intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ đối với hiệu quả đầu tư

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nghiên cứu trên một mẫu các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 – 2013, kiểm định vai trò của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư. Kết quả kiểm định cho thấy chất lượng báo cáo tài chính tốt hơn và nợ ngắn hạn là hai nhân tố góp phần tăng hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, thông qua tác động giảm cả hai trường hợp đầu tư không hiệu quả là đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ đối với hiệu quả đầu tư

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM  TRƯƠNG NGỌC QUỲNH TRANG ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KỲ HẠN NỢ ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM  TRƯƠNG NGỌC QUỲNH TRANG ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KỲ HẠN NỢ ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HỒ VIẾT TIẾN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ đối với hiệu quả đầu tư” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của riêng tôi và sự tận tình hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn. Các số liệu được sử dụng trong luận án hoàn toàn được thu thập từ thực tế, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực và khách quan. Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây hoàn toàn đúng sự thật. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014 Tác giả Trương Ngọc Quỳnh Trang
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Tóm tắt ....................................................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 4 1.4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ............................................. 5 1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu .............................................................. 5 1.7. Kết cấu đề tài ............................................................................................... 6 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 7 2.1. Tổng quan về hiệu quả đầu tư, chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ ........................................................................................................... 7 2.1.1 Hiệu quả đầu tư ............................................................................................. 7 2.1.2 Chất lượng báo cáo tài chính ....................................................................... 10 2.1.3 Nợ ngắn hạn ................................................................................................. 12 2.2. Hiệu quả đầu tư và chất lượng báo cáo tài chính ................................... 14 2.3. Hiệu quả đầu tư và kỳ hạn nợ .................................................................. 18 2.4. Chất lượng báo cáo tài chính tác động lên hiệu quả đầu tư dựa trên mức độ kỳ hạn nợ ....................................................................................... 19 2.5. Chất lượng báo cáo tài chính và khả năng tiếp cận nợ ngân hàng ....... 21 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 23
  5. 3.1. Ước lượng biến đại diện cho hiệu quả đầu tư và chất lượng báo cáo tài chính....................................................................................................... 23 3.1.1. Biến đại diện hiệu quả đầu tư ...................................................................... 23 3.1.2. Biến đại diện chất lượng báo cáo tài chính .................................................. 24 3.2. Xác định mô hình ....................................................................................... 28 3.2.1. Chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn tác động lên hiệu quả đầu tư .................................................................................................................. 28 3.2.2. Chất lượng báo cáo tài chính và khả năng tiếp cận nợ ngân hàng............... 34 3.3. Mẫu và dữ liệu ............................................................................................ 38 4. KẾT QUẢ ................................................................................................... 39 4.1. Mô tả thống kê............................................................................................ 39 4.2. Thước đo hiệu quả đầu tư và chất lượng báo cáo tài chính .................. 42 4.3. Kết quả hồi quy .......................................................................................... 46 4.3.1. Chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn tác động lên hiệu quả đầu tư 46 4.3.2. Chất lượng báo cáo tài chính tác động lên hiệu quả đầu tư dựa trên mức độ kỳ hạn nợ ...................................................................................................... 55 4.3.3. Chất lượng báo cáo tài chính và khả năng tiếp cận nợ ngân hàng............... 61 4.4. Kiểm định độ vững .................................................................................... 63 4.4.1 Mô hình hiệu quả đầu tư thay thế................................................................ 63 4.4.2 Phương pháp ước lượng thay thế ................................................................ 67 5. KẾT LUẬN ................................................................................................ 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 3.1: Mô tả tóm tắt biến phương trình (5)...................................................... 30 Bảng 3.2: Mô tả tóm tắt biến phương trình (7)...................................................... 35 Bảng 4.1: Thống kê mô tả FRQ, kỳ hạn nợ, hiệu quả đầu tư và các biến kiểm soát .........................................................................................................39 Bảng 4.2: Thống kê mô tả FRQ, nợ ngân hàng và các biến kiểm soát ................. 40 Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan ...................................................................... 40 Bảng 4.4: Ước lượng hiệu quả đầu tư.................................................................... 42 Bảng 4.5: Ước lượng biến đại diện FRQ theo Dechow và Dichev (2002). .......... 43 Bảng 4.6: Ước lượng biến đại diện FRQ theo Kasznik (1999) ............................. 44 Bảng 4.7: Ước lượng biến đại diện FRQ theo McNichols và Stubben (2008)……... ......................................................................................... 45 Bảng 4.8: Ước lượng biến đại diện FRQ theo Dechow và Dichev (2002). .......... 46 Bảng 4.9: Hiệu quả đầu tư với FRQ, kỳ hạn nợ và các biến kiểm soát................. 46 Bảng 4.10: Đầu tư quá mức, FRQ và kỳ hạn nợ. .................................................... 50 Bảng 4.11: Đầu tư dưới mức, FRQ và kỳ hạn nợ. ................................................... 52 Bảng 4.12: Tác động của FRQ lên hiệu quả đầu tư dựa trên mức độ kỳ hạn nợ. ... 55 Bảng 4.13: Tác động của FRQ lên đầu tư quá mức dựa trên mức độ kỳ hạn nợ. ... 57 Bảng 4.14: Tác động của FRQ lên đầu tư dưới mức dựa trên mức độ kỳ hạn nợ. .. 59 Bảng 4.15: Tác động của FRQ lên khả năng tiếp cận nợ ngân hàng....................... 61 Bảng 4.16: Tóm tắt kết quả nghiên cứu................................................................... 62 Bảng 4.17: Hiệu quả đầu tư thay thế với FRQ, kỳ hạn nợ và các biến kiểm soát ... 64 Bảng 4.18: Tác động của FRQ lên hiệu quả đầu tư thay thế dựa trên mức độ kỳ hạn nợ ................................................................................................... 65 Bảng 4.19: Tác động của FRQ và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư (GMM). ............ 67 Bảng 4.20: Tác động của FRQ lên hiệu quả đầu tư dựa trên mức độ kỳ hạn nợ (GMM). ................................................................................................. 69
  7. 1 Tóm tắt: Bài viết này nghiên cứu trên một mẫu các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 – 2013, kiểm định vai trò của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư. Kết quả kiểm định cho thấy chất lượng báo cáo tài chính tốt hơn và nợ ngắn hạn là hai nhân tố góp phần tăng hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, thông qua tác động giảm cả hai trường hợp đầu tư không hiệu quả là đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Ngoài ra kết quả nghiên cứu bổ sung của tác giả cho thấy mối quan hệ thay thế giữa nợ ngắn hạn và chất lượng báo cáo tài chính, những công ty sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn làm gia tăng hiệu quả đầu tư và giảm tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư. Từ khoá: - Hiệu quả đầu tư - Đầu tư quá mức - Đầu tư dưới mức - Chất lượng báo cáo tài chính - Kỳ hạn nợ
  8. 2 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài: Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh. Hoạt động này được thực hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư. Có thể nói hoạt động đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược, có tác động lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư do đó đòi hỏi các quyết định đầu tư phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng. Đầu tư trong nước có hiệu quả sẽ xây dựng được một nền kinh tế ổn định có tốc độ tăng trưởng nhanh, có cơ sở hạ tầng hiện đại và cơ sở pháp lý lành mạnh, tạo ra tiền đề để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài. Các nghiên cứu trước đây đều cho rằng chất lượng báo cáo tài chính (FRQ) cao hơn sẽ tác động làm tăng hiệu quả đầu tư (Bushman và Smith, 2001; Healy và Palepu, 2001; Lambert, Leuz và Verrecchia, 2007). Phù hợp với lập luận này, Biddle và Hilary (2006) thấy rằng các doanh nghiệp có chất lượng báo cáo tài chính cao hơn thể hiện hiệu quả đầu tư cao hơn, đại diện bởi độ nhạy cảm dòng tiền đầu tư thấp hơn. Những phát hiện này đặt ra câu hỏi liệu chất lượng báo cáo tài chính cao hơn có liên quan với việc nâng cao hiệu quả đầu tư, giảm đầu tư quá mức hoặc dưới mức tại Việt Nam. Chen, Hope, Li và Wang (2010) khám phá rằng ở các doanh nghiệp phải đối mặt với mức thuế suất thuế thu nhập đặc biệt cao và chính sách thực thi mạnh mẽ của cơ quan thuế, mục tiêu chính của báo cáo tài chính có thể là nhằm giảm thiểu thuế thu nhập chứ không phải là để cung cấp thông tin cho các nhà cung cấp vốn, nhà quản lý, do đó làm giảm vai trò của báo cáo tài chính trong việc cung cấp thông tin cho người dùng. Phần lớn các bài nghiên cứu chỉ ra rằng công ty có thể làm giảm thông tin bất cân xứng bằng cách nâng cao chất lượng báo cáo tài chính (Bushman và Smith, 2001; Healy và Palepu, 2001). Một hướng nghiên cứu khác (Biddle và Hilary, 2006; McNichols và Stubben, 2008; Biddle và cộng sự, 2009;
  9. 3 Chen và cộng sự, 2011) cho rằng nhờ việc giảm sự lựa chọn đối nghịch và nguy cơ đạo đức, nhà quản lý có thể xác định cơ hội đầu tư tốt hơn và do vậy chất lượng báo cáo tài chính cao hơn làm tăng hiệu quả đầu tư. Các bài nghiên cứu của Flannery (1986); Berger và Udell (1998); Ortiz- Monila và Penas (2008) đưa ra một nhân tố khác tác động lên hiệu quả đầu tư là kỳ hạn nợ với tranh luận rằng kỳ hạn nợ ngắn hơn có thể làm giảm vấn đề bất cân xứng thông tin. Trên quan điểm của người đi vay: với những tín hiệu tốt của công ty, họ có thể giành được điều kiện lãi suất tốt hơn khi tái tục khoản nợ; và trên quan điểm của người cho vay: kỳ hạn nợ ngắn hơn cho chủ nợ quyền kiểm soát và giám sát các nhà quản trị tốt hơn (Diamond, 1991, 1993). Những mô hình lý thuyết của Myers (1997), Childs và cộng sự (2005) dù bằng chứng còn hạn chế nhưng đều dự đoán rằng nợ ngắn hạn giúp tăng hiệu quả hoạt động, đặc biệt trong mối quan hệ với đầu tư quá mức. Ngoài ra, nghiên cứu của Teruel, Solano và Ballesta (2014) cho rằng chất lượng thu nhập cao hơn giúp công ty giảm bất cân xứng thông tin với các ngân hàng và do đó cho phép họ tiếp cận với nợ ngân hàng dễ dàng hơn. Chen và cộng sự (2011) ước lượng tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư và tìm ra kết quả chất lượng báo cáo tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư trong những công ty tại những nước mới nổi, tác giả cũng mong đợi tìm thấy kết quả này trong mẫu các công ty niêm yết ở Việt Nam. Việt Nam là môi trường tốt để nghiên cứu bởi có thị trường vốn ít phát triển và thông tin bất cân xứng cao so với các quốc gia phát triển, nợ vay ngân hàng là nguồn tài trợ chính và nợ ngắn hạn giữ vai trò chủ chốt. Cấu trúc kỳ hạn nợ của những công ty niêm yết Việt Nam có xu hướng thiên về nợ ngắn hạn. Chẳng hạn như, trong mẫu của tác giả, giá trị trung bình của nợ ngắn hạn/ tổng nợ chiếm khoảng 80% thì các công ty ở Mỹ chỉ chiếm khoảng 22% (Datta và cộng sự, 2005). Bởi vì trên quan điểm của chủ nợ, kỳ hạn nợ ngắn đóng vai trò kiểm soát hiệu quả quản lý; và từ khía cạnh người vay nợ, họ dễ dàng thực hiện những dự án có giá trị hiện tại ròng (NPV) dương (Myers, 1977), chúng ta mong đợi một mối tương quan dương giữa nợ ngắn hạn và hiệu quả đầu tư.
  10. 4 Với vai trò quan trọng của hiệu quả đầu tư và các tranh luận về các nhân tố tác động làm gia tăng hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp đặc biệt là tại các quốc gia thị trường mới nổi là lý do tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ đối với hiệu quả đầu tư” nhằm phân tích, đánh giá vai trò của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên việc tăng cường hiệu quả đầu tư tại các công ty niêm yết Việt Nam, từ đó đóng góp vào chính sách quản lý nhằm giảm thiểu các trường hợp đầu tư không hiệu quả. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục đích chính của bài nghiên cứu là phân tích kết hợp tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Mở rộng bài nghiên cứu, tác giả ước lượng tác động tương tác giữa kỳ hạn nợ và chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư, nghĩa là tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư tăng hay giảm với các mức độ kỳ hạn nợ khác nhau. Bên cạnh đó tác giả phân tích bổ sung tác động của chất lượng báo cáo tài chính đối với khả năng tiếp cận nguồn tài trợ ngân hàng của các doanh nghiệp. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của bài viết, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: Thứ nhất, chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ tác động lên hiệu quả hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào, phân tích cụ thể trong hai trường hợp đầu tư không hiệu quả là đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Thứ hai, tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư tăng hay giảm với các mức độ kỳ hạn nợ khác nhau. Thứ ba, chất lượng báo cáo tài chính tác động như thế nào lên khả năng tiếp cận nguồn tài trợ ngân hàng của các doanh nghiệp Việt Nam.
  11. 5 1.4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Trong bài nghiên cứu này, tác giả phân tích tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư trong mẫu những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn nghiên cứu từ 2006-2013. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, tác giả sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp và quy trình nghiên cứu sau: - Nghiên cứu tài liệu: Tác giả tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đáng tin cậy đã được công bố. Tác giả dựa trên phương pháp tiếp cận từ nghiên cứu của Fuensanta và Ballesta (2014) và Teruel, Solano và Ballesta (2014) để tiến hành nghiên cứu sâu, qua đó góp phần làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. - Nghiên cứu chính thức (Phương pháp nghiên cứu định lượng): Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán từ 2006 đến 2013, thông qua việc sử dụng công cụ Eview với mô hình hồi quy OLS và GMM hai giai đoạn, tác giả trình bày và đánh giá kết quả hồi quy thu được về mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính, kỳ hạn nợ và hiệu quả đầu tư. 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu: Bài viết này nghiên cứu một mẫu các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 – 2013, kiểm định vai trò của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ lên hiệu quả đầu tư. Kết quả kiểm định cho thấy chất lượng báo cáo tài chính tốt hơn và nợ ngắn hạn là hai nhân tố góp phần tăng hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Ngoài ra, tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư giảm bởi sự hiện diện nhiều hơn của nợ ngắn hạn, vì thông qua kỳ hạn nợ ngắn chủ nợ có thể giám sát nhà quản lý để giảm đầu tư quá mức và dưới mức. Bài nghiên cứu góp phần cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vai trò của
  12. 6 chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn lên việc tăng cường hiệu quả đầu tư tại Việt Nam nơi mà chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn là hai yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát hành vi của nhà quản lý. Mối quan tâm chính của chủ nợ là đầu tư quá mức, bởi vì thông qua đầu tư quá mức nhà quản lý có thể chiếm đoạt tài sản của chủ nợ và cổ đông thiểu số, phát hiện của tác giả cho thấy rằng sự đầu tư không hiệu quả này có thể giảm khi chất lượng báo cáo tài chính cao hơn và kỳ hạn nợ ngắn hơn. Về vấn đề đầu tư dưới mức, kết quả của tác giả cũng cho thấy tác động tích cực của chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn trong việc giảm những quyết định nội bộ không hiệu quả của công ty (phù hợp với Myers, 1977). Hơn nữa, bài nghiên cứu phân tích ảnh hưởng tương tác giữa chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ trong việc làm tăng hiệu quả đầu tư và kết quả của tác giả chỉ ra rằng có mối quan hệ thay thế rõ ràng giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn trong việc giảm đầu tư quá mức và dưới mức. Ở những công ty sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn có tác động làm gia tăng hiệu quả đầu tư và giảm tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư, phù hợp với những bài nghiên cứu trước tại Mỹ và thị trường mới nổi (Biddle và cộng sự, 2009; Chen và cộng sự, 2011; Fuensanta và Ballesta, 2014). Tại Việt Nam, nợ ngắn hạn và chất lượng báo cáo tài chính là hai nhân tố quan trọng được dùng để kiểm soát vấn đề đầu tư dưới mức và quá mức. Ngoài ra, chất lượng báo cáo tài chính cao hơn không có ý nghĩa trong khả năng tiếp cận nợ ngân hàng của các doanh nghiệp Việt Nam. 1.7. Kết cấu đề tài: Đề tài bao gồm 5 phần: 1. GIỚI THIỆU 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 4. KẾT QUẢ. 5. KẾT LUẬN
  13. 7 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan về hiệu quả đầu tư, chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ: 2.1.1 Hiệu quả đầu tư: Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh. Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản của chủ sở hữu. Tuỳ theo mục đích của mỗi doanh nghiệp nhằm phát triển sản phẩm mới, kéo dài tuổi thọ sản phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi cho sản phẩm hiện có mà có thể phân loại đầu tư doanh nghiệp theo những tiêu thức khác nhau. Theo cơ cấu tài sản đầu tư có thể phân loại đầu tư của doanh nghiệp thành: - Đầu tư tài sản cố định: đây là các hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định của doanh nghiệp. Đầu tư tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Loại đầu tư này bao gồm: đầu tư xây lắp; đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư tài sản cố định khác. - Đầu tư tài sản lưu động: đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, vào nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp. - Đầu tư tài sản tài chính: các doanh nghiệp có thể mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc tham gia góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác. - Đầu tư theo cơ cấu tài sản đầu tư: giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được một kết cấu tài sản thích hợp nhằm đa dạng hoá đầu tư, tận dụng được năng lực sản
  14. 8 xuất và năng lực hoạt động, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Căn cứ vào mục đích đầu tư có thể phân loại đầu tư ra thành: đầu tư tăng năng lực sản xuất, đầu tư đổi mới sản phẩm, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…Hoạt động đầu tư phân theo mục đích đầu tư có vai trò định hướng cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định hướng đầu tư và kiểm soát được tình hình đầu tư theo những mục tiêu đã chọn. Như vậy, có thể nói hoạt động đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược đối với doanh nghiệp. Đây là quyết định có tác động lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những sai lầm trong việc đầu tư có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các quyết định đầu tư phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng. Theo lý thuyết tân cổ điển, công ty sẽ đầu tư cho đến khi lợi nhuận biên tương đương với chi phí biên để tối đa hoá giá trị (Yoshikawa, 1980; Hayashi, 1989; Abel, 1983). Tuy nhiên, theo trường phái Keynes (Gordon, 1992; Crotty, 1992) đầu tư sẽ được quyết định bởi sở thích tăng trưởng hay an toàn tài chính và theo lý thuyết đại diện về vấn đề bất cân xứng thông tin (Myers, 1977) công ty có thể đầu tư lệch lạc khỏi mức đầu tư tối ưu, nghĩa là đầu tư dưới mức (đầu tư thấp hơn mong đợi) hoặc đầu tư quá mức (đầu tư cao hơn mong đợi). Trong thị trường tài chính hoàn hảo, tất cả các dự án có giá trị hiện tại ròng dương (NPV) sẽ được tài trợ. Biddle, Hilary và Verdi (2009) xác định khái niệm một công ty đầu tư có hiệu quả nếu nó thực hiện dự án với giá trị hiện tại ròng dương trong điều kiện không có các khiếm khuyết thị trường như lựa chọn đối nghịch hoặc chi phí đại diện. Tuy nhiên, cũng có nhiều bài nghiên cứu mâu thuẫn với giả thuyết này (Hubbard, 1998; Bertrand và Mullainathan, 2003), thị trường không hoàn hảo tồn tại các vấn đề như bất cân xứng thông tin và chi phí đại diện có thể dẫn tới việc công ty thực hiện các dự án có NPV âm (đầu tư quá mức) và bác bỏ dự án có NPV dương (đầu tư dưới mức). Sự hiện diện của thông tin bất cân xứng
  15. 9 giữa người đi vay và người cho vay được sử dụng bởi các tài liệu tài chính như một cách giải thích truyền thống lý do tại sao vốn không phải lúc nào cũng chảy tới các công ty có cơ hội đầu tư hiệu quả. Theo lý thuyết đại diện, cả đầu tư quá mức và dưới mức đều có thể được giải thích bởi sự tồn tại của bất cân xứng thông tin giữa những nhà đầu tư. Jensen và Meckling (1976), Myers (1977) và Myers và Mujluf (1984) phát triển lý thuyết về vai trò của các bất cân xứng thông tin như rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch đối với hiệu quả đầu tư. Về mặt rủi ro đạo đức, sự không thống nhất lợi ích giữa các cổ đông và thiếu sự giám sát hành động của nhà quản lý có thể dẫn đến các nhà quản lý cố gắng tối đa hóa lợi ích cá nhân của họ bằng việc đầu tư không có lợi cho cổ đông (Berle và Means, 1932; Jensen và Meckling, 1976), hậu quả dẫn đến là việc xây dựng một đế chế bành trướng và đầu tư quá mức (Hope và Thomas, 2008). Các mô hình rủi ro đạo đức cho thấy rằng các nhà quản lý sẽ đầu tư vào các dự án có giá trị hiện tại ròng âm khi có sự khác nhau trong động cơ của người chủ - người đại diện. Rủi ro đạo đức có thể dẫn đến đầu tư dưới mức hoặc quá mức hoặc phụ thuộc vào vốn sẵn có. Xu hướng đầu tư vượt mức sẽ nảy sinh tự nhiên nếu các doanh nghiệp có nguồn lực để đầu tư. Jensen (1986) dự đoán rằng các nhà quản lý có động cơ tăng bổng lộc của mình và phát triển công ty vượt quá kích thước tối ưu. Những dự báo này nhận được hỗ trợ thực nghiệm từ Blanchard, Silanez và Shleifer (1994). Mặt khác, các nhà cung cấp vốn có khả năng nhận ra vấn đề này và hạn chế nguồn vốn, từ đó có thể dẫn đến đầu tư dưới mức (Stiglitz và Weiss, 1981; Lambert và cộng sự, 2007). Về sự lựa chọn đối nghịch, nếu các nhà quản lý có được thông tin tốt hơn so với các nhà đầu tư về triển vọng của công ty, họ sẽ cố gắng phát hành vốn thời điểm để bán chứng khoán cao giá và đạt được lợi nhuận vượt trội. Nếu họ thành công, họ có thể đầu tư quá mức từ khoản tiền kiếm được (Baker, Stein và Wurgler, 2003). Để tránh điều này, những nhà cung cấp vốn có thể hạn chế vốn hoặc tăng chi phí vốn, dẫn đến công ty không thể đầu tư vào dự án có lợi nhuận và gây ra đầu tư dưới mức (Stglitz và Weiss, 1981; Lambert và cộng sự, 2007; Biddle và cộng sự, 2009).
  16. 10 Myers và Majluf (1984) cho thấy rằng khi các nhà quản lý hành động vì lợi ích của cổ đông hiện hữu và công ty cần huy động vốn để tài trợ cho một dự án có giá trị hiện tại ròng dương, các nhà quản lý có thể từ chối tăng quỹ ở một mức giá cổ phiếu giảm ngay cả khi điều đó có nghĩa là bỏ qua những cơ hội đầu tư tốt. 2.1.2 Chất lượng báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu và phân tích cho ta biết tình hình tài sản và nguồn vốn kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục tiêu của Báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Thông tin tài chính rất quan trọng đối với nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh. Nếu các nguyên tắc, trình bày báo cáo tài chính không đầy đủ, rõ ràng, thiếu tính đồng bộ và khó áp dụng sẽ khiến báo cáo tài chính trở nên kém hữu ích và khả dụng. Theo như chế độ kế toán hiện nay của Việt Nam quy định đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh báo cáo tài chính phải lập sẽ có các bản báo cáo sau đây: - Bảng cân đối kế toán: là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp dùng để khái quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, là một bức tranh tổng thể giúp cho nhà phân tích nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình doanh nghiệp. - Bảng báo cáo kế hoạch kinh doanh: phản ánh kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của Doanh nghiệp trong kỳ. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một loại báo cáo tài chính được lập ra để trả lời các câu hỏi liên quan đến luồng tiền ra vào trong doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. - Thuyết minh các báo cáo tài chính: cung cấp thêm các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung chế độ kế toán doanh nghiệp lựa chọn áp dụng, lý do biến động
  17. 11 của một số đối tượng tài sản, nguồn vốn và đối tượng quan trọng. Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính trên một giác độ khác nhau, song nhìn chung đều nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với mục tiêu của mình. - Với nhà quản lý doanh nghiệp: báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Với các cơ quan hữu quan của nhà nước: báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính. - Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay: báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro... để họ cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp. - Với nhà cung cấp: báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng thanh toán, phương thức thanh toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý. - Với khách hàng: báo cáo tài chính giúp cho họ có những thông tin về khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ khách hàng... để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp. - Với cổ đông, công nhân viên: họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng như chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan đến lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo tài chính. Để Báo cáo tài chính hữu ích cho các đối tượng sử dụng, chất lượng của thông
  18. 12 tin trên Báo cáo tài chính cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau: Tin cậy: Thông tin trên Báo cáo tài chính cần phải bảo đảm tính tin cậy. Để đáp ứng được yêu cầu này, thông tin trên Báo cáo tài chính phải là những thông tin khách quan và có thể thẩm định được. Thông tin mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của bất kì cá nhân nào do nó là kết quả của quá trình kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ từ các chứng từ kế toán và tuân thủ theo các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. Hơn nữa, thông tin trên Báo cáo tài chính có thể được thẩm định để tìm kiếm các bằng chứng chứng minh cho tính đúng đắn của các số liệu trên Báo cáo tài chính. Kịp thời: Báo cáo tài chính cần được cung cấp kịp thời để bảo đảm cho tính hữu ích của thông tin đối với các đối tượng sử dụng để đề ra quyết định. So sánh được: Thông tin Báo cáo tài chính cần bảo đảm tính so sánh được. Yêu cầu này đòi hỏi các khoản mục trên Báo cáo tài chính phải được trình bày nhất quán giữa các kì và nhất quán giữa các doanh nghiệp cả về nội dung và hình thức. Để đảm bảo tính so sánh được của thông tin Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, số liệu sử dụng để lập Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải được hình thành từ việc tuân thủ và áp dụng cùng một hệ thống các nguyên tắc chuẩn mực và chế độ kế toán. Coi trọng bản chất hơn hình thức: Thông tin Báo cáo tài chính cần phản ảnh theo bản chất kinh tế, chứ không phản ánh theo hình thức pháp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trọng yếu: Báo cáo tài chính cần cung cấp những thông tin có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của người sử dụng thông tin. Các thông tin trọng yếu này cần được trình bày riêng rẻ trên Báo cáo tài chính. Phù hợp: Báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin phù hợp với nhu cầu của các đối tượng sử dụng, tức là cung cấp đúng thông tin mà các đối tượng sử dụng cần. 2.1.3 Nợ ngắn hạn Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn trong
  19. 13 hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp là phổ biến và nghiêm trọng. Tín dụng ngắn hạn là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp bởi tính linh hoạt của nó. Tín dụng ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, quá trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội. Tín dụng ngắn hạn có vai trò cực kỳ quan trọng, thể hiện ở: - Giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Bản chất của tín dụng ngắn hạn là hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn qui định. Do đó, các doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh phải tìm biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng. - Là nguồn bổ sung vốn lưu động để bảo đảm hoạt động kinh doanh được liên tục. Do không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các khoản chi của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định, doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm bảo tính sản xuất được liên tục. Các khoản tín dụng từ ngắn hạn có vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. - Ngoài ra, doanh nghiệp muốn có được vốn vay ngân hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. - Tín dụng ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi
  20. 14 hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. Nói tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có được nguồn bổ sung nguồn vốn lưu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. 2.2 Hiệu quả đầu tư và chất lượng báo cáo tài chính: Quyết định đầu tư phụ thuộc vào kỳ vọng về lợi ích của việc đầu tư, do đó phụ thuộc vào kỳ vọng tăng trưởng trong tương lai và nhu cầu sản phẩm. Kỳ vọng tăng trưởng trong tương lai dựa trên thông tin về doanh thu và lợi nhuận. Ngoài việc che giấu các hoạt động thực tế trong kỳ, kết quả báo cáo tài chính khai sai có thể che giấu xu hướng cơ bản về tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Trong thực tế, Richardson và cộng sự (2002) thấy rằng các công ty lập báo cáo tài chính có xu hướng báo cáo lợi nhuận tăng liên tục. Vì vậy, báo cáo quá mức về doanh thu và lợi nhuận có thể sẽ bóp méo kỳ vọng tăng trưởng của những người không biết về các sai sót trọng yếu. Có thể là người ra quyết định đầu tư trong công ty tin xu hướng tăng trưởng được báo cáo sai do quá lạc quan hoặc không nhận ra các sai sót trọng yếu. Ngoài ra, các nhà ra quyết định đầu tư có thể hiểu được trạng thái thực sự của công ty nhưng chọn đầu tư vào dự án rủi ro cao để thay đổi tình hình. Từ quan điểm lý thuyết đại diện, có những cơ chế kiểm soát khác nhau (như kiểm soát chất lượng báo cáo tài chính và sự công khai tình hình tài chính) nhằm làm giảm vấn đề bất cân xứng thông tin, rủi ro thông tin và kiểm soát tốt hơn từ đó giảm hành vi cơ hội của người quản lý (Bushman và Smith, 2001; Healy và Palepu, 2001; Hope và Thomas, 2008). Các kết quả chính của các nghiên cứu này là nợ ngân hàng thích hợp hơn nợ công chúng khi có sự hiện diện thông tin bất cân xứng, do vai trò giám sát của các ngân hàng với người đi vay tốt hơn (Johnson, 1997; Anderson và Makhija, 1999; Hooks, 2003; Denis và Mihov, 2003); mối quan hệ với
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2