BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_________________________
LÝ THỊ NGỌC DUNG
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _________________________
LÝ THỊ NGỌC DUNG
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. VÕ THANH THU
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút các dự án đầu tư nước ngoài (FDI) tại tỉnh An Giang” là do bản thân tôi
nghiên cứu. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của đề tài.
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
Tác giả
Lý Thị Ngọc Dung
Mục Lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục hình
Danh mục các chữ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu........................................................... 2
3.1. Phạm vi nghiêm cứu ........................................................................................... 2
3.1.1 Phạm vi không gian ....................................................................................... 2
3.1.2 Phạm vi thời gian ........................................................................................... 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu và đóng góp của luận văn ......................................... 2
4.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................. 3
4.2. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................................ 4
4.3. Đóng góp của luận văn ....................................................................................... 6
5. Các nhân tố thu hút FDI ............................................................................................ 7
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 7
6.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 7
6.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................... 7
6.3. Phương pháp xử lý thông tin .............................................................................. 8
7. Nội dung tóm tắt nghiên cứu ..................................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU
HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) .................................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận chung về FDI và thu hút FDI ....................................................... 9
1.1.1. Khái niệm FDI .............................................................................................. 9
1.1.2. Thu hút FDI ................................................................................................ 10
1.1.3. Các hình thức FDI ...................................................................................... 11
1.1.4. Vai trò của FDI đối với địa phương ........................................................... 12
1.1.5. Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI trong các nghiên cứu trước ............................................................................................................... 13
1.2. Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài .......................................... 16
1.2.1. Nhóm nhân tố về sự ổn định chính trị và cơ chế chính sách ...................... 16
1.2.2. Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã hội ............................................. 17
1.2.3. Nhóm nhân tố về tài chính ......................................................................... 17
1.2.4. Nhóm nhân tố về kinh tế và thị trường ...................................................... 17
1.2.5. Nhóm nhân tố về tài nguyên ...................................................................... 18
1.2.6. Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng .................................................................. 18
Tóm tắt chương 1: ....................................................................................................... 18
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO TỈNH AN GIANG ................................... 20
2.1. Thực trạng thu hút đầu tư FDI tại tỉnh An Giang ............................................. 20
2.1.1. Tổng quan tỉnh An Giang ........................................................................... 20
2.1.2. Tình hình thu hút đầu tư FDI tại tỉnh An Giang giai đoạn 1988-2014 ...... 21
2.1.2.1. Xu hướng của dòng vốn FDI vào An Giang trong giai đoạn 1988 – 2014 21
2.1.2.2. Phân bố FDI tại An Giang ....................................................................... 24
2.1.2.3. Đóng góp của FDI đối với An Giang ...................................................... 26
2.1.2.4. Nhận xét thực trạng thu hút FDI vào An Giang ...................................... 28
2.1.3. Thực trạng đầu tư FDI các tỉnh lân cận ...................................................... 29
2.1.3.1. Đồng Tháp ............................................................................................... 29
2.1.3.2. Cần Thơ ................................................................................................... 32
2.1.3.3. Kết luận về thực trạng hoạt động FDI tại An Giang và các tỉnh lân cận 34
2.2. Phân tích môi trường đầu tư An Giang ............................................................. 36
2.2.1. Tổng quan về môi trường đầu tư An Giang ............................................... 36
2.2.1.1 Tình hình chính trị và cơ chế chính sách .................................................. 36
2.2.1.2 Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã hội ........................................... 36
2.2.1.3 Nhóm nhân tố về tài chính ....................................................................... 37
2.2.1.4 Nhóm nhân tố về kinh tế và thị trường .................................................... 37
2.2.1.5 Nhóm nhân tố về tài nguyên .................................................................... 39
2.2.1.6 Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng ................................................................ 40
2.2.1.7. Kết luận về môi trường đầu tư tại An Giang ........................................... 42
2.2.2. Chỉ số PCI của An Giang qua các năm ...................................................... 43
2.2.2.1. Tình hình hệ số PCI An Giang qua các năm ........................................... 43
2.2.2.2. So sánh chỉ số PCI An Giang so với các tỉnh lân cận ............................. 46
2.2.3. Phân tích kết quả khảo sát về các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang ......................................................................................................... 49
2.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 49
2.2.3.2. Xác định mẫu nghiên cứu ........................................................................ 61
2.2.3.3. Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu ................................................. 62
Tóm tắt chương 2: ....................................................................................................... 73
Chương 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ................................................................... 75
3.1. Kết luận ............................................................................................................. 75
3.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư FDI vào tỉnh An Giang ............... 76
3.2.1. Giải pháp dựa vào nghiên cứu môi trường đầu tư ...................................... 76
3.2.1.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng ......................................................................... 76
3.2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực ........................................................................ 78
3.2.1.3. Hoàn thiện công tác quản lý và hỗ trợ của địa phương ........................... 78
3.2.2. Giải pháp dựa vào kết quả khảo sát đánh giá các nhân tố .......................... 79
3.2.2.1. Hỗ trợ huy động vốn ................................................................................ 79
3.2.2.2. Giải pháp về thị trường, nguồn lực: ........................................................ 79
3.3. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................... 81
Tổng kết chương 3 ...................................................................................................... 81
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận tay đôi
Phụ lục 2: Bảng tổng kết kết quả thảo luận tay đôi
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
Phụ lục 4: Danh sách các dự án FDI tại An Giang
Phụ lục 5: Danh sách tham gia phỏng vấn tay đôi
Phụ lục 6: Danh sách cán bộ FDI trả lời khảo sát
Phụ lục 7: Kết quả phân tích SPSS
Phụ lục 8: Danh sách các chi nhánh ngân hàng hoạt động tại An Giang
Phụ lục 9: Các chính sách của UBND tỉnh An Giang
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1988 đến năm 2014 ........................... 22
Bảng 2.2: FDI theo ngành kinh tế ............................................................................... 25
Bảng 2.3: Vốn FDI vào Đồng Tháp giai đoạn 1988 - 2013 ........................................ 31
Bảng 2.4.: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân theo ngành
kinh tế ......................................................................................................................... 32
Bảng 2.5: Vốn FDI tại Cần Thơ 2011-2014 ............................................................... 34
Bảng 2.6 So sánh vốn FDI tại An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ những năm gần
đây ............................................................................................................................... 35
Bảng 2.7: Tổng sản phẩm bình quân đầu người của An Giang giai đoạn 2005-2014 )38
Bảng 2.8 Thu nhập bình quân 1 tháng của lao động làm công ăn lương từ 15 tuổi trở
lên ................................................................................................................................ 39
Bảng 2.9: Tổng hợp các chỉ số của An Giang qua các năm........................................ 44
Bảng 2.10: PCI thành phần năm 2014 An Giang và các tỉnh lân cận ......................... 49
Bảng 2.11: Các nghiên cứu về lựa chọn vị trí đầu tư FDI: ......................................... 50
Bảng 2.12: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm nhân tố ổn định chính
trị xã hội ...................................................................................................................... 65
Bảng 2.13: Mức độ quan trọng của các nhân tố nhóm văn hóa – xã hội .................... 66
Bảng 2.14: Mức độ quan trọng của các nhóm thuộc nhân tố kinh tế tài chính ........... 67
Bảng 2.15: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm kinh tế thị trường ......... 68
Bảng 2.16: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm sự sẵn có của các nguồn
lực ................................................................................................................................ 69
Bảng 2.17: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm sự sẵn có của cơ sở hạ
tầng .............................................................................................................................. 69
Bảng 2.18: Kết quả phân tích mức độ quan trọng của các nhóm nhân tố tác động
đến thu hút FDI ........................................................................................................... 70
Bảng 2.19: Kết quả phân tích khảo sát từ các nhà quản lý của doanh nghiệp FDI .... 72
Bảng 2.20: Kết quả phân tích khảo sát từ các nhà quản lý FDI của chính quyền địa
phương ......................................................................................................................... 73
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn FDI qua các năm .................................................................. 23
Biểu đồ 2.2: Các dự án được cấp phép còn hiệu lực tính đến cuối năm 2013 ............ 26
Biểu đồ 2.3: Giá trị sản xuất phân theo loại hình kinh tế ............................................ 26
Biểu đồ 2.4: GDP khu vực FDI ................................................................................... 27
Biểu đồ 2.5: Lao động phân theo loại hình kinh tế ..................................................... 28
Biều đồ 2.6: Tổng sản phẩm bình quân đầu người tỉnh An Giang qua các năm ........ 38
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ các thành phần chỉ số PCI tỉnh An Giang qua các năm ............ 44
Biểu đồ 2.8: So sánh chỉ số PCI An Giang so với các tỉnh lân cận ............................ 47
Biểu đồ 2.9: Các dự án theo số năm đầu tư ................................................................ 62
Biểu đồ 2.10: Loại hình đầu tư .................................................................................... 63
Biểu đồ 2.11: Các dự án đầu tư phân theo tổng vốn đầu tư ........................................ 63
Biểu đồ 2.12: Các dự án đầu tư phân theo lĩnh vực đầu tư ......................................... 64
Danh mục hình
Hình 0.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI đề xuất ban đầu ............................. 7
Hình 1.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa phương đầu tư ....... 20
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang ............................................................... 20
Hình 2.2. Các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang ................................... 52
Hình 2.3: Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 54
Danh mục các chữ viết tắt
ASEAN Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Business Cooperation Contract - Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC
BOT
BTO
Buid Operate Transfer - Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao Build Transfer Operate - Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh Build Transfer - Hợp đồng xây dựng – chuyển giao Doanh nghiệp Đồng Bằng Sông Cửu Long BT DN ĐBSCL
Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Gross Domestic Product - Tổng thu nhập quốc nội International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế Khu công nghiệp GDP IMF KCN
Multinational enterprise – doanh nghiệp đa quốc gia MNE
OECD Organisation for Economic Co-operation and Development - Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
OLI Ownership advantages – Locational advantages – Internalisation advantages - Mô hình chiết trung
Provincial Competitiveness Index - Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI
Public - Private Partner – Hợp tác công tư PPP
Research and Development - Nghiên cứu và phát triển R&D
UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development - Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới WTO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 đã nâng cao vai trò của
tỉnh, địa phương trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Tỉnh có nhiều quyền hạn hơn
trong việc cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh để tăng cường thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào địa phương như: tỉnh, khu công nghiệp có thể cấp giấy phép đầu tư,
cho thuê đất, cấp giấy phép xuất, nhập khẩu, tuyển dụng lao động… Trong thời gian
qua, An Giang đã ban hành nhiều chính sách cải thiện môi trường đầu tư bằng việc
cải thiện hệ số PCI của tỉnh thông qua Quyết định đơn giản hóa thủ tục hành chính,
Quyết định về quy định ưu đãi đầu tư… Thực tế cho thấy, các nhà đầu tư nước
ngoài vẫn gặp nhiều trở ngại trong việc đầu tư như thủ tục hành chính còn rườm rà,
nhiều bất cập, tham nhũng vẫn là một vấn đề nhức nhói. Theo Sở Kế hoạch đầu tư
tỉnh An Giang tính đến hết năm 2014 An Giang đã có 33 dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động với tổng số vốn đăng ký trên 213 triệu USD[9]. Tuy nhiên, so với
tiềm năng của An Giang số lượng và qui mô của các dự án tại An Giang hiện còn
rất hạn chế. Vì vậy, tác giả quyết định thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác
động đến thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh An Giang”
nhằm nghiên cứu các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh An Giang có thể
khai thác những lợi thế cạnh tranh của tỉnh cũng như đề ra các giải pháp để tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định nhân tố tác động đến thu hút các dự án đầu tư FDI vào tỉnh An Giang.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh An
Giang trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu hệ thống hoá lý thuyết để làm sáng tỏ các nhân tố tác động đến thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Phát hiện các nhân tố tác động đến thu hút FDI, cụ thể tại địa bàn tỉnh An Giang.
2
- Phân tích, đánh giá những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế, tồn tại
của việc thu hút các dự án đầu tư FDI trên địa bàn nghiên cứu nhằm đưa ra giải
pháp thu hút FDI trong thời gian sắp tới.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiêm cứu
3.1.1 Phạm vi không gian
Nghiên cứu được khảo sát, thực hiện tại địa bàn tỉnh An Giang thông qua phiếu
khảo sát tại 33 dự án nước ngoài và 30 cán bộ tại các sở ngành có liên quan tại địa
phương.
3.1.2 Phạm vi thời gian
- Dữ liệu thứ cấp: 2009 – 2014
- Dữ liệu sơ cấp: 2014
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang.
4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu và đóng góp của luận văn
Để thực hiện luận văn này tác giả đã vận dụng một số lý thuyết về FDI:
Mô hình chiết trung hay mô hình “OLI” được phát triển bởi Dunning (1977).
Dunning đã tổng hợp các nhân tố chính của nhiều công trình khác nhau lý giải về
FDI và đề xuất rằng có 3 điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp có động cơ tiến
hành đầu tư trực tiếp: lợi thế về sở hữu, địa điểm và nội bộ hóa. Trong đó, các lợi
thế về địa điểm bao gồm không chỉ các nhân tố nguồn lực, mà còn có cả các nhân tố
kinh tế và xã hội, như dung lượng và cơ cấu thị trường, khả năng tăng trưởng của
thị trường và trình độ phát triển, môi trường văn hóa, pháp luật chính trị và thể
chế…
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (The Provincial Competitiveness Index –
PCI): là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) từ năm 2005. PCI
được sử dụng như một công cụ quan trọng để đo lường và đánh giá công tác quản lý
và điều hành kinh tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam. Chỉ số PCI gồm 10 chỉ số
3
thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế có tác động đến sự phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân. Một địa phương được coi là có chất lượng điều hành
tốt khi có: (1) chi phí gia nhập thị trường thấp; (2) tiếp cận đất đai dễ dàng và sử
dụng đất ổn định; (3) môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh
công khai; (4) chi phí không chính thức thấp; (5) thời gian thanh tra, kiểm tra và
thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng; (6) môi trường cạnh tranh
bình đẳng; (7) lãnh đạo tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh
nghiệp; (8) dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao; (9) chính sách
đào tạo lao động tốt; và (10) thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả.
4.1. Các nghiên cứu trong nước
Theo Lê Hoằng Bá Huyện (2013) trong “Nguyên nhân và ảnh hưởng của đầu tư
trực tiếp nước ngoài: Cơ sở cho việc điều chỉnh chính sách tại tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam”[20]những nhóm nhân tố chính sau đây được tác giả xác định là nguyên
nhân của đầu tư trực tiếp nước ngoài:(1) Nhóm nhân tố về sự ổn định chính trị và
cơ chế chính sách; (2) Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã hội; (3) Nhóm
nhân tố về kinh tế và thị trường, tăng trưởng kinh tế; (4) Nhóm nhân tố về tài
chính như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái; (5) Nhóm nhân tố về tài
nguyên như là vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, vùng nguyên liệu, quy mô dân
số, lực lượng lao động, chi phí và kỹ năng lao động; (6) Nhóm nhân tố về cơ sở
hạ tầng như là thông tin liên lạc, giao thông, sự phát triển công nghệ, sự phát
triển các dịch vụ về pháp lý, kế toán…
Theo Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013) trong “Nghiên
cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”[23] sử dụng phương
pháp ước lượng OLS với bộ số liệu của Tổng cục Thống kê, Cục xúc tiến đầu tư
nước ngoài và Bộ Công thương đã đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
FDI= f(Thị trường, Lao động, Cơ sở hạ tầng, Chính sách chính phủ, Tác
động tích lũy)
4
Theo Lê Tuấn Lộc & Nguyễn Thị Tuyết (2013) trong nghiên cứu “Các nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp nghiên cứu điển hình tại TP. Đà Nẵng”[4] nhóm tác giả đã xác định các nhân tố
và mức độ ảnh hưởng gồm: (1) Nhóm nhân tố cơ sở hạ tầng; (2) Nhóm nhân tố về
công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương; (3) Nhóm nhân tố về sự
hình thành và phát triển của cụm ngành; (4) Nhóm nhân tố về chất lượng nguồn
nhân lực; và (5) Nhóm nhân tố về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên đã ảnh
hưởng đến mức độ hài lòng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Theo Le Quoc Thinh (2011) trong nghiên cứu: “FDI Determinants - from the viewpoint of investors in Long An province”[21] đã kết luận rằng các nhân tố về: thị
trường, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và chính sách đầu tư là những nhân tố chính
tác động lên sự hài lòng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài về
môi trường đầu tư tại tỉnh Long An.
Theo Nguyễn Mạnh Toàn (2010) trong mô hình nghiên cứu “Các nhân tố tác
động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”[5] bằng phương pháp thống kê, mô tả đã cho rằng các nhóm nhân tố thuộc về
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ưu đãi đầu tư của chính quyền địa phương, trung ương, nhân
tố về chi phí hoạt động, thị trường tiềm năng, vị trí địa lý, và cơ sở hạ tầng xã hội có
ảnh hưởng đến thu hút đầu tư FDI vào một địa phương theo thứ tự từ ảnh hưởng
nhiều nhất đến ít ảnh hưởng nhất.
Theo Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang (2007) trong nghiên cứu
“Foreign direct investment in Viet Nam: An overview and analysis the determinants of spatital distribution across provinces”[23] đã kết luận các nhóm nhân tố về thị
trường, lao động, cơ sở hạ tầng, có ảnh hưởng đến sự phân bố bề mặt không gian
của vốn FDI giữa các địa phương nói chung.
4.2. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Gilmore, O’donnell, Carson and Cummins (2003) về
"Factors influencing foreign direct investment and international joint ventures: A
5
comparative study of Northern Ireland and Bahrain", International Marketing
Review, Vol. 20 Iss: 2, pp.195 – 215 đã xác định các nhân tố sau đây đã ảnh hưởng
đến sự lựa chọn nơi đầu tư của đầu tư trực tiếp nước ngoài và liên doanh quốc tế:
(1) Kiến thức và kinh nghiệm của các thị trường nước ngoài; (2) Kích thước và sự
tăng trưởng của thị trường nước ngoài; (3) Khuyến khích của chính phủ; (4) Chính
sách kinh tế; (5) Chi phí giao thông vận tải, lao động; (6) Tài nguyên; (7) Công
nghệ; (8) Sự ổn định chính trị.
Nghiên cứu của OECD (2000) về: “Main determinants and impacts of
foreign direct investment on China’s economy” đã cho rằng các nhân tố sau đây là
những nhân tố chính tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nền kinh tế của
Trung Quốc: (1) Kích thước, triển vọng và sự tăng trưởng của nền kinh tế;(2)
Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên và con người;(3) Cơ sở vật chất, tài chính và công
nghệ;(4) Mức độ mở cửa thương mại và tiếp cận thị trường thế giới;(5) Tính hoàn
thiện của khung pháp lý và chính sách kinh tế;(6) Xúc tiến, ưu đãi đối vớiđầu tư
trực tiếp nước ngoài;
Cũng một nghiên cứu khác đối với nền kinh tế Trung Quốc, Li Xinzhong
(2005) trong nghiên cứu: “Foreign Direct Investment Inflows in China:
Determinants at Location” đã kết luận rằng các nhân tố sau là những nhân tố chính
có tác động tích cực đến dòng vốn FDI:
- Thứ nhất, tích lũy FDI, chi phí lao động thấp;
- Thứ hai, thương mại tự do hơn, quy mô thị trường lớn hơn, mức độ phát
triển kinh tế cao hơn;
- Thứ ba, mức độ kinh tế thị trường cao hơn, mức độ cơ sở hạ tầng cao
hơn, vị trí địa lý tốt hơn, và môi trường thuận lợi ổn định của chính sách
và tổ chức.
Nghiên cứu của Ab Qayoom Khachoo & Mohd Imran Khan (2012) dựa trên
kết quả nghiên cứu tại 32 quốc gia đang phát triển, giai đoạn từ năm 1982 đến năm
2008 cho thấy: tất cả các biến như GDP, tổng dự trữ (bao gồm cả vàng, quyền rút
6
vốn đặc biệt, dự trữ tại IMF), mức lương, độ mở thương mại có tác động mạnh mẽ
đến dòng vốn đi vào của FDI.
Strat Vasile Alecsandrua, Danciu Aniela Raluca (2015). A regional level
hierarchy of the main Foreign Direct Investments’Determinants-Empirical study,
the case of Romanian manufacturing sector. Procedia - Social and Behavioral
Sciences 181 (2015) 321 – 330. Sau khi nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các nhân tố có
ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương cụ thể như sau:Nhân tố cơ sở hạ
tầng; Thị trường rộng lớn và tốc độ phát triển của thị trường; Hệ thống giáo dục
phát triển; Tích tụ của nền kinh tế; Lao động giá rẻ và chất lượng lao động; Nguyên
liệu và các ngành trung gian.
4.3. Đóng góp của luận văn
Luận văn là một trong những nghiên cứu đầu tiên được thực hiện trên địa bàn tỉnh
An Giang về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI trên địa bàn tỉnh. Luận văn đã
xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến nhóm thu hút FDI ở tỉnh An Giang
dựa trên các nhân tố thuộc môi trường đầu tư hiện tại của An Giang, chỉ số PCI qua
các năm, và kết quả của cuộc điều tra các nhà quản lý của doanh nghiệp FDI tại An
Giang.
Mô hình xây dựng trong luận văn vận dụng mô hình chiết trung của Dunning (Mô
hình OLI), những nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn thị trường đầu tư của Gilmore,
O’donnell, Carson and Cummins (2003) và một số nghiên cứu về việc lựa chọn
điểm đầu tư của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Thông qua mô hình kết hợp
này, tác giả kỳ vọng có thể xây dựng được mô hình bao quát được các yếu tố ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư FDI tại An Giang từ đó có đưa ra được các giải pháp nâng
cao thu hút FDI tại tỉnh An Giang.
7
5. Các nhân tố thu hút FDI
Nhân tố chính trị, pháp lý
Nhân tố văn hóa - xã hội
Nhân tố kinh tế, thị trường
GIA TĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Nhân tố tài chính
Nhân tố nguồn lực
Nhân tố cơ sở hạ tầng
Hình 0.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI đề xuất ban đầu
(Nguồn: tổng hợp bởi tác giả)
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp nghiên cứu định tính được -
áp dụng ở giai đoạn nghiên cứu sơ bộ nhằm tìm hiểu, bổ sung, điều chỉnh các biến
trong mô hình nghiên cứu thông qua phỏng vấn chuyên gia.
Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả được -
sử dụng để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng cũng như mô tả khái quát các về đối
tượng nghiên cứu.
6.2. Phương pháp thu thập thông tin
Dữ liệu thứ cấp: thu thập các dữ liệu thứ cấp và nghiên cứu tại bàn thông qua -
các lý thuyết, tạp chí và các bài báo cũng như các báo cáo khoa học về thu hút FDI
- Dữ liệu sơ cấp:
+ Nghiên cứu sơ bộ định tính bằng cách phỏng vấn 5 chuyên gia trong lĩnh vực FDI
tại địa phương và tác giả của luận án thu hút FDI đã tham khảo.
+ Thực hiện khảo sát nghiên cứu đối với các cấp quản lý tại các dự án FDI và các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh An Giang.
8
6.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 22.0 (Statistical Package for the Social
Sciences) để xử lý thông tin.
7. Nội dung tóm tắt nghiên cứu
Phần mở đầu: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Trong chương này, tác giả tổng quan về các vấn đề nghiên cứu: tính cấp thiết
của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, tóm lược các
nghiên cứu trước đó, ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu của nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI)
Ở chương này chủ yếu trình bày các khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), đặc điểm của dòng vốn FDI, phân loại các hình thức đầu tư FDI, vai trò và ý
nghĩa của FDI đối với nền kinh tế, và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Chương 2: Các nhân tố tác động đến thu hút các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào tỉnh An Giang
Chương này chủ yếu phân tích thực trạng đầu tư FDI tại địa bàn tỉnh An
Giang. Tổng hợp chỉ số PCI hàng năm của tỉnh so với các tỉnh lân cận. Từ đó, đưa
ra nhận xét, phân tích, đánh giá đối với nguồn vốn FDI nhằm nhận diện những
thành công cũng như tồn tại trong thu hút vốn FDI tại An Giang.
Đồng thời, thông qua kết quả khảo sát, tác giả phân tích các nhân tố tác động
đến khả năng thu hút FDI cũng như các thuận lợi, khó khăn trong giai đoạn tiến
hành các dự án FDI tại An Giang.
Chương 3: Kết luận và giải pháp
Từ kết quả phân tích ở chương trước, chương này đưa ra các kết luận về đối
tượng nghiên cứu, đồng thời, đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh thu
hút đầu từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh An Giang.
9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1. Cơ sở lý luận chung về FDI và thu hút FDI
1.1.1. Khái niệm FDI
Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF,
1977,1993), Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) là
một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp
(direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác.
Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là
FDI.
Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ
quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản
không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong
trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và
phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối với công ty
phụ thuộc.
Khái niệm của OECD (1996): Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được
thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc
biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý
doanh nghiệp nói trên bằng cách:
- Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư.
- Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
- Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
- Cấp tín dụng dài hạn (trên 5 năm)
- Quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở
lên.
10
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO, 1996) đưa ra định nghĩa như sau
về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công
ty con" hay "chi nhánh công ty".
Ở điều 3 của luật đầu tư Việt Nam được Quốc Hội thông qua 11/2005 đã nêu
rõ: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư”.
1.1.2. Thu hút FDI
Nếu FDI là một hình thức đầu tư quốc tế, thì thu hút FDI là hoạt động vận
động khuyến khích và chuẩn bị điều kiện để thực hiện FDI. Trên cơ sở khái niệm
này có một số điểm chính về thu hút FDI như sau:
- Thu hút FDI là hoạt động để vận động các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
một quốc gia hoặc một vùng hay một tỉnh... của quốc gia đó.
- Việc thu hút này phải gồm rất nhiều biện pháp và phải có những bước đi
thích hợp cũng như có rất nhiều chủ thể tham gia vào quá trình đó, từ công việc của
các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp, chính quyền địa phương và chính quyền
trung ương.
- Thu hút FDI có thể dưới các hình thức chủ động và bị động.
Các hình thức thu hút FDI chủ động xảy ra khi các đơn vị của quốc gia đang
hoạt động trong việc tìm kiếm đối tác kinh doanh; thuyết phục các nhà đầu tư đầu tư
vào Việt Nam và các địa phương; xây dựng hành lang pháp lý để khuyến khích
dòng vốn FDI vào các ngành công nghiệp, lĩnh vực và các ngành kinh tế có nhu cầu
thu hút đầu tư.
11
Các hình thức thu hút thụ động khác nhau từ một thực thể chủ động thành
chờ đợi thụ động các đối tác, sau đó giới thiệu và đề nghị các nhà đầu tư về những
thuận lợi và điểm đến để giúp họ quyết định nơi để đầu tư vào.
1.1.3. Các hình thức FDI
FDI có thể được phân loại dựa trên quan điểm của nhà đầu tư (hoặc nước đi
đầu tư) hoặc của nước sở tại. Từ góc nhìn của các nhà đầu tư, Caves (1971) FDI
được chia thành 3 loại:
• Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” sản xuất các sản phẩm cùng loại
hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau.
• Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” có các cơ sở sản xuất ở một số nước
nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một số nước
khác.
• Công ty đa quốc gia “đa chiều” có các cơ sở sản xuất ở các nước khác nhau
mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc.
Theo Helpman (1984) chỉ ra rằng các công ty đa quốc gia có mục đích tối đa
hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí sản xuất như vận tải, thuế chi tiêu…Vì vậy, họ
sẽ chia hoạt động sản xuất ở nhiều nước trên thế giới. Ở giai đoạn sản xuất cần rất
nhiều nhân lực có tay nghề, các hoạt động sản xuất được tổ chức tại các quốc gia có
chi phí lao động thấp. Trong trường hợp này, các quốc gia này sẽ nhập khẩu trung
gian hàng hóa như máy móc từ các công ty đa quốc gia và xuất khẩu sản phẩm đã
hoàn thành. Các hình thức FDI nêu trên được gọi là FDI theo chiều dọc.
Với quan điểm đầu tư - nước tiếp nhận FDI có thể được phân loại thành: FDI
thay thế nhập khẩu, FDI tăng xuất khẩu và FDI bằng nỗ lực của chính phủ.
• FDI thay thế nhập khẩu liên quan đến sản xuất sản phẩm được nhập khẩu từ
nước đi đầu tư. Việc này làm giảm nhập khẩu của các quốc gia và giảm xuất khẩu
của các nước đầu tư. Hình thức này phụ thuộc vào kích thước của thị trường đầu tư
của nước tiếp nhận, chi phí vận chuyển, và các rào cản thương mại.
• Hình thức thứ hai được khuyến khích vì mong muốn tìm kiếm đầu vào mới
cho sản xuất như nguyên vật liệu và các sản phẩm trung gian. FDI cũng được phân
12
loại dựa trên cách mở rộng khai thác ưu điểm của đầu tư tại nước tiếp nhận để tăng
doanh thu đầu tư. Bên cạnh đó, FDI tìm kiếm cho nguồn lao động giá rẻ tại nước
tiếp nhận để giảm chi phí sản xuất. Mở rộng FDI bị ảnh hưởng bởi lợi thế của các
công ty hoạt động trong nước của các nhà đầu tư như: quy mô doanh nghiệp, tập
trung nghiên cứu và phát triển (R&D) và khả năng sinh lợi của lợi thế công nghệ.
• FDI bằng nỗ lực của chính phủ: là sự trợ cấp đầu tư theo quy định của nước
sở tại, tạo công ăn việc làm, rút ngắn sự chênh lệch giữa các khu vực tiếp nhận,
cũng như giảm thâm hụt cán cân thanh toán (UNCTAD, 2002).
Theo Luật đầu tư của Việt Nam, có các hình thức đầu tư trực tiếp như sau:
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;
- Doanh nghiệp liên doanh (A Joint Venture Enterpise)
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) hợp đồng
BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT, PPP.
- Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại công ty.
1.1.4. Vai trò của FDI đối với địa phương
- Vai trò của FDI trong đầu tư, phát triển kinh tế và phát triển nguồn nhân lực :
Thực tế cho thấy rằng FDI làm tăng nguồn vốn của địa phương, việc thành
lập các doanh nghiệp FDI tạo việc làm, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp và làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Với việc đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp nhẹ, cần lượng nhân công
lớn như dệt may, sản xuất giày dép ... các doanh nghiệp FDI đóng góp tích cực vào
công tác giải quyết việc làm cho người lao động địa phương. Đặc biệt, lao động
được doanh nghiệp FDI tuyển dụng thường có yêu cầu cao hơn và phải trải qua quá
trình đào tạo mới có thể làm việc được. Điều đó góp phần nâng cao trình độ tay
nghề chung của nguồn nhân lực trong tỉnh.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nước ngoài đến với An Giang đa số đầu tư
vào ngành công nghiệp sẽ góp phần làm gia tăng tiềm lực công nghiệp của tỉnh, đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa bằng cách tăng tỉ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP. Không những
13
thế, thông qua việc hợp tác, liên doanh với các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp
của địa phương sẽ có cơ hội tiếp nhận công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên
tiến và từng bước tiếp cận thị trường quốc tế;... nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất, và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
Có thể khẳng định, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là giải pháp giúp
cải thiện những khó khăn về nguồn vốn đầu tư, khai thác các tiềm năng sẵn có và
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.
- Vai trò của FDI trong sự tăng trưởng của xuất nhập khẩu:
Có thể thấy rằng nguồn vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực xuất
khẩu. Có thể thấy việc lựa chọn địa điểm đầu tư rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp FDI. Việc tìm kiếm địa điểm đầu tư chủ yếu phục vụ các mục đích: Tìm
kiếm thị trường tiêu thụ và tối đa hóa lợi thế về chị phí. Do đó, các doanh nghiệp
FDi phục vụ cho mục đích tìm kiếm, khai thác nguồn nhân lực tại các nước sở tại.
Sau đó có thể xuất khẩu các sản phẩm với giá thành cạnh tranh. Hơn nữa đối với
các doanh nghiệp FDI cần thiết nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất làm góp phần gia
tăng trọng tỷ trọng xuất nhập khẩu của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng.
1.1.5. Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI trong các nghiên cứu
trước
Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI (Ownership advantages –
Locational advantages – Internalisation advantages)
Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI về đầu tư trực tiếp nước ngoài được
phát triển bởi John Dunninng (1977). Học thuyết này kế thừa tất cả những ưu điểm
của các học thuyết khác về FDI.Nó đã chứng tỏ một suy nghĩ phong phú về các
doanh nghiệp đa quốc gia (MNE) và lấy cảm hứng từ rất nhiều ứng dụng trong nền
kinh tế quốc tế.Dunning đã xác minh lý thuyết dựa trên dữ liệu từ năm quốc gia và
các công ty Mỹ trong 14 ngành công nghiệp ở 7 quốc gia khác nhau.
Một công ty có lợi thế tiến hành FDI khi có OLI – Ownership Advantages,
LocationAdvantage (hay lợi thế riêng của đất nước – country specific advantages-
CSA), Internalization Incentives Một mô hình được xây dựng khá công phu của
14
Dunning (1977, 1980,1981a,1981b, 1986, 1988a, 1988b, 1993), tổng hợp các nhân
tố chính của nhiều công trình khác nhau lý giải về FDI, và đề xuất rằng có 3 điều
kiện cần thiết để một doanh nghiệp có động cơ tiến hành đầu tư trực tiếp. Cách tiếp
cận này được biết đến dưới tên mô hình “OLI”: Lợi thế về sở hữu, lợi thế địa điểm
và lợi thế nội bộ hoá; Các công ty sẽ thực hiện FDI khi hội tụ đủ ba lợi thế: địa
điểm, sở hữu, nội địa hoá:
(1) Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages - viết tắt là lợi thế O - bao gồm
lợi thế về tài sản, lợi thế về tối thiểu hoá chi phí giao dịch). Sở hữu là ưu thế cho
một công ty có cơ hội tham gia sở hữu một số tài sản nhất định như nhãn hiệu sản
phẩm, kiến thức kỹ thuật hay cơ hội quản lý….Lợi thế về sở hữu của một doanh
nghiệp có thể là một sản phẩm hoặc một qui trình sản xuất mà có ưu thế hơn hẳn
các doanh nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp khác không thể tiếp cận. Đó cũng có
thể là một số tài sản vô hình hoặc các khả năng đặc biệt như công nghệ và thông tin,
kỹ năng quảnlý, marketing, hệ thống tổ chức và khả năng tiếp cận các thị trường
hàng tiêu dùng cuối cùng hoặc các hàng hoá trung gian hoặc nguồn nguyên liệu thô,
hoặc khả năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp. Dù tồn tại dưới hình thức nào,
lợi thế về quyền sở hữu đem lại quyền lực nhất định trên thị trường hoặc lợi thế về
chi phí đủ để doanh nghiệp bù lại những bất lợi khi kinh doanh ở nước ngoài.
(2) Lợi thế về điạ điểm (Locational advantages - viết tắt là lợi thế L) là ưu
thế có được do việc tiến hành một hoạt động kinh doanh tại một địa điểm nhất định
với những đặc thù riêng (tự nhiên hoặc được tạo ra) của một vùng hay quốc gia cụ
thể. Những ưu thế về địa điểm có thể là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lực lượng
lao động lành nghề, lực lượng lao động dồi dào với giá rẻ, qui mô và sự tăng trưởng
của thị trường, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, chính sách của Chính phủ…Lợi thế
về địa điểm là nhân tố quyết định trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư cụ thể.
(3) Lợi thế về nội hoá (Internalisation advantages - viết tắt là lợi thế I - bao
gồm: giảm chi phí ký kết, kiểm soát và thực hiện hợp đồng; tránh được sự thiếu
thông tin dẫn đến chi phí cao cho các công ty; tránh được chi phí thực hiện các bản
quyền phát minh, sáng chế).
15
Theo lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện kể trên đều phải được thoả mãn
trước khi có FDI. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế O
và I, còn lợi thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với FDI.
Theo Gilmore, O của Donnell, Carson và Cummins (2003), các nhân tố
sau được cho là gây ảnh hưởng đến sự lựa chọn thị trường đầu tư:
(1) Kiến thức và kinh nghiệm của các thị trường nước ngoài - Càng nhiều
thông tin và kinh nghiệm về một vị trí nhất định, nhiều khả năng công ty sẽ đầu tư
vào vị trí đó. Điều này là do nâng cao kiến thức làm giảm cả chi phí và sự không
chắc chắn của các hoạt động trong một thị trường nước ngoài mới.
(2) Kích thước và sự tăng trưởng của thị trường nước ngoài - Theo Gilmore
(2003), các nhân tố như khoảng cách và khả năng thâm nhập vào các khu vực
thương mại tự do, kích thước của các thị trường nước ngoài và tiềm năng tăng
trưởng của nó được coi là nhân tố quan trọng.
(3) Sự quan tâm của Chính phủ về FDI và khuyến khích tài chính - Nếu
chính phủ của nước chủ nhà tích cực thực hiện các hoạt hoạt động để thu hút FDI
thì quốc gia đó sẽ hấp dẫn hơn so với một đất nước mà một nhà đầu tư nước ngoài
phải thực hiện quá trình quan liêu dài trước khi đầu tư được phê duyệt.
(4) Lạm phát, chính sách kinh tế, mức thuế suất và cơ cấu thuế của nước tiếp
nhận đầu tư - ảnh hưởng đến quyết định đầu tư – có thể thấy rằng các loại thuế
doanh nghiệp càng cao thì các khoản đầu tư càng thấp.
(5) Giao thông vận tải, vật liệu và chi phí lao động - Giao thông vận tải và
nguyên liệu là nhân tố chi phí quan trọng các công ty đi vào xem xét khi tiến hành
FDI. Tuy nhiên, chi phí lao động đã được khai thác rộng rãi trong lý thuyết FDI và
các nghiên cứu đã tạo ra những cảm nhận khác nhau. Dunning (1980) đã tiến hành
nghiên cứu cho thấy rằng mức lương cao hơn phản ánh lực lượng lao động hiệu quả
hơn và kết hợp với tăng cường đầu tư nước ngoài. Mặt khác, các nhà nghiên cứu
khác đã kết luận cho thấy tác động ngược lại, có nghĩa là mức lương cao có tác
động tiêu cực đến dòng chảy của FDI.
16
(6) Tài nguyên - công ty thực hiện FDI bị ảnh hưởng bởi sự sẵn có của các
nguồn lực, nguồn lực lao động và nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên,
tầm quan trọng của tính sẵn có của nguyên liệu gần đây đã cho thấy có tác động ít
hơn như nguyên liệu có nguồn gốc trên cơ sở toàn cầu.
(7) Công nghệ - Tiếp cận công nghệ được coi là một trong những nhân tố
quan trọng nhất liên quan đến địa điểm đầu tư, và đặc biệt là mức độ sở hữu của
công ty đầu tư của thị trường toàn cầu hoá ngày nay.
(8) Sự ổn định chính trị - Một mối quan tâm lớn cho các công ty FDI là nước
chủ nhà sẽ thay đổi các quy tắc trong ngành công nghiệp mà công ty đang hoạt
động. Do đó, một quốc gia có chính trị ổn định thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài.
1.2. Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Trong phần này, tác giả đề cập chủ yếu lý thuyết có liên quan đến các nhân
tố quan trọng của thu hút đầu tư nước ngoài vào một khu vực địa phương (OLI).
Trên thực tế, tầm quan trọng của những nhân tố này thường xuyên thay đổi theo
từng lĩnh vực và chiến lược kinh doanh của công ty có vốn đầu tư, cũng như các
mối quan hệ của công ty với thị trường địa phương. Tuy nhiên, nói chunglựa chọn
vị trí đầu tư của các công ty nước ngoài thường dựa vào các nhóm nhân tố chính sau
đây:
1.2.1. Nhóm nhân tố về sự ổn định chính trị và cơ chế chính sách
(1) Sự ổn định chính trị: Sự ổn định của môi trường đầu tư là một điều kiện
cần thiết cho việc quyết định tài trợ của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài
chỉ tài trợ cho đất nước có môi trường đầu tư ổn định, đảm bảo sự an toàn của dòng
vốn mà họ đầu tư. Ổn định chính trị là nhân tố quan trọng hàng đầu của thu hút đầu
tư nước ngoài bởi vì nó đảm bảo thực hiện các cam kết của chính phủ trong các vấn
đề giao dịch vốn đầu tư, kế hoạch, chính sách và định hướng phát triển.
(2) Cơ chế chính sách: Dòng chảy đầu tư nước ngoài vào các nước đang
phát triển không chỉ được xác định bởi các nhân tố kinh tế, mà còn chịu ảnh hưởng
17
bởi các nhân tố chính trị. Sự ổn định của kinh tế vĩ mô, kết hợp với sự ổn định chính
trị được xem là rất quan trọng.
1.2.2. Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã hội
Xã hội - môi trường văn hóa bao gồm ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục, thị
hiếu, hệ thống giáo dục…cũng tác động đáng kể đến lĩnh vực lựa chọn đầu tư, các
hoạt động kinh doanh. Ngôn ngữ, văn hóa, phong tục, tập quán các nhân tố ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh như thiết kế sản phẩm, hình thức quảng cáo,
thói quen tiêu thụ.Trong một số trường hợp, ngôn ngữ và rào cản văn hóa mang lại
hậu quả khó lường cho doanh nghiệp.
Sự phát triển của giáo dục và đào tạo sẽ quyết định chất lượng người lao
động. Người lao động đào tạo không đáp ứng yêu cầu của các công ty sẽ làm tăng
chi phí đào tạo lại; ảnh hưởng đến thu hút đầu tư tại các khu vực nhất định.
1.2.3. Nhóm nhân tố về tài chính
Lãi suất, tỷ lệ lạm phát và tỷ giá hối đoái là những nhân tố rất quan trọng ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Lãi suất và chính sách
tỷ giá hối đoái trực tiếp ảnh hưởng đến dòng chảy của FDI như một nhân tố quyết
định giá trị đầu tư và lợi nhuận thu được trong một thị trường xác định. Việc xem
xét sự chuyển động của vốn nước ngoài tại các quốc gia trên thế giới về việc đầu tư
dài hạn, đặc biệt là FDI tại một quốc gia thường tỷ lệ thuận với sự gia tăng niềm tin
của nhà đầu tư, đồng thời tỷ lệ nghịch với sự khác biệt giữa lãi suất ở nước ngoài và
lãi suất địa phương.
1.2.4. Nhóm nhân tố về kinh tế và thị trường
(1) Nhân tố thị trường: Kích thước và tốc độ tăng trưởng tiềm năng của thị
trường là một trong những nhân tố quan trọng thu hút đầu tư nước ngoài.Quy mô thị
trường càng lớn càng hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư
có chính sách tìm kiếm thị trường.
(2) Nhân tố lợi nhuận: Lợi nhuận thường được xem như nhân tố thúc đẩy và
là mục tiêu cuối cùng của các nhà đầu tư. Trong thời đại toàn cầu hóa, thành lập
doanh nghiệp ở nước ngoài được coi là phương tiện rất hiệu quả của các công ty đa
18
quốc gia (MNE) để tối đa hóa lợi nhuận.Điều này được thực hiện thông qua việc tạo
các mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và thị trường, cung cấp dịch vụ, chia sẻ
rủi ro kinh doanh hỗ trợ và tránh các rào cản giao dịch.Tuy nhiên, trong ngắn hạn,
lợi nhuận không phải lúc nào mục tiêu hàng đầu để xem xét.
(3) Nhân tố chi phí: Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng hầu hết các doanh
nghiệp đa quốc đầu tư vào các nước là để khai thác lợi thế tiềm năng của chi phí.
Đặc biệt, chi phí lao động thường được coi là nhân tố quan trọng nhất khi đưa ra
quyết định đầu tư.
Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phép các công ty tránh hoặc giảm
thiểu các chi phí vận chuyển do đó có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, trực tiếp
kiểm soát nguồn cung cấp nguyên vật liệu giá rẻ, được ưu đãi đầu tư và thuế cũng
như chi phí sử dụng đất.
1.2.5. Nhóm nhân tố về tài nguyên
(1) Nguồn nhân lực: Một trong những nhân tố quan trọng của môi trường
đầu tư là nguồn nhân lực và tỷ lệ lao động. Các nhà đầu tư sẽ lựa chọn khu vực có
thể đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và giá cả của lao động. Chất lượng lao
động là một lợi thế cạnh tranh cho các nhà đầu tư trong các lĩnh vực hàm lượng
công nghệ cao, sử dụng công nghệ hiện đại.
(2) Tài nguyên thiên nhiên: Sự phong phú của nguyên liệu giá rẻ cũng là
nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài.
1.2.6. Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống điện, cấp nước, thông tin liên lạc,
đường giao thông, sân bay, bến cảng ... Các nhân tố phản ánh trình độ phát triển của
một quốc gia, một địa phương; tạo ra cơ hội đầu tư cho các hoạt động đầu tư. Cơ sở
hạ tầng ảnh hưởng đến nhà sản xuất và hiệu quả kinh doanh, tốc độ của các dòng
vốn. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư.
Tóm tắt chương 1:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế, cá
nhân ở quốc gia nào đó tự mình hoặc kết hợp với các tổ chức kinh tế, cá nhân của
19
một nước khác tiến hành bỏ vốn bằng tiền hoặc tài sản vào nước này dưới một hình
thức đầu tư nhất định. Với những đặc điểm và vai trò thể hiện trong nền kinh tế,
FDI được xem là nguồn vốn rất quan trọng đối với mỗi quốc gia.
Nghiên cứu sử dụng lý thuyết mô hình chiết trung OLI được phát triển bởi Dunning
(1977), bên cạnh đó kết hợp với các kết luận của các nghiên cứu trước. Các nhân tố
ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm: (1) Nhóm nhân tố về sự ổn
định chính trị và cơ chế chính sách; (2) Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã
hội; (3) Nhóm nhân tố về tài chính; (4) Nhóm nhân tố về kinh tế và thị trường; (5)
Nhóm nhân tố về tài nguyên; (6) Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng.
20
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO TỈNH AN
GIANG
2.1. Thực trạng thu hút đầu tư FDI tại tỉnh An Giang
Nguồn: Internet
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
2.1.1. Tổng quan tỉnh An Giang
An Giang là một tỉnh thuộc ĐBSCL, phía bắc và tây bắc giáp Campuchia, phía
tây giáp Kiên Giang, phía nam giáp Cần Thơ, phía đông giáp Đồng Tháp. An Giang
là một trong hai tỉnh thuộc ĐBSCL có địa hình đồi núi, chủ yếu phân bố tại Huyện
Tịnh Biên và Tri Tôn thuộc phía Bắc An Giang.
Với tổng diện tích 3.536,85 km2 và dân số 2.157.000 người (2014), An Giang là
tỉnh có dân số đông nhất và diện tích đứng thứ 4 (sau Kiên Giang, Cà Mau và Long
An) ĐBSCL. Tính đến tháng 7/2013 An Giang là tỉnh đầu tiên ở Đồng Bằng Sông
Cửu long có hai thành phố trực thuộc tỉnh (Long Xuyên và Châu Đốc). Địa phận
21
hành chính bao gồm 2 thành phố và 8 huyện trong đó có thành phố Long Xuyên,
thành phố Châu Đốc, An Phú, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Tân
Châu, Thoại Sơn, Tịnh Biên, Tri Tôn.
An Giang có 37 loại đất khác nhau, hình thành 6 nhóm đất chính, trong đó chủ
yếu là nhóm đất phù sa trên 151.600 ha, chiếm 44,5%. Phần lớn đất đai điều màu
mỡ vì 72% diện tích là đất phù sa hoặc có phù sa, địa hình bằng phẳng, thích nghi
đối với nhiều loại cây trồng. Trên địa bàn toàn tỉnh có trên 583 ha rừng tự nhiên
thuộc loại rừng ẩm nhiệt đới ngoài ra còn có 3.800 ha rừng tràm. Ngoài ra, An
Giang còn có tài nguyên khoáng sản khá phong phú, với trữ lượng khá đá granít
trên 7 tỷ m3, đá cát kết 400 triệu m3, cao lanh 2,5 triệu tấn, than bùn 16,4 triệu tấn,
vỏ sò 30 – 40 triệu m3, và còn có các loại puzolan, fenspat, bentonite, cát sỏi,…
Đường bộ: QL 91 từ thành phố Long Xuyên đi thẳng Châu Đốc và nối liền
với Campuchia. Đường thủy: hệ thống sông gạch đóng vai trò quan trọng trong vận
chuyển hàng hóa từ đến các tỉnh khác và Campuchia, Lào, Thái Lan.
2.1.2. Tình hình thu hút đầu tư FDI tại tỉnh An Giang giai đoạn 1988-
2014
2.1.2.1. Xu hướng của dòng vốn FDI vào An Giang trong giai đoạn 1988
– 2014
Dòng vốn FDI đầu tư vào An Giang thay đổi qua hàng năm trong giai đoạn
1988 – 2014. Tính đến cuối năm 2014, tổng vốn FDI đăng ký vào An Giang là
416,297 triệu đô la Mỹ, trong đó vốn thực hiện là 100,869 triệu đô la Mỹ, chiếm
24,23%. Trung bình vốn đăng ký hàng năm vào An Giang là 15,41 triệu đô la Mỹ.
Nâng tổng số dự án đăng ký tính từ năm 1988 đến cuối năm 2014 là 49 dự án trong
đó còn hiệu lực là 33 dự án. Trong giai đoạn 2008 – 2011, mặc dù gặp nhiều khó
khăn bởi ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới dòng vốn FDI đầu tư vào An
Giang vẫn giữ vững với mức đầu tư khá nhiều với tổng vốn đăng ký trong giai đoạn
này là 216,409 triệu đô la Mỹ.
Theo báo cáo của sở kế hoạch đầu tư An Giang, trong năm 2014, vốn FDI
vào An Giang tăng cao. Trong năm 2014, An Giang đã cấp chứng nhận đầu tư cho
22
13 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tổng số vốn đăng ký 164 triệu đô la Mỹ, vốn
thực hiện khoảng trên 8,6 triệu đô la Mỹ. Đáng nói đến là dự án đầu tư của nhà đầu
tư Đài Loan trong lĩnh vực may mặc tại khu công nghiệp (KCN) Xuân Tô - Công ty
TNHH Dệt may Liên Hiệp với tổng vốn đầu tư là 100 triệu USD, diện tích sử dụng
đất là 140,4 ha, tại KCN Xuân Tô (KCN Xuân Tô hiện hữu 57,4 ha và mở rộng
thêm 83 ha). Dự kiến khi nhà máy hoàn thành nhu cầu sử dụng lao động lên đến
20.000 công nhân.
Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1988 đến năm 2014
Năm
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997-2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng cộng
Số dự án được cấp phép - 2 1 3 1 1 1 1 1 - 1 1 1 1 1 1 1 3 13 49 Tổng số vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) - 0,933 0,169 9,718 1,532 4,744 1 0,520 8,8 - 0,330 5 80,250 31,493 65,353 39,313 0,3 3 163,842 416,297 Vốn thực hiện (Triệu đô la Mỹ) - 0,933 0,1 3,016 1 3,062 1 0,2 8,8 - 0,330 1,212 16,125 5 13,011 36,045 - 2,238 8,697 100,869
Nguồn: Sở KHĐT An Giang và Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013
23
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn FDI qua các năm
FDI từ năm 1988 đến năm 2014
180.000
160.000
140.000
120.000
100.000
D S U u ệ i r T
:
80.000
T V Đ
60.000
40.000
20.000
-
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Vốn đăng ký Vốn thực hiện
- -
0.93 0.16 9.71 1.53 4.74 1.00 0.52 8.80 0.93 0.10 3.01 1.00 3.06 1.00 0.20 8.80
0.33 5.00 80.2 31.4 65.3 39.3 0.30 3.00 164. 2.23 8.60 0.33 1.21 16.1 5.00 13.0 36.0
-
1997 - 2005 - -
Nguồn: Sở KHĐT An Giang và Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013
24
2.1.2.2. Phân bố FDI tại An Giang
a. Tình hình đầu tư FDI theo phân bố địa lý
Theo tình hình chung, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung
tại các thành phố, huyện có khu công nghiệp, hoặc có địa điểm du lịch nổi tiếng.
Trong đó, thành phố Long Xuyên dẫn đầu về số dự án đăng ký với 17 dự án trong
tổng số 33 dự án còn hiệu lực tính đến cuối năm 2014, tổng số vốn là đăng ký là
23.875.475 đô la Mỹ. Tiếp đến là Châu Thành với 4 dự án, tổng số vốn đăng ký
50.597.349 đô la Mỹ và tiếp theo là Châu Đốc có 3 dự án đăng ký với tổng số vốn
đăng ký trên 10.000.000 đô la Mỹ. Hiện tại An Giang có 3 khu công nghiệp bao
gồm: khu công nghiệp (KCN) Bình Hòa – huyện Châu Thành, có tổng số dự án FDI
đầu tư là 3 dự án với tổng số vốn là 45.400.000 đô la Mỹ chiếm 21% tổng vốn FDI
đầu tư vào An Giang; KCN Bình Long – huyện Châu Phú, có 1 dự án FDI đầu tư
vào với tổng vốn đăng ký là 1.000.000 đô la Mỹ ; KCN Xuân Tô – huyện Tịnh Biên
có tổng số dự án được cấp phép là 2 dự án tổng vốn là 103.350.000 đô la Mỹ chiếm
48% tổng vốn FDI đầu tư đăng ký vào An Giang.
b. Tình hình đầu tư FDI theo ngành kinh tế
Theo thống kê đến hết năm 2014, tổng só dự án được cấp còn hiệu lực là 33,
trong đó các ngành được đầu tư vốn FDI chủ yếu là công nghiệp chế biến và chế tạo
với 6 dự án, tổng số vốn đăng ký là 134, 8 triệu đô la Mỹ, tiếp theo là ngành bán
buôn và bán lẻ, sữa chữa ô tô, mô tô, xe máy lên đến 12 dự án với tổng vốn đăng ký
và vốn đăng ký đến 31,144 triệu đô la Mỹ và tổng vốn thực hiện là 25,588 triệu đô.
Tiếp đến là ngành sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa đứng thứ 3 về vốn
đăng ký chỉ với 1 dự án, với vốn đăng ký là 26 triệu đô la Mỹ và chưa xác định
được vốn thực hiện. Dịch vụ lưu trú và ăn uống với 6 dự án và tổng số vốn đăng ký
cũng như vốn thực hiện là 9,645 triệu đô la Mỹ. Lần lượt còn lại là Nông, lâm
nghiệp, thủy sản với 3 dự án vốn đăng ký là 6,4 triệu đô la Mỹ và 1 dự án Cấp nước,
xử lý chất thải với vốn đăng ký là 3,5 triệu đô la Mỹ, khai khoáng với 1 dự án với
vốn đăng ký và thực hiện là 1,532 triệu đô. Còn lại là các dự án thuộc ngành xây
dựng, hoạt động khác mỗi ngành 1 dự án với vốn đăng ký là 0,1 triệu đô la Mỹ.
25
Bảng 2.2: FDI theo ngành kinh tế
Ngành đăng ký Số dự án Vốn đăng ký (USD) Vốn thực hiện (USD)
Công Nghiệp chế biến chế tạo 134.800.000 8.544.000 6
12 31.144.739 25.588.349 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
SX, pp điện, khí, nước, điều hòa Dịch vụ lưu trú và ăn uống Nông, lâm nghiệp, thủy sản Cấp nước, xử lý chất thải Khai khoáng Hoạt động dịch vụ khác Xây dựng Vận tải kho bãi Tổng Cộng 1 6 3 1 1 1 1 1 33 26.000.000 9.645.190 6.400.000 3.350.000 1.531.895 100.000 100.000 0 213.071.824 0 9.645.190 6.400.000 0 1.531.895 100.000 100.000 0 51.909.434
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu sở KHĐT An Giang
26
Biểu đồ 2.2: Các dự án được cấp phép còn hiệu lực tính đến cuối năm
2013
DỰ ÁN FDI THEO NGÀNH CÒN HIỆU LỰC ĐẾN CUỐI NĂM 2014
Công Nghiệp chế biến chế tạo
0.0%
3.0% 1.6% 0.7%
0.0%
0.0%
3 Dự án 6,5 triệu USD
4.5%
6 Dự án 9,645 triệu USD
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác SX, pp điện, khí, nước, điều hòa
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
12.2% 1 Dự án 26 triệu USD
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
14.6%
Cấp nước, xử lý chất thải
12 Dự án 31,144 triệu USD
63.3% 6 Dự án 134,8 triệu USD
Khai khoáng
Hoạt động dịch vụ khác
Nguồn: Tính toán từ số liệu sở KHĐT An Giang
2.1.2.3. Đóng góp của FDI đối với An Giang
a. Đóng góp đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
GDP từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hầu như không có nhiều thay đổi
trong giai đoạn 2010-2014 mặc dù bắt đầu từ năm 2014 lượng vốn FDI tại tỉnh có
sự gia tăng vượt bật. Điều này có thể lý giải bởi lý do các dự án mới đăng ký đang
trong quá trình khởi công xây dựng, trong khi các dự án cũ vẫn duy trì khả năng sản
xuất không mở rộng so với tổng thể. Về giá trị sản xuất của khu vực này có sự gia
tăng tương đối qua các năm, tuy nhiên, đóng góp về GDP cũng như về giá trị sản
xuất của khu vực vốn này chỉ chiếm 0.04% (năm 2013)
27
Biểu đồ 2.3: Giá trị sản xuất phân theo loại hình kinh tế
Giá trị sản xuất phân theo loại hình kinh tế (ĐVT: Tỷ đồng)
53,63 47,30 43,67
39,15
88.923,34
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Cá thể
83.204,99
81.595,80
Tư nhân
63.242,96
41.438,68
37.532,69
31.791,24
1.571,14
1.409,47
15.669,61
23.958,03 870,79 10.993,53
13.992,95
1.144,37 13.385,35
Tập thể
2010 2011 2012 2013
Nguồn: Tính toán từ niêm giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013
Biểu đồ 2.4: GDP khu vực FDI
GDP khu vực FDI
67.252.175
61.910.150
57.249.150
45.064.178
Tổng số Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
25.774
21.805
24.129
22.482
2010
2011
2012
2013
Nguồn: Tính toán từ niêm giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013
28
b. Đóng góp vào giải quyết việc làm
Trong 5 năm tính từ năm 2009 đến năm 2013 tổng số lao động làm việc
trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 8.007 người trong số 6.196.500 người
trong tổng số lao động chiếm tỷ lệ 0.13%. Trong đó, năm 2012 được xem là năm có
tổng số lao động làm việc trong khu vực FDI nhiều nhất với 3.654 người chiếm
0,3% trong tổng lao động. Đối với các dự án mới đăng ký vào An Giang, dự án
công ty trách nhiệm hữu hạn dệt may Liên Hiệp (Đài Loan) với tổng số vốn đầu tư
là 100 triệu USD, khi đi vào hoạt động ước tính dự án sẽ giải quyết việc làm cho
hơn 29.000 lao động tại địa phương.
Biểu đồ 2.5: Lao động phân theo loại hình kinh tế
1.278.258
LAO ĐỘNG PHÂN THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ 1.207.693
1.245.713 1.273.806 1.191.031
Tổng số
Khu vực FDI
1.483 1,420 748 3.654 702
2009 2010 2011 2012 2013
Nguồn:Tính toán từ niêm giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013
2.1.2.4. Nhận xét thực trạng thu hút FDI vào An Giang
a. Những thành công của công tác thu hút FDI vào An Giang
- Sau nhiều năm thu hút FDI, An Giang đã thu hút được 49 dự án FDI, với
tổng vốn đăng ký là 416,297 triệu đô la Mỹ và vốn thực hiện là 100,869 triệu đô la
Mỹ. Tính đến hết năm 2014, số dự án còn hiệu lực tại An Giang là 33 dự án với
tổng vốn đăng ký là 213,072 triệu đô la Mỹ và vốn thực hiện là 51,909 triệu đô la
Mỹ.
29
- Những năm gần đây, năm nào cũng có dự án đăng ký đầu tư vào An Giang.
Trong các ngành thu hút nhiều vốn FDI thì chế biến may mặc nói chung chiếm tỷ
trọng cao nhất.
- Trong 33 dự án được cấp phép còn hiệu lực có các dự án lớn đăng ký đầu
tư vào An Giang, cụ thể là các dự án dự án Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dệt May
Liên Hiệp (Đài Loan) với tổng số vốn đầu