intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và hành vi quản trị lợi nhuận ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo chuẩn mực kiểm toán, các loại ý kiến kiểm toán được đưa ra tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------------- NGUYỄN MINH NHỰT KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Kiểm định mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của bản thân. Nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và dựa theo số liệu thu thập được. Các tài liệu, đoạn trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tác giả. TP. HCM, tháng 12 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Minh Nhựt
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... 2 MỤC LỤC ................................................................................................................. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... 5 DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... 6 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1 1.1.1 Lý do thực tiễn ........................................................................................1 1.1.2 Lý do lý luận ..........................................................................................2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4 1.4 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................4 1.6 Kết cấu của luận văn ......................................................................................5 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TRƯỚC ĐÂY ............................................................................. 6 2.1 Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................6 2.1.1 Cơ sở lý thuyết về kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán.........6 2.1.1.1 Khái niệm và vai trò của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ......6 2.1.1.2 Các loại ý kiến của Báo cáo kiểm toán ................................................7 2.1.2 Cơ sở lý thuyết về quản trị lợi nhuận của công ty ...................................12 2.1.2.1 Định nghĩa quản trị lợi nhuận và hành vi quản trị lợi nhuận .............12 2.1.2.3 Cách thức tiến hành quản trị lợi nhuận ..............................................22 2.1.2.4 Định lượng hành vi quản trị lợi nhuận ..............................................26 2.2 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan trước đây ..........................................36 2.2.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa việc phát hành ý kiến kiểm toán và việc quản trị lợi nhuận ...........................................................................................36 2.2.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa việc phát hành ý kiến kiểm toán bởi công ty kiểm toán danh tiếng và việc quản trị lợi nhuận ......................................37
  4. 2.3 Giả thiết nghiên cứu.........................................................................................39 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 40 3.1 Mô hình nghiên cứu .....................................................................................40 3.2 Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................45 3.2.1 Lựa chọn mẫu .......................................................................................45 3.2.2 Thu thập dữ liệu ....................................................................................46 3.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................46 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 48 4.1 Thống kê mô tả ............................................................................................48 4.1.1 Thống kê mô tả mẫu .............................................................................48 4.1.2 Thống kê mô tả các biến .......................................................................51 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ......................................................53 4.3 Phân tích hồi quy .........................................................................................56 4.3.1 Phân tích sự phù hợp của mô hình ........................................................56 4.3.2 Kiểm định giả thiết H1 ..............................................................................57 4.3.2 Kiểm định giả thiết H2 ..............................................................................58 4.3.3 Phân tích mối quan hệ của các biến kiểm soát .....................................59 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT ...................................... 61 5.1 Kết luận ............................................................................................................61 5.2 Hạn chế của bài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ..............62 5.2.1 Hạn chế của bài nghiên cứu ......................................................................62 5.2.1 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH SÁCH CÔNG TY TRONG MẪU NGHIÊN CỨU
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt BCTC Báo cáo tài chính VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam OLS Ordinary least squares Phương pháp bình phương bé nhất HNX Hanoi Stock Exchange Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Hochiminh City Stock Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Exchange Minh
