intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big 4 Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ bổ sung thêm hiểu biết của kiểm toán viên, các nhà nghiên cứu và các tổ chức nghề nghiệp về thực tế áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán tại Việt Nam, khi mà số lượng nghiên cứu về vấn đề này còn đang khá hạn chế tại Việt Nam.... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big 4 Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ TRƯƠNG NHẤT NAM HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI BIG4 VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ TRƯƠNG NHẤT NAM HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI BIG4 VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào, tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực của luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2017 Tác giả luận văn Trương Nhất Nam
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1 2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu ......................................................................5 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................6 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................6 5. Kết cấu đề tài ...................................................................................................7 6. Dự tính đóng góp ............................................................................................7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .......................................9 1.1 Các khái niệm rủi ro kiểm toán và chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán ......9 1.2 Các mô hình kiểm toán hiện nay có áp dụng đánh giá rủi ro kinh doanh ...24 1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của các phương pháp tiếp cận kiểm toán và xu hướng tất yếu áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong thời đại mới ....................................................................................................................26 1.4 Yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán hiện hành trong việc đánh giá rủi ro kinh doanh .........................................................................................................33 Tóm tắt chương 1 ..............................................................................................36 Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI BIG4 VIỆT NAM......................................................................................................................37 2.1 Giới thiệu tổng quan về Big4 Việt Nam .....................................................37
  5. 2.2. Tổng quan về chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại KPMG - quy trình đo lường doanh nghiệp của KPMG (“BMP”) 38 2.3 Thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam .................................................................45 2.4 Nhận xét về thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam ................................................63 Tóm tắt chương 2 ..............................................................................................65 Chương 3: HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN RỦI RO KIỂM TOÁN TẠI BIG4 VIỆT NAM ..................................................................66 3.1. Phương hướng hoàn thiện việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam ...............................66 3.2 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam ................................................67 3.3 Đóng góp, hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............70 Tóm tắt chương 3 ..............................................................................................71 KẾT LUẬN ...........................................................................................................72 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI VỀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI BIG4 VIỆT NAM PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC KIỂM TOÁN VIÊN Ở BIG4 VIỆT NAM THAM GIA KHẢO SÁT PHỤ LỤC 3: BẢNG SO SÁNH 4 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KIỂM TOÁN
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT Nội dung viết tắt Nội dung đầy đủ Big4 Việt Nam 4 công ty kiểm toán quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam gồm: PwC, Deloitte, EY, KPMG. BMP Quy trình đo lường doanh nghiệp của KPMG (The KPMG Business Measurement Process) KSNB Kiểm soát nội bộ RRKD Rủi ro kinh doanh RRKT Rủi ro kiểm toán RRTT Rủi ro tiềm tàng RRKS Rủi ro kiểm soát RRPH Rủi ro phát hiện BCTC Báo cáo tài chính VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Hiệu lực từ 1/1/2014. VSA 315 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết vể đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị. ISA 315 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315
  7. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình Nội dung Hình 1.1.2.1 Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp – Quan điểm doanh nghiệp đang tham gia vào một hệ thống toàn cầu Hình 1.1.2.2 Ma trận rủi ro Hình 1.1.2.3 Mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán với chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán Hình 1.4 Quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu theo VSA 315 Hình 2.1.1 Quy trình đo lường doanh nghiệp của KPMG (“BMP”) Hình 2.1.2 Khuôn khổ mô hình kinh doanh của khách hàng theo KPMG
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các xu hướng cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 đã tạo ra những thách thức chưa bao giờ có cho nghề nghiệp kiểm toán, dẫn đến nhu cầu bức thiết phải phát triển các phương pháp và dịch vụ mới để giải quyết các vấn đề lớn sau: - Thứ nhất, khách hàng đã gây áp lực rất lớn cho các kiểm toán viên để giảm phí (Zeff, 2003a) Sự tăng trưởng về dịch vụ kiểm toán nội bộ trong nhiều khách hàng đã làm tăng thêm áp lực này bằng cách cho phép ban lãnh đạo đưa ra một số hoạt động đảm bảo yêu cầu bên trong công ty, và do đó gián tiếp giảm phí của dịch vụ bên ngoài. Cho dù là thể hiện hoặc ngấm ngầm, thị trường dịch vụ kiểm toán mang đặc trưng bởi mức lệ phí thấp để cố gắng nắm bắt lợi ích kinh tế trong tương lai của các mối quan hệ khách hàng lâu năm (DeAngelo, 1981, Simon & Francis, 1988). - Thứ hai, khách hàng cũng đòi hỏi nhiều hơn cho khoản phí phải trả của họ vào kiểm toán độc lập, khách hàng yêu cầu các kiểm toán viên phải có kiến thức như những chuyên gia. Đồng thời, việc nới lỏng các hạn chế về quảng cáo và khuyến mãi tại nhiều quốc gia (Palepu & Healy, 2003; Zeff, 2003a, 2003b) đã làm cho các công ty tài chính có thể theo đuổi các hoạt động kinh doanh mới, đặc biệt là các dịch vụ mới được cho là cung cấp tiềm năng tăng trưởng đáng kể và cách xa kiểm toán cơ bản (Wyatt, 2004). Tuy nhiên, phí kiểm toán khó có thể duy trì trước sự cạnh tranh gia tăng giữa các công ty kiểm toán (Anreder, 1979, Hay & Knechel, 2005). Kiểm toán bắt đầu được coi là một con tốt bị thí nhằm tận dụng các hợp đồng tư vấn sinh lợi lớn hơn từ khách hàng (Imhoff, 2003). Do áp lực giảm phí kiểm toán và tăng chi phí thực hiện kiểm toán, lợi nhuận của các dịch vụ kiểm toán được đặt dưới áp lực nặng nề và đang buộc phải tìm ra các mô hình thay thế hiệu quả hơn để thực hiện kiểm toán. Trong đó, sử dụng các công nghệ mới và áp đặt cấu trúc của một cuộc kiểm toán đã được thực hiện để tối ưu hóa chi phí của một cuộc kiểm toán và đánh giá các yếu tố hiệu quả trong quá trình kiểm toán (Cushing & Loebbecke, 1986; Dirsmith & McAllister, 1982, Warren, 1984). Một tác động của những thay đổi này, có lẽ không
  9. 2 tránh khỏi, nhưng ít khi được thừa nhận, là giảm thời gian dành cho việc tiến hành kiểm toán, nghĩa là số giờ làm việc kiểm toán được giảm một cách có hệ thống trên toàn bộ khách hàng (Imhoff, 2003; WSJ, 25 March 2004; Houston, 1999). Thậm chí còn rõ ràng hơn là việc giảm các thử nghiệm chi tiết về các giao dịch và cỡ mẫu liên quan nhằm đạt được tính hiệu quả (Power, 2003, mục 2). Mặc dù việc cắt giảm này có thể hợp lý nếu kết hợp thêm với thủ tục phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, nhưng không rõ là công nghệ kiểm toán hiện tại có phù hợp với sự cắt giảm trong các thử nghiệm truyền thống hay không (Report of the Panel on Audit Effectiveness, 2000; Sullivan, 1984). - Thứ ba, hoạt động kinh doanh cuả các doanh nghiệp ngày càng phức tạp, tích hợp và mang tính toàn cầu, và các công ty công nghệ trên thực tế có thể đã đánh bại các phương pháp đang được sử dụng của kiểm toán viên nhiều hơn họ nhận ra. Kết quả là rủi ro kiểm toán có xu hướng tăng nhanh, đặt nền móng cho các thất bại kiểm toán về sau. Các phương pháp kiểm toán của giai đoạn trước bộc lộ nhiều yếu điểm và không đáp ứng được tốc độ phát triển và độ phức tạp của doanh nghiệp. Trước giai đoạn cuối thế kỷ 20, kiểm toán viên sử dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán theo hướng “từ dưới lên” (“bottom up”). Hướng tiếp cận này nhìn sự việc bằng một ống kính hẹp, hướng sự chú ý của kiểm toán viên vào việc đánh giá và kiểm tra số dư tài khoản, phân loại giao dịch, sự phù hợp của hệ thống kế toán cho mục đích đảm bảo các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính và giảm thiểu các rủi ro trọng yếu. Phương pháp này hạn chế việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do chỉ xem xét riêng biệt các giao dịch và tài khoản, tách chúng ra khỏi hoạt động tổng thể và do đó làm giảm khả năng xét đoán của kiểm toán viên về các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính cũng như những gian lận và sai sót tiềm tàng. Do vậy quá trình kiểm toán cần kỹ năng, kỹ thuật mới và các sản phẩm dịch vụ mới. Xu hướng tất yếu là kiểm toán viên sẽ sử dụng phương pháp tiếp cận theo hướng “từ trên xuống” (“top down”), còn gọi là chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán. Trong đó tập trung đánh giá rủi ro của kiểm toán viên thông qua một ống kính
  10. 3 hệ thống chiến lược rộng lớn hơn - ống kính hướng sự quan tâm của kiểm toán tới động lực hệ thống của khách hàng: chiến lược kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh mà họ đã chọn; sức mạnh của các kết nối với các đại lý kinh tế bên ngoài, bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư, và các nhà quản lý; và các lực lượng bên ngoài và nội bộ đe doạ đến khả năng tồn tại của lĩnh vực đã chọn và việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các kiểm toán viên thu thập và tích hợp thông tin về kinh doanh của khách hàng và ngành công nghiệp bằng cách sử dụng khuôn khổ mô hình kinh doanh của khách hàng. Mô hình kinh doanh khách hàng hỗ trợ đánh giá của kiểm toán viên về tính hiệu lực của các giao dịch kế toán của khách hàng, và các báo cáo tài chính như một tổng thể. Việc sử dụng ống kính từ trên xuống sẽ làm tăng khả năng kiểm toán viên có được sự hiểu biết đầy đủ về hoạt động kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc kiểm toán báo cáo tài chính, và giảm thiểu rủi ro của việc giảm thiểu các thủ tục kiểm toán trong thời gian tới. Chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán sẽ giải quyết 2 thách thức lớn với kiểm toán trong thời đại mới: (1) giảm chi phí hoặc thay đổi cơ cấu chi phí, và (2) tăng tính hiệu quả của cuộc kiểm toán, dẫn đến thay đổi về nhân sự và tuyển dụng, chuyên môn hóa của ngành công nghiệp, giảm sự phụ thuộc vào việc thử nghiệm chi tiết, tăng nhấn mạnh vào chất lượng và bằng chứng phân tích, và đầu tư vào công nghệ. Bên cạnh đó, việc hiểu biết sâu sắc về khách hàng, ngành nghề kinh doanh và thị trường mở ra nhiều cơ hội cung cấp thêm các giá trị cho khách hàng, cũng như cung cấp thêm các dịch vụ ngoài kiểm toán như tư vấn quản lý, tư vấn hệ thống phòng ngừa rủi ro, tư vấn thuế, v.v. Do tầm quan trọng của việc thay đổi chiến lược tiếp cận kiểm toán theo hướng tiếp cận rủi ro kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng, các chuẩn mực kiểm toán liên quan đã nhiều lần được cập nhật và sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế thay đổi không ngừng. Ngày 6 tháng 12 năm 2012, Bộ Tài Chính đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán mới, trong đó Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết vể đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị đã bổ sung những yêu cầu đối với kiểm
  11. 4 toán viên và công ty kiểm toán trong việc tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán. Các chuẩn mực có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2014. Cùng với sự thay đổi và cập nhật của các chuẩn mực kiểm toán, các công ty kiểm toán đã đầu tư ngày ngày nhiều cho các phần mềm hỗ trợ, các nghiên cứu ứng dụng, các phương pháp kiểm toán, cũng như thay đổi chiến lược tiếp cận kiểm toán nhằm đối phó với thách thức thời đại. Đi đầu trong danh sách này là Big4 Việt Nam, các công ty kiểm toán độc lập khác có mạng lưới quốc tế hoạt động tại thị trường Việt Nam, cũng như các công ty trong nước đã có những hành động tích cực trong việc thay đổi, cập nhật, hoàn thiện chiến lược tiếp cận hiện tại trên cơ sở tham chiếu chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, các công ty kiểm toán độc lập, kể cả Big4 Việt Nam, gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán. Cụ thể là việc tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị được kiểm toán trong giai đoạn đầu của chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán vẫn còn những hạn chế, do việc áp dụng phương pháp mới cần nhiều hỗ trợ của kỹ thuật, cơ sở dữ liệu ngành, kinh nghiệm, bên cạnh đó đơn vị được kiểm toán cũng cần có hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu để hạn chế tối đa những sai sót trong công việc kế toán và soạn thảo báo cáo tài chính, cuối cùng là kiểm toán viên cần phải tích luỹ đủ kinh nghiệm và cập nhật đủ kiến thức mới để có thể áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán một cách hữu hiệu và hiệu quả. Do đó việc tìm hiểu thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính, để từ đó làm cơ sở nghiên cứu và đề xuất các biện pháp hoàn thiện, thúc đẩy việc sử dụng chiến lược này một cách rộng rãi nhằm tăng tính hữu hiệu và hiệu quả của một cuộc kiểm toán trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu cần thiết và mang tính thực tiễn cao. Đây cũng chính là lý do người viết chọn để tài: “hoàn thiện việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình.
  12. 5 2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu Chính bởi tính cấp thiết trong việc nghiên cứu và áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán, cũng như các nghiên cứu liên quan trên thế giới đã trình bày ở trên, người viết muốn tìm hiểu thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam. Trong đó tập trung giải quyết 4 vấn đề: Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Một là tính tuân thủ mà kiểm toán viên bị Đánh giá mức độ yêu cầu/đề yêu cầu/khuyến khích sử dụng chiến lược xuất/bắt buộc sử dụng chiến lược này. này bởi công ty thông qua đánh giá hệ thống chính sách, quy định và tài liệu hướng dẫn. Bên cạnh đó, là đánh giá các hình thức hỗ trợ cập nhật kiến thức thông qua đào tạo và tập huấn thông qua tính hiệu quả và mức độ thường xuyên tiến hành. Hai là mức độ am hiểu và mức độ chấp Đánh giá kiểm toán viên có đủ hiểu nhận của kiểm toán viên đối với chiến biết về chiến lược này để thấy được lược tiếp cận rủi ro kiểm toán và khả năng lợi ích của nó (kiểm toán và dịch vụ nhận biết lợi thế của chiến lược này so với phi kiểm toán). Bên cạnh đó đánh phương pháp kiểm toán truyền thống. giá thái độ chấp nhận chiến lược này của kiểm toán viên. Ba là khả năng thu thập được các thông tin Đánh giá liệu rằng sự sẵn có của các cần thiết liên quan tới thị trường, công ty thông tin và sự hỗ trợ từ công nghệ và hệ thống kiểm soát nội bộ đã đủ cho việc áp dụng chiến lược này một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không. Bốn là phạm vi và mức độ thường xuyên Đánh giá mức độ áp dụng chiến lược sử dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm này trong thực tế của kiểm toán viên
  13. 6 Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu toán của kiểm toán viên trong hoạt động và các khó khăn, hoặc lý do nếu kiểm toán từ thời điểm Chuẩn mực kiểm không áp dụng thường xuyên. toán Việt Nam số 315. Từ kết quả trả lời, người viết sẽ đánh giá được các khó khăn hiện tại mà kiểm toán viên phải đối mặt trong việc tiếp cận và áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán. Qua đó đề xuất các phương án và giải pháp để việc áp dụng chiến lược này trong thời gian sắp tới được hữu hiệu và hiệu quả hơn, phù hợp với yêu cầu của thời đại mới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng: các kiểm toán viên cấp trưởng nhóm trở lên (Senior) đã và đang làm việc tại bộ phận kiểm toán độc lập của một trong bốn công ty Big4 Việt Nam. Đối với những trường hợp đã nghỉ việc, thì thời gian nghỉ việc không được quá 2 năm. Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu và đánh thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam. Địa bàn: Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 tới tháng 12 năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Chương 1: trình bày cơ sở lý luận của chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán dựa trên các yêu cầu và hướng dẫn về việc xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị được quy định tại chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 (“VSA 315”) và chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315 (“ISA 315”), cũng như các nghiên cứu về vấn đề áp dụng chiến lược tiếp cận kiểm toán trong và ngoài nước. Chương 2: sử dụng phương pháp định tính, thống kê mô tả như sau: Phương pháp gửi bảng câu hỏi khảo sát nhằm thu thập thông tin thực tế và đánh giá thực trạng tại Big4 Việt Nam. Đối tượng khảo sát là cấp trường nhóm kiểm toán trở lên đã và đang làm việc tại bộ phận kiểm toán độc lập của Big4 Việt Nam.
  14. 7 Chương 3: tổng kết lại kết quả khảo sát, tìm ra các điểm chưa hoàn thiện để đưa ra các giải pháp phù hợp dựa trên bài học kinh nghiệm và phỏng vấn chuyên gia. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, để tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán. Chương 2: Thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam. Chương 3: Hoàn thiện việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán tại Big4 Việt Nam. Trong đó: - Chương 1 đưa ra cơ sở lý luận, các định nghĩa, khái niệm và chuẩn mực liên qua tới chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán. - Chương 2 tập trung khảo sát thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam. Để tiến hành khảo sát thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán tại Việt Nam và trả lời các câu hỏi trong phần lời mở đầu về câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, người viết tiến hành khảo sát các kiểm toán viên có kinh nghiệm đã và đang làm việc tại Big4 Việt Nam. - Trong chương 3, người viết sẽ tổng kết lại kết quả khảo sát, và đề nghị các giải pháp hoàn thiện việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán tại Big4 Việt Nam dựa trên các vấn đề còn tồn đọng đã được xác định thông qua kết quả khảo sát thực nghiệm đã trình bày trong chương 2. 6. Dự tính đóng góp - Vể mặt nghiên cứu, giảng dạy: Luận văn sẽ bổ sung thêm hiểu biết của kiểm toán viên, các nhà nghiên cứu và các tổ chức nghề nghiệp về thực tế áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán tại Việt Nam, khi mà số lượng nghiên cứu về vấn đề này còn đang khá hạn chế tại Việt Nam. Luận văn cũng có thể được sử dụng bởi cơ quan nhà nước trong việc nghiên cứu và ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện và tuân thủ Chuẩn
  15. 8 mực kiểm toán Việt Nam số 315. Ngoài ra, luận văn có thể sử dụng để tham khảo trong công việc giảng dạy và nghiên cứu về vấn đề này. - Về mặt thực tiễn ứng dụng: Thông qua khảo sát và phân tích, người viết sẽ làm rõ thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán tại Big4 Việt Nam, các khó khăn và rào cản trong việc áp dụng phương pháp này và đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp để áp dụng phương pháp này rộng rãi và thường xuyên hơn trong giai đoạn sắp tới, hướng tới mục tiêu tăng tính hữu hiệu và hiệu quả của một cuộc kiểm toán.
  16. 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Các khái niệm rủi ro kiểm toán và chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán 1.1.1 Khái niệm rủi ro Khái niệm về rủi ro có thể chia thành hai trường phái lớn là trường phái tiêu cực và trường phái trung hòa. 1.1.1.1 Theo trường phái tiêu cực Theo trường phái tiêu cực, rủi ro được xem là sự không may, sự tổn thất, sự mất mát, nguy hiểm… Theo Từ điển tiếng Việt, “rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”. Một số các khái niệm tương tự được đưa ra như: “rủi ro là sự bất trắc, gây ra mất mát, hư hại” hay “rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn hoặc điều không chắc chắn”. Nhìn chung, theo quan điểm này, rủi ro được được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của công ty, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một công ty. 1.1.1.2 Theo trường phái trung hòa Trường phái trung hòa có một số định nghĩa như sau: “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight) hoặc “rủi ro là sự bất trắc có liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi” (Alan Willett) hay “rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất” (Irving Preffer). Theo trường phái này, rủi ro là điều không mong muốn xảy ra ngoài tầm kiểm soát của con người. Rủi ro có thể mang đến thiệt hại, nhưng cũng mang đến cơ hội. Đây là cách nhìn nhận rủi ro một cách khách quan hơn. Trong đó, rủi ro được xem là sự sai lệch giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng; sai lệch càng lớn, rủi ro càng nhiều.
  17. 10 1.1.2 Rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán 1.1.2.1 Rủi ro kinh doanh (RRKD) Định nghĩa rủi ro kinh doanh theo VSA RRKD “là rủi ro phát sinh từ các điều kiện, sự kiện, tình huống, việc thực hiện hay không thực hiện các hành động có ảnh hưởng đáng kể mà có thể dẫn đến ảnh hưởng bất lợi tới khả năng đạt được mục tiêu và thực hiện được chiến lược kinh doanh của đơn vị, hoặc là rủi ro phát sinh từ việc xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh không phù hợp” (VSA 315 – đoạn 4b). Cụ thể, rủi ro kinh doanh của tổ chức là nguy cơ không đạt được các mục tiêu kinh doanh của tổ chức do các tác động từ yếu tố bên ngoài và bên trong đến khả năng sinh lời, sự phát triển, và đôi khi là sự hoạt động liên tục của tổ chức. Điều này được xem xét từ quan điểm hệ thống về sự liên kết không thể tách rời giữa môi trường bên ngoài, chiến lược kinh doanh, và môi trường nội bộ của tổ chức đó. Do đó, bất kỳ yếu tố bên trong hoặc bên ngoài làm suy yếu liên kết giữa tổ chức và môi trường bên ngoài của nó gây ra một rủi ro kinh doanh. Ngày nay, môi trường bên ngoài được mở rộng ra không chỉ là môi trường địa phương, nơi tổ chức hoạt động, và còn là môi trường kinh doanh toàn cầu. Hình 1.1.2.1 bên dưới miêu tả môi trường kinh doanh toàn cầu trong đó các tổ chức đang hoạt động. Các vòng tròn đồng tâm đại diện cho một hệ thống thứ bậc của ba lớp môi trường; trong đó, các rủi ro tương ứng của từng môi trường được phân tích chi tiết.
  18. 11 Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp – Quan điểm doanh nghiệp đang tham gia vào một hệ thống toàn cầu Cạnh tranh trực tiếp Toàn cầu Thị trường lao động địa phương Địa phương Các quy định lỏng lẻo ở nước ngoài Tổ chức Tài nguyên thiên nhiên Môi trường nội bộ doanh nghiệp Cấu hình Văn hóa Năng lực Lợi thế quá trình Cạnh tranh toàn cầu Truyền thông Lợi thế về văn hóa Môi trường Mối quan hệ giữa khách Sự đổi mới của đối thủ cạnh Môi trường hàng / nhà cung cấp tranh Hình 1.1.2.1 Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp – Quan điểm doanh nghiệp đang tham gia vào một hệ thống toàn cầu Các nhà quản lý thận trọng liên tục kiểm tra ba môi trường sau để phát hiện các dấu hiệu của các rủi ro kinh doanh sẽ đe doạ việc đạt được các mục tiêu kinh doanh của tổ chức. Ba môi trường này bao gồm môi trường bên trong tổ chức, môi trường hoạt động bên ngoài địa phương, và môi trường kinh doanh toàn cầu rộng lớn hơn. Từ mô hình trên, rủi ro kinh doanh xuất hiện từ ba môi trường sau: • các yếu tố trong môi trường nội bộ của tổ chức; • các yếu tố ngành; và • các yếu tố môi trường vĩ mô. Phần lõi thể hiện môi trường bên trong của tổ chức. Một số rủi ro có thể phát sinh trong môi trường nội bộ của tổ chức là: • Cấu hình tổ chức không phù hợp – sự tăng tính phức tạp của tổ chức thách thức các cấu trúc tổ chức hiện tại, ví dụ như các chiến lược và quy trình kinh doanh cốt lõi có thể bị lệch bởi vì một định hướng quản lý chức năng và cấu trúc tổ chức; • Một văn hoá nội bộ không hoạt động - ví dụ như sự không trung thực, tinh thần làm việc và sự trung thành thấp, thiếu sự tin tưởng của nhân viên và các thủ
  19. 12 thuật chỉ huy và kiểm soát bởi ban quản lý cấp trên ức chế sự linh hoạt và học tập của nhân viên; • Năng lực kém hơn - những năng lực cốt lõi cần thiết để duy trì lợi thế cạnh tranh không được hiểu rõ, hoặc kém hơn năng lực của đối thủ cạnh tranh; • Không có lợi thế quá trình - đối thủ cạnh tranh có quy trình kinh doanh cốt lõi hiệu quả hơn làm cho họ có khả năng duy trì lợi nhuận ở mức giá cạnh tranh hơn; • Truyền thông nội bộ không hiệu quả - ví dụ như các nhà quản lý che giấu thông tin và tạo ra các rào cản ngăn cản sự tự do và nhanh chóng của dòng thông tin đến với những người cần nó. Các hoạt động quản lý rủi ro truyền thống do các tổ chức thực hiện đã tập trung vào môi trường hoạt động địa phương. Một số rủi ro kinh doanh đáng kể trong môi trường này có thể kể đến là: • Cạnh tranh trực tiếp - các đối thủ cạnh tranh trực tiếp cũng thích ứng liên tục và cải thiện hoạt động, và các đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào thị trường tăng cạnh tranh về giá; • Thị trường lao động địa phương - đối thủ cạnh tranh trực tiếp cạnh tranh giành nguồn lực lao động tốt nhất; • Mối quan hệ giữa khách hàng / nhà cung cấp - ví dụ như quy trình phục vụ khách hàng kém; • Sự đổi mới của đối thủ cạnh tranh - công nghệ mới tạo ra lợi thế quá trình cho đối thủ cạnh tranh. Ngày nay, các thế lực đang nổi lên từ bên ngoài môi trường hoạt động địa phương đang gây áp lực đáng kể đến khả năng tạo lợi nhuận và hoạt động liên tục của tổ chức. Một số trong các yếu tố môi trường vĩ mô này, có thể thúc đẩy sự cần thiết cho các doanh nghiệp để thích ứng chiến lược của nó, là: • Các quy định lỏng lẻo ở nước ngoài - đối thủ cạnh tranh đang sản xuất cùng một sản phẩm hoặc sản phẩm thay thế với chi phí thấp hơn;
  20. 13 • Tài nguyên thiên nhiên - một đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài hoạt động ở một đất nước giàu nguyên liệu sản xuất hoặc các đối thủ cạnh tranh trực tiếp có mối quan hệ mạnh mẽ hơn với các nhà cung cấp ở các nước này; • Cạnh tranh toàn cầu - cạnh tranh trực tiếp từ những đối thủ tham gia thị trường mới ở nước ngoài hoặc sự đổi mới sản phẩm từ các thị trường khác và ngành công nghiệp thay thế sản phẩm trực tiếp (ví dụ như e-mail có thể buộc ngành bưu điện thay đổi sản phẩm, dịch vụ và quy trình sản xuất); • Lợi thế về văn hoá - ví dụ như đạo đức làm việc mạnh mẽ và mức độ trung thành cao là một phần của nền văn hoá. Đối thủ cạnh tranh chiến lược và các lực lượng bên ngoài liên tục gián đoạn có thể ảnh hưởng đến khả năng một tổ chức đạt được các mục tiêu kinh doanh và duy trì lợi thế cạnh tranh của tổ chức đó. Các liên minh chiến lược là các mối quan hệ cộng sinh đang được sử dụng với tần suất ngày càng tăng cho một số mục đích, bao gồm việc thiết lập các ngách thị trường mới và các rào cản mới cho việc tham gia thị trường. Các mối liên kết minh bạch giữa các đối tác chiến lược, bao gồm các nhà cung cấp và khách hàng, tạo ra các tổ chức quy mô không giới hạn, trở thành những mạng lưới phức tạp của các mối quan hệ kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau. Những mạng lưới này có thể cản trở việc tiếp cận khách hàng và nhà cung cấp. Các quy định mở rộng cũng đang áp đặt thêm gánh nặng cho các tổ chức, và đặt ra những mối đe dọa mới cho việc đạt được các mục tiêu kinh doanh. Cuối cùng, trong một số ngành công nghiệp, chẳng hạn như việc cung cấp điện, việc bãi bỏ các quy định độc quyền đã đẩy các tổ chức vào các môi trường kinh doanh mới không quen thuộc. 1.1.2.2 Rủi ro kiểm toán VSA 200 – đoạn 13 (c), A32, và A33 định nghĩa: “13 (c) Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2