intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức du lịch sinh thái tại các Vườn Quốc gia Cúc Phương và Xuân Thủy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đặt ra mục tiêu là tìm hiểu những khó khăn về nguồn lực, sự chia sẻ lợi ích trong việc phát triển du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia Cúc Phương và Xuân Thủy, đề xuất được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản lý, tổ chức du lịch sinh thái tại hai Vườn quốc gia này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức du lịch sinh thái tại các Vườn Quốc gia Cúc Phương và Xuân Thủy

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRẦN NHO ĐẠT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC VƯỜN QUỐC GIA QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG VÀ XUÂN THỦY LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội - Năm 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRẦN NHO ĐẠT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC VƯỜN QUỐC GIA QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG VÀ XUÂN THỦY Chuyên ngành: Môi trường trong Phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn An Thịnh Hà Nội - Năm 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học quốc gia HàNội, dưới sự dạy dỗ và giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các thầy cô giáo cũng như sự giúp đỡ của Ban Lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, tôi đã được tiếp thu những kiến thức về một ngành khoa học mà tôi đã lựa chọn và theo đuổi. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến sự giúp đỡ quý báu và tận tình đó. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôinhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của Tiến sỹ Nguyễn An Thịnh. Phong cách nghiên cứu khoa học cẩn trọng, tỉ mỉ cùng với những lời động viên khích lệ của thầy đã giúp tôi học hỏi được rất nhiều kiến thức về ngành khoa học mình yêu thích. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý các Vườn quốc gia Xuân Thủy và Cúc Phương; các bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo, cán bộ của Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Trung tâm, cũng như gia đình, bạn bè đã khuyến khích, động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Trần Nho Đạt Sinh ngày: 15/5/1986 Học viên cao họcKhóa 9 của Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội. Chuyên ngành đào tạo: Môi trường trong phát triển bền vững Tôi xin cam đoan số liệu và những kết quả nghiên cứu, tính toán trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Nếu có gì sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu tráchnhiệm./. Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2015 Tác giả Trần Nho Đạt ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................vii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC VƯỜN QUỐC GIA ................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái ......................................................................... 4 1.1.1. Các khái niệm về du lịch và du lịch sinh thái ................................................... 4 1.1.2. Mối quan hệ của du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác ..................... 7 1.1.3. Những đặc trưng của du lịch sinh thái .............................................................. 8 1.1.4. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái ................................................................. 9 1.1.5. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái ..................................... 10 1.1.6. Quan hệ du lịch sinh thái với cộng đồng địa phương ..................................... 10 1.1.7. Tài nguyên du lịch và du lịch sinh thái ........................................................... 11 1.1.8. Các kiểu du lịch sinh thái ................................................................................ 13 1.2. Thực trạng nghiên cứu, tổ chức phát triển du lịch sinh thái trên thế giới và Việt Nam ........................................................................................................................... 14 1.2.1. Trên thế giới .................................................................................................... 14 1.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................................... 17 1.3. Quản lý, phát triển du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng......................... 18 1.3.1. Khái quát về tổ chức phát triển du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng .. 18 1.3.2. Hiện trạng về cơ chế, chính sách liên quan tới phát triển du lịch sinh thái tại rừng đặc dụng tại Việt Nam ...................................................................................... 21 CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 31 2.1.Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 31 iii
  6. 2.2.Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 31 2.3.Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu.................................................. 31 2.3.1. Phương pháp luận............................................................................................ 31 2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31 CHƯƠNG 3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 37 3.1. Phân tích cơ cấu tài nguyên cho phát triển du lịch sinh thái tại hai Vườn quốc gia .............................................................................................................................. 37 3.1.1. Vườn quốc gia Xuân Thủy .............................................................................. 37 3.1.2. Vườn quốc gia Cúc Phương ............................................................................ 41 3.2. Phân tích thực trạng hoạt động tổ chức phát triển du lịch sinh thái tại hai Vườn quốc gia ..................................................................................................................... 43 3.2.1.Vườn quốc gia Xuân Thủy ............................................................................... 43 3.2.2.Vườn quốc gia Cúc Phương ............................................................................. 50 3.3. Phân tích SWOT - AHP xác định các giải pháp ưu tiên tổ chức, quản lý du lịch sinh thái tại hai Vườn quốc gia ................................................................................. 55 3.3.1. Phân tích SWOT ............................................................................................. 55 3.3.2. Xác định các giải pháp ưu tiên quản lý, tổ chức du lịch sinh thái .................. 65 3.4. Đề xuất các giải pháp ưu tiên nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức du lịch sinh thái tại hai Vườn quốc gia ......................................................................................... 68 3.4.1. Các giải pháp ưu tiên đối với Vườn quốc gia Cúc Phương ............................ 68 3.4.2. Các giải pháp ưu tiên đối với Vườn quốc gia Xuân Thủy .............................. 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 82 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 88 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 91 iv
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mô hình cấu trúc du lịch sinh thái “Nguồn: Lê Văn Lanh, 1999” ........... 7 Hình 1.2. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch lịch sử, và các loại hinh du lịch khác Lê Huy Bá, 2006” ........................................................... 8 Hình 1.3. Du lịch sinh thái được tạo thành bởi sự thống nhất và bổ sung của du lịch học và sinh thái học “Nguồn: Lê Huy Bá, 2006” ..................................................... 8 v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các kiểu du lịch sinh thái ......................................................................... 14 Bảng 3.1: Thống kê số lượng khách quốc tế đến Vườn quốc gia Xuân Thủy trong giai đoạn từ năm 2003 – 6 tháng cuối năm 2010 ...................................................... 44 Bảng 3.2: Thống kê số lượng khách quốc tế đến Vườn quốc gia Xuân Thủy trong giai đoạn từ năm 2003 – 6 tháng đầu năm 2008 theo quốc tịch ............................... 45 Bảng 3.3: Thống kê số lượng khách du lịch nội địa đến Vườn quốc gia Xuân Thủy trong giai đoạn từ năm 2003 – 6 tháng đầu năm 2010 .............................................. 45 Bảng 3.4: Thống kê số lượng khách nước ngoài đến Vườn quốc gia Xuân Thủytrong giai đoạn từ năm 2003- 6 tháng đầu năm 2008 (tính theo quý) .............. 46 Bảng 3.5: Bảng giá dịch vụ du lịch tại Vườn quốc gia Xuân Thủy .......................... 49 Bảng 3.6: Thống kê số lượng du khách trong và ngoài nước đến tham quan du lịch tại Vườn quốc gia Cúc Phương trong hai năm 2011-2012 ....................................... 54 Bảng 3.7: Phân tích SWOT về quản lý, tổ chức du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Cúc Phương và Vườn quốc gia Xuân Thủy .............................................................. 