intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tính bền vững của lợi nhuận – Bằng chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tính bền vững của lợi nhuận cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo chuẩn mực kiểm toán, các loại ý kiến kiểm toán được đưa ra tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Những trường hợp này có tính chất và mức độ nghiêm trọng khác nhau nên nó sẽ gây ra những tác động khác nhau đến chất lượng lợi nhuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tính bền vững của lợi nhuận – Bằng chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  HUỲNH THIÊN THẢO MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA LỢI NHUẬN – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. TRANG BÌA PHỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH THIÊN THẢO MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA LỢI NHUẬN – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH HÙNG Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tính bền vững của lợi nhuận – Bằng chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, với sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là TS. Nguyễn Đình Hùng. Nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và dựa theo số liệu thu thập được. Các tài liệu, đoạn trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Huỳnh Thiên Thảo
  4. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ .......................................................................................................... 1 LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 2 MỤC LỤC ....................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ 5 DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. 6 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1 1.1 Lý do nghiên cứu ................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu........................................................................... 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.6 Bố cục của nghiên cứu......................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TRƯỚC ĐÂY ................................................................................... 6 2.1 Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................... 6 2.1.1 Cơ sở lý thuyết về kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán ........ 6 2.1.1.1 Khái niệm và vai trò của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ..... 6 2.1.1.2 Các loại ý kiến của Báo cáo kiểm toán............................................... 7 2.1.2 Cở sở lý thuyết về lợi nhuận và những thuộc tính đại diện cho chất lượng lợi nhuận............................................................................................................ 13 2.2 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan trước đây ............................................ 21
  5. 2.2.1 Ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán đến thị trường chứng khoán ............. 21 2.2.2 Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và các thuộc tính đặc trưng cho chất lượng lợi nhuận ................................................................................................. 23 2.3 Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................ 30 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33 3.1 Mô hình và biến nghiên cứu .............................................................................. 33 3.2 Lựa chọn mẫu và thu thập dữ liệu nghiên cứu .................................................. 42 3.2.1 Lựa chọn mẫu........................................................................................... 42 3.2.2 Thu thập dữ liệu ....................................................................................... 43 3.3 Phương pháp định lượng ................................................................................... 45 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 46 4.1 Thống kê mô tả .................................................................................................. 46 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ............................................................ 51 4.3 Phân tích hồi quy ............................................................................................... 54 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................... 59 5.1. Kết luận............................................................................................................. 59 5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ............... 60 5.2.1. Hạn chế của bài nghiên cứu .................................................................... 60 5.2.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 62 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 71
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HNX Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế OLS Phương pháp bình thương bé nhất VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 3.1: Bảng tóm tắt biến .................................................................................... 39 Bảng 4.1: Số lượng ý kiến kiểm toán trong giai đoạn nghiên cứu .......................... 46 Bảng 4.2: Số lượng ý kiến kiểm toán điều chỉnh trong giai đoạn nghiên cứu ........ 46 Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai ý kiến kiểm toán giữa 2 sàn HOSE và ............ HNX ......................................................................................................................... 47 Bảng 4.4: Bảng thống kê mô tả các biến của dạng ý kiến chấp nhận toàn phần ..... 48 Bảng 4.5: Bảng thống kê mô tả các biến của dạng ý kiến kiểm toán điều chỉnh .... 48 Bảng 4.6: Bảng thống kê mô tả các biến của loại ý kiến chấp nhận toàn phần có đoạn nhấn mạnh ..................................................................................................................... 50 Bảng 4.7: Bảng thống kê mô tả các biến của loại ý kiến kiểm toán ngoại trừ ........ 50 Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan ....................................................................... 53 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình 1 ...................................................................... 54 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình 2 .................................................................... 56
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do nghiên cứu Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiến bộ và phát triển kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam luôn được xem là một kênh quan trọng để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cho nền kinh tế; đồng thời cũng là nơi luân chuyển các nguồn vốn đầu tư giúp nâng cao năng lực quản trị và khả năng sử dụng vốn hiệu quả của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là một trong những nguồn thông tin quan trọng hàng đầu cho việc lựa chọn một doanh nghiệp để đầu tư trên thị trường chứng khoán. Nhưng lý thuyết đại diện lại chỉ ra rằng giữa các nhà quản lý và các đối tượng có liên quan (Stakeholder) luôn có sự mâu thuẫn lợi ích. Do đó, nó làm cho các đối tượng có liên quan mơ hồ đối với các con số và dữ liệu được trình bày trong báo cáo tài chính. Để loại bỏ nghi ngờ hoặc sự không rõ ràng này và để làm cho báo cáo tài chính đáng tin cậy hơn, cần phải có xác nhận của kiểm toán độc lập. Theo thông tư số 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, doanh nghiệp niêm yết phải công bố báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính bán niên (6 tháng đầu năm) đã được kiểm toán. Doanh nghiệp niêm yết phải đăng tải toàn văn báo cáo kiểm toán tài chính năm, trên một số tờ báo có phạm vi phát hành toàn quốc, kèm theo địa chỉ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp có đăng tải báo cáo tài chính để nhà đầu tư tham khảo. Như vậy, để đảm bảo lợi ích cho những người sử dụng báo cáo tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư, pháp luật quy định là thông tin về báo cáo tài chính do doanh nghiệp niêm yết công bố phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập. Tuy vậy, khoảng cách mong đợi giữa người sử dụng báo cáo và dịch vụ kiểm toán trên thực tế vẫn luôn tồn tại. Người sử dụng luôn kỳ vọng báo cáo kiểm toán là một sự đảm bảo tuyệt đối về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Họ cho rằng báo cáo tài chính đã được kiểm toán phải chính xác. Nhưng kiểm toán là công việc có những hạn chế tiềm tàng như
  9. 2 thông tin kế toán không thể chính xác do những ước tính kế toán; nếu doanh nghiệp cố tình gian lận, giấu thông tin, làm giả chứng từ thì kiểm toán viên sẽ khó phát hiện ra hoặc công việc và thời gian kiểm toán còn phụ thuộc vào mức phí… với những hạn chế vốn có như vậy, dịch vụ kiểm toán chỉ cung cấp một mức đảm bảo hợp lý. Do đó, báo cáo kiểm toán có thực sự hữu ích trong việc giúp các nhà đầu tư đưa ra các quyết định kinh tế hay không là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu định lượng về vấn đề này nên tác giả quyết định thực hiện đề tài “Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tính bền vững của lợi nhuận – Bằng chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết tại Việt Nam” với hy vọng sẽ cung cấp được bằng chứng thực nghiệm về sự hữu ích của báo cáo kiểm toán tại Việt Nam, thông qua việc kiểm định mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán với một thuộc tính rất được mong đợi ở lợi nhuận là tính bền vững của lợi nhuận (earning persistence). 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tính bền vững của lợi nhuận cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo chuẩn mực kiểm toán, các loại ý kiến kiểm toán được đưa ra tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Những trường hợp này có tính chất và mức độ nghiêm trọng khác nhau nên nó sẽ gây ra những tác động khác nhau đến chất lượng lợi nhuận. Do đó, bài nghiên cứu kỳ vọng rằng các công ty nhận các loại ý kiến kiểm toán khác nhau sẽ có mức độ bền vững trong lợi nhuận khác nhau, cụ thể: công ty nào nhận các loại ý kiến kiểm toán được đưa ra cho những tình huống có tính chất càng nghiêm trọng và mức độ ảnh hưởng càng lớn thì công ty đó có mức độ bền vững trong lợi nhuận càng thấp. Từ đó, các câu hỏi nghiên cứu được định ra như sau: Thứ nhất, mức độ bền vững của lợi nhuận có khác nhau giữa những công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến kiểm toán điều chỉnh hay không. Cụ thể hơn, lợi
  10. 3 nhuận lợi nhuận của công ty nhận ý kiến kiểm toán điều chỉnh có ít bền vững hơn lợi nhuận của công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần hay không. Thứ hai, mức độ bền vững của lợi nhuận có khác nhau giữa các loại ý kiến kiểm toán điều chỉnh cụ thể hay không. Để đơn giản hóa từ ngữ, tác giả sử dụng thuật ngữ “ý kiến kiểm toán điều chỉnh” (dịch từ “modified audit opinion” trong ISA 705) dùng để thay thế cho “ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần” được quy định trong VSA 705 hiện hành. Thuật ngữ này chỉ được sử dụng trong phạm vi bài nghiên cứu của tác giả. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa các loại ý kiến kiểm toán và tính bền vững trong lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là các công ty phi tài chính được niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) từ năm 2009 trở về trước và còn giao dịch đến hết năm 2013. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng theo quy trình: sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán từ 2009 đến 2013, thông qua việc sử dụng công cụ Eview với mô hình hồi quy OLS, tác giả trình bày và đánh giá kết quả hồi quy thu được về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tính bền vững trong lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam. 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu Về mặt lý luận:
  11. 4 Hệ thống hóa và trình bày các kết quả nghiên cứu trước đây về giá trị của báo cáo kiểm toán và về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tính bền vững trong lợi nhuận. Về mặt thực tiễn: Bài viết này nghiên cứu một mẫu các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2009 – 2013, kiểm định mối quan hệ giữa các loại ý kiến kiểm toán và tính bền vững trong lợi nhuận của các công ty. Kết quả kiểm định cho thấy các công ty nhận ý kiến kiểm toán điều chỉnh sẽ có lợi nhuận năm sau giảm hoặc nếu có tăng thì tăng rất ít so với năm nhận ý kiến, trong khi đó lợi nhuận năm sau của các công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần lại có xu hướng tăng đều đặn, điều đó cho thấy khả năng duy trì lợi nhuận của những công ty nhận ý kiến kiểm toán điều chỉnh thấp hơn những công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần. Như vậy, thông qua việc phản ánh chất lượng lợi nhuận, báo cáo kiểm toán có thể phản ánh phần nào tình hình tài chính của công ty. Do đó, tác giả hy vọng bài nghiên cứu có thể góp phần cung cấp bằng chứng thực nghiệm về giá trị của thông tin hàm chứa trong các loại ý kiến kiểm toán khác nhau và qua đó khẳng định vai trò, sự hữu ích của báo cáo kiểm toán cho những người hành nghề kiểm toán và những người sử dụng báo cáo tài chính trong một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. 1.6 Bố cục của nghiên cứu Bố cục của luận văn gồm 5 chương: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: Nêu lý do chọn đề tài; mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa của nghiên cứu. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN TRƯỚC ĐÂY
  12. 5 Trình bày cơ sở lý thuyết về báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính, các dạng ý kiến kiểm toán, các thuộc tính đại diện cho chất lượng lợi nhuận. Ngoài ra, tác giả còn tổng hợp các bài nghiên cứu trước đây về giá trị của báo cáo kiểm toán thông qua phản ứng của thị trường chứng khoán và khả năng phản ánh chất lượng lợi nhuận của các loại ý kiến kiểm toán khác nhau. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những giả thuyết cho bài nghiên cứu. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu gồm: mô hình nghiên cứu và các biến của mô hình, điều kiện và quy trình chọn mẫu, cách thu thập nguồn dữ liệu đầu vào, cách xác định giá trị các biến và các phương pháp định lượng được sử dụng để phục vụ việc nghiên cứu. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trình bày kết quả kỳ vọng lý thuyết về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tính bền vững trong lợi nhuận của công ty sau đó tiến hành so sánh và thảo luận về kết quả kỳ vọng lý thuyết với kết quả đạt được từ mô hình. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN Trình bày tóm tắt các kết quả mà nghiên cứu đạt được cùng với các hạn chế của nghiên cứu và đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo.
  13. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Cơ sở lý thuyết về kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán 2.1.1.1 Khái niệm và vai trò của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng về một thông tin nhằm xác định và báo cáo về sự phù hợp của thông tin này với các tiêu chuẩn được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.” (Arens & cộng sự, 2013). Do đó tất cả các cuộc kiểm toán đều phải kết thúc bằng một báo cáo để xác nhận những thông tin được kiểm toán là có phù hợp với những chuẩn mực đã được thiết lập hay không. Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán (Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12). Theo ISA 200, mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
  14. 7 Như vậy, sau khi kết thúc việc kiểm toán, kiểm toán viên cần trình bày ý kiến kiểm toán một cách rõ ràng bằng văn bản, trong đó nêu rõ cơ sở của ý kiến đó. Văn bản đó chính là báo cáo kiểm toán. Theo VSA 700 trước đây, báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán. Salehi và Abedini (2008) cho rằng báo cáo kiểm toán là một phương tiện truyền thông giữa kiểm toán viên và người sử dụng báo cáo tài chính, nó cho thấy phần quan trọng nhất của hoạt động kiểm toán và thể hiện kết quả của việc đánh giá báo cáo tài chính đến người sử dụng. Đối với kiểm toán viên, báo cáo kiểm toán là tài liệu trình bày các kết luận sau cùng về báo cáo tài chính được kiểm toán, nên nó phải đúc kết được toàn bộ công việc mà họ đã tiến hành. Đối với công chúng, báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng quan sát được từ một quá trình không thể quan sát nên nó chứa thông tin cốt yếu cho những người sử dụng báo cáo tài chính để đưa ra những quyết định kinh tế (Butler và cộng sự, 2004). 2.1.1.2 Các loại ý kiến của Báo cáo kiểm toán Nhằm mục tiêu hướng đến hòa hợp và hội tụ với quốc tế trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán, Bộ Tài chính ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của tác giả là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán từ 2009 – 2013 nên báo cáo kiểm toán được thu thập cho bài nghiên cứu chịu sự chi phối của chuẩn mực kiểm toán trước đây. Phần này trình bày các loại ý kiến của báo cáo kiểm toán theo hai hệ thống chuẩn mực kiểm toán: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trước đây (Ban hành và công bố theo Quyết định 120/1999/QĐ-BTC ngày 27 tháng 09 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014)
  15. 8 Theo đoạn 34 VSA 700 trước đây, căn cứ kết quả kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra một trong các loại ý kiến về báo cáo tài chính, như sau: - Ý kiến chấp nhận toàn phần; - Ý kiến chấp nhận từng phần; - Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến); - Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược); Đối với những báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong trường hợp xảy ra một trong các tình huống có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, như: - Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn; - Bất đồng ý kiến với ban giám đốc; - Tình huống chưa rõ ràng. a) Trong trường hợp kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán và không thực hiện được thủ tục thay thế phù hợp, nếu ảnh hưởng của việc giới hạn phạm vi kiểm toán nêu trên được xem là trọng yếu nhưng: + chưa ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần dạng ngoại trừ (do giới hạn phạm vi kiểm toán); + ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán viên xem xét để đưa ra ý kiến từ chối (ý kiến không thể đưa ra ý kiến). b) Trong trường hợp kiểm toán viên và ban giám đốc bất đồng ý kiến về việc lựa chọn, áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán hoặc về sự không phù hợp của các thông tin
  16. 9 ghi trong báo cáo tài chính hoặc phần thuyết minh báo cáo tài chính dẫn đến sai lệch trọng yếu nhưng: + chưa ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán việc đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần dạng ngoại trừ (do không thống nhất với ban giám đốc) + ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến không chấp nhận. c) Đối với trường hợp tồn tại sự kiện không chắc chắn xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và kiểm toán viên, nếu sự kiện đó được xem là có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc vào. Bên cạnh việc đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, kiểm toán viên cũng có thể trình bày đoạn nhấn mạnh về một số yếu tố ảnh hưởng không trọng yếu đến báo cáo tài chính nhưng không làm thay đổi ý kiến của kiểm toán viên. Các vấn đề thường được kiểm toán viên lưu ý là khi thông tin đính kèm với báo cáo tài chính không nhất quán với báo cáo tài chính, hoặc khi khách hàng còn tồn tại yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc điều kiện gây ra nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục và thông tin này đã được công bố đầy đủ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính… Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014) Chuẩn mực kiểm toán hiện hành gồm 37 chuẩn mực, trong đó có ba chuẩn mực quy định về báo cáo kiểm toán và ý kiến kiểm toán: - VSA 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. - VSA 705: Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
  17. 10 - VSA 706: Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. VAS 700 hiện hành quy định ý kiến kiểm toán gồm hai dạng: Ý kiến chấp nhận toàn phần khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán được đưa ra trong các trường hợp: - Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn; - Kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai sót trọng yếu. a) Trong trường hợp kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng: + không lan tỏa đối với báo cáo tài chính thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ. + lan tỏa đối với bảo cáo tài chính thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến từ chối. Trong một số rất ít trường hợp liên quan đến nhiều yếu tố không chắc chắn, kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi mặc dù đã thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến từng yếu tố không chắc chắn riêng biệt nhưng kiểm toán viên vẫn kết luận rằng không thể đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính do những ảnh hưởng tương tác có thể có của những yếu tố không chắc chắn và những ảnh hưởng lũy kế của những yếu tố này đến báo cáo tài chính.
  18. 11 b) Trong trường hợp kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng: + không lan tỏa đối với báo cáo tài chính thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ. + lan tỏa đối với báo cáo tài chính thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán trái ngược. Nếu kiểm toán viên thấy cần phải thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với một vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính, mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán, để thể hiện là kiểm toán viên đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho thấy vấn đề đó không bị sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” chỉ được đề cập đến các thông tin đã được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính để không làm giảm tính hữu hiệu của nó như:  Sự không chắc chắn liên quan tới kết quả trong tương lai của các vụ kiện tụng hoặc các quyết định của cơ quan quản lý;  Việc áp dụng một chuẩn mực kế toán mới trước ngày có hiệu lực (nếu được phép) mà việc áp dụng đó có ảnh hưởng lan tỏa đối với báo cáo tài chính;  Một biến cố lớn đã ảnh hưởng hoặc tiếp tục có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của đơn vị. Nếu kiểm toán viên thấy cần phải trao đổi về một vấn đề khác ngoài các vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính, mà theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề khác đó là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán, đồng thời pháp luật và các
  19. 12 quy định cũng không cấm việc này thì kiểm toán viên phải trình bày về vấn đề đó trong báo cáo kiểm toán, với tiêu đề “Vấn đề khác” hoặc “Các vấn đề khác”. So sánh hai hệ thống chuẩn mực này về phương diện ý kiến kiểm toán, ta thấy có hai thay đổi cơ bản: - Thứ nhất, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành gộp ý kiến ngoại trừ, ý kiến không chấp nhận và ý kiến từ chối đưa ra ý kiến thành dạng ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Như vậy chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành phân loại ý kiến kiểm toán thành hai loại chính là ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. - Thứ hai, khi có yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn liên quan đến sự kiện có thể xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và kiểm toán viên thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến có đoạn nhấn mạnh thay vì ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc vào. Như vậy, chuẩn mực kiểm toán hiện hành đã loại bỏ ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc vào so với chuẩn mực cũ. Sở dĩ có sự loại bỏ này là vì các xử lý kế toán cho những yếu tố không chắc chắn đã được quy định trong VAS 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng. Nếu doanh nghiệp áp dụng đúng theo chuẩn mực thì kiểm toán viên không cần đưa ra ý kiến ngoại trừ dạng tùy thuộc vào nữa. Tóm lại, để kiểm định mối quan hệ giữa các loại ý kiến kiểm toán với tính bền vững trong lợi nhuận, tác giả chia các loại ý kiến kiểm toán được ban hành trong giai đoạn 2009 – 2012 theo VSA 700 trước đây thành hai loại ý kiến kiểm toán chính giống như VSA 700 hiện hành là ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (được thay thế bằng thuật ngữ ý kiến kiểm toán điều chỉnh). Như vậy, ý kiến kiểm toán điều chỉnh trong phạm vi bài nghiên cứu sẽ bao gồm ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến không chấp nhận và ý kiến từ chối. Ngoài ra, ý kiến chấp nhận toàn với đoạn nhấn mạnh cũng được xếp vào nhóm ý kiến kiểm toán điều chỉnh để tách biệt với ý kiến chấp nhận toàn phần. Mặc dù đây không phải là cách phân loại chính thức
  20. 13 theo như quy định của chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng như Việt Nam nhưng cách phân loại này thường được sử dụng trong nhiều nghiên cứu (Butler và cộng sự, 2004; Lin và cộng sự, 2011; Vichitsarawong và Pornupatham, 2015). Các nghiên cứu phân loại ý kiến chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh như một dạng điều chỉnh với hàm ý là ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần được xem là ý kiến chuẩn hoặc “hoàn hảo” (clean opinion) và bất cứ một sự khác biệt nào so với ý kiến chuẩn, kể cả đoạn nhấn mạnh, cũng được xem như là điều chỉnh. 2.1.2 Cở sở lý thuyết về lợi nhuận và những thuộc tính đại diện cho chất lượng lợi nhuận Một mảng đề tài lớn trong nghiên cứu kế toán là cung cấp bằng chứng về vấn đề lợi nhuận hữu ích như thế nào cho việc ra các quyết định kinh tế của nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Các câu hỏi về sự hữu ích của lợi nhuận có tầm quan trọng không chỉ với những người sử dụng thông tin tài chính mà còn với những người hành nghề, những nhà quản lý và những nhà nghiên cứu về kế toán vì lợi nhuận được đa số tin là khoản mục mang thông tin giá trị nhất được cung cấp trong báo cáo tài chính (Lev, 1989). Chỉ tiêu lợi nhuận thường được sử dụng bởi những chuyên gia phân tích tỷ số để xác định năng lực quá khứ, hiện tại và tương lai của doanh nghiệp trong việc gia tăng giá trị cho cổ đông. Doanh nghiệp sẽ khó tồn tại trong điều kiện lợi nhuận liên tục thấp hay thậm chí là âm. Hơn nữa, lợi nhuận lũy kế lớn là nguồn lực thiết yếu cho tiềm năng tăng trưởng của một doanh nghiệp. Bằng những nghiên cứu thực nghiệm của mình, Biddle và cộng sự (1995), Liu và cộng sự (2002), Francis và cộng sự (2003) cũng khẳng định rằng lợi nhuận là nguồn thông tin đặc trưng nhất về một doanh nghiệp mà các nhà đầu tư tin tưởng vào nó hơn bất kỳ những thước đo tổng hợp nào khác về kết quả hoạt động như cổ tức, dòng tiền... Tóm lại, lợi nhuận được xem là thông tin quan trọng nhất trong báo cáo tài chính nên chất lượng lợi nhuận cũng là yếu tố quan trọng đối với những quyết định đầu tư. Một
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2