intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng của sự hài lòng và sự căng thẳng trong công việc đến dự định nghỉ việc của công nhân ngành dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của công nhân làm việc tại các công ty dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương; đo lường mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến dự định nghỉ việc của công nhân làm việc tại các công ty dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương;.... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng của sự hài lòng và sự căng thẳng trong công việc đến dự định nghỉ việc của công nhân ngành dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------- TRỊNH THỤY Ý NHI NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ HÀI LÒNG VÀ SỰ CĂNG THẲNG TRONG CÔNG VIỆC ĐẾN DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA CÔNG NHÂN NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------------- TRỊNH THỤY Ý NHI NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ HÀI LÒNG VÀ SỰ CĂNG THẲNG TRONG CÔNG VIỆC ĐẾN DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA CÔNG NHÂN NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Kim Dung TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi, Trịnh Thụy Ý Nhi là học viên cao học khóa 20 của trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, tác giả của nghiên cứu được trình bày trong luận văn này. Tôi xin cam đoan những kiến thức mà tôi đã trình bày trong nghiên cứu này là công sức của bản thân, không thực hiện việc sao chép hoặc sử dụng những nghiên cứu của người khác dưới bất kỳ hình thức sai trái nào. Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự gian dối. Thành phố Hồ Chí Minh, 2014 Trịnh Thụy Ý Nhi
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI .......................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 1.4 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.6 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu.......................................................................... 3 1.7 Kết cấu báo cáo nghiên cứu .................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 5 2.1 Một số khái niệm .................................................................................................. 5 2.1.1 Dự định nghỉ việc ........................................................................................ 5 2.1.2 Sự hài lòng trong công việc ......................................................................... 6 2.1.3 Sự căng thẳng trong công việc .................................................................... 6 2.2 Đặc điểm công nhân viên ngành may mặc .......................................................... 7 2.2.1 Ngành may mặc Việt Nam ......................................................................... 9 2.2.2 Ngành dệt may tỉnh Bình Dương .............................................................. 12 2.3 Mối quan hệ giữa dự định nghỉ việc và nghỉ việc ............................................... 15 2.3.1 Mô hình TRA của Ajzen và Fishbein (1975) ............................................ 15 2.3.2 Thuyết hành vi dự định TPB của Ajzen (1991) ........................................ 15 2.4 Các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu .................................................... 18
  5. 2.4.1 Thuyết hệ thống thứ bậc các nhu cầu của Maslow (1943) ........................ 18 2.4.2 Thuyết hai yếu tố của Herzberg (1959) .................................................... 20 2.5 Các nghiên cứu trước đây về dự định nghỉ việc ................................................. 21 2.5.1 Sự hài lòng trong công việc và dự định nghỉ việc ..................................... 21 2.5.2 Sự căng thẳng của công việc và dự định nghỉ việc ................................... 22 2.5.3 Các biến nhân khẩu học và dự định nghỉ việc ........................................... 24 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết của mô hình .............................. 24 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 27 3.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 27 3.2 Quy trình nghiên cứu........................................................................................... 28 3.3 Phương thức lấy mẫu .......................................................................................... 30 3.3.1 Kích thước mẫu ......................................................................................... 30 3.3.2 Xử lý và phân tích dữ liệu ........................................................................ 31 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 33 4.1 Đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................................... 33 4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ........................................................................ 33 4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................................ 35 4.3.1 Phân tích EFA các biến độc lập................................................................. 35 4.3.2 Phân tích EFA biến phụ thuộc ................................................................... 38 4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ............................................... 39 4.4.1 Phân tích hồi quy bội ................................................................................. 39 4.4.2 Kiểm tra các giả định ngầm của hồi quy tuyến tính .................................. 40 4.4.3 Kiểm định các giả thuyết ........................................................................... 43 4.5 Kiểm định sự khác biệt về dự định nghỉ việc của công nhân ngành dệt may trên địa bàn Tỉnh Bình Dương theo các đặc điểm cá nhân .................................................... 44 4.5.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính ....................................................... 44 4.5.2 Kiểm định sự khác biệt theo thâm niên công tác ...................................... 44
  6. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ....................... 46 5.1 Kết quả nghiên cứu chính và đóng góp của nghiên cứu ..................................... 46 5.1.1 Kết quả nghiên cứu chính .......................................................................... 46 5.1.2 Về mặt lý thuyết ........................................................................................ 47 5.2 Đề xuất hướng sử dụng kết quả nghiên cứu ........................................................ 48 5.2.1 Giảm bớt sự căng thẳng ............................................................................. 48 5.2.1 Tăng cường sự hài lòng ............................................................................. 49 5.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT WTO: World Trade Organization: tổ chức thương mại thế giới VITAS: Hiệp Hội Chè Việt Nam FDI: Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài TPP: Tran - Pacific Partnership: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TRA: Theory of reasoned action: Mô hình thuyết hành động hợp lý TPB: Theory of Planned Behavior: Mô hình hành vi dự định
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu công ty theo vốn chủ sở hữu năm 2013 Biểu đồ 2.2: Chỉ số năng suất lao động khu vực sản xuất Biểu đồ 2.3: Giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn 2005 đến 2013 Biểu đồ 2.4: Giá trị xuất khẩu theo tháng giai đoạn 2010 đến 2013 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu xuất khẩu vào các thị trường chính năm 2013 Hình 2.1: Mô hình TRA của Fishbein và Ajzen Hình 2.2: Mô hình hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991) Hình 2.3: Mô hình hành vi có kế hoạch phiên bản lần 2 của Ajzen (1994) Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu sau khi hiệu chỉnh Hình 4.1a: Biểu đồ phân tán Scatterplot Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa Hình 4.3: Đồ thị Q-Q Plot của phần dư
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng quan tình hình dệt may Việt Nam Bảng 2.2: Chủng loại hàng hóa dệt may xuất khẩu năm 2013 Bảng 3.1.: Tiến độ thực hiện nghiên cứu Bảng 3.1a: Thang đo dự hài lòng trong công việc Bảng 3.2: Thang đo sự căng thẳng trong công việc Bảng 3.3: Thang đo dự định nghỉ việc Bảng 4.1: Thống kê nhân khẩu học Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s Alpha Bảng 4.3a: Phân tích EFA biến độc lập Bảng 4.3b: Các thành phần sau khi thực hiện phép quay trong phân tích EFA biến độc lập Bảng 4.4a: Phân tích EFA biến phụ thuộc Bảng 4.4b: Tổng phương sai trích Bảng 4.4c: Các thành phần sau khi thực hiện phép quay trong phân tích EFA biến phụ thuộc Bảng 4.5: Phân tích tương quan Pearson Bảng 4.6a: Phân tích hồi quy Bảng 4.6b: Kết quả tác động của các nhân tố đến dự định nghỉ việc - Bảng 4.7: Kiểm định giả thuyết Bảng 4.8: Kết quả kiểm định T-test theo giới tính Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Levene theo độ tuổi Bảng 4.10: Kết quả kiểm định ANOVA theo độ tuổi Bảng 5.1: Giá trị trung bình các thành phần của các yếu tố căng thẳng Bảng 5.2: Giá trị trung bình các thành phần của yếu tố sự hài lòng Bảng 5.3: Giá trị trung bình các thành phần của yếu tố mối quan hệ trong công ty
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định ảnh hưởng của sự hài lòng và sự căng thẳng trong công việc đến dự định nghỉ việc của công nhân ngành dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ bảng câu hỏi gửi cho công nhân thuộc trong các khu công nghiệp thuộc tỉnh Bình Dương. Từ các lý thuyết về sự hài lòng và sự căng thẳng trong công việc và các nghiên cứu thực tiễn của các nhà nghiên cứu trong vấn đề này thang đo các nhân tố của sự hài lòng và sự căng thẳng trong công việc đã được xây dựng. Sự hài lòng trong công việc được đo lường bởi 8 biến quan sát, sự căng thẳng trong công việc được đo lường bằng 4 biến quan sát và thang đo dự định nghỉ việc được đo bằng 6 biến quan sát . Độ tin cậy của thang đo đã được kiểm định bởi hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố. Mô hình hồi quy tuyến tính cũng được xây dựng ban đầu với biến phụ thuộc là sự hài lòng và sự căng thẳng trong công việc của công nhân. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy sự hài lòng và sự căng thẳng trong công việc ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến dự định nghỉ việc của công nhân. Trong đó sự căng thẳng trong công việc có ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của công nhân mạnh hơn so với sự hài lòng.
  11. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài. Ngành dệt may có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, vừa là ngành cung cấp hàng tiêu dùng thiết yếu cho xã hội, vừa có khả năng thu hút, tạo việc làm cho nhiều lao động nhất trong các ngành công nghiệp.Từ những năm qua, dệt may còn là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai trong cả nước, công nghiệp dệt may luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm trong chính sách phát triển chung của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Ngày nay, các sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt Nam không ngừng được phát triển cả về sản lượng, chủng loại sản phẩm và giá trị kim ngạch xuất khẩu trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trên thị trường thế giới. Những thành tựu của ngành dệt may đóng góp vào sự nghiệp kinh tế-xã hội ở nước ta đã đánh dấu bước khởi đầu tốt đẹp trong sự nghiệp đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế là nguồn nhân lực trong ngành này luôn có biến động nhân sự cao nhất (dao động từ 15 - 40%) do công nhân bỏ việc khá nhiều vì thu nhập quá thấp, mức lương phổ biến cho ngành này thường dao động trên dưới 2,5 triệu đồng/tháng. Việc giá cả sinh hoạt tăng liên tục thời gian gần đây đã góp phần không nhỏ khiến lao động sẵn sàng bỏ việc khi có một nơi khác trả lương cao hơn. Quan hệ lao động ở khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhiều nơi vẫn diến biến phức tạp do tiền lương, chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc, sự giám sát quá khắt khe của cấp trên hoặc do áp lực từ đơn hàng khiến người lao động phải tăng ca quá mức... Đây là nguyên nhân khiến người lao động bỏ việc hoặc nghiêm trọng hơn là dẫn đến xung đột, tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể và đình công tự phát. Hiện tại đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sự thỏa mãn và sự căng thẳng đối với công việc của nhân viên văn phòng, lao động có trình độ với nhiều lĩnh vực, ngành nghề được thực hiện. Tuy nhiên, nghiên cứu đối với công nhân còn rất sơ khai. Các bài bình
  12. 2 luận về dự định nghỉ việc của công nhân trên các phương tiện truyền thông còn mang tính chất cảm tính, cảm quan là chủ yếu. Đồng thời các nghiên cứu trước được thực hiện với nhân tố là sự hài lòng đối với công việc, tuy nhiên nhân tố sự căng thẳng trong công việc cũng có tác động không nhỏ tới dự định nghỉ việc của họ. Ngành dệt may của tỉnh Bình Dương không nằm ngoài vòng xoáy này. Để tìm ra giải pháp cho nguồn nhân lực của ngành dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương thì tác giả xin chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của sự hài lòng và sự căng thẳng trong công việc đến dự định nghỉ việc của công nhân ngành dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương” làm luận văn thạc sĩ. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là: • Thứ nhất, xác định các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của công nhân làm việc tại các công ty dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương. • Thứ hai, đo lường mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến dự định nghỉ việc của công nhân làm việc tại các công ty dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương • Thứ ba, kiểm định sự khác biệt về dự định nghỉ việc giữa công nhân khác nhau về giới tính, thâm niên công tác làm việc tại các công ty dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương. • Cuối cùng, trên cơ sở phân tích thì tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế tình hình nghỉ việc tại các công ty dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.  Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng với dự định nghỉ việc của công nhân làm việc tại các công ty dệt may.  Đối tượng khảo sát: Công nhân làm việc tại các công ty dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương.  Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp dệt may tại tỉnh Bình Dương.
  13. 3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu.  Thứ nhất, những nhân tố nào tác động đến dự định nghỉ việc của công nhân ngành dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương?  Thứ hai, sự tác động của những nhân tố đó đến dự định nghỉ việc của công nhân ngành dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương như thế nào?  Thứ ba, có hay không sự khác biệt dự định nghỉ việc giữa công nhân nam và nữ?  Thứ tư, có hay không sự khác biệt dự định nghỉ việc giữa các công nhân có thâm niên công tác khác nhau? 1.5. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng  Nghiên cứu định tính được tiến hành nhằm xác định các khái niệm dùng trong thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của công nhân dưới góc nhìn của chuyên gia. Nghiên cứu được thực hiện dưới hình thức một cuộc thảo luận nhóm với các chuyên gia trong ngành dệt may.  Nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi. Phương pháp chọn mẫu trong cuộc nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA được sử dụng để gạn lọc các khái niệm dùng trong nghiên cứu. Phần mềm thống kê SPSS-20 được dùng trong quá trình xử lý dữ liệu. Phép thống kê hồi quy tuyến tính được sử dụng để tìm ra mối tác động của các yếu tố đến dự định nghỉ việc của công nhân. 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng ta có thể biết được những yếu tố nào có ảnh hưởng lớn đến dự định nghỉ việc của công nhân ngành dệt may. Từ đó có thể cung cấp thông tin tham khảo cho các nhà quản lý trong việc xây dựng chính sách đào tạo, duy trì và phát triển nguồn nhân lực tại các công ty dệt may trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
  14. 4 1.7. Kết cấu báo cáo nghiên cứu Đề tài này được chia thành 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan đề tài Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và đề xuất ứng dụng kết quả
  15. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương 1, tác giả giới thiệu tổng quan về mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu của luận văn. Mục đích của chương 2 này là giới thiệu cơ sở lý thuyết về dự định nghỉ việc để đưa ra mô hình lý thuyết của nghiên cứu. Chương này tập trung vào 3 nội dung chính đó là: (1) Lý thuyết về dự định nghỉ việc và các yếu tố liên quan (2) Tổng kết các mô hình nghiên cứu trước đây về dự định nghỉ việc (3) Mô hình lý thuyết của nghiên cứu và giả thuyết. 2.1 Một số khái niệm. 2.1.1 Dự định nghỉ việc. Nghỉ việc xảy ra khi thành viên của tổ chức tự nguyện nghỉ việc và rời bỏ tổ chức (Allen, Weeks & Moffitt, 2005; Mobley, 1977). Dự định nghỉ việc là ý định mà nhân viên có trước khi chính thức nghỉ việc; ý định này bao gồm sự sẵn sàng, khả năng và lập kế hoạch cho việc từ chức. Có nhiều định nghĩa khác nhau về dự định nghỉ việc, sau đây tác giả xin trình bày một số khái niệm được xem là phổ biến nhất: • Dự định nghỉ việc của nhân viên là ý định rời khỏi môi trường làm việc hiện tại để chuyển sang môi trường làm việc khác. Nhân viên trong một tổ chức rời bỏ tổ chức vì nhiều lý do nhưng những lý do được xem là thông thường và phổ biến nhất đó là khi nhân viên nhận thấy hành vi lãnh đạo hay giám sát không tốt hoặc không phù hợp, các vị trí không thách thức, cơ hội thăng tiến bị giới hạn, lương, thưởng là không tương xứng với công việc đảm nhận (Janet Cheng, 2004 ). • Dự định nghỉ việc là dự định rời bỏ công việc hiện tại của người lao động. Người lao động tự nguyện rời bỏ tổ chức có thể là do môi trường làm việc hoặc do họ có những cơ hội nghề nghiệp khác (Dess & Shaw, 2001). • Dự định nghỉ việc là mong muốn của người lao động tiếp tục duy trì hay từ bỏ mối quan hệ việc làm với tổ chức trong một thời gian nhất định (Price & Muller, 1981). Nhìn chung, dự định nghỉ việc thường được đo bằng mục hỏi
  16. 6 rằng liệu là người lao động có kế hoạch rời bỏ việc làm hiện tại trong một thời gian cụ thể sắp đến, thường là sáu tháng đến một năm (Camp, 1994; Lambert, Hogan, & Barton, 2001; Mueller et al. 1994). • Dự định thực hiện hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi đó (Fishbein & Ajzen, 1975). 2.1.2 Sự hài lòng trong công việc. Khái niệm về sự hài lòng trong công việc có nhiều định nghĩa khác nhau từ các nhà nghiên cứu, sau đây tác giả xin trình bày một số khái niệm được xem là phổ biến nhất: • Sự hài lòng với công việc là tổng hợp sự hài lòng về tâm lý, sinh lý và các yếu tố môi trường khiến cho một người thật sự cảm thấy hài lòng về công việc của họ (Hoppock, 1935). • Sự hài lòng trong công việc là thái độ về công việc được thể hiện bằng cảm nhận, niềm tin và hành vi của người lao động (Weiss,1967). • Sự hài lòng với công việc chỉ đơn giản là cảm giác mà người lao động cảm nhận về công việc của họ (Smith,1983). Như vậy có thể thấy sự hài lòng trong công việc là thái độ về công việc được thể hiện bằng cảm nhận, niềm tin và hành vi của người lao động. 2.1.3 Sự căng thẳng trong công việc. • Sự căng thẳng trong công việc là một dạng tâm lý của cá nhân khi phải đối diện với sự hỗn loạn, xung đột giữa nhu cầu cá nhân, trách nhiệm, cơ hội cũng như đối với những đòi hỏi về thu nhập của bản thân khi những yếu tố này không rõ ràng (Usam và Ismail, 2010). • Sự căng thẳng trong công việc là những phản ứng về tâm lý của người lao động đối với môi trường công việc. Môi trường công việc đó có thể do có nhiều áp lực, công việc quá tải, trách nhiệm không rõ ràng (Nelson và Burke, 2000).
  17. 7 2.2 Đặc điểm lao động ngành dệt may Việt Nam. Hiện cả nước có khoảng 6.000 doanh nghiệp dệt may; thu hút hơn 2,5 triệu lao động, chiếm khoảng 25% lao động của khu vực kinh tế công nghiệp Việt Nam. Theo số liệu của VITAS, mỗi 1 tỷ USD xuất khẩu hàng dệt may có thể tạo ra việc làm cho 150 - 200 nghìn lao động, trong đó có 100 nghìn lao động trong doanh nghiệp dệt may và 50 - 100 nghìn lao động tại các doanh nghiệp hỗ trợ khác. Lao động trong ngành Dệt May hiện nay tăng nhanh và tập trung chủ yếu trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân (84%); tập trung ở Đông Nam Bộ (60%) và đồng bằng sông Hồng. Các doanh nghiệp may chiếm khoảng 70% tổng số doanh nghiệp trong ngành với hình thức xuất khẩu chủ yếu là CMT (85%). Biểu đồ 2.1: Cơ cấu công ty theo vốn chủ sở hữu năm 2013 (Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê) Do yêu cầu về lao động của ngành dệt may tăng rất nhanh nên khả năng đáp ứng của cơ sở đào tạo không theo kịp. Dẫn đến tình trạng tranh giành lao động giữa các doanh nghiệp trong ngành tăng lên đã đến mức báo động. Khi tình trạng đó xảy ra, các doanh nghiệp ngại đào tạo người lao động vì khả năng họ rời bỏ công ty sau khi được đào tạo là quá lớn. Doanh nghiệp không đào tạo, nhân viên cảm thấy không thỏa mãn nhu cầu được học tập của mình lại muốn ra đi tìm nơi khác nhiều hơn.
  18. 8 Đơn vị tính: lần Biểu đồ 2.2: Chỉ số năng suất lao động khu vực sản xuất (Nguồn: UNIDO China statistical yearbook) So với các quốc gia khác, năng suất lao động khu vực sản xuất của Việt Nam rất thấp. Chỉ số năng suất lao động khu vực sản xuất của Việt Nam chỉ đạt 2,4; trong khi các quốc gia sản xuất dệt may lớn khác như Trung Quốc, Indonesia là 6,9 và 5,2. Đây là một trong những điểm yếu lớn nhất của dệt may nói riêng và các ngành công ngành sản xuất thâm dụng lao động nói chung của nước ta. Theo tỷ lệ định chuẩn của ngành Dệt May, tỷ lệ lao động gián tiếp trên tổng số lao động yêu cầu khoảng 10%. Trong khi đó theo số liệu thống kê cho thấy lao động có trình độ cao đẳng trở lên trong ngành mới chỉ có tỷ lệ dao động từ 3,5% đến 3,9%. Điều đó cảnh báo trình độ của cán bộ quản lý ngành Dệt May Việt Nam chưa cao. Lao động trong ngành dệt may chủ yếu là lao động di cư từ các vùng khác đến và đa phần trong số họ phải sống nhờ ở nhà người quen hoặc tự thuê nhà để ở. Công nhân dệt may có trình độ học vấn không cao, phần lớn công nhân dệt may xuất thân từ các hộ làm nông nghiệp. Do thiếu hụt lao động trầm trọng trong ngành nên công nhân dệt may hiện tại phải làm việc với thời gian dài, kiệt sức và không còn thời gian và sức lực để tụ tập vui với bạn bè, tìm bạn trai hoặc mở rộng quan hệ xã hội, phải làm việc muộn đến khuya.
  19. 9 Theo qui hoạch phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015 - tầm nhìn 2020, năm 2010 ngành đã thu hút 2,5 triệu lao động và đến năm 2020 là 3 triệu lao động. Như vậy, bình quân hàng năm ngành dệt may cần thêm khoảng 160 ngàn lao động chưa kể phải bổ sung cho số lao động đến tuổi nghỉ hưu và rời bỏ ngành. Thêm nữa, Việt Nam gia nhập WTO, để có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, ngành Dệt May đang cần nhanh chóng đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có của ngành. Đây thực sự là một áp lực rất lớn cho hoạt động đào tạo nguồn nhân lực của ngành Dệt May nói chung và các doanh nghiệp Dệt May nói riêng. 2.2.1 Ngành dệt may Việt Nam. Bảng 2.1: Tổng quan tình hình dệt may Việt Nam (Nguồn: Ministry of Foreign affairs of the Netherlands) Ngành dệt may là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm qua. Năm 2013, sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu đến hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ với kim ngạch xuất khẩu đạt 17,9 tỷ USD; chiếm 13,6% tổng kim ngạch xuất khẩu
  20. 10 Việt Nam và 10,5% GDP cả nước. Tốc độ tăng trưởng dệt may trong giai đoạn 2008- 2013 đạt 14,5%/năm đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may nhanh nhất thế giới. Đơn vị tính: tỷ USD Biểu đồ 2.3: Giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn 2005 đến 2013 (Nguồn: Ministry of Foreign affairs of the Netherlands) Nếu tính cả giá trị xuất khẩu xơ, sợi với 2,15 tỷ đồng; tổng giá trị xuất khẩu dệt may và xơ, sợi năm 2013 đạt 20,1 tỷ đồng; thấp hơn 1,15 tỷ đồng so với nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2