63 Bảng 3.8: Các nhân tố ma trận ý kiến của chuyên gia .............................................. 35 Bảng 3.9: Ma trận so sánh của các nhân tố ............................................................... 35 Bảng 3.10: Ma trận trị số nhất quán W1 ................................................................... 36 Bảng 3.11: Ma trận trọng số các trị số nhất quán W2 .............................................. 36 Bảng 3.12: Chỉ số ngẫu nhiên ứng với số nhân tố (RI)............................................. 36 Bảng 3.13: Thống kê đặc điểm chung trong tổ chức và quản lý du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Cúc Phương ...................................................................................... 65 Bảng 3.14: Giá trị trọng số các phương án ưu tiên tổ chức và quản lý du lịch tại Vườn quốc gia Cúc Phương ...................................................................................... 66 Bảng 3.15: Thống kê đặc điểm chung trong tổ chức và quản lý du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Xuân Thủy ........................................................................................ 67 Bảng 3.16: Giá trị trọng số các phương án ưu tiên tổ chức và quản lý du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Xuân Thủy ............................................................................ 68 Bảng 3.17: So sánh các giải pháp lựa chọn phát triển du lịch sinh thái tại hai Vườn quốc gia ..................................................................................................................... 80 vi
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DLST Du lịch sinh thái VQG Vườn quốc gia BTTN Bảo tồn thiên nhiên vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài Cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam đã coi trọng công tác bảo tồn thiên nhiên rất sớm. Ngay từ năm 1962, khi đất nước đang trong thời kỳ chiến tranh và còn nhiều khó khăn, Chính phủ đã thành lập khu rừng cấm Cúc Phương nay là Vườn quốc gia Cúc Phương - Vườn quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Từ khi đất nước thống nhất cho đến nay, Chính phủ có quyết định thành lập thêm nhiều Vườn quốc gia và Khu Bảo tồn Thiên nhiên. Tính đến thời điểm rà soát, quy hoạch lại ba loại rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hệ thống rừng đặc dụng bao gồm 164 khu với tổng diện tích tự nhiên là 2.265.753,88ha,trong đó có 30 Vườn quốc gia, diện tích 1.077.236,13 ha; 69 khu Khu Bảo tồn Thiên nhiên,diện tích 1.099.736,11 ha; 45 khu bảo vệ cảnh quan, diện tích 78.129,39 ha và 20 khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học, diện tích 10.652,25 ha. Việc thành lập hệ thống rừng đặc dụng là một thành tích quan trọng của Việt Nam trong công cuộc bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của đất nước, đóng góp tích cực đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học toàn cầu. Với sự đa dạng về các hệ sinh thái, cảnh quan đẹp, rừng đặc dụng có một tiềm năng rất lớn về du lịch mà hiện nay chúng ta đã và đang khai thác theo hướng phát triển bền vững các khu rừng đặc dụng bằng việc tổ chức phát triển du lịch sinh thái. Vườn quốc gia Cúc Phương và Vườn quốc gia Xuân Thủy là hai Vườn quốc gia có tiềm năng, lợi thế lớn để phát triển du lịch sinh thái, đang là hướng phát triển ưu tiên, cốt lõi của sự phát triển hướng tới cơ chế tài chính bền vững của các Vườn này. Một vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý du lịch sinh thái tại hai Vườn quốc gia này là: với nguồn kinh phí đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho công tác quản lý, cần xác định lĩnh vực ưu tiên để phát triển nhằm nâng cao hiệu quả về giá trị nguồn vốn tài chính. Để trả lời được câu hỏi này, cần thực hiện những nghiên cứu cụ thể trên cơ sở kết quả thực hiện và định hướng phát triển du lịch sinh thái tại hai Vườn quốc gia này. Nhằm cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức du lịch sinh thái tại các Vườn quốc giaCúc Phương và Vườn quốc 1
  11. gia Xuân Thủy, đề tàiluận văn thạc sỹ“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia Cúc Phương và Xuân Thủy” đã được lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn * Mục tiêu chung: Đề tài đặt ra mục tiêu là tìm hiểu những khó khăn về nguồn lực, sự chia sẻ lợi ích trong việc phát triển du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia Cúc Phương và Xuân Thủy, đề xuất được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản lý, tổ chức du lịch sinh thái tại hai Vườn quốc gia này. * Mục tiêu cụ thể: +Tổng luận các vấn đề lý luận liên quan tới phát triển, tổ chức hoạt động du lịch sinh thái tại rừng đặc dụng. + Có được những nhận định, đánh giá tổng quan về thực trạng quản lý, tổ chức du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia nghiên cứu. + Phân tích, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý, phát triển du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia. + Xác định được mức độ ưu tiên cho mỗi lĩnh vực quản lý, phát triển du lịch sinh thái tại mỗi Vườn quốc gia. + Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức du lịch sinh thái, góp phần vào công tác bảo tồn và phát triển bền vững các Vườn quốc gia Cúc Phương và Xuân Thủy. 3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động, cơ chế quản lý, tổ chức du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng. - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tại haiVườn quốc gia:Cúc Phương và Xuân Thủy. Cả haiVườn quốc gia này đều có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái với những thế mạnh riêng về địa điểm, tính đa dạng sinh học cao và nhiều danh lam thắng cảnh thu hút khách du lịch. - Thời gian nghiên cứu: đánh giá hoạt động quản lý, tổ chức du lịch sinh thái của hai Vườn quốc gia được nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2012. 2
  12. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài -Ý nghĩa khoa học: Luận văn bước đầu đưa ra được thực trạng về phát triển du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia Cúc Phương và Xuân Thủy, phát triển du lịch sinh thái là vấn đề mới và đang được các cấp, ngành quan tâm; phân tích những ưu điểm và tồn tại trong việc phát triển du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia được lựa chọn nghiên cứu, đặc biệt là quản lý, tổ chức. -Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tổ chức du lịch sinh thái, góp phần vào công tác bảo tồn và phát triển bền vững các Vườn quốc gia Cúc Phương và Xuân Thủy. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được trình bày tại 3 chương sau: - Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu - Chương 2. Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. - Chương 3. Kết quả nghiên cứu. 3
  13. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC VƯỜN QUỐC GIA 1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái 1.1.1. Các khái niệm về du lịch và du lịch sinh thái Từ xa xưa du lịch đã được bàn đến rất nhiều với các quan niệm khác nhau. Những định nghĩa truyền thống chỉ quan niệm du lịch đơn giản chỉ là một kỳ nghỉ hoặc một chuyến đi giải trí. Ngày nay, có những công trình nghiên cứu chính thức về du lịch với các định nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung các định nghĩa này đều bao hàm các nội dung liên quan đến dạng chuyển cư đặc biệt, cách thức sử dụng thời gian tại nơi đến và các hoạt động kinh tế xã hội liên quan diễn ra tại nơi đó. Hai nhà học giả Hoa Kỳ là Mathieson và Wall đã khái quát với định nghĩa như sau: “Du lịch là sự di chuyển tạm thời của người dân đến những nơi ngoài khu vực cư trú và làm việc thường xuyên của họ, các hoạt động thực hiện trong thời gian lưu trú tại những nơi đó, và các tiện nghi được sinh ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ” Cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà còn là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó nên Kasparđưa ra định nghĩa Du lịch là toàn bộ những quan hệ và hiện tượng xảy ra trong quá trình di chuyển và lưu trú của con người tại nơi không phải là nơi ở thường xuyên hoặc nơi làm việc của họ. Chúng ta cũng thấy ý tưởng này trong quan điểm của Hunziker và Kraff : du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thương xuyên của họ. Ở Việt Nam, du lịch được định nghĩa chính thức trong Pháp lệnh du lịch [19] như sau: ''Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định''. Trong Luật Du lịch Việt Nam 2005 [21], định nghĩa về du lịch được điều chỉnh là: “các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Các học giả biên soạn bộ Bách khoa toàn thư Việt Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai 4
  14. phần riêng biệt. Nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích : nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật,...”. Theo nghĩa thứ hai, du lịch được coi là ”một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ”. Theo thời gian cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội thì các chuyến du lịch trở nên dài hơn, số người có nhu cầu đi du lịch không ngừng gia tăng. Việc gia tăng đó đã ảnh hưởng rất lớn về mặt môi trường cũng như các tài nguyên du lịch ở những vùng mà khách đến thăm quan. Theo đó một loại hình du lịch mới đã xuất hiện có thể khắc phục được những vấn đề trên đó chính là du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Những du khách tấp nập kéo đếnVườn quốc gia Yellowstone và Yosemit hàng thế kỉ trước đây là những nhà du lịch sinh thái đầu tiên. Những khách lữ hành đến Serengeti từ khoảng nửa thế kỉ trước, những nhà mạo hiểm Hymalaya đã cắm trại trên Annapurna 25 năm sau, hàng ngàn người đến chụp ảnh chim cánh cụt ở Nam Cực..., được coi là những khách du lịch sinh thái. Những khách thăm quan, ngày càng nhận thấy được những tác động về mặt sinh thái mà họ có thể gây ra cho giá trị tự nhiên và cho những mối quan tâm của dân địa phương. Các tua du lịch được tổ chức chuyên hóa - săn chim, bộ hành thiên nhiên, thám hiểm... có hướng dẫn đang tăng lên đó chính là du lịch sinh thái (David Western, 1999). Ngày nay, xu hướng của toàn thế giới coi du lịch sinh thái là nguồn tài nguyên quý giá, Du lịch sinh thái đã và đang trở nên phổ biến đối với những người yêu thiên nhiên, cũng được xem là một cách trả nợ tự nhiên, làm tăng giá trị của tự nhiên. Về nội dung du lịch sinh thái là loại hình thăm quan, thám hiểm, đưa du khách đến với môi trường còn tương đối nguyên vẹn, về các vùng thiên nhiên hoang dã, đặc sắc để tìm hiểu nghiên cứu các hệ sinh thái và các nền văn hóa bản địa độc đáo, làm thức dậy ở du khách tình yêu và trách nhiệm bảo tồn, phát triển đối với tự nhiên và cộng đồng địa phương. 5
  15. Tuy nhiên định nghĩa đầu tiên về du lịch sinh thái đến năm 1987 mới được Hector Ceballos - Lascurain đưa ra: ''Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị thay đổi với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và hưởng ngoạn phong cảnh và giới thực động vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hóa (cả quá khứ, hiện tại) được khám phá trong những khu vực này''. Theo quan niệm của Wood (1991): ''Du lịch sinh thái là du lịch đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa phương''. Ngoài các định nghĩa của các cá nhân còn có định nghĩa của các tổ chức, các hiệp hội như định nghĩa của Liên hiệp hội du lịch sinh thái Quốc tế như sau: “Du lịch sinh thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương”. Gần đây nhất, các định nghĩa về du lịch sinh thái được đưa ra trong các công trình của David Bruce Weaver (2001) về từ điển du lịch sinh thái; của Ralf Buckley (2009) về các nguyên lý và thực tiễn của du lịch sinh thái; hay của David Newsome và nnk. (2013) về du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn. Tất cả các công trình này đều nhấn mạnh du lịch sinh thái là một loại hình phát triển du lịch tại một khu vực tương đối hoang sơ, dựa trên các hệ sinh thái tự nhiên và thúc đẩy phát triển cộng đồng. Ở Việt Nam du lịch sinh thái là lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa thập kỉ 90 của thế kỉ XX. Tại hội thảo ''Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam'' (tháng 9/1999) đã đi đến thống thất định nghĩa du lịch sinh thái ở Việt Nam: ''Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương''. Trong luật Du lịch 2005 [21], du lịch sinh thái được định nghĩa là “hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Nội dung của du lịch sinh thái được mở rộng hơn trong định nghĩa: “Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay các nghiên cứu về hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những 6
  16. cảnh đẹp của Quốc gia cũng như giáo dục, tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững” (Lê Huy Bá, 2000) [3]. Như vậy từ định nghĩa đầu tiên về du lịch sinh thái năm 1987, cho tới nay nhận thức về du lịch sinh thái có sự thay đổi: từ chỗ đơn thuần coi du lịch sinh thái là hoạt động du lịch ít tác động đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn, theo đó du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm với môi trường, có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Tóm lại, trên thế giới cũng như Việt Nam, khái niệm du lịch sinh thái được nhìn nhận như là du lịch lựa chọn những mặt tích cực của một số loại du lịch, và có thể biểu diễn bằng sơ đồ kết hợp giữa các thành phần du lịch thiên nhiên và văn hóa bản địa, du lịch ủng hộ bảo tồn, du lịch có giáo dục môi trường, du lịch hỗ trợ cộng đồng. Trong đó, du lịch sinh thái dù hiểu theo định nghĩa nào đi nữa thì nó cũng hội tụ các yếu tố cơ bản: (1) sự quan tâm đến thiên nhiên và môi trường; (2) trách nhiệm với xã hội và cộng đồng (hình 1.1). DU LỊCH DU LỊCH ỦNG DU LỊCH THIÊN NHIÊN HỘ BẢO TỒN VĂN HÓA BẢN ĐỊA DU LỊCH SINH THÁI DU LỊCH HỖ TRỢ DU LỊCH CÓ GIÁO CỘNG ĐỒNG DỤC MÔI TRƯỜNG Hình 1.1. Mô hình cấu trúc du lịch sinh thái “Nguồn: Lê Văn Lanh, 1999” 1.1.2. Mối quan hệ của du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác Du lịch sinh thái là loại hình du lịch không chỉ dựa vào thiên nhiên, mà còn bao gồm cả tìm hiểu, nghiên cứu văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương. Nhưng các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên như nghỉ dưỡng, thăm quan, mạo hiểm... chủ yếu mới chỉ đưa con người về với thiên nhiên, còn việc giáo dục, nâng 7
  17. cao nhận thức cho du khách về thiên nhiên và môi trường, văn hóa cộng đồng địa phương là rất hiếm và hầu như không có. Tuy nhiên, nếu như trong hoạt động của loại hình du lịch này có gắn liền với việc thực hiện các nguyên tắc của du lịch sinh thái, bao gồm việc nâng cao nhận thức để du khách có trách nhiệm với công tác bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hóa cộng đồng, tạo việc làm và lợi ích cho người dân địa phương thì bản thân chúng đã chuyển hóa thành một dạng của du lịch sinh thái. DLST Du lịch văn hóa, Các loại hình du lịch khác ( DL khám du lịch lịch sử. phá, du lịch cộng đồng,… Hình 1.2. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch lịch sử, và các loại hinh du lịch khác Lê Huy Bá, 2006” Du lịch sinh thái có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với du lịch học và sinh thái học. Hình 1.3. Du lịch sinh thái được tạo thành bởi sự thống nhất và bổ sung của du lịch học và sinh thái học “Nguồn: Lê Huy Bá, 2006” 1.1.3. Những đặc trưng của du lịch sinh thái Sự khác biệt của du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác thể hiện ở việc đảm bảo đầy đủ các đặc trưng sau: - Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên và các yếu tố văn hóa bản địa: đối tượng của du lịch sinh thái là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên, kể cả những nét văn hóa bản địa đặc sắc. 8
  18. - Đảm bảo bền vững về sinh thái, ủng hộ bảo tồn: đây là đặc trưng khác biệt nổi bật của du lịch sinh thái so với các loại hình du lịch khác vì nó được phát triển trong những môi trường có những hấp dẫn ưu thế. Vì thế, trong hoạt động du lịch sinh thái, hình thức, địa điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải được duy trì và quản lí cho sự bền vững của cả hệ sinh thái và bản thân ngành du lịch. Điều này được thể hiện ở quy mô nhóm khách thăm quan, yêu cầu sử dụng các phương tiện dịch vụ và tiện nghi của khách thường thấp hơn các yêu cầu về việc đảm bảo kinh nghiệm du lịch có chất lượng. - Có giáo dục môi trường: đặc điểm có giáo dục môi trường trong du lịch sinh thái là một yếu tố cơ bản, có tác dụng trong việc làm thay đổi thái độ của khách, cộng đồng và chính ngành du lịch. Đây có thể coi là một trong những công cụ hữu hiệu cho các khu tự nhiên. - Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi ích du lịch: du lịch sinh thái cải thiện lợi ích tăng thêm thu nhập cho cộng đồng địa phương trên cơ sở cung cấp các kiến thức, những kinh nghiệm thực tế để đa số người dân có khả năng tham gia vào việc quản lí, vận hành dịch vụ du lịch du lịch sinh thái. Đó cũng là cách người dân có thể trở thành người bảo tồn tích cực. - Cung cấp các kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách: thỏa mãn những mong muốn của du khách là sự nâng cao hiểu biết và những kinh nghiệm du lịch lí thú là sự tồn tại sống còn và lâu dài của ngành du lịch sinh thái. 1.1.4. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái Du lịch sinh thái được phát triển trên cơ sở những nguyên tắc hướng tới phát triển bền vững. Các nguyên tắc được đảm bảo trong du lịch sinh thái là các nguyên tắc không chỉ cho các nhà qui hoạch, nhà quản lí, nhà điều hành mà còn cho cả những hướng dẫn viên du lịch mà Cochrane (1996) đã tổng kết như sau: - Sử dụng thận trọng nguồn tài nguyên, kích thích sự bảo tồn và giảm thiểu các nguồn rác thải rắn. - Phát triển ở mức độ nhỏ và hợp lí nhất với các ngành kinh tế khác hoặc với các chiến lược sử dụng lãnh thổ. - Tạo nên những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng địa phương, những người nên được quyền làm chủ trong sự phát triển và trong hoạch định. 9
  19. - Các chiến dịch thị trường cần tôn trọng môi trường, du lịch không nên làm xói mòn nền văn hóa và xã hội địa phương. - Có khả năng hấp dẫn số lượng khách du lịch ngày càng tăng và thường xuyên đáp ứng cho du khách những kinh nghiệm du lịch lí thú. - Khách du lịch cần được cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về khu vực đến thăm, đảm bảo tính giáo dục cao. 1.1.5. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái a) Yêu cầu đầu tiên: cần thiết để có thể tổ chức du lịch sinh thái là sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh học cao. b) Yêu cầu thứ hai: liên quan đến nguyên tắc của du lịch sinh thái, thể hiện ở các khía cạnh sau: - Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao được hiểu biết cho khách du lịch sinh thái, thì người hướng dẫn viên ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là người am hiểu các điều kiện sinh thái tự nhiên và văn hóa cộng đồng địa phương. - Phải có được người điều hành có nguyên tắc, các nhà điều hành du lịch sinh thái phải có được sự cộng tác với các nhà quản lí các khu bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phương với mục đích đóng góp vào việc bảo vệ một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn hóa khu vực, cải thiện cuộc sống và nâng cao sự hiểu biết chung giữa người dân địa phương với du khách. c) Yêu cầu thứ ba: nhằm hạn chế tới mức tối đa các tác động có thể của hoạt động du lịch sinh thái thì du lịch sinh thái cần được tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các qui định về sức chứa, được hiểu từ 4 khía cạnh: vật lí, sinh học, tâm lí học và xã hội. d) Yêu cầu thứ bốn: thỏa mãn nhu cầu, nâng cao hiểu biết của khách du lịch. Đây cũng là yêu cầu cần thiết và lâu dài của ngành du lịch sinh thái. 1.1.6. Quan hệ du lịch sinh thái với cộng đồng địa phương Trước khi hoạt động du lịch, cộng đồng địa phương đã gắn bó với mảnh đất mà họ sinh sống, đồng thời chính họ có xu hướng bảo vệ các giá trị tự nhiên và văn hóa tại đây. Những yếu tố thu hút sự quan tâm của khách du lịch với cộng đồng địa phương rất đa dạng như: các yếu tố văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc, văn hóa nghệ 10
  20. thuật, tập quán sản xuất, các món ăn địa phương..., khi đó khách du lịch đến thăm cộng đồng địa phương lại cung cấp các dịch vụ như: chỗ nghỉ ngơi và các dịch vụ khác...Sự kết hợp du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng địa phương đã tạo điều kiện hình thành một loại hình du lịch mới là du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng. Mối quan hệ giữa người làm du lịch sinh thái và cộng đồng địa phương không phải là mối quan hệ duy nhất, mà còn có mối quan hệ khác: cộng đồng địa phương và nhà quản lý, cộng đồng địa phương và khách du lịch, người quản lý và khách du lịch,… Do đó, cần phải điều tiết quan hệ giữa các bên cho hợp lý. Tuy nhiên mối quan hệ này là song phương, khi hoạt động du lịch phát triển nó mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương như: - Tạo việc làm trực tiếp trong ngành du lịch và trong các ngành hỗ trợ khác. - Thu ngoại tệ, làm đa dạng hóa nền kinh tế địa phương. - Tạo động lực cải thiện cơ sở hạ tầng, giao thông, thông tin liên lạc, các cơ sở y tế địa phương... - Tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa du khách và dân địa phương, góp phần nâng cao dân trí, cải thiện nhận thức, tạo mối quan hệ xã hội ngày càng tiến bộ. Tuy nhiên, dù là loại hình du lịch nào nhưng nếu phát triển không đúng nguyên tắc cũng đều gây những mặt tiêu cực như: - Du lịch có thể góp phần vào quá trình phát triển và kém phát triển, làm tăng thêm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo. - Tạo ra sự phụ thuộc kinh tế nặng nề vào du lịch, làm nẩy sinh sự bất ổn về tài chính, gây đảo lộn đời sống kinh tế xã hội. - Gây ra sự quá tải đối với cơ sở hạ tầng. Như vậy, bất kỳ loại hình du lịch nào cũng có những mặt tiêu cực nếu như không có một định hướng phát triển đúng đắn. Do đó hiểu và nắm vững về mặt lý luận của du lịch sinh thái là một vấn đề quan trọng trước khi bắt tay vào thiết kế một kế hoạch phát triển du lịch sinh thái cho một vùng cụ thể. 1.1.7. Tài nguyên du lịch và du lịch sinh thái Tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn vật liệu, năng lượng thông tin có trên trái đất và vũ trụ mà con người có thể sử dụng để phục vụ cuộc sống và sự phát triển của mình (Lê Thạc Cán, 1995) [8]. Theo quan niệm này, tài nguyên là của cải, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2