intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân tại xã Quảng Lưu và xã Quảng Thạch, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Quảng Lưu và xã Quảng Thạch, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân tại xã Quảng Lưu và xã Quảng Thạch, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VIẾT PHÁP ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN TẠI XÃ QUẢNG LƯU VÀ XÃ QUẢNG THẠCH, HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỶ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Chuyên nghành: Quản lý đất đai Mả số: 60.85.01.03 NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC TS. TRẦN THANH ĐỨC HUẾ - 2015 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Tất cả các số liệu trong đề tài nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên Nguyễn Viết Pháp PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng hết mình trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi luôn nhận được sự quan tâm quý báu của gia đình, thầy cô và bạn bè. Trước hết, tôi xin gởi lời cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Huế, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp và các thầy cô giáo đã truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức vô cùng quý báu cho tôi. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Trần Thanh Đức, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và luôn tạo điều kiện để cho tôi hoàn thành được luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quảng Trạch, Văn phòng Đăng ký Quền sử dụng đất Quảng Trạch, UBND xã Quảng Lưu và xã Quảng Thạch UBND đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để cho tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ cho đề tài và đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn. Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên nội dung đề tài không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Huế, ngày tháng năm 2015 Học viên Nguyễn Viết Pháp PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................4 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu .................................................................4 1.1.1. Khái niệm về đất đai ..............................................................................................4 1.1.2. Chính sách đất đai có liên quan đến lâm nghiệp của một số nước trên thế giới. .......4 1.1.3. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam .......................................................14 1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu ...................................................................21 1.2.2. Các vấn đề nảy sinh trong thực thi chính sách giao đất lâm nghiệp ....................24 1.2.3. Tình hình sử dụng đất sau khi giao đất lâm nghiệp.............................................28 1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................29 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............32 2.1. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................32 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................32 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................32 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................32 2.3. Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được ..............................................................32 2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................333 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................333 2.4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu. .............................................34 2.4.3. Phương pháp chuyên gia .....................................................................................34 2.4.4. Phương pháp minh họa bằng bản đồ ...................................................................34 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................35 3.1. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của 2 xã nghiên cứu .......................35 3.1.1. Xã Quảng Lưu .....................................................................................................35 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iv 3.1.2. Xã Quảng Thạch ..................................................................................................44 3.2. Tình hình quản lý và biến động đất đai tại 2 xã nghiên cứu ..................................51 3.2.1. Xã Quảng Lưu .....................................................................................................51 3.2.2. Xã Quảng Thạch ..................................................................................................59 3.3. Đánh giá tình hình giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân tại xã Quảng Lưu và xã Quảng Thạch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ...................................63 3.3.1. Kết quả giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân tại 2 xã nghiên cứu ...63 3.3.2. Tổng hợp phiếu điều tra về giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân tại địa bàn nghiên cứu .........................................................................................................66 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp tại địa bàn nghiên cứu ........................................................................................73 3.4.1. Nhóm giải pháp về kinh tế...................................................................................74 3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật ...........................................................................................74 3.4.3. Giải pháp về quản lý ............................................................................................75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................76 KẾT LUẬN ...................................................................................................................76 ĐỀ NGHỊ .......................................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................78 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. v BẢNG CHÚ GIẢI NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẲT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất GĐCN Gia đình cá nhân HTX Hợp tác xã PTNT Phát triển nông thôn TDTT Thể dục thể thao TTCN-DV Tiểu thủ công nghiệp dịch vụ UBND Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Kết quả giao đất lâm nghiệp của Việt Nam năm 2007 .................................22 Bảng 1.2. Đóng góp từ thu nhập lâm nghiệp của các hộ có nhận đất lâm nghiệp ........24 Bảng 1.3. Thu nhập của các nhóm hộ có nhận đất lâm nghiệp .....................................27 Bảng 3.1. Biến động đất đai tại xã Quảng Lưu giai đoạn 2010-2014 ...........................58 Bảng 3.2. Biến động đất đai tại xã Quảng Thạch giai đoạn 2010-2014........................62 Bảng 3.3. Kết quả giao đất đất lâm nghiệp theo đối tượng sử dụng tại xã Quảng Lưu và xã Quảng Thạch đến năm 2014 .....................................................................................63 Bảng 3.4. Kết quả cấp giấy CNQSD đất lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân xã Quảng Lưu và xã Quảng Thạch đến năm 2014 .........................................................................65 Bảng 3.5. Diện tích đất lâm nghiệp của hộ gia đình cá nhân theo mục đích sử dụng tại xã Quảng Lưu và Quảng Thạch .....................................................................................66 Bảng 3.6. Thông tin chung về các hộ phỏng vấn tại xã Quảng Lưu .............................67 Bảng 3.7. Thông tin chung về các hộ phỏng vấn tại xã Quảng Thạch ..........................68 Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của trồng keo tại xã Quảng Lưu năm 2014 .......................70 Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của trồng keo tại xã Quảng Thạch năm 2014 ....................72 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1. Vị trí xã Quảng Lưu trên bản đồ hành chính huyện Quảng Trạch ...............35 Hình 3.2. Vị trí xã Quảng Thạch trên bản đồ hành chính huyện Quảng Trạch ...........45 Hình 3.3. Cơ cấu diện tích đất của xã Quảng Lưu năm 2014 .......................................57 Hình 3.4. Cơ cấu diện tích đất của xã Quảng Thạch năm 2014 ....................................61 Hình 3.5. Kết quả giao đất đất lâm nghiệp theo đối tượng sử dụng tại xã Quảng Lưu đến năm 2014.................................................................................................................64 Hình 3.6. Kết quả giao đất đất lâm nghiệp theo đối tượng sử dụng tại xã Quảng Thạch đến năm 2014.................................................................................................................64 Hình 3.7. Kết quả cấp giấy CNQSD đất lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân xã Quảng Lưu và xã Quảng Thạch đến năm 2014 .........................................................................65 Hình 3.8. Tổng diện tích đất trồng keo và diện tích keo thu hoạch năm 2014 theo nhóm hộ tại xã Quảng Lưu ......................................................................................................69 Hình 3.9. Hiệu quả kinh tế của trồng keo theo nhóm hộ tại xã Quảng Lưu năm 2014 .71 Hình 3.10. Tổng diện tích đất trồng keo và diện tích keo thu hoạch năm 2014 theo nhóm hộ tại xã Quảng Thạch.........................................................................................71 Hình 3.11. Hiệu quả kinh tế của trồng keo theo nhóm hộ tại xã Quảng Thạch năm 2014 ...............................................................................................................................73 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng, .Rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, cung cấp oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên cho hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí. Nhận thức được sự quan trọng của rừng, kể từ năm 1994, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản luật hướng dân thực hiện chính sách giao đất giao rừng và quyền hưởng lợi của người nhận đất rừng. Giao đất khoán rừng và thực hiện cơ chế hưởng lợi là những vấn đề quan trọng đang được xã hội quan tâm. Đây là những vấn đề vừa mang ý nghĩa kinh tế, ý nghĩa xã hội và có tính lâu dài. Việc thực hiện chính sách giao đât giao rừng và quyền hưởng lợi đã có những tác động lớn trực tiếp đến đời sống của người dân, chủ yếu là người dân vùng trung du, miền núi. Bên cạnh những thành công, việc thực hiện chính sách giao đất giao rừng và quyền hưởng lợi còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn từng địa phương. Mặc dù đã có nhiều chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề này nhưng trên thực tế còn nhiều câu hỏi được đặt ra cần được giải quyết. Giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch là một chủ chương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước từ nhiều năm nay, nhằm gắn lao động với đất đai tạo động lực phát triển sản xuất lâm nghiệp từng bước ổn định và phát triển tình hình kinh tế xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng. Quảng Trạch là huyện đồng bằng, ven biển, tuy nhiên có diện tích đất lâm nghiệp tương đối lớn, với 34.899 ha chiếm 56,8% diện tích tự nhiên , trong đó rừng phòng hộ 14.695 ha chiếm 23,9% diện tích tự nhiên, rừng sản xuất 20.204 ha chiếm 33,1% diện tích tự nhiên. Trong những năm qua, huyện đã tích cực thực hiện xã hội hóa nghề rừng, giao khoán rừng, đất lâm nghiệp đến các tổ chức, hộ gia đình; lồng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 ghép các dự án đầu tư khoán, bảo vệ rừng hiện có, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên gắn với trồng rừng mới. Thực hiện các chương trình, dự án giao đất giao rừng như dự án Việt-Đức, dự án rừng phòng hộ PAM 2780, chương trình 661, 327... trên địa bàn huyện đã trồng được một diện tích rừng khá lớn, góp phần nâng cao kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, đến nay thực trạng phân bố và sử dụng đất trên địa bàn huyện Quảng Trạch vẫn còn hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng đất đai. Diện tích đất trống, đồi núi trọc trong toàn huyện rất lớn chủ yếu là cây bụi, lau lách, không có hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, mặc dù công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đã có nhiều cố gắng nhưng còn nhiều bất cập, sự phân công nhiệm vụ chồng chéo, nạn cháy rừng, chặt phá rừng, săn bắt động vật quý hiếm, xâm lấn, tranh chấp đất lâm nghiệp vẫn còn xảy ra. Vấn đề vướng mắc chính là do các chính sách giao rừng hiện nay chưa hợp lý; cụ thể nhiều người dân địa phương không có cơ hội tiếp cận với nguồn tài nguyên rừng, thậm chí ngay cả nơi họ có rất ít các nguồn sinh kế khác. Nghèo đói và vấn đề cải thiện sinh kế vẫn ít được quan tâm trong kế hoạch phát triển rừng. Xuất phát từ những vấn đề đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân tại xã Quảng Lưu và xã Quảng Thạch, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” 2. Mục đích của đề tài Phân tích, đánh giá công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Quảng Lưu và xã Quảng Thạch, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả đề tài sẽ góp phần tạo cơ sở lý luận và cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các chính sách về giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trên địa bàn nghiên cứu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài sẽ phân tích các ưu điểm cũng như hạn chế về thực trạng giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và hộ cá nhân từ đó đề xuất các giải pháp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý để nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của người dân tại địa bàn nghiên cứu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm về đất đai Có nhiều khái niệm và định nghĩa về đất. Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển [6]. Theo C.Mác: “Đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau’’. Có thể phân loại đất theo tính chất lý hóa học của đất, theo thành phần cơ giới của đất và theo mục đích sử dụng đất. Theo Luật đất đai 2013, theo mục đích sử dụng đất được chia làm 3 nhóm đất chính: Nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác [4]. Căn cứ vào mục đích sử dụng đất, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: (1) Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trông cây hàng năm khác, (2) Đất trồng cây lâu năm, (3) Đất rừng sản xuất, (4) Đất rừng phòng hộ, (5) Đất rừng đặc dụng, (6) Đất nuôi trồng thủy sản, (7) Đất làm muối và (8) Đất nông nghiệp khác [11]. 1.1.2. Chính sách đất đai có liên quan đến lâm nghiệp của một số nước trên thế giới. 1.1.2.1. Thái Lan Luật ruộng đất được ban hành năm 1954 đã thúc đẩy mạnh mẽ chính sách kinh tế xã hội của Thái Lan. Luật ruộng đất đã công nhận toàn bộ đất đai bao gồm đất khu dân cư đều có thể được mua, tậu lại từ cá thể. Các chủ đất có quyền tự do chuyển nhượng, cầm cố một cách hợp pháp, từ đó Chính phủ có được toàn bộ đất trồng (có khả năng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 trồng trọt được) và nhân dân đã trở thành người làm công trên đất ấy. Tuy nhiên, trong giai đoạn này Luật ruộng đất quy định chế độ lĩnh canh ngắn, chế độ luân canh vừa. Bên cạnh đó, việc thu địa tô cao, dân số tăng nhanh, tình trạng thiếu thừa đất do việc phân hoá giàu nghèo, đã dẫn đến việc đầu tư trong nông nghiệp thấp. Từ đó, năng suất cây trồng trên đất phát canh thấp hơn trên đất tự canh. * Chương trình giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi Chương trình này bắt đầu từ năm 1979, mỗi mảnh đất được chia làm hai miền: Miền ở phía trên nguồn nước và miền đất có thể dành để canh tác nông nghiệp; miền ở phía trên nguồn nước thì bị hạn chế để giữ rừng, còn miền đất phù hợp cho canh tác nông nghiệp thì cấp cho người dân với một giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. Mục đích của công tác này là khuyến khích đầu tư vào đất đai, tạo ra nhiều sản phẩm hơn nữa và ngăn chặn sự xâm lấn vào đất rừng. Đến năm 1986, đã có 600.126 hộ nông dân không có đất được cấp giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. * Chương trình làng lâm nghiệp Thái Lan Năm 1975, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia thực hiện sơ đồ làng lâm nghiệp để giải quyết cho một số người ở lại trên đất rừng. Chương trình này đã đem lại trật tự cho những người dân Thái Lan sống ở rừng và khuyến khích người dân tham gia bảo vệ rừng Quốc gia, phục hồi những vùng đất bị thoái hoá do du canh. Ở Thái Lan có 98 làng lâm nghiệp rải rác trên toàn vùng rừng của Vương quốc. Chương