intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối liên hệ giữa hành vi đầu tư và tính thận trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp - Nghiên cứu tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã nghiên cứu mối liên hệ giữa hành vi đầu tư và tính thận trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp ở các công ty phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM và Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối liên hệ giữa hành vi đầu tư và tính thận trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp - Nghiên cứu tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------------------- BÙI THỊ VĨNH HẰNG MỐI LIÊN HỆ GIỮA HÀNH VI ĐẦU TƯ VÀ TÍNH THẬN TRỌNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP. NGHIÊN CỨU TẠI CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH ĐƯỢC NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------------------- BÙI THỊ VĨNH HẰNG MỐI LIÊN HỆ GIỮA HÀNH VI ĐẦU TƯ VÀ TÍNH THẬN TRỌNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP. NGHIÊN CỨU TẠI CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH ĐƯỢC NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Xuân Hưng. Toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận văn này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Các kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Đồng thời, tất cả những phần kế thừa nghiên cứu trước đề có trích dẫn và nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo. TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017 Người thực hiện luận văn BÙI THỊ VĨNH HẰNG
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................. 3 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................3 2.2. Câu hỏi nghiên cứu: ..................................................................................3 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 3 3.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................3 3.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................4 3.3 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4 4. Đóng góp mới của nghiên cứu ...................................................................................... 5 5. Kết cấu của bài nghiên cứu............................................................................................ 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........ 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 7 1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ............................................................................ 22 1.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ................................................................................... 26 1.4. Nhận xét các nghiên cứu trong và ngoài nước, xác định khe hổng nghiên cứu ....... 28 1.4.1. Nhận xét các nghiên cứu trong và ngoài nước................................................. 28 1.4.2. Xác định các khe hổng nghiên cứu .....................................................28 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 29 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 30 2.1. Tính thận trọng trong kế toán ................................................................................... 30 2.1.1. Định nghĩa tính thận trọng trong kế toán ................................................30
  5. 2.1.2. Tầm quan trọng của tính thận trọng trong kế toán ..................................31 2.1.3 Đo lường tính thận trọng trong kế toán ....................................................33 2.2. Tổng quan vê hành vi đầu tư. ................................................................................... 36 2.2.1 Định nghĩa hành vi đầu tư ........................................................................36 2.2.2 Lý thuyết về hành vi nhà đầu tư ...............................................................37 2.2.3. Đo lường hành vi nhà đầu tư ...................................................................38 2.3. Mối liên hệ giữa thận trọng đến hành vi đầu tư........................................................ 39 2.4 Lý thuyết cơ bản (Underlying Theories) ................................................................... 40 2.4.1 Lý thuyết về tính thận trọng trong kế toán ...............................................40 2.4.2 Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asysmmetry Theory) ........................43 2.4.3 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) .......................................................44 2.4.4. Lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory) ...................................................46 2.5. Một số nhận xét khác ................................................................................................ 47 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 48 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 49 3.1. Phương pháp kiểm định ..................................................................................... 50 3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu ............................................................ 52 3.2.1.1 Mô hình kiểm tra ảnh hưởng của tính thận trọng đối với đầu tư ..........52 3.2.1.2. Mô hình kiểm tra ảnh hưởng của quyền kiểm soát công ty trên mối liên hệ giữa đầu tư và tính thận trọng ......................................................................53 3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 55 3.3. Mô tả biến ................................................................................................................. 58 3.3.1. Biến phụ thuộc ........................................................................................58 3.3.2. Biến độc lập.............................................................................................59 3.4. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 68 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 72 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................... 74 4.1. Thống kê mô tả................................................................................................... 74
  6. 4.1.1. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................................... 74 4.1.2. Ma trận hệ số tương quan ...................................................................................... 75 4.2. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định ............................................................ 76 4.2.1. Mô hình kiểm tra mối liên hệ của tính thận trọng đối với đầu tư .......................... 77 4.2.2. Mô hình kiểm tra ảnh hưởng của quyền kiểm soát công ty trên mối liên hệ giữa đầu tư và tính thận trọng......................................................................................................... 80 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 84 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 86 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 87 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 87 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 88 5.3. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 90 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................... 90 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TÊN ĐẦY ĐỦ TẮT BCTC Báo cáo tài chính HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội FEM Fixed Effect Model (Mô hình ước lượng tác động cố định) OLS Ordinary least squares (Mô hình bình phương nhỏ nhất) REM Random Effect Model (Mô hình ước lượng tác động ngẫu nhiên) KQKD Kết quả kinh doanh LCTT Lưu chuyển tiên tệ TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG TÊN TRANG Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài 16 Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước 25 Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng 26 đến mối liên hệ của tính thận trọng lên hiệu quả đầu tư. Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các biến nghiên cứu sử dụng 69 Bảng 3.2. Kì vọng dấu của các biến nghiên cứu 71 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến 74 Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan của các biến nghiên cứu 76 Bảng 4.3. Kết quả hồi quy mô hình (1) theo phương pháp OLS 77 Bảng 4.4. Thống kê mô tả các biến chính trong hai trường hợp 81 Bảng 4.5. Kết quả hồi quy đối với mô hình (2) và mô hình (3) 82
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong khái niệm số 2 của FASB, tính thận trọng được định nghĩa như “một phản ứng thận trọng với sự không chắc chắn để cố gắng đảm bảo những bất trắc và các rủi ro vốn có trong các tình huống kinh doanh được xem xét đầy đủ”. Trong khi đó theo Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế [Framework (1989).36-37] lại cho rằng “thận trọng dự đoán những yếu tố không chắc chắn và thêm một mức độ chắc chắn nào đó để không làm tăng tài sản hoặc làm giảm thu nhập nhằm mục đích giảm các khoản nợ và giảm chi phí”, “tính thận trọng được xem như là nguyên tắc quan trọng trong việc thực hiện và trình bày báo cáo tài chính cùng với các phương pháp kế toán và chính sách kế toán”. Tính thận trọng còn được hiểu như là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của ước tính kế toán, có những ảnh hưởng quan trọng và sâu sắc đến các lý thuyết kế toán cũng như các thông lệ kế toán. Watts (2003) cho rằng tính thận trọng trong kế toán được bắt nguồn từ lý thuyết hợp đồng và nhu cầu của hợp đồng, ngoài ra nó còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thể chế và động cơ của nhà quản lý. Hơn thế nữa theo những nghiên cứu trước đây, tính thận trọng trong kế toán tồn tại ở hai khía cạnh chính: thứ nhất tính thận trọng không những cải thiện được hiệu quả độ tin cậy của thu nhập mà còn giảm thiểu được những chi phí tài chính bên ngoài như trong nghiên cứu của Ball (2001), Ahmed và các cộng sự (2002), Watts (2003); thứ hai tính thận trọng trong kế toán được cải thiện có thể dẫn đến việc giảm bớt mâu thuẫn giữa nhà quản lý và cổ đông, và giảm được chi phí ủy nhiệm. Ball et al., (2000) nghiên cứu về “Ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức quốc tế đối với tài sản thu nhập kế toán”, ông cho rằng thận trọng không những là nguyên tắc quan trọng cần phải tuân thủ và áp dụng trong báo cáo tài chính mà còn là cơ chế hiệu quả để quản trị doanh nghiệp. Điển hình trong nghiên cứu của Xiaodong Xu, Xia Wang, Nina Han (2012) về “Tính thận trọng trong kế toán, Quyền kiểm soát công ty và Hiệu quả đầu tư” tại thị trường vốn Trung Quốc, nhóm tác giả tin rằng chức năng của tính thận trọng trong
  10. 2 kế toán, tín hiệu thị trường, và quản trị nội bộ, có tác động khác nhau, theo những môi trường và điều kiện khác nhau thì có những quyết định đầu tư khác nhau. Khi nhu cầu vốn nội bộ không đủ cho việc đầu tư hiện tại và doanh nghiệp đang cần sự hỗ trợ tài chính từ bên ngoài, thì vai trò của tính thận trọng trong kế toán được xem như là tín hiệu thị trường chiếm ưu thế. Tuy nhiên, tính thận trọng trong kế toán chủ yếu đóng vai trò quản trị nội bộ khi dòng tiền tự do trở thành nguồn tài trợ nội bộ đủ để đầu tư, điều này bắt nguồn từ nhu cầu về vốn ở bên ngoài. Thông qua việc quản trị nội bộ, tính thận trọng ngăn chặn việc đầu tư quá nhiều và giảm được chi phí ủy nhiệm, cuối cùng nếu chi phí sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài cao hơn chi phí sử dụng vốn của nguồn tài trợ nội bộ, lúc này công ty sẽ cắt giảm đầu tư để tránh việc sử dụng chi phí vốn cao. Chính vì vậy việc hạn chế tài chính sẽ dẫn đến việc thu hẹp mức độ đầu tư. Hiện nay, trong bất cứ các quyết định đầu tư nào cũng cần xem xét đến yếu tố tính thận trọng, nhà quản lý luôn xem xét đến lợi nhuận hay những rủi ro có thể xảy ra. Hơn thế nữa tính thận trọng còn giúp giảm thiểu được việc đầu tư dưới mức và quá mức, mặt khác tính thận trọng còn giúp nhà quản lý loại trừ sự bất cân xứng thông tin, giảm thiểu xung đột lợi ích giữa các bên, đồng thời giảm thiểu chi phí ủy nhiệm và các chi phí vốn khác. Việc đánh giá tính thận trọng đến những hành vi đầu tư chắc chắn tại các công ty phi tài chính được thực hiện như thế nào, liệu nó có bị ảnh hưởng bởi mức độ bất cân xứng về thông tin và các vấn đề ủy nhiệm hay không. Tính thận trọng có mối liên hệ như thế nào đến đầu tư tại những công ty này hay không. Chính vì tầm quan trọng của mối quan hệ này, ở Việt Nam lại có khá ít những nghiên cứu về vai trò của tính thận trọng trong kế toán đến hành vi đầu tư hay mối liên hệ giữa chúng có được nghiên cứu một cách toàn diện hay không. Dựa trên những khe hổng nghiên cứu đó và nhu cầu thực nghiệm, tác giả đã thực hiện đề tài “Mối liên hệ giữa hành vi đầu tư và tính thận trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp. Nghiên cứu tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại Việt Nam” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình.
  11. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu mối liên hệ giữa hành vi đầu tư và tính thận trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp ở các công ty phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội.  Mục tiêu cụ thể - Xác định mối liên hệ của tính thận trọng trong kế toán đến hành vi đầu tư trong công tác kế toán tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán tại TP.HCM và Hà Nội. -Sự tác động của mức độ bất cân xứng thông tin và vấn đề ủy nhiệm khi quyền kiểm soát không thuộc về sở hữu vốn của các công ty cổ phần, có vốn sở hữu không hoàn toàn thuộc về nhà nước đến tính thận trọng trong kế toán. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi nghiên cứu sẽ được xác định tương ứng với từng mục tiêu cụ thể được trình bày như sau: Câu hỏi nghiên cứu 1: Có tồn tại mối liên hệ giữa tính thận trọng trong kế toán và hành vi đầu tư chắc chắn tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM & Hà Nội hay không? Câu hỏi nghiên cứu 2: Có tồn tại sự tác động của mức độ bất cân xứng thông tin và vấn đề ủy nhiệm khi quyền kiểm soát thuộc về sở hữu vốn của các công ty cổ phần, có vốn sở hữu không hoàn toàn thuộc về nhà nước đến tính thận trọng trong kế toán như thế nào? 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về mối liên hệ của tính thận trọng trong công tác kế toán đến hành vi đầu tư tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội.
  12. 4 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là các công ty phi tài chính được niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) giai đoạn từ 2011 đến 2015. Mẫu nghiên cứu chỉ áp dụng đối với các công ty phi tài chính, một số mẫu khác thường như các công ty niêm yết với dòng tiền âm hay tài sản thuần âm cũng bị loại bỏ. Bài nghiên cứu của tác giả dựa trên mối liên hệ của tính thận trọng trong công tác kế toán đến hành vi đầu tư trong doanh nghiệp nên mẫu nghiên cứu áp dụng đối với các công ty phi tài chính, không phù hợp khi chọn mẫu là các công ty tài chính. Tác giả dựa trên dữ liệu bảng của 70 công ty tương ứng với 350 mẫu quan sát. 3.3 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu này là phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu của tác giả dựa trên bài nghiên cứu “Accounting conservatism, ultimate ownership and investment efficiency” của Xiaodong Xu, Xia Wang, Nina Han (2012). Để giải quyết câu hỏi nghiên cứu thứ nhất và câu hỏi nghiên cứu thứ hai, tác giả đã sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm STATA 12. Để lựa chọn mô hình phù hợp cho các kết quả kiểm định, tác giả thực hiện các phân tích ước lượng và kiểm định các mô hình, từ đó lựa chọn mô hình hợp lý nhất trong ba mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy Ước lượng tác động cố định (Fixed – Effects Model), mô hình Ước lượng tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model). Nhằm mục đích kiểm tra xem liệu rằng mối liên hệ giữa hành vi đầu tư và tính thận trọng trong kế toán có ảnh hưởng như thế nào đến các công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Ngoài ra còn có mối liên hệ nào khác tồn tại không, hay tính thận trọng trong kế toán có bị tác động bởi mức độ bất cân xứng thông tin và vấn đề ủy nhiệm khi quyền
  13. 5 kiểm soát không thuộc về sở hữu vốn của các công ty cổ phần, có vốn sở hữu không hoàn toàn thuộc về nhà nước 4. Đóng góp mới của nghiên cứu Bài nghiên cứu của tác giả nghiên cứu về mối liên hệ của tính thận trọng trong kế toán đến hành vi đầu tư tại các công ty phi tài chính được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Bài nghiên cứu của tác giả có một số đóng góp cơ bản như sau: -Còn khá ít các nghiên cứu về mối liên hệ của tính thận trọng trong kế toán đến hiệu quả đầu tư tại các công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Hơn thế mỗi quốc gia có nền kinh tế và chính trị khác nhau nên việc nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam là cần thiết. -Đóng góp về mặt thực tiễn trong nghiên cứu của tác giả chính là việc giúp nhà đầu tư và nhà quản trị trong công ty có cái nhìn tổng quan về hành vi đầu tư. Cần có những hành động phù hợp với những tác động của các yếu tố bên ngoài, từ đó dẫn đến những quyết định phù hợp, tránh việc đầu tư quá nhiều có thể dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp, hay giảm thiểu những rủi ro không đáng có trong các quyết định đầu tư thông qua tính thận trọng trong kế toán. -Tác giả xem xét mối liên hệ giữa hành vi đầu tư đến tính thận trọng trong công tác kế toán tại các công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội trong giai đoạn từ 2011-2015. Khi nguồn vốn nội bộ không đáp ứng được nhu cầu của đầu tư thì tính thận trọng sẽ có chức năng thúc đẩy đầu tư bằng việc loại bỏ sự bất cân xứng thông tin từ bên ngoài, thúc đẩy việc huy động vốn từ bên ngoài và ngược lại. 5. Kết cấu của bài nghiên cứu Phần mở đầu: Tác giả trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi, ngoài ra còn cung cấp cái nhìn tổng quan về các phương pháp được sử dụng trong bài nghiên cứu.
  14. 6 Ngoài phần mở đầu và phần phụ lục, phần kết luận, bài nghiên cứu của tác giả gồm 5 chương: Chương 1 – Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây: Chương này tác giả trình bày tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước nổi bật liên quan đến tác động của tính thận trọng trong kế toán đến các quyết định đầu tư, làm nền tảng cho việc nghiên cứu tác động của tính thận trọng trong kế toán đến các công ty phi tài chính được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Chương 2 – Cơ sở lý thuyết: Chương này trình bày các khái niệm cũng như các lý thuyết có liên quan đến tính thận trọng và đầu tư, những vấn đề liên quan đến chi phí ủy nhiệm và sự bất cân xứng về thông tin, tác động qua lại giữa chúng. Thêm vào đó chương này cũng phân tích và phát triển các biến có liên quan đến mô hình của bài nghiên cứu. Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu – Tác giả trình bày chi tiết cách xác định dữ liệu, mẫu, cách thiết kế các biến và giả thiết kèm theo các phương pháp tác giả thực hiện trong bài nghiên cứu này. Chương 4 – Kết quả nghiên cứu và bàn luận – Chương này tác giả sẽ phân tích và trình bày các kết quả có được từ mô hình hồi quy, các kiểm định liên quan nhằm đánh giá sự phù hợp giữa các phương pháp tác giả đưa ra. Thêm vào đó, tác giả sẽ trình bày và thảo luận các kết quả thu được từ nghiên cứu. Chương 5 – Kết luận và kiến nghị – Tác giả sẽ trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu từ chương trước, đưa ra những kiến nghị, hạn chế của nghiên cứu và hướng mở rộng cho các nghiên cứu tiếp theo..
  15. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 1.1.Tổng quan nghiên cứu nước ngoài Trong phần tổng quan nghiên cứu ở nước ngoài, tác giả phân loại các nghiên cứu theo nhóm như nhóm các nghiên cứu liên quan đến các khái niệm và vai trò của tính thận trọng, nhóm nghiên cứu liên quan đến các biến trong mối quan hệ của tính thận trọng và đầu tư, nhóm nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ của tính thận trọng trong kế toán đến hành vi đầu tư, từ đó đưa ra một số nhận xét và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài. *Nhóm nghiên cứu liên quan đến các khái niệm và vai trò về tính thận trọng: [1] Nghiên cứu của Watts, R.L 2003. Conservatism in accounting part: explanations and implications. Accounting Horizons, Vol. 17 No. 3, pp. 207-21. Nghiên cứu của Watts, R.L. (2003) về “Tính thận trọng trong kế toán, Phần I: Sự giải thích và ý nghĩa hàm ý” tác giả trình bày các khái niệm về tính thận trọng, những quy định và thiết lập các tiêu chuẩn có liên quan. Đồng thời tác giả phát triển hợp đồng chung để giải thích cho tính thận trọng gồm những giải pháp hạn chế sự ràng buộc về cổ tức trong hợp đồng nợ (Watts 1993), dự đoán rằng cũng có một số hợp đồng khác được thực hiện trong công ty như hợp đồng bồi thường về quản lý cũng sẽ đưa đến tính thận trọng trong mức độ hợp đồng. Bài nghiên cứu của Watts cũng đưa ra nhận định mới rằng nếu không có những cân nhắc về hợp đồng thì quan điểm thông tin sẽ tạo ra tính thận trọng khi chi phí thông tin thay đổi và hành vi quản lý được đưa ra. Nếu như phần I trong nghiên cứu của Watts (2003) trình bày các khái niệm về tính thận trọng, những quy định và thiết lập các tiêu chuẩn có liên quan thì phần II trong nghiên cứu này lại tóm tắt những bằng chứng về tính thận trọng, đánh giá khả năng của bằng chứng để phân biệt tính thận trọng và sự không thận trọng, sự gia tăng của tính thận trọng theo thời gian. Watts cũng cảnh báo các nhà nghiên cứu nên lưu ý rằng ảnh hưởng của kế toán đối với hành vi quản lý đóng vai trò trung tâm trong sự tiến triển của kế toán đối với hành vi quản lý đóng vai trò quan trọng trong sự phát
  16. 8 triển của báo cáo tài chính. Việc đánh giá sự phù hợp của phương pháp kế toán với quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính đòi hỏi phải đánh giá khả năng của các nhà quản lý trong việc có sử dụng các phương pháp kế toán để thao túng số liệu và gian lận. Cần có những biện pháp cụ thể để kiểm chứng lại sự bất cân xứng về thông tin nhằm hạn chế gian lận. Mặt khác Watts (2003) lại nhấn mạnh tính thận trọng trong kế toán bắt nguồn từ nhu cầu hợp đồng và chịu ảnh hưởng từ các quy định của pháp luật. Vấn đề về mức lợi nhuận phân phối giữa cổ đông, nhà quản lý, và chủ nợ bên trong một công ty được xem như là hợp đồng quan trọng nhất của tính thận trọng trong kế toán. *Nhóm nghiên cứu liên quan đến các biến trong mối quan hệ của tính thận trọng và đầu tư: [1] Nghiên cứu của Basu. S. 1997. The conservatism principle and the asymmetric timeliness of earnings. Journal of Accounting and Economics, Vol. 24 No. 1, pp. 3-38. Bằng việc sử dụng mô hình hồi quy ngược và hệ số độ dốc R giống như nghiên cứu của Beaver và cộng sự (1980), Basu (1997) đã kiểm tra các giả thiết của mình nhằm làm rõ vai trò của tính thận trọng và sự bất cân xứng thông tin theo thời gian, thông qua tất cả các quan sát năm của công ty phi tài chính từ năm 1963 đến 1990 với dữ liệu từ CRSP NYSE/AMEX và các dữ liệu kế toán cần thiết. Bài nghiên cứu đưa ra bằng chứng chứng minh những ảnh hưởng của tính thận trọng đối với báo cáo tài chính, tính thận trọng làm cho thu nhập phản ánh những tin xấu nhanh hơn tin tốt, chính vì báo cáo tài chính cần những bằng chứng chặt chẽ hơn cho việc ghi nhận “tin tốt” hơn là việc ghi nhận “tin xấu”, hơn thế Basu (1997) còn tin rằng ảnh hưởng của tính thận trọng trong thực tiễn kế toán đã được duy trì ít nhất trong 500 năm. Kết quả nghiên cứu chứng minh được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, ngoài ra nó còn làm rõ được tính thận trọng được thực hiện bằng cách thông qua các khoản mục dự phòng, từ đó có những khác biệt có thể dự đoán được về tài sản của dòng tiền và thu nhập. Những bằng chứng này cũng bổ sung việc mức độ nhạy cảm của thu nhập đối
  17. 9 với các tin xấu thông qua tính thận trọng đã tăng lên theo thời gian, sự gia tăng này đồng nghĩa với việc trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên cũng cần tăng theo thời gian. Thêm vào đó trong nghiên cứu của Basu (1997) cũng trình bày biến CFO (dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh) sử dụng trong mô hình hồi quy ngược và tương quan dương. [2] Nghiên cứu của Givoly, D. and Hayn, C. 2000. The changing time-series properties of earnings, cash flows and Accruals: has financial accounting become more conservative? Journal of Accounting and Economics, Vol.29 No., 3, pp.287-320. Bài nghiên cứu phát triển và cung cấp bằng chứng về sự thay đổi trong các thuộc tính của thu nhập, tiền mặt, các khoản tạm ứng, cho thấy mối quan hệ giữa thu nhập kế toán và hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp không ổn định theo thời gian, thêm vào đó kết quả của một số bài nghiên cứu cho thấy tính thận trọng đang ngày càng cần thiết và gia tăng trong báo cáo tài chính. Nghiên cứu này sử dụng mẫu rất lớn gồm các công ty phi tài chính từ giai đoạn 1950 đến 1998, tính thận trọng trong thu nhập dựa trên các khoản mục được trích trước được Givoly và cộng sự (2000) tính dựa trên lợi nhuận hoạt động của năm hiện tại, khấu hao tài sản cố định của năm hiện tại, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của năm hiện tại trên giá trị sổ sách của tổng tài sản. [3] Nghiên cứu của Liu và cộng sự 2003. The principle of ultimate ownership, ownership structure and corporate performance. Economic Research Journal, No. 4, pp.51-62 (in Chinese). Kết quả của bài nghiên cứu này cho rằng hầu hết quyền sở hữu của các công ty niêm yết tại Trung Quốc chủ yếu do các cổ đông lớn năm giữ, hơn thế nữa việc phân bổ cơ cấu và tính chất quyền sở hữu thường được nắm giữ bởi các cổ đông lớn và phản ánh các vấn đề thông tin, vấn đề ủy nhiệm ở các mức độ khác nhau. Bài nghiên cứu cũng chi ra rõ biến mức độ tập trung quyền sở hữu và biến hạn chế quyền sở hữu, hai biến này được xem như là biến thay thế cho thông tin và các vấn đề ủy nhiệm mà doanh
  18. 10 nghiệp đang đối mặt. Mặt khác, nghiên cứu của La Forta và cộng sự (2002) cho rằng việc tăng mức độ tập trung vốn chủ sẽ giúp giảm thiểu được vấn đề phân chia quyền sở hữu và kiểm soát. [4] Nghiên cứu của Bushman, R.M., và cộng sự 2008. Investment-cash flow sensitives are really capital investment-working capital investment sensitivities, working paper Kenan-Flagler Business School, University of North Carolina at Chapel Hill, University of Chicago and Yale School of Management, available at: http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract id=842085 Nhóm tác giả phát triển một lý luận tập trung vào cấu trúc cơ bản của biến dòng tiền, làm rõ được sự nhạy cảm của dòng vốn đầu tư dùng tiền mặt. Nghiên cứu thực nghiệm chính của nhóm tác giả này sử dụng mô hình hồi quy theo cách tiếp cận Hiệu ứng cố định của Fama-MacBeth (2001), tiếp theo đó nhóm tác giả có điều chỉnh lại để phù hợp với mô hình của mình. Theo đó, chu kỳ lấy mẫu từ 1971 đến 2003, dữ liệu lấy mẫu trong 5 năm liên tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến dòng tiền được sử dụng trong việc ước tính độ nhạy cảm của dòng vốn đầu tư có ý nghĩa tích cực và tương quan dương, biến CFO trong mô hình này tương quan âm, cung cấp bằng chứng về mối quan hệ cơ bản giữa chi phí vốn và những thay đổi của vốn lưu động. [5] Nghiên cứu của García Lara và cộng sự 2010. Accounting conservatism and firm investment efficiency. Review of Accounting Studies (in press). García Lara và cộng sự (2010) áp dụng mô hình nghiên cứu gốc của Biddle et al, (2009) và có điều chỉnh cho mô hình nghiên cứu của mình về mối quan hệ giữa tính thận trọng tác động lên hiệu quả đầu tư. Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu trong 48 nhóm ngành công nghiệp tại Mỹ, sử dụng tối thiểu là 20 quan sát cho mỗi ngành công nghiệp trong giai đoạn từ 1990- mẫu quan sát công ty theo năm với dữ liệu sẵn có để chạy thử nghiệm mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tồn tại độ nhạy cảm dương của tính thận trọng đến quyết định đầu tư; hơn thế nữa tính thận trọng có thể làm giảm được sự bất cân xứng về thông tin, từ đó gia tăng các quyết định đầu tư đúng đắn. Trong kết quả nghiên cứu này, tính thận trọng còn giúp giảm thiểu những
  19. 11 quyết định cho những dự án đầu tư kém hiệu quả, từ đó tạo điều kiện tiếp cận với nguồn tài chính từ bên ngoài với chi phí thấp hơn. Ngoài ra, các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu bao gồm CFO, Đòn bẩy mang tương quan dương, bên cạnh đó biến Quy mô lại mang tương quan âm. [6] Nghiên cứu của Xiaodong Xu, Xia Wang, Nina Han. 2012. Accounting conservatism, ultimate ownership and investment efficiency, China Finance Review International, Vol.2 No.1, 2012, pp.53-77. Xiaodong Xu và các cộng sự (2012) nghiên cứu về “Tính thận trọng trong kế toán, Quyền kiểm soát công ty và Hiệu quả đầu tư”. Mục đích của bài nghiên cứu này là phân tích và kiểm tra vai trò của tính thận trọng trong kế toán của hành vi đầu tư tại Trung Quốc. Đồng thời bài nghiên cứu cũng cho thấy mối liên hệ giữa thận trọng trong kế toán và chi phí vốn có tích cực đáng kể khi vốn nội bộ không đủ để sử dụng cho đầu tư, tính thận trọng có thể làm tăng mức độ đầu tư bằng cách giảm thiểu sự bất cân xứng về thông tin và chi phí vốn; tuy nhiên, mối liên hệ giữa tính thận trọng trong kế toán và chi phí vốn thì tiêu cực đáng kể khi vốn nội bộ đủ để dùng cho việc đầu tư, thận trọng có thể rút ngắn mức độ đầu tư bằng cách làm giảm thiểu xung đột lợi ích giữa người quản lý và cổ đông bên ngoài với việc giảm thiểu chi phí ủy nhiệm. Thêm vào đó, bài nghiên cứu cho thấy mức độ nghiêm trọng của vấn đề bất cân xứng về thông tin và vấn đề ủy nhiệm ảnh hưởng đến vai trò thận trọng trong kế toán trên hành vi đầu tư của công ty, mối liên hệ giữa tính thận trong trong kế toán và chi phí vốn như thế nào so với các doanh nghiệp nhà nước hoặc cá nhân. Bài nghiên cứu của nhóm tác giả được thực hiện tại Trung Quốc trong các giai đoạn từ 2003-2007 của cổ phiếu A thuộc tất cả các công ty niêm yết tại Thượng Hải và Thẩm Quyến. Ngoài biến độc lập là INV, nhóm tác giả cũng sử dụng một số biến kiểm tra và biến kiểm soát, cụ thể như biến đo lường mức độ thận trọng, biến mức độ tập trung hay hạn chế vốn cổ phần…Bên cạnh đó nhóm tác giả cũng sử dụng một số biến giả để lượng hóa những biến định tính, như biến tài chính, biến địa phương, biến tư nhân…Nhóm biến kiểm soát được đưa vào nhằm loại bỏ một số ảnh hưởng từ các
  20. 12 yếu tố có liên quan khác trên mối quan hệ giữa tính thận trọng và đầu tư như CFO, tính thanh khoản, giá trị ròng…. Nhóm tác giả tin rằng tính thận trọng trong kế toán, tín hiệu thị trường và yếu tố quản trị nội bộ có các tác động khác nhau, theo môi trường và điều kiện khác nhau, tạo nên những quyết định đầu tư. Khi nhu cầu vốn nội bộ không đủ cho việc đầu tư hiện tại và doanh nghiệp đang cần sự hỗ trợ tài chính từ bên ngoài, thì vai trò của tính thận trọng trong kế toán được xem như là tín hiệu thị trường chiếm ưu thế. Tuy nhiên, tính thận trọng trong kế toán chủ yếu đóng vai trò quản trị nội bộ khi vốn nội bộ đủ để đầu tư, bắt nguồn từ nhu cầu về vốn ở bên ngoài. Thông qua việc quản trị nội bộ, tính thận trọng ngăn chặn việc đầu tư quá nhiều và giảm được chi phí ủy nhiệm, cuối cùng thu hẹp vốn đầu tư. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã cải tiến đáng kể và phát triển lĩnh vực nghiên cứu về chất lượng trình bày thông tin kế toán và hành vi đầu tư, thông qua những phân tích của môi trường và dưới điều kiện mà đầu tư bị ảnh hưởng bởi sự mất cân xứng về thông tin và ủy nhiệm, tác giả đã thành công trong việc xây dựng nên khung nghiên cứu hợp lý với ngăn chặn được các hiệu ứng của tính thận trọng trong kế toán trên đầu tư, có dữ liệu từ bằng chứng thực nghiệm. Tác giả đã tìm thấy tính thận trọng trong kế toán có ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn để nâng cao việc trình bày chất lượng thông tin của kế toán, nâng cao hiệu quả ra quyết định đầu tư công ty, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, phát triển và hoàn thiên các chức năng của thị trường vốn và tối ưu hóa việc phân bổ tài nguyên. *Nhóm nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ của tính thận trọng trong kế toán đến hành vi đầu tư [1] Nghiên cứu của Stulz, R.M, 1990. Managerial discretion and optimal financing policies. Journal of Financial Economics, Vol. 26 No. 1, pp. 3-27. Trong kết luận của Stulz, R.M (1990) tác giả cho rằng chi phí ủy nhiệm tồn tại khi việc quản trị được đánh giá cao hơn các cổ đông làm và có nhiều thông tin mà các cổ đông không có. Chi phí đầu tư quá mức phát sinh do quản lý đầu tư quá nhiều trong một số trường hợp và chi phí đầu tư chưa đủ do sự thiếu uy tín của ban quản lý. Trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2