intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Tran Nam Nam | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế "Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp" trình bày những nội dung chính sau đây: Tổng quan nghiên cứu và lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính; Thực trạng kiểm toán Chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC; Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ---------- KHƢƠNG HUYỀN TRANG Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện – Thực trạng và giải pháp LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hà Nội, 2018
  2. NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ---------- KHƢƠNG HUYỀN TRANG Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện – Thực trạng và giải pháp Chuyên ngành: Kế toán Mã số: LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Mạnh Dũng Hà Nội, 2018
  3. Luận văn thạc sỹ Học viện Ngân hàng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƢƠNG I:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .................................................................................................................... 5 1.1.Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................................ 5 1.2.Lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính ......................................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.1.Khái niệm, nội dung của chi phí hoạt động trong doanh nghiệp........................................ 9 1.2.2.Đặc điểm của Chi phí hoạt động ........................................................................................ 12 1.2.3.Vai trò của Chi phí hoạt động ............................................................................................. 13 1.2.4.Kiểm soát nội bộ đối với CPBH và CPQLDN .................................................................. 14 1.3. Kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính...................... 15 1.3.1.Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động ............................................................................... 15 1.3.2.Căn cứ kiểm toán Chi phí hoạt động .................................................................................. 16 1.3.3. Những sai phạm thường gặp trong kiểm toán chi phí hoạt động ................................... 16 1.3.4. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động ............................................................................. 18 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC ........................................................................................................... 29 2.1. Khái quát về Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC .................... 29 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. ..................................................................................... 29 2.1.2. Các dịch vụ cung cấp.......................................................................................................... 30 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................................................... 31 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán .............................................................................................. 31 2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC ....................................................... 35 2.2.1. Nội dung , mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại ATC .......................... 35 2.2.2. Phương pháp kiểm toán chi phí hoạt động tại ATC......................................................... 36 Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  4. Luận văn thạc sỹ Học viện Ngân hàng 2.2.3. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại ATC ............................................................... 38 2.3. Đánh giá về thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty ATC. ............................................................................................ 82 2.3.1. Những ưu điểm ................................................................................................................... 82 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................ 84 CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC ........................................................................... 91 3.1. Định hướng phát triển và sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt độngtrong kiểm toán BCTC tại ATC................................... 91 3.1.1. Định hướng phát triển của ATC ........................................................................................ 91 3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại ATC ............. 92 3.2. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện ....................................................................... 93 3.3. Một số giải pháp để hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC ..................................................... 94 3.3.1. Hoàn thiện về phương pháp kiểm toán ............................................................................. 94 3.3.2. Hoàn thiện về nội dung kiểm toán..................................................................................... 95 3.3.3. Hoàn thiện về quy trình kiểm toán .................................................................................... 96 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp nêu trên ......................................................... 102 3.4.1. Về phía cơ quan nhà nước................................................................................................ 102 3.4.2. Về phía các công ty kiểm toán ......................................................................................... 103 3.4.3. Kiến nghị với hiệp hội kiểm toán ngành nghề VACPA ................................................ 103 3.4.4. Về phía các doanh nghiệp khách hàng ............................................................................ 104 3.4.5. Về phía Kiểm toán viên.................................................................................................... 105 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 118 Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  5. Luận văn thạc sỹ Học viện Ngân hàng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ATC Công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC BCTC Báo cáo tài chính BGĐ Ban giám đốc CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp KTV Kiểm toán viên KSNB Kiểm soát nội bộ KSCL Kiểm soát chất lượng HĐKD Hoạt động kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định GLV Giấy làm việc Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  6. Luận văn thạc sỹ Học viện Ngân hàng DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tìm hiểu thông tin chung về khách hàng .................................................... .42 Bảng 2.2: Đánh giá KSNB ............................................................................................ 45 Bảng 2.3: Phân tích sơ bộ BCTC .................................................................................. 48 Bảng 2.4: Xác định mức trọng yếu ............................................................................... 50 Bảng 2.5: Kiểm tra phân tích khoản mục CPBH .......................................................... 54 Bảng 2.6: Kiểm tra phân tích khoản mục CPQLDN..................................................... 56 Bảng 2.7: Kiểm tra đối ứng bất thường khoản mục CPBH .......................................... 59 Bảng 2.8: Kiểm tra chi tiết khoản mục CPBH .............................................................. 61 Bảng 2.9: Kiểm tra tính đúng kỳ của CPBH ................................................................ .65 Bảng 2.10: Kiểm tra đối ứng bất thường khoản mục CPQLDN .................................. .68 Bảng 2.11: Kiểm tra chi tiết khoản mục CPQLDN ...................................................... 70 Bảng 2.12: Kiểm tra tính đúng kỳ khoản mục CPQLDN ............................................. 74 Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục CPBH ........................................ .77 Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục CPQLDN ................................... 78 Bảng 2.15: Tổng hợp số liệu CPBH............................................................................. .80 Bảng 2.16: Tổng hợp số liệu CPQLDN…………………………………………….. ...81 Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  7. Luận văn thạc sỹ 1 Học viện ngân hàng MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh ở Việt Nam đã và đang dần tiến đến thế ổn định. Để đạt được điều đó, minh bạch thông tin là một yếu tố vô cùng quan trọng. Trong kinh tế, các thông tin tài chính được cung cấp một cách chuẩn xác và đáng tin cậy là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến uy tín của một doanh nghiệp trên thị trường. Kiểm toán độc lập ở nước ta tuy là ngành còn khá non trẻ so với các ngành khác, song ngành kiểm toán đang ngày càng lớn mạnh và khẳng định được vai trò của nó trong nền kinh tế. Trong mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận được coi là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp hướng tới. Trong khi đó, chi phí hoạt động (trong đó chủ yếu là CPBH và CPQL) ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận – kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, chi phí hoạt động thường là một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh về chi phí hoạt động rất đa dạng, phức tạp. Sự phức tạp này ảnh hưởng rất nhiều đến công tác kế toán, làm tăng khả năng xảy ra sai phạm đối với khoản mục. Các sai phạm xảy ra đối với chi phí hoạt động thường là những sai phạm lớn, có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác nhau trên Báo cáo tài chính. Mặt khác, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, chi phí hoạt động cần được quản lý chặt chẽ theo từng yếu tố chi phí phát sinh trên cơ sở nguyên tắc tiết kiệm và đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.Kiểm toán CPBH và CPQLDN được đánh giá là một trong những nội dung quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. CPBH và CPQLDN cũng là những khoản mục chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm tàng, đòi hỏi kinh nghiệm, sự am hiểu về các thông tư, chính sách thuế và sự xét đoán cao của KTV khi thực hiện. Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC là một công ty kiểm toán độc lập với mạng lưới khách hàng rộng lớn, thuộc nhiều lĩnh vực. Chương trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán ATC đang dựa phần lớn vào chương trình kiểm toán mẫu, áp dụng chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp với quy mô, ngành nghề kinh doanh khác nhau. Điều này dẫn đến rủi ro Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  8. Luận văn thạc sỹ 2 Học viện ngân hàng kiểm toán rất lớn khi KTV thực hiện thiếu sự am hiểu và xét đoán nghề nghiệp, đặc biệt là với các KTV trẻ mới vào nghề. Nhận thức được vấn đề này, bằng những kiến thức được học tại Học viện và quá trình công tác tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC, tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện – Thực trạng và giải pháp”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của nghiên cứu này là hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu này cần hướng tới các mục tiêu cụ thể như sau: - Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính - Tìm hiểu thực trạng tổ chức kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại công ty ATC, từ đó đưa ra những ưu điểm và tồn tại trong tổ chức kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại công ty - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiến kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC.  Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát, đánh giá tình hình kiểm toán Chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC. - Thời gian: Dữ liệu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại công ty ATC được thu thập tại mùa kiểm toán báo cáo tài chính năm 2017. - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do ATC thực hiện, từ đó chỉ ra và đánh giá những điểm yếu, những hạn chế trong công tác kiểm toán Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  9. Luận văn thạc sỹ 3 Học viện ngân hàng nhằm tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện, những đề xuất những phương pháp mới nâng cao chất lượng kiểm toán tại công ty. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng các phương pháp khác nhau như điều tra, quan sát, phỏng vấn, thu thập tài liệu và phân tích, xử lý dữ liệu từ đó lựa chọn các thông tin phù hợp với đề tài nghiên cứu. Quan sát, phỏng vấn thu thập thông tin: Việc quan sát, phỏng vấn để thu thập các thông tin dưới dạng dữ liệu sơ cấp là phương pháp nghiên cứu được tiến hành thường xuyên liên tục từ khi khảo sát, làm đề tài đến khi kết thúc đề tài. Quan sát trực tiếp từ các nhóm đi thực hiện kiểm toán tại khách hàng, quan sát công việc hoàn thiện, soát xét giấy tờ làm việc được thực hiện trực tiếp tại văn phòng công ty ATC. Qua việc quan sát một quá trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động đầy đủ, tác giả có cơ sở đưa ra những đánh giá, phân tích, bằng chứng, thực hiện so sánh, đối chiếu với kết quả khảo sát qua phỏng vấn. Nghiên cứu tài liệu phục vụ thu thập thông tin: Qua quá trình nghiên cứu chương trình kiểm toán do ATC thiết kế, các bài báo, tạp chí kiểm toán, hệ thống chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán hiện hành, các thông tư chính sách thuế có liên quan để thu thập giấy tờ làm việc, các hồ sơ kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán liên quan đến kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại ATC. Ngoài ra dữ liệu thứ cấp còn được thu thập qua dữ liệu từ các trang web của các tổ chức hành nghề của Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam, Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, các bài báo, tạp chí nghiên cứu khoa học về lĩnh vực kiểm toán hay tài liệu của các công ty kiểm toán khác có cùng quy mô, đặc điểm, sau đó thống kê, tổng hợp và vận dụng vào điều kiện cụ thể để phục vụ quá trình phân tích, rút ra các ưu điểm, nhược điểm và đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp trong việc hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán ATC. Xử lý thông tin: Nguồn dữ liệu sau khi được thu thập, tác giả đã tiến hành sắp xếp, sàng lọc, phân tích, xử lý dữ liệu, sau đó lựa chọn những thông tin phù hợp để phục vụ cho công việc nghiên cứu của đề tài, từ đó rút ra nhận xét và đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  10. Luận văn thạc sỹ 4 Học viện ngân hàng 5. Kết cấu của luận văn Nội dung đề tài gồm 3 chương, bao gồm: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Chƣơng 2: Thực trạng kiểm toán Chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC. Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  11. Luận văn thạc sỹ 5 Học viện ngân hàng CHƢƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC 1.1. Tổng quan nghiên cứu Để đánh giá tình hình tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của mọi doanh nghiệp, chi phí hoạt động luôn là một trong những chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lãi/lỗ trong kỳ cũng như là chỉ tiêu để đánh giá năng lực quản trị và kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là một phần hành rất quan trọng trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính Vì vậy, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu từ khóa luận cử nhân, luận văn thạc sỹ đến luận án tiến sỹ viết về kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính. Trong số đó có thể kể đến một số công trình của một số tác giả sau: - Trần Lê Trang (2010), “Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện”, luận văn thạc sỹ đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính cũng như trình bày thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam. Qua nghiên cứu thực tế, tác giả đã chỉ ra những ưu và nhược điểm tồn tại tại công ty kiểm toán PKF như sự hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như nguồn nhân lực thực hiện khi quy mô kinh doanh không ngừng mở rộng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại công ty này như: hoàn thiện quy trình thu thập thông tin về khách hàng; đánh giá; tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng; các thủ tục kiểm toán áp dụng,... Tuy nhiên bài nghiên chưa đánh giá sâu về tác động của các chính sách thuế trong việc tìm hiểu khách hàng cũng như đánh giá rủi ro tiềm tàng và việc thiết kế các thủ tục kiểm toán. Bên cạnh đó bài nghiên cứu được thực hiện khi Thông tư 214/2012/TT-BTC về việc ban hành hệ thống 37 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam chưa có hiệu lực, Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  12. Luận văn thạc sỹ 6 Học viện ngân hàng hoạt động kiểm toán đang thực hiện theo hệ thống chuẩn mực cũ, do đó bài nghiên cứu chưa có tính cập nhật. - Nguyễn Thị Thắm (2011) với đề tài “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán quốc tế thực hiện”, khóa luận đại học, Học viện Ngân Hàng Bài nghiên cứu đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính như đặc điểm chi phí, mục tiêu kiểm toán, quy trình kiểm toán,…Tác giả đã trình bày và mô tả chi tiết về các bước trong một quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán quốc tế cũng như đưa ra các đánh giá của mình về ưu điểm, hạn chế tồn tại trong mỗi giai đoạn : lập kế hoạch, thực hiện, tổng hợp kết quả, từ đó đề xuất các giải pháp như tăng cường tìm hiểu thông tin khách hàng, xác định rủi ro kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục, tăng cường thủ tục phân tích, đặc biệt là so sánh số liệu ngành , thay đổi phương pháp chọn mẫu,… - Hoàng Thị Huyên (2014) với đề tài “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội thực hiện”, khóa luận đại học Học viện Tài Chính. Bài nghiên cứu đã nêu lên được những vấn đề cơ bản về kiểm toán chi phí thực hiện cũng như thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội. Qua đó tác giả đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này như: Cách kết hợp, tham chiếu giữa các phần hành kiểm toán, tăng cường công tác tìm hiểu KSNB của khách hàng, thực hiện thủ tục phân tích,... Tuy nhiên trong phần thực trạng chưa phân tích sau, mới chỉ mang tính liệt kê, nhiều phần chỉ đưa nhận định chung chung dẫn đến chưa đánh giá đúng nguyên nhân của các thực trạng, các giải pháp chưa thực sự hiệu quả. - Nguyễn Thị Hạnh (2014) với đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  13. Luận văn thạc sỹ 7 Học viện ngân hàng toán FADACO”, khóa luận đại học Học viện Tài Chính. Đề tài này về cơ bản đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Kiểm toán FADACO như: đặc điểm chi phí hoạt động và ảnh hưởng của nó đến công tác kế toán, kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp cũng như công tác kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp kiểm toán, khái quát các mục tiêu kiểm toán đối với phần hành này cũng như mô tả chi tiết cách thức thực hiện các thủ tục kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty FADACO. Đồng thời bài nghiên cứu đưa ra được những đánh giá của mình về ưu- nhược điểm cũng như nguyên nhân của các nhược điểm trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán như lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Từ đó tác giả đã kiến nghị các gải pháp hoàn thiện như: tăng cường tìm hiểu khách hàng, đánh giá KSNB tại đơn vị khách hàng, tăng cường thủ tục phân tích, áp dụng công nghệ vào kỹ thuật chọn mẫu,… - Hoàng Thị Dung (2015) với đề tài “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện”, khóa luận đại học , học viện Ngân Hàng. Bài nghiên cứu đã tổng quát được toàn bộ các lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính. Tác giả đã trình bày chi tiết, cụ thể cách thức thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động do AASC thực hiện, từ đó nêu những đánh giá về ưu điểm, hạn chế còn tồn tại trong công tác kiểm toán. Bài nghiên cứu đưa ra các giải pháp để hoàn thiện như tăng cường thủ tục tìm hiểu thông tin khách hàng , nâng cao chất lượng đánh giá KSNB, tăng cường thủ tục phân tích cũng như thay đổi phương pháp chọn mẫu,… - Bùi Hương Liên (2016) với đề tài “Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Định giá AAFC thực hiện”, Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Ngân Hàng. Đề tài đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính cũng như nêu được thực trạng tiến hành kiểm toán khoản Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  14. Luận văn thạc sỹ 8 Học viện ngân hàng mục chi phí hoạt động do công ty kiểm toán AAFC tiến hành. Tuy nhiên các thủ tục kiểm toán mới chỉ mang tính chất liệt kê, có sự đánh giá, phân tích về hiệu quả của những thủ tục kiểm toán. Tác giả đã nêu ra những ưu điểm về hạn chế trong kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty AAFC, tuy nhiên những hạn chế chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân chủ quan, do giới hạn của thời gian, nhân lực và chi phí kiểm toán. Giải pháp bài nghiên cứu đưa ra chưa giải quyết được triệt để những hạn chế tồn tại, còn mang tính chung chung. - Nông Tiến Đạt (2017) với đề tài “Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam.” Luận văn thạc sỹ - Học viện Tài chính. Bài nghiên cứu đã tổng quát toàn bộ các lý luận cơ bản về kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán đánh báo cáo tài chính. Từ lý luận cơ bản tác giá đánh giá về thực trạng quy trình và cách thức tiến hành kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam, từ đó nếu ra những ưu điểm, mặt hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên đề tài chưa có sự phân tích sâu về điều kiện, nguyên nhân và hiệu quả của mỗi thủ tục kiểm toán trong việc tìm kiếm các bằng chứng cho các mục tiêu kiểm toán. Qua đây có thể thấy các công trình nghiên cứu trên cơ bản đã hệ thống hóa lý luận và đối chiếu với thực tiễn về quy trình kiểm toán Chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC. Tuy nhiên các bài nghiên cứu này vẫn tồn tại những “khoảng trống”. Với các đề tài luận văn tốt nghiệp và luận văn thạc sỹ được thực hiện vào thời gian những năm 2015 trở về trước, đây là khoảng thời gian hệ thống hành lang pháp lý về kế toán và các Thông tư chính sách thuế liên quan trực tiếp đến khoản mục chi phí hoạt động chưa có sự cải cách, đổi mới. Điển hình như: Luật kế toán số 88/2015/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015, có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2017, Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 về chế độ kế toán doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, Thông tư 53/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 21/03/2016 sửa đổi bổ sung thông tư 200/2014/TT-BTC. Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  15. Luận văn thạc sỹ 9 Học viện ngân hàng thuế thu nhập doanh nghiệp, Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC. Hiện tại theo tác giả được biết thì chưa có bài nghiên cứu nào nghiên cứu về chủ đề kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do ATC thực hiện. Hơn nữa nghiên cứu này được thực hiện trong điều kiện hoạt động kiểm toán đang có sự cạnh tranh rất mạnh mẽ, đặc biệt là sự cạnh tranh về giá phí và chất lượng, tác động của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập, không chỉ trên thế giới mà cả tại Việt Nam. Do vậy việc thực hiện nghiên cứu này thực sự cần thiết về lý luận và thực tiễn và thực sự rất cấp thiết đối với ATC trong việc nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính mà cụ thể là phải nâng cap chất lượng kiểm toán trong kiểm toán từng khoản mục hoặc chu trình cụ thể. 1.2. Lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1. Khái niệm, nội dung của chi phí hoạt động trong doanh nghiệp Để thực hiện được hoạt động SXKD của mình các doanh nghiệp phải có rất nhiều khoản chi phí. Dưới góc độ kế toán tài chính, chi phí SXKD là toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình SXKD biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định. Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết này, tôi xin làm rõ về một bộ phận của chi phí SXKD – chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động là những chi phí phát sinh trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp, là chi phí gián tiếp, không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng được tham gia xác định kết quả kinh doanh, và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ đó. Chi phí hoạt động của một doanh nghiệp gồm có chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. a. Chi phí bán hàng: “là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  16. Luận văn thạc sỹ 10 Học viện ngân hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...” (Trích khoản 1 điều 91, Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính) Nội dung chi phí bán hàng bao gồm : Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở thêm tài khoản cấp 2, cấp 3 để phân loại và theo dõi chi tiết các mục chi phí cụ thể. Chi phí bán hàng gồm các loại chi phí chi tiết sau: - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, ... bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, ... - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,... dùng cho bộ phận bán hàng. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,... - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,... - Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,... Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  17. Luận văn thạc sỹ 11 Học viện ngân hàng - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng... (Trích khoản 2, điều 91, Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính) b. Chi phí quản lý doanh nghiệp là: “các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...)” (Trích khoản 1, điều 92, Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính) Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các yếu tố sau: - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,... - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý văn phòng,... Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  18. Luận văn thạc sỹ 12 Học viện ngân hàng - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác. - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ. - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,... ( Trích Khoản 2 Điều 92 Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính) 1.2.2. Đặc điểm của Chi phí hoạt động a. Đặc điểm chung : - Đây là loại chi phí gián tiếp, không tham gia trực tiếp tạo nên giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. - Cơ sở ghi nhận loại chi phí này là dựa vào các chính sách, quy định của Nhà nước và quy chế tài chính của đơn vị như quy định về công tác phí, quy định chi tiếp khách, quy định về chi quảng cáo,… - Chi phí hoạt động là một trong các căn cứ để xác định chỉ tiêu lợi nhuận, nghĩa vụ thuế TNDN nên rất nhạy cảm đối với các gian lận và sai sót. - Chi phí hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán, đặc biệt là mối quan hệ mật thiết với các khoản muc như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, những khoản mục dễ xảy ra gian lận, sai sót. b. Đặc điểm của CPBH và CPQLDN ảnh hƣởng đến Kiểm toán BCTC - Là khoản mục chi phí phát sinh nhiều, thường xuyên. Vì vậy, trong công tác kiểm toán, KTV không thể kiểm tra hết 100% được mà phải tiến hành chọn mẫu. Việc chọn mẫu phi thống kê ảnh hưởng rất lớn bởi xét đoán, kinh nghiệm, trình độ Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  19. Luận văn thạc sỹ 13 Học viện ngân hàng của KTV nên không thể tránh khỏi rủi ro phát hiện, không phát hiện được các gian lận, sai sót. - Trong chi phí hoạt động bao gồm nhiều loại chi phí nhỏ bên trong: chi phí nhân viên; chi phí văn phòng phẩm; chi phí khấu hao TSCĐ; Thuế, phí, lệ phí; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Do vậy, để đảm bảo hiểu quả và tránh sự chồng chéo giữa các phần hành cần phải có sự kết hợp với nhau trong kiểm toán các phần hành có liên quan, từ đó giúp giảm thời gian cho mỗi phần hành. - CPBH và CPQLDN là những chi phí phát sinh lớn, đa dạng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Do vậy, trong CPBH và CPQLD thường là khoản mục được dùng để điều chỉnh số liệu tài chính theo mục đích của người lập, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và gian lận. Điều đó yêu cầu người làm kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán, phải có sự tìm hiểu kỹ lưỡng thông tin khách hàng về đặc điểm ngành nghề, quy mô kinh doanh, để từ đó có sự xét đoán và khoanh vùng rủi ro, gian lận. - Ở từng doanh nghiệp, việc trình bày và ghi nhận CPBH và CPQLDN là khác nhau, ảnh hưởng rất lớn bởi quy chế tài chính và văn hóa doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu sâu về KSNB của khách hàng là yêu cầu bắt buộc giúp KTV có thể đánh giá được các kẽ hở trong kiểm soát từ đó xác định và khoanh vùng rủi ro. 1.2.3. Vai trò của Chi phí hoạt động Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được trình bày trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh với chỉ tiêu mã số 25 - Chi phí bán hàng và 26 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Theo thông tư 200). Chi phí hoạt động có đặc điểm quan trọng là một loại chi phí gián tiếp đối với quá trình sản xuất nhưng lại là một chỉ tiêu trực tiếp để xác định thu nhập chịu thuế cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp phải chịu. Chính vì đặc điểm đó mà nó ảnh hưởng nhiều vấn đề trong công tác kế toán cũng như kiểm toán đối với các khoản mục này. Đặc biệt với những doanh nghiệp thương mại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chủ đạo trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp nâng cao Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
  20. Luận văn thạc sỹ 14 Học viện ngân hàng sức cạnh tranh của công ty. Có thể kể ra một số vai trò quan trọng của chi phí hoạt động như: - Các khoản mục chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng quát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, phản ánh hiệu quả quản trị chi phí. Mọi sai sót liên quan đến việc phản ánh chi phí đều ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Một sự thay đổi lớn về chi phí hoạt động sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận, thuế phải nộp,… - Đối với ngân sách thì các chỉ tiêu chi phí là một trong các cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế do đó luôn đòi hỏi đơn vị hạch toán tuân thủ theo đúng quy định, không được hạch toán các chi phí không hợp lý, hợp lệ. 1.2.4. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động Chi phí hoạt động là chỉ tiêu được cả đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp quan tâm, đồng thời cũng là khoản mục tiềm ẩn nhiều sai phạm, rủi ro trọng yếu nên cần phải có kiểm soát nội bộ đủ mạnh để quản lý loại chi phí này. Một số loại kiểm soát nội bộ thường được các doanh nghiệp áp dụng là: - Thủ tục phê duyệt: quy định rõ thẩm quyền, trình tự phê duyệt các khoản chi, quy định về ủy quyền phê duyệt. - Thủ tục bất kiêm nghiệm: phân công, phân nhiệm rõ ràng, không chồng chéo giữa các nhân viên kế toán đảm bảo không có sự trùng lắp, bỏ sót nghiệp vụ. - Định kỳ thực hiện đối chiếu sổ Cái với sổ Chi tiết, đối chiếu với các phòng ban liên quan. - Lập định mức chi phí: Mọi loại chi phí đều được quy định định mức thực hiện rõ ràng cũng như điều kiện được phê duyệt trong quy chế tài chính của mỗi đơn vị. Chi phí hoạt động có liên hệ chặt chẽ với nhiều khoản mục khác: tiền, phải trả, hàng tồn kho,...Do vậy, hoạt động kiểm soát nội bộ chi phí hoạt động góp phần Học viên: Khương Huyền Trang Lớp: K18.02 KTB
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2