trình này được chỉ đạo theo những nguyên tắc sau: - Những người sống ở rừng được tập trung lại thành từng nhóm gọi là làng. Mỗi làng bầu ra người lãnh đạo và một hội đồng để tự quản lý. - Chính phủ chia cho mỗi gia đình nông dân 2 - 4 ha đất. Diện tích đất này được cấp giấy phép cho quyền sử dụng và có thể được thừa kế nhưng không được bán, nhượng. (Điều này nhằm ngăn chặn những địa chủ mua toàn bộ đất của nông dân) - Trong làng Cục Lâm nghiệp Hoàng gia và chính quyền sẽ cung cấp đất làm nhà ở cho người dân với diện tích là 1 rai (1 rai = 1.600 m2), nguồn nước, đường bộ, trường học, trung tâm y tế, ngân hàng nông nghiệp, dịch vụ tiếp thị và đào tạo nghề nghiệp. Những thành viên của làng sẽ được ưu tiên làm việc trong các chương trình trồng lại rừng của Nhà nước ở gần làng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 Sau khi làng được lập, một hợp tác xã nông nghiệp sẽ được tổ chức dưới sự bảo trợ của ban khuyến khích hợp tác và có những quyền lợi như đối với các hợp tác xã khác. Cục Lâm nghiệp Hoàng gia sẽ ký hợp đồng giao đất dài hạn cho những hợp tác xã đó theo yêu cầu. Hiện nay, Thái Lan đang thí điểm giao rừng cho cộng đồng. Tổng diện tích đã giao khoảng 200.000 ha ở gần các điểm dân cư. Nhà nước trợ cấp cho mỗi hộ tối đa 50 rai và tối thiểu 5 rai. Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 8, Thái Lan dự kiến áp dụng một chính sách lâm nghiệp toàn diện, chú trọng tới các vấn đề xã hội, môi trường và người nghèo, lấy cộng đồng làm đơn vị cơ sở. Kế hoạch này gồm các phần: Cung cấp thông tin và đào tạo cán bộ, tổ chức cộng đồng, xây dựng chính sách và quy chế, xây dựng hệ thống dịch vụ, hỗ trợ [9]. 1.1.2.2. Philippin Chính sách lâm nghiệp xã hội hợp nhất (ISFP) năm 1980 của Chính phủ nhằm dân chủ hoá việc sử dụng đất rừng công cộng và khuyến khích việc phân chia một cách hợp lý các lợi ích của rừng. Chương trình đã đề cập đến nhiều vấn đề trong đó có chứng chỉ hợp đồng quản lý (CSC) và bản thoả thuận quản lý lâm nghiệp xã hội (CFSA): Bộ phận lâm nghiệp xã hội chịu trách nhiệm xử lý và phát hành chứng chỉ hợp đồng quản lý CSC và bản thỏa thuận quản lý lâm nghiệp xã hội. Giấy chứng chỉ CSC do Chính phủ cấp cho người dân sống trong rừng đã có đủ tư cách pháp nhân, được quyền sở hữu và sử dụng mảnh đất trong khu rừng mà họ đang ở và được hưởng các thành quả trên mảnh đất đó. Chứng chỉ CSC cho phép sử dụng diện tích thực đang ở hay canh tác nhưng không được vượt quá 7 ha. Các nhà lâm nghiệp của văn phòng ở cấp huyện được uỷ quyền cấp các CSC với diện tích dưới 5 ha, còn diện tích từ 5 - 7 ha do giám đốc văn phòng phát triển lâm nghiệp vùng duyệt. Diện tích lớn hơn 7 ha do tổng giám đốc văn phòng phát triển lâm nghiệp phê duyệt. Khác với giấy chứng chỉ CSC, bản thỏa thuận quản lý lâm nghiệp xã hội (CFSA) là một hợp đồng giữa Chính phủ và một cộng đồng hay một hiệp hội lâm nghiệp kể cả các nhóm bộ lạc. Sự khác nhau cơ bản giữa CSC và CSFA là với CSFA đất không được nhượng cho cá nhân mà chỉ giao cho một cộng đồng hay hiệp hội. Người được giao đất phải có kế hoạch trồng rừng, nếu được giao dưới 300 ha thì năm đầu phải PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 trồng 40% diện tích, 5 năm sau phải trồng được 70% và sau 7 năm phải hoàn thành trồng rừng trên diện tích được giao. CSC và CSFA có giá trị 25 năm và có thể gia hạn thêm 25 năm nữa. Những người giữ CSC hay CSFA đều có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ tài nguyên rừng trong khu vực thực hiện dự án ISFP [9]. 1.1.2.3. Inđônêxia Vào năm 1992, tại Ngawi, Java của Inđônêxia, người ta đã xây dựng một rừng làng 5 hecta theo sáng kiến của sở Lâm nghiệp trên đất rừng không thích hợp cho trồng trọt. Dân làng được phép thu hoạch gỗ để sử dụng tại địa phương và buôn bán. Việc chăn thả gia súc trong rừng bị nghiêm cấm. Chính phủ phải quản lý những khu rừng mà việc bảo vệ là rất cần thiết và các cộng đồng địa phương không thể quản lý được đầy đủ. Theo đó các khu rừng cấm để giữ nước, rừng sản xuất để xuất khẩu và cung cấp gỗ cho vùng do Sở lâm nghiệp quản lý, những khu rừng còn lại giao cho địa phương [9]. 1.1.2.4. Trung Quốc Trong những năm qua, việc khai thác và sử dụng đất đai, tài nguyên rừng ở Trung Quốc được điều chỉnh bởi hàng loạt các văn bản chính sách pháp luật đất đai. Do vậy, quá trình sản xuất lâm nghiệp ở Trung Quốc đã phát triển và đạt được những kết quả tốt. Đã cải thiện được môi trường sinh thái và nâng cao sản xuất gỗ. Đất canh tác được Nhà nước bảo hộ đặc biệt, khống chế nghiêm ngặt việc chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp sang đất khác. Mỗi hộ nông dân chỉ được dùng một nơi làm đất ở với diện tích giới hạn trong định mức quy định tại địa phương. Đất thuộc sở hữu tập thể thì không được chuyển nhượng, cho thuê vào mục đích phi nông nghiệp. Đối với đất lâm nghiệp trước những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã chỉ đạo nông dân trồng cây bằng biện pháp hành chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp, giữa lợi ích cộng đồng và lợi ích của người dân chưa có sự phối kết hợp. Bước sang giai đoạn cải cách nền kinh tế, Chính phủ Trung Quốc đã quan tâm khuyến khích hỗ trợ nông dân kinh doanh lâm nghiệp. Trung Quốc luôn coi trọng việc áp dụng luật pháp để phát triển lâm nghiệp, bảo vệ rừng và làm cho lâm nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hiến pháp Trung Quốc đã quy định "Nhà nước phải tổ chức thuyết phục nhân dân trồng cây bảo vệ rừng". Kể từ năm 1984, Luật Lâm nghiệp quy định “…xây dựng rừng, lấy phát triển rừng làm cơ sở, phát triển mạnh mẽ việc trồng cây mở rộng phong trào bảo vệ rừng, kết hợp khai thác rừng trồng...”. Từ đó, ở PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 Trung Quốc toàn xã hội tham gia công tác lâm nghiệp, Chính phủ chỉ đạo cán bộ có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo mỗi cấp hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của cấp mình, quá trình thực hiện chính sách này nếu tốt sẽ được khen thưởng, ngược lại sẽ bị xử lý. Giai đoạn từ năm 1979 – 1992, Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản về Pháp luật, Nghị định, Thông tư và Quy định liên quan đến công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Đầu năm 1980, Trung Quốc ban hành Nghị định về vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng, một trong những điểm nổi bật của Nghị định này là thực hiện chủ trương giao cho chính quyền các cấp từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện, tiến hành cấp chứng nhận quyền chủ đất rừng cho tất cả các chủ rừng là những tập thể và tư nhân. Luật Lâm nghiệp đã xác lập các quyền của người sử dụng đất (chủ đất) quyền được hưởng hoa lợi trên đất mình trồng, quyền không được phép xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp và lợi ích của chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay cá nhân hợp đồng trồng rừng trên đất đồi trọc của Nhà nước hay của tập thể, cây đó thuộc về chủ cho hợp đồng và được xử lý theo hợp đồng. Bên cạnh đó, quá trình quy hoạch đất lâm nghiệp, chăn nuôi bảo vệ nguồn nước, phát triển công nghiệp, dân số và giao thông nhằm sử dụng đất có hiệu quả ở miền núi được Chính phủ Trung Quốc quan tâm. Trung Quốc từng bước đưa sản xuất lâm nghiệp vào hệ thống phát triển nông thôn để tăng trưởng kinh tế, loại bỏ nghèo nàn. Bắt đầu từ năm 1987, Nhà nước đã thực hiện chương trình giúp đỡ nhân dân thoát khỏi nghèo nàn trong những huyện nghèo, có thu nhập bình quân đầu người dưới 200 nhân dân tệ. Các huyện nghèo ở miền núi là đối tượng quan trọng thích hợp để phát triển lâm nghiệp. Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa dạng, sau khi thực hiện cấp GCNQSDĐ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó, các trại rừng kinh doanh hình thành bước đầu đã có hiệu quả. Lúc đó ngành lâm nghiệp được coi như công nghiệp có chu kỳ dài nên được Nhà nước đầu tư hỗ trợ các mặt như: - Vốn, khoa học kỹ thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án chống cát bay. - Mỗi năm Chính phủ trích 10% kinh phí để đầu tư cho quá trình khai khẩn đất phát triển nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo. - Quy định trích 20% tiền bán sản phẩm lại để làm vốn phát triển nông, lâm nghiệp [9]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 1.1.2.5. Nga Nước Nga có khoảng 10 triệu hộ gia đình đang sở hữu và sử dụng một số lượng lớn diện tích đất lâm nghiệp, đất vườn và đất thuộc trang trại gia đình; gần 12 triệu nông dân đang sở hữu đất dưới hình thức cổ phần với mức cổ phần trung bình là 10ha và còn có nhiều hình thức sử dụng, sở hữu khác như thuê đất, sử dụng đất thừa kế. Hệ thống pháp luật và chính sách đất đai ở Nga (trước đây là Liên Xô) đã trải qua những thời kỳ lịch sử phát triển qua 4 giai đoạn: + Trước cách mạng tháng 10 năm 1917; + Từ 1918 đến 1987; + Cải cách nông nghiệp trong thời kỳ cải tổ; + Cuộc cải cách nông nghiệp và đất đai của Liên bang Nga từ năm 1990 đến nay. Từ năm 1990 đến nay, sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, Liên bang Nga đã xây dựng Hiến pháp mới và thông qua Luật Đất đai năm 1990. Cơ sở của luật này là xem xét hình thức sở hữu tư nhân về đất đai, trong đó vấn đề quan trọng nhất là người chủ đất có thể để lại quyền thừa kế và những quyền của chủ đất phần lớn có những điểm chung về quyền sở hữu đất đai; vấn đề cho thuê đất, hình thức cho thuê đất trong nền kinh tế thị trường theo các hợp đồng. Nổi bật nhất là lần đầu tiên trong Hiến pháp Liên bang Nga đề cập đến quyền sở hữu tư nhân về đất đai. Ở nước Nga hiện nay thực hiện chế độ sở hữu nhà nước và thị chính về đất đai xuất phát từ tình hình sau khi Liên Xô tan rã, các vùng tự trị đều đòi quyền sở hữu đất đai của mình, đồng thời 28 dân tộc trong Liên bang Nga cũng đòi có quyền đối với đất đai, tiếp đó là các vùng tự trị và các thị chính (bao gồm các thành phố, các quận trong thành phố, các thị trấn, thị xã, các khu dân cư nông thôn) cũng đòi có quyền với đất đai theo chế độ “tự trị tại chỗ”. Từ đó, Luật Đất đai Liên bang Nga (năm 1991) khẳng định sở hữu nhà nước với các nước Cộng hòa thuộc Liên bang đối với đất đai là một trong những biện pháp quản lý Nhà nước để điều tiết các quan hệ đất đai, tiếp đó là sự phân cấp cho các vùng, các thị chính quản lý đất đai theo pháp luật bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đất và quyền định đoạt. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 Ở nước Nga đang thực hiện chế độ sở hữu tư nhân về đất đai đi đôi với nghĩa vụ của cá nhân. Quyền sở hữu tư nhân về đất đai bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và định đoạt, trong đó quyền chiếm hữu có liên quan chặt chẽ với các quyền khác nhằm khai thác triệt để việc sinh lợi của đất để phục vụ yêu cầu xã hội và cá nhân, nay phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật nghiêm cấm sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất phòng hộ vào việc xây dựng khách sạn hoặc các công trình phục vụ kinh doanh. Pháp luật cho phép chủ sở hữu đất đai được quyền bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa kế [13]. Nhìn chung, pháp luật và chính sách đất đai của Liên bang Nga hiện nay là biện pháp quản lý đất đai mang đặc trưng cho sự thay đổi của hệ thống chính trị thuộc chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô trước đây. Bên cạnh những mặt mạnh còn có những mặt yếu; bên cạnh những điều hợp lý, còn có những điều chưa hợp lý. 1.1.2.6. Pháp Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hòa Pháp được xây dựng trên một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai. Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt không gian công cộng và không gian tư nhân. Không gian công cộng bao gồm đất đai và tài sản trên đất thuộc sở hữu Nhà nước và của tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi ích công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng (không được mua và bán) và không thể mất hiệu lực. Không gian công cộng cùng với các vật kiến trúc xây dựng và các thiết bị (công sở, trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, nhà bảo tàng..) làm cho đất đai có giá trị sử dụng thuận tiện và ở đô thị đó là đất xây dựng. Ở Pháp lợi ích công cộng được ưu tiên, có thể hạn chế lợi ích riêng tư. Không gian công cộng song song tồn tại với không gian tư nhân và đảm bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Chỉ có lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường bước và trong trường hợp đó lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường thiệt hại một cách công bằng và tiên quyết đối với lợi ích tư nhân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 Ở Pháp có chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất các loại nông, lâm sản thuộc cộng đồng Châu Âu. Luật quy định những điểm cơ bản sau: Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Tuy nhiên chỉ làm nhà cho bản thân gia đình mình và nghiêm cấm xây nhà trên đất canh tác để bán cho người khác. Từ năm 1993, các bất động sản dùng cho nông, lâm nghiệp được hưởng quy chế miễn giảm. Miễn giảm đương nhiên trong thời gian 3 năm cho một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng. Miễn giảm thuế đối với đất đai mới giành cho ươm trồng cây hạnh nhân với thời gian tối đa là 8 năm và cho đất trồng các loại cây khác là 15 năm. Khuyến khích việc tích tụ đất đai bằng cách xác định các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau thì làm việc với chủ đất trong vòng 2-3 năm để thu thập số liệu, đàm phán với chủ đất để tiến hành chuyển đổi đất đai, tạo điều kiện tập trung các thửa đất lớn, thực hiện tích tụ đất đai. Việc bán đất nông, lâm nghiệp hay đất đô thị đều phải nộp thuế và thuế trước bạ là 10%. Đất này được ưu tiên bán cho những người láng giềng để tạo ra thửa đất có diện tích lớn hơn. Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người mua. Muốn bán đất phải xin phép và khi được phép thì phải ưu tiên bán cho người đang thuê đất. Khi họ không mua mới được bán cho người khác. Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát các hoạt động mua – bán – chuyển nhượng đất đai theo hướng hạn chế việc mua bán đất. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi giới và trực tiếp tham gia mua đất. Chẳng hạn, nếu người A muốn bán đất cho người B thì cơ quan này can thiệp bằng giải pháp kinh tế. Nếu người B không đủ điều kiện mua thì cơ quan này mua để tặng quỹ đất thuộc sở hữu nhà nước. Mức phí chuyển đổi đất đai là 1000/Fr/ha (kể cả lập bản đồ đàm phán). Văn tự chuyển đổi chủ sở hửu đất đai do Tòa án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi. Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì người dân phải nộp 30% chi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 phí cho các công trình hạ tầng, phần còn lại 70% thì trước đây 10 năm do Chính phủ chi, nay chuyển về kinh phí địa phương. Ngày nay đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy định của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển [8]. 1.1.2.7. Thụy Điển Ở Thụy Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu của tư nhân, nhưng việc phát triển đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là phải có sự công bằng giữa lợi ích riêng và lợi ích chung trên cơ sở nền tảng của thể chế chính trị. Nguyên tắc dân chủ xã hội của Nghị viện trong khoản ba thập kỷ qua thể hiện trong thực tiễn là các lợi ích chung được nhấn mạnh trong pháp luật và chính sách đất đai. Bộ Luật Đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết mối quan hệ đất đai với hoạt động của toàn xã hội với 36 bộ luật khác nhau. Vì vậy, qua nhiều thập kỷ mà có ít thay đổi. Pháp luật và chính sách đất đai của Thụy Điển về cơ bản dựa trên sở hữu tư nhân đất đai và kinh tế thị trường có sự giám sát chung của xã hội trên nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như phát triển đất đai gắn liền với bảo vệ môi trường. Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đây gắn liền với việc giải quyết những vấn đề liên quan pháp luật bất động sản tư nhân: Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi, quyền thông hành địa dịch và đăng ký các quyền về bất động sản, chuyển nhượng và thế chấp, cho thuê và các hoạt động khác: vấn đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất và thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu, hệ thống đăng ký. Tại Thụy Điển vào nhiều thập kỷ qua đã thành lập một hệ thống thanh tra Nhà nước về đất nông, lâm nghiệp. Những người mua những loại đất này cần phải được phép của cơ quan có thẩm quyền, nếu như không được sự đồng ý thì hợp đồng đó coi là không có hiệu lực. Những quy định trên vào năm 1990 được thay đổi một phần cùng với những thay đổi về chính sách nông, lâm nghiệp của Thụy Điển. Nhưng quan trọng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2