intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố gây ra lạm phát tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

44
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các nghiên cứu thực nghiệm trong quá khứ đã đưa ra được những bằng chứng có ý nghĩa góp phần làm sáng tỏ vấn đề lạm phát tại Việt Nam. Tuy nhiên, do mục tiêu nghiên cứu và theo các cách tiếp cận khác nhau nên các nghiên cứu này không có kết luận thống nhất về các nhân tố tác động đến lạm phát. Chính vì thế, tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu các nhân tố gây ra lạm phát tại Việt Nam” để cung cấp thêm chứng cứ cho việc xác định các nhân tố chính gây ra lạm phát tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố gây ra lạm phát tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------- PHAN THANH VINH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ GÂY RA LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------- PHAN THANH VINH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ GÂY RA LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.34.0201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học do chính tôi thực hiện. Các thông tin về số liệu sử dụng trong luận văn này được trích dẫn đầy đủ tại danh mục tài liệu tham khảo và hoàn toàn trung thực, chính xác
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................ii DANH MỤC HÌNH........................................................................................ii PHẦN 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 1 PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ..... 3 2.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN: .............................................................. 3 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM:.................................................................................................... 5 PHẦN 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 9 3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 9 3.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................... 9 3.3. CƠ SỞ DỮ LIỆU................................................................................... 11 3.3.1. Nguồn dữ liệu: ........................................................................................... 11 3.3.2. Mô tả dữ liệu:............................................................................................. 11 3.4. PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG ........................................................... 13 3.4.1 Kiểm định tính dừng ................................................................................... 14 3.4.2 Xác định độ trễ tối ưu ................................................................................. 15 3.4.3 Xác định các mối quan hệ trong dài hạn..................................................... 16 3.4.4 Mô hình các nhân tố quyết định lạm phát................................................... 18 PHẦN 4: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH VAR.................................... 19 PHẦN 5: KẾT LUẬN................................................................................... 28 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 28 5.2. KIẾN NGHỊ........................................................................................... 28 5.3. HẠN CHẾ.............................................................................................. 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 31 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 34
  5. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên Tiếng Việt Tên Tiếng Anh NHNN Ngân hàng nhà nước CPI Chỉ số giá tiêu dùng Consumer price index GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product GSO Tổng cục thống kê Việt Nam General Statistics Office IFS Thống kê dữ liệu tài chính International Financial quốc tế của IMF Statistics IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund PPP Ngang giá sức mua Purchasing Power Parity PPI Chỉ số giá sản xuất Producer Price Index VAR Mô hình tự hồi quy Vector Vector Autoregression Model VECM Mô hình hiệu chỉnh sai số Vector Error Correction Vector Model
  6. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả kiểm định tính dừng Bảng 3.2: Kiểm định độ trễ tối ưu bằng kiểm định AIC,SC,HQ Bảng 3.3: Kiểm định độ trễ tối ưu bằng kiểm định Portmanteau và LM Bảng 3.4: Kiểm định tự tương quan Johansen kênh PPP Bảng 4.1: Tác động của các nhân tố đến CPI qua thời gian Bảng 4.2: Tác động của NEER đến các biến giá qua thời gian PHỤ LỤC Bảng 1A: Các biến trong mô hình VAR Bảng 2A : Kết quả ước lượng mô hình VAR Bảng 3A: Kết quả phân tích Variance Decomposition Bảng 4A: Dữ liệu chạy mô hình DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Phản ứng xung của CPI và PPI trước các cú sốc bên ngoài Hình 4.2: Phản ứng xung của CPI và IR trước biến động của GAP Hình 4.3: Phản ứng xung của CPI và GAP trước biến động của Lãi suất IR Hình 4.4: Phản ứng xung của IMP, PPI và CPI trước biến động của NEER
  7. 1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU Lạm phát là vấn đền nan giải trong đời sống kinh tế - xã hội và trong điều hành kinh tế vĩ mô. Lạm phát là hiện tượng tăng giá cả hàng loạt của hầu hết các sản phẩm hàng hóa, làm cho chất lượng cuộc sống của người lao động, người tiêu dùng giảm xuống, người sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do giá trị đồng tiền ngày một suy giảm. Chính vì lạm phát có ảnh hưởng rất lớn nên đã có không ít những nghiên cứu về vấn đề lạm phát đã được thực hiện ở Việt Nam và trên thế giới để tìm ra lời giải cho bài toán kiểm soát nó. Phạm vi nghiên cứu rất rộng, bao gồm: các mối quan hệ tác động qua lại như lạm phát và chính sách tiền tệ; lạm phát và chính sách tài khóa; quan hệ của lạm phát với tăng trưởng kinh tế, quan hệ của lạm phát tới phúc lợi xã hội và sự phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư … Các nghiên cứu này đã đưa ra những quan điểm khác nhau giải thích nguyên nhân gây ra lạm phát tại Việt Nam. Một số nhà nghiên cứu theo quan điểm của trường phái tiền tệ cho rằng nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam là do lượng cung tiền quá lớn vượt xa so với cầu tiền của nền kinh tế. Trong khi đó, một quan điểm khác là theo trường phái cơ cấu, trường phái này cho rằng do sự tăng trưởng của nguồn cung không theo kịp với sự tăng trưởng của cầu đã gây ra sự mất cân đối trong cung cầu. Sự thiếu hụt của nguồn cung đã đẩy giá cả tăng cao, và sự tăng cao của giá cả trong thời gian dài đã đẩy nền kinh tế vào tình trạng lạm phát. Các nghiên cứu thực nghiệm trong quá khứ đã đưa ra được những bằng chứng có ý nghĩa góp phần làm sáng tỏ vấn đề lạm phát tại Việt Nam. Tuy nhiên, do mục tiêu nghiên cứu và theo các cách tiếp cận khác nhau nên các nghiên cứu này không có kết luận thống nhất về các nhân tố tác động đến lạm
  8. 2 phát. Chính vì thế, tôi thực hiện đề tài : “NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ GÂY RA LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM” để cung cấp thêm chứng cứ cho việc xác định các nhân tố chính gây ra lạm phát tại Việt Nam. Đầu tiên tôi sẽ tiến hành kiểm định các yếu tố tác động lên lạm phát tại Việt Nam. Tiến hành chạy hàm phản ứng xung, nhằm xem xét phản ứng giữa các biến với nhau trong mô hình. Bên cạnh đó, kiểm tra mối quan hệ giữa các biến giá để đánh giá tác động của chúng với nhau và với các nhân tố khác. Ngoài ra tôi còn xem xét phản ứng thay đổi của lạm phát khi xãy ra các cú sốc từ các nhân tố đang xét trong mô hình. Những bằng chứng thu được này sẽ củng cố thêm những nhận định về nguyên nhân gây ra lạm phát tại Việt Nam. Đồng thời, dựa trên kết quả thực nghiệm thu được, tôi đưa ra một số gợi ý giải pháp đề xuất cho việc kiểm soát lạm phát tại Việt Nam.
  9. 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN: Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm đều khẳng định trong dài hạn vai trò quan trọng của nhân tố tiền đối với lạm phát. Trong ngắn hạn, các yếu tố tiền tệ, lạm phát quá khứ, thâm hụt ngân sách và tỷ giá hối đoái là những nhân tố gây áp lực lên lạm phát. Những nghiên cứu liên quan như Chhibber (1991) về lạm phát ở Châu Phi, Lim và Papi (1997) về lạm phát ở Thổ Nhĩ Kỳ, Laryea và Sumaila (2001) về lạm phát ở Tanzania, Akinboade và cộng sự (2004) về lạm phát ở Nam Phi, Jonguanich và Park (2008) về lạm phát tại các nước đang phát triển ở Châu Á. Chhibber,A.(1991), “Africa’s Rising Inflation: Causes,Consequences, and Curse” đã xây dựng mô hình lạm phát là trung bình gia quyền của lạm phát của hàng hóa thương mại, lạm phát của hàng hóa phi thương mại và lạm phát của các hàng hóa bị kiểm soát và áp dụng nó cho một loạt các nước Châu Phi. Lạm phát hàng hóa thương mại được mô phỏng theo cách tiếp cận ngang bằng sức mua - purchasing power parity (PPP). Lạm phát hàng hóa phi thương mại được mô phỏng dựa trên các nhân tố chi phí đẩy và cầu kéo của lạm phát. Nghiên cứu cho thấy rằng tác động của phá giá đối với lạm phát phụ thuộc vào mức độ linh hoạt tỷ giá hối đoái, sự cởi mở của tài khoản vốn và mức độ kiểm soát giá cả. Akinboade và cộng sự (2004) nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát ở Nam Phi với thị trường tiền tệ, thị trường lao động và thị trường ngoại hối. Nghiên cứu chỉ ra rằng chi phí lao động và tăng cung tiền có tương quan cùng
  10. 4 chiều với tỷ lệ lạm phát, trong khi tỷ giá lại có tương quan ngược chiều với lạm phát trong ngắn hạn. Trong dài hạn, họ nhận thấy lạm phát tương quan ngược chiều với lãi suất và cùng chiều với tăng cung tiền. Họ cũng lưu ý rằng, các nhà quản lý tài chính ở Nam Phi không kiểm soát tốt các nhân tố quyết định lạm phát dẫn đến khó thực hiện được lạm phát mục tiêu. Byung-Yeon Kim (2001) nghiên cứu tác giữa tiền tệ, lap động và nhân tố bên ngoài lên lạm phát tại Balan từ 1990-1999. Nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ giá và tiền lương là nhân tố chính gây ra lạm phát. Họ cho rằng, chính sách tiền tệ Balan đã quá thụ động trong suốt thời kỳ này. Jongwanich và Park (2008) nghiên cứu về các nhân tố quyết định lạm phát ở 9 nước đang phát triển ở Châu Á (trong đó có Việt Nam) đã sử dụng mô hình kết hợp giữa các nhân tố do “chi phí đẩy” (gồm giá dầu quốc tế và chỉ số giá lương thực - Food Inflation) và các nhân tố do “cầu kéo” ( Tổng cầu, sự truyền dẫn tỷ giá, giá nhập khẩu, PPI chỉ số giá sản xuất và CPI chỉ số giá tiêu dùng). Tác giả đã nhận thấy rằng từ 2007-2008. lạm phát diễn ra tại Châu Á gia tăng chủ yếu do Tổng cầu và lạm phát kỳ vọng (nhân tố “cầu kéo”) và không bị ảnh hưởng nhiều bởi hai nhân tố “chi phí đẩy” mặc dù khoảng thời gian đó, lạm phát gia tăng cùng với giá dầu quốc tế và giá lương thực. Cầu quá mức cùng với chính sách tiền tệ lỏng lẻo đã khiến cho kỳ vọng lạm phát gia tăng càng làm trầm trọng hơn tình hình lạm phát ở những nước này. McCarthy (2000): “Pass-Through of Exchange Rates and Import Prices to Domestic Inflation in Some Industrialized Economies”. Bài nghiên này đã kiểm định sự chuyển giá của các nhân tố bên ngoài – TGHĐ và giá nhập khẩu – vào lạm phát trong nước ở một số nền kinh tế công nghiệp hóa. Bằng cách sử dụng mô hình VAR kết hợp một chuỗi phân phối giá, tác giả tìm thấy có sự chuyển giá vào tổng giá tiêu dùng, và phản ứng thúc đẩy cho thấy TGHĐ có
  11. 5 ảnh hưởng không đáng kể đến lạm phát giá cả trong nước trong khi giá nhập khẩu có tác động mạnh mẽ hơn. Lougani and Swagel (2001) nghiên cứu dữ liệu của 53 nước đang phát triển bằng cách sử dụng phương pháp tính VARs với sáu biến gồm : tăng trưởng tiền lương, ước tính khoảng cách sản lượng (output-gap), sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái, giá dầu, giá của các hàng hóa không phải là dầu và lạm phát. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hai phần ba sự thay đổi trong lạm phát là do tăng cung tiền và dịch chuyển tỷ giá. Ngoài ra, họ cũng phát hiện ra rằng lạm phát kỳ vọng đóng vai trò cực kỳ quan trọng tác động đến lạm phát, nó ảnh hưởng từ 10 -20% sự thay đổi lạm phát trong tương lai. Takatoshi Ito and Kiyotaka Sato (2006) nghiên cứu sự truyền dẫn tỷ giá tại các nước Châu Á sau khủng hoảng , và nhận thấy rằng mặc dù tỷ giá ảnh hưởng đến giá nhập khẩu rất cao, nhưng mức độ truyền dẫn tỷ giá đến CPI là thấp (ngoại trừ Indonesia). Sự truyền dẫn tỷ giá đến CPI là nguyên nhân chính gây ra lạm phát tại Indonesia 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM: Dựa theo những lý thuyết đã có về lạm phát, các nghiên cứu về lạm phát ở Việt Nam cũng kết hợp nhiều nhân tố từ cả phía chi phí đẩy và phía cầu kéo của lạm phát nhằm giải thích những biến động của lạm phát. Tuy nhiên, do thiếu số liệu hoặc do chủ ý của các tác giả, phần lớn các nghiên cứu đều bỏ qua các nhân tố thuộc phía cung và tập trung chủ yếu vào các nhân tố thuộc phía cầu. Nhân tố cung duy nhất được xem xét là các cú sốc từ quốc tế (giá dầu và trong một vài trường hợp là giá gạo). Những nghiên cứu gần đây về lạm phát ở Việt Nam xoay quanh các nhân tố: CPI, cung tiền, lãi suất, tỷ giá, sản lượng, giá dầu và giá gạo thế giới.
  12. 6 Võ Trí Thành và cộng sự (2001) sử dụng mô hình tự hồi quy Vector (VAR) với dữ liệu theo tháng từ 1992 -1999 nghiên cứu mối quan hệ giữa tiền, CPI, tỷ giá và sản lượng công nghiệp thực. Họ nhận thấy rằng tăng trưởng tiền tương ứng với sự thay đổi trong lạm phát và sản lượng đầu ra, điều này cho thấy trong suốt thời kỳ này, chính sách tiền tệ là thụ động. Tỷ giá hối đoái được nhận thấy có ảnh hưởng lên lạm phát trong khi tổng tiền dường như không đáp ứng được sự tăng giá trong tương lai. Bên cạnh đó, nghiên cứu của nhân viên IMF năm 2003 (IMF Country Report No. 03/382) cũng cho kết quả tương tự về vai trò của tiền đối với lạm phát bằng cách sử dụng mô hình VAR gồm 7 biến: giá dầu quốc tế, giá gạo quốc tế, sản lượng công nghiệp đầu ra, tỷ giá, tiền, giá nhập khẩu và giá tiêu dùng giai đoạn từ tháng 1-1995 đến tháng 3-2003. Kết quả cho thấy tỷ giá có ảnh hưởng đáng kể lên giá nhập khẩu, nhưng không ảnh hưởng lên CPI, phản ảnh tỷ trọng hàng hóa không giao thương lớn trong rổ hàng hóa được lấy để tính CPI và giá nhập khẩu không phản ánh lên giá nội địa mặc dù nền kinh tế đang dần mở cửa. Giá gạo quốc tế, điều kiện nhu cầu nội địa và mở rộng tăng trưởng tiền tác động rất nhỏ đến lạm phát. Tuy nhiên, nghiên cứu sau đó của IMF năm 2006 (IMF Country Report No. 06/52) sử dụng dữ liệu theo quý từ 2001-2006 nhận thấy vai trò đáng kể của tổng tiền (money aggregates) lên lạm phát. Qua mẫu quan sát cho thấy từ 2002 xuất hiện mối tương quan giữa tiền và tăng trưởng tín dụng với lạm phát. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trong khi lạm phát kỳ vọng và khoảng cách sản lượng (Output gap) tác động lên lạm phát, thì những cú sốc giá dầu và tỷ giá lại có vai trò rất nhỏ trong việc giải thích sự biến động lạm phát trong suốt thời kỳ nghiên cứu. Ngoài ra, lạm phát tại Việt Nam có quán tính cao hơn những nước trong khu vực. Điều này cho thấy khi xuất hiện lạm phát kỳ vọng nó sẽ gây khó khăn trong việc kiểm soát lạm phát.
  13. 7 Camen (2006), “Monetary Policy in Vietnam: The Case of a Transition Country” sử dụng mô hình VAR với dữ liệu tháng (giai đoạn từ tháng 2/1996 đến thang 4/2005). Kết quả cho thấy: • Tổng tín dụng cho nền kinh tế chiếm 25% sự thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng CPI và nó là biến quan trọng trong việc giải thích CPI sau 24 tháng. • Tổng thanh khoản và lãi suất chỉ giải thích rất nhỏ sự thay đổi chỉ số giá tiêu dùng (dưới 5%). • Giá dầu và giá gạo nói lên vài trò quan trọng của giá hàng hóa và tỷ giá hối đoái (19%). • Cung tiền của Mỹ (M3) là một biện pháp thanh khoản quốc tế đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các thời kỳ của mẫu. Nguyen Thi Thuy Vinh và S. Fujita (2007), “The Impact of Real Exchange Rate on Output and Inflation in Vietnam: A VAR Approach,” Discussion Paper No. 0625. Các tác giả sử dụng cách tiếp cận VAR để nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái thực lên sản lượng đầu ra và lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 1992-2005. Kết quả cho thấy, tác nhân chính tác động lên sự thay đổi sản lượng đầu ra và mức giá là những cú shock của chính nó và tỷ giá hối đoái có tác động mạnh lên cán cân thương mại và sản lượng đầu ra hơn là tác động lên lạm phát. Mô hình VAR bao gồm các biến : Sản lượng công nghiệp, CPI, tỷ giá, cung tiền, thâm hụt thương mại và lãi suất của Mỹ (như là biến ngoại sinh). Mô hình tập trung đến sự truyền dẫn tỷ giá và do đó, bỏ qua hết các yếu tố quyết định lên lạm phát. Phạm Thế Anh (2009), “Mô hình ước lượng các nhân tố quyết định lạm phát ở Việt Nam.”. Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ quý 2-1998 đến quý 4- 2008. Các biến được sử dụng: CPI, cung tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái, sản lượng công nghiệp, và những vấn đề liên quan đến cầu tiền. Nghiên cứu cho thấy có độ
  14. 8 trễ giữa lạm phát và sản lượng đầu ra và giá dầu quốc tế không có ảnh hưởng lên lạm phát thời kỳ này. Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra vai trò quan trọng của tăng cung tiền đối với lạm phát (trễ 3 kỳ), trong khi lãi suất thì đóng vai trò thụ động hơn, tức là khi lạm phát xảy ra rồi, lãi suất sau đó mới được điều chỉnh tương ứng. Nguyễn Thị Thu Hằng – Nguyễn Đức Thành (VEPR 2011): Đã xây dựng mô hình VECM với các biến CPI, sản lượng công nghiệp, cung tiền M2, lãi suất, tỷ giá, giá dầu quốc tế, tín dụng, chỉ số giá bán của người sản xuất, thâm hụt ngân sách, giá trị giao dịch trên thị trường chứng khoán, chỉ số giá nhập khẩu và giá gạo quốc tế. Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2000-2010. Kết luận của mô hình : (1) quán tính lạm phát của Việt Nam là cao và là một nhân tố quan trọng quyết định lạm phát của Việt Nam trong hiện tại; (2) tốc độ điều chỉnh là rất thấp trên cả thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối, (3) mức chuyển tỷ giá vào lạm phát là đáng kể trong ngắn hạn (4) cung tiền và lãi suất có tác động đến lạm phát nhưng với độ trễ; và (5) mức chuyển trong ngắn hạn của giá quốc tế đến giá nội địa cũng có vai trò nhất định. Tổng quan về những biến động của lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2011 đã giúp tôi xác định những nhân tố tiềm năng có thể gây ra lạm phát.
  15. 9 PHẦN 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu các tài liệu, bản báo cáo và các bài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài để có cái nhìn tổng quan về thực trạng lạm phát tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tìm hiểu về các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện trong quá khứ. Dựa trên những kiến thức đã thu được, tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài. Sử dụng phương pháp định lượng bằng việc chạy mô hình ước lượng VAR để đánh giá các nhân tố tác động lên lạm phát trong nước theo tháng. Chương trình Eviews được sử dụng để chạy mô hình phân tích. Chạy thử nghiệm và chọn ra mô hình phù hợp nhất, sau đó so sánh, tổng kết và rút ra kết luận. 3.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên những nghiên cứu trước đây của McCarthy (2000), Takatoshi Ito and Kiyotaka Sato (2006) và Jongwanich và Park (2008) 1. Bài nghiên cứu của tôi sẽ dựa trên mô hình nghiên cứu mà Ito và Sato (2006) xây dựng gồm 7 nhân tố của VAR như một véctơ bảy chiều x1 = ( oilt, gapt , mt , neert , impt , ppit , cpit )’ trong đó impt , ppit , và cpit tương ứng là log của IMP, PPI và CPI. Để nhận định những cú shock dưới tác động của 7 nhân tố VAR, tôi thực hiện theo thứ tự phân tích Cholesky: 1 McCarthy (2000) nghiên cứu sự chuyển giá của các nhân tố bên ngoài là TGHĐ và giá nhập khẩu vào lạm phát trong nước ở một số nền kinh tế công nghiệp hóa. Jongwanich và Park (2008) nghiên cứu về các nhân tố quyết định lạm phát ở 9 nước đang phát triển ở Châu Á (trong đó có Việt Nam). Và Ito và Sato (2006) nghiên cứu về sự thay đổi tỷ giá hối đoái và lạm phát ở các nền kinh tế Châu Á hậu khủng hoảng.
  16. 10 ε oil: sự biến động giá dầu (nguồn cung); ε gap: sự biến động sản lượng đầu ra; ε m: sự biến động chính sách tiền tệ. ε neer: sự biến động tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu dụng NEER; ε imp, ppi, cpi: sự biến động giá nhập khẩu, giá bán nhà sản xuất, giá tiêu dùng. Mô hình này giải thích sự thay đổi lạm phát là do sự kết hợp giữa các nhân tố do “chi phí đẩy” (giá dầu quốc tế) và các nhân tố do “cầu kéo” ( Tổng cầu, sự truyền dẫn tỷ giá, giá nhập khẩu, PPI chỉ số giá sản xuất và CPI chỉ số giá tiêu dùng). Việc xác định thứ tự thích hợp của các biến nội sinh là quan trọng để xác định những cú sốc về mặt cấu trúc. Sự thay đổi giá dầu được đặt đầu tiên bởi vì giá dầu không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ cú sốc nào khác ngoại trừ chính nó trong khi biến động giá dầu ảnh hưởng đến tất cả các biến trong mô hình một cách đồng thời. Việt Nam không phải là nhà sản xuất dầu có ảnh hưởng trên thị trường dầu thế giới. Sản lượng đầu ra (gap) được đặt ở vị trí thứ hai bởi vì nó có thể được xem xét là có ảnh hưởng đồng thời bởi sự thay đổi giá dầu trong khi sự thay
  17. 11 đổi sản lượng đầu ra có ảnh hưởng đồng thời lên các biến khác ngoại trừ giá dầu. Biến chính sách tiền tệ (m) được đặt ở vị trí thứ ba. Biến NEER được đặt ở vị trí thứ tư. Lý do tại sao chính sách tiền tệ (m) tác động đến tỷ giá hối đoái, NEER trong VAR được lựa chọn có 2 lý do: • Theo truyền thống, chính sách tiền tệ dựa vào các tỷ trọng mục tiêu trong nước như lạm phát và chênh lệch GDP, ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái cùng một lúc nhưng không xảy ra ngược lại. • Chế độ tỷ giá hối đoái tại Việt Nam là thả nổi có quản lý. Do vậy, công cụ của chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát sự thay đổi của tỷ giá hối đoái đồng thời cũng giúp phản ứng trước biến động giá cả của thị trường trong nước. Biến giá cả được đặt ở vị trí cuối cùng của mô hình (dựa theo các mô hình nghiên cứu trước đây), hàm ý biến giá chịu ảnh hưởng đồng thời của tất cả các biến khác trong khi sự biến động giá cả không có ảnh hưởng đồng thời lên các biến khác. Biến IMP và PPI được đặt trước CPI để đo lường sự phản ứng của CPI đối với cú sốc IMP hoặc PPI, do cú sốc từ hai nhân tố này có thể làm tăng lạm phát giá trong nước. 3.3. CƠ SỞ DỮ LIỆU 3.3.1. Nguồn dữ liệu: Sử dụng dữ liệu thứ cấp theo quý từ quý 1-2000 đến quý 4-2011. Những số liệu này được thu thập từ Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), Thống kê tài chính thế giới (IFS_IMF), America’s Energy Information Administration (EIA), Ngân hàng thế giới (World Bank). 3.3.2. Mô tả dữ liệu: Dựa trên các nghiên cứu đã thực hiện trước đây, tôi tiến hành xây dựng
  18. 12 mô hình thực nghiệm gồm bảy biến (Phụ lục - Bảng 1A). Tất cả các biến trừ biến lãi suất đều được lấy logarit cơ số tự nhiên để hạn chế nhiễu. Các biến trong mô hình Viết tắt Giá dầu thế giới World oil price OIL Chênh lệch sản lượng GDP trong nước Output Gap GAP Lãi suất tiền gửi VNĐ Interest rate IR Tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu dụng Nominal Effective NEER Exchange Rate Chỉ số giá nhập khẩu Import price index IMP Chỉ số giá bán nhà sản suất Producer price index PPI Chỉ số giá tiêu dùng trong nước Consumer price index CPI - Giá dầu: được sử dụng như đại diện cho giá quốc tế trong điều kiện PPP, cũng như là nhân tố cung tác động đến lạm phát (cú sốc từ giá thế giới) . - Chênh lệch sản lượng trong nước (output gap) được sử dụng nhằm giải thích sự thay đổi của lạm phát. GDP hiện hữu mà cao hơn GDP tiềm năng thì lạm phát tăng, thất nghiệp giảm tạm thời và ngược lại. Output gap có mối quan hệ rất mật thiết với lạm phát. Nhiều mô hình dự báo lạm phát (của các central banks và cả giới nghiên cứu tài chính) sử dụng mối liên hệ này. Output gap = GDP – Potential GDP Potential GDP của Việt Nam được xác định bằng cách sử dụng bộ lọc Hodrick-Prescott filter (HPF) của chỉ số GDP. Tôi sử dụng hàm trong Eview để tính toán ra kết quả. - Lãi suất tiền gửi: nghiên cứu thực nghiệm trong quá khứ cũng chỉ ra vai trò của lãi suất đối với lạm phát là không rõ ràng, như trường hợp của tiền. Tôi sử dụng tỷ lệ lãi suất như là một sự thay thế của biến chính sách tiền tệ. - Chỉ số tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu dụng đa phương- NEER (2000=100)
  19. 13 được xác định như là một sự gia tăng trong tỷ giá làm giảm giá đồng nội tệ . Nghiên cứu trong quá khứ chứng minh rằng có sự truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát. NEER được tính bằng cách lấy trade weights (IM+EX) nhân với (returns) tỷ giá của từng nước rồi cộng lại. Tôi lấy dữ liệu tỷ trọng thương mại của 20 nước giao thương với Việt Nam. - Chỉ số giá nhập khẩu IMP ảnh hưởng trực tiếp lên CPI hoặc gián tiếp qua chỉ số giá bán nhà sản xuất PPI. - Chỉ số giá tiêu dùng CPI : được sử dụng nhằm kiểm định lạm phát quá khứ. 3.4. PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG Sử dụng mô hình VECM để đánh giá các nhân tố tác động lên lạm phát trong nước theo quý nếu giữa các biến không dừng tồn tại mối quan hệ dài hạn. Nếu không tồn tại mối quan hệ dài hạ, mô hình VAR sẽ được sử dụng để thay thế. Các bước được tiến hành như sau: Bước 1: Tôi tiến hành kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu theo thời gian. Các chuỗi này, trừ lãi suất và gap, đều ở dạng logarit cơ số tự nhiên. Nếu các chuỗi này là không dừng (hay có nghiệm đơn vị), chúng ta phải lấy sai phân cho tới khi nó có tính dừng trước khi đưa vào mô hình thực nghiệm. Giữa các chuỗi số không dừng có thể tồn tại mối quan hệ đồng tích hợp (mối quan hệ trong dài hạn). Bước 2: Xác định độ trễ tối ưu của mô hình Bước 3: Xác định mối quan hệ dài hạn bằng phương pháp kiểm tra đồng liên kết (Cointegration Tests). Bước 4: Tiến hành khảo sát và chọn ra mô hình các nhân tố quyết định lạm phát phù hợp Bước 5: Kiểm định tính đúng đắn của mô hình.
  20. 14 3.4.1 Kiểm định tính dừng Để kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian tôi dựa vào kiểm định ADF (Augmented Dickey-Fuller) truyền thống. Kiểm định PP (Phillips Peron) cũng được tham khảo để tăng thêm tính chính xác đối với kết luận về tính dừng của các chuỗi. Độ trễ trong kiểm định ADF được lựa chọn dựa trên các chỉ tiêu AIC (Akaike Information Criterion) và SIC (Schwarz Information Criterion). Kết quả kiểm định tính dừng trình bày trong Bảng 3.1 cho thấy tất cả các biến đều không dừng (có nghiệm đơn vị) trừ biến gap có tính dừng với mức ý nghĩa 1%. Tiếp tục tiến hành lấy sai phân bậc một của các chuỗi số này ta nhận được kết quả các biến đều dừng (trừ biến ppi) nghĩa là tất cả các biến đều tích hợp bậc nhất, I(1). Biến ppi được lấy sai phân bậc 2 và cho kết quả dừng. Do vậy, sai phân bậc nhất của các biến số (trừ biến gap với bậc I(0) và biến ppi với sai phân bậc 2) sẽ được sử dụng trong mô hình xác định các nhân tố quyết định lạm phát ở Việt Nam. Bảng 3.1: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG Biến số Thống kê kiểm định ADF Thống kê kiểm Độ trễ tối đa = 4 AIC SIC định PP loil -0.55 -0.55 -0.65 gap -2.97* -2.97* -3.66 ir -1.02 -1.02 -1.02 Các biến được lấy log lneer 1.54 2.30 2.93** trừ lãi suất (ir) và (gap) limp -1.86 -1.86 -2.12 lppi 0.84 0.84 2.47 lcpi 1.92 1.92 2.66*** dloil -6.10* -6.10* -5.51* dir -7.05* -7.05* -6.67* dlneer -2.74*** 6.40* -6.42* Sai phân bậc 1 dlimp -4.61* -4.61* -4.74* dlppi -2.41 -2.41 -2.38 dlcpi -3.26** -4.37* -3.28** Sai phân bậc 2 d2lppi -6.96* -6.96* -8.90* Lưu ý: *** có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; ** ở mức 5%; và * ở mức 1%
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2