intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu chi phí tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích chi phí tuân thủ của cá nhân khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2013. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị về phía cơ quan thuế để đảm bảo tính hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính theo hướng giảm gánh nặng chi phí tuân thủ tối đa cho người nộp thuế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu chi phí tuân thủ thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  1. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM ------ VÕ MINH NHỰT NGHIEÂN CÖÙU CHI PHÍ TUAÂN THUÛ THUEÁ THU NHAÄP CAÙ NHAÂN TREÂN ÑÒA BAØN TÆNH BEÁN TRE Chuyên ngành: Chính Sách Công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS VŨ THỊ MINH HẰNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản thân, mà còn nhờ rất nhiều vào sự hỗ trợ và động viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn tới: Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường, đặc biệt lời biết ơn sâu sắc đến Cô PGS.TS VŨ THỊ MINH HẰNG người hướng dẫn khoa học, đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu giúp tôi hoàn thành luận văn. Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình hoàn tất luận văn, mặc dù đã có tham khảo nhiều tài liệu, tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí Thầy Cô, đồng nghiệp và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn: Võ Minh Nhựt
  3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu Chi phí tuân thủ Thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến Tre” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu sử dụng và trình bày trong luận văn là trung thực với nguồn gốc được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. VŨ THỊ MINH HẰNG. Tác giả: Võ Minh Nhựt
  4. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................................ vii PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: THUYẾT VỀ CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ TNCN .......................................................................................................... 4 1.1 Khái niệm tuân thủ thuế và tiêu chí đo lƣờng mức độ tuân thủ thuế....................................4 1.1.1 Quan niệm về tuân thủ thuế ..................................................................................4 1.1.2 Tiêu chí đo lường mức độ tuân thủ thuế ...............................................................4 1.2 Ảnh hƣởng của chi phí tuân thủ thuế đến mức độ tuân thủ thuế ....................... 6 1.3 Chi phí tuân thủ thuế TNCN..................................................................................... 7 1.3.1 Tác động của chi phí tuân thủ thuế TNCN............................................................7 1.3.2 Sự đơn giản hóa về chi phí tuân thủ .................................................................... 8 1.3.3 Định nghĩa chi phí tuân thủ ............................................................................... 11 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ CHẤP HÀNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ......................................................................................................... 19 2.1 Sơ lƣợc chính sách thuế TNCN ................................................................................ 19 2.2 Hệ thống quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đƣợc áp dụng tại Cục thuế tỉnh Bến Tre ..................................................................................................................................... 22 2.3 Thực trạng quản lý thuế TNCN............................................................................ 27 2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................................ 27 2.3.1.1 Về đăng ký Mã số thuế................................................................................ 27 2.3.1.2 Về kiểm tra thuế TNCN .................................................................................29 2.3.1.3 Về Công tác tuyên tuyền hỗ trợ người nộp thuế ......................................... 30 2.3.1.4 Xử lý hoàn thuế Thu nhập cá nhân .............................................................31 2.3.1.5 Về tuân thủ của người nộp thuế ...................................................................32 2.3.2 Vần đề đặt ra đối với công tác quản lý thuế ....................................................34
  5. iv 2.3.2.1 Về hệ thống chính sách thuế TNCN ..............................................................34 2.3.2.2 Về tổ chức bộ máy .......................................................................................35 2.3.2.3 Về Quản lý thu nhập chịu thuế.....................................................................37 2.3.2.4 Về công tác kiểm tra thanh tra thuế TNCN ..................................................38 2.3.2.5 Về cơ chế quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế ................................................38 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHI PHÍ TUÂN THỦ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE .................................................... 40 3.1 Mô tả mẫu khảo sát, đặc điểm khảo sát và cơ cấu kết quả khảo sát ................... 40 3.1.1 Mô tả mẫu khảo sát ...............................................................................................40 3.1.2 Đặc điểm khảo sát .................................................................................................40 3.1.3 Đặc điểm hiện tượng quyết toán thuế TNCN ......................................................41 3.1.4 Khung lý thuyết về chi phí tuân thủ .....................................................................41 3.1.5 Các hoạt động người nộp thuế thực hiện khi quyết toán thuế TNCN ............... 42 3.2 Phát thảo mẫu phỏng vấn trong nghiên cứu ........................................................ 44 3.3 Cơ cấu kết quả khảo sát .......................................................................................... 45 3.4 Phân tích chi phí thời gian ...................................................................................... 47 3.4.1 Thời gian sử dụng cho các hoạt độngliên quan đến quyết toán thuế theo từng khâu công việc ................................................................................................................... 47 3.4.2 Phân tích thời gian của người Việt Nam và người nước ngoài ......................... 48 3.4.3 Phân tích thời gian của cá nhân hoàn thuế và không hoàn thuế ......................... 49 3.5 Phân tích chi phí bằng tiền ..................................................................................... 51 3.5.1 Phân tích chi phí bằng tiền của người Việt Nam và người nước ngoài ............ 52 3.5.2 Phân tích chi phí bằng tiền cá nhân hoàn thuế và không hoàn thuế .................. 52 3.6 Tâm lý của ngƣời nộp thuế và nguyên nhân sử dụng tƣ vấn thuế hoặc nhờ hỗ trợ khi thực hiện quyết toán thuế ....................................................................................53 3.6.1 Tâm lý của người nộp thuế .............................................................................. 53 3.6.2 Nguyên nhân sử dụng tư vấn thuế hoặc nhờ hỗ trợ của người nộp thuế ...........54 3.7 Kết luận khảo sát và phân tích nguyên nhân phát sinh chi phí tuân thủ. ..........56 3.7.1 Kết luận khảo sát .................................................................................................56 3.7.2 Nguyên nhân phát sinh chi phí tuân thủ thuế TNCN .........................................55
  6. v 3.7.2.1 Chính sách liên thuế đến thuế TNCN ..............................................................57 3.7.2.2 Cơ quan thuế ....................................................................................................60 3.7.2.3 Cơ quan chi trả thu nhập ..................................................................................63 3.7.2.4 Cá nhân người nộp thuế .....................................................................................65 3.7.2.5 Nguyên nhân khách quan khác ......................................................................67 3.7.3 Đánh giá về chi phí tuân thủ ở Bến Tre. ............................................................ 68 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ................................................................. 70 4.1 Đối với nhà nƣớc....................................................................................................... 70 4.1.1 Phát triển hệ thống dịch vụ kế toán, tư vấn, kê khai thuế ........................................70 4.1.2 Điều chỉnh, bổ sung một số quy định liên quan đến quyết toán thuế TNCN .........71 4.1.3 Các quy định về thuế TNCN phải ổn định lâu dài, dễ thực hiện ..........................72 4.1.4 Cần triển khai mãnh mẽ và hiệu quả cải cách hành chính về thuế trên cơ sở nghiên cứu, tính toán chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính về thuế. .......................................73 4.1.5 Cần có sự trao đổi thông tin, phối hợp chặt chẽ giữa CQT với các cơ quan hữu quan .................................................................................................................................. 73 4.2 Đối với cơ quan thuế ................................................................................................ 74 4.2.1 Phát huy những ưu điểm của mô hình quản lý thuế theo sắc thuế, từng bước áp dụng đồng bộ mô hình quản lý thuế theo chức năng. ....................................................... 74 4.2.2 Phát triển đội ngũ cán bộ ngành thuế về chất và lượng .................................... 75 4.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến luật thuế TNCN ................76 4.2.4 Phát triển dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế.............................................................. 78 4.2.5 Mở rộng, phát triển và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế TNCN . ................................................................................................................. 79 4.2.6 Thay đổi quan điểm phục vụ đối với người nộp thuế ......................................... 81 4.3 Đối với ngƣời nộp thuế .............................................................................................. 83 4.3.1 Trong cơ chế tự khai tự nộp thì người nộp thuế phải hiểu rõ nghĩa vụ .................83 4.3.2 Cơ quan chi trả cần tổ chức bộ máy kế toán chặc chẽ và hữu hiệu .....................83 4.4 Hạn chế của nghiên cứu và định hƣớng nghiên cứu tiếp theo. ........................... 84 KẾT LUẬN ......................................................................................................................85
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.2: Bảng thống kê kỳ kê khai thuế ...................................................................................... 27 Bảng 2.4: Số lượng mã số thuế do Cục Thuế tỉnh Bến Tre cấp ................................ 28 Bảng 2.5: Tình hình kiểm tra quyết toán thuế TNCN ................................................29 Bảng 2.6: Tổng hợp số liệu hoàn thuế TNCN từ năm 2010 đến 2013 ........................32 Bảng 2.7: Số lượng hồ sơ phân theo hoàn thuế và không hoàn thuế ...........................33 Bảng 2.9: Tình hình xử phạt vi phạm hành chính đối với tờ khai thuế TNCN ...........34 Bảng 3.1 : Các hoạt động của người nộp thuế khi quyết toán thuế TNCN ..............43 Bảng 3.2: Các khoản mục phát sinh chi phí tuân thủ thuế thu nhập cá nhân .............45 Bảng 3.3: Cơ cấu 263 phiếu khảo sát......................................................................... 46 Bảng 3.4: Bảng số liệu số cá nhân sử dụng dịch vụ để hỗ trợ kê khai quyết toán thuế ..... 46 Bảng 3.5: Số lượng người Việt Nam hoàn thuế............................................................47 Bảng 3.6: Số lượng người nước ngoài hoàn thuế .........................................................47 Bảng 3.7: Thời gian tuân thủ phân theo từng khâu công việc .....................................48 Bảng 3.8: Chi phí bằng tiền của người nộp thuế...........................................................51 Bảng 3.9: Thống kê tâm lý của người Việt Nam .........................................................53 Bảng 3.10: Thống kê tâm lý của người nước ngoài .....................................................54 Bảng 3.11: Nguyên nhân sử dụng dịch vụ tư vấn thuế hoặc nhờ hỗ trợ người khác......55 Bảng 3.12: Quy trình hoàn thuế TNCN ..........................................................................63
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Mô hình chi phí tuân thủ .............................................................................11 Sơ đồ 2.1: Hệ thống quản lý thu thuế TNCN................................................................23 Đồ thị 2.3: Tổng số lượng mã số thuế trước và sau khi áp dụng Luật Thuế TNCN ..... 28 Đồ thị 2.8: Số hồ sơ quyết toán phân theo hoàn thuế và không hoàn thuế ...................33
  9. 1 PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề nghiên cứu: Công tác quản lý thuế hiện nay đối với Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung đang phải đứng trước nhiều thách thức khác nhau trong nhiệm vụ thu thuế của nhà nước. Một trong những thách thức đó là sự đa dạng hành vi tuân thủ thuế. Trong khi nguồn lực cho quản lý thu thuế có giới hạn, sự phức tạp về hành vi tuân thủ thuế ngày càng tăng và khó nắm bắt, từ đó làm cho cơ quan thuế phải chịu nhiều sức ép trong việc làm sao phải đảm bảo số thu cho ngân sách Nhà nước nhằm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi cho phát triển kinh tế - xã hội cũng như quản lý đất nước ngày càng phát triển như hiện nay. Chính vì vậy, tuân thủ thuế đã trở thành một chủ đề nghiên cứu quan trọng. Việc tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ đã giúp làm sáng tỏ hành vi của người nộp thuế. Những biến số nào ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế? Người nộp thuế sẽ thay đổi như thế nào trước những sự thay đổi của các biến số đó? Đó là vấn đề mà các nhà nghiên cứu đã, đang và sẽ không ngừng đi tìm câu trả lời phù hợp. Cơ chế tự khai tự nộp thuế đã được Tổng Cục thuế áp dụng cho tất cả người nộp thuế từ 01/07/2007, người nộp thuế phải tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tự kê khai, tự nộp thuế của mình. Áp dụng cơ chế mới này thì tạo gánh nặng chi phí tuân thủ cho người nộp thuế. Đối với cá nhân, mỗi người dân có chuyên môn trong các lĩnh vực khác nhau, trình độ học vấn khác nhau, ngành nghề khác nhau, khi thực hiện cơ chế tự khai thì mỗi cá nhân sẽ phải tự kê khai thuế cho chính bản thân họ. Do đó, chi phí tuân thủ cũng sẽ khác nhau. Ý thức thuế càng cao thì dẫn đến tính tự giác tuân thủ tăng và điều này sẽ làm giảm quy mô của hoạt động kinh tế không chính thức, như vậy mọi việc quản lý thuế sẽ đơn giản và hiệu quả hơn. Một số nghiên cứu trước đây cũng đã nghiên cứu về mối liên hệ giữa ý thức thuế và quy mô hoạt động kinh tế không chính thức. Có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế, chẳng hạn chuẩn mực xã hội, dư luận xã hội, nhận thức về thái độ của công chức ngành
  10. 2 thuế, các nhân tố về thể chế có liên quan trong việc quản lý thuế, … Mức độ tuân thủ thực tế của người nộp thuế cũng phần nào giúp cơ quan thuế xác định cách xử lý phù hợp. Vì vậy nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ước tính chi phí tuân thủ cho người nộp thuế thu nhập cá nhân và giúp cơ quan thuế tìm hiểu làm thế nào để giữ cho chi phí tuân thủ thấp, giúp người nộp thuế giảm chi phí tuân thủ khi gởi hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Adam Smith (1776) người đầu tiên thảo luận về vấn đề thuế và đặt ra bốn câu chăm ngôn: Bình đẳng, Chắc chắn, Thuận tiện và Kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích chi phí tuân thủ của cá nhân khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2013. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị về phía cơ quan thuế để đảm bảo tính hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính theo hướng giảm gánh nặng chi phí tuân thủ tối đa cho người nộp thuế. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu: Đối tượng: Là các cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân. Phạm vi thu thập dữ liệu: Các cá nhân kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp thống kê mô tả: được dựa trên kết quả khảo sát chi phí tuân thủ người nộp thuế, số liệu thuế thu nhập cá nhân, số liệu tuân thủ của người nộp thuế, từ các báo cáo Cục thuế ..v..v.. để ước tính chi phí tuân thủ thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như so sánh, phân tích, tổng hợp trong luận văn. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Giúp các nhà quản lý đánh giá hiệu quả hệ thống quản lý thuế thu nhập cá nhân của những đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Không những hoàn thiện, nâng cao
  11. 3 công tác quản lý thuế mà các cá nhân còn tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước trong thời gian sắp tới. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của Luận văn gồm 4 chương: Chƣơng 1: LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ TNCN Chƣơng 2: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ CHẤP HÀNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Chƣơng 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHI PHÍ TUÂN THỦ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE Chƣơng 4: GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
  12. 4 PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1: LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1 Khái niệm tuân thủ thuế và tiêu chí đo lƣờng mức độ tuân thủ thuế 1.1.1 Quan niệm về tuân thủ thuế Có nhiều quan niệm về tuân thủ thuế, được trình bày tiêu biểu như sau: Theo tổ chức OECD (2004) định nghĩa tuân thủ thuế: Tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình. Tại nhiều nước, đối tượng nộp thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản: (1) Nộp tờ khai thuế đúng hạn; (2) Kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để xác định số tiền thuế; (3) Nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thường được coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai) và tuân thủ về thu nộp. Theo James và Alley (1999), " tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế" + Ý kiến của tác giả: Theo các định nghĩa trên, tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế về cơ bản là thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của người nộp thuế. Khi tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế được nâng cao, rõ ràng, chính sách pháp luật thuế đã được ban hành và thực thi có hiệu quả, đạt được các mục tiêu mong muốn. 1.1.2 Tiêu chí đo lường mức độ tuân thủ thuế. Hiện nay, trong điều kiện áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, thực hiện tổ chức quản lý thuế theo chức năng, đề cao vai trò tự giác của người nộp thuế do vậy đa số những nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, sử dụng những tiêu
  13. 5 thức đánh giá nói trên. Theo cách này, các tiêu thức đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế dựa trên cơ sở mức độ tuân thủ thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế, cụ thể Việt Nam: - Tuân thủ trong việc đăng ký thuế: để đánh giá mức độ tuân thủ trong việc đăng ký thuế, các chỉ tiêu sau đây thường được sử dụng: + Số người nộp thuế vi phạm về thời gian đăng ký thuế. + Tỷ lệ % giữa số người nộp thuế vi phạm về thời gian đăng ký thuế so với tổng số đối tượng phải đăng ký thuế. Nếu các chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức độ tuân thủ trong việc đăng ký thuế chưa tốt. - Tuân thủ về kê khai thuế, gồm tuân thủ về nộp tờ khai và tuân thủ trong kê khai thuế. (1) Tuân thủ nộp tờ khai thuế thể hiện qua chỉ tiêu sau: + Tuân thủ trong nộp tờ khai của người nộp thuế . Chỉ số này đo lường tỉ lệ phần trăm giữa số tờ khai được nộp và số người nộp thuế thực tế được đăng ký tại cơ quan thuế. Các tờ khai được nộp có thể bao gồm cả tờ khai nộp đúng hạn và tờ khai chậm nộp. + Tuân thủ trong việc nộp tờ khai đúng hạn, được đo bằng tỉ lệ giữa số tờ khai nộp đúng hạn trên tổng số tờ khai đã được nộp. + Mức độ tuân thủ trong nộp tờ khai nói chung, là tỉ lệ giữa số tờ khai đã nộp đúng hạn chia cho tổng số người nộp thuế đã đăng ký. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức độ tuân thủ thuế tốt hơn. (2) Tuân thủ trong việc kê khai thuế: + Mức độ tuân thủ về kê khai thuế thể hiện qua việc kê khai trung thực các khoản thu nhập, doanh thu, và sản lượng liên quan đến thuế trực thu hay thuế gián thu.Tuân thủ trong kê khai có thể được phát hiện, đánh giá trong quá trình tính và kế toán thuế và quyết toán thuế. Tuân thủ trong kế toán thuế thể hiện ở việc phản ánh, ghi chép trung thực các nghiệp vụ liên quan đến việc tính toán, xác định số thuế phải nộp. Tuân thủ trong quyết toán thuế là việc người nộp thuế thực hiện tổng hợp kê
  14. 6 khai, tính toán xác định việc thực hiện nghĩa vụ thuế trong kỳ kê khai quyết toán theo quy định của pháp luật thuế: trung thực, đầy đủ và đúng hạn. 1.2 Ảnh hƣởng của chi phí tuân thủ thuế đến mức độ tuân thủ thuế : Chi phí tuân thủ thuế được nhiều tác giả đề cấp đến khi nghiên cứu tuân thủ thuế như là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ của người nộp thuế như: Theo OECD (2009) xác định "Chi phí tuân thủ thuế là những một trong những yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến tuân thủ thuế. Người nộp thuế phải đối diện một số chi phí để tuân thủ quy định luật thuế ngoài số tiền thuế thực sự mà họ phải nộp. Chi phí này bao gồm thời gian hoàn thành yêu cầu theo quy định, chi phí kế toán và chi phí gián tiếp gắn liền với sự phức tạp của pháp luật, bao gồm chi phí tâm lý như sự căng thẳng thần kinh xuất phát từ sự không chắc chắn do phải đáp ứng hết tất cả quy định luật thuế hoặc hiểu luật thuế là gì". Christina M.Ritsema (2003): chi phí tuân thủ thuế là một trong những yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế, chi phí tuân thủ thấp sẽ dẫn đến mức độ tự nguyện tuân thủ thuế của người nộp thuế tăng lên và ngược lại. Nguyễn Thị Thanh Hoài (2011) đề cập đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập cá nhân và tác động đến mức độ tuân thủ: Chi phí tuân thủ bao gồm thời gian phải bỏ ra để hoàn tất thủ tục thuế, chi phí về kế toán thuế và có thể bao gồm cả chi phí về mặt tâm lý như căng thẳng thần kinh do người nộp thuế không nắm chắc họ có đáp ứng được các quy định của các luật thuế hay không. Người nộp thuế phải bỏ ra các chi phí trên để tuân thủ nghĩa vụ thuế, do đó tổng số tiền mà người nộp thuế phải chi ra lớn hơn số thuế thực nộp vào ngân sách nhà nước. Nếu chi phí tuân thủ thấp sẽ dẫn đến mức độ tuân thủ tự nguyện tăng lên và ngược lại. Theo tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009): Chi phí tuân thủ tác động đến sự tuân thủ thông qua hiệu ứng thu nhập nghĩa là chi phí tuân thủ tăng sẽ cản trở quyết định tuân thủ thuế và ngược lại. Vì vậy, có thể thấy rằng, chi phí tuân thủ thuế tỷ lệ nghịch với hành vi tuân thủ của người nộp thuế. Chi phí tuân thủ thấp sẽ khuyến khích người nộp thuế tự nguyện
  15. 7 chấp hành các quy định thuế, ngược lại, chi phí tuân thủ cao sẽ cản trở tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, hoặc là không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ yêu cầu của quy định, thậm chí thực hiện trốn thuế. 1.3 Chi phí tuân thủ thuế TNCN : 1.3.1 Tác động của Chi phí tuân thủ thuế TNCN: Vấn đề về chi phí tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế hoặc chi phí phát sinh của người nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật thuế cao hơn số tiền thuế phải nộp gần đây được nhiều sự chú ý và là chủ đề xuất hiện càng nhiều trong các hội thảo giữa giới học thuật, nhà làm chính sách và cộng đồng nói chung. Thuật ngữ chi phí tuân thủ đã được đề cập từ rất lâu trong những nguyên tắc thuế chủ yếu của Adam Smith's (1776). Trong bốn nguyên tắc chung về đánh thuế của Adam Smith's thì có ba nguyên tắc liên quan đến trực tiếp hoặc gián tiếp đến chi phí tuân thủ thuế, gồm tính chắc chắn thể hiện số thuế mà mỗi cá nhân phải đóng nên chắc chắn và không được tùy tiện, thời gian nộp thuế, phương thức nộp thuế, số thuế phải nộp nên rõ ràng và ngay thẳng đối với người nộp thuế và đối với từng người khác; tính thuận tiện tức từng loại thuế nên được đánh theo thời gian hoặc theo phương thức thuận tiện nhất cho người nộp thuế; tính kinh tế trong thu thuế nghĩa là hành thu không quá đắc và làm cản trở phát triển doanh nghiệp. Hệ thống thuế càng phức tạp có thể dẫn đến trốn thuế và tránh thuế. Để có thể cạnh tranh trong thị trường toàn cầu, chính phủ phải có một sự quan tâm về mức độ chi phí tuân thủ và có mục đích giảm chúng. " Chi phí tuân thủ tạo ra khoảng tổn thất vô ích rất lớn trong kinh tế, và không khuyến khích người lao động tham gia vào thị trường lao động". Tuy nhiên, dù chi phí tuân thủ tác động thế nào thì sẽ không bao giờ biến mất vì chi phí phát sinh do hệ thống thuế và từ hoạt động của người nộp thuế, chúng chỉ mất đi khi hệ thống thuế không còn nữa. Do đó, mục tiêu để đạt được hiệu quả trong quản lý thuế là phải tối thiểu hóa chi phí tuân thủ của người nộp thuế. Có sự khác biệt rất lớn đối với chi phí tuân thủ thuế doanh nghiệp và giữa cá nhân khi nghiên cứu, do doanh nghiệp là một tổ chức đại diện cho một tập thể, do đó
  16. 8 chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tổng hợp tất cả chi phí tuân thủ thuế phản ánh từ nhiều cá nhân thực hiện trong quá trình tuân thủ quy định và phải mang tính đại diện cho tập thể. Cụ thể, thứ nhất, khác biệt lớn nhất là khi nghiên cứu thường chỉ chi phí tâm lý của cá nhân, ít nghiên cứu cho tổ chức. Theo một số nhà nghiên cứu, tâm lý gồm tất cả các hiện tượng tinh thần xẩy ra trong đầu óc con người, gắn liền với mọi hoạt động của con người (Tâm lý học đại cương, Nguyễn Quang Uẩn chủ biên, 2007). Do đó, nếu nghiên cứu chi phí tâm lý của doanh nghiệp sẽ thể hiện không rõ ràng, cụ thể như đối với cá nhân vì tâm lý thuộc hoạt động trong đầu óc con người. Thứ hai, liên quan đến chi phí thời gian và chi phí bằng tiền có những đặc điểm riêng của doanh nghiệp, cụ thể biểu hiện rõ nhất của doanh nghiệp là một tổ chức, có tài sản, thuê mướn người lao động trong khi cá nhân không có. Để dễ hiểu, tác giả minh họa cụ qua định nghĩa : "Chi phí tuân thủ doanh nghiệp gồm các chi phí hành chính, giấy tờ, mua sắm thiết bị. Đó cũng có thể là các chi phí khó nhận thấy như: chi phí liên quan đến việc nắm bắt các quy định mới (thuê kế toán, dịch vụ pháp lý, nghiên cứu, phần mềm); thuê nhân viên mới, tập huấn nhân viên cũ để đáp ứng yêu cầu của quy định mới; chi phí theo dõi việc thực thi quy định mới; chi phí do rủi ro phải chịu trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm hành chính lớn hơn do quy định mới. Không bao gồm các chi phí trực tiếp như trả thuế, phí." (Nguồn: Ministry of Economic Development of New Zealand, Business Compliance Cost Statements- Guidelines for Departments, 6/2001). Thứ ba, khi nghiên cứu chi phí tuân thủ thuế cá nhân, người ta thường nghiên cứu mối liên quan giữa chi phí tuân thủ thuế với yếu tố nhân khẩu học như: giới tính, tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, tình trạng hôn nhân (Slerod and Sorum(1984), Blumenthal và Slemrod (1992), Vaillancourt (1989)); đối với doanh nghiệp là: quy mô, đặc điểm ngành nghề của doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp. 1.3.2 Sự đơn giản hóa và chi phí tuân thủ: Hệ thống thuế càng phức tạp thì ảnh hưởng bất lợi đến quản lý thuế, cụ thể tuân thủ và chi phí tuân thủ (Sandford, 1995, Bardsley, 1997). Theo Pope (1994) kết
  17. 9 quả các nghiên cứu chi phí tuân thủ cho rằng tính đơn giản cần được xác định là có tầm quan trọng hơn khi so sánh với mục tiêu thuận tiện tối đa hóa số thu, cổ phần và hiệu quả. See Talib (1996) Những yếu tố khác có tác động tăng chi phí tuân thủ là sự không rõ ràng của luật thuế, sự thay đổi thường xuyên trong quy định về thuế, các quy định khác nhau đối với những thành phần khác nhau của cơ sở thuế ( ví dụ như thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau) tính phức tạp và thời gian chi phối thủ tục quản lý. Chi phí tuân thủ cũng phát sinh từ sự tống đạt các quy định yếu kém dẫn đến hệ thống thuế phức tạp, thủ tục quan liêu, thiếu tính chuyên nghiệp trong quản lý thuế, và trong quá trình tạo thuận lợi nhóm người nộp thuế nào đó hoặc hoạt động nào đó. Một chính sách nhấn mạnh việc tạo ra cơ sở thuế phản ảnh chính xác khả năng nộp thuế của người nộp thuế có thể tăng sự phức tạp và sự không rõ ràng của hệ thống thuế (Kaplow, 1995). Sự đơn giản hóa trong chính sách thuế có thể giảm hoặc tăng chi phí tuân thủ thuế (See also McClure (1989), Boucher (1991), Pope (1994), Talib (1996), Bardsley (1996), and James, Sawyer and Wallschutzky (1997). Đầu tiên, sự đơn giản của luật thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí tuân thủ của người nộp thuế và chi phí cưỡng chế của cơ quan thuế; thứ hai góp phần giảm sự không chắc chắn trong luật thuế (Bardsley (1996)). Giảm sự không chắc chắn có xu hướng tăng tuân thủ bằng cách giảm chi phí tư vấn (Talib, 1996). Điều ngược lại có thể xẩy ra (Baedsley, 1997) sự tùy tiện có thể lan truyền trong hệ thống làm mang lại sự trốn thuế hơn sự không chắc chắn. Bằng chứng thực nghiệm thì không có kết luận trong điểm này (Alm, Jackson and Mckee (1992) and Klepper and Nagin (1989)) Sự phức tạp của luật thuế khó đo lường một cách khách quan (See Pope (1994), McClure (1989), and James, Sawyer and Wallschutzky (1997). Ví dụ, áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp đồng nghĩa việc chuyển gánh nặng chi phí tuân thủ tuân thủ từ quản lý thuế của cơ quan thuế sang người nộp thuế, dẫn đến chi phí tuân thủ cao. Ưu đãi thuế được thiết kế mang đến lợi ích cho nhà đầu tư nhưng nhìn chung tăng chi phí tuân thủ của họ, giảm lợi nhuận thuế và giảm ưu đãi thuế. Kết quả, nhận thức của người nộp thuế là một chỉ tiêu quan trọng.
  18. 10 McClure (1989) xác định 5 nguyên nhân phức tạp của luật: (a) quy định để định nghĩa chính xác thu nhập kinh tế thực sự; (b) khoản chi phí liên quan đến thuế; (c) những quy định để chống lại sự lạm dụng đặc quyền thuế hoặc kết quả sự không công bằng; (d) những quy định bao quát sự chuyển tiếp giữa những quy định hiện hành và những quy định mới; (e) thiếu tính chặc chẽ logic của luật thuế. Tuy nhiên, nhiều tranh luận sự đơn giản hóa cho thấy một sự hiểu nhầm có thể làm hệ thống thuế phức tạp. James, Sawyer and Wallschutzky (1997) nhấn mạnh rằng sự đơn giản hóa luật thuế thì cần thiết nhưng không có nghĩa giúp giảm chi phí tuân thủ của người nộp thuế. Chính sách thuế cơ bản thì cũng chịu trách nhiệm đối với chi phí tuân thủ cao. Ví dụ, việc sử dụng thuế thu nhập hơn thuế doanh thu tăng sự phức tạp của luật thuế, tăng chi phí tuân thủ (See Kaplow (1995)). Hoặc ví dụ khác như Sandford (1995) và Kaplow (1995) chỉ ra người nộp thuế có thể chọn đa dạng hóa nguồn thu nhập, điều này đòi hỏi tính thuế phức tạp để tránh thuế, đánh đổi giữa số thuế phải nộp thấp với chi phí tuân thủ cao. Pope (1994) thực hiện nghiên cứu người nộp thuế tại Úc cho thấy nổi bật lên chi phí tuân thủ thuế thu nhập là mức độ thu nhập và loại hình thức thuế được sử dụng. Kaplow (1995) và Glassberf và Smyth (1995) chú ý rằng soản thảo luật thuế đơn giản mắc sai lầm trong xác định vấn đề cốt lõi: luật thuế trở nên phức tạp bởi vì sự phức tạp cơ sở thuế, khấu trừ và đặc quyền, bởi vì hệ thống thuế đơn giản không thể phục vụ cho những trường hợp đặc biệt. Ví dụ 1, với sự đơn giản hóa nếu không có sự khấu trừ cho từ thiện, sau đó điều này có thể ảnh hưởng ngược lại hoạt động từ thiện. Ví dụ thứ 2, nếu đầu tư trong khu vực tốn chi phí giống như rủi ro sau đó đầu tư trong khu vực có thể làm giảm hơn mức tối ưu nếu đặc quyền thuế không được áp dụng. Luật thuế quá đơn giản cũng có thể có những lỗ hòng làm phát sinh nhiều sự giải thích, điều này làm tăng sự không chắc chắn và chi phí "tâm lý" của người nộp
  19. 11 thuế. Tại Mỹ, sự đơn giản là một trong những nguyên tắc quan trọng của phong trào cải cách thuế những năm 1980, và đạt đến cực điểm trong đạo luật sửa đổi thuế 1986. So sánh dữ liệu khảo sát của chi phí tuân thủ thực hiện 1982 và 1989, Blumenthal và Slerod (1992) kết luận rằng cải cách thuế không làm đảo lộn sự phát triển trong chi phí tuân thủ trong những năm 1980, có một sự chuyển động đi lên của chi phí tuân thủ đối với thuế thu nhập cá nhân trong suốt khoảng thời gian này. Họ tìm thấy rằng chi phí tuân thủ tăng với thu nhập thực sự và cao hơn đối với một số loại thu nhập cụ thể, như tự kinh doanh, nguồn thu nhập từ đầu tư vốn, tiền hưu và thu nhập cho thuê. Bằng chứng này hỗ trợ cho quan điểm thảo luận ở trên, rằng sự đơn giản cần thiết giảm chi phí tuân thủ. Do đó, bỏ qua khỏi nhấn mạnh về tầm quan trọng trong soạn thảo luật thuế, Boucher (1991) phân biệt ba khía cạnh khác nhau của sự đơn giản hóa luật thuế. "Đơn giản tuân thủ" liên quan đến hoạt động lưu giữ tài liệu, điền mẫu tờ khai thuế. "Đơn giản giao dịch" nghĩa là giao dịch tài chính cần được cấu trấu để tối thiểu hóa thuế phải nộp. "Đơn giản quy định" phản ánh sẽ dễ dàng thuận tiện hiểu luật thuế. Sự đơn gián hóa là cần thiết, một số nước đã cố gắng đơn giản hóa luật thuế để giảm chi phí tuân thủ và chi phí quản lý hành chính. 1.3.3 Định nghĩa chi phí tuân thủ Theo Sandford, Godwin và Hardwick (1989) định nghĩa chi phí tuân thủ thuế: Chi phí tuân thủ thuế là chi phí chịu bởi người nộp thuế hoặc bên thứ ba, chủ yếu là các doanh nghiệp, trong việc đáp ứng các yêu cầu theo áp đặt lên với một cấu trúc nhất định và mức độ thuế (không bao gồm số thuế phải nộp và bất kỳ chi phí biến dạng phát sinh từ thuế). Sandford (1995) đã định nghĩa tiếp chi phí tuân thủ thuế: "Những chi phí phát sinh của người nộp thuế mà người nộp thuế phải chịu trong quá trình đáp ứng các yêu cầu của pháp luật và cơ quan thuế; thêm vào đó là các khoản chí phí khác ngoài tiền thuế đã thanh toán thực tế, và bất kỳ chi phí biến dạng vốn có trong bản chất của thuế."
  20. 12 Chi phí tuân thủ thuế được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu, trong số các tác giả thì Sandford được coi là cha đẻ của chi phí tuân thủ nghiên cứu từ sau công trình nghiên cứu toàn diện đầu tiên của ông vào năm 1973 được thực hiện. Mô hình của Ông Sandford's đưa ra bao gồm ba thành phần chi phí chủ yếu như sau: Mô hình chi phí tuân thủ thuế TNCN 1. Chi phí bằng tiền Chi phí tuân thủ thuế 2. Chi phí thời gian 3. Chi phí tâm lý Thông thường các dự toán chi phí tuân thủ dựa vào chi phí tiền bạc và thời gian, chi phí tâm lý rất khó để tính toán. Nghiên cứu này cũng là mối quan tâm về thời gian và chi phí bằng tiền phát sinh của người nộp thuế trong việc đáp ứng hệ thống thuế thu nhập cá nhân. Chi phí tuân thủ rất quan trọng bởi vì chúng phản ánh sự phức tạp của một hệ thống thuế. Nếu tăng độ phức tạp trong lĩnh vực thuế có thể dẫn đến hành vi trốn thuế, tránh thuế, vì vậy chính phủ cần quan tâm đối với mức độ chi phí tuân thủ và mục tiêu để làm giảm thiểu chúng. Theo định nghĩa Sandford (1995), Chattopadhyay và Arindam Das-Gupta (2002) phân tích Chi phí tuân thủ không chỉ chịu bởi người nộp thuế mà còn tất cả tổ chức có liên quan đến việc chuyển lợi ích từ khu vực công sang khu vực của ngân khố chính phủ. Ví dụ, người chủ sử dụng lao động chịu trách nhiệm khấu trừ thuế tại nguồn và các tổ chức tài chính được giao chức năng thu thuế đồng thời cũng phải gánh chịu chi phí tuân thủ. Bởi vì chi phí tuân thủ là một trong những chi phí tác động đến xã hội, do đó có cần xem xét chi phí tuân thủ từ quan điểm rộng hơn là ngụ ý trong định nghĩa Sandford (1995).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2