Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài với thông báo mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu là xác định được có tồn tại hay không sự bất thường trong khối lượng giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài khi thông tin mua lại cổ phiếu được công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài với thông báo mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH ĐỖ HỒ DIỄM TRINH GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VỚI THÔNG BÁO MUA LẠI CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH ĐỖ HỒ DIỄM TRINH GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VỚI THÔNG BÁO MUA LẠI CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ XUÂN VINH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn này được thực hiện nhằm nghiên cứu sự phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài với thông báo mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam . Nghiên cứu thu thập thông tin mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam, ghi nhận các biến động khối lượng giao dịch bất thường của nhà đầu tư nước ngoài nhằm phân tích mức độ, xu hướng, thời gian biến động bất thường thể hiện ở cả khối lượng giao dịch mua và khối lượng giao dịch bán cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu là các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn từ 04/2011 đến hết năm 2016. Bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện kết hợp với phương pháp kiểm định, nghiên cứu đã thu được kết quả rằng tồn tại khối lượng giao dịch bất thường của nhà đầu tư nước ngoài ở cả khối lương mua và khối lượng bán có ý nghĩa thống kê cao xung quanh ngày công bố thông tin mua lại cổ phiếu. Nghiên cứu cũng ghi nhận được xảy ra hiện tượng rò rỉ thông tin trước ngày thông tin được công bố chính thức và nhà đầu tư nước nước ngoài phản ứng tích cực với thông tin đó. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng ghi nhận được có sự diễn biến tương đồng của khối lượng giao dịch mua bất thường và khối lượng giao dịch bán bất thường có ý nghĩa thống kê cao . Điều này đặt ra sự hoài nghi về khả năng tạo cung cầu áo của nhà đầu tư nước ngoài nhằm đẩy giá cổ phiếu tăng.
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
- LỜI CÁM ƠN Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “ Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài với thông báo mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng của bản thân và được sự động viên, giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua đây, tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy cô, gia đình,bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua. Tôi xin tỏ long kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy PGS.TS Võ Xuân Vinh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp những thông tin tư liệu khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh khoa Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, lãnh đạo đơn vị công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn .
- MỤC LỤC TÓM TẮT LUẬN VĂN LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu….…………………………………………….…......6 1.3 Nội dung nghiên cứu……………………………………………………....6 1.4 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu…..…………………………………….… 7 1.5 Đóng góp của đề tài………………………………………………………. 8 1.6 Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………………..8 1.7 Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………….9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .....................................................................................................11 2.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả ....................................................................11 2.1.1 Khái niệm về hiệu quả ...............................................................................11 2.1.2 Nhà đầu tư bình thường..............................................................................14 2.1.3 Kinh doanh chênh lệch giá .........................................................................15 2.1.4 Quy luật ngẫu nhiên ...................................................................................15 2.2 Lý thuyết tài chính hành vi .........................................................................16 2.3 Các lý thuyết nền tảng ................................................................................18 2.3.1 Các lý thuyết giải thích việc mua lại cổ phiếu trên thị trường ....................18 2.3.2 Lý thuyết về các yếu tố liên quan đến sự khác biệt trong thông tin ............21 2.3.3 Lý thuyết về các yếu tố không liên quan đến sự khác biệt trong thông tin..21 2.4 Cổ phiếu quỹ……………………………………………………………….22
- 2.5 Nguồn vốn và cách thức mua lại cổ phiếu…………………………………23 2.6 Các kết quả nghiên cứu trước đây ...............................................................24 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …....42 4.1 Phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài với thông tin mua lại cổ phiếu……..42 4.1.1 Giao dịch mua cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài………...…………….44 4.1.2 Giao dịch bán cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài………...…….……….47 4.1.3 Nguyên nhân của sự biến động trong khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài…………………..…………………………………………………….50 4.2 Nhà đầu tư nước ngoài và các quy định về hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài tại thị trường chứng khoán Việt Nam………………………………………52 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………….………….60 5.1 Kết luận………….…………………………………………….….………60 5.2 Kiến nghị…………….…………………………………………..………..64 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….…68 PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CỔ PHIẾU TRONG MẪU NGHIÊN CỨU
