Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Năng lực cạnh tranh sản phẩm sữa nước của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận văn "Năng lực cạnh tranh sản phẩm sữa nước của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam" được thực hiện với mục tiêu chung nhằm góp phần nâng cao NLCT của sản phẩm sữa nước của Công ty cổ phần sữa Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Năng lực cạnh tranh sản phẩm sữa nước của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------------- NGUYỄN HẢI YẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM SỮA NƢỚC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ THU HÀ Hà Nội, 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa từng công bố. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng đánh giá khoa học của Trường Đại học Lâm nghiệp về công trình và kết quả nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Hải Yến
- ii LỜI CẢM ƠN Một tác phẩm hoàn thành, không thể không kể đến những đóng góp ý kiến, sự giúp đỡ dù là nhỏ nhất nhằm hoàn thiện nó. Để hoàn thành luận văn, tác giả đã được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của rất nhiều người. Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS Trần Thị Thu Hà về sự hướng dẫn nhiệt tình và những ý kiến định hướng, đóng góp quý báu của cô để luận văn được hoàn thành tốt. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn bè công tác tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam về những ý kiến góp ý bổ trợ cho luận văn, đặc biệt là cung cấp các số liệu thống kê phục vụ việc phân tích, đánh giá trong luận văn. Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên mặc dù có cố gắng xong luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của thầy, cô để luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Hải Yến
- iii MỤC LỤC Lời cam đoan…………………………………………………………………i Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii Mục lục………………………………………………………………………iii Danh mục các từ viết tắt…………………………………………………..….v Danh mục các bảng…………………………………………………………..vi Danh mục các biểu đồ hình vẽ………………………………………………vii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA SẢN PHẨM ............................................................................. 4 1.1.Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm..................................... 4 1.1.1.Khái niệm ......................................................................................... 4 1.1.2.Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm ............ 11 1.1.3.Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm ........... 20 1.2.Cơ sở thực tiễn về tăng cường năng lực cạnh tranh của sản phẩm ......... 23 1.2.1.Đặc điểm của sản phẩm sữa nước ................................................. 23 1.2.2.Thị trường hội nhập thay đổi cung cầu của sản phẩm sữa nước .. 27 1.3.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu..................................................................... 29 Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.31 2.1. ..... Giới thiệu chung về Công ty cổ phần sữa Việt Nam và thị trường sữa nước Việt Nam ............................................................................................................ 31 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. ............................................... 31 2.1.2.Tình hình sản xuất và hoạt động kinh doanh ................................. 34 2.1.3.Tình hình thị trường sữa nước Việt Nam ....................................... 36 2.1.4.Tình hình đối thủ cạnh tranh chính ............................................... 38 2.2.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 40 2.2.1.Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 40 2.2.2.Phương pháp xử lý và phân tích số liệu......................................... 40
- iv Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 42 3.1. ... Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa nước của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk ......................................... 42 3.1.1.Yếu tố bên ngoài ............................................................................. 61 3.1.2.Yếu tố bên trong ............................................................................. 64 3.2. . Phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa nước Công ty Cổ phần sữa Việt Nam ............................................................................................................... 42 3.2.1.Chất lượng sản phẩm ..................................................................... 42 3.2.2.Tính đa dạng .................................................................................. 44 3.2.3.Bao bì, hình thức ............................................................................ 45 3.2.4.Mạng lưới phân phối...................................................................... 47 3.2.5.Sức mạnh thương hiệu ................................................................... 50 3.2.6.Giá cả ............................................................................................. 55 3.2.7.Phương thức quảng bá sản phẩm .................................................. 56 3.3.Năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa nước của Vinamilk..................... 68 3.3.1.Thành công và nguyên nhân .......................................................... 68 3.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 70 3.4.Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sửa nước của Vinamilk.72 3.4.1. . Cơ hội và thách thức cho hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa nước của Vinamilk .................................................... 72 3.4.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm sữa nước của Công ty cổ phần sữa Việt Nam ........................................ 77 3.4.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sữa nước của Công ty cổ phần sữa Việt Nam ...... 91 KẾT LUẬN .................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95 PHỤ LỤC
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AANZFTA: Hiệp định thương mại tự do ASEAN Hệ thống sản phẩm các dung dịch sát khuẩn và ALPRO: khử trùng CAGR: Tỷ lệ tăng trưởng lũy kế hàng năm DN: Doanh nghiệp DUTCH LADY: Công ty liên doanh Friesland Campina Việt Nam ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng GDP: Tổng sản phẩm quốc nội Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm HACCP: tới hạn ISO: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế NLCT: Năng lực cạnh tranh TH TRUE MILK: Công ty Cổ phần Chuỗi Thực phẩm TH TMR: Khẩu phần trộn tổng hợp Total Mixed Ration TPP: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TVC: Quảng cáo trên truyền hình UHT: Công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng USD: Đô la Mỹ VINAMILK: Công ty cổ phần sữa Việt Nam WEF: Diễn đàn Kinh tế thế giới
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tên bảng Trang Bảng 1.1. Các chỉ tiêu lý hóa của sữa tươi tiệt trùng. 24 Bảng 1.2. Chỉ tiêu lý hóa của sữa tươi thanh trùng 25 Bảng 1.3. Chỉ tiêu lý hóa của sữa hoàn nguyên tiệt trùng 26 Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận 2014-2015. 34 Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Vinamilk 2014-2015 34 Bảng 3.1 Mạng lưới phân phối sữa nước 49 Bảng 3.2. Bảng giá các sản phẩm sữa nước T12/2016 56 Bảng 3.3. Quảng cáo thành công nhất kênh truyền hình Việt Nam 57 Bảng 3.4. Quy hoạch phát triển sản xuất các sản phẩm sữa 2015 – 2020 74 Bảng 3.5. Thành phần của một số loại sữa 81 Bảng 3.6. So sánh thành phần dinh dưỡng của sữa bò và sữa dê 83
- vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Tên sơ đồ, hình vẽ Trang Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất sữa tươi thanh trùng 25 Sơ đồ 1.2 Quy trình sản xuất sữa hoàn nguyên tiệt trùng 26 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vinamilk 33 Sơ đồ 3.1. Mô hình hệ thống phân phối sản phẩm của Vinamilk 47 Hình 2.1. Cơ cấu dân số 2014 37 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ doanh thu từ bán hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước 35 Biểu đồ 3.1. Đo lường mức độ nhận biết thương hiệu 52 Biểu đồ 3.2. Thị phần sữa tiệt trùng của Vinamilk năm 2016 53 Biểu đồ 3.3. Thị phần sữa thanh trùng của Vinamilk năm 2016 53 Biểu đồ 3.4. Đo lường mức độ trung thành sử dụng sữa nước 54 Biểu đồ 3.5. Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm 61 Biểu đồ 3.6. Mức độ tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam 64 Biểu đồ 3.7 Cơ cấu lao động theo độ tuổi 65 Biểu đồ 3.8. Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ học vấn 66
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Sữa tươi được xem là thực phẩm rất dinh dưỡng, giàu vitamin và khoáng chất từ thiên nhiên, rất tốt cho cơ thể. Thông thường một người trưởng thành cần khoảng 1.200-1.300mg canxi/ngày tương đương 3 ly sữa tươi mỗi ngày. Tại Việt Nam, mức tiêu thụ sữa hàng năm vẫn còn rất ít so với khu vực khoảng 8 -10 lít sữa/người, thấp hơn rất nhiều so với Thái Lan khoảng 40 lít/người hay Malaysia là 60 lít/người. Tuy nhiên, trong nhiều năm trở lại đây, với xu thế cải thiện sức khỏe và tầm vóc của người Việt Nam, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng kể. Theo Thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng khoảng 61%, từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít (năm 2015). Với mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, Việt Nam hiện vẫn là thị trường tiềm năng và là mục tiêu đầu tư của các DN sản xuất sữa nội địa đặc biệt trong mảng sữa nước khi mà 75% thị phần mảng sữa bột thuộc về các DN ngoại. Hơn 30 năm phát triển, với chất lượng sữa đảm bảo, đa dạng về hình thức và chủng loại cùng với thương hiệu uy tín lâu năm, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk hiện chiếm 49% thị phần, dẫn đầu thị trường sữa nước tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, sự lớn mạnh của các đối thủ chính như Dutch Lady, TH true MILK đặc biệt là sự kết hợp giữa Hoàng Anh Gia Lai và Nutifood đang làm cho việc cạnh tranh trong thị trường sữa nước càng trở nên gay gắt. Bên cạnh đó, Việt Nam vừa gia nhập hội nghị TPP với nhiều cơ hội tăng lợi thế cạnh tranh trong việc tiếp cận các thị trường lớn nhưng đồng thời cũng là thách thức cho thị trường nội địa khi phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các DN nước ngoài. Ngay thời điểm này, khó có thể thấy tác động TPP,
- 2 nhưng sau năm 2018 khi sản phẩm sữa các nước New Zealand và Australia vào thị trường với mức thuế suất bằng 0 chắc chắn ảnh hưởng đến thị trường sữa và DN sản xuất sữa trong nước Như vậy, để tiếp tục giữ vững vị thế dẫn đầu và phát triển bền vững trong tương lai, Vinamilk cần phải đánh giá đúng năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa nước của mình trong thời gian qua và đề ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm này trên cơ sở xác định đúng mục tiêu và chiến lược đến năm 2020. Từ nhận định trên, tôi lựa chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh sản phẩm sữa nước của ng t p n sữa V t Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Lâm nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Luận văn được thực hiện với mục tiêu chung nhằm góp phần nâng cao NLCT của sản phẩm sữa nước của Công ty cổ phần sữa Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về NLCT của sản phẩm; - Phân tích yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến NLCT hiện tại của sản phẩm sữa nước tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam; - Đánh giá NLCT của sản phẩm sữa nước của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam dựa trên các tiêu chí đã lựa chọn; - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao NLCT sản phẩm sữa nước của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là NLCT của sản phẩm sữa nước của Công ty cổ phần sữa Việt Nam với điển hình là hai loại sản phẩm sữa tiệt trùng các loại và sữa thanh trùng các loại. Phạm vi nghiên cứu:
- 3 - Về nội dung: luận văn nghiên cứu về NLCT của sản phẩm sữa nước, có nhiều chỉ tiêu để đánh giá NLCT của sản phẩm sữa nước nhưng do giới hạn thời gian nghiên cứu nên tác giả sẽ lựa chọn những tiêu chí chính để đánh giá bao gồm chất lượng, mức độ đa dạng, bao bì, hình thức, thương hiệu, giá cả, phương thức quảng bá sản phẩm, mạng lưới phân phối. - Về không gian: luận văn giới hạn việc nghiên cứu phân tích và đánh giá NLCT sản phẩm sữa nước tại thị trường Việt Nam nói chung, không xét đến sự cạnh tranh giữa các tình thành. - Về thời gian: bắt đầu nghiên cứu phân tích số liệu của công ty từ năm 2010 đến năm 2015 nhằm thấy rõ NLCT hiện tại của sản phẩm sữa nước và đưa ra định hướng cho đến năm 2020 4. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục bảng biểu, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn bao gồm 3 phần chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của sản phẩm Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu
- 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM 1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm 1.1.1. Khái ni m Cạnh tranh Sự sống luôn vận động, song hành và phát triển cùng với quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực và cũng là phương thức để giúp xã hội tồn tại và đi lên. Khái niệm về cạnh tranh là một khái niệm tương đối, được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và nhìn nhận theo các góc độ với những quan điểm khác nhau. Nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản, Các Mác nhận định “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch (Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Đình Kháng và Lê Danh Tốn, 2007, tr.49). Như vậy, sản xuất hàng hoá phát triển sẽ làm gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế, thúc đẩy các chủ thể phải tự tạo cho mình lợi thế riêng để tối đa hoá lợi nhuận. Theo từ điển kinh doanh của Anh (1992) thì cạnh tranh được xem là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình” (Lê Danh Vĩnh, 2010, tr.11). Ở đây, khác với nhận định của Các Mác, cạnh tranh được nhìn nhận dưới góc độ sở hữu tài nguyên sản xuất và thu hút khách hàng hay nói cách khác, mục tiêu cạnh tranh của các chủ thể đã có định hướng khách hàng. Theo Michael Porter (2008, tr.6) cạnh tranh chính là việc giành lấy thị trường.
- 5 Tại Việt Nam, một số nhà khoa học cho rằng cạnh tranh được coi là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa- dịch vụ và đó là phương thức để dành lợi nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế. Theo Nguyễn Như Phát (2001), về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các doanh nghiệp. Như vậy, cạnh tranh suy cho cùng là phương thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định của người tiêu dùng. Theo Luật cạnh tranh (2004), không có khái niệm, định nghĩa cụ thể nào về cạnh tranh, mà Luật chỉ nhìn nhận vấn đề về cạnh tranh dưới hai hành vi: hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh. “Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường, về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng”. (khoản 3,4 điều 3 Luật cạnh tranh 2004) Với các cách tiếp cận như trên, khái niệm về cạnh tranh có thể hiểu là quan hệ kinh tế mà các chủ thể tìm mọi biện pháp để giành lấy lợi thế giúp giảm chi phí đầu vào và tăng giá sản phẩm đầu ra với chi phí đầu tư nhỏ nhất. Mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi ích, đối với người bán là lợi nhuận, đối với người mua là tiện lợi và giá rẻ. Hiện nay tại các quốc gia, cạnh tranh được coi là một xu thế tất yếu khách quan của nền kinh tế. Nó góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, giúp cân bằng các nguồn lực trong xã hội và nâng cao chất lượng đời sống. Đối với DN, cạnh tranh vừa là cơ hội vừa là thách thức cho sự phát triển của DN bằng những nội lực tiềm ẩn để nâng cao NLCT của mình, thúc đầy DN luôn nỗ lực để tự hoàn thiện mình về mọi mặt.
- 6 Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà cạnh tranh được phân chia ra làm nhiều loại. Xét về cấp độ cạnh tranh, cạnh tranh có cạnh tranh sản phẩm, cạnh tranh DN, cạnh tranh quốc gia. Xét về thủ đoạn, ta có cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Xét về tính chất cạnh tranh, cạnh tranh được chia làm ba loại: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh độc quyền (Nguyễn Thị Hạnh, 2014). Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả lựa chọn nghiên cứu cách phân loại cạnh tranh dựa trên tiêu chí cấp độ cạnh tranh để tìm hiểu NLCT tương ứng vời từng loại cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh được xem xét ở ba cấp độ: NLCT quốc gia, NLCT DN và NLCT sản phẩm. Ba cấp độ này có mối quan hệ qua lại, tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Một quốc gia, một nền kinh tế có cạnh tranh cao phải có nhiều DN có khả năng cạnh tranh. Ngược lại, để tạo điều kiện cho DN có khả năng cạnh tranh, môi trường kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, nền kinh tế ổn định, bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả, có tính chuyên nghiệp. Khả năng cạnh tranh của DN được thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của DN được đo thông qua lợi nhuận, thị phần của DN, thể hiện qua chiến lược kinh doanh của DN. Là tế bào của nền kinh tế, khả năng cạnh tranh của DN tạo cơ sở cho khả năng cạnh tranh quốc gia. Đồng thời khả năng cạnh tranh của DN cũng thể hiện qua khả năng cạnh tranh của các sản phẩm mà DN đó kinh doanh. DN có thể kinh doanh một hay một số sản phẩm có khả năng cạnh tranh. NLCT của sản phẩm là cốt lõi tạo nên sức cạnh tranh của DN và NLCT tổng thể quốc gia. NLCT của sản phẩm là cơ sở quan trọng để quyết định hướng chuyển dịch sản phẩm.
- 7 Như vậy, có thể khẳng định, nâng cao NLCT sản phẩm là yếu tố cơ bản để nâng cao NLCT doanh nghiệp đồng thời là mục tiêu để nâng cao NLCT quốc gia. Để hiểu đầy đủ khái niệm NLCT sản phẩm, việc nhận biết và phân loại những khái niệm NLCT này là điều cần thiết. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: chính là NLCT của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách và thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác hoặc có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, phân bổ hiệu quả các nguồn lực để đạt được và duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Dưới góc độ của một nhà kinh tế Micheal Porter (2009, tr.40) đưa ra quan điểm mới về NLCT của quốc gia: “Khái niệm có ý nghĩa nhất về NLCT của quốc gia là năng suất lao động”. Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), thì NLCT quốc gia được hiểu là “năng lực của một nền kinh tế đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở xác định các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”. Các tiêu chí đánh giá của WEF được chia thành 3 nhóm chính, gồm: yêu cầu căn bản (kinh tế vĩ mô, giáo dục cơ bản - y tế, cơ sở hạ tầng, thể chế); yếu tố nâng cao (giáo dục và đào tạo bậc cao, độ hiệu quả trên thị trường lao động, hiệu quả trên thị trường hàng hóa, sự phát triển của hệ thống tài chính, trình độ công nghệ, quy mô thị trường) và các yếu tố về tinh vi – đột phá (sự tinh vi của hệ thống DN, khả năng đột phá) Như vậy, theo như những khái niệm trên, ta có thể hiểu NLCT của quốc gia chính là khả năng quốc gia đó tận dụng những ưu thế của quốc gia mình để duy trì và phát triển bền vững trong một môi trường kinh tế biến động của thị trường thế giới. Tại Viêt Nam, mặc dù thứ hạng hiện tại NLCT quốc gia đã tăng 12 bậc so với năm 2014 nhưng vị trí 56 trên 140 nền kinh tế vẫn thấp so với các quốc gia trong cùng khu vực.
- 8 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp: là khả năng DN tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. NLCT của DN thể hiện thực lực và lợi thế của DN so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Nói cách khác, NLCT của DN là năng lực cung cấp sản phẩm của chính DN trên các thị trường khác nhau với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường để hình thành khả năng tự tồn tại và phát triển. NLCT của DN là khả năng có thể đứng vững trên thi trường cạnh tranh mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận thông qua một số chỉ tiêu như năng suất, chất lượng, công nghệ, sự khác biệt về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp, giá trị tăng thêm, chi phí sản xuất, là khả năng của DN thực hiện tốt hơn đối thủ cạnh tranh trong việc đạt được muc tiêu quan trọng nhất: lợi nhuận (Michael E. Porter, 2009) NLCT của DN có thể hiểu là khả năng DN thỏa mãn khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh thông qua việc khai thác, sử dụng lợi thế bên trong và bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh (Nguyễn Viết Lâm, 2014, tr.47) Như vậy, NLCT của DN được thể hiện thông qua ba loại cạnh tranh cơ bản: cạnh tranh bằng giá trị sử dụng (chất lượng, tính năng, mẫu mã), cạnh tranh bằng giá cả, cạnh tranh bằng tổ chức tiêu thụ sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng. Trong thực tế, các DN thường sử dụng cả ba loại cạnh tranh trên nhưng cũng tùy từng hòan cảnh cụ thể trong từng thời kì nhất định mà DN lựa chọn phương thức cạnh tranh phù hợp với điều kiện DN mình. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của mỗi DN chính là lợi nhuận nên
- 9 các DN phải cạnh tranh lẫn nhau tranh giành thị phần, khách hàng và thị trường. Doanh nghiệp nào có NLCT cao, sẽ tồn tại và liên tục phát triển, ngược lại, thị trường sẽ đào thải những DN có khả năng sinh tồn và cạnh tranh thấp. Các chỉ tiêu để đánh giá NLCT của DN: Năng lực quản lý và trình độ của đội ngũ lao động: một DN muốn hoạt động được phải có đội ngũ lãnh đạo và quản lý hiệu quả. Người lãnh đạo là người tạo ra phương hướng hoạt động, vạch ra các chiến lược, chính sách và điều hành, kiểm soát mọi hoạt động của DN. Năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo được thể hiện qua trình độ học vấn, kinh nghiệm trong nghề, sự hiểu biết về pháp luật chính sách, môi trường kinh doanh và kĩ năng giao tiếp ứng xử đối với bên ngòai xã hội và khả năng kết nối với nguồn nhân lực trong công ty. Bên cạnh đó, trình độ của đội ngũ lao động cũng là một tiêu chí vô cùng quan trọng để đánh giá NLCT của DN. DN được đánh giá là có NLCT cao nếu tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ lao động trình độ học vấn cao, lành nghề, nhiều kinh nghiệm, sáng kiến vì những sản phẩm được sản xuất ra với chất lượng cao, mẫu mã đa dạng và năng suất vượt trội. Cơ sở vật chất và trình độ áp dụng các khoa học kĩ thuật: để nâng cao năng suất chất lượng hàng hóa và dịch vụ, ngoài yếu tố về con người thì DN cũng cần phải đầu tư trang bị cho mình hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị khoa học kĩ thuật tân tiến và hiện đại để tạo nền móng cơ sở vững chắc cho sản xuất. Hiệu quả kinh doanh của DN: là thước đo chính xác nhất NLCT của DN đó, nó thể hiện kết quả thực tế mà DN thực hiện được sau một quá trình kinh doanh và kết hợp các yếu tố sản xuất. Hiệu quả sản xuất được thể hiện qua các chỉ tiêu như tổng số lợi nhuận, hệ số sinh lời, lợi nhuận trên vốn và lợi nhuận trên doanh thu. Nếu doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả thì
- 10 sẽ thu lợi nhuận cao, từ đó có khả năng tái sản xuất mở rộng, mở rộng thị trường tiềm năng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của DN: các DN kinh doanh nhiều loại sản phẩm, dịch vụ vì vậy cạnh tranh giữa các DN cũng chính là cạnh tranh giữa các sản phẩm, dịch vụ của các DN trong cùng ngành. Các sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp có chất lượng cao sẽ tác động đến quyết định mua hàng người tiêu dùng do đó đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng thị phần, nâng cao doanh số, bảo đảm vốn thu hồi nhanh. Nói cách khác, các sản phẩm dịch vụ có NLCT cao thì vị thế của DN đó trên thương trường cũng được khẳng định. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm : để tìm hiểu về NLCT của sản phẩm, trước hết ta cần phải biết “thế nào là sản phẩm”. Theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000 (2000) thì “sản phẩm” là kết quả của một quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác với nhau để biến đổi đầu vào (input) thành đầu ra (output). Theo quan điểm truyền thống thì “sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý học, hoá học, sinh học... có thể quan sát được, dùng thoả mãn những nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống”. Theo Luật Chất lượng và sản phẩm (2001) thì “sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng”. Còn nhìn nhận dưới góc độ Marketing thì sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng. (Nguyễn Thượng Thái, 2007, tr.6) Theo TS Nguyễn Văn Thanh (2004) “Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng sản phẩm có được nhằm duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh”. Một sản phẩm hàng hóa được coi là có NLCT khi nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả của sản phẩm, thị hiếu của người tiêu dùng, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi
- 11 kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, bao bì hơn hẳn những hàng hóa cùng loại. Có thể hiểu đơn giản là, NLCT của sản phẩm chính là khả năng sản phẩm của DN đó được sử dụng nhiều và nhanh chóng hơn những DN cùng sản xuất, cung cấp và phân phối sản phẩm đó. NLCT của sản phẩm là sự vượt trội của nó (vể nhiều chỉ tiêu) so với sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trường (Michael E.Porter, 2008) Theo PGS., TS Nguyễn Viết Lâm (2014), NLCT của sản phẩm là khả năng trao đổi sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Như vậy, NLCT của sản phẩm là tất cả các đặc điểm, yếu tố, tiềm năng mà sản phẩm đó có thể duy trì và phát triển vị trí của mình trên thương trường cạnh tranh một các lâu dài và có ý nghĩa NLCT của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó, NLCT của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm, tính đa dạng, mẫu mã, bao bì, uy tín thương hiệu, mức độ phân phối, giá cả và công tác tiếp cận thị trường của sản phẩm. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung vào NLCT của sản phẩm đặc thù, đó là sản phẩm sữa nước bao gồm sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi thanh trùng và sữa hoàn nguyên tiệt trùng cho mọi đối tượng khách hàng với thông tin chi tiết được trình bày ở phần tiếp theo. 1.1.2. ác t êu c í đán g á năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bản chất của sản phẩm, sinh ra là để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sản phẩm này có cạnh tranh được với sản phẩm khác hay không thì không chỉ phụ thuộc vào bản thân sản phẩm mà trên hết vẫn là sự quyết định của người tiêu dùng. Nói cách khác, NLCT của sản phẩm bao gồm các chỉ tiêu mà có lợi cho người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng đưa ra sự lựa chọn và do người tiêu dùng quyết định. Vì vậy, với mỗi sản phẩm hay khách hàng khác nhau sẽ có những tiêu chí đánh giá NLCT sản phẩm với các mức độ quyết định khác nhau.
- 12 Trong phạm vi nghiên cứu các sản phẩm sữa nước, dựa trên cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của sản phẩm nói chung, tác giả xin đưa ra một số tiêu chí đánh giá NLCT sản phẩm sữa nước theo quan điểm của cá nhân tác giả trong quá trình nghiên cứu vấn đề: chất lượng, bao bì và hình thức, tính đa dạng, thương hiệu, giá cả, mạng lưới phân phối và phương thức quảng bá sản phẩm sữa nước. 1.1.2.1. Chất lượng sản phẩm Sản phẩm muốn có sức cạnh tranh cao trước hết phải là sản phẩm có chất lượng tốt. Theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) (2000): “chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu, những đặc trưng kinh tế kĩ thuật của nó, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn”. Theo Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (2001), chất lượng sản phẩm, hàng hóa được hiểu là mức độ của các đặc tính của sản phẩm hàng hóa đáp ứng được yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Theo góc độ tiêu dùng, thì chất lượng của sản phẩm được đánh giá dựa trên tất cả những đặc tính của sản phẩm làm hài lòng thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Nội dung của chất lượng của sản phẩm được thể hiện qua các đặc tính: công năng, công dụng, kĩ thuật công nghệ, sinh thái, thẩm mỹ, kinh tế xã hội (Đỗ Đức Phúc, 2012, tr.5). Chất lượng sản phẩm sẽ chịu tác động từ quá trình nghiên cứu sản phẩm, phân phối, yếu tố công nghệ, nguồn nguyên vật liệu, môi trường và trình độ kĩ thuật của nguồn nhân lực. Sản phẩm có chất lượng tốt không chỉ nâng cao NLCT của sản phẩm mà còn nâng cao hiệu suất của DN giúp DN đạt được mục tiêu về kinh tế: doanh thu và lợi nhuận Dựa trên các cơ sở lý thuyết trên, chất lượng của sản phẩm sữa nước là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở màu trắng ngà, mùi vị thơm đặc trưng của sữa, hơi ngọt, không có mùi lạ, dễ uống, trạng thái đồng nhất, không vón cục, không tạp chất, không tách váng sữa. thành phần dinh dưỡng, sản phẩm có
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn