intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của hộ gia đình ở Đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

38
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu của đề tài nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình và từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho y tế của các hộ gia đình. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của hộ gia đình ở Đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ NGỌC BÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU Y TẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN TIẾN KHAI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của hộ gia đình ở Đồng bằng sông Cửu Long” là bài nghiên cứu của bản thân tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Người cam đoan Võ Ngọc Bích
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 4 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4 1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 4 1.6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................. 4 1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................. 4 1.7. Bố cục của đề tài...................................................................................... 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................. 6 2.1. Các khái niệm .......................................................................................... 6 2.1.1. Chăm sóc sức khỏe ........................................................................... 6 2.1.2. Chi phí y tế ....................................................................................... 6 2.1.3. Chi tiêu cho y tế ................................................................................ 6 2.1.4. Chi tiêu y tế của hộ gia đình ............................................................. 7 2.2. Các lý thuyết liên quan đến chi tiêu cho y tế .......................................... 7 2.2.1. Lý thuyết về chăm sóc sức khỏe....................................................... 7 2.2.2. Lý thuyết về chi tiêu cho y tế ........................................................... 9 2.2.3. Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng ............................... 10 2.2.4. Hành vi ra quyết định chi tiêu của hộ gia đình ............................... 11 2.3. Lược khảo nghiên cứu ........................................................................... 11 2.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 11
  4. 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước............................................................. 13 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 17 3.1. Mô hình nghiên cứu............................................................................... 17 3.1.1. Mô hình lý thuyết ........................................................................... 17 3.1.2. Mô hình kinh tế lượng .................................................................... 18 3.1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................... 19 3.2 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 24 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 25 4.1. Tổng quan về ĐBSCL ........................................................................... 25 4.1.1. Tự nhiên và xã hội ĐBSCL ............................................................ 25 4.1.2. Nguồn lực y tế ĐBSCL .................................................................. 28 4.2. Kết quả phân tích ................................................................................... 33 4.2.1. Đánh giá sơ bộ kết quả điều tra ...................................................... 33 4.2.2. Mô tả các yếu tố nhân khẩu học và chi tiêu y tế của hộ gia đình ... 36 4.2.3. Kiểm tra sự khác biệt về CTYTBQ theo các yếu tố quan trọng .... 43 4.2.4. Kiểm tra tương quan giữa các biến................................................. 44 4.2.5. Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế bình quân của hộ gia đình bằng mô hình hồi quy đa biến ....................................................... 46 4.2.6. Hiệu chỉnh mô hình ........................................................................ 47 4.2.7. Mô hình hoàn chỉnh ........................................................................ 49 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................ 51 1. Kết luận ....................................................................................................... 51 2. Hàm ý chính sách ........................................................................................ 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CTYT Chi tiêu y tế CTYTBQ Chi tiêu y tế bình quân ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long KCB Khám chữa bệnh ODA Viện trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Organization for Economic Co-operation and Development OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất Ordinary Least Square PAHE Tổ chức Hợp tác Hành động vì công bằng Sức khỏe Partnership for Action in Health Equity QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng UNFPA Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc United Nations Fund for Population Activities VHLSS Bộ dữ liệu Điều tra mức sống hộ gia đình Vietnam Household Living Standard Survey VIF Hệ số phóng đại phương sai
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 1. Tóm tắt đặc trưng của các biến .............................................................. 20 Bảng 2. Mô tả các biến điều chỉnh ...................................................................... 35 Bảng 3. CTYTBQ của người dân ở ĐBSCL....................................................... 36 Bảng 4. Quy mô hộ gia đình ở ĐBSCL .............................................................. 36 Bảng 5. Số trẻ em dưới 6 tuổi bình quân trong hộ gia đình ở ĐBSCL ............... 37 Bảng 6. Số thành viên ốm đau không đi làm được trong hộ gia đình ở ĐBSCL 37 Bảng 7. Tuổi chủ hộ bình quân ở ĐBSCL .......................................................... 38 Bảng 8. Giới tính chủ hộ ở ĐBSCL .................................................................... 38 Bảng 9. Dân tộc của chủ hộ ở ĐBSCL ............................................................... 38 Bảng 10. Trình độ học vấn của chủ hộ ở ĐBSCL .............................................. 39 Bảng 11. Nơi sinh sống của hộ gia đình ở ĐBSCL ............................................ 40 Bảng 12. Thu nhập bình quân hộ gia đình ở ĐBSCL ......................................... 41 Bảng 13. Chi tiêu bình quân của hộ gia đình ở ĐBSCL ..................................... 42 Bảng 14. Số lần khám bệnh bình quân của người dân ĐBSCL .......................... 43 Bảng 15. Kiểm tra sự khác biệt về CTYTBQ theo nơi sống, dân tộc, giới tính . 44 Bảng 16. Hệ số tương quan các biến trong mô hình ........................................... 45 Bảng 17. Kết quả phân tích hồi quy lần đầu ....................................................... 46 Bảng 18. Kết quả sau khi hiệu chỉnh................................................................... 47 Bảng 19. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của kết quả ............................................ 48 Biểu đồ 1. Cơ cấu tài nguyên đất của Việt Nam ................................................. 25 Biểu đồ 2. Cơ cấu sử dụng đất ở ĐBSCL ........................................................... 26 Biểu đồ 3. Dân số trung bình (1000 người) ........................................................ 27 Biểu đồ 4. Mật độ dân số (người/km2) ............................................................... 27 Biểu đồ 5. Nhân lực ngành Y trực thuộc sở Y tế phân theo vùng ...................... 28 Biểu đồ 6. Thống kê nhân lực ngành y ĐBSCL ................................................. 29 Biểu đồ 7. Cơ cấu nhân lực ngành y ĐBSCL năm 2015 .................................... 30 Biểu đồ 8. Số cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc sở Y tế ................................... 30 Biểu đồ 9. Tổng số giường bệnh trực thuộc sở Y tế ........................................... 31 Biểu đồ 10. TNBQ đầu người theo giá hiện hành (nghìn đồng/tháng)............... 40 Biểu đồ 11. Chi tiêu bình quân đầu người theo giá hiện hành (nghìn/tháng) ..... 42
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1. Bản đồ khu vực ĐBSCL .......................................................................... 2 Hình 2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 19 Hình 3. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ............................................................. 34
  8. TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của hộ gia đình ở ĐBSCL” nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình và từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho y tế của các hộ gia đình. Nghiên cứu được phân tích từ nguồn số liệu thứ cấp là Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2014 cho vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long và bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết hợp hai phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã tổng hợp và đưa ra tương đối đầy đủ cơ sở lý thuyết làm nền tảng và tìm ra một số yếu tố tác động đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình ĐBSCL: số lần khám chữa bệnh ở viện tỉnh, trung ương; số lần khám chữa bệnh ở viện xã, phường; số lần khám chữa bệnh ở viện tư nhân; thu nhập bình quân; chi tiêu bình quân; số thành viên đau ốm, bệnh hoạn không đi làm được; quy mô hộ; nơi sống; tuổi chủ hộ và học vấn chủ hộ. Đồng thời đã xác định được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến chi tiêu y tế của hộ gia đình. Trong đó tác động mạnh nhất đến CTYTBQ là số lần khám bệnh viện tỉnh, trung ương. Chi tiêu cho y tế của hộ gia đình ĐBSCL khá thấp về số lượng nhưng khá cao về tỷ lệ chi tiêu. Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở để xác định nguyên nhân làm gia tăng và có biện pháp điều chỉnh hữu hiệu làm giảm chi tiêu này. Tuy nhiên, đây là một chi tiêu bắt buộc không thể không chi, do đó để tăng chi tiêu y tế của hộ gia đình hay tăng chi tiêu cho việc chăm sóc sức khoẻ nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cá nhân, hộ gia đình cần có biện pháp hỗ trợ người dân tăng thu nhập, nâng cao trình độ học vấn trong dài hạn cho thế hệ trẻ, gia tăng số lần khám và kiểm tra sức khoẻ, tầm soát bệnh, nâng cao ý thức bảo vệ sức khoẻ của từng cá nhân và cộng đồng. Bên cạnh các kết quả đạt được vẫn có những hạn chế không thể tránh khỏi như do hạn chế về thời gian, kinh phí, kinh nghiệm, dữ liệu nghiên cứu trong bộ dữ liệu thứ cấp từ mà chưa thực hiện nghiên cứu, khảo sát thực tiễn và giới hạn địa lý
  9. trong vùng ĐBSCL nên kết quả nghiên cứu này khi sử dụng cho từng địa phương, khu vực cụ thể khác khu vực nghiên cứu thì cần kiểm tra lại trước khi ứng dụng. Mặt khác, đối tượng khảo sát chủ yếu tập trung khu vực nông thôn và có trình độ không cao, điều kiện sống khó khăn, điều kiện chăm sóc sức khoẻ thiếu thốn, điều kiện đi lại không thuận lợi… vì vậy nhận thức về sức khoẻ và kiến thức chăm sóc sức khoẻ của người dạn chưa cao nên sẽ làm gia tăng chi phí y tế đồng thời làm giảm hiệu quả chăm sóc y tế. Vì vậy cần có sự chung tay của cộng đồng trong lĩnh vực này, nhất là các cơ quan quản lý y tế đóng vai trò chủ đạo và chính quyền địa phương cần có sự hỗ trợ, tuyên truyền sâu sắc hơn.
  10. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, bên cạnh đó chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện. Mức thu nhập của người dân đang ngày càng gia tăng. Đánh giá mức sống của người dân, trước tiên cần đánh giá các nhu cầu thiết yếu nhất của đời sống ăn, mặc, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, nơi sinh sống… Trong đó, chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe là một trong những chi tiêu đặc biệt của hộ gia đình, vì nó không chỉ mang lại lợi ích cho chính bản thân họ trong hiện tại mà cả trong tương lai. Khi mức sống của người dân tăng lên thì các hộ gia đình không còn phải lo lắng việc ăn no, mặc ấm mà phải hướng đến ăn ngon, mặc đẹp và những lợi ích cao hơn cho thế hệ mai sau. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy hộ gia đình càng quan tâm đến chất lượng chăm sóc sức khỏe của con em mình thì mức chi cho nó ngày càng nhiều hơn, và xem đó như một khoản đầu tư mang lại lợi ích trong tương lai. Tỉ lệ mắc bệnh ở Việt Nam hiện nay được phát hiện ngày càng cao. Điều này chứng tỏ các cá nhân đang phải đối mặt với tình trạng gia tăng chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt, chi phí ốm đau, bệnh tật, bệnh hiểm nghèo chiếm phần lớn thu nhập của hộ gia đình. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một vùng cực nam của Việt Nam, còn được gọi là Vùng đồng bằng Nam Bộ hoặc miền Tây Nam Bộ hoặc theo cách gọi của người dân Việt Nam ngắn gọn là Miền Tây, có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2014, tổng diện tích các tỉnh, thành thuộc ĐBSCL là 40.548,2 km² và tổng dân số của các tỉnh trong vùng là 17.517.600 người. Nó chiếm 13% diện tích cả nước nhưng hơn 19% dân số cả nước, tốc độ tăng trưởng cao hơn cả nước (năm 2015 tăng 7,8% trong khi
  11. 2 cả nước tăng 6,8%). Chỉ riêng cây lúa đã chiếm 47% diện tích và 56% sản lượng lúa cả nước; xuất khẩu gạo từ toàn vùng chiếm tới 90% sản lượng. Chưa kể thủy sản chiếm 70% diện tích, 40% sản lượng và 60% xuất khẩu của cả nước. Hình 1. Bản đồ khu vực ĐBSCL Nguồn: http://dichvusxnn.vn/UserFiles/phamdinhtuyen/KHCN/2016/DBSCL17616.png Những năm qua, ngành y tế vùng ĐBSCL được nhà nước quan tâm đầu tư rất lớn về cơ sở vật chất. Hệ thống các bệnh viện từ tỉnh đến cơ sở được đầu tư trang thiết bị, còn đội ngũ y bác sĩ thì được đào tạo từ nhiều nguồn: Vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và nhiều chương trình dự án khác (1). Thực hiện Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020, Bộ Y tế đã xây dựng đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020 cho khu vực ĐBSCL. Đề án đề ra mục tiêu nâng cao năng lực về khám bệnh, chữa bệnh cho các bệnh 1 http://baotintuc.vn/tin-tuc/chu-trong-y-te-co-so-20150910082451479.htm
  12. 3 viện vệ tinh, thông qua các hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị y tế… Tuy nhiên, ĐBSCL đứng về phương diện thu nhập vẫn còn nghèo hơn cả nước: Thu nhập bình quân đầu người với mức 27,9 triệu đồng (2) (cả nước là 31,6 triệu đồng/người/năm). Đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, đặc biệt là đồng bào dân tộc ít người như người Chăm, Khmer… nên việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe còn hạn chế. Có phải vì cuộc sống khó khăn mà người dân ĐBSCL chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe nhiều hơn hay ít hơn các nơi khác? Tỷ lệ chi tiêu giữa chăm sóc sức khỏe và các nhu cầu khác như thực phẩm, giáo dục thì như thế nào? Vấn đề chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ của người dân nó chịu tác động từ những yếu tố nào? Vì vậy nghiên cứu: “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU Y TẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ở ĐBSCL” là cần thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình và từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho y tế của các hộ gia đình. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định chi tiêu cho y tế của hộ gia đình khu vực ĐBSCL. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình khu vực ĐBSCL. - Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm giảm gánh nặng chi phí cho y tế của các hộ gia đình. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Hộ gia đình chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe ra sao? - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình khu vực ĐBSCL? 2 Nguồn: Tổng cục Thống kê - https://www.gso.gov.vn/Default.aspx
  13. 4 - Giải pháp nào giúp các hộ gia đình giảm gánh nặng chi phí y tế? 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe (chi tiêu y tế) của hộ gia đình vùng ĐBSCL và sự ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học, yếu tố thu nhập của hộ gia đình và những yếu tố địa phương khác đến mức độ chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian bao gồm 13 tỉnh ĐBSCL, trong khung thời gian năm 2014 (dựa trên dữ liệu của Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 2014 của Tổng cục Thống kê). 1.5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài kết hợp hai phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy đa biến. Phương pháp thống kê: Qua bộ số liệu VHLSS 2014 và các nguồn số liệu thu thập được từ Tổng cục Thống kê và các báo cáo của địa phương sẽ được trích lọc, tổng hợp và phân tích: So sánh mô tả; Xây dựng biểu đồ; Phân tích thành phần… và đưa ra những nhận xét cơ bản cho nghiên cứu này. Phương pháp hồi qui đa biến được áp dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế. Thiết lập mô hình hồi quy đa biến cho các nhân tố ảnh hưởng đến mức chi tiêu cho y tế của hộ gia đình và ước lượng các hệ số, kiểm định mức phù hợp và ý nghĩa thống kê của mô hình. 1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Vận dụng các kiến thức, học thuyết, mô hình… đã được tích luỹ vào một vấn đề thực tiễn tại ĐBSCL. - Đề xuất các giải pháp cho vấn đề chi tiêu y tế cho các gia đình. 1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu sẽ tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình nói chung và khu vực ĐBSCL và xác định mức độ ảnh
  14. 5 hưởng của các nhân tố đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình khu vực ĐBSCL. Qua đó làm cơ sở đề nghị một số giải pháp nhằm giảm gánh nặng chi phí cho y tế của các hộ gia đình Việt Nam nói chung và khu vực ĐBSCL nói riêng. 1.7. Bố cục của đề tài Luận văn này bao gồm các phần chính như sau: Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: Lý do chọn đề tài; Mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu; Ý nghĩa thực tiễn của đề tài… Chương 2. Cơ sở lý thuyết Trình bày các khái niệm, lý thuyết liên quan đến chi tiêu y tế, các nghiên cứu liên quan đến đề tài; Các lý thuyết có liên quan làm nền tảng lý luận cho nghiên cứu này; Những thuật ngữ, khái niệm… được dùng trong luận văn. Chương 3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu Chương này trình bày mô hình kinh tế, sự lựa chọn mô hình của tác giả, trình bày cơ sở dữ liệu và phân tích để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình. Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Trong chương này trình bày các nội dung sau: Tổng quan về ĐBSCL; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của hộ gia đình khu vực ĐBSCL; Kết quả nghiên cứu: Bảng biểu (thống kê, mô hình hồi quy); Phân tích và giải thích kết quả mô hình; So sánh với những nghiên cứu trước… Chương 5. Kết luận và Khuyến nghị Chương này tóm lược kết quả quan trọng của đề tài, từ đó đề xuất một số kiến nghị về mặt chính sách nhằm giảm gánh nặng chi tiêu cho y tế của hộ gia đình. Đồng thời chương này cũng trình bày các hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 6 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Các khái niệm 2.1.1. Chăm sóc sức khỏe Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ là một loại hình dịch vụ có đặc thù riêng nó liên quan đến sức khoẻ con người. Vì là loại hình dịch vụ nên quan hệ cơ bản giữa người sử dụng và người cung cấp là giá cả dịch vụ. Sức khoẻ của mỗi người đều không giống nhau và thời điểm, mức độ cần chăm sóc cũng không giống nhau nên không dự đoán được thời điểm và mức độ chi trả. Đây là chi phí không lường trước được nhưng buộc phải chi khi mắc bệnh. Người sử dụng dịch vụ y tế hoàn toàn không tự chủ động lựa chọn dịch vụ mà bị phụ thuộc rất nhiều vào nhà cung ứng dịch vụ là các cơ sở y tế. Thực tế thầy thuốc sẽ quyết định phương pháp điều trị, thời gian điều trị cho người có nhu cầu khám chữa bệnh. Chính vì thế chi phí cho dịch vụ này là người có nhu cầu phải thanh toán nhưng họ không được lựa chọn giá dịch vụ mà hoàn toàn phụ thuộc vào cơ sở y tế và thầy thuốc. Dịch vụ y tế là loại hàng hóa gắn liền tới tính mạng con người cho nên dù không có tiền nhưng vẫn phải khám chữa bệnh. 2.1.2. Chi phí y tế Chi phí y tế là tổng số tiền chi trả của hộ gia đình cho sức khỏe bao gồm: ngăn ngừa, chăm sóc, chữa bệnh. Chi tiêu y tế theo Tổng cục thống kê gồm 5 thành phần chính: Chi phí khám, chữa bệnh ngoại trú gồm tiền công khám, chữa bệnh, tiền thuốc, đi lại, mua dụng cụ; chi phí những lần điều trị nội trú; chi phí gồm viện phí và các chi phí khác như tiền dịch vụ theo yêu cầu, mua thêm thuốc, dụng cụ, đi lại trông nom; chi phí mua bảo hiểm y tế; chi phí mua thuốc không qua khám để tự chữa hoặc để dự trữ và chi phí mua dụng cụ y tế. 2.1.3. Chi tiêu cho y tế Theo Bộ Y tế, chi tiêu y tế là mọi khoản chi cho các hoạt động y tế mà mục tiêu đầu tiên là để nâng cao, phục hồi, hoặc duy trì sức khỏe cho toàn bộ dân số và cho cá nhân của một quốc gia. Những chi tiêu này bao gồm cả chi thường xuyên và chi cho hoạt động đầu tư phát triển. Định nghĩa này được áp
  16. 7 dụng bất kể chủ thể là đơn vị đứng ra chi trả tiền là Nhà nước hay doanh nghiệp hay hộ gia đình hay các tổ chức tư nhân và đơn vị nhận tiền là đơn vị cung ứng dịch vụ thuộc Nhà nước quản lý hay do tư nhân quản lý. Các hoạt động y tế bao gồm: hoạt động nâng cao sức khỏe, phòng tránh bệnh tật; hoạt động chữa bệnh, giảm tử vong; hoạt động chăm sóc y tế với các bệnh mãn tính, cần các chăm sóc điều dưỡng. 2.1.4. Chi tiêu y tế của hộ gia đình Theo Vụ kế hoạch tài chính (Bộ Y tế) định nghĩa: Chi tiêu y tế của hộ gia đình là mọi khoản chi trực tiếp của hộ gia đình chi khi ốm đau phải khám, chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ, hàng hóa y tế. Bao gồm viện phí đã trả bất kể đơn vị cung ứng dịch vụ là công hay tư, tiền xét nghiệm, mua thuốc men, vật tư, thiết bị… bất kể tự mua hay có hóa đơn của thầy thuốc, mua tại bệnh viện, cơ sở nhà nước hay cơ sở tư nhân. Những khoản người dân đóng góp để mua Bảo hiểm y tế (BHYT) không tính ở đây (vì đã được tính chi trong chi của quỹ BHYT). 2.2. Các lý thuyết liên quan đến chi tiêu cho y tế 2.2.1. Lý thuyết về chăm sóc sức khỏe Theo Pauly (1978, 1988) chăm sóc sức khỏe thường được định nghĩa là tập hợp hàng hóa và dịch vụ có mục đích chính là cải thiện hay phòng ngừa sự đi xuống trong sức khỏe. Một người tiêu dùng có thể đối mặt trong lúc quyết định giữa việc uống một viên thuốc hay một cuộc giải phẫu trong tình trạng thông tin bất cân xứng. Như vậy hàng hóa sự chăm sóc sức khỏe là một loại hàng hóa đặc biệt dưới góc độ phân tích kinh tế. Tuy nhiên quan điểm giữa các nhà kinh tế học sức khỏe về mức độ khác biệt giữa hàng hóa đặc biệt này so với hàng hóa bình thường là không giống nhau, từ đó quan điểm về tầm quan trọng của các yếu tố chăm sóc sức khỏe là khác nhau và ngụ ý của chúng đối với vấn đề chính sách và phương pháp phân tích đối với các vấn đề riêng biệt cũng không đồng nhất. Những quan điểm khác nhau khiến giới nghiên cứu trở nên rất đa dạng, nhóm có quan điểm rộng nhấn mạnh sự khác biệt của dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tin rằng những khác biệt này có những vai trò quan trọng trong hoạt
  17. 8 động của thị trường dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khung phân tích với vấn đề này; nhóm có quan điểm hẹp tin rằng dịch vụ chăm sóc sức khỏe không quá khác biệt và thị trường này có thể được phân tích tốt với những mô hình tân cổ điển thông thường. Cầu chăm sóc sức khỏe là một trong rất nhiều những nhân tố tác động lên sức khỏe và từ góc nhìn kinh tế, nó chỉ đơn thuần là một đầu vào trong sự tạo sức khỏe. Do đó, không như những hàng hóa khác vốn được tiêu dùng vì sự thỏa dụng trực tiếp mà chúng mang lại, sự chăm sóc sức khỏe được tiêu dùng để tạo ra sức khỏe, ở đây sức khỏe mới là hàng hóa được mong muốn. Trong thực tế, sự chăm sóc sức khỏe thường là một hàng hóa xấu có hiệu ứng trực tiếp làm giảm thỏa dụng. Phần lớn chúng ta đều thấy vui vẻ nếu không bao giờ phải tiêu dùng chúng. Nhưng khi đau ốm, sự chăm sóc sức khỏe lại trở thành một hàng hóa tốt vì nó có tác động phục hồi sức khỏe, lợi ích này vượt trội những hiệu ứng không mong muốn trong ngắn hạn của việc tiêu dùng dịch vụ này. Vậy cầu đối với sự chăm sóc sức khỏe đến từ cầu của chính sức khỏe (Grossman, 1972), một cầu phái sinh. Arrow (1963) chỉ ra hai dạng quan trọng của tính bất định trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe: tính bất định trong cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tính bất định trong sự hiệu quả của phương án chữa trị. Vì sự đau ốm và các chấn thương ở mức độ cá nhân là những sự kiến rất ngẫu nhiên nên cầu của cá nhân đối với sự chăm sóc sức khỏe và khoản chi trả đi kèm cũng rất ngẫu nhiên. Dù cho những nghiên cứu y tế có thể chỉ ra tính hiệu quả trung bình của một phương án chữa trị trong những điều kiện nhất định nhưng chúng không thể mô tả liệu một phương án chữa trị có thể hiệu quả cho một cá nhân cụ thể trong một điều kiện cụ thể, có thể nói, trước khi một sự chữa trị diễn ra, luôn có một sự bất định trong hiệu quả của nó. Việc tiếp cận và được chăm sóc, Legrand (1982) và Mooney (1998) cho rằng có sự khác biệt rạch ròi giữa “tiếp cận” và “được chăm sóc”. “Tiếp cận” bao gồm những cơ hội mà các cá nhân có thể có được, còn “được chăm sóc” phụ thuộc vào cả việc có tồn tại các cơ hội như vậy hay không và việc các cá nhân
  18. 9 có khả năng được lợi từ chúng không. Với suy nghĩ đó, Legrand gắn sự “tiếp cận” với hai yếu tố chi phí: thời gian và tiền bạc. Tuy vậy, điều này ngụ ý một thứ rất khó giải thích: khi hai người cùng đối mặt với chi phí thời gian và tiền bạc như nhau, họ sẽ có cùng mức “tiếp cận” bất chấp sự khác biệt về thu nhập. Theo Tổ chức Hợp tác hành động vì công bằng sức khỏe (Partnership for Action in Health Equity - PAHE) tại Việt Nam (2011), chính sách sức khỏe y tế không chỉ giới hạn trong việc cung cấp và chi trả cho chăm sóc và dịch vụ y tế, ngày nay các yếu tố xã hội được nhìn nhận rộng rãi là có tác động đến sức khỏe. Theo đó, có 14 lĩnh vực chính của các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe bao gồm: phân phối thu nhập, giáo dục, tỷ lệ thất nghiệp, việc làm và điều kiện làm việc, sự phát triển đầu đời của trẻ, an ninh lương thực, nhà ở, loại trừ xã hội, mạng lưới an sinh xã hội, dịch vụ y tế, dân tộc, giới tính, tình trạng khuyết tật. 2.2.2. Lý thuyết về chi tiêu cho y tế Trong báo cáo của Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (United Nations Fund for Population Activities - UNFPA) tại Việt Nam (2011) để lượng hóa cụ thể vấn đề chăm sóc sức khỏe của người dân đã chia 14 nhóm lĩnh vực chính các yếu tố xã hội quyết định đến sức khỏe thành 4 nhóm yếu tố liên quan. Cụ thể bao gồm các nhóm về đặc điểm nhân khẩu học, điều kiện chăm sóc sức khỏe (BHYT, điều kiện sinh hoạt,…) và tình trạng nghèo (trợ cấp, hỗ trợ của chính phủ) cũng ảnh hưởng đến sức khỏe. Theo UNFPA Việt Nam (2011), các đặc điểm về trình độ giáo dục của hộ có ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của người dân cũng như trẻ em. Thu nhập của hộ có thể ảnh hưởng đến khả năng chi trả về y tế của hộ gia đình. Trên cơ sở các nghiên cứu trên, tác giả tiếp cận mô hình lý thuyết về chi tiêu y tế của hộ gia đình dưới dạng: Y = F(A, B, C, D) + U Y: Chi tiêu y tế hộ gia đình A : Kinh tế hộ gia đình B: Đặc điểm hộ gia đình
  19. 10 C: Điều kiện chăm sóc sức khỏe D: Hỗ trợ bên ngoài U: Sai số các tham số ước lượng mô hình. 2.2.3. Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng Theo Mas-Colell và cộng sự 1995, lý thuyết tiêu dùng thể hiện những quyết định lựa chọn tiêu dùng mang tính chất duy lý của người tiêu dùng cho các loại hàng hóa. Trong điều kiện ràng buộc về ngân sách hộ gia đình, người tiêu dùng sẽ lựa chọn rổ hàng hóa đảm bảo tối đa hóa mức hữu dụng của mình. Max u (x) với điều kiện p * x I Trong đó: x x1 , x2 ,..., xn rổ hàng hóa tiêu dùng và x1 , x2 ,..., xn là các loại hàng hóa. p p1 , p2 ,..., pn rổ hàng hóa tiêu dùng và p1 , p2 ,..., pn là giá của từng loại hàng hóa. I: là ngân sách của người tiêu dùng. Với mức giá p của thị trường và ngân sách I cố định, người tiêu dùng lựa chọn sử dụng hàng hóa sao cho đạt mức thỏa dụng cao nhất. Vấn đề này được thực hiện dựa trên một số giả định cơ bản như thông tin thị trường hoàn hảo, người tiêu dùng chấp nhận giá và giá của hàng hóa có dạng tuyến tính. Trong chi tiêu y tế của người dân cũng tuân theo lý thuyết này. Sức khoẻ được xem là một hàng hoá với nhu cầu là chăm sóc sức khoẻ và chi phí cho nhu cầu này chính là chi phí y tế. Khi chi tiêu cho y tế thì người tiêu dùng cũng mong muốn đạt được mức hữu dụng cụ thể nào đó ở mức cao nhất. Có nghĩa là với một ngân sách có được hay một mức chi đã chi cho 1 dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nào đó thì người mua dịch vụ luôn mong muốn đạt được hiệu quả cao nhất, sức khoẻ được tốt nhất. Vấn đề tối đa hoá hữu dụng luôn luôn được cân nhắc và ứng dụng trong khâu chăm sóc sức khoẻ nói chung và dịch vụ y tế nói riêng. Bất kỳ một chi phí y tế nào được chi ra cho một mục tiêu chăm sóc, điều trị một
  20. 11 bệnh nào đó thì luôn gắn kèm với nó là mong muốn đạt được mức hữu dụng cao nhất, một hiệu quả điều trị cao nhất, sự chăm sóc tốt nhất và sự khoẻ mạnh nhất. 2.2.4. Hành vi ra quyết định chi tiêu của hộ gia đình Hộ gia đình là nhóm tiêu dùng trong nền kinh tế, là tập hợp nhiều cá nhân trong hộ, hành vi ra quyết nào đó cho một vấn đề chi tiêu cũng chịu sự chi phối phần nào từ các cá nhân trong gia đình. Trong nghiên cứu của Douglas (1983) đã kết luận một lần nữa các điểm cần lưu ý trong hành vi ra quyết định của hộ gia đình như sau: Một là, quá trình ra quyết định của hộ gia đình có nhiều yếu tố tác động, dẫn đến cần phải cân nhắc để đưa ra được quyết định có lợi nhất, giúp tối đa hóa hữu dụng của các cá nhân trong hộ gia đình và hạn chế các lựa chọn bất lợi. Bên cạnh đó, hộ gia đình ra quyết định cũng chịu nhiều tác động từ các tác nhân bên ngoài. Các tác nhân này có thể từ người cung cấp hàng hóa, hoặc các đối tượng khác có khả năng tác động đến việc ra quyết định đó. Hai là, điều kiện sống, thời điểm ra quyết định cũng ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định của hộ gia đình. Tóm lại, các quyết định của hộ gia đình nói chung hay quyết định chi tiêu nói riêng đều chịu tác động của nhiều yếu tố: Kinh tế hộ gia đình; Đặc điểm hộ gia đình; Điều kiện chăm sóc sức khỏe; Hỗ trợ bên ngoài từ chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội khác; Thu nhập của hộ gia đình, dân tộc, giáo dục, giới tính, việc làm, tỷ lệ thất nghiệp, điều kiện làm việc, nhà ở, mạng lưới an sinh xã hội, dịch vụ y tế… Như vậy, trong quá trình đưa ra quyết định của hộ gia đình cũng như quyết định chi tiêu y tế cần phải được xem xét nghiên cứu trong trường hợp có nhiều nhân tố chi phối. 2.3. Lược khảo nghiên cứu 2.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước Baltagi và Moscone (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa thu nhập với chi tiêu cho y tế của 20 nước thành viên Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) trong giai đoạn 1971 – 2004. Kết quả cho thấy có mối tác động dương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2