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1:Tỷ trọng quy mô giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2016 .................................... 3 Bảng 3.1: Bảng thống kê sự kiện mua lại cổ phiếu quỹ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008-2016 ........................................... 37 Bảng 4.1 :Khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài với thông báo mua cổ phiếu quỹ …………………………………………..................................…………42
- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Tình hình cấp mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài ...................... 4 Hình 3.1: Thứ tự các cửa sổ trong nghiên cứu sự kiện……………………………..36 Hình 3.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu sự kiện…………………………………..36 Hình 4.1: Khối lượng bất thường trung bình nước ngoài mua ............................... 46 Hình 4.2: Khối lượng bất thường trung bình nước ngoài bán ................................ 47 Hình 4.3: Trình tự mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài .............................................................................................................................. 55
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thực hiện mua lại cổ phiếu của chính công ty trên thị trường xuất phát từ nhiều mục tiêu khác nhau. Các nghiên cứu được thực hiện ở nhiều nước có thị trường chứng khoán phát triển như Mỹ, Châu Âu… đã đưa ra các nhân tố tác động đến việc mua lại cổ phiếu như cổ phiếu phát tín hiệu định giá thấp theo Vermaelen (1981); Ikenberry và cộng sự (1995); Stephens và Weisbach (1998); Karhunen (2002), chính sách cổ tức theo Lee và Suh (2011), cấu trúc vốn theo Bagwell và Shoven (1989), tiền mặt thặng dư và dòng tiền tạm thời theo Jensen (1986); Stephens và Weisbach (1998), vấn đề chi phí đại diện theo Harris and Glegg (2007); Oswald và Young (2007), bảo vệ khỏi bị mua lại theo Bagwell (1991); Hodrick (1996), chế độ lương thưởng cho ban quản lý theo Fenn và Liang (1997); Jolls (1996),... Theo các nghiên cứu đã được thực hiện thì giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch cổ phiếu của công ty công bố thông tin mua lại cổ phiếu sẽ tăng lên, tồn tại lợi nhuận bất thường xung quanh ngày công bố thông tin mua lại cổ phiếu. Tại các nước trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện để xem xét về vấn đề trên. Tuy nhiên tại Việt Nam các nghiên cứu đang xem xét về giá cả và khối lượng giao dịch cổ phiếu chung mà chưa có nhiều nghiên cứu được thực hiện để đánh giá phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài đối với thông tin mua lại cổ phiếu. Bảng 1.1 cho thấy quy mô đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam tăng nhanh qua các năm, đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trên thị trường. Qua đó cho thấy, mức độ tác động, ảnh hưởng của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng, nhà đầu tư nước ngoài đã chiếm vai trò quan trọng trên thị trường. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy nhà đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng khi tham gia vào thị trường chứng khoán nước sở tại, họ thường là các nhà đầu tư tổ chức có kinh nghiệm, có tiềm lực tài chính lớn , góp phần nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp mà họ góp vốn qua đó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và cho thị trường chứng khoán nói chung, mỗi động thái của nhà đầu tư nước ngoài có thể ảnh hưởng
- 2 rất lớn đến thị trường chứng khoán còn non trẻ ở Việt Nam . Tại Việt Nam, chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2015, sửa đổi Nghị định 58/2012/ NĐ-CP quy định chi tiết Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng Khoán, trong đó có những quy định liên quan đến nới room cho nhà đầu tư nước ngoài, có những thay đổi quan trọng trong chính sách để phù hợp với thông lệ quốc tế ,từng bước gỡ bỏ những hạn chế, những rào cản về mặt chính sách đối với vấn đề sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Thông tin mua lại cổ phiếu được xem là một tín hiệu tích cực được phát đi thì theo lý thuyết thì giá cả và khối lượng giao dịch cổ phiếu sẽ tăng. Tuy nhiên các nhà đầu tư nước ngoài sẽ phản ứng ra sao đối với thông tin này đối với các cổ phiếu được niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam thì vẫn chưa được nghiên cứu phân tích. Có thể thấy rằng nhà đầu tư nước ngoài luôn có những chiến lược đầu tư đặc biệt và khác biệt so với các nhà đầu tư trong nước, trong nhiều trường hợp biến động giá cổ phiếu, nhà đầu tư nước ngoài luôn có sự độc lập, không bị cuốn theo tâm lý đám đông như các nhà đầu tư trong nước. Do đó, có những thời điểm nhà đầu tư trong nước bán ra ào ạt thì nhà đầu tư nước ngoài lại thực hiện mua vào, có những lúc thị trường ảm đạm, sụt giảm sâu, thì các nhà đầu tư nước ngoài vẫn chiếm giá trị giao dịch ổn định trên thị trường. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài ở phương diện khối lượng giao dịch mua và bán khi các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam công bố thông tin mua lại cổ phiếu.
- 3 Bảng 1.1:Tỷ trọng quy mô giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2016 Khối lượng giao dịch(10CK) Tỷ trọng ĐTNN(%) Năm Thị trường ĐTNN mua ĐTNN bán 2013 1.607.805.114,70 130.673.697,80 121.867.441,10 15,71 2014 3.044.760.037,70 193.236.858,50 172.844.239,20 12,02 2015 2.812.551.489,50 227.364.779,10 208.481.843,40 15,05 2016 3.226.773.835,90 241.171.033,20 262.290.524,30 15,60 9 tháng 2017 3.463.147.019,90 208.243.062,30 204.674.819,40 11,92 Giá trị giao dịch(triệu VNĐ) Tỷ trọng ĐTNN(%) Năm Thị trường ĐTNN mua ĐTNN bán 2013 260.985.362,29 44.493.384,21 38.983.442,39 31,99 2014 533.052.636,23 68.432.784,29 65.589.366,04 25,14 2015 482.046.503,56 68.244.817,58 66.320.151,99 27,92 2016 602.026.241,20 89.109.446,87 97.084.023,24 30,93 9 tháng 2017 694.020.651,57 85.185.089,49 71.639.809,25 22,59 Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Hình 1.1: Tình hình cấp mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài 20000 18850 18000 17107 15728 16000 14983 14461 13845 14022 14000 13393 12439 11844 12000 10000 8607 8000 6000 4000 3152 3454 3050 2879 2270 2587 1724 1979 2000 1151 1442 536 889 239 0 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 9 tháng 2017 Cá nhân Tổ chức Nguồn: Tổng hợp của tác giả Hình 1.1 cho thấy tình hình cấp mã giao dịch của Trung tâm lưu ký chứng khoán cho thấy quy mô nhà đầu tư nước ngoài gia nhập vào thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng tăng bao gồm cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức cho thấy mức độ quan tâm, tham gia đầu tư ngày càng tăng của nhà đầu tư nước ngoài đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường được đánh giá là có kinh nghiệm, kỹ thuật và kỹ năng cao. Trong khi đó thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động chỉ khoảng hơn 16 năm, so với các nước bạn trên thế giới thì thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn non trẻ. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam kéo theo đó là những hoạt động ngày
- 5 càng đa dạng và phong phú của các thành phần tham gia thị trường cũng như những đặc tính riêng biệt của thị trường đã đặt ra cho các công ty niêm yết trên thị trường những khó khăn, thử thách với những quyết định kinh tế, tài chính được công bố và thực hiện. Trong đó, mua lại cổ phiếu đang là một trong những hoạt động được các công ty quan tâm sử dụng. Do các tác động tích cực của việc mua lại cổ phiếu quỹ, mà nhiều công ty đã lựa chọn thực hiện mua lại cổ phiếu quỹ như là một công cụ để tác động đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Tuy nhiên khung pháp lý về việc quy định công bố thông tin chi tiết giao dịch của các công ty mua lại cổ phiếu ở các thị trường có sự khác biệt như tại Mỹ và Châu Âu quy định các công ty thực hiện mua lại cổ phần có trách nhiệm công bố thông tin chi tiết giao dịch vào mỗi quý, trong khi đó các thị trường chứng khoán tại Canada, Thụy Điển, Singapore, HongKong thì các công ty thực hiện mua lại cổ phiếu phải công bố các giao dịch mua lại đã thực hiện hàng ngày, còn tại Việt Nam thời gian các công ty phải công bố thông tin kết quả mua lại cổ phiếu là trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mua thực tế. Bên cạnh đó, tồn tại sự khác biệt trong quy trình thực hiện mua lại cổ phiếu tại các thị trường chứng khoán như tại các nước châu Âu chương trình mua lại cổ phiếu phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua, còn tại Mỹ thì chỉ cần sự phê duyệt của hội đồng quản trị. Theo quy định tại Việt Nam, Hội đồng quản trị được quyền quyết định thực hiện mua lại cổ phiếu không vượt quá 10% cổ phiếu phổ thông trong thời gian 12 tháng mà không cần thông qua Đại hội đồng cổ đông. Chính vì tồn tại những khác biệt lớn này mà đặt ra một vấn đề là các nhà đầu tư sẽ nhìn nhận và đánh giá thông tin các công ty mua lại ra sao, phản ứng như thế nào, đặc biệt nhà đầu tư nước ngoài sẽ phản ứng ra sao có đồng nhất với các nhà đầu tư trong nước hay không. Với vai trò quan trọng của nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia vào thị trường chứng khoán, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện để xem xét các giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài khi các công ty niêm yết công bố thông tin mua lại. Các bài học kinh nghiệm, nghiên cứu chúng ta hiện có chủ yếu là từ các thị trường nước ngoài. Với đặc thù khác biệt về lịch sử, về trình độ phát triển, tâm lý nhà đầu tư, quy mô thị trường,… có thể tồn tại các khuynh hướng, mức độ phản ứng sai khác giữa thị
- 6 trường chứng khoán trong nước và nước ngoài. Do đó, luận văn được thực hiện có ý nghĩa khoa học nhằm nghiên cứu các giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài khi các công niêm yết công bố thông tin mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Về mặt thực tiễn , hoạt động mua lại cổ phiếu đã được rất nhiều các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện trong nhiều năm qua. Các công ty thực hiện việc mua lại cổ phiếu vì nhiều động cơ khác nhau, bao gồm các động cơ gây nhiễu thông tin để nâng giá cổ phiếu tạm thời. Do đó mà phản ứng của các nhà đầu tư nước ngoài khi các công ty công bố thông tin mua lại sẽ như thế nào ,tác động ra sao, các giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài sẽ diễn ra như thế nào tại thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ được nghiên cứu phân tích để cung cấp những thông tin thực tiễn về biến động giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài cho các công ty niêm yết, các nhà đầu tư và các thành phần khác. Chính vì những lý do trên nên tôi chọn nghiên cứu phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài khi các công niêm yết công bố thông tin mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu -Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu nghiên cứu là xác định được có tồn tại hay không sự bất thường trong khối lượng giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài khi thông tin mua lại cổ phiếu được công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam. -Mục tiêu cụ thể: Kiểm tra sự tồn tại của khối lượng giao dịch bất thường xung quanh ngày công bố thông tin mua lại cổ phiếu bao gồm cả khối lượng giao dịch mua và khối lượng giao dịch bán của nhà đầu tư nước ngoài. Đánh giá thời gian biến động và mức độ, chiều hướng, xu hướng biến động trong khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu
- 7 của các công ty niêm yết công bố thông tin mua lại trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó phân tích đưa ra được nguyên nhân của sự biến động bất thường trong khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài với thông tin mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đưa ra kiến nghị mang tính thực tiễn cho các nhà đầu tư trong nước về mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, đưa ra biện pháp cho các cơ quan quản lý nhà nước về mua lại cổ phiếu, quản lý thị trường chứng khoán. Đưa ra được hiệu quả của chương trình mua lại cổ phiếu làm cơ sở thực tế, làm căn cứ để các nhà quản lý công ty có cơ sở phân tích trước khi đưa ra quyết định kinh tế cụ thể là mua lại cổ phiếu quỹ. 1.3 Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích chiều hướng, mức độ biến động, thời gian phản ứng của khối lượng giao dịch cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài khi các công ty niêm yết công bố thông tin mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam thể hiện ở khối lượng giao dịch mua và khối lượng giao dịch bán cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài. Từ kết quả phân tích được đưa ra nguyên nhân của sự biến động khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài và đưa ra những đề xuất đối với các công ty niêm yết, các nhà đầu tư, các nhà quản lý và các thành phần khác có liên quan. 1.4 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài đối với thông tin mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thể hiện qua khối lương giao dịch mua và bán cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện với dữ liệu nghiên cứu là các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh(HOSE) trong giai đoạn từ năm 04/2011 đến hết tháng 12 năm 2016. Các dữ liệu về thời gian và khối
- 8 lượng giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài được lấy từ nguồn là website của Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh(HOSE). 1.5 Đóng góp của đề tài Nghiên cứu được thực hiện dựa trên các mẫu nghiên cứu là các công ty thực hiện mua lại cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 04/2011 đến hết năm 2016, nghiên cứu sẽ đưa ra những phân tích, đánh giá về xu hướng và mức độ biến động trong giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài ở cả khối lượng mua và khối lượng bán đối với cổ phiếu của công ty niêm yết trên thị trường khi thông tin mua lại cổ phiếu được công bố một cách cụ thể, chính xác, thực tiễn hơn. Đối với các nhà quản lý công ty sẽ có cơ sở để xem xét, đánh giá trong việc đưa ra thông tin công bố, thời điểm công bố thông tin, khối lượng cổ phiếu đăng ký mua, thời gian tiến hành mua,.... Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽ chỉ ra rằng có tồn tại hay không hiện tượng rò rỉ thông tin làm ảnh hưởng đến sự minh bạch của thị trường, qua đó góp phần làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán sẽ có cơ sở cân nhắc, điều chỉnh chủ trương, chính sách liên quan để thiết lập, củng cố một thị trường minh bạch và phát triển bền vững. 1.6 Câu hỏi nghiên cứu Giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài thể hiện ở khối lượng giao dịch mua và khối lượng giao dịch bán khi các công ty niêm yết công bố thông tin mua lại cổ phiếu diễn ra như thế nào, tăng hay giảm với tỷ lệ bao nhiêu ? Nguyên nhân của sự biến động khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài với thông tin mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là gì? Thời gian để nhà đầu tư nước ngoài phản ứng đối với thông tin mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (nếu có) là khi nào kể từ ngày công bố thông tin?
- 9 Nguyên nhân của việc phản ứng nhanh hay chậm của nhà đầu tư nước ngoài đối với thông tin mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là gì? Có xảy ra hiện tượng rò rỉ thông tin trên thị trường chứng khoán hay không? Thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường hiệu quả dạng gì? 1.7 Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu sự kiện và phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê: + Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện nhằm xem xét phản ứng của thị trường thông qua khối lượng mua cổ phiếu và khối lượng bán cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài xung quanh ngày công bố thông tin mua cổ phiếu quỹ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài thể hiện bởi khối lượng mua bất thường cổ phiếu và khối lượng bán bất thường cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài. Phương pháp nghiên cứu sự kiện được sử dụng phổ biến, chủ yếu để đánh giá tác động của thông tin hay sự kiện đến lợi nhuận đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên tại Việt Nam, phương pháp nghiên cứu này chưa được sử dụng phổ biến, có khá ít các nghiên cứu được công bố trên các tạp chí chuyên ngành uy tín sử dụng phương pháp nghiên cứu này. Đây được xem là một hướng nghiên cứu tốt mang tính thời sự và có tính khả thi cao xét về phương pháp thực hiện lẫn tính sẵn có của dữ liệu cần thu thập khi thị trường chứng khoán Việt Nam hiện đang có rất nhiều sự kiện có thể nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu sự kiện có thể thực hiện trên các phần mềm Excel, Sata, R hoặc các phần mềm thống kê khác. Phương pháp nghiên cứu sự kiện phân tích sự chênh lệch giữa các khoản lợi nhuận/khối lượng/giá cả ...thông thường( kì vọng) với phần lợi
- 10 nhuận/khối lượng/giá cả ...nhận được khi xảy ra sự kiện nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu sự kiện được áp dụng phổ biến trong việc đánh giá tác động của các sự kiện như mua bán, sát nhập công ty, chia tách hay gộp cổ phiếu, chi trả cổ tức,....các quyết định tài chính, các sự kiện hoặc tin đồn liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, thị trường. Phương pháp nghiên cứu sự kiện chuẩn tắc được giới thiệu rộng rãi cho các nhà nghiên cứu tài chính trên thế giới trong hai bài nghiên cứu của Ball và Brown( 1968) và Fama và Frech ( 1969) . Từ đó, phương pháp nghiên cứu sự kiện được sử dụng phổ biến trong nhiều nghiên cứu về thị trường vốn trên thế giới. Phương pháp nghiên cứu sự kiện sử dụng dữ liệu quá khứ thu thập được, đo lường khối lượng bất thường quanh ngày sự kiện là ngày công bố thông tin mua lại cổ phiếu giúp ta kiểm tra, đánh giá được xu hướng, mức độ tác động của sự kiện thông bố thông tin mua lại đến khối lượng giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường. Trong phạm vi của nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu sự kiện đo lường phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài với thông tin mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua khối lượng giao dịch trong thời gian cửa sổ sự kiện. + Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê làm phương pháp hỗ trợ trong việc khẳng định một kết quả có đủ độ tin cậy mang ý nghĩa thống kê hay không (Statistically Significant). Thông qua đó, kết quả kiểm định sẽ hỗ trợ cho việc xem xét khối lượng giao dịch mua và khối lượng giao dịch bán cổ phiếu bất thường của nhà đầu tư nước ngoài xung quanh ngày công bố thông tin mua cổ phiếu quỹ có đủ độ tin cậy mang ý nghĩa thống kê hay không.
- 11 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả 2.1.1 Khái niệm về hiệu quả Lý thuyết thị trường hiệu quả đặt ra giả định rằng các nhà đầu tư ra quyết định mua bán chứng khoán dựa trên cơ sở xác định giá trị ước lượng bằng các dự tính hợp lý. Theo cách này, giá cả của chứng khoán sẽ phản ánh ngay lập tức tất cả những thông tin liên quan. Trong đó, dự tính hợp lý được hiểu là dự tính được tính toán trên cơ sở phân tích mọi thông tin hiện có trên thị trường. Trong thị trường hiệu quả, không thể dự đoán trước được giá cổ phiếu do đó lợi nhuận từ giao dịch cổ phiếu cũng sẽ là ngẫu nhiên và hầu như tuân theo phân phối chuẩn. Theo nghiên cứu của Fama (1970) cho rằng thị trường hiệu quả là thị trường mà tại đó giá cả của chứng khoán luôn phản ánh những thông tin sẵn có. Theo quan điểm của Malkiel(1992), một thị trường vốn hiệu quả là thị trường mà tại đó giá cả của chứng khoán đã phản ánh đầy đủ và chính xác tất cả các thông tin liên quan trong việc xác định giá chứng khoán đó. Các hình thái của thị trường hiệu quả: - Hình thái thị trường hiệu quả dạng yếu: +Giá chứng khoán đã phản ánh đầy đủ và kịp thời những thông tin có được từ dữ liệu giao dịch của thị trường trong quá khứ về giá cả chứng khoán, khối lượng giao dịch ,tỉ suất thu nhập. + Dữ liệu giá trong quá khứ được công khai và nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận. Không thể dự báo được giá chứng khoán trong tương lai hay kiếm lợi nhuận vượt trội dựa trên những thông tin về giá trong quá khứ. +Các phương pháp phân tích kỹ thuật đều bị vô hiệu hóa: các thông tin trong quá khứ đều được nghiên cứu bởi nhiều nhà đầu tư sử dụng các phương pháp phân tích kỹ thuật, nếu phát hiện ra những biến động giá có thể tận dụng,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 843 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn