BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH TRÍ

CHIẾN LƯỢC THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU:

NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP HUYỆN CÀNG LONG,

TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH TRÍ

CHIẾN LƯỢC THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU:

NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP HUYỆN CÀNG LONG,

TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Chiến lược thích ứng với biến đổi khí

hậu: Nghiên cứu trường hợp huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh” là công trình

nghiên cứu của chính bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu

Dũng.

Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Ngày 23 tháng 10 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Minh Trí

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TÓM TẮT

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4

1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................ 4

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 5

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................... 5

2.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 5

2.1.2. Các chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu ................................................. 8

2.1.3. Ảnh hưởng của biến đối khí hậu đến hộ gia đình ........................................... 11

2.1.4. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và Đồng bằng sông Cửu Long ......................... 12

2.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............................................ 14

2.2.1. Các nghiên cứu có liên quan ........................................................................... 14

2.2.2. Nhận xét về các nghiên cứu trước đây ............................................................ 17

2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 18

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19

3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 19

3.1.1. Khung phân tích .............................................................................................. 19

3.1.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ

gia đình đối với biến đổi khí hậu............................................................................... 20

3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 21

3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 21

3.2.2. Dữ liệu sơ cấp.................................................................................................. 21

3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 23

3.2.4. Mô tả các biến số trong nghiên cứu định lượng và cách đo lường ................. 23

3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 26

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28

4.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN CÀNG LONG .............. 28

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 28

4.1.2. Tình hình biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Càng Long ............................ 30

4.1.3. Công tác phòng ngừa, ứng phó thiên tại của huyện Càng Long ..................... 31

4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ..................................................... 33

4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................ 33

4.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình được khảo sát ................................ 34

4.3. NHẬN THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ...................... 37

4.3.1. Hiện trạng biến đổi khí hậu tại khu vực khảo sát ............................................ 37

4.3.2. Về mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hộ gia đình.......................... 39

4.3.3. Chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với biến đổi khí hậu ...................... 39

4.3.4. Đề xuất của hộ gia đình về các biện pháp đối phó với biến đổi khí hậu ........ 40

4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC THÍCH

ỨNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN CÀNG

LONG ........................................................................................................................ 41

4.4.1. Phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ

gia đình đối với biến đổi khí hậu............................................................................... 41

4.4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 47

4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 49

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 51

5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 51

5.1.1. Về mức độ nhận thức về ảnh hưởng của BĐKH đối với đời sống, sản xuất của

hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh ...................................................... 51

5.1.2. Về các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình tại huyện

Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH ................................................................ 52

5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................................................... 52

5.2.1. Về nâng cao trình độ dân trí và kỹ năng nghề nghiệp .................................... 52

5.2.2. Về cải tiến sản xuất nông nghiệp để thích ứng với BĐKH ............................. 53

5.2.3. Giải pháp về truyền thông, cảnh báo để ứng phó với BĐKH ......................... 54

5.2.4. Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp .................................................... 55

5.2.5. Về nâng cấp cơ sở hạ tầng để thích ứng với BĐKH ....................................... 56

5.2.6. Chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương đối với hộ gia đình .............. 57

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO ........................................................................................................................ 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU

CÁC TỪ VIẾT TẮT

Biến đối khí hậu BĐKH

Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc FAO

Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

UBND Ủy ban nhân dân

UNFCCC Công ước khung Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu

Ngân hàng thế giới WB

Quỹ bảo vệ thiên nhiên quốc tế WWF

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Phân bổ mẫu điều tra ................................................................................ 22

Bảng 3.2: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................................ 24

Bảng 4.1: Số lượng quan sát trong mẫu nghiên cứu theo địa bàn ............................ 33

Bảng 4.2: Đặc điểm hộ gia đình khảo sát ................................................................. 34

Bảng 4.3: Kênh thông tin cảnh báo về BĐKH .......................................................... 38

Bảng 4.4: Mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến hộ gia đình ....................................... 39

Bảng 4.5: Chiến lược thích ứng chủ yếu của hộ gia đình đối với BĐKH ................ 40

Bảng 4.6: Hệ số hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia

đình ............................................................................................................................ 44

Bảng 4.7: Hệ số Odd ratio của các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của

hộ gia đình ................................................................................................................. 45

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Chiến lược thích ứng với BĐKH của hộ gia đình ở Châu Á .................... 10

Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài ........................................................................ 19

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 21

Hình 4.1: Bản đồ huyện Càng Long ......................................................................... 28

Hình 4.2: Giới tính và khu vực sinh sống của hộ gia đình ........................................ 34

Hình 4.3: Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ............................................................... 35

Hình 4.4: Tham gia tổ chức chính trị - xã hội của hộ gia đình ................................. 36

Hình 4.5: Các loại thời tiết bất thường trong vòng 5 năm qua ................................. 37

Hình 4.6: Tác động của BĐKH đến đời sống, sản xuất của hộ gia đình .................. 38

Hình 4.7: Đề xuất của hộ gia đình đối với chính quyền địa phương ........................ 40

TÓM TẮT

Đề tài “Chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu: Nghiên cứu trường hợp

huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh” được thực hiện nhằm mục tiêu chính là phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình tại huyện Càng

Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH. Từ đó, khuyến nghị các chính sách nhằm giúp

các hộ gia đình ứng phó tốt hơn với BĐKH.

Đề tài sử dụng mô hình logit đa thức để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với BĐKH. Các chiến lược thích ứng của

hộ gia đình đối với BĐKH được nghiên cứu gồm: (1) Nhờ chính quyền hỗ trợ; (2)

Di cư; (3) Bán tài sản; (4) Vay mượn; (5) Thay đổi lịch mùa vụ hoặc thay đổi giống

cây trồng, vật nuôi; (6) Tìm thêm các nguồn thu nhập phi nông nghiệp.

Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện có hạn mức, với số quan sát hợp lệ

trong mẫu nghiên cứu gồm 239 hộ gia đình, kết quả cho thấy:

Một là, BĐKH ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sản xuất của hộ gia đình. Tuy

nhiên, việc phòng tránh thiên tai, BĐKH trên địa bàn huyện Càng Long còn hạn

chế, chỉ có 5,44% số lượng hộ được hộ khảo sát được tham gia các chương trình tập

huấn về phòng tránh thiên tai và BĐKH do chính quyền địa phương tổ chức.

Hai là, 65,69% số hộ gia đình sử dụng chiến lược thích ứng bị động (vay

mượn, nhờ chính quyền hỗ trợ, bán tài sản, di cư) để ứng phó với BĐKH. Chỉ có

34,31% số hộ sử dụng chiến lược thích ứng chủ động như là thay đổi mùa vụ sản

xuất hoặc giống cây trồng, vật nuôi; Tìm thêm nguồn thu nhập phi nông nghiệp.

Ba là, ở mức ý nghĩa thống kê 5%, việc lựa chọn chiến lược thích ứng của hộ

gia đình chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: Giới tính của chủ hộ, học vấn của chủ

hộ, quy mô hộ, diện tích canh tác, tài sản của hộ, chi tiêu bình quân đầu người, khu

vực sinh sống, được tiếp nhận thông tin về cảnh báo BĐKH và mức độ ảnh hưởng

của BĐKH.

Cuối cùng, đề tài khuyến nghị các chính sách nhằm giúp hộ gia đình ứng phó

tốt hơn với BĐKH

1

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Cơ sở hình thành đề

tài, mục tiêu, đối tượng nghiên cứu. Xuất phát từ ý tưởng và mục tiêu, nghiên cứu

cụ thể hóa các câu hỏi nghiên cứu mà sẽ được làm rõ trong suốt đề tài. Sau cùng là

trình bày bố cục của đề tài nghiên cứu.

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Biến đổi khí hậu (BĐKH)) với những hiện tượng khí hậu cực đoan như bão

mạnh, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán và nước biển dâng là một trong những thách thức

lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Việt Nam là một trong số những quốc gia

bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH. Theo bảng đánh giá tính dễ bị tổn thương

của 132 quốc gia trên thế giới thì nền kinh tế Việt Nam xếp thứ 27 về tính dễ bị tổn

thương do tác động của BĐKH (Allison và cộng sự, 2009).

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có địa hình bằng phẳng và thấp, 80%

diện tích của vùng có độ cao dưới 2,5 m so với mực nước biển, bờ biển trải dài với

720 km (Nguyễn Đức Ngữ, 2009). Do đặc thù địa hình và điều kiện tự nhiên nên

ĐBSCL được xác định là một trong những đồng bằng trên thế giới sẽ chịu nhiều tác

động nhất do sự dâng lên của mực nước biển và tình trạng xâm nhập mặn (IPCC,

2007). Mực nước biển được dự đoán là sẽ tăng lên thêm 1,0 m vào năm 2100 và sẽ

nhấn chìm khoảng 39% diện tích của ĐBSCL. Dự đoán là đến năm 2050, sẽ có

khoảng 1 triệu người ở ĐBSCL có nguy cơ bị mất đất và nhà ở (Bộ Tài nguyên và

Môi trường, 2009).

Vì vậy, rủi ro BĐKH có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho hộ gia đình

trong tương lai. Và biện pháp thích ứng dài hạn tốt nhất cho những hộ gia đình chịu

tổn thương là tăng cường khả năng ứng phó với thiên tai và thúc đẩy việc phát triển

sinh kế bền vững cho họ, tức là hộ gia đình phải có chiến lược thích ứng tốt nhất đối

với rủi ro BĐKH (WWF, 2012).

Trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về tác động của rủi ro

BĐKH đối với hộ gia đình và chiến lược thích ứng của hộ gia đình, có thể kể tên

2

nghiên cứu tiêu biểu như: Nghiên cứu của Tsegaye Ginbo Gatiso (2015) về Hiệu

quả của các chiến lược thích ứng của hộ gia đình ở Ethiopia đối với BĐKH; Nghiên

cứu của Mohammed Nasir Uddin và cộng sự (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến

các chiến lược thích ứng của nông dân đối với sự suy thoái môi trường và những

ảnh hưởng của BĐKH tại Bangladesh; WWF (2012) nghiên cứu về tính tổn thương

và thích ứng với BĐKH tại ba xã ven biển, Tỉnh Bến Tre, Việt Nam; Nguyễn Hữu

Dũng và cộng sự (2013) nghiên cứu về khả năng thích ứng của hộ gia đình đối với

rủi ro ngập nước tại thành phố Hồ Chí Minh; Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010)

nghiên cứu về các chiến lược thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất

của tác động BĐKH ở miền Trung Việt Nam,…

Trà Vinh là tỉnh ven biển thuộc ĐBSCL. Người dân tỉnh Trà Vinh gắn bó mật

thiết với thiên nhiên và phụ thuộc rất lớn vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên

trong sinh hoạt và khai thác sản xuất. Vì vậy, đời sống của người dân nơi đây vẫn

còn rất khó khăn.

Càng Long là một huyện của tỉnh Trà Vinh, trong những năm gần đây, đặc biệt

là giai đoạn 2014 - 2016, huyện Càng Long phải hứng chịu lũ lụt, hạn hán và xâm

nhập mặn nghiêm trọng, tác động mạnh đến đời sống của hộ gia đình, nhất là hộ gia

đình sinh sống ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, cho đến nay, trên địa bàn huyện

Càng Long, tỉnh Trà Vinh chưa có nghiên cứu nào liên quan đến chiến lược thích

ứng rủi ro đối với BĐKH. Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Chiến lược

thích ứng với biến đổi khí hậu: Nghiên cứu trường hợp huyện Càng Long, tỉnh

Trà Vinh” để làm luận văn thạc sĩ. Nghiên cứu kỳ vọng sẽ đưa ra các khuyến nghị

chính sách để giúp người dân nơi đây ứng phó với rủi ro BĐKH tốt hơn, đảm bảo

cuộc sống tốt hơn.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của người dân tại

huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH. Từ đó, khuyến nghị các chính sách

nhằm giúp người dân ứng phó tốt hơn với BĐKH.

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Đo lường mức độ nhận thức về ảnh hưởng của BĐKH đối với đời

sống, sản xuất của hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.

Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ

gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH.

Mục tiêu 3: Khuyến nghị các chính sách để nâng cao nhận thức về BĐKH và

thích ứng tốt hơn với BĐKH tại huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Câu hỏi 1: Hộ gia đình tại huyện Càng Long nhận thức như thế nào về ảnh

hưởng của BĐKH đến đời sống, sản xuất của họ?

Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia

đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH?

Câu hỏi 3: Để giúp người dân tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh nhận thức

và ứng phó tốt hơn đối với BĐKH thì cần có những chính sách gì?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận thức của hộ gia đình đối với BĐKH

và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với BĐKH.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu các chiến lược thích ứng ở cấp độ

hộ gia đình mà không nghiên cứu ở cấp độ cộng đồng.

Giới hạn vùng nghiên cứu: Huyện Càng Long có tất cả 14 xã, thị trấn. Đề tài

chọn 3 xã, thị trấn chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH (hạn hán, xâm nhập mặn)

trên địa bàn huyện Càng Long giai đoạn 2014 - 2016 (Văn phòng biến đổi khí hậu

tỉnh Trà Vinh, 2016 để tiến hành khảo sát gồm: thị trấn Càng Long, xã Đức Mỹ, xã

Đại Phước.

Phạm vi về thời gian: các số liệu, dữ liệu, thông tin thứ cấp sử dụng trong đề

tài được giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Các dữ

liệu sơ cấp điều tra từ các hộ gia đình được xác định tại thời điểm năm 2016.

4

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật hồi quy

logit đa thức (Multinomial logit) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược

thích ứng của hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH.

1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài được bố cục thành 5 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên

cứu; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Trình bày lý thuyết về rủi

ro, lý thuyết về thích ứng của hộ gia đình đối với rủi ro; Tổng quan về BĐKH; Các

nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày khung phân tích, thiết kế

nghiên cứu, mô hình nghiên cứu; dữ liệu nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ

liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trình bày đặc điểm địa bàn

nghiên cứu. Thống kê mô tả về mẫu dữ liệu nghiên cứu; Đo lường mức độ nhận

thức của hộ gia đình tại huyện Càng Long đối với BĐKH; Phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình tại huyện Càng Long đối với

BĐKH.

Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả

nghiên cứu; Khuyến nghị các chính sách để hộ gia đình nâng cao nhận thức về

BĐKH, thích ứng tốt hơn với BĐKH. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên

cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

5

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Chương này trình bày cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên

quan làm cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu.

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1. Các khái niệm

2.1.1.1. Hộ gia đình

Hộ gia đình: là một tế bào của xã hội, là một trong những đơn vị ảnh hưởng

đến các quyết định sản xuất và đầu tư của nền kinh tế. Blow và cộng sự (2004) định

nghĩa hộ gia đình chỉ bao gồm một thành viên hoặc gồm nhiều thành viên sống

cùng một nhà, sinh hoạt và chia sẻ công việc nhà. Các thành viên trong hộ không

nhất thiết phải có quan hệ huyết thống.

Theo Haviland (2003), hộ gia đình được hiểu như là một đơn vị của xã hội bao

gồm một hay một nhóm người cùng chia sẻ bữa ăn và không gian sống. Hộ gia đình

bao gồm khái niệm gia đình nhưng những thành viên trong hộ có thể có hoặc không

có quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng hoặc cả hai.

2.1.1.2. Thời tiết và khí hậu

Theo Trung tâm Phát triển nông thôn bền vững (2011) thì “Thời tiết là trạng

thái của khí quyển tại một địa điểm vào một thời điểm nhất định, được xác định

bằng các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa. Các hiện tượng nắng,

mưa, mây, gió, nóng, lạnh thường thay đổi nhanh chóng qua từng ngày, từng tháng,

từng năm”.

Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó, như một

tỉnh, một nước, một châu lục hoặc toàn cầu trên cơ sở chuỗi số liệu dài thường là

nhiều tháng hoặc nhiều năm (Trung tâm Phát triển nông thôn bền vững, 2011).

2.1.1.3. Biến đổi khí hậu

BĐKH là sự thay đổi trạng thái khí hậu và có thể được xác định thông qua

những biến đổi giá trị trung bình và/hoặc thay đổi các thuộc tính của khí hậu trong

khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỉ hoặc lâu hơn. Nó bao gồm bất kì thay

6

đổi khí hậu theo thời gian kể cả biến đổi do tự nhiên hoặc do hoạt động của con

người (IPCC, 2007).

Theo FAO (2008), BĐKH là sự thay đổi đáng kể của các kiểu thời tiết trong

khoảng thời gian dài từ vài thập niên đến hàng triệu năm. BĐKH có thể do quá trình

thay đổi tự nhiên bên trong hoặc những thay đổi cưỡng bức bên ngoài hay do sự

thay đổi liên tục của con người lên khí quyển hoặc lên việc sử dụng đất.

Xâm nhập mặn là hiện tượng nước biển xâm nhập vào vùng nước ngọt của

lòng sông hoặc các tầng nước ngọt dưới đất. Hiện tượng này diễn ra phổ biến tại các

cửa sông tiếp giáp với biển. Vào mùa nước cạn, lượng nước từ sông đổ ra biển giảm

thấp, nước biển lấn sâu vào sông làm cho nước sông bị nhiễm mặn, độ mặn sẽ giảm

dần theo hướng vào đất liền (Lê Anh Tuấn, 2008).

Nước biển dâng là sự dâng lên của mực nước đại dương trên toàn cầu, trong

đó không bao gồm triều, nước dâng do bão. Nước biển dâng tại một vị trí nào đó có

thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt độ

của đại dương và các yếu tố khác (Bộ TNMT, 2009).

Thiên tai là các hiện tượng tự nhiên bất thường gây thiệt hại về người, tài sản,

môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế, xã hội”. Thiên tai bao gồm: (i)

nhóm thứ nhất: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét; (ii) nhóm thứ hai: mưa lớn, lũ, lũ

quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ và dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn; (iii)

nhóm thứ ba: nắng nóng, hạn hán, rét hại; (4) nhóm thứ tư: động đất, sóng thần

(Luật Phòng tránh thiên tai và Giảm nhẹ thiên tai Việt Nam, 2013)

Kịch bản BĐKH là giả định có cơ sở khoa học và độ tin cậy về sự tiến triển

trong tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, GDP, phát thải khí nhà

kính, BĐKH và mực nước biển dâng. Kịch bản BĐKH đưa ra được mối quan hệ

ràng buộc giữa phát triển và hành động khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu

(Bộ TNMT, 2008).

2.1.1.4. Thích ứng với biến đối khí hậu

Thích ứng là một khái niệm rất rộng, và khi áp dụng vào lĩnh vực BĐKH nó

được dùng trong rất nhiều trường hợp. Ứng phó với BĐKH là các hoạt động của

7

con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ BĐKH (Bộ TNMT, 2008). Thích ứng với

BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc

môi trường thay đổi nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn tương do dao động và

BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và vận dụng các cơ hội do nó mang lại (Bộ TNMT,

2008). Sự thích ứng với khí hậu là một quá trình qua đó con người làm giảm những

tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ và đời sống và sử dụng những cơ hội

thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại.

Thuật ngữ thích ứng có nghĩa là điều chỉnh, hoặc thụ động, hoặc phản ứng tích

cực, hoặc có phòng bị trước, được đưa ra với ý nghĩa là giảm thiểu và cải thiện

những hậu quả có hại của BĐKH.

Khả năng thích ứng đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử

lý, cấu trúc của hệ thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự

đã và đang xảy ra của khí hậu. Sự thích ứng có thể là tự phát hay được chuẩn bị

trước, và có thể được thực hiện để đối phó với những biến đổi trong nhiều điều kiện

khác nhau.

Sự thích ứng còn có nghĩa là tất cả những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm

giảm tính dễ bị tổn thương. Sự thích ứng cũng còn có nghĩa là các hành động tận

dụng những cơ hội thuận lợi mới nảy sinh do BĐKH. Trong việc đánh giá những

tác động của BĐKH, nhất thiết phải kể đến sự thích ứng. Cây cối, động vật, và con

người không thể tiếp tục tồn tại một cách đơn giản như trước khi có BĐKH nhưng

hoàn toàn có thể thay đổi các hành vi của mình. Cây cối, động vật, và các hệ sinh

thái có thể di cư sang một khu vực mới. Con người cũng có thể thay đổi hành vi để

đối phó với những điều kiện khí hậu khác nhau, nếu như cần thiết thì cũng có thể di

cư. Để giải thích đầy đủ về tính dễ bị tổn thương do BĐKH, sự đánh giá tác động

cần phải tính đến quá trình tất yếu sẽ xảy ra: sự thích ứng của các đối tượng tác

động. Không có đánh giá về những quá trình thích ứng, nghiên cứu tác động sẽ

không thể đánh giá chính xác và đầy đủ những ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH. Một

lý do nữa cho đánh giá thích ứng là giúp cho những nhà lập chính sách biết có thể

làm gì để giảm thiểu các rủi ro của BĐKH.

8

Trong phạm vi luận văn này, sự thích ứng được hiểu là việc người dân nắm bắt

được những tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất và điều kiện sống, từ đó có

những điều chỉnh, những thay đổi để phù hợp với điều kiện mới.

2.1.2. Các chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu

Có nhiều biện pháp thích ứng có thể được thực hiện trong việc ứng phó với

BĐKH. Báo cáo đánh giá lần thứ 2 của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đã

đề cập và miêu tả 228 phương pháp thích ứng khác nhau. Cách phân loại phổ biến

là chia các phương pháp thích ứng ra làm 8 nhóm:

Chấp nhận tổn thất: Các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh với

cách phản ứng cơ bản là “không làm gì cả”, ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận

những tổn thất. Trên lý thuyết, chấp nhận tổn thất xảy ra khi bên chịu tác động

không có khả năng chống chọi lại bằng bất kỳ cách nào (ví dụ như ở những cộng

đồng rất nghèo khó, hay ở nơi mà giá phải trả cho các hoạt động thích ứng là cao so

với sự rủi ro hay là các thiệt hại có thể).

Chia sẻ tổn thất: Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẻ những

tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. Cách thích ứng này thường xảy ra trong

một cộng đồng truyền thống và trong xã hội công nghệ cao, phức tạp. Trong xã hội

truyền thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẻ những tổn thất giữa cộng đồng mở

rộng, như là giữa các hộ gia đình, họ hàng, làng mạc hay là các cộng đồng nhỏ

tương tự. Mặt khác, các cộng đồng lớn phát triển cao chia sẻ những tổn thất thông

qua cứu trợ cộng đồng, phục hồi và tái thiết bằng các quỹ công cộng. Chia sẻ tổn

thất cũng có thể được thực hiện thông qua bảo hiểm.

Làm thay đổi nguy cơ: Ở một mức độ nào đó người ta có thể kiểm soát được

những mối nguy hiểm từ môi trường. Đối với một số hiện tượng “tự nhiên” như là

lũ lụt hay hạn hán, những biện pháp thích hợp là công tác kiểm soát lũ lụt. Đối với

BĐKH, có thể điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ BĐKH bằng cách giảm phát

thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển.

Ngăn ngừa các tác động: Là một hệ thống các phương pháp thường dùng để

thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn của khí hậu.

9

Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong quản lý mùa vụ như tăng tưới tiêu,

chăm bón thêm, kiểm soát côn trùng và sâu bệnh gây hại.

Thay đổi cách sử dụng: Khi những rủi ro của BĐKH làm cho không thể tiếp

tục các hoạt động kinh tế hoặc rất mạo hiểm, người ta có thể thay đổi cách sử dụng.

Ví dụ, người nông dân có thể thay thế sang những cây chịu hạn tốt hoặc chuyển

sang các giống chịu được độ ẩm thấp hơn. Tương tự, đất trồng trọt có thể trở thành

đồng cỏ hay rừng, hoặc có những cách sử dụng khác như làm khu giải trí, làm nơi

trú ẩn của động vật hoang dã, hay công viên quốc gia.

Thay đổi/chuyển địa điểm: Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi/chuyển

địa điểm của các hoạt động kinh tế. Có thể tính toán thiệt hơn, ví dụ di chuyển các

cây trồng chủ chốt và vùng canh tác ra khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực mát

mẻ thuận lợi hơn và thích hợp hơn cho các cây trồng trong tương lai.

Nghiên cứu: Quá trình thích ứng có thể được phát triển bằng cách nghiên cứu

trong lĩnh vực công nghệ mới và phương pháp mới về thích ứng.

Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: Là sự phổ biến kiến

thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay

đổi hành vi. Những hoạt động đó trước đây ít được để ý đến và ít được ưu tiên,

nhưng tầm quan trọng của chúng tăng lên do cần có sự hợp tác của nhiều cộng

đồng, lĩnh vực, khu vực trong việc thích ứng với BĐKH.

Đối với hộ gia đình, có nhiều chiến lược thích ứng với BĐKH khác nhau tùy

theo điều kiện của hộ gia đình. Schwarzer (1996) mô tả bốn loại hành vi đối phó

của hộ gia đình trong một cuộc khủng hoảng: phản ứng, dự đoán, phòng ngừa, chủ

động đối phó.

Phản ứng: Là một nỗ lực để đối phó với một cuộc khủng hoảng đang diễn ra

hoặc một trong những điều đã xảy ra. Trong trường hợp này, kể từ cuộc khủng

hoảng đã diễn ra, các nỗ lực đối phó nhằm bù đắp tổn thất hoặc giảm bớt tác hại.

Dự đoán: Là nỗ lực để đối phó với một mối đe dọa sắp xảy ra bằng cách giải

quyết vấn đề thực tế thông qua nỗ lực tăng lên, nhận được sự giúp đỡ và đầu tư

nguồn lực, hoặc xác định lại tình hình là ít đe dọa hơn.

10

Phòng ngừa: Là một nỗ lực để xây dựng nguồn lực trong tương lai nhằm giảm

thiểu mức độ nghiêm trọng của các tác động của suy tiềm năng và giảm nguy cơ

chung của cuộc khủng hoảng.

Chủ động đối phó: Là một nỗ lực để xây dựng các nguồn lực tổng hợp để tạo

điều kiện xúc tiến theo hướng mục tiêu thách thức. Hộ gia đình nhìn thấy rủi ro, nhu

cầu và cơ hội trong tương lai xa, nhưng họ không đánh giá nó như là mối đe dọa,

tổn hại hay tổn thất mà là những thách thức.

Di chuyển đến những nơi an toàn hơn

Chuẩn bị phương tiện di tản

Hành vi

Tích trữ lương thực, thực phẩm

Các hành vi khác

Sửa chữa, tái thiết nhà ở

Tăng cường đường sá, đê Cấu trúc

Khác

Chiến lược thích ứng Công nghệ

Lắp đặt trang thiết bị Hệ thống cảnh báo sớm Khác

Tài chính Đa dạng hóa nguồn thu nhập (bán tài sản, vay tiền, tìm thêm việc làm, …) Mua bảo hiểm thiên tai

Khác

Hình 2.1: Chiến lược thích ứng với BĐKH của hộ gia đình ở Châu Á

Nguồn: Francisco và cộng sự (2011)

Francisco và cộng sự (2011) đã đưa ra một khuôn khổ thích ứng nhằm phân

loại các chiến lược thích ứng của hộ gia đình tại các nước Châu Á (hình 2.1) để ứng

11

phó với BĐKH thành bốn loại: hành vi, cấu trúc, công nghệ và tài chính.

Theo Patnaik và Narayanan (2010) các chiến lược đối phó của hộ gia đình có

thể bao gồm hành vi như vay mượn và bán tài sản. Ngoài ra, một chiến lược ứng

phó có thể sử dụng là đa dạng hóa thu nhập (hoặc đa dạng hóa cây trồng ở các vùng

nông thôn) và bảo hiểm.

2.1.3. Ảnh hưởng của biến đối khí hậu đến hộ gia đình

Cho đến nay có nhiều nghiên cứu trên thế giới về ảnh hưởng của BĐKH đến

các mặt của đời sống con người. Cụ thể, các nghiên cứu chú ý đến ảnh hưởng của

BĐKH đến đời sống của hộ gia đình và cộng đồng thông qua tác động tiêu cực tới

tài sản, thu nhập, tiêu dùng, dinh dưỡng, giáo dục, sức khỏe và tinh thần của mỗi

thành viên của mỗi hộ gia đình hoặc tác động tới môi trường, hệ sinh thái, nguồn

nước, đất đai đối với cộng đồng.

Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh các ảnh hưởng bất lợi của những cú sốc

của thiên tai tới hộ gia đình. Trong một nghiên cứu của Baez và cộng sự (2010) đã

chứng mình rằng thiên tai đã gây ra những thiệt hại rất lớn đến vốn con người, bao

gồm tử vong, tàn phá và những tác động tiêu cực của sản xuất lên dinh dưỡng, giáo

dục, sức khỏe và nhiều quá trình tạo ra thu nhập khác.

Rosenzweig và Binswanger (1993) phát hiện ra rằng sự gia tăng bất ổn hệ sinh

thái là nguyên nhân bùng phát dịch hại cây trồng, dịch bệnh cho gia súc, hạn hán, lũ

lụt, hoặc gia tăng các thảm họa thiên nhiên. Những hiện tượng trên làm tăng rủi ro

cho hộ gia đình, đặc biệt là các hộ ở nông thôn.

Trong một nghiên cứu về sự thích nghi trong điều kiện biến đổi khí hậu và sự

giảm nhẹ trong lương thực và lĩnh vực nông nghiệp của FAO (2008) đã chứng minh

rằng những thay đổi về khí hậu sẽ ảnh hưởng tới hệ thống nông nghiệp ở tất cả các

nước, kể cả những nước xuất khẩu và nhập khẩu. Sự thay đổi về lượng mưa và nhiệt

độ trung bình cũng như sự gia tăng các hiện tượng khắc nghiệt của thời tiết sẽ tác

động tiêu cực đến nông nghiệp, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Có rất nhiều tác

động, ví dụ như sự gia tăng thoái hóa đất và xói mòn đất, thay đổi nguồn nước, mất

đa dạng sinh học, sâu bệnh xảy ra thường xuyên với mức độ nguy hiểm cao hơn và

12

bùng phát dịch bệnh cũng như các thảm họa khác.

Theo Rayhan và Grote (2007) khi đánh giá nghèo đói, rủi ro và tính dễ bị tổn

thương của các hộ gia đình bị ngập lụt của Bangladesh đã khẳng định giữa lũ lụt và

nghèo đói có mối liên hệ rất chặt chẽ, những hộ bị ngập lụt thường có khả năng rơi

vào nghèo đói hơn các hộ không bị ngập lụt. Hơn nữa, họ cũng tìm thấy rằng các cú

sốc mang tính cá nhân (thương tích, bệnh tật, chết…) thường cao hơn ở những hộ

chịu ảnh hưởng của lũ vào mùa mưa, trong khi lũ quét lại gây tác động tiêu cực cho

những hộ chịu các cú sốc từ ngoại cảnh. Các hộ gia đình ở nông thôn dễ bị tổn

thương hơn so với khu vực thành thị. Tuy nhiên, các hộ gia đình mà thành viên

trong gia đình có học vấn cao, chủ sở hữu là nam giới, và có nhà ở thì ít bị các tổn

thương mang tính cá nhân do lũ lụt gây ra.

Thomas và cộng sự (2010) đã phát hiện rằng thiệt hại trong ngắn hạn do thiên

tai gây ra là khá lớn, lũ lụt ven sông là nguyên nhân làm giảm 23% phúc lợi và bão

làm giảm 52% phúc lợi của các hộ gia đình ở Việt Nam.

2.1.4. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và Đồng bằng sông Cửu Long

Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, có khí hậu nhiệt

đới gió mùa. Vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2 với đường bờ

biển dài 3.260 km. Hoạt động sản xuất chính của Việt Nam là nông nghiệp đồng

thời nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng.

Chính những đặc điểm trên, theo World Bank (2008), Việt Nam là một trong năm

quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất trên toàn cầu khi mực nước biển dâng cao.

Theo dự đoán của UNFCCC (2003), năm 2050 nhiệt độ trung bình của các

vùng ven biển Việt Nam sẽ tăng lên 1,1oC và ở vùng đất liền là 1,8oC. Năm 2070,

vùng ven biển nhiệt độ sẽ tăng lên 1,5oC và 2,5oC ở vùng đất liền. Đi cùng với tăng

nhiệt độ, lượng mưa trung bình hàng năm cũng tăng theo, nhưng không đáng kể, tuy

nhiên sẽ có thay đổi về tần suất và lượng mưa hàng tháng. Năm 2070, tổng lượng

mưa ở Việt Nam tăng lên từ 0 - 5% trong mùa nắng và từ 0 - 10% trong mùa mưa.

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011) nếu nước biển dâng 1m sẽ có

khoảng 39% diện tích ĐBSCL, trên 10% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng, trên

13

2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện tích Thành phố

Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập; Gần 35% dân số thuộc các tỉnh vùng ĐBSCL,

trên 9% dân số vùng đồng bằng sông Hồng, gần 9% dân số các tỉnh ven biển miền

Trung và khoảng 7% dân số Thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng trực tiếp

ĐBSCL là vùng hạ lưu sông Mekong, với 12 tỉnh và 1 thành phố trực thuộc

Trung ương. Với địa hình bằng phẳng với độ dốc trung bình là 1/100,000

(1cm/1km). ĐBSCL có hệ thống sông ngòi và kênh gạch chằng chịt. Sông Mekong

chảy qua vùng ĐBSCL chỉ chiếm khoảng 5,17% tổng chiều dài của nó (225 km)

nhưng lượng nước chảy qua đồng bằng này hơn 450 tỷ m3 nước/năm (chiếm 61%

tổng lượng nước toàn bộ sông ngòi Việt Nam). Với những đặc trưng tự nhiên này,

ĐBSCL là một trong ba đồng bằng trên thế giới chịu ảnh hưởng lớn nhất do tác

động của BĐKH (Lê Anh Tuấn, 2009).

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu mô hình khí hậu của Tuan and Suppakorn (2009)

phỏng đoán giai đoạn 2030 – 2040, ĐBSCL sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn của biến đổi

khí hậu: (1) Nhiệt độ trung bình cao nhất trong mùa khô sẽ tăng thêm 2oC (từ 33 –

35oC lên 35 – 37oC); (2) Mưa sẽ đến trễ 2 tuần, lượng mưa đầu vụ Hè Thu sẽ giảm

từ 10 – 20% đồng thời đầu và giữa vụ Hè Thu số tháng có mưa sẽ giảm nhưng tăng

vào cuối mùa mưa; (3) Diện tích ngập lũ ở ĐBSCL tăng và có xu hướng mở rộng về

phía bán đảo Cà Mau trong thời gian ngập lũ (tháng 9 – 10); (4) ĐBSCL sẽ tiếp

nhận nhiều trận bão và áp thấp nhiệt đới hơn vào cuối năm cũng như số trận bão lốc

đổ bộ trực tiếp vào vùng ven biển ĐBSCL cũng sẽ gia tăng.

Theo Lê Anh Tuấn (2010) với kịch bản nếu nước biển dâng cao 0,5m, đến

năm 2050, sẽ có 89% tổng diện tích ĐBSCL bị ngập lụt và và khoảng 64% diện tích

ĐBSCL bị ảnh hưởng xâm nhập mặn. Theo kịch bản, nếu nước biển dâng cao thêm

1,0 m thì khoảng 70% diện tích đất ở ĐBSCL bị xâm nhập mặn và nhiều địa

phương sẽ bị chìm trong nước, cụ thể Bến Tre mất hơn 50% diện tích, Long An mất

gần 50%, Trà Vinh mất gần 46%, Sóc Trăng mất khoảng 44%, Vĩnh Long mất gần

40% diện tích. Mặn có thể xâm nhập sâu hơn 100 km tới thành phố Cần Thơ, nếu

nước biển dâng tràn vào và nước từ thượng nguồn đổ về ít có khoảng 90% diện tích

14

lúa ở ĐBSCL bị ảnh hưởng (Lê Anh Tuấn, 2010).

2.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

2.2.1. Các nghiên cứu có liên quan

Võ Tất Thắng (2015) nghiên cứu về tính dễ tổn thương của hộ gia đình và

phản ứng của hộ gia đình đối với rủi ro ở nông thôn Việt Nam đã sử dụng số liệu

của 3.000 hộ gia đình từ Điều tra hộ gia đình Nguồn lực của Việt Nam

(VARHS). Nghiên cứu đã sử dụng mô hình đa thử nghiệm đa biến để kiểm tra hành

vi của hộ gia đình khi đương đầu với những cú sốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy

các hộ gia đình phụ thuộc rất nhiều vào các chiến lược đối phó không chính thức

như giảm tiêu thụ thực phẩm, rút tiền tiết kiệm, đưa trẻ em ra khỏi trường hoặc bán

tài sản. Cơ hội vay tiền từ các cơ quan chính thức còn hạn chế, trong khi trợ cấp từ

chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ chỉ có trong trường hợp thiên tai.

Ngân hàng Thế giới (1999) khi nghiên cứu về nghèo đói đã nhận thấy các

chiến lược đối phó của các hộ gia đình nghèo có thể được sắp xếp theo thứ tự như:

Vay mượn tiền hoặc thức ăn; Giảm chi tiêu; Tìm thêm việc làm (thậm chí cho trẻ

em) và bán tài sản (gia súc, đất đai).

Vay tiền hoặc thức ăn là một trong những cách phổ biến nhất để đối phó với sự

sụt giảm đột ngột tài sản của gia đình. Việc vay vốn chủ yếu từ khu vực kinh tế phi

chính thức do các khoản vay từ khu vực chính thức không sẵn sàng cho người ghèo

và các thủ tục quá phức tạp để có thể huy động vốn một cách nhanh chóng. Cách dễ

dàng nhất để các hộ nghèo gặp khó khăn trong thời kỳ khó khăn là giảm chi tiêu. Ví

dụ, họ giảm số lượng, kích cỡ và chất lượng của các bữa ăn hàng ngày hoặc chấp

nhận sống chung với bệnh tật nhằm tránh chi phí điều trị bệnh.

Các hộ gia đình nghèo ở Việt Nam thường chuyển lao động từ nông nghiệp

sang các công việc kiếm tiền để đáp ứng những cú sốc. Người lao động sản xuất

trong trường hợp không thể có việc làm, di chuyển đến những nơi khác là một giải

pháp khác. Các hộ gia đình sau đó sẽ giảm chi tiêu và phần lớn phụ thuộc vào số

tiền gửi về. Trên thực tế, một số khu vực có tỷ lệ phần trăm lao động di cư tạm thời

hoặc lâu dài rất cao.

15

Các hộ gia đình phải bán tài sản như một phương sách cuối cùng. Ở khu vực

thành thị, các hộ gia đình có xu hướng bán nhà của họ trong khi ở nông thôn thường

có xu hướng bán gia súc (các hộ gia đình thường giữ gia súc như một hình thức tiết

kiệm) hoặc bán đất nông nghiệp.

Wainwright và Newman (2011) đã sử dụng bộ dữ liệu Điều tra tiếp cận nguồn

lực hộ gia đình Việt Nam (VARHS) năm 2006, 2008, và 2010 để đánh giá tác động

của những cú sốc thu nhập bất lợi tới các hộ gia đình có khả năng đối phó với cú

sốc khác nhau (sốc tự nhiên, sốc kinh tế, sốc có thể bảo hiểm và sốc không thể bảo

hiểm). Kết quả cho thấy các hộ gia đình nông thôn Việt Nam cố gắng hài hòa chi

tiêu khi đối mặt với những cú sốc thu nhập bất lợi và sử dụng tiết kiệm phòng ngừa

để làm việc này. Các hộ gia đình giảm tổng tài sản lưu động trước những cú sốc

ngoại cảnh và cú sốc cá nhân có thể bảo hiểm được. Tiết kiệm tài chính, đặc biệt là

dự trữ tiền mặt và vàng có vai trò quan trọng trong việc đối phó với những cú sốc

ngoại cảnh.

Joshua S. Okonya và cộng sự (2013) nghiên cứu nhận thức của nông dân và

chiến lược đối phó với BĐKH của hộ gia đình ở Uganda. Nghiên cứu sử dụng mô

hình hồi quy hai bước (Mô hình lựa chọn Heckman) để xác định mối quan hệ giữa

các yếu tố ảnh hưởng và chiến lược thích ứng của hộ gia đình.

Các chiến lược đối phó với BĐKH bao gồm việc lưu giữ thực phẩm, đa dạng

hóa nguồn thu nhập và đào kênh thoát nước. Các chiến lược khác là chuyển đổi

giống cây trồng cho năng suất cao, sớm trưởng thành, có khả năng chống chịu hạn

hán hoặc các giống kháng sâu bệnh; Hoặc thay đổi lịch mùa vụ (trồng khi trời mưa).

Các yếu tố ảnh hưởng (biến độc lập) sử dụng trong mô hình nghiên cứu bao

gồm vùng sinh thái nông nghiệp và độ cao so với mực nước biển, độ tuổi và trình

độ học vấn của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, thu nhập của hộ, diện tích đất nông

nghiệp, khả năng trả lương/ thuê mướn lao động, quyền sở hữu gia súc, tiếp cận tín

dụng, kinh nghiệm trồng trọt, thực hành thủy lợi, nhận thông tin dự báo thời tiết.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố khác có ảnh hưởng đến sự phát triển

của các chiến lược đối phó bao gồm quy mô hộ gia đình, thực hành thủy lợi, khả

16

năng thuê mướn lao động, thu nhập của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp.

Mohammed Nasir Uddin (2012) khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến các

chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với biến đổi khí hậu tại Bangladesh đã sử

dụng mô hình hồi quy logit đa thức (Multinomial logistic regression) để phân tích

các yếu tố kinh tế xã hội của hộ gia đình đến chiến lược thích ứng của họ. Các chiến

lược thích ứng được nghiên cứu gồm: Tăng sử dụng hệ thống thủy lợi; Thực hành

đa dạng hoá cây trồng; Hệ thống nuôi kết hợp; Sử dụng các giống chịu hạn; Sử

dụng các giống chịu được mặn; Thực hành xoay vụ mùa màng; Trồng cây ngắn

ngày; Thực hành xen canh; Tìm công việc phi nông nghiệp; Chuyển đến các hoạt

động phi nông nghiệp; Kỹ thuật bảo vệ đất; Bảo hiểm cây trồng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các chiến lược thích ứng được nghiên cứu

thì thủy lợi là biện pháp thích ứng được sử dụng nhiều nhất, trong khi bảo hiểm cây

trồng được sử dụng ít nhất. Mô hình hồi quy nhị phân logit cho thấy 8 yếu tố là độ

tuổi, trình độ học vấn, quy mô gia đình, quy mô trang trại, thu nhập gia đình và sự

tham gia của các hợp tác xã có ảnh hưởng đáng kể đến việc thích ứng.

Temesgen Tadesse Deressa (2014) khi nghiên cứu các chiến lược đối phó với

các vấn đề khí hậu của nông hộ tại lưu vực sông Nile của Ethiopia đã sử dụng mô

hình logit đa thức để phân tích yếu tố ảnh hưởng lựa chọn đối phó.

Các chiến lược đối phó được chọn gồm: Không làm gì; Bán gia súc; Vay

mượn từ thân nhân; Giảm chi tiêu của hộ gia đình; Phụ thuộc vào viện trợ lương

thực; Bán tài sản khác; Tham gia vào các cơ hội phi nông nghiệp; Di cư.

Các biến giải thích bao gồm các đặc điểm hộ gia đình như giáo dục, giới tính,

tuổi của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, thu nhập nông trại và phi nông nghiệp, sở hữu

gia súc; Quy mô trang trại, tiếp cận tín dụng, khu vực sinh sống và đặc điểm môi

trường (nhiệt độ, lượng mưa); Sở hữu tài sản, chẳng hạn như tivi, radio.

Kết quả từ mô hình logit đa thức cho thấy các yếu tố kinh tế xã hội và môi

trường khác nhau ảnh hưởng đến việc đối phó với các sự kiện cực đoan về khí

hậu. Các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến chiến lược đối phó với BĐKH bao gồm

giáo dục chủ hộ, giới tính chủ hộ là nam giới, thu nhập nông trại, sở hữu gia súc,

17

tiếp cận tín dụng, Sở hữu tài sản chẳng hạn như tivi, radio, nhà ở chất lượng.

Nguyễn Đăng Hào (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn

chiến lược sinh kế của các nông hộ tại vùng cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế đã sử

dụng khung phân tích chiến lược sinh kế với mô hình hồi quy logit đa thức. Các

chiến lược sinh kế (biến phụ thuộc) được nghiên cứu bao gồm:

Chiến lược sinh kế 0 (CL0): là chiến lược sinh kế mà trong đó sinh kế hộ chủ

yếu dựa vào nông nghiệp (chủ yếu sản xuất lương thực, kết hợp với chăn nuôi).

Chiến lược này được lựa chọn như là chiến lược cơ sở để phân tích và so sánh với

các chiến lược sinh kế khác;

Chiến lược sinh kế 1 (CL1): là chiến lược sinh kế mà trong đó sinh kế của hộ

kết hợp nông nghiệp với các ngành nghề, dịch vụ; Chiến lược sinh kế 2 (CL2): là

chiến lược sinh kế mà sinh kế hộ chủ yếu dựa vào nông nghiệp, làm thuê và đi làm

ăn xa; Chiến lược sinh kế 3 (CL3): là chiến lược sinh kế mà sinh kế của hộ chủ yếu

dựa vào thủy sản.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng dựa vào nông nghiệp (CL0) vẫn là một

chiến lược sinh kế quan trọng đối với các hộ trong khu vực. Tuy vậy, các chiến lược

sinh kế đang có sự thay đổi theo hướng đa dạng hóa và có sự khác biệt lớn giữa các

điểm nghiên cứu và giữa các nhóm hộ.

Các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến sự khác biệt về chiến lược sinh kế là

tỷ lệ phụ thuộc, trình độ học vấn của chủ hộ, qui mô vốn và qui mô đất đai. Do vậy,

việc đẩy mạnh các hoạt động nâng cao năng lực thông qua các chương trình đào tạo,

tập huấn nhằm nâng cao kiến thức và tay nghề cho người dân là rất quan trọng. Về

lâu dài, việc đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục ở khu vực này cần được chú trọng.

Bên cạnh đó việc cung cấp các chương trình tín dụng và nâng cao khả năng tiếp cận

tín dụng cho các nông hộ trong khu vực này cũng rất quan trọng

2.2.2. Nhận xét về các nghiên cứu trước đây

Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước, đề tài nhận thấy:

Một là, BĐKH tác động tiêu cực đến thu nhập và hoạt động sản xuất của hộ

gia đình, tuy nhiên, mức độ tác động đến của BĐKH đến các hộ gia đình khác nhau

18

là khác nhau.

Hai là, chiến lược thích ứng/đối phó của hộ gia đình đối với BĐKH rất đa

dạng, được phân vào 4 nhóm chiến lược như Francisco và cộng sự (2011) đề xuất

gồm: Hành vi, cấu trúc, công nghệ và tài chính. Những chiến lược thích ứng/đối

phó thường được hộ gia đình sử dụng: Thay đổi giống cây trồng, vật nuôi, thay đổi

lịch mùa vụ gieo trồng (Mohammed Nasir Uddin, 2012; Joshua S. Okonya và cộng

sự, 2013); Tìm thêm nguồn thu nhập từ phi nông nghiệp (Temesgen Tadesse

Deressa, 2014; Nguyễn Đăng Hào, 2015); Bán tài sản (Wainwright và Newman,

2012; Temesgen Tadesse Deressa, 2014; Ngân hàng thế giới, 1999); Di cư

(Temesgen Tadesse Deressa, 2014).

Ba là, các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng/chiến lược đối phó của

hộ gia đình gồm có: Đặc điểm của chủ hộ như độ tuổi và trình độ học vấn của chủ

hộ, quy mô hộ gia đình, thu nhập của hộ, diện tích đất nông nghiệp, khu vực sinh

sống (thành thị hay nông thôn), …

Bốn là, khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng/đối phó

của hộ gia đình, các nghiên cứu định lượng thường sử dụng mô hình logit nhị phân

(Nomial logit regression), hồi quy Heckman 2 bước, hồi quy logit đa biến

(Multivariables logit regression), hồi quy logit đa thức (Multinomial logit

regression), trong đó mô hình hồi quy logit đa thức thường được sử dụng.

2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến BĐKH, chiến lược thích

ứng, đối phó của hộ gia đình đối với BĐKH; Những tác động của BĐKH đến hộ gia

đình. Đồng thời, chương này cũng lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến

đề tài và rút ra một số nhận xét quan trọng làm cơ sở hình thành phương pháp

nghiên cứu ở chương 3.

19

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu bao gồm mô hình nghiên cứu,

phương pháp chọn vùng nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ

liệu, cỡ mẫu và mô hình nghiên cứu định lượng.

3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1.1. Khung phân tích

Hộ bị ảnh hưởng bởi BĐKH

Khung phân tích của đề tài được trình bày tại hình 2.1.

Mức độ ảnh hưởng Hiểu biết về BĐKH

Đặc điểm của chủ hộ

Tuổi Học vấn Giới tính

Đặc điểm của hộ

Nhận thức về ảnh hưởng của BĐKH đến đời sống, sản xuất

Số lượng người trong hộ Tỷ lệ người phụ thuộc Diện tích canh tác Tài sản Chi tiêu Khu vực sinh sống

Các yếu tố khác

Hoạt động truyền thông Mức độ ảnh hưởng của BĐKH

Chiến lược ứng phó của hộ gia đình đối với BĐKH

Khuyến nghị các chính sách để hộ gia đình nâng cao nhận thức về BĐKH và thích ứng tốt hơn với BĐKH

Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài

Nguồn: Tổng hợp lý thuyết (2017)

20

3.1.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của

hộ gia đình đối với biến đổi khí hậu

Mô hình logit đa thức (Multinomial Logit Model) là sự phát triển của mô hình

hồi qui nhị phân (binomial logit), nó thường được sử dụng trong nghiên cứu định

lượng để giải thích mối quan hệ của một biến phụ thuộc định tính có thể lấy các giá

trị bội số (multiple values) với các biến giải thích.

Đề tài sử dụng mô hình logit đa thức để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

chiến lược thích ứng của hộ gia đình. Mô hình logit đa thức có dạng:

ij (phương trình 3.1)

Log(Yi = i/Yj = 1) = β0i + β1iX1j + β2iX2j + … + βkiXkj +

Trong đó: Yi (biến phụ thuộc) là lựa chọn chiến lược thích ứng thứ i

ij: Hằng số của mô hình hồi quy;

ij: phần dư (sai số) của mô hình.

Xi (biến độc lập): Yếu tố ảnh hưởng thứ i;

Xác suất xảy ra sự kiện tương ứng với biến phụ thuộc Yi nhận giá trị thứ i

được tính theo công thức:

Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan (Mohammed Nasir

Uddin, 2012; Joshua S. Okonya và cộng sự, 2013, Temesgen Tadesse Deressa,

2014), mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài như hình 3.2.

Các chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với BĐKH (biến phụ thuộc)

gồm: (1) Nhờ chính quyền hỗ trợ; (2) Di cư; (3) Bán tài sản; (4) Vay mượn (người

thân, ngân hàng); (5) Thay đổi lịch mùa vụ hoặc thay đổi giống cây trồng, vật nuôi;

(6) Tìm thêm các nguồn thu nhập phi nông nghiệp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình (biến độc lập):

(1) Tuổi của chủ hộ; (2) Giới tính của chủ hộ; (3) Học vấn của chủ hộ; (4) Quy mô

hộ (số nhân khẩu của hộ); (5) Tỷ lệ người phụ thuộc; (6) Diện tích canh tác; (7) Tài

21

sản của hộ; (8) Chi tiêu bình quân đầu người; (9) Khu vực sinh sống của hộ (thành

thị hay nông thôn); (10) Cảnh báo về biến đổi khí hậu; (11) Mức độ ảnh hưởng của

BĐKH.

Giới tính của chủ hộ

Tài sản của hộ

Học vấn của chủ hộ

Chi tiêu bình quân

Tuổi của chủ hộ Diện tích canh tác

Khu vực sinh sống

Chiến lược thích ứng của hộ gia đình

Quy mô hộ

Mức độ ảnh hưởng

Tỷ lệ phụ thuộc Cảnh báo về BĐKH

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Mohammed Nasir Uddin (2012), Joshua S. Okonya và cộng sự (2013),

Temesgen Tadesse Deressa (2014)

3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.2.1. Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài; Tình

hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2014 – 2016; Số liệu thống kê về tình hình

BĐKH trên địa bàn huyện Càng Long trong giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng

ứng phó với BĐKH trên địa bàn huyện.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua qua sách báo, tạp chí, các công trình nghiên

cứu trong và ngoài nước; Niên giám thống kê, các báo cáo của UBND huyện.

3.2.2. Dữ liệu sơ cấp

3.2.2.1. Lựa chọn điểm điều tra

Đề tài chọn 3 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Càng Long để thu thập thông tin

sơ cấp, bao gồm: thị trấn Càng Long, xã Đức Mỹ, xã Đại Phước. Đây là 3 địa

phương chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH (hạn hán, xâm nhập mặn) trên địa bàn

huyện Càng Long giai đoạn 2014 - 2016 (UBND tỉnh Trà Vinh, 2016).

22

3.2.2.2. Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi sẽ thu thập thông tin về hộ gia đình, nhận thức của hộ gia đình về

BĐKH và chiến lược ứng phó của hộ đối với BĐKH. Bảng câu hỏi gồm các nội

dung chính như sau (Bảng chi tiết xem phần phụ lục):

(1) Thông tin chung về chủ hộ và hộ gia đình: Gồm các câu hỏi liên quan đến

tuổi của chủ hộ, giới tính chủ hộ, dân tộc, học vấn chủ hộ, số lượng người trong hộ,

số lượng người phụ thuộc.

(2) Thông tin về các đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ: Tham gia đoàn thể,

diện tích canh tác, thu nhập, tài sản, chi tiêu của hộ.

(3) Thông tin về ứng phó với BĐKH của hộ gia đình bao gồm: Các câu hỏi

đánh giá nhận thức của hộ đối với BĐKH: các hiện tượng bất thường về thời tiết mà

hộ gia đình gặp phải; Ảnh hưởng của BĐKH đến đời sống, sản xuất; Kênh cảnh báo

về BĐKH; Mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến hộ gia đình trong vòng 5 năm qua.

Câu hỏi liên quan đến chiến lược ứng phó chủ yếu của gia đình và các giải

pháp đề xuất đối với chính quyền địa phương để ứng phó với BĐKH.

3.2.2.3. Phương pháp thu dữ liệu

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình bằng

bảng câu hỏi in sẵn. Điều tra viên đến nhà và phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc người

đại diện của hộ gia đình.

3.2.2.4. Cỡ mẫu điều tra và phương pháp chọn mẫu

Trong nghiên cứu này, mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện có hạn

mức (quota), với cỡ mẫu là 300. Phân bổ mẫu điều tra được trình bày tại bảng 3.1.

Bảng 3.1: Phân bổ mẫu điều tra

Số quan sát Tỷ trọng (%) Stt Xã/Thị trấn

1 2 3 100 100 100 300 33,3 33,3 33,4 100,0

Thị trấn Càng Long Xã Mỹ Đức Xã Đại Phước Tổng số Nguồn: Tính toán của tác giả (2017)

23

3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

Tùy theo từng mục tiêu cụ thể, đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số

liệu tương thích.

Mục tiêu 1: Đo lường mức độ nhận thức về ảnh hưởng của BĐKH đối với

đời sống, sản xuất của hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.

Sử dụng thống kê mô tả để gồm các chỉ tiêu như tần suất, tỷ lệ, giá trị trung

bình để đo lường và đánh giá.

Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của

hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH.

Sử dụng mô hình hồi quy đa thức (Multinomial logit) để phân tích mối quan

hệ giữa chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với BĐKH (biến phụ thuộc) và các

yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ (biến độc lập). Mức ý nghĩa

thống kê được sử dụng là 5%. Khi mức ý nghĩa của các kiểm định trong mô hình

nhỏ hơn 0,05 thì có thể khẳng định có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến

độc lập và biến phụ thuộc.

Mục tiêu 3: Khuyến nghị các chính sách để hộ gia đình nâng cao nhận thức

về BĐKH và thích ứng tốt hơn với BĐKH.

Sử dụng phương pháp diễn dịch, tổng hợp các kết quả thu được từ mục tiêu 1

và mục tiêu 2 để khuyến nghị chính sách. Phần mềm Stata phiên bản 12.0 được sử

dụng để hỗ trợ xử lý dữ liệu trong nghiên cứu định lượng.

3.2.4. Mô tả các biến số trong nghiên cứu định lượng và cách đo lường

Tuổi của chủ hộ (X1): Tính từ năm sinh đến thời điểm hiện tại. Thông thường,

những chủ hộ càng lớn tuổi thì có nhiều kinh nghiệm trong ứng phó với BĐKH do

vậy họ sẽ có nhiều chiến lược thích ứng hơn các chủ hộ ít tuổi. Như vậy, tuổi của

chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn chiến lược thích ứng.

Giới tính của chủ hộ (X2): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu là nam giới và 0 nếu là

nữ giới. Nam giới thường có mối quan hệ rộng nên có nhiều thông tin nên họ chủ

động hơn trong việc ứng phó rủi ro. Như vậy, giới tính của chủ hộ có ảnh hưởng

cùng chiều đến việc lựa chọn chiến lược thích ứng.

24

Diễn giải

Cơ sở lý thuyết

Biến quan sát

Bảng 3.2: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

Biến phụ thuộc

Ký hiệu

Y

Chiến lược thích ứng của hộ gia đình

Uddin (2012); Okonya và ctg (2013); Deressa (2014); Thắng (2015); WB (1999)

Biến độc lập Tuổi của chủ hộ

Cách thức hộ gia đình lựa chọn nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của BĐKH. Nhận các giá trị như sau: Nhờ chính quyền hỗ trợ Y = 1 (chiến lược cơ sở) Di chuyển đến nơi khác Y = 2 Bán tài sản Y = 3 Vay mượn Y = 4 Thay đổi lịch mùa vụ hoặc thay đổi giống cây trồng, vật nuôi Y = 5 Tìm thêm các nguồn thu nhập phi nông nghiệp Y = 6 Tính theo năm dương lịch, từ thời điểm sinh đến hết năm 2016

Giới tính

Biến giả, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là “nam”; ngược lại là 0

X1 Uddin (2012); X2

Deressa (2014); Thắng (2015)

Học vấn chủ hộ

Số năm đi học của chủ hộ

X3

Quy mô hộ

Số người trong hộ

X4 WB (1999)

Tỷ lệ phụ thuộc

Thắng (2015)

Diện tích canh tác

Tài sản của hộ

Thắng (2015);

Số người dưới 15 tuổi hoặc trên 60 tuổi chia cho số người trong hộ Diện tích đất nông nghiệp của hộ (1.000 m2) Tính bằng ln của tổng tài sản của hộ ở thời điểm năm 2016

X5 X6 Deressa (2014); X7

Chi tiêu của hộ

Tính bằng ln của tổng chi tiêu của hộ

Thắng (2015)

X8

Khu vực sinh sống

Biến giả, nhận giá trị 1 nếu ở thành thị; giá trị 0 nếu ở nông thôn

X9

Biến giả, nhận giá trị 1 nếu được cảnh báo về BĐKH; Ngược lại là 0

Deressa (2014); Okonya và ctg (2013)

Cảnh báo về BĐKH X10 Mức độ ảnh hưởng của BĐKH Thang đo 5 mức độ: 1 là hoàn toàn không ảnh hưởng; 5 là ảnh hưởng rất mạnh X11 Nguồn: Tổng hợp lý thuyết có liên quan

25

Học vấn của chủ hộ (X3): Đo lường bằng số năm đi học. Người có học vấn

thấp thường bị giới hạn về trình độ hiểu biết nên thường bị động trong việc thích

ứng với BĐKH. Như vậy, học vấn ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn chiến

lược thích ứng.

Quy mô hộ (X4): Tổng số thành viên sinh sống trong gia đình. Quy mô hộ lớn

thì thu nhập đầu người thấp, dễ dẫn đến đói nghèo, nên thường bị động trong việc

thích ứng với rủi ro (WB, 1999). Do đó, quy mô hộ có ảnh hưởng ngược chiều đến

việc lựa chọn chiến lược thích ứng.

Tỷ lệ phụ thuộc (X5): Biến này đo lường tỷ lệ phần trăm tổng số người không

nằm trong độ tuổi lao động (dưới 15 tuổi và trên 55 tuổi đối với nữ hoặc trên 60 tuổi

đối với nam) so với tổng số người của hộ. Khi trong hộ có tỷ lệ phụ thuộc cao, điều

đó cũng có nghĩa là hộ gia đình đó có ít người tạo ra thu nhập và có nhiều người

không tạo ra thu nhập, dẫn đến thu nhập bình quân của hộ sẽ giảm. Thông thường,

những hộ có tỷ lệ người phụ thuộc lớn sẽ dễ bị tổn thương trước rủi ro nhưng lại ít

có sự lựa chọn chiến lược thích ứng với rủi ro (Võ Tất Thắng, 2015). Do đó, tỷ lệ

phụ thuộc (X5) có ảnh hưởng ngược chiều đến việc lựa chọn chiến lược thích ứng.

Diện tích canh tác (X6): Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ (1.000 m2).

Đối với hộ sản xuất nông nghiệp nói chung, đất sản xuất là tư liệu chính cho trồng

trọt, chăn nuôi. Khi có nhiều đất đai thì hộ gia đình phải đầu tư sản xuất nhiều hơn,

tức là họ bỏ nhiều tiền của để sản xuất nên phải chủ động lựa chọn chiến lược thích

ứng phù hợp hơn so với hộ có ít đất đai. Như vậy, diện tích canh tác có ảnh hưởng

cùng chiều đến việc lựa chọn chiến lược thích ứng của hộ gia đình.

Tài sản của hộ (X7): Đo lường bằng ln của tổng tài sản của hộ tại thời điểm

năm 2016. Những hộ có tài sản lớn dễ vượt qua các cú sốc hơn các hộ có ít tài sản

(Deressa, 2014), nghĩa là hộ có tài sản càng lớn thì càng chủ động trong việc lựa

chọn chiến lược thích ứng. Như vậy, tài sản của hộ có ảnh hưởng cùng chiều đến

việc lựa chọn chiến lược thích ứng của hộ gia đình.

Chi tiêu của hộ (X8): Đo lường bằng ln của chi tiêu bình quân đầu người của

hộ tại thời điểm năm 2016. Tương tự như tài sản, những hộ có chi tiêu bình quân

26

đầu người lớn, tức là giàu có sẽ dễ vượt qua các cú sốc hơn các hộ có chi tiêu thấp

(Võ Tất Thắng, 2015). Như vậy, chi tiêu của hộ có ảnh hưởng cùng chiều đến việc

lựa chọn chiến lược thích ứng của hộ gia đình.

Khu vực sinh sống (X9): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu ở thành thị; giá trị 0 nếu

ở nông thôn. Hộ gia đình ở khu vực nông thôn có điều kiện hạ tầng giao thông kém

hơn khu vực thành thị, hoạt động kinh tế của hộ gia đình ở khu vực nông thôn chủ

yếu là sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) nên chịu ảnh hưởng rất lớn của

thời tiết, khí hậu nên chịu ảnh hưởng lớn của BĐKH (Deressa, 2014). Hộ gia đình

sống ở khu vực thành thị sẽ chịu ảnh hưởng của BĐKH ít hơn. Như vậy, khu vực

sinh sống có ảnh hưởng ngược chiều đến việc lựa chọn chiến lược thích ứng của hộ.

Cảnh báo về BĐKH (X10): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu được cảnh báo về

BĐKH; Ngược lại nhận giá trị 0. Những hộ được cảnh báo sẽ hiểu biết tốt hơn về

BĐKH và ứng phó chủ động hơn (Deressa, 2014). Như vậy, cảnh báo về BĐKH có

ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn chiến lược thích ứng của hộ gia đình.

Mức độ ảnh hưởng của BĐKH (X11): Thang đo Linkert 5 mức độ với 1 là

hoàn toàn không ảnh hưởng; 5 là ảnh hưởng rất mạnh. Việc lựa chọn chiến lược

thích ứng với rủi ro nói chung và BĐKH nói riêng tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng

của nó đối với hộ gia đình. Khi mức độ ảnh hưởng càng lớn thì chiến lược thích ứng

sẽ sẽ khó khăn, phức tạp hơn. Như vậy mức độ ảnh hưởng của BĐKH có ảnh hưởng

ngược chiều với việc lựa chọn chiến lược thích ứng của hộ gia đình.

3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở lý thuyết

và lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan, đề tài sử dụng mô hình logit đa

thức (Multinomial logit) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích

ứng của hộ gia đình đối với BĐKH.

Đồng thời, các chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với BĐKH (biến phụ

thuộc) được đề xuất gồm: (1) Nhờ chính quyền hỗ trợ; (2) Di cư; (3) Bán tài sản; (4)

Vay mượn (người thân, ngân hàng); (5) Thay đổi lịch mùa vụ hoặc thay đổi giống

cây trồng, vật nuôi; (6) Tìm thêm các nguồn thu nhập phi nông nghiệp.

27

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình (biến độc lập)

được đề xuất gồm: (1) Tuổi của chủ hộ; (2) Giới tính của chủ hộ; (3) Học vấn của

chủ hộ; (4) Quy mô hộ; (5) Tỷ lệ người phụ thuộc; (6) Diện tích canh tác; (7) Tài

sản của hộ; (8) Chi tiêu của hộ; (9) Khu vực sinh sống của hộ (thành thị hay nông

thôn); (10) Cảnh báo về BĐKH; (11) Mức độ ảnh hưởng của BĐKH.

Cỡ mẫu nghiên cứu được xác định là 300 và sử dụng phương pháp chọn mẫu

thuận tiện có hạn mức (quota). Vùng nghiên cứu được chọn gồm thị trấn Càng

Long, xã Đức Mỹ, xã Đại Phước của huyện Càng Long.

28

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chương này trình bày kết quả nghiên cứu để trả lời cho 2 câu hỏi: (1) Hộ gia

đình tại huyện Càng Long nhận thức như thế nào về ảnh hưởng của BĐKH đến đời

sống, sản xuất của họ? (2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng

của hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH?

4.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN CÀNG LONG

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Càng Long nằm ở phía Bắc tỉnh Trà Vinh. Phía Đông giáp huyện Châu

Thành và thành phố Trà Vinh; Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Long; Phía Nam giáp huyện

Tiểu Cần và huyện Cầu Kè; Phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bến Tre.

Hình 4.1: Bản đồ huyện Càng Long

Nguồn: UBND tỉnh Trà Vinh, 2016

29

Huyện Càng Long cách thị xã Trà Vinh 21km và cách thị xã Vĩnh Long 43km.

Huyện Càng Long được xem là cửa ngõ giao lưu kinh tế - văn hóa – xã hội của tỉnh

Trà Vinh với các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Toàn huyện có

Huyện có 14 đơn vị hành chính cấp xã gồm có 1 thị trấn Càng Long và 13 xã trực

thuộc: An Trường, An Trường A, Bình Phú, Đại Phúc, Đại Phước, Đức Mỹ, Huyền

Hội, Mỹ Cẩm, Nhị Long, Nhị Long Phú, Phương Thạnh, Tân An, Tân Bình.

4.1.1.2. Địa hình, đất đai, khí hậu

Huyện Càng Long có địa hình tương đối bằng phẳng, ngoài những giồng cát

có địa hình cao đặc trưng trên 1,6 m và khu vực ven sông Hậu, còn lại phần lớn diện

tích đất trong huyện có cao trình bình quân phổ biến từ 0,4 – 1,0m. Địa hình có

hướng thấp dần về phía Đông.

Càng Long có diện tích tự nhiên 30.009,88ha, gồm các loại đất: Đất sản xuất

nông nghiệp: 24.811,6 ha. Đất nuôi trồng thủy sản: 26,43ha. Đất phi nông nghiệp:

5.163,3ha. Đất khác: 8,55ha.

Nhìn chung, đất đai huyện Càng Long chủ yếu là đất phù sa cùng một phần đất

phèn, thích hợp trồng lúa, nhiều nơi còn thích hợp trồng màu, cây ăn trái, những nơi

trũng ven sông lớn có điều kiện trao đổi nước rất thích hợp trồng lúa với nuôi trồng

thủy sản.

Huyện Càng Long nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ven biển, có 2 mùa

mưa nắng rỏ rệt trong năm. Nhiệt độ trung bình 25 – 280C. Cao nhất tháng 04 và

thấp nhất tháng 12. Tổng lượng mưa hàng năm đạt 1.500mm, thời gian bắt đầu mưa

từ trung tuần tháng 05 và kết thúc đầu tháng 11.

Tài nguyên nước: Huyện Càng Long có nguồn nước mặt rất phong phú, huyện

có hệ thống các sông ngòi chính, như: sông Cổ Chiên, sông Cái Hóp, hệ thống kênh

Trà Ngoa, sông Càng Long, sông Láng Thé.

4.1.1.3. Dân số, lao động

Dân số toàn huyện là 171.955 người, mật độ dân số đạt 563 người/km2. Trong

đó, dân tộc Khmer chiếm 5,64% so với tổng số dân. Số lao động 96.870 người,

chiếm tỷ lệ 57,40% dân số toàn huyện. Trong đó: trong độ tuổi lao động là 91.847

30

người. Lao động có việc làm 94.628 người, số lao động không có việc làm 2.242

người (UBND huyện Càng Long, 2016).

4.1.1.4. Giao thông

Về giao thông đường bộ, huyện có 02 tuyến Quốc lộ 53, Quốc lộ 60 tổng chiều

dài là 28km, tuyến tỉnh lộ 911 dài 15,6km, 05 tuyến hương lộ dài 71,3km và nhiều

đường giao thông nông thôn với chiều dài 416km. Về đường thủy có Sông Cổ

Chiên dài 11.5km và 02 hệ thống sông, sông Rạch Bàng và Láng Thé đảm bảo cho

tàu có trọng tải từ 100 - 250 tấn lưu thông.

4.1.2. Tình hình biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Càng Long

Giai đoạn 2015 - 2016, do ảnh hưởng của hiện tượng El-Nino, trên địa bàn

huyện Càng Long, nguồn nước ngọt khan hiếm, mặn xâm nhập vào cuối tháng 11

năm 2015, sớm hơn 1 tháng so với cùng kỳ, mặn đã tràn sâu vào các sông và kênh

rạch nội đồng. Độ mặn cao nhất tại Vàm Láng Thé vào ngày 08/02/2016 là 13,76‰.

Có 10 cơn bão đi vào Biển Đông gây thiệt hại nặng ở các tỉnh miền Bắc và

miền Trung, còn ở miền Nam chỉ gây mưa nhiều.

Dông lốc xảy ra vào ngày 24/5/2016, ngày 7/6/2016, làm sập hoàn toàn 4 căn

nhà; tốc mái, siêu vẹo 7 căn nhà và 2 phòng học ở 2 xã An Trường, Nhị Long Phú.

Lũ, lụt, triều cường kết hợp sóng to gió lớn và dòng chảy mạnh làm sạt lở đất

ở Cồn Hô và ven sông Cổ Chiên thuộc ấp Mỹ HiệpA, xã Đức Mỹ, tổng chiều dài:

570 m. Sạt lở 19m đê bao ở ấp Đức Mỹ, xã Đức Mỹ. Sạt lở 2 bờ kênh dẫn thượng

và hạ lưu cống Láng Thé xã Đại Phước chiều dài 200 m, Cống Cái Hóp xã Đức Mỹ

dài 375 m.

Dông lốc ngày 24/5/2016, ngày 7/6/2016, làm sập hoàn toàn 4 căn nhà; tốc

mái, siêu vẹo 7 căn nhà và 2 phòng học ở 2 xã An Trường, Nhị Long Phú. Ước tổng

thiệt hại khoảng 90 triệu đồng.

Trên địa bàn huyện Càng Long ước còn khoảng 9.000 hộ chưa được cung cấp

nước máy, phải sử dụng nước sông trong sinh hoạt, tập trung ở các xã Đại Phước,

Đại Phúc, Nhị Long, Đức Mỹ huyện Càng Long. Trong thời gian mặn xâm nhập,

các cống đầu mối phải đóng làm cho nguồn nước bên trong phần nào bị ô nhiễm

31

gây nên tình trạng thiếu nước sinh hoạt, ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của

người dân.

4.1.3. Công tác phòng ngừa, ứng phó thiên tại của huyện Càng Long

4.1.3.1. Công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo

Tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp quy về Luật Phòng, chống thiên tai,

các Công điện của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Trung ương, Ban chỉ huy

phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tỉnh Trà Vinh, thông tin báo, đài để nâng

cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai. Tổng số 2.548

buổi với 20.180 lượt người tham dự, với nội dung chính như:

Tuyên truyền vận động người dân thực hiện đúng chủ trương về thời vụ,

giống, diễn biến nguồn nước; chủ động dự báo, vận động nhân dân không xuống

giống chờ lịch thời vụ của ngành Nông nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi trong vận

hành cống, quản lý dịch bệnh, phòng tránh thiệt hại trên cây trồng vật nuôi.

Cập nhật thông tin, thông báo các bản tin dự báo, cảnh báo từ Đài Khí tượng

Thuỷ văn Nam Bộ; Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam; Đài Khí tượng Thủy văn

tỉnh Trà Vinh về phòng, chống thiên tai trên loa đài 3.932 bản tin ở huyện và các xã,

thị trấn.

Đưa 12 cán bộ đi tham dự lớp tập huấn đào tạo đội ngũ giảng viên cấp huyện,

Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng

đồng” tại thành phố Trà Vinh; Cử 2 cán bộ đi tập huấn 3 lớp nâng cao nhận thức

cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng cho 3 xã Huyền Hội, Bình

Phú và Phương Thạnh có 105 cán bộ địa phương tham dự.

Kết hợp Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

tỉnh Trà Vinh mở lớp tập huấn hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai

cấp xã tại huyện có 46 cán bộ địa phương ở 14 xã, thị trấn tham dự.

4.1.3.2. Công tác quan trắc dự báo

Tiến hành quan trắc cột nước, đo độ mặn theo từng con nước, từng ngày ở các

điểm Cống như: Cống Cái Hóp, cống Láng Thé, Cầu Mỹ Huê, Cầu Sư Bích, Cầu

Ba Si, Cầu Ất Ếch. Kiểm tra, đánh giá hiện trạng nguồn nước để chủ động vận hành

32

cống ngăn mặn, tranh thủ lấy nước ngọt khi độ mặn giảm. Dự báo diễn biến hạn hán

và xâm nhập mặn để thông báo cho các địa phương làm cơ sở chuyển đổi cơ cấu

cây trồng, vật nuôi, thủy sản và chế độ canh tác phù hợp với diễn biến hạn, mặn.

Trong mùa mưa bão, lốc xoáy và triều cường dâng cao, quan trắc cột nước ở

các điểm trong và ngoài cống Cái Hóp, Láng Thé để chủ động vận hành cống cấp

nước hoặc xã lũ phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân.

4.1.3.3. Phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn

Huyện đã giao chỉ tiêu nạo vét thủy lợi nội đồng cho các xã, thị trấn mỗi xã từ

3km trở lên, được các địa phương thực hiện tốt. Sử dụng nhiều nguồn vốn để nạo

vét kênh cấp 2 và cấp 3, tổng số được 82 kênh, chiều dài 76.500m, và 3 bờ bao dài

8.100 m ở 11 xã, thị trấn: Mỹ Cẩm, An Trường, An Trường A, Tân An, Tân Bình,

Huyền Hội, Nhị Long, Nhị Long Phú, Đại Phúc, Đức Mỹ và thị trấn Càng Long.

Bảo dưỡng công trình cống Láng Thé, Cái Hóp, các cống cấp 2 và các cống đầu

mối được 33 cống.

Vận động nhân dân giải phóng mặt bằng để nạo vét các tuyến kênh cấp 2 trong

nội đồng do tỉnh đầu tư bằng nguồn vốn hạn mặn dự án 06 kênh như: Kênh Khương

Hòa, Kênh Tân An - Huyền Hội, kênh N19, kênh Huyền Hội 10, kênh Tân An 4 ở

các xã Phương Thạnh, Bình Phú, Huyền Hội, Tân An với chiều dài 21km và 02

tuyến bờ bao ấp Đon và bờ bao Dừa Đỏ 1 ở xã Nhị Long với chiều dài 2,7km, Bờ

bao Mỹ Hiệp - Long Sơn chiều dài 1,7km.

Phối hợp Ủy ban nhân dân 14 xã, thị trấn xây dựng kế hoạch vận hành các

cống cấp 2 và bọng nội đồng phục vụ cho sản xuất. Thống kê dụng cụ, phương tiện

bơm tác trên địa bàn huyện, có 5.971 hộ sử dụng 2.250 máy xăng, 4.698 máy dầu,

579 moteur phục vụ sản xuất nông nghiệp

Đến nay cơ bản đã tương đối hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi đê bao khép kín,

chủ động ngăn mặn đồng thời dẫn nước ngọt trực tiếp từ sông Trà Ngoa về phục vụ

cho đồng lúa cao sản của huyện.

Trước nhu cầu bức xúc khan hiếm nguồn nước ngọt của người dân, huyện đã

thống kê nhu cầu mở rộng các tuyến ống để kéo nước sạch phục vụ nhu cầu sinh

33

hoạt, có 8.118 hộ đăng ký, chiều dài 176.150 m. Đã hỗ trợ các hộ chính sách, hộ

nghèo, hộ cận nghèo chưa có dụng cụ trữ nước trên 2m3 ở những nơi chưa có nước

máy, tổng số 2.959 hộ; hỗ trợ hóa chất xử lý nước 1.451 hộ ở trong nội đồng khan

hiếm nguồn nước sạch. Cấp nước sinh hoạt và 117 bồn nhựa chứa nước cho hộ

nghèo ở xã Đức Mỹ.

Công tác tiêm phòng dịch bệnh, tiêu độc sát trùng cho đàn gia súc, gia cầm

trong thời gian hạn mặn cũng được triển khai, đảm bảo không để xảy ra ổ dịch.

4.1.3.4. Phòng chống triều cường, dòng chảy, sạt lở đất

Gia cố đê bao ở Cồn Hô và ven sông Cổ Chiên thuộc ấp Mỹ Hiệp A và ấp Đức

Mỹ thuộc xã Đức Mỹ; Gia cố sạt lở cống Láng Thé, giai đoạn I chiều dài 100 m

bằng cừ bê tông, kinh phí 4,5 tỷ đồng.

Kiểm tra khai thác cát sông ở xã Đức Mỹ, xử lý trên 50 vụ vi phạm khai thác

cát sông trái phép, góp phần ngăn chặn nguy cơ sạt lỡ đất ở Cồn Hô và khu vực ven

sông Cổ Chiên.

4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra

Số lượng phiếu khảo sát phát ra là 300, thu về là 260, sau khi loại đi 21 phiếu

không hợp lệ do thiếu nhiều thông tin quan trọng, còn 239 phiếu đầy đủ thông tin

được sử dụng. Như vậy, số quan sát trong mẫu là 239 (lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu

105), đảm bảo đủ để thực hiện các phân tích thống kê. Người trả lời khảo sát trong

từng hộ gia đình chủ yếu là chủ hộ, có một số hộ người trả lời là con lớn trong nhà

nên chất lượng phiếu khảo sát được đảm bảo.

Bảng 4.1: Số lượng quan sát trong mẫu nghiên cứu theo địa bàn

Xã, thị trấn Số quan sát Tỷ trọng (%)

Stt 1 2 3 Thị trấn Càng Long Xã Đại Phước Xã Đức Mỹ Tổng số 74 84 81 239 30,96 35,15 33,89 100,00

Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

Về địa bàn, thị trấn Càng Long có 74 quan sát, chiếm tỷ trọng 30,96%; Xã Đại

34

Phước có 84 quan sát, chiếm tỷ trọng 35,15%; Xã Đức Mỹ có 81 quan sát, chiếm tỷ

trọng 33,89%.

4.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình được khảo sát

Hộ gia đình có chủ hộ là nam giới chiếm đa số trong mẫu khảo sát với 227 hộ,

chiếm tỷ trọng 95,0%; 12 hộ gia đình có chủ hộ là nữ giới, chiếm tỷ trọng 5,0%. Về

khu vực sinh sống, đa số hộ sống ở nông thôn với 208 hộ, chiếm tỷ trọng 87,0%; 31

hộ sống ở thành thị, chiếm tỷ trọng 13,0% (hình 4.2).

Hình 4.2: Giới tính và khu vực sinh sống của hộ gia đình

Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

Bảng 4.2 cho thấy, tuổi trung bình của chủ hộ là 42,93 tuổi (độ lệch chuẩn là

10,19 tuổi), chủ hộ lớn tuổi nhất là 70 tuổi, nhỏ nhất là 25 tuổi.

Bảng 4.2: Đặc điểm hộ gia đình khảo sát

Stt Chỉ tiêu Đvt Độ lệch chuẩn

Năm 1 Tuổi của chủ hộ Năm 2 Học vấn của chủ hộ Người 3 Quy mô hộ % 4 Tỷ lệ người phụ thuộc 1.000m2 5 Diện tích canh tác Tr.đồng 6 Tài sản của hộ 7 Tổng thu nhập trong năm Tr.đồng 8 Thu nhập bình quân/người Tr.đồng Tr.đồng 9 Tổng chi tiêu của hộ Tr.đồng 10 Chi tiêu bình quân/người Trung bình 42,93 6,72 5,14 26,09 19,52 136,46 76,00 15,34 64,22 13,02 10,19 2,30 1,67 21,28 20,25 210,31 46,90 8,91 42,46 8,02 Lớn Nhỏ nhất nhất 70,00 25,00 16,00 3,00 10,00 2,00 67,00 0,00 70,00 2,00 25,00 1.647,00 470,00 24,00 61,80 7,00 446,00 22,00 58,80 6,00

Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

Trình độ học vấn trung bình là 6,72 năm (độ lệch chuẩn là 2,30 năm), chủ hộ

35

có trình độ học vấn thấp nhất là 3 năm và cao nhất là 16 năm.

Quy mô của hộ: Trung bình mỗi hộ có 5,14 người (độ lệch chuẩn là 1,67

người), hộ ít người nhất là 2 người và hộ đông người nhất là 10 người.

Diện tích canh tác: Trung bình mỗi hộ có 19,52 nghìn m2 đất nông nghiệp (độ

lệch chuẩn 20,25 nghìn m2), hộ có diện tích ít nhất là 2 nghìn m2 và hộ có diện tích

nhiều nhất là 70 nghìn m2.

Tài sản của hộ: Trung bình là 136,46 triệu đồng (độ lệch chuẩn là 210,31 triệu

đồng), hộ có tài sản nhỏ nhất là 25 triệu đồng, nhiều nhất là 1.647 triệu đồng.

Tổng thu nhập của hộ: Trung bình là 76,00 triệu đồng (độ lệch chuẩn là 46,90

triệu đồng), hộ có tổng thu nhập nhỏ nhất là 24,00 triệu đồng và hộ có tổng thu nhập

lớn nhất là 470,00 triệu đồng.

Hình 4.3: Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình

Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

Về cơ cấu thu nhập: Thu nhập từ nghề nông, trung bình là 47,55 triệu đồng,

chiếm 63% thu nhập của hộ; Thu nhập từ buôn bán, kinh doanh trung bình là 17,66

triệu đồng, chiếm 23% thu nhập của hộ; Thu nhập từ làm thuê (tiền công, tiền

lương) trung bình là 8,64 triệu đồng, chiếm 11% thu nhập của hộ; Thu nhập khác

36

(trợ cấp, cho tặng, …) gần như không đáng kể, trung bình là 2,16 triệu đồng, chiếm

3% thu nhập của hộ.

Thu nhập bình quân đầu người: Trung bình là 15,34 triệu đồng/người/năm, hộ

có thu nhập bình quân đầu người nhỏ nhất là 7,00 triệu đồng/người/năm và hộ có

thu nhập bình quân đầu người lớn nhất là 61,80 triệu đồng/người/năm.

Tổng chi tiêu của hộ: Trung bình là 64,22 triệu đồng (độ lệch chuẩn là 42,46

triệu đồng), hộ có tổng chi tiêu nhỏ nhất là 22 triệu đồng và hộ có tổng chi tiêu lớn

nhất là 446 triệu đồng.

Chi tiêu bình quân đầu người: Trung bình là 13,02 triệu đồng/người/năm, hộ

có chi tiêu bình quân đầu người nhỏ nhất là 6,00 triệu đồng/người/năm và hộ có chi

tiêu bình quân đầu người lớn nhất là 58,80 triệu đồng/người/năm.

Hình 4.4: Tham gia tổ chức chính trị - xã hội của hộ gia đình

Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

Kết quả khảo sát (hình 4.4) cho thấy, 100% hộ đều tham gia các tổ chức chính

trị - xã hội ở địa phương. Hội Nông dân có số hộ tham gia nhiều nhất với 84 hộ,

chiếm 35% tổng số hộ khảo sát; Kế đến là Hội Phụ nữ với 80 hộ, chiếm 33%. Đoàn

Thanh niên và các hội khác (Mặt trận tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội người cao

37

tuổi) có số lượng hộ tham gia thấp nhất, lần lượt là 45 hộ (chiếm 19%) và 30 hộ

(chiếm 13%). Do vậy, nếu tổ chức tuyên truyền về BĐKH nên chú trọng vào các

Hội Nông dân, Hội Phụ nữ.

4.3. NHẬN THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

4.3.1. Hiện trạng biến đổi khí hậu tại khu vực khảo sát

Ghi nhận của hộ gia đình về các loại thời tiết bất thường trong vòng 5 năm

qua, 4 loại thời tiết bất thường lớn nhất lần lượt là khô hạn, nhiễm mặn, nhiệt độ

cao, triều cường. Các yếu tố khác như lốc xoáy, bão, thời tiết bất thường khác (vòi

rồng,...) có mức độ xảy ra thấp hơn (hình 4.5).

Hình 4.5: Các loại thời tiết bất thường trong vòng 5 năm qua

Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

Hình 4.5 cho thấy tác động của BĐKH đến đời sống, sản xuất của hộ gia đình

có khác biệt theo từng loại hình thời tiết, tác động mạnh nhất là năng suất giảm

(48,95% số hộ bị ảnh hưởng), mất mùa (41,00% số hộ bị ảnh hưởng), thiếu nước

sinh hoạt và sản xuất (35,98% số hộ bị ảnh hưởng), mất việc (34,73% số hộ bị ảnh

hưởng). Các tác động tiêu cực có ảnh hưởng đến số lượng hộ ít hơn gồm: Gián đoạn

công việc (22,59% số hộ bị ảnh hưởng), hư hại nhà ở (21,76% số hộ bị ảnh hưởng),

gia súc bị bệnh (19,25% số hộ bị ảnh hưởng). Có 5,02% số hộ cho rằng không bị

ảnh hưởng của BĐKH.

38

Hình 4.6: Tác động của BĐKH đến đời sống, sản xuất của hộ gia đình

Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

Kết quả khảo sát cho thấy, trong số 239 hộ thì chỉ có 138 hộ (tỷ lệ 57,74%)

nhận được thông tin cảnh báo về BĐKH, như vậy vẫn còn số lượng khá lớn đến

42,26% số hộ không nhận được thông tin cảnh báo về BĐKH (bảng 4.3). Về kênh

thông tin cảnh báo BĐKH, hộ gia đình nhận được thông tin đồng thời ở nhiều kênh

nhưng chủ yếu là radio (chiếm 36,40% số hộ), truyền miệng (chiếm 33,89% số hộ),

tivi (chiếm 33,05% số hộ), báo chí (chiếm 15,06% số hộ). Các kênh có số lượng

nhỏ hộ tiếp nhận được thông tin cảnh báo là tập huấn (chiếm 5,44% số hộ) và

internet (chiếm 3,77% số hộ). Điều này cho thấy việc tổ chức tập huấn phòng tránh

thiên tai, BĐKH còn hạn chế.

Bảng 4.3: Kênh thông tin cảnh báo về BĐKH

Kênh thông tin Số quan sát Tỷ lệ (%)

36,40 33,89 33,05 15,06 5,44 3,77 57,74 87 81 79 36 13 9 138 Xếp hạng về mức độ thường xuyên 1 2 3 4 5 6

Radio Truyền miệng Tivi Báo chí Tập huấn Internet Nhận thông tin cảnh báo Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

39

4.3.2. Về mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hộ gia đình

Bảng 4.4: Mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến hộ gia đình

Chỉ tiêu Số quan sát Tỷ lệ (%)

Stt 1 Hoàn toàn không ảnh hưởng 2 Ảnh hưởng ít 3 Ảnh hưởng trung bình 4 Ảnh hưởng mạnh 5 Ảnh hưởng rất mạnh Tổng 12 16 79 66 66 239 5,02 6,69 33,05 27,62 27,62 100,00

Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

Trong 239 hộ khảo thì có 12 hộ cho rằng thiên tai hoàn toàn không ảnh hưởng

đến cuộc sống (chiếm tỷ lệ 5,02%), 16 cho là có ảnh hưởng ít (chiếm tỷ lệ 6,69%),

79 hộ cho là có ảnh hưởng trung bình (chiếm tỷ lệ 33,05%), 66 hộ cho là có ảnh

hưởng mạnh (chiếm tỷ lệ 27,62%) và 66 hộ cho là có ảnh hưởng rất mạnh (chiếm tỷ

lệ 27,62%). Như vậy, nhìn chung, mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến đời sống, sản

xuất của hộ gia đình là rất lớn thể hiện ở mức độ ảnh hưởng từ mạnh và rất mạnh là

chủ yếu, chiếm 55,24% số hộ khảo sát.

4.3.3. Chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với biến đổi khí hậu

Kết quả tại bảng 4.5 cho thấy, có 6 chiến lược chủ yếu được hộ gia đình sử

dụng để thích ứng với biến đổi khí hậu. Trong đó, 42 hộ sẽ nhờ chính quyền địa

phương hỗ trợ (chiếm tỷ lệ 17,57%), 15 hộ chọn cách di cư đi nơi khác (chiếm tỷ lệ

6,28%), 35 hộ bán tài sản (chiếm tỷ lệ 14,64%), 65 hộ vay mượn ở các kênh chính

thức và phi chính thức (chiếm tỷ lệ 27,20%), 46 hộ sẽ thay đổi mùa vụ sản xuất

nông nghiệp hoặc giống cây trồng, vật nuôi (chiếm tỷ lệ 19,25%) và 36 hộ sẽ tìm

thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp (chiếm tỷ lệ 15,06%).

Như vậy, chiến lược thích ứng của hộ gia đình khá đa dạng nhưng có đến

65,69% số hộ sử dụng chiến lược thích ứng bị động như vay mượn, nhờ chính

quyền hỗ trợ, bán tài sản, di cư. Trong khi chỉ có 34,31% số hộ chủ động thích ứng

với BĐKH thông qua thay đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp hoặc giống cây trồng,

vật nuôi; Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp. Do vậy, việc

40

nâng cao khả năng thích ứng chủ động đối phó với BĐKH của hộ gia đình cần được

đặc biệt quan tâm.

Bảng 4.5: Chiến lược thích ứng chủ yếu của hộ gia đình đối với BĐKH

Chiến lược thích ứng Số quan sát Tỷ lệ (%)

Stt 1 Nhờ chính quyền hỗ trợ 2 Di cư 3 Bán tài sản 4 Vay mượn 42 15 35 65 17,57 6,28 14,64 27,20

5 46 19,25

6 Thay đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp hoặc giống cây trồng, vật nuôi Tìm nguồn thu nhập phi nông nghiệp Tổng 36 239 15,06 100,00

Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

4.3.4. Đề xuất của hộ gia đình về các biện pháp đối phó với biến đổi khí hậu

Các giải pháp đề xuất chính quyền địa phương ứng phó BĐKH thu hút được

sự quan tâm của hộ gia đình. Hộ gia đình đề xuất đồng thời nhiều giải pháp, trong

đó chủ yếu là làm thủy lợi với 58,99% hộ; Làm đường giao thông kết hợp với đê

bao ngăn mặn, ngăn triều cường với 51,46% số hộ; Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất

với 51,04% số hộ; Tập huấn về BĐKH với 41,00% số hộ (hình 4.7).

Hình 4.7: Đề xuất của hộ gia đình đối với chính quyền địa phương

Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

41

Các giải pháp khác có số lượng hộ đề xuất ít hơn nhưng cũng khá quan trọng

như sử dụng giống cây trồng, vật nuôi có khả năng thích ứng tốt với BĐKH

(25,52% số hộ đề xuất), tưới tiết kiệm nước (18,41% số hộ đề xuất), trồng cây xanh

(16,31% số hộ đề xuất).

4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC

THÍCH ỨNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI

HUYỆN CÀNG LONG

4.4.1. Phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của

hộ gia đình đối với biến đổi khí hậu

Sử dụng mô hình logit đa thức để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến

lược thích ứng của hộ gia đình. Phương trình hồi quy có dạng:

Log(Yi = i/Yj = 1) = β0i + β1iX1j + β2iX2j + β3iX3j + β4iX4j + β5iX5j + β6iX6j +

ij (phương trình 4.1).

β7iX7j + β8iX8j + β9iX9j + β10iX10j + β11iX11j +

ij: Hằng số của mô hình hồi quy;

ij: phần dư (sai số) của mô hình.

Xi (biến độc lập): Yếu tố ảnh hưởng thứ i;

Biến phụ thuộc Y là biến định tính đại diện cho các chiến lược thích ứng được

các hộ gia đình lựa chọn với 6 phương án:

Chiến lược thích ứng “Nhờ chính quyền hỗ trợ” (Y=1): được định nghĩa là

chiến lược thích ứng mà hộ gia đình chủ yếu phụ thuộc vào các chính sách hỗ trợ,

ứng phó do chính quyền địa phương triển khai. Chiến lược này được lựa chọn như

là chiến lược cơ sở để phân tích và so sánh với các chiến lược thích ứng khác.

Chiến lược thích ứng “Di cư” (Y=2): được định nghĩa là chiến lược thích ứng

mà hộ gia đình sẽ di dời nơi ở đến địa điểm khác mà hộ gia đình thấy thích hợp cho

cuộc sống, sản xuất, sinh hoạt của họ.

Chiến lược thích ứng “Bán tài sản” (Y=3): được định nghĩa là chiến lược thích

ứng mà hộ gia đình bán tài sản là các vật dụng có giá trị trong gia đình (xe máy,

tivi, ...) hoặc gia súc, đất đai, nhà cửa.

Chiến lược thích ứng “Vay mượn” (Y=4): được định nghĩa là chiến lược thích

ứng mà hộ gia đình vay, mượn từ người thân, hàng xóm, bạn bè, người cho vay

42

chuyên nghiệp (kênh phi chính thức); Từ nguồn vốn của quỹ xóa đói giảm nghèo,

quỹ của địa phương (kênh bán chính thức) và ngân hàng (kênh chính thức).

Chiến lược thích ứng “Thay đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp hoặc giống cây

trồng, vật nuôi” (Y=5): được định nghĩa là chiến lược thích ứng mà hộ gia đình thay

đổi mùa vụ gieo trồng (trồng sớm hơn hoặc muộn hơn, thu hoạch sớm hơn hoặc

muộn hơn; Trồng cây trồng mùa mưa để tránh hạn hán; Trồng các loại cây chịu

được hạn, mặn; Nuôi các loại gia súc, gia cầm vào mùa thích hợp; Hoặc chuyển từ

trồng trọt sang nuôi thủy sản, …).

Chiến lược thích ứng “Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực phi nông

nghiệp” (Y=6): được định nghĩa là chiến lược thích ứng mà hộ gia đình tìm kiếm

việc làm, thu nhập từ lĩnh vực phi nông nghiệp. Chẳng hạn, buôn bán nhỏ; Cho con

cái đi làm thuê, làm mướn; Làm các nghề thủ công tại địa phương.

Kết quả hồi quy tại bảng 4.7 cho thấy, hệ số Pseudo R2 = 0,5501 = 55,01%

nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích được 55,01% thay đổi trong chiến

lược thích ứng của hộ gia đình đối với BĐKH.

Giá trị kiểm định tổng thể Wald Chi2(55) = 807,65 tương đương với giá trị

Prob > Chi2 = 0,0000 nhỏ hơn 5%: Kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ

liệu thực tế.

Giá trị -Log pseudo Likehood là 184,62 khá nhỏ cho thấy độ phù hợp của mô

hình khá cao. Như vậy, mô hình hồi quy logit đa thức các yếu tố ảnh hưởng đến

chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với BĐKH rất có ý nghĩa thống kê và phù

hợp với dữ liệu thực tế.

Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, so với chiến lược thích ứng “Nhờ chính quyền hỗ

trợ” (Y=1) là chiến lược cơ sở:

Các biến độc lập ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng “Di cư” (Y=2) gồm:

Giới tính chủ hộ (X2); Tài sản của hộ (X7); Chi tiêu của hộ (X8); Mức độ ảnh hưởng

của BĐKH (X11). Phương trình hồi quy chiến lược thích ứng “Di cư”:

Log(Y = 2/Y1 = 1) = -24,05 + 12,12X2.2 + 3,84X7.2 -4,83X8.2 + 4,22X11.2 + 2

(phương trình 4.2).

43

Các biến độc lập ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng “Bán tài sản” (Y=3)

gồm: Học vấn chủ hộ (X2); Quy mô hộ (X4); Tài sản của hộ (X7); Chi tiêu của hộ

(X8); Khu vực sinh sống (X9); Cảnh báo về BĐKH (X10); Mức độ ảnh hưởng của

BĐKH (X11). Phương trình hồi quy chiến lược thích ứng “Bán tài sản”:

Log(Y = 3/Y1 = 1) = -0,74X3.3 – 0,83X4.3 + 4,30X7.3 – 9,31X8.3 + 3,32X9.3 +

4,35X10.3 + 3,33X11.3 + 3 (phương trình 4.3).

Các biến độc lập ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng “Vay mượn” (Y=4)

gồm: Diện tích canh tác (X6); Chi tiêu của hộ (X8); Khu vực sinh sống (X9); Cảnh

báo về BĐKH (X10); Mức độ ảnh hưởng của BĐKH (X11). Phương trình hồi quy

chiến lược thích ứng “Vay mượn”:

Log(Y = 4/Y1 = 1) = 0,48X6.4 – 10,43X8.4 + 3,38X9.4 + 3,07X10.4 + 2,75X11.4 + 4

(phương trình 4.4).

Các biến độc lập ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng “Thay đổi mùa vụ sản

xuất nông nghiệp hoặc giống cây trồng, vật nuôi” (Y=5) gồm: Học vấn chủ hộ (X3);

Diện tích canh tác (X6); Chi tiêu của hộ (X8); Khu vực sinh sống (X9); Cảnh báo về

BĐKH (X10); Mức độ ảnh hưởng của BĐKH (X11). Phương trình hồi quy chiến

lược thích ứng “Thay đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp hoặc giống cây trồng, vật

nuôi:

Log(Y = 5/Y = 1) = 0,66X3.5 + 0,56X6.5 – 6,68X8.5 + 5,88X9.5 + 3,45X10.5 +

2,98X11.5 + 5 (phương trình 4.5)

Các biến độc lập ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng “Tìm thêm nguồn thu

nhập thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp” (Y=6) gồm: Học vấn chủ hộ (X3); Diện tích

canh tác (X6); Tài sản của hộ (X7); Chi tiêu của hộ (X8); Khu vực sinh sống (X9);

Cảnh báo về BĐKH (X10); Mức độ ảnh hưởng của BĐKH (X11). Phương trình hồi

quy chiến lược thích ứng “Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực phi nông

nghiệp”:

Log(Y = 6/Y = 1) = 0,52X6.6 + 3,756X7.6 – 7,23X8.6 + 5,34X9.6 + 3,40X10.6 +

3,17X11.6 + 6 (phương trình 4.6).

44

Di cư (Y=2) Số quan sát N=15

Bán tài sản (Y=3) Số quan sát N=35

Vay mượn (Y=4) Số quan sát N=65

Thay đổi mùa vụ, giống (Y=5) Số quan sát N=46

Tìm nguồn thu nhập phi NN (Y=6) Số quan sát N=36

Biến độc lập

Ký hiệu

Hệ số hồi quy

Hệ số hồi quy

Hệ số hồi quy

Hệ số hồi quy

Hệ số hồi quy

Giá trị trung bình

Giá trị trung bình

Giá trị trung bình

Giá trị trung bình

Giá trị trung bình

42,87 1,00 6,40 5,07 26,80 2,40 4,51 2,82 0,13 0,47

0,01 ***12,12 *-0,61 -0,44 -0,02 -0,30 **3,84 **-4,83 1,81 1,85

43,74 0,02 0,95 -0,80 7,14 0,34 5,55 -0,41 26,82 -0,03 19,14 ***0,48 *3,23 4,30 2,21 ***-10,43 **3,38 0,08 **3,07 0,58

45,11 0,02 0,98 -0,65 6,02 **0,66 5,39 -0,25 24,48 -0,04 39,93 ***0,56 *2,92 4,85 2,59 ***-6,68 ***5,88 0,24 **3,45 0,52

0,06 42,20 0,91 -1,26 6,14 ***-0,74 **-0,83 5,03 *-0,04 23,26 3,77 0,14 ***4,30 3,94 2,13 ***-9,31 **3,32 0,11 ***4,35 0,74

42,22 -0,01 0,97 -0.74 7,53 0,37 5,14 -0,39 27,06 -0,03 34,53 ***0,52 **3,75 5,09 2,62 ***-7,23 ***5,34 0,22 **3,40 0,67

X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10

***3,33

***2,98

***2,75

***4,22

***3,17

4,67

3,83

3,93

4,00

4,06

X11

***-24,05

-5,01

-7,10

1,43

5,25

Tuổi của chủ hộ Giới tính Học vấn chủ hộ Quy mô hộ Tỷ lệ phụ thuộc Diện tích canh tác Tài sản của hộ Chi tiêu của hộ Khu vực sinh sống Cảnh báo về BĐKH Mức độ ảnh hưởng của BĐKH Hằng số Số quan sát N = 239 Wald Chi2 (55) = 807,65 Prob>Chi2 = 0,0000 Pseudo R2 = 0,5501 -Log pseudo Likehood = 184,62 Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

Ghi chú: Chiến lược thích ứng “Nhờ chính quyền hỗ trợ” (Y=1) là chiến lược cơ sở (base stragety); Dấu *, **, *** lần lượt là có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%

Bảng 4.6: Hệ số hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình

45

Di cư (Y=2) Số quan sát N=15

Bán tài sản (Y=3) Số quan sát N=35

Vay mượn (Y=4) Số quan sát N=65

Thay đổi mùa vụ, giống (Y=5) Số quan sát N=46

Tìm nguồn thu nhập phi NN (Y=6) Số quan sát N=36

Biến độc lập

Ký hiệu

Hệ số Odd ratio

Hệ số Odd ratio

Hệ số Odd ratio

Hệ số Odd ratio

Giá trị trung bình

Giá trị trung bình

Hệ số Odd ratio

Giá trị trung bình

Giá trị trung bình

Giá trị trung bình

1,01 42,87 1,00 ***182,66 *0,54 6,40 0,64 5,07 0,98 26,80 0,74 2,40 **46,56 4,51 **0,01 2,82 6,11 0,13 6,35 0,47

1,02 45,11 0,52 0,98 **0,52 6,02 0,78 5,39 0,96 24,48 ***1,74 39,93 *18,69 4,85 2,59 ***0,00 0,24 ***360,15 **31,57 0,52

1,06 42,20 0,28 0,91 ***0,48 6,14 **0,43 5,03 *0,96 23,26 3,77 1,14 3,94 ***73,66 ***0,00 2,13 **27,83 0,11 0,74 ***77,84

0,99 0,48 0,69 0,68 0,97 ***1,67 **42,64 ***0,00 ***208,93 **29,99

1,02 0,45 0,71 0,66 0,97 ***1,61 *25,42 ***0,00 *29,42 21,64

42,22 0,97 7,53 5,14 27,06 34,53 5,09 2,62 0,22 0,67

43,74 0,95 7,14 5,55 26,82 19,14 4,30 2,21 0,08 0,58

X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10

4,00 ***28,05

***19,69

***15,60

***68,13

***23,92

4,67

3,83

3,93

4,06

X11

***0,00

191,80

4,20

0,01

Tuổi của chủ hộ Giới tính Học vấn chủ hộ Quy mô hộ Tỷ lệ phụ thuộc Diện tích canh tác Tài sản của hộ Chi tiêu của hộ Khu vực sinh sống Cảnh báo về BĐKH Mức độ ảnh hưởng của BĐKH Hằng số Số quan sát N = 239 Wald Chi2 (55) = 807,65 Prob>Chi2 = 0,0000 Pseudo R2 = 0,5501 -Log Pseudo Likehood = 184,62 Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý số liệu khảo sát hộ gia đình (2017)

Ghi chú: Chiến lược thích ứng “Nhờ chính quyền hỗ trợ” (Y=1) là chiến lược cơ sở (base stragety); Dấu *, **, *** lần lượt là có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%.

Bảng 4.7: Hệ số Odd ratio của các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình

46

Tóm lại, ở mức ý nghĩa thống kê 5%, kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy:

Tuổi của chủ hộ: Ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến 5 chiến lược thích

ứng của hộ gia đình.

Giới tính của chủ hộ: Ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến 1 chiến lược thích

ứng của hộ gia đình là “Di cư” nhưng ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến 4

chiến lược còn lại.

Học vấn chủ hộ: Ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến 2 chiến lược thích ứng

của hộ gia đình là “Bán tài sản” và “Thay đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp hoặc

giống cây trồng, vật nuôi” nhưng ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến 3 chiến

lược còn lại.

Quy mô hộ: Ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến 1 chiến lược thích ứng của hộ

gia đình là “Bán tài sản” nhưng ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến 4 chiến

lược còn lại.

Tỷ lệ phụ thuộc: Ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến 5 chiến lược thích

ứng của hộ gia đình.

Diện tích canh tác: Ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến 3 chiến lược thích ứng

của hộ gia đình là “Vay mượn”, “Thay đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp hoặc giống

cây trồng, vật nuôi”, “Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp”.

Tuy nhiên, diện tích canh tác ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến 2 chiến

lược “Di cư” và “Bán tài sản”.

Tài sản của hộ: Ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến 3 thích ứng của hộ gia

đình là “Di cư”, “Bán tài sản”, “Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực phi nông

nghiệp”. Tuy nhiên, tài sản của hộ ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến chiến

lược “Vay mượn” và chiến lược “Thay đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp hoặc giống

cây trồng, vật nuôi”.

Chi tiêu của hộ: Ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến cả 5 chiến lược thích ứng

của hộ gia đình.

Khu vực sinh sống: Ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến 4 chiến lược thích

ứng của hộ gia đình là “Bán tài sản”, “Vay mượn”, “Thay đổi mùa vụ sản xuất nông

47

nghiệp hoặc giống cây trồng, vật nuôi”, “Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực

phi nông nghiệp” nhưng ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến chiến lược “Di

cư”.

Cảnh báo về BĐKH: Ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến 4 chiến lược thích

ứng của hộ gia đình là “Bán tài sản”, “Vay mượn”, “Thay đổi mùa vụ sản xuất nông

nghiệp hoặc giống cây trồng, vật nuôi”, “Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực

phi nông nghiệp” nhưng ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến chiến lược “Di

cư”.

Mức độ ảnh hưởng của BĐKH: Ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến cả 5 chiến

lược thích ứng của hộ gia đình.

4.4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Nhóm hộ chọn chiến lược thích ứng “Di cư” là những hộ có đặc điểm: toàn bộ

chủ hộ là nam giới (giá trị trung bình của giới tính là 1,00); Tài sản của hộ ở mức

trung bình (giá trị ln của tài sản là 4,51 tương đương e4,51 = 90,92 triệu đồng); Chi

tiêu bình quân đầu người của hộ ở mức khá (giá trị ln chi tiêu trung bình là 2,82

tương đương với tương đương e2,82 = 16,77 triệu đồng); Chịu tác động mạnh của

BĐKH (giá trị trung bình của mức độ ảnh hưởng của BĐKH là 4,22).

Nhóm hộ chọn chiến lược “Bán tài sản” có đặc điểm: Học vấn chủ học thấp

(gía trị trung bình học vấn của nhóm hộ này là 6,14), quy mô hộ ở mức vừa phải

(trung bình có 5,03 người/hộ); Tài sản của hộ ở mức thấp (giá trị ln tài sản trung

bình là 3,94, tương đương e3,94= 51,4 triệu đồng); Chi tiêu bình quân đầu người thấp

(giá trị ln chi tiêu trung bình của hộ là 2,13 tương đương với tương đương e2,13=

8,41 triệu đồng); Khu vực sinh sống chủ yếu là ở nông thôn (chỉ có 11% số hộ sống

ở thành thị); Được tiếp nhận nhiều thông tin cảnh báo về BĐKH (giá trị trung bình

của biến cảnh báo về BĐKH là 0,74); Chịu ảnh hưởng mạnh của BĐKH (Mức độ

ảnh hưởng của BĐKH trung bình là 4,00).

Những hộ chọn chiến lược “Vay mượn” có đặc điểm: Diện tích canh tác không

lớn (giá trị trung bình diện tích canh tác là 19,14 nghìn m2); Chi tiêu bình quân đầu

người thấp (giá trị ln chi tiêu trung bình của hộ là 2,21 tương đương với tương

48

đương e2,21= 9,11 triệu đồng); Khu vực sinh sống chủ yếu là ở nông thôn (chỉ có 8%

số hộ sống ở thành thị); Được tiếp nhận thông tin cảnh báo về BĐKH ở mức vừa

phải (giá trị trung bình của biến cảnh báo về BĐKH là 0,58); Chịu ảnh hưởng khá

mạnh của BĐKH (Mức độ ảnh hưởng của BĐKH trung bình là 3,83).

Nhóm hộ chọn chiến lược “Thay đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp hoặc giống

cây trồng, vật nuôi” có đặc điểm: Học vấn chủ học thấp (giá trị trung bình học vấn

của nhóm hộ này là 6,02); Diện tích canh tác lớn (Diện tích canh tác trung bình là

39,93 nghìn m2/hộ); Chi tiêu bình quân đầu người ở mức trung bình (giá trị ln chi

tiêu trung bình của hộ là 2,59 tương đương với tương đương e2,59= 13,30 triệu

đồng); Khu vực sinh sống chủ yếu là ở nông thôn (chỉ có 24% số hộ sống ở thành

thị); Được tiếp nhận khá nhiều thông tin cảnh báo về BĐKH (giá trị trung bình của

biến cảnh báo về BĐKH là 0,52); Chịu ảnh hưởng khá mạnh của BĐKH (Mức độ

ảnh hưởng của BĐKH trung bình là 3,93).

Nhóm hộ chọn chiến lược “Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực phi nông

nghiệp” có đặc điểm: Học vấn chủ hộ khá (giá trị trung bình học vấn của nhóm hộ

này là 7,53), Diện tích canh tác lớn (Diện tích canh tác trung bình là 35,53 nghìn

m2/hộ); Chi tiêu bình quân đầu người ở mức trung bình - khá (giá trị ln chi tiêu

trung bình của hộ là 2,62 tương đương với tương đương e2,62= 13,73 triệu đồng);

Khu vực sinh sống chủ yếu là ở nông thôn (chỉ có 22% số hộ sống ở thành thị);

Được tiếp nhận nhiều thông tin cảnh báo về BĐKH (giá trị trung bình của biến cảnh

báo về BĐKH là 0,67); Chịu ảnh hưởng mạnh của BĐKH (Mức độ ảnh hưởng của

BĐKH trung bình là 4,02).

Như vậy, có thể thấy, nhóm hộ gia đình chọn chiến lược “Di cư” có đặc điểm

nội trội là tài sản không lớn nên dễ dàng tìm nơi ở mới hơn so với những hộ có tài

sản lớn. Ngoài ra, những hộ này chịu ảnh hưởng rất mạnh của BĐKH. Kết quả này

phù hợp với nghiên cứu của (Temesgen Tadesse Deressa, 2014).

Đối với nhóm hộ chọn chiến lược “Bán tài sản” hoặc “Vay mượn” có đặc

điểm nổi bật là chi tiêu đầu người thấp, đồng nghĩa với những hộ này thường là hộ

nghèo, cận nghèo. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ngân hàng thế

49

giới (1999), Wainwright và Newman (2012), Võ Tất Thắng (2015).

Đối với nhóm hộ chọn chiến lược thích ứng “Thay đổi mùa vụ sản xuất nông

nghiệp hoặc giống cây trồng, vật nuôi” hoặc “Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh

vực phi nông nghiệp” có đặc điểm nổi bật là diện tích canh tác lớn và chi tiêu đầu

người ở mức trên trung bình. Đây là nhóm hộ sẽ chịu ảnh hưởng nhiều của BĐKH

trong tương lai nên họ phải chọn chiến lược chủ động thích ứng với BĐKH. Kết quả

này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Mohammed Nasir Uddin (2012), Joshua S.

Okonya và cộng sự (2013), Temesgen Tadesse Deressa (2014). Ngoài ra, nhóm hộ

chọn chiến lược “Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp” có

trình độ học vấn của chủ hộ cao hơn so với các nhóm còn lại, cho thấy tầm quan

trọng của học vấn trong việc đa dạng hóa nguồn thu nhập, kết quả này phù hợp với

kết quả nghiên cứu của Mohammed Nasir Uddin (2012), Temesgen Tadesse

Deressa (2014).

Như vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình gồm:

Giới tính của chủ hộ, học vấn của chủ hộ, quy mô hộ (số nhân khẩu của hộ), diện

tích canh tác, tài sản của hộ, chi tiêu bình quân đầu người, khu vực sinh sống có ảnh

hưởng đến đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình. Kết quả này phù hợp với kết

quả nghiên cứu của Mohammed Nasir Uddin (2012), Temesgen Tadesse Deressa

(2014), Võ Tất Thắng (2015). Ngoài ra, các yếu tố khác như được tiếp nhận thông

tin về cảnh báo BĐKH và mức độ ảnh hưởng của BĐKH cũng có ảnh hưởng đến

chiến lược thích ứng của hộ gia đình. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu

của Joshua S. Okonya và cộng sự (2013, Temesgen Tadesse Deressa (2014).

4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu định lượng về nhận thức của hộ gia

đình đối với ảnh hưởng của BĐKH và những yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích

ứng của hộ gia đình đối với BĐKH tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Kết quả

nghiên cứu cho thấy:

BĐKH ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sản xuất của hộ gia đình. Tuy nhiên,

việc phòng tránh thiên tai, BĐKH trên địa bàn huyện Càng Long còn hạn chế, chỉ

50

có 5,44% số lượng hộ được hộ khảo sát được tham gia các chương trình tập huấn về

phòng tránh thiên tai và BĐKH do chính quyền địa phương tổ chức.

65,69% số hộ gia đình sử dụng chiến lược thích ứng bị động như vay mượn,

nhờ chính quyền hỗ trợ, bán tài sản, di cư. Chỉ có 34,31% số hộ chủ động thích ứng

với BĐKH thông qua thay đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp hoặc giống cây trồng,

vật nuôi; Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp.

Việc lựa chọn chiến lược thích ứng của hộ gia đình chịu ảnh hưởng của các

yếu tố như: Giới tính của chủ hộ, học vấn của chủ hộ, quy mô hộ, diện tích canh tác,

tài sản của hộ, chi tiêu bình quân đầu người, khu vực sinh sống, được tiếp nhận

thông tin về cảnh báo BĐKH và mức độ ảnh hưởng của BĐKH.

51

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Chương này tổng hợp các kết quả sau khi nghiên cứu, bao gồm những kết quả

quan trọng của đề tài nghiên cứu và khuyến nghị các chính sách. Đồng thời, chỉ ra

những hạn chế của đề tài, gợi ý các nghiên cứu mở rộng hoặc chuyên sâu hơn.

5.1. KẾT LUẬN

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng với kỹ thuật chọn

mẫu thuận tiện hộ gia đình trên địa bàn 3 xã thuộc huyện Càng Long. Có 6 chiến

lược thích ứng với BĐKH chủ yếu của hộ gia đình gồm: (1) Nhờ chính quyền hỗ

trợ; (2) Di cư; (3) Bán tài sản; (4) Vay mượn (người thân, ngân hàng); (5) Thay đổi

lịch mùa vụ hoặc thay đổi giống cây trồng, vật nuôi; (6) Tìm thêm các nguồn thu

nhập phi nông nghiệp. Với số quan sát hợp lệ trong mẫu là 239, kết quả nghiên cứu

cho thấy:

5.1.1. Về mức độ nhận thức về ảnh hưởng của BĐKH đối với đời sống, sản

xuất của hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

Trong vòng 5 năm qua, trên địa bàn huyện Càng Long, 4 loại thời tiết bất

thường lớn nhất lần lượt là khô hạn, nhiễm mặn, nhiệt độ cao, triều cường. Các yếu

tố khác như lốc xoáy, bão, thời tiết bất thường khác có mức độ xảy ra thấp hơn.

Mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến đời sống, sản xuất của hộ gia đình là rất

lớn thể hiện ở mức độ ảnh hưởng từ mạnh và rất mạnh là chủ yếu, chiếm 55,24% số

hộ khảo sát.

Mặc dù chiến lược thích ứng của hộ gia đình khá đa dạng, nhưng có đến

65,69% số hộ sử dụng chiến lược thích ứng bị động như vay mượn, nhờ chính

quyền hỗ trợ, bán tài sản, di cư. Trong khi chỉ có 34,31% số hộ chủ động thích ứng

với BĐKH thông qua thay đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp hoặc giống cây trồng,

vật nuôi; Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp.

Việc phòng tránh thiên tai, BĐKH trên địa bàn huyện Càng Long còn hạn chế,

chỉ có 5,44% số lượng hộ được hộ khảo sát được tham gia các chương trình tập

huấn về phòng tránh thiên tai và BĐKH do chính quyền địa phương tổ chức.

52

5.1.2. Về các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình tại

huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH

Việc lựa chọn chiến lược thích ứng của hộ gia đình chịu ảnh hưởng của các

yếu tố như: Giới tính của chủ hộ, học vấn của chủ hộ, quy mô hộ (số nhân khẩu của

hộ), diện tích canh tác, tài sản của hộ, chi tiêu bình quân đầu người, khu vực sinh

sống, được tiếp nhận thông tin về cảnh báo BĐKH và mức độ ảnh hưởng của

BĐKH. Tuy nhiên, việc hộ gia đình lựa chọn chiến lược thích ứng cụ thể có điểm

đáng chú ý sau:

Nhóm hộ gia đình chọn chiến lược “Di cư” có đặc điểm nội trội là tài sản

không lớn và những hộ này chịu ảnh hưởng rất mạnh của BĐKH.

Nhóm hộ chọn chiến lược “Bán tài sản” hoặc “Vay mượn” có đặc điểm nổi bật

là chi tiêu đầu người thấp, đồng nghĩa với những hộ này thường là hộ nghèo, cận

nghèo.

Nhóm hộ chọn chiến lược thích ứng “Thay đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp

hoặc giống cây trồng, vật nuôi” hoặc “Tìm thêm nguồn thu nhập thuộc lĩnh vực phi

nông nghiệp” có đặc điểm nổi bật là diện tích canh tác lớn. Đặc biệt, trình độ học

vấn của chủ hộ có vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp.

5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.2.1. Về nâng cao trình độ dân trí và kỹ năng nghề nghiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn của người dân có ảnh hưởng lớn

đến khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, cụ thể là trình độ học vấn chỉ ở mức

trung bình là 6,7 năm là khá thấp. Khi trình độ học vấn của người dân được nâng

cao thì khả năng hiểu biết và học hỏi các biện pháp ứng phó với thiên tai, rủi ro

cũng sẽ được cải thiện hơn. Do đó, chính quyền địa phương cần tích cực quan tâm

tới việc xóa nạn mù chữ, phổ cập giáo dục đặc biệt là tại các xã vùng sâu vùng xa,

các xã có nhiều người dân tộc thiểu số đang sinh sống bằng những chính sách như:

Khuyến khích các hộ gia đình cho con em được đến trường lớp học tập, riêng

những người dân có trình độ học vấn thấp cũng nên tham gia các lớp học bổ túc.

Thông qua việc đào tạo kiến thức chính quyền địa phương nên kết hợp tuyên truyền

53

về biến đổi khí hậu, về các biện pháp ứng phó khi gặp phải rủi ro. Giáo dục trách

nhiệm của người dân trong việc chung tay cùng khắc phục hậu quả của thiên tai

đồng thời nhắc nhở ý thức sống lành mạnh, bảo vệ môi trường.

Cần đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp phù hợp từng nhóm người để khi có

thiên tai xảy ra, buộc người dân phải di cư đến khu vực sinh sống khác thì họ có thể

tìm được việc làm để nuôi sống gia đình. Cần cung cấp những hỗ trợ để khuyến

khích những người di cư thành công đầu tư vào các doanh nghiệp địa phương, từ đó

tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương.

5.2.2. Về cải tiến sản xuất nông nghiệp để thích ứng với BĐKH

BĐKH xảy ra gây ảnh hưởng nặng nề đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp vì

đây là hoạt động phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết. Triều cường, hạn hán, đặc

biệt là tình trạng xâm nhập mặn ngày càng nghiêm trọng gây thiệt hại lớn cho nông

nghiệp của địa phương. Do đó, để giảm thiểu được những thiệt hại của BĐKH thì

cần có những biện pháp ứng phó lâu dài như sau:

Chính quyền địa phương cần liên kết với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn tỉnh, các viện nghiên cứu sinh học để tìm ra giống vật nuôi, cây trồng thích

ứng được với tình trạng đất đai, điều kiện canh tác tại địa phương. Sau đó tiến hành

nhân giống, hướng dẫn cho bà con nông dân từng bước chuyển đổi sang mô hình

canh tác mới. Việc thay đổi giống cây trồng, vật nuôi, thời gian canh tác cũng phải

được tính toán lại cho phù hợp. Tránh tình trạng thay đổi một cách tự phát sẽ gây

khó khăn cho việc tìm đầu ra cho sản phẩm, đồng thời, ảnh hưởng đến quy hoạch

thủy lợi, quy hoạch vùng sản xuất của huyện.

Đối với canh tác lúa, các hộ dân cần thực hiện chuyển đổi các giống lúa từ

giống dài ngày sang giống ngắn ngày để thu hoạch vào tháng 7, trước khi mưa bão

đến vào tháng 8 và 9. Ứng phó với tình trạng đất bị xâm nhập mặn gia tăng, hộ dân

canh tác những giống lúa mới, có tính chống chịu mặn cao hơn.

Đối với nuôi trồng thủy sản, nên xem xét những giống vật nuôi, cây trồng mới

phù hợp với điều kiện hiện nay như: nuôi tôm, cá,… Có thể áp dụng phương thức

nuôi thâm canh. Đặc biệt đối với các hộ nuôi tôm cần quan tâm tới độ mặn của

54

nước vì những năm gần đây xâm nhập mặn gia tăng so với những năm trước đây

nhưng không ổn định. Mùa khô, độ mặn tăng cao, mùa mưa, độ mặn giảm đi. Các

hộ gia đình nuôi tôm phải đo độ mặn của nước bằng máy đo, nếu độ mặn vượt quá

mức cho phép thì phải mua thêm nước ngọt bơm vào ao nuôi.

Song song với việc chuyển đổi giống mới bà con nông dân cũng cần nghiên

cứu lựa chọn canh tác theo hướng đa dạng hóa, xen canh lúa - tôm, tôm - cá, lúa -

màu kết hợp nuôi luân canh, nuôi xen canh, phân khu nuôi tập trung thích hợp với

mùa vụ để thuận tiện trong việc áp dụng kỹ thuật nuôi trồng tiên tiến. Những biện

pháp này cần sự liên kết chặt chẽ giữa các nông hộ và triển khai đồng bộ của cộng

đồng dưới sự hỗ trợ của chính quyền địa phương trong dài hạn.

Cải tiến chế độ phân bón các loại, bồi dưỡng đất hữu cơ bị mất dinh dưỡng,

bồi toàn và phục dưỡng đất thoái hóa các loại. Hạn chế sử dụng phân hóa học mà

thay vào đó là sử dụng phân hữu cơ để giảm thiểu các hóa chất độc hại.

5.2.3. Giải pháp về truyền thông, cảnh báo để ứng phó với BĐKH

Để giảm thiểu được rủi ro của BĐKH thì công tác tuyên truyền, cảnh báo với

người dân luôn được đặt lên hàng đầu bằng nhiều chính sách cụ thể như:

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo tại địa phương, coi chỉ

đạo tuyên truyền về BĐKH là nội dung quan trọng trong công tác tuyên truyền.

BĐKH là một vấn đề có ảnh hưởng rộng lớn, lâu dài, do đó cần phải xây dựng

chiến lược truyền thông, huy động sự tham gia của toàn xã hội. Chính quyền địa

phương phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời những diễn biến phức tạp, bất

thường của các hiện tượng biến đổi khí hậu để chủ động truyền thông, không gây

hoang mang trong dư luận, hạn chế tới mức thấp nhất những thiệt hại, rủi ro, nhất là

tính mạng, tài sản của người dân.

Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, cổ vũ người dân tham

gia ứng phó với BĐKH, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Các cơ quan tuyên truyền

phải chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền về BĐKH. Thông qua các hoạt động

tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về BĐKH; Cổ vũ động viên

nhân dân nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự giác và tích cực hành động bảo vệ tài

55

nguyên, môi trường, phòng ngừa và thích ứng với BĐKH. Cảnh báo những nguy cơ

có thể gặp phải như: ngập mặn, bão, lũ, nắng nóng, hạn hán, rét đậm, rét hại, sạt lở

đất...

Đa dạng hoá các loại hình tuyên truyền như: báo chí, xuất bản, tuyên truyền

miệng, tuyên truyền thông qua hoạt động văn hoá, văn nghệ, cổ động trực quan...

Phát huy sức mạnh của các phương tiện truyền thông như đài phát thanh, truyền

hình; Truyền thông qua Hội phụ nữ, Hội nông dân có số đông hộ gia đình tham gia.

Tổ chức triển lãm, thi tìm hiểu, các phong trào hành động của các tổ chức

chính trị - xã hội. Các cơ quan, đoàn thể, trường học cần tổ chức tuyên truyền rộng

rãi, tập huấn kỹ năng phòng ngừa, ứng phó cho người dân. Đoàn Thanh niên tổ

chức cho đoàn viên, thanh niên, đội viên sinh hoạt về chủ đề này bằng hình thức

giao lưu văn nghệ, thể thao, sinh hoạt đoàn, đội, tổ chức phong trào “sinh viên tình

nguyện”, “mùa hè xanh”, đi thực tế giúp đỡ đồng bào vùng thiên tai....

Cán bộ các xã phải thường xuyên theo dõi diễn biến các cơn bão, áp thấp nhiệt

đới và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác để thông báo cho người dân, hướng

dẫn người dân thực hiện các phương án phòng chống có hiệu quả và giảm thiểu

thiệt hại đối với cây trồng, đàn gia súc, nuôi trồng thủy sản.

Tổ chức cảnh báo hạn hán, lũ lụt: Dự kiến tác động của BĐKH đến điều kiện

thời tiết và nguồn nước. Lập bản đồ hạn hán và bản đồ ngập lụt trong từng khu vực

tương đối chi tiết.

5.2.4. Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tìm kiếm việc làm trong lĩnh vực phi nông

nghiệp là một trong những chiến lược thích ứng chủ yếu của hộ gia đình tại huyện

Càng Long. các hộ gia đình có nguồn thu nhập từ kinh tế phi nông nghiệp càng cao

thì việc chủ động thích ứng với BĐKH càng tốt hơn.

Do vậy, huyện Càng Long cần đẩy mạnh thực hiện chuyển dịch nhanh và bền

vững cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện theo hướng tăng dần tỷ trọng kinh tế phi

nông nghiệp. Tạo ra nhiều việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp thông qua phát

triển các làng nghề, các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ ở nông

56

thôn. Từ đó, hộ gia đình có thêm việc làm vào lúc nhàn rỗi hoặc những lúc gián

đoạn sản xuất nông nghiệp do ảnh hưởng của BĐKH để có thêm thu nhập, thích

ứng tốt hơn với BĐKH.

5.2.5. Về nâng cấp cơ sở hạ tầng để thích ứng với BĐKH

Về lâu dài để thích ứng với tình hình BĐKH thì cần thiết phải xây dựng cơ sở

hạ tầng bảo vệ mới và các khu vực mới để tái định cư cho người dân sinh sống.

Việc xây dựng các khu dân cư mới để tái định cư được lồng ghép trong kế hoạch sử

dụng đất, quy hoạch đất của tỉnh. Đây là một phần của quá trình xây dựng kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm, cũng như các kế hoạch ở địa phương.

Điều này cho phép các xã xây dựng các kế hoạch sử dụng đất có sự tham gia của

cộng đồng để áp dụng như việc ứng phó có quản lý được tích hợp mức địa phương

cho các tác động của biến đổi khí hậu ngắn và dài hạn.

Tỉnh cần đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở phòng chống lũ lụt, bao gồm hệ thống

các đập thượng lưu, các cửa sông và trạm bơm để kiểm soát dòng nước tăng nhanh

trong mùa mưa lũ nhằm quản lý dòng nước vào/ra của hệ thống cấp nước. Vấn đề

quan trọng là phải giảm thiểu những tác động bất thường tới các hoạt động thương

mại do mặn hóa hệ thống cửa sông.

Tập trung xây dựng và quản lý đê bao để đảm bảo sự liên kết trong quản lý và

bảo dưỡng, với sự tham gia chỉ đạo của các cấp chính quyền vào quá trình giám sát

và duy trì. Cải thiện, mở rộng và xây dựng các cơ sở hạ tầng liên quan tới nước

trong bối cảnh cấp nước dài hạn và kiểm soát lũ lụt. Thiết lập quản lý nguồn nước

hiệu quả theo các kế hoạch quản lý nước có xem xét tới những tác động của biến

đổi khí hậu. Thu gom, dự trữ và quản lý các nguồn nước ngọt, phục hồi nguồn nước

ngầm và dự trữ nước mưa qua các khâu xác định, tiếp nhận, và thích ứng với các

giải pháp công nghệ. Dự trữ nước mưa dư thừa trong mùa mưa để tạo các nguồn dự

trữ nước ngầm bổ sung sẽ không chỉ tăng lượng nước sẵn sàng để đáp ứng các nhu

cầu đang gia tăng, mà còn hỗ trợ kiểm soát sự phá hủy của lũ lụt. Đồng thời chính

quyền địa phương cần phải tuyên truyền để nâng cao nhận thức cộng đồng về việc

sử dụng và quản lý nguồn nước bền vững.

57

Hệ thống mương máng nội đồng, hệ thống các cống thuỷ nông cần phải cải tạo

và điều tiết vận hành đóng - mở hợp lý khi có lụt và khi nước hạn hán kéo dài. Để

thích ứng với điều kiện mưa, gió, bão, ngập nước với mức độ xảy ra thường xuyên

hơn, các nông hộ cần đắp cao bờ bao ngăn, xây dựng cống điều tiết nước, gia cố bờ

ao nuôi trước mùa mưa bão xảy ra... nhằm giảm thiệt hại khi có biến cố thiên tai.

Cải thiện hiệu quả tưới tiêu nông nghiệp, phải nghiên cứu nhu cầu tưới tiêu theo cơ

cấu mùa vụ mới và điều chỉnh hệ thống tưới tiêu, thay thế một số phương tiện tưới

tiêu hiệu suất cao hơn.

Lập kế hoạch nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn, xây dựng cầu

đường, mở rộng khu vực trung tâm xã, huyện ra các khu vực xung quanh để việc đi

lại được thuận tiện hơn. Đồng thời khi có thiên tai, rủi ro xảy ra thì công tác cứu hộ

được xử lý dễ dàng, nhanh chóng.

5.2.6. Chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương đối với hộ gia đình

Chính quyền địa phương cần làm tốt công tác khuyến nông. Khuyến nông

không chỉ giới hạn trong việc tư vấn cho nông hộ nuôi con gì, trồng cây gì mà còn

phải mở rộng phạm vi từ việc hỗ trợ các nông hộ trong việc lựa chọn các yếu tố đầu

vào tốt hơn cho đến việc giúp các nông hộ tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm, liên

kết với các doanh nghiệp thu mua hay hỗ trợ xuất khẩu. Cần mở rộng phạm vi và

nội dung của khuyến nông nông nghiệp với nhiệm vụ rộng hơn nhằm đối phó với

những rủi ro do biến đổi khí hậu gây ra. Tập huấn cho người dân những biện pháp

bảo vệ mùa vụ đối phó với rủi ro mất mùa và thị trường. Hướng dẫn các nông hộ

tăng cường canh tác đa dạng hơn các sản phẩm nông nghiệp/ngư nghiệp của các cơ

sở nông nghiệp và cơ sở qui mô nhỏ định hướng xuất khẩu.

Vai trò hỗ trợ của các cơ quan chức năng tại địa phương cần được phát huy tối

đa bằng những chính sách cụ thể như:

Đảm bảo giúp người dân có thể tiếp cận các chương trình tín dụng của Ngân

hàng, các dịch vụ bảo hiểm và tài chính khác, đặc biệt là những nông hộ nghèo. Các

tổ chức đoàn thể, các hiệp hội cần giúp đỡ các hộ nghèo và cận nghèo có thể vay

vốn. Cần sự liên kết của các đoàn thể với Ngân hàng để mở rộng nguồn tín dụng, đa

58

dạng sản phẩm cho vay, tăng mức trần cho vay để đáp ứng đầu tư cho chăn nuôi,

trồng trọt có giá trị cao, chấp nhận tính linh hoạt về thời hạn chi trả nợ và tái cấu

trúc nợ trong các thời điểm khó khăn. Thúc đẩy việc thiết lập các dịch vụ ngân hàng

địa phương, các tiện ích ngân hàng để điều tiết nguồn vốn nhàn rỗi đến người có

nhu cầu cần sử dụng.

Tiếp tục phát triển hơn nữa bảo hiểm trong nông nghiệp, chính phủ cần thay

đổi khung hỗ trợ phí bảo hiểm cho các hộ không thuộc diện nghèo và cận nghèo.

Bên cạnh đó, thay vì hỗ trợ phí bảo hiểm thông qua cán bộ quản lý ngân sách tỉnh,

có thể gây khó khăn cho việc duyệt chi phí hỗ trợ, hoặc bị thất thoát gây lãng phí

ngân sách, Chính phủ có thể hỗ trợ trực tiếp cho người nông dân hoặc doanh nghiệp

bảo hiểm thông qua số hợp đồng bảo hiểm được ký kết.

Công tác tuyên truyền đào tạo nghề trong các hội nhóm thanh niên tại địa

phương phải thường xuyên thực hiện để giúp người dân học hỏi thêm được lĩnh vực

nghề nghiệp khác ngoài nông nghiệp. Để khi có rủi ro, biến động xảy ra người dân

di cư đến khu vực khác sinh sống có thể tìm được việc làm hoặc tự kinh doanh lo

cho sinh kế của gia đình. Mặc khác, chính quyền địa phương cũng cần hỗ trợ những

người di cư trở về để phát triển các doanh nghiệp mới tại địa phương bằng cách tạo

điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục hành chính hay hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp.

Bằng cách này, một phần nào đó sẽ khắc phục được những tổn hại cho thiên tai gây

ra, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương.

Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH cần phải quan tấm đến việc duy trì

và bảo đảm nguồn nước ngọt. Quản lý nguồn nước ngọt nên được đặt trong các mục

tiêu hàng đầu trong những năm tới. Thực hiện phân tích thủy văn của tỉnh phải đánh

giá các yếu tố gây ô nhiễm nguồn nước ngọt do hoạt động công nghiệp, nước thải

sinh hoạt, ô nhiễm do bão lũ hay từ các ao nuôi trồng thủy sản để từ đó lập kế hoạch

cải thiện chất lượng nguồn nước. Tỉnh cần đầu tư cho các nghiên cứu khoa học có

hệ thống về thích ứng, giảm thiểu ảnh hưởng của BĐKH và sử dụng các kết quả này

trong xây dựng chính sách. Đầu tư cho các nghiên cứu khoa học về các hệ thống sản

xuất bền vững, ứng phó tốt với BĐKH.

59

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU

TIẾP THEO

Do hạn chế về khả năng thu thập số liệu. Đề tài còn một số hạn chế nhất định

như sau:

Thứ nhất, địa bàn nghiên cứu nhỏ, ở cấp huyện, chỉ khảo sát 3 trong tổng số 14

xã của huyện. Cỡ mẫu hợp lệ chỉ là 239 so với tổng thể 17.700 hộ gia đình của

huyện thì cỡ mẫu nghiên cứu chỉ bằng 1,35% tổng thể. Do vậy, tính đại diện của

nghiên cứu có thể không cao.

Thứ ba, các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với

BĐKH trong mô hình nghiên cứu giải thích được 55,01% thay đổi trong việc lựa

chọn chiến lược thích ứng của hộ gia đình. Như vậy, chiến lược thích ứng của hộ

gia đình còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác chưa được đề cập đến, cần tiếp tục

nghiên cứu, bổ sung thêm.

Đề tài đề xuất cần mở rộng quy mô mẫu nghiên cứu, mở rộng địa bàn nghiên

cứu và cần khám phá thêm các yếu tố khác có ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng

của hộ gia đình đối với BĐKH.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2016. Xâm nhập mặn tại ĐBSCL: Nguyên nhân,

tác động và các giải pháp ứng phó, Hà Nội tháng 2/2016.

2. Bộ Tài Nguyên Môi Trường, 2008. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng

cho Việt Nam. Bộ Tài Nguyên Môi Trường. Hà Nội.

3. Bộ Tài Nguyên Môi Trường, 2009. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng

cho Việt Nam. Bộ Tài Nguyên Môi Trường. Hà Nội.

4. Bộ Tài Nguyên Môi Trường, 2010. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng

cho Việt Nam. Bộ Tài Nguyên Môi Trường. Hà Nội.

5. Bộ Tài Nguyên Môi Trường, 2011. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng

cho Việt Nam. Bộ Tài Nguyên Môi Trường. Hà Nội.

6. Bộ Tài Nguyên Môi Trường, 2012. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển

dâng cho Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên Môi Trường, Hà Nội.

7. Đoàn Thu Hà, 2014. Đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu tới cấp

nước nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long. Khoa học kỹ thuật thủy

lợi và môi trường. Số 46, tr. 34 - 144.

8. Lê Anh Tuấn, 2009. Tác động của biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái và phát triển

nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Diễn đàn “Dự trữ sinh quyển

và phát triển nông thôn bền vững ở Đồng bằng sông Cửu Long”. 10 trang

9. Lê Anh Tuấn, 2010. Tác động của biến đổi khí hậu lên tính đa dạng sinh học

trong các khu đất ngập nước và bảo tồn thiên nhiên vùng đồng bằng sông

Cửu Long. Diễn đàn “Bảo tồn Đa dạng Sinh học và Biến đổi Khí hậu”. 8

trang.

10. Lê Huy Bá và Thái Vũ Bình, 2011. Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tại

vùng ĐBSCL. Diễn đàn bảo tồn ĐBSCL.

11. Nguyễn Đăng Hào, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chiến lược sinh

kế của các nông hộ tại vùng cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí

Khoa học, Đại học Huế, tập 72B, số 3 năm 2012, tr. 93 - 102.

12. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh:

thiết kế và thực hiện, Nxb Lao Động Xã Hội, TP.HCM.

13. Nguyễn Đức Ngữ, 2009. Biến đổi khí hậu thách thức đối với sự phát triển (kỳ

1). Kinh tế môi trường, số 01, 10 trang.

14. Nguyễn Hữu Dũng và cộng sự, 2013. Vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã

hội năm 2012, triển vọng 2013. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 187 tháng

01 năm 2013, tr. 17 - 22.

15. Quốc hội, 2013. Luật phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

16. Trung tâm Phát triển nông thôn bền vững, 2011. Hỏi đáp về biến đổi khí hậu,

Hà Nội.

17. UBND huyện Càng Long, 2015. Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống thiên

tai năm 2014, Kế hoạch năm 2015.

18. UBND huyện Càng Long, 2016. Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống thiên

tai năm 2015, Kế hoạch năm 2016.

19. UBND huyện Càng Long, 2017. Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống thiên

tai năm 2016, Kế hoạch năm 2017.

20. Viện khoa học thủy lợi miền Nam, 2014. Cảnh báo xâm nhập mặn vùng ven

biển đồng bằng sông Cửu Long phục vụ sản xuất mùa khô năm 2014 –

2015. 10 trang.

21. WB, 2004. Báo cáo phát triển thế giới 2004: Cải thiện dịch vụ để phục vụ người

nghèo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. World Bank, 2008. Báo cáo “Giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu ở các

thành phố” do Ngân hàng thế giới (WB) và Liên Hợp Quốc (UN) thực hiện

và công bố vào 8/2008.

23. WWF, 2012. Đánh giá nhanh tổng hợp tính tổn thương và khả năng thích ứng

với biến đổi khí hậu ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre. Hà Nội.

Tiếng Anh:

24. Africa, S. (2008). Climate change risk and vulnerability mapping.

Development, 2, 1-2. The Regional Climate Change Programme (RCCP).

25. Allison, E.H., A.L. Perry., M.C. Badjeck., A.W. Neil, K. Brown., D. Conway,

A.S. Halls., G.M. Pilling., J.D. Reynolds., A.L. Andrew and N.K. Dulvy,

2009. Vulnerability of national economies to the impacts of climate change

on fisheries. Journal of Fish and Fisheries, 10(2): 173-196.

26. Baez, J., Alejandro and Santos, Indhira V., 2010. Do Natural Disasters Affect

Human Capital? An Assessment Based on Existing Empirical Evidence.

IZA Discussion Paper No. 5164.

27. Blow, L., Kalwij, A., Ruiz-Castillo, Javier, 2004. Methological issues on the

analysis of consumer demand patterns over time and across countries.

Dempatem Working paper no. 9.

28. FAO, 2008. Climate change and food security: A framework document. FAO,

Rome. 107 pp.

29. Francisco, H. A., C.D. Predo, A. Manasboonphempool, P. Tran, R.

Jarungrattanapong, B.D. The, L. Peñalba, N.P. Tuyen, T.H. Tuan, D.

Elazegui, Y. Shen, and Z. Zhu. 2011. Determinants of Household Decisions

on Adaptation to Extreme Climate Events in Southeast Asia. Research

Report No. 2011-RR5, Economy and Environment Program for Southeast

Asia, Singapore. 19 p

30. Hanneman, W.H. 2000. Adaptation and its measurement. Climate Change. 45:

571-581.

31. Haviland. W.A., 2003. Anthropology, Wadsworth: Belmont. CA, ISB

N053461020X, 9780534610203

32. Intergovernment Panel on Climage Change (IPCC), 2007. Impacts, Adaptation,

and Vulnerability. Contribution of Working Group II to the Fourth

Assessment Report of the Intergovernmental Panel of Climate Change,

Cambridge University Press, Cambridge. 976 pp

33. Joshua S. Okonya, Katja Syndikus & Jürgen Kroschel, 2013. Farmers’

Perception of and Coping Strategies to Climate Change: Evidence From Six

Agro-Ecological Zones of Uganda, Journal of Agricultural Science; Vol. 5,

No. 8; 2013 ISSN 1916-9752 E-ISSN 1916-9760.

34. Mohammed Nasir Uddin, Wolfgang Bokelmann & Jason Scott Entsminger,

2012. Factors Affecting Farmers’ Adaptation Strategies to Environmental

Degradation and Climate Change Effects: A Farm Level Study in

Bangladesh, ISSN 2225-1154.

35. Newman, C., Tarp, F. and Van den Broeck, K., 2011. ‘Social Capital and

Savings Behaviour: Evidence from Vietnam.’ IIIS Discussion Paper

Number 351.

36. Patnaik, U. and K. Narayanan. 2010. Vulnerability and Coping to Disasters. A

Study of Household Behavior in Flood Prone Region of India. MPRA Paper

No. 21992.

37. Rayhan, I. and Grote, U. 2007. Coping with Floods: does rural-urban migration

play any role for survival in rural Bangladesh? Journal of Migration and

Identity Studies 1(2): 82-98.

38. Rosenzweig, M.R. and Binswanger, H.P, 1993. Wealth, weather risk, and the

composition and profitability of agricultural investments, Economic Journal

103: 56 –78.

39. Schwarzer R. and C. Schwarzer, 1996. A Critical Survey of Coping

Instruments. In M. Zeidner and S. Endler (Eds.). Handbook of Coping:and

Applications, New York: Wiley, pp. 107 ‐132.

40. Temesgen Tadesse Deressa, 2014. Factors Affecting the Choices of Coping

Strategies for Climate Extremes: The Case of Farmers in the Nile Basin of

Ethiopia.

41. Thang Vo, 2016. Household vulnerability as low expected utility and resonses

to risks in rural Vietnam.

42. Thomas, timothy, Luc Christiaensen, Quy Toan Do, and Le Dang Trung, 2010.

Natural Disasters and Household Welfare: Evidence from Vietnam. Policy

Research Working Paper 5491, World Bank, Washington, DC.

43. Tsegaye Ginbo Gatiso, 2015. Effectiveness of Climate Change Adaptation

Strategies: Household-Level Evidence from Ethiopia, Ethiopia Journal of

Economics and Sustainable Development ISSN 2222-1700 (Paper) ISSN

2222-2855 Vol.6, No.19, 2015.

44. Tuan, L.A. and C. Suppakorn, 2009. Chimate change in the Mekong River

Delta and key concerns on future climate threats. Paper submitted to

DRAGON Asia Summit, Seam Riep, Cambodia.

45. Wainwright, F. & Newman, C. (2011), Income sho cks and household risk

coping strategies: Evidence from rural vietnam, Technical rep ort, Institute

for International Integration Studies

46. World Bank, 1999. Vietnam development report 2000: Attacking poverty,

Technical report, Hanoi.

47. World Bank, 2008. Vietnam Mekong Delta Water Resources Project

48. World Bank, 2008. Vietnam Mekong Delta Water Resources Project

Implementation Completion And Results Report.

Implementation Completion And Results Report.

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH

Ngày khảo sát: ……/……/2017 Số mẫu:…..

Xin chào Ông/Bà,

Hiện tại chúng tôi đang tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học “Chiến lược

thích ứng của hộ gia đình đối với biến đổi khí hậu: Nghiên cứu trường hợp

huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh”. Xin Ông/Bà vui lòng dành cho khoảng 15 phút

để trả lời một số câu hỏi trong nghiên cứu này. Khảo sát này chỉ phục vụ duy nhất

mục đích nghiên cứu khoa học và chúng tôi cam kết bảo mật mọi thông tin mà

ông/bà cung cấp.

Xin vui lòng trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu vào ô □ mà Ông/bà chọn

hoặc điền thông tin vào khoảng trống. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của

Ông/Bà!

PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ VÀ CHỦ HỘ

1. Họ tên chủ hộ: …….……………………………………….

 Thị trấn Càng Long

 Xã Đức Mỹ

 Xã Đại Phước

2. Xã, thị trấn nơi cư trú của hộ gia đình

 Thành thị

 Nông thôn

3. Khu vực sinh sống của hộ gia đình

 Nam

 Nữ

4. Giới tính chủ hộ

5. Trình độ học vấn của chủ hộ (số năm đi học): ………………………… năm

6. Số thành viên trong hộ: ….. người, trong đó:

- Trẻ em từ 15 tuổi trở xuống): ……. Người;

- Người già (trên 60 tuổi): ……. Người

7. Thời gian hộ gia đình đã sống tại địa phương: ……… năm

PHẦN 2. THÔNG TIN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HỘ

 Hội phụ nữ

 Hội Nông dân

 Đoàn Thanh niên

 Hội, đoàn khác (Hội người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Ủy ban mặt

8. Tham gia vào các tổ chức đoàn thể (đánh dấu tất cả các lựa chọn)

 Không tham gia đoàn thể nào

trận tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, …)

9. Diện tích đất của hộ: ………. m2. Trong đó:

Mục đích sử dụng

Đất ở Diện tích (1.000m2)

Đất trồng trọt (lúa, rau, màu, cây ăn trái)

Đất chăn nuôi (nuôi gia súc, gia cầm, nuôi tôm, cá, ….)

Đất khác

10. Tài sản của hộ tại thời điểm cuối năm 2016

Đvt: triệu đồng

Stt Loại tài sản Thành tiền Số lượng

Đất 1

Nhà kiên cố 2

Ô tô 3

Xe tải 4

Tàu/sà lan 5

6 Tiền gửi ngân hàng

7 Tiền chơi hụi

8 Tài sản có giá trị > 10 triệu đồng

9 Gia súc, gia cầm

10 Tài sản khác

Tổng số

11. Thu nhập của hộ

Stt Nguồn thu nhập Thu nhập năm 2016 (Triệu đồng)

1 Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy sản, lâm nghiệp) 2 Thu nhập từ đi làm thuê (tiền công, tiền lương) 3 Thu nhập từ buôn bán, hoạt động phi nông nghiệp 4 Thu nhập từ các nguồn khác

Tổng

12. Chi tiêu của hộ trong năm 2016

Stt Khoản chi 1 Chi mua thực phẩm 2 Chi cho mua sắm đồ dùng 3 Chi cho học hành 4 Chi cho y tế 5 Chi cho đám tiệc 6 Các khoản chi khác

Tổng số Số tiền (Triệu đồng)

PHẦN 3. ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA HỘ GIA ĐÌNH

13. Những loại hình thời tiết bất thường mà hộ gia đình gặp phải trong vòng 5 năm

 Khô hạn

 Nhiệt độ cao

 Bão

 Nhiễm mặn,

 Triều cường

 Lốc xoáy

 Khác

qua, từ năm 2012 đến 2016 (đánh dấu tất cả các lựa chọn)

14. Tác động của BĐKH đến đời sống, sản xuất của hộ gia đình trong vòng 5 năm

 Thiếu nước sinh hoạt và sản xuất

qua, từ năm 2012 đến 2016 (đánh dấu tất cả các lựa chọn)

 Gián đoạn công việc

 Hư hại nhà ở

 Gia súc, vật nuôi bị bệnh

 Năng suất cây trồn, vật nuôi giảm

 Mất mùa

 Mất việc làm

 Không bị ảnh hưởng của BĐKH

 Có (Tiếp tục câu 16)

 Không (Bỏ qua câu 16, đến câu 17)

15. Hộ gia đình có nhận được thông tin cảnh báo về BĐKH (chỉ chọn một)?

 Tivi

 Radio

 Báo chí

 Tập huấn

 Internet

 Truyền miệng

16. Kênh thông tin cảnh báo BĐKH (đánh dấu tất cả các lựa chọn)

 Hoàn toàn không ảnh hưởng

 Ảnh hưởng ít

 Ảnh hưởng trung bình

 Ảnh hưởng mạnh

 Ảnh hưởng rất mạnh

17. Mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến hộ gia đình (chỉ chọn một)

 Nhờ chính quyền địa phương hỗ trợ

 Di cư

 Bán tài sản

 Vay mượn

 Thay đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp hoặc giống cây trồng, vật nuôi

18. Cách thức chủ yếu hộ gia đình thích ứng/đối phó với BĐKH (chỉ chọn một)

 Tìm thêm nguồn thu nhập phi nông nghiệp

19. Đề xuất các biện pháp đối với chính quyền địa phương trong việc ứng phó

 Làm đường giao thông kết hợp với đê bao

 Làm thủy lợi

 Tập huấn kỹ thuật sản xuất

 Tập huấn về BĐKH

 Trồng cây xanh

 Tưới tiết kiệm

 Sử dụng giống mới (cây trồng, vật nuôi)

 Giải pháp khác

BĐKH trên địa bàn (đánh dấu tất cả các lựa chọn)

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ÔNG/BÀ

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU