intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin – Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu tiến hành phân tích thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ các số liệu thu thập và sử dụng mô hình hồi quy cùng các kiểm định phù hợp của mô hình để chứng minh mối quan hệ này. Từ đó cho thấy một cái nhìn bao quát về ảnh hưởng của quản trị công ty lên bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin – Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH -------------------------------- NGUYỄN ANH TUẤN MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNVIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH --------------------------------- NGUYỄN ANH TUẤN MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNVIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện, các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này có nguồn gốc trung thực và được phép công bố. TP. Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 10 năm 2015 Nguyễn Anh Tuấn
  4. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CẢM ĐOAN MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT Chương 1 - GIỚI THIỆU.............................................................................................. 1 1.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 1.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 3 1.5. Kết cấu đề tài .....................................................................................................3 Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............. 6 2.1. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................6 2.1.1. Lý thuyết đại diện ....................................................................................6 2.1.2. Lý thuyết các bên hữu quan (Stakeholder) ..............................................7 2.1.3. Lý thuyết về quản trị công ty ...................................................................9 2.1.4. Hệ thống quản trị công ty ......................................................................12 2.1.5. Lý thuyết về bất cân xứng thông tin ...................................................... 14
  5. 2.2. Bằng chứng thực nghiệm về quản trị công ty và bất cân xứng thông tin ........18 2.3. Cơ chế quản trị công ty và bất cân xứng thông tin ..........................................20 2.3.1. Qui mô, cơ cấu hội đồng quản trị và bất cân xứng thông tin ................20 2.3.2. Chính sách lương thưởng và bất cân xứng thông tin ............................. 21 2.3.3. Cấu trúc sở hữu và bất cân xứng thông tin ............................................22 2.3.4. Các chủ nợ lớn và bất cân xứng thông tin .............................................24 Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ................................. 27 3.1. Giả thiết nghiên cứu ......................................................................................... 27 3.2. Đo lường mức độ bất cân xứng thông tin ........................................................ 29 3.3. Đo lường chất lượng quản trị công ty .............................................................. 32 3.4. Mô hình ............................................................................................................35 3.5. Dữ liệu..............................................................................................................38 Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 41 4.1. Phân tích thống kê mô tả ..................................................................................41 4.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ....................................................43 4.2.1. Phân tích nhân tố chính và ma trận tương quan giữa các biến đo lường bất cân xứng thông tin với biến COMPOSITE ..................................................... 43 4.2.2. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến .......................... 45 4.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến .......................................................................47 4.3. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư - Greene (2000) .............48 4.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư – Wooldridge (2002) và Drukker (2003)......................................................................................................................... 49
  6. 4.5. Phân tích kết quả hồi quy GMM ......................................................................50 Chương 5 - KẾT LUẬN .............................................................................................. 57 5.1. Kết luận chung từ nghiên cứu ..........................................................................57 5.2. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................58 5.2.1. Hạn chế của luận văn .............................................................................58 5.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CG Corporate Governance – Quản trị công ty IFC International Finance Corporate – Tổ chức Tài chính Quốc tế Organisation for Economic Cooperation and Development – OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh TSSL Tỷ suất sinh lợi CEO Giám đốc điều hành HĐQT Hội đồng quản trị ASEAN Capital Markets Forum – Diễn đàn thị trường vốn ACMF ASEAN ADB Asia Development Bank – Ngân hàng phát triển châu Á
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.3.1: Bảng tóm tắt khảo lược các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ chế quản trị công ty và bất cân xứng thông tin. ................................................................................25 Bảng 3.2.1: Định nghĩa biến và kỳ vọng dấu ................................................................ 31 Bảng 3.3.1: Định nghĩa biến và kỳ vọng dấu ................................................................ 34 Bảng 3.5.1: Nguồn dữ liệu từng biến quan sát .............................................................. 39 Bảng 4.1.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ............................................41 Bảng 4.2.1: Phân tích nhân tố chính ..............................................................................44 Bảng 4.2.2: Kết quả ma trận tự tương quan các biến đến biến COMPOSITE ..............44 Bảng 4.2.3: Kết quả ma trận tự tương quan ..................................................................46 Bảng 4.2.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ..........47 Bảng 4.3.1: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ..........................................48 Bảng 4.4.1: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ...................................................49 Bảng 4.5.1: Kết quả hồi quy phương trình lựa chọn (1) ...............................................51 Bảng 4.5.2: Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin – phương trình (2) ....................................................................................................53 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1.1: Hệ thống quản trị công ty cổ phần ............................................................. 13
  9. TÓM TẮT Luận văn này nhằm khám phá mối quan hệ giữa quản trị công ty với bất cân xứng thông tin. Sử dụng mẫu bao gồm khoảng 40 công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2011 đến năm 2013 với những điều kiện chọn lọc nhất định và nguồn dữ liệu được thu thập công phu đáng tin cậy. Tác giả tiến hành kiểm định đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi, tự tương quan với phần dư trên dữ liệu bảng đã thu thập. Ngoài ra, mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin có thể bị nhiễu bởi sai lệch tự lựa chọn mẫu (self-selection bias). Do đó, tác giả cũng tiến hành khắc phụcvấn đề này trong mô hình bằng phương pháp Heckman (1979). Sau đó, tác giả thực hiện hồi quy mô hình bằng phương pháp GMM để khắc phục các khuyết tật của mô hình với các biến phụ thuộc là các chỉ số đo lường bất cân xứng thông tin (SPREAD, VOLATILITY, TRADE VOLUME, TRADE VALUE và COMPOSITE), các biến độc lập đại diện cho quản trị công ty (INDEPENDENCE, FEMALE, ATTENDANCE, BOARD MEETS, STOCK COMPENSATION, BIG OWN, DEBT RATIO và MARKET VALUE), và chia chúngthành các nhóm bao gồm cơ cấu hội đồng quản trị, hoạt động của hội đồng quản trị, chính sách lương thưởng & quyền sở hữu tập trung, tài trợ nợ để nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, với cơ chế quản trị công ty trong đó khuyến khích gia tăng việc giám sát nhà quản lý làm giảm bất cân xứng thông tin. Cụ thể, tính độc lập của hội đồng quản trị càng cao, hội đồng quản trị càng năng động thì bất cân xứng thông tin (được phản ánh thông qua chênh lệch giá giao dịch (bid-ask spread), biến động tỷ suất sinh lợi, khối lượng giao dịch cổ phần thường và giá trị giao dịch của cổ phiếu) càng giảm. Vì thế, với cơ chế quản trị công ty trong đó gia tăng giám sát nhà quản lý sẽ dẫn đến việc cải thiện môi trường thông tin của doanh nghiệp. Từ khóa: quản trị công ty, bất cân xứng thông tin, lý thuyết đại diện, chênh lệch giá giao dịch
  10. 1 Chương 1 - GIỚI THIỆU Sau hơn một thập kỷ hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đã và đang dần đi vào hoạt động ổn định và chuyên nghiệp hơn. Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện hệ thống thị trường tài chính mà còn góp phần làm lành mạnh hóa thị trường đầu tư, tạo thuận lợi đối với kênh dẫn vốn cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế đang không ngừng chuyển đổi vận hành theo cơ chế thị trường. Bên cạnh những thuận lợi và thành tựu đạt được, thị trường chứng khoán vẫn còn nhiều vấn đề còn tồn tại cần phải khắc phục để phát triển bền vững. Điển hình là các vấn đề như hệ thống pháp luật chưa bao quát, chính sách điều hành còn mang tính mệnh lệnh hành chính, hành vi giao dịch của nhà đầu tư còn mang tính bầy đàn khá cao, cơ sở hạ tầng phục vụ thị trường vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển…vv và đặc biệt là mức độ minh bạch thông tin còn thấp. Đối với một thị trường chứng khoán còn khá mới như ở Việt Nam, khi mà nguồn thông tin chính thống chưa nhiều, các số liệu thống kê về thông tin kinh tế vi mô và vĩ mô còn chưa đầy đủ, thì nhà đầu tư chỉ có thể chủ yếu dựa vào các báo cáo mà doanh nghiệp niêm yết công bố để đưa ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, với nhiều bất cập còn tồn tại trong hoạt động công bố thông tin doanh nghiệp niêm yết, mức độ tin cậy của các báo cáo nàyđến đâu…vv tất cả liệu có giúp nhà đầu tư có được thông tin chính xác và đầy đủ để đưa ra quyết định đầu tư hay không vẫn còn là một câu hỏi bỏ ngỏ. Một trong những nguyên nhân quan trọng có thể làm cho thị trường thất bại là tình trạng bất cân xứng thông tin giữa công ty niêm yết và nhà đầu tư. Bất cân xứng thông tin làm cho các bên giao dịch không có thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời từ đó dẫn đến sự lựa chọn bất lợi, gây ra cung cầu ảo, thị trường bong bóng và tiềm ẩn nguy cơ sụp đổ thị trường.
  11. 2 Tác động của bất cân xứng thông tin lên thị trường chứng khoán là rất lớn (Keaseyvà cộng sự, 2006), để thị trường hoạt động hiệu quả ngoài các giải pháp điều hành từ nhà quản lý thì bản thân doanh nghiệp cũng phải tự vận động để hạn chế tình trạng này, vì khi thị trường chứng khoán phát triển, điều đó không chỉ mang lại nhiều lợi ích cho nhà đầu tư mà còn cả nền kinh tế và các doanh nghiệp niêm yết. Do vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin – nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam” với mong muốn vận dụng kiến thức kinh tế vào thực tiễn để phần nào góp phần giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin thông qua yếu tố đại diện chất lượng quản trị doanh nghiệp, từ đó giúp thị trường chứng khóa Việt Nam từng bước phát triển hơn. 1.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được giải quyết thông qua việc trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau: Có tồn tại mối quan hệ giữa quản trị công ty với bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? Cơ chế quản trị công ty ảnh hưởng như thế nào đến bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Cụ thể: Cơ cấu hội đồng quản trị, các hoạt động của hội đồng quản trị, quyền sở hữu tập trung và tài trợ nợ ảnh hưởng như thế nào đến bất cân xứng thông tin?
  12. 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của bài là Công ty niêm yết trên sàn HNX và HOSE trong đó tập trung vào các thành phần chính: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Cổ đông. Để từ đó xác định mối quan hệ và ảnh hưởng của quản trị công ty lên bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục tiêu đề ra, luận văn này xem xét, đánh giá tác động của các yếu tố quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nằm trong phạm vi sau: - Thị trường chứng khoán được chọn là thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể: Sở giao dich chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. - Để xác định các yếu tố đại diện cho quản trị công ty, bài nghiên cứu này thu thập thông tin từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013. - Để xác định các yếu tố đại diện cho bất cân xứng thông tin, bài nghiên cứu này thu thập các thông tin giao dịch hằng ngày của các công tin niêm yết trên sàn HNX và HOSE trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2013. - Bài nghiên cứu này được thực hiện trong khoảng thời gian từ 6/2015 đến 10/2015. 1.5. Kết cấu đề tài Để nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trước tiên luận văn này giới thiệu các lý thuyết liên quan đến quản trị công ty và bất cân xứng thông tin, cũng như các lý thuyết liên quan đến các yếu tố đại diện cho quản trị công ty và bất cân xứng thông tin. Tiếp đến là
  13. 4 những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này của các học giả trên thế giới. Bước tiếp theo, bài nghiên cứu tiến hành phân tích thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ các số liệu thu thập và sử dụng mô hình hồi quy cùng các kiểm định phù hợp của mô hình để chứng minh mối quan hệ này. Từ đó cho thấy một cái nhìn bao quát về ảnh hưởng của quản trị công ty lên bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cuối cùng là những hạn chế của luận văn cùng hướng nghiên cứu tiếp theo. Với những nội dung như trên luận văn này được chia làm năm chương như sau: Chương 1: Giới thiệu Giới thiệu một cách tổng quát về đề tài, cụ thể: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Các vấn đề được trình bày một các ngắn gọn tạo góc nhìn khái quát về bài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan Chương 2 sẽ khảo lược và thảo luận về các nghiên cứu trước đây, từ đó làm nền tảng và đưa ra động cơ cho nghiên cứu này. Trong phần này, lý thuyết và các phát hiện trong các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề mối quan hệ và ảnh hưởng của quản trị công ty với bất cân xứng thông tin sẽ được trình bày cho thấy một cách tổng quát về các vấn đề đã được nghiên cứu và các tranh luận hiện tại. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu Trong chương này sẽ đưa ra giả thiết nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của bài. Tiếp đó, mô tả biến và mô hình để giải quyết vấn đề nghiên cứu. Cuối cùng, trong phần này trình bày về dữ liệu, quy mô mẫu cũng nhưng nguồn thu thập dữ liệu cho bài nghiên cứu.
  14. 5 Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 4 sẽ trình bày các kiểm định và thực hiện hồi quy mô hình với phương pháp phù hợp. Từ đó đưa ra các đánh giá tác động của quản trị công ty và bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 5: Kết luận Trong chương này sẽ tổng kết các vấn đề nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu từ Chương 4 để đưa ra các kết luận và nhận định riêng tại thị trường Việt Nam. Ngoài ra, trong phần này cũng trình bày một số hạn chế của đề tài cũng như đề xuất các hướng mở rộng nghiên cứu trong tương lai.
  15. 6 Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Trong chương này, tác giả sẽ khảo lược và thảo luận các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ và ảnh hưởng của quản trị công ty với bất cân xứng thông tin, qua đó cho thấy một cái nhìn tổng quan về các vấn đề đã được nghiên cứu và các các tranh luận khác. 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Lý thuyết đại diện Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế được phát triển bởi Alchian và Demsetz vào năm 1972, sau đó được Jensen và Meckling phát triển thêm vào năm 1976. Ross (1973) định nghĩa “Các mối quan hệ đại diện là một trong những phương thức hệ thống hóa phổ biến và lâu đời nhất của sự tương tác trong xã hội. Một quan hệ đại diện phát sinh giữa hai hay nhiều bên liên quan, trong đó một bên được chỉ định làm đại diện cho các hoạt động, hành vi hay thay mặt trong phạm vi cụ thể để quyết định vấn đề”. Jensen và Meckling (1976) định nghĩa một mối quan hệ đại diện là “một hợp đồng theo đó một hay nhiều người tham gia cùng một người khác (đại diện) để thực hiện một số dịch vụ thay mặt cho họ, trong đó bao gồm một số quyết định ủy quyền làm căn cứ thẩm quyền cho đối tượng đại diện”. Do đó, các ủy thác cho việc ra quyết định từ bên ủy nhiệm đến bên đại diện là một vấn đề. Vì lợi ích của bên ủy nhiệm và bên đại diện có thể khác nhau, bên ủy nhiệm không thể giám sát và kiểm soát hoàn toàn bên đại diện để đạt được mục tiêu. Một vấn đề khác trong lý thuyết đại diện là có thể có trường hợp bên đại diện dựa trên những hành vi cơ hội trong các hoạt động đại diện để làm trái lợi ích của bên ủy nhiệm. “Vấn đề đại diện xuất hiện bởi không thể có khả năng hoàn hảo trong việc thống nhất lợi ích của cả biên ủy nhiệm và bên đại diện. Xuất phát từ vấn đề này, câu
  16. 7 hỏi đặt ra là làm thế nào để khuyến khích bên đại diện thực hiện các hành động vì lợi ích tốt nhất cho bên ủy nhiệm” (McColgan, 2001). Ngoài ra, Hauswald và Marquez (2006) lập luận rằng “vấn đề đại diện giữa hội đồng quản trị và cổ đông có thể tạo ra mức độ hiệu quả nhất định trongviệc giám sát lẫn nhau và công bố thông tin”. Malin (2004) dựa theo lý thuyết đại diện đã định nghĩa quản trị công ty là “mối quan hệ giữa những người đứng đầu (các cổ đông) và bên đại diện (có thể là giám đốc điều hành hay quản lý công ty)”. Theo đó, chủ sở hữu kỳ vọng rằng bên đại diện sẽ đưa ra các quyết định vì lợi ích của họ, nhưng người đại diện không nhất thiết phải đưa ra quyết định vì lợi ích tối đa của các cổ đông (Padilla, 2002). Xung đột lợi ích giữa chủ sở hữu và người đại diện xuất phát từ việc tách quyền sở hữu và quyền kiểm soát (Davis, Schoorman và Donaldson, 1997). Mặt khác, xung đột lợi ích cũng có thể tồn tại ngay trong mỗi bộ phận chủ sở hữu, chẳng hạn giữa cổ đông đa số và thiểu số, kiểm soát và không kiểm soát, cá nhân và tổ chức…và các thành viên hội đồng quản trị (độc lập và phụ thuộc, điều hành và không điều hành) (IFC, 2010). Như vậy, một trong những vấn đề mà lý thuyết đại diện đặt ra đó là làm thế nào để thiết lập cấu trúc hội đồng quản trị nhằm đảm bảo lợi ích của các cổ đông. Tóm lại, lý thuyết đại diện nêu lên các vấn đề xuất phát từ: thứ nhất, sự khác nhau về lợi ích kinh tế của bên đại diện (nhà quản lý công ty) và bên ủy nhiệm (cổ đông) trong đó quan tâm đến nghĩa vụ thực hiện các hoạt động của bên đại diện và thứ hai, tồn tại vấn đề bất cân xứng thông tin giữa bên đại diện (nhà quản lý công ty) và bên ủy nhiệm (cổ đông)(Al-Baluchi, 2006). 2.1.2. Lý thuyết các bên hữu quan (Stakeholder) Thông thường, trong một doanh nghiệp các bên liên quan có ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi các vấn đề từ quản trị công ty có thể phân thành hai nhóm chính: bên trong và bên ngoài. Các nhóm liên quan bên ngoài công ty bao gồm cổ đông, chủ nợ, chủ
  17. 8 nợ thương mại, nhà cung cấp, khách hàng và cơ quan quản lý. Các nhân tố bên trong bao gồm: hội đồng quản trị, ban giám đốc và nhân viên. Tất cả các bên sẽ tham gia vào quá trình giám sát hoạt động doanh nghiệp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, ở những mức độ khác nhau tùy thuộc vào mối quan tâm và mục tiêu khác nhau (Đào Thị Thanh Bình & Hoàng Thị Hương Giang, 2012). Tuy nhiên, ba nhóm trực tiếp tham gia và đóng vài trò trung tâm trong việc quản trị công ty để đảm bảo các mục tiêu kinh doanh và tối đa hóa lợi ích nhà đầu tư là: Cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành hay ban giám đốc (Barger, 2004). Khái niệm về các bên hữu quan (Stakeholder) ban đầu được định nghĩa là “những nhóm người mà nếu họ không tham gia hoạt động thì tổ chức sẽ không thể tồn tại” (Sternberg, 1997). Theo định nghĩa này, các bên hữu quan bao gồm tất cả những người ảnh hưởng đến việc tồn tại của tổ chức. Freeman (1984) xác định các bên hữu quan một cách bao quát hơn theo đó “bất kỳ cá nhân hay nhóm người nào có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi khả năng đạt mục tiêu của công ty”. Như vậy, theo định nghĩa của Freeman, ý nghĩa các bên hữu quan đã chuyển từ những người ảnh hưởng đến tổ chức sang cả những người bị ảnh hưởng bởi tổ chức đó. Sự thay đổi khái niệm này đã làm gia tăng đang kể số lượng các nhóm liên quan. Sternberg (1997) đã cập nhật định nghĩa này của Freemantheo đó “các bên hữu quan lànhững người có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi một tổ chức”. Jensen (2001) lập luận rằng “Lý thuyết các bên hữu quan cho rằng các nhà quản lý cần đưa ra quyết định đảm bảo lợi ích của các bên hữu quan trong công ty. Các bên hữu quan bao gồm tất cả cá nhân hoặc các nhóm người có thể ảnh hưởng đáng kể, hoặc bị ảnh hưởng bởi doanh nghiệp. Nó không chỉ bao gồm các nhà cung cấp tài chính cho công ty mà còn cả nhân viên, khách hàng, tác động của công ty tới môi trường và cộng đồng nói chung”.
  18. 9 Theo nguyên tắc OECD IV, các bên có quyền lợi liên quan là các bên có một phần lợi ích trong công ty, có thể có lợi hay bị thiệt hại tùy theo hoạt động của công ty. Sự gắn kết với các bên có quyền lợi liên quan có thể giúp các công ty hiểu rõ hơn về lợi ích và mối quan tâm của các nhóm quyền lợi có liên quan, từ đó công ty và hội đồng quản trị có thể đưa ra các quyết định đầy đủ thông tin về việc cân bằng lợi ích của tất cả các nhóm mà họ có trách nhiệm. Nguyên tắc OECD IV cho rằng công tác quản trị công ty cần nhận biết được quyền của các bên có quyền lợi liên quan trong hoạt động kinh doanh của mình (IFC, 2011). Như vậy, theo lý thuyết các bên hữu quan cơ cấu quản trị công ty phải có đại diện của các bên liên quan, với mục tiêu đảm bảo rằng công ty vận hành và hoạt động vì quyền lợi của các bên hữu quan. 2.1.3. Lý thuyết về quản trị công ty Quản trị công ty (Corporate Governance) ngày càng thu hút được sự quan tâm đông đảo và là một chủ đề nóng đối với chính phủ, các công ty đại chúng cũng nhưgiới học giả trong và ngoài nước vì tầm quan trọng rõ rệt của chúng đối với doanh nghiệp. Melis (1998) cho rằng hầu hết các nghiên cứu về quản trị công ty xuất phát từ quan điểm Anglo-American. Tuy nhiên, bản thân khái niệm quản trị công ty lại được định nghĩa mờ nhạt, dễ nhầm lẫn và không có một định nghĩa nhất quán về quản trị công ty có thể áp dụng cho mọi trường hợp. Các định nghĩa khác nhau về quản trị công ty hiện hữu phần nhiều phụ thuộc vào các tác giả, thể chế cũng như hệ thống pháp lý của mỗi quốc gia. Định nghĩa trực tiếp và hữu ích về quản trị doanh nghiệp được sử dụng trong các báo cáocủa Ủy ban về các khía cạnh tài chính của quản trị doanh nghiệp ở Anh. Trong đó, quản trị công ty là một hệ thống mà theo đó công ty được điều hành và kiểm soát (Clarke, 2007). Shleifer và Vishny (1997) định nghĩa quản trị công ty là “cách thức
  19. 10 giải quyết vấn đề để đảm bảo rằng các nhà cung cấp tài chính cho công ty sẽ thu được khoản lợi tức cũng như quyền lợi của mình từ các khoản đầu tư này”. Theo định nghĩa này, các nhà cung cấp tài chínhcần phải chắc chắn rằng các nhà quản lý sẽ tạo ra một số lợi ích cho họ, theo một nghĩa nào đó các nhà quản lý sẽ không chiếm dụng khoản đầu tư này, và rằng họ sẽ không đầu tư cho các khoản đầu tư không có mang lại lợi nhuận; họ cũng cần phải nhận thấy rằng họ có khả năng kiểm soát được các nhà quản lý. Denis và McConnell (2003) định nghĩa quản trị công ty là “tập hợp các cơ chế - cả về thể chế và dựa vào thị trường - từ đó tạo ra các ủy ban để điều khiển một công ty (những người đưa ra quyết định liên quan đến việc làm thế nào để công ty hoạt động) đến đưa ra quyết định tối đa hóa giá trị của công ty cho các chủ sở hữu của nó (các nhà cung cấp vốn)”. Boubakri và cộng sự (2005) định nghĩa quản trị công ty là “một giải pháp cho các vấn đề đại diện phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và kiểm soát trong một công ty”. Ngoài ra, Larcker (2005) định nghĩa quản trị công ty là “tập hợp các cơ chế ảnh hưởng đến các quyết định của các nhà quản lý khi có sự tách biệt quyền sở hữu và kiểm soát”. Những định nghĩa khác về quản trị công ty tập trung chủ yếu vào các khái niệm về lý thuyết đại diện và xác định quản trị công ty như một cơ chế được hình thành để đối phó với các vấn đề đại diện đó có thể xảy ra giữa các nhà quản lý và cổ đông. Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) định nghĩa quản trị công ty (CG) là “những cơ cấu và quá trình để định hướng cũng như kiểm soát công ty”. Trong tài liệu “Các nguyên tắc quản trị công ty” xuất bản bởi Tổ chức Họp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), năm 1999 đã đưa ra một định nghĩa chi tiết hơn về CG theo đó “Quản trị công ty là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa ban giám đốc, Hội đồng quản trị và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu
  20. 11 của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. Quản trị công ty chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được ban giám đốc và hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn”. Ngoài ra, có một số định nghĩa chủ yếu tập trung vào các khái niệm về lý thuyết của các bên liên quan. Sanda và cộng sự (2005) định nghĩa quản trị doanh nghiệp là “cách thức mà tất cả các bên quan tâm đến lợi ích của công ty (các bên liên quan) cố gắngđảm bảo rằng các nhà quản lý và những người trong cuộc khác có những biện pháp hoặc thông qua các cơ chế để bảo vệ lợi ích của các bên liên quan”. Ngoài ra, Turnbull (2000) định nghĩa quản trị công ty là “tất cả những ảnh hưởng tác động đến các quá trình bổ nhiệm người đưa ra quyết định cách thức hoạt động, kiểm soát, cách thực hiện để sản xuất hàng hóa và dịch vụ cũng như tất cả các tác động bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình hoạt động”. J. Wolfensohn (1999) cho rằng “quản trị công ty nhắm tới mục tiêu thúc đẩy sự công bằng doanh nghiệp, tính minh bạch và khả năng chịu trách nhiệm.” Từ các nhóm định nghĩa về quản trị công ty, cho thấy rằng các định nghĩa này được đưa ra từ quan điểm của các nhà nghiên cứu về quản trị công ty hoặc để phục vụ cho các lý thuyết mà họ hỗ trợ. Nhưng tất cả các đều đồng ý rằng có nhiều cách, nhiều sựtác động cũng như các cơ chế quản trị công ty trong các định nghĩa đó, phải được sử dụng để giải quyết các xung đột xảy ra giữa nhà quản lý và cổ đông hoặc các bên liên quan.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2