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến ............................................................................... 43 Bảng 4.1: Số lượng ý kiến kiểm toán trong giai đoạn nghiên cứu............................ 48 Bảng 4.2: Tổng hợp báo cáo kiểm toán bởi nhóm công ty kiểm toán ...................... 48 Bảng 4.3: Tổng hợp loại kiểm toán bởi các công ty kiểm toán không nằm trong nhóm Big 4 ................................................................................................................ 48 Bảng 4.4: Tổng hợp loại kiểm toán bởi các công ty kiểm toán không nằm trong nhóm Big 4 ................................................................................................................ 49 Bảng 4.5: Bảng phân tích phương sai ý kiến kiểm toán giữa 2 sàn HOSE và HNX ..................................................................................................................... 50 Bảng 4.6: Bảng thống kê mô tả các biến của toàn mẫu ............................................ 51 Bảng 4.7: Bảng thống kê mô tả các biến dạng ý kiến không điều chỉnh .................. 51 Bảng 4.8: Bảng thống kê mô tả các biến dạng ý kiến điều chỉnh ............................. 52 Bảng 4.9: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................... 55 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình phân tích ........................................................ 56 Bảng 4.11: Bảng kỳ vọng dấu và kết quả hồi quy .................................................... 57
  7. 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1.1.1 Lý do thực tiễn Thực tế, gian lận hay nói khác hơn việc quản trị lợi nhuận trong công bố thông tin trên BCTC là một trong những chủ đề thời sự hiện nay, đặc biệt sau sự kiện hàng loạt các công ty hàng đầu trên thế giới bị phá sản vào đầu thế kỷ 21. Các công ty bị phá sản đã cho là có gian lận về BCTC có thể kể ra rất nhiều như sự đổ vỡ của Tập đoàn năng lượng Enron, vụ bê bối về tài chính của Tập đoàn viễn thông Worldcom dẫn tới Công ty đi đến bờ vực phá sản,… Nhà quản lý cao cấp gồm cả giám đốc điều hành (CEO) và giám đốc tài chính (CFO) của những công ty này đều bị cho rằng đã tham gia vào việc chế biến số liệu đưa đến BCTC gian lận. Tại Việt Nam, việc BCTC có sai phạm trọng yếu nhưng kiểm toán không phát hiện được hoặc như có sự chênh lệch lợi nhuận lên hàng trăm tỷ đồng giữa BCTC trước và sau kiểm toán. Chẳng hạn như Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín số liệu sau kiểm toán lỗ tăng thêm gần 179 tỷ đồng hay Tổng Công ty Xây lắp Dầu khí Việt Nam có lợi nhuận sau kiểm toán giảm 107 tỷ đồng. Không chỉ số liệu sau kiểm toán so với trước kiểm toán lỗ tăng thêm hoặc lời giảm xuống mà nhiều trường hợp lại là số lời tăng thêm như Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa số liệu trước kiểm toán lỗ 176,66 tỷ đồng nhưng số liệu sau kiểm toán lời 62,71 tỷ đồng, tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam số liệu sau kiểm toán lời được điều chỉnh tăng thêm 168,53 tỷ đồng. Một trường hợp khác mà Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã đình chỉ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng là của công ty cổ phần Dược Phẩm Viễn Đông. Công ty này đã đưa vào bản cáo bạch chào bán cổ phiếu một số thông tin sai lệch và bỏ sót các thông tin quan trọng, gây hiểu nhầm và ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Các sai phạm ở một số công ty niêm yết khác như là công khai tình hình tài chính nhưng không có báo cáo kiểm toán đính kèm theo, một số BCTC đã được kiểm toán thì báo cáo kiểm toán cũng chưa đảm bảo chất lượng điển hình như vụ kết quả kiểm
  8. 2 toán chưa chính xác của các công ty kiểm toán độc lập đối với công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết. 1.1.2 Lý do lý luận Trong xu thế phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng, nhu cầu về các thông tin về tình hình tài chính của các công ty niêm yết là một nhu cầu vô cùng thiết yếu đối với người sử dụng BCTC. Tuy nhiên, do sự mâu thuẫn lợi ích giữa các bên mà chủ yếu là mâu thuẫn lợi ích giữa nhà đầu tư và công ty muốn thu hút đầu tư mà phần nào đó BCTC được công bố đã bị bóp méo theo ý muốn của người lập và trình bày. Lý thuyết thông tin bất cân xứng chỉ ra rằng nhà quản lý thường có xu hướng cung cấp thông tin có lợi cho họ và các đối tượng khác không có điều kiện tiếp cận thông tin gốc nên khả năng sẽ đưa ra quyết định sai. Thông qua hình thức này hay hình thức khác nhằm mục đích quản trị lợi nhuân, nhà quản lý sẽ cung cấp thông tin không đúng cho người sử dụng BCTC. Ngành kiểm toán ra đời nhằm giảm thông tin bất cân xứng đặc biệt là thông tin công bố về lợi nhuận, một trong những chỉ tiêu quan trọng thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Nhằm đảm bảo thông tin về lợi nhuận trong kỳ đáng tin cậy và có thể sử dụng được, vai trò của kiểm toán viên ở đây là phải phát hiện và điều chỉnh tối thiểu hóa các khoản điều chỉnh mà nhà quản lý có xu hướng thực hiện để đạt được mức lợi nhuận mong muốn trong quá trình kiểm toán của mình. Người sử dụng luôn kỳ vọng báo cáo kiểm toán là một sự đảm bảo tuyệt đối về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Họ cho rằng BCTC đã được kiểm toán phải chính xác. Nhưng kiểm toán là công việc có những hạn chế tiềm tàng như thông tin kế toán không thể chính xác do những ước tính kế toán; hay nếu doanh nghiệp cố tình gian lận, giấu thông tin, làm giả chứng từ thì kiểm toán viên sẽ khó phát hiện ra hoặc công việc và thời gian kiểm toán còn phụ thuộc vào mức phí. Với những hạn chế vốn có như vậy, dịch vụ kiểm toán chỉ cung cấp một mức đảm bảo hợp lý. Xuất phát từ thực tế và lý luận đó, người sử dụng BCTC luôn đặt ra một câu hỏi rằng liệu có mối quan hệ nào tồn tại giữa ý kiến kiểm toán và quản trị lợi nhuận
  9. 3 tại các công ty công bố BCTC. Ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu định lượng về vấn đề này nên tác giả quyết định chọn đề tài “Kiểm định mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam” để nghiên cứu trong luận văn này. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và hành vi quản trị lợi nhuận ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo chuẩn mực kiểm toán, các loại ý kiến kiểm toán được đưa ra tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Những truờng hợp này có tính chất và mức độ nghiêm trọng khác nhau tùy thuộc vào mức độ sai sót trên BCTC ảnh hưởng như thế nào đến quyết định của người sử dụng BCTC và phạm vi công việc có thể thực hiện được trong một của kiểm toán của kiểm toán viên. Tuy nhiên, khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần có nghĩa là BCTC đã có hành vi quản trị lợi nhuận ở mức độ cao từ phía nhà quản lý. Do đó, bài nghiên cứu này kỳ vọng rằng các BCTC có hành vi quản trị lợi nhuận sẽ có khả năng cao nhận được các ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Ngoài ra, liệu rằng việc quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết có công ty kiểm toán trong nhóm Big4 có dẫn đến khả năng sẽ nhận ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn các công ty niêm yết có công ty kiểm toán không phải trong nhóm Big4 hay không? Từ đó, đề tài đưa ra các mục tiêu nghiên cứu như sau: - Thứ nhất, nghiên cứu các bài viết, công trình về việc quản trị lợi nhuận trong các công ty niêm yết, từ đó đưa ra các giả thiết nghiên cứu. - Thứ hai, khảo sát và phân tích mối quan hệ giữa các loại ý kiến kiểm toán và việc quản trị lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  10. 4 - Thứ ba, nghiên cứu khả năng nhận ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần đối với việc lựa chọn công ty kiểm toán trong nhóm Big4 khi công ty niêm yết có hành vi quản trị lợi nhuận. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa các loại ý kiến kiểm toán và hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là BCTC của các công ty phi tài chính được niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) từ năm 2011 trở về trước và còn giao dịch đến hết năm 2015. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng theo quy trình: sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán từ 2011 đến 2015, thông qua việc sử dụng công cụ Eview với mô hình hồi quy OLS, tác giả trình bày và đánh giá kết quả hồi quy thu được về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam. 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu Luận văn của tác giả là một công trình nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã đóng góp khoa học một số điểm cơ bản như sau: Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và trình bày các kết quả nghiên cứu trước đây về quản trị lợi nhuận và về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và hành vi quản trị lợi nhuận. Về mặt thực tiễn: Bài viết này nghiên cứu một mẫu các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 – 2015, kiểm định mối quan hệ giữa các loại ý kiến kiểm toán và quản trị lợi nhuận của các công ty. Thông qua kết quả
  11. 5 nghiên cứu, tác giả đưa ra bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa các ý kiến kiểm toán và quản trị lợi nhuận của các công ty. Từ đó giúp người đọc BCTC có một số nhận định ban đầu khi tiếp cận báo cáo kiểm toán. 1.6 Kết cấu của luận văn Luận văn được thực hiện bao phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, kết luận và được kết cấu bởi 5 chương chính: CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN. Trình bày các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho việc hình thành cơ sở lý thiết của mô hình nghiên cứu. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN. Trình bày cơ sở lý thuyết về báo cáo kiểm toán và các loại ý kiến kiểm toán, cơ sở lý thuyết về hành vi quản trị lợi nhuận. Đưa ra giả thiết cho bài nghiên cứu. CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU. Trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu gồm: mô hình nghiên cứu và các biến của mô hình, điều kiện và quy trình chọn mẫu, cách thu thập nguồn dữ liệu đầu vào, cách xác định giá trị các biến và các phương pháp định lượng được sử dụng để phục vụ việc nghiên cứu. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Trình bày kết quả kỳ vọng lý thuyết về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và hành vi quản trị lợi nhuận của công ty niêm yết, sau đó tiến hành so sánh và thảo luận về kết quả k vọng lý thuyết với kết quả đạt được từ mô hình. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ Trình bày tóm tắt các kết quả mà nghiên cứu đạt được cùng với các hạn chế của nghiên cứu và đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo.
  12. 6 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Cơ sở lý thuyết về kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán 2.1.1.1 Khái niệm và vai trò của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng về một thông tin nhằm xác định và báo cáo về sự phù hợp của thông tin này với các tiêu chuẩn được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.” (Arens & cộng sự, 2013). Do đó tất cả các cuộc kiểm toán đều phải kết thúc bằng một báo cáo để xác nhận những thông tin được kiểm toán là có phù hợp với những chuẩn mực đã được thiết lập hay không. Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán (Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12). Theo ISA 200, mục đích của kiểm toán BCTC là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với BCTC, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày BCTC cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng hay không. Như vậy, sau khi kết thúc việc kiểm toán, kiểm toán viên cần trình bày ý kiến kiểm toán một cách rõ ràng bằng văn bản, trong đó nêu rõ cơ sở của ý kiến đó. Văn bản đó chính là báo cáo kiểm toán. Theo VSA 700 trước đây, báo cáo kiểm toán về BCTC là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và công ty kiểm toán lập và
  13. 7 công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của một đơn vị đã được kiểm toán. Salehi và Abedini (2008) cho rằng báo cáo kiểm toán là một phương tiện truyền thông giữa kiểm toán viên và người sử dụng BCTC, nó cho thấy phần quan trọng nhất của hoạt động kiểm toán và thể hiện kết quả của việc đánh giá BCTC đến người sử dụng. Đối với kiểm toán viên, báo cáo kiểm toán là tài liệu trình bày các kết luận sau cùng về BCTC được kiểm toán, nên nó phải đúc kết được toàn bộ công việc mà họ đã tiến hành. Đối với công chúng, báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng quan sát được từ một quá trình không thể quan sát nên nó chứa thông tin cốt yếu cho những người sử dụng BCTC để đưa ra những quyết định kinh tế (Butler và cộng sự, 2004). 2.1.1.2 Các loại ý kiến của Báo cáo kiểm toán Nhằm mục tiêu hướng đến hòa hợp và hội tụ với quốc tế trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán, Bộ Tài chính ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của tác giả là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán từ 2011 – 2015 nên báo cáo kiểm toán được thu thập cho bài nghiên cứu chịu sự chi phối của chuẩn mực kiểm toán trước đây và chuẩn mực kiểm toán sau này. Phần này trình bày các loại ý kiến của báo cáo kiểm toán theo hai hệ thống chuẩn mực kiểm toán:  Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trước đây (Ban hành và công bố theo Quyết định 120/1999/QĐ-BTC ngày 27 tháng 09 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014) Theo đoạn 34 VSA 700 trước đây, căn cứ kết quả kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra một trong các loại ý kiến về BCTC, như sau: - Ý kiến chấp nhận toàn phần; - Ý kiến chấp nhận từng phần;
  14. 8 - Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến); - Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược); Đối với những BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong trường hợp xảy ra một trong các tình huống có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, như: - Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn; - Bất đồng ý kiến với ban giám đốc; - Tình huống chưa rõ ràng. a) Trong trường hợp kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán và không thực hiện được thủ tục thay thế phù hợp, nếu ảnh hưởng của việc giới hạn phạm vi kiểm toán nêu trên được xem là trọng yếu nhưng: + chưa ảnh hưởng đến tổng thể BCTC thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần dạng ngoại trừ (do giới hạn phạm vi kiểm toán); + ảnh hưởng đến tổng thể BCTC thì kiểm toán viên xem xét để đưa ra ý kiến từ chối (ý kiến không thể đưa ra ý kiến). b) Trong trường hợp kiểm toán viên và ban giám đốc bất đồng ý kiến về việc lựa chọn, áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán hoặc về sự không phù hợp của các thông tin ghi trong BCTC hoặc phần thuyết minh BCTC dẫn đến sai lệch trọng yếu nhưng: + chưa ảnh hưởng đến tổng thể BCTC thì kiểm toán việc đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần dạng ngoại trừ (do không thống nhất với ban giám đốc) + ảnh hưởng đến tổng thể BCTC thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến không chấp nhận.
  15. 9 c) Đối với trường hợp tồn tại sự kiện không chắc chắn xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và kiểm toán viên, nếu sự kiện đó được xem là có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc vào. Bên cạnh việc đưa ra ý kiến về BCTC, kiểm toán viên cũng có thể trình bày đoạn nhấn mạnh về một số yếu tố ảnh hưởng không trọng yếu đến BCTC nhưng không làm thay đổi ý kiến của kiểm toán viên. Các vấn đề thường được kiểm toán viên lưu ý là khi thông tin đính kèm với BCTC không nhất quán với BCTC, hoặc khi khách hàng còn tồn tại yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc điều kiện gây ra nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục và thông tin này đã được công bố đầy đủ trong phần thuyết minh BCTC…  Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014) Chuẩn mực kiểm toán hiện hành gồm 37 chuẩn mực, trong đó có ba chuẩn mực quy định về báo cáo kiểm toán và ý kiến kiểm toán: - VSA 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC. - VSA 705: Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần - VSA 706: Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về BCTC. VAS 700 hiện hành quy định ý kiến kiểm toán gồm hai dạng: Ý kiến chấp nhận toàn phần khi kiểm toán viên kết luận rằng BCTC được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC đựợc áp dụng. Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán được đưa ra trong các trường hợp:
  16. 10 - Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn; - Kiểm toán viên kết luận rằng BCTC, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai sót trọng yếu. a) Trong trường hợp kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng: + không lan tỏa đối với BCTC thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ. + lan tỏa đối với bảo cáo tài chính thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến từ chối. Trong một số rất ít trường hợp liên quan đến nhiều yếu tố không chắc chắn, kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi mặc dù đã thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến từng yếu tố không chắc chắn riêng biệt nhưng kiểm toán viên vẫn kết luận rằng không thể đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC do những ảnh hưởng tương tác có thể có của những yếu tố không chắc chắn và những ảnh hưởng lũy kế của những yếu tố này đến BCTC. b) Trong trường hợp kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng: + không lan tỏa đối với BCTC thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ. + lan tỏa đối với BCTC thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán trái ngược. Nếu kiểm toán viên thấy cần phải thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với một vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC, mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được BCTC thì kiểm toán viên phải trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán, để thể hiện là kiểm toán viên đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho thấy vấn đề đó không bị sai sót trọng yếu trong BCTC. Đoạn “Vấn đề
  17. 11 cần nhấn mạnh” chỉ được đề cập đến các thông tin đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC để không làm giảm tính hữu hiệu của nó như: - Sự không chắc chắn liên quan tới kết quả trong tương lai của các vụ kiện tụng hoặc các quyết định của cơ quan quản lý; - Việc áp dụng một chuẩn mực kế toán mới trước ngày có hiệu lực (nếu được phép) mà việc áp dụng đó có ảnh hưởng lan tỏa đối với BCTC; - Một biến cố lớn đã ảnh hưởng hoặc tiếp tục có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của đơn vị. Nếu kiểm toán viên thấy cần phải trao đổi về một vấn đề khác ngoài các vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC, mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề khác đó là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán, đồng thời pháp luật và các quy định cũng không cấm việc này thì kiểm toán viên phải trình bày về vấn đề đó trong báo cáo kiểm toán, với tiêu đề “Vấn đề khác” hoặc “Các vấn đề khác”. So sánh hai hệ thống chuẩn mực này về phương diện ý kiến kiểm toán, ta thấy có hai thay đổi cơ bản: - Thứ nhất, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành gộp ý kiến ngoại trừ, ý kiến không chấp nhận và ý kiến từ chối đưa ra ý kiến thành dạng ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Như vậy chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành phân loại ý kiến kiểm toán thành hai loại chính là ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. - Thứ hai, khi có yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn liên quan đến sự kiện có thể xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và kiểm toán viên thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến có đoạn nhấn mạnh thay vì ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc vào. Như vậy, chuẩn mực kiểm toán hiện hành đã loại bỏ ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc vào so với chuẩn mực cũ. Sở dĩ có sự loại bỏ này là vì các xử lý kế toán cho những yếu tố không chắc chắn đã được quy
  18. 12 định trong VAS 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng. Nếu doanh nghiệp áp dụng đúng theo chuẩn mực thì kiểm toán viên không cần đưa ra ý kiến ngoại trừ dạng tùy thuộc vào nữa. Tóm lại, để kiểm định mối quan hệ giữa các loại ý kiến kiểm toán với việc quản trị lợi nhuận của công ty, tác giả chia các loại ý kiến kiểm toán được ban hành trong giai đoạn 2011 – 2015 theo VSA 700 trước đây thành hai loại ý kiến kiểm toán chính giống như VSA 700 hiện hành là ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (được thay thế bằng thuật ngữ ý kiến kiểm toán điều chỉnh). Như vậy, ý kiến kiểm toán điều chỉnh trong phạm vi bài nghiên cứu sẽ bao gồm ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến không chấp nhận và ý kiến từ chối. Ngoài ra, ý kiến chấp nhận toàn với đoạn nhấn mạnh cũng được xếp vào nhóm ý kiến kiểm toán điều chỉnh để tách biệt với ý kiến chấp nhận toàn phần. Mặc dù đây không phải là cách phân loại chính thức theo như quy định của chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng như Việt Nam nhưng cách phân loại này thường được sử dụng trong nhiều nghiên cứu (Butler và cộng sự, 2004; Lin và cộng sự, 2011; Vichitsarawong và Pornupatham, 2015). Các nghiên cứu phân loại ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh như một dạng điều chỉnh với hàm ý là ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần được xem là ý kiến chuẩn hoặc “hoàn hảo” (clean opinion) và bất cứ một sự khác biệt nào so với ý kiến chuẩn, kể cả đoạn nhấn mạnh, cũng được xem như là điều chỉnh. 2.1.2 Cơ sở lý thuyết về quản trị lợi nhuận của công ty 2.1.2.1 Định nghĩa quản trị lợi nhuận và hành vi quản trị lợi nhuận a. Quản trị lợi nhuận Các học giả không có sự đồng thuận trong việc định nghĩa quản trị lợi nhuận, có ít nhất có ba quan điểm: (1) Quản trị lợi nhuận là “quá trình thực hiện các bước có chủ ý trong khuôn khổ những nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi để mang đến một mức độ
  19. 13 mong đợi về lợi nhuận được báo cáo” (Davidson, Stickney và Weil (1987), được trích dẫn trong Schipper (1989) trang 92) (2) Quản trị lợi nhuận là “một sự can thiệp có mục đích trong quá trình cung cấp thông tin tài chính ra bên ngoài nhằm đạt được những lợi ích cá nhân” “Một sự mở rộng nhỏ cho định nghĩa này là sẽ bao gồm hành vi quản trị lợi nhuận “thực”, đạt được bằng việc quyết định thời gian đầu tư hay tài trợ vốn để thay đổi lợi nhuận được báo cáo hoặc một số bộ phận của nó” (Schipper 1989, trang 92). (3) “Hành vi quản trị lợi nhuận xuất hiện khi nhà quản lý sử dụng xét đoán trong việc lập BCTC và trong việc thực hiện các giao dịch để thay đổi BCTC nhằm đánh lừa những bên có quyền lợi về tình hình kinh tế của công ty hoặc ảnh hưởng đến những kết quả của các hợp đồng mà phụ thuộc vào những số liệu được báo cáo” (Healy và Wahlen 1999, trang 368). Việc thiếu sự đồng thuận trong định nghĩa về quản trị lợi nhuận đưa đến những cách hiểu khác nhau về bằng chứng thực nghiệm trong những nghiên cứu nhằm phát hiện ra hành vi quản trị lợi nhuận, hoặc cung cấp bằng chứng về động cơ của hành vi quản trị lợi nhuận. Cả ba định nghĩa đều cho rằng đó là những hành vi liên quan đến việc lập BCTC – bao gồm sắp xếp các giao dịch để có thể áp dụng cách xử lý kế toán như mong đợi. Tuy nhiên, định nghĩa thứ hai cũng cho thấy quản trị lợi nhuận thông qua quyết định về thời gian thực hiện đầu tư và tài trợ vốn. Nếu thời gian ghi nhận một khoản chi phí tự định bị trì hoãn hoặc đẩy nhanh trong một thời gian ngắn trong năm tài chính thì đó là cách để quản trị lợi nhuận. Từ đó tác giả rút ra định nghĩa về quản trị lợi nhuận như sau: Định nghĩa chung: Quản trị lợi nhuận là việc nhà quản lý công ty thực hiện các tác động trên báo cáo tài chính nhằm tạo ra lợi nhuận như mong muốn của nhà quản lý.
  20. 14 b. Hành vi quản trị lợi nhuận: Hành vi "là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại. Hành động là toàn thể những hoạt động (phản ứng, cách ứng xử) của cơ thể, có mục đích cụ thể là nhằm đáp ứng lại kích thích ngoại giới" là hành động hoặc phản ứng của đối tượng (khách thể) hoặc sinh vật, thường sử dụng trong sự tác động đến môi trường, xã hội. Hành vi có thể thuộc về ý thức, tiềm thức, công khai hay bí mật, và tự giác hoặc không tự giác. Hành vi là một giá trị có thể thay đổi qua thời gian. (theo wikipedia.org). Hành vi quản trị lợi nhuận xét về góc độ kế toán đó là một hiện tượng trong việc lập BCTC. Có hai quan điểm về hành vi quản trị lợi nhuận: quan điểm cơ hội (opportunistic) cho rằng nhà quản lý đánh lừa nhà đầu tư; quan điểm về thông tin, được làm sáng tỏ lần đầu tiên bởi Holthausen và Leftwich (1983), việc tự do đưa ra các quyết định quản lý là phương tiện để các nhà quản lý tiết lộ cho các nhà đầu tư những mong đợi cá nhân về dòng tiền trong tương lai của công ty. Các định nghĩa cho rằng hành vi quản trị lợi nhuận được thực hiện nhằm mục đích che dấu tình trạng đang xấu đi, nhưng cách dùng từ “đánh lừa” trong định nghĩa của Healy và Wahlen (1999) ngăn cản khả năng là hành vi quản trị lợi nhuận có thể xảy ra nhằm mục đích tăng cường các dấu hiệu trong báo cáo lợi nhuận. Ví dụ như khi một nhà quản lý khai thiếu thu nhập bằng cách tăng các khoản dự phòng đối với các khoản nợ xấu, các khoản hàng tồn kho lỗi thời. Với thông tin về các khoản lập dự phòng trên thông thường là một dấu hiện để nhà đầu tư phân biệt một doanh nghiệp yếu và một doanh nghiệp mạnh. Tuy nhiên, hành động trên của nhà quản lý nhằm đánh lừa nhà đầu tư bởi vì nhà quản lý có thể đang để dành thu nhập cho những kỳ sau. Điều này có thể là do các cam kết về thưởng trong định nghĩa thứ ba. Để giải thích, các nghiên cứu trước không thể phân biệt liệu rằng kinh nghiệm của nhà quản lý về các quyết định là để đánh lừa hay để thông tin, kết luận điển hình trong các nghiên cứu là các khoản khuyến khích đưa đến hành vi quản trị lợi nhuận trên thực tế (de facto opportunistic earning management). Theo định nghĩa thứ ba, hành vi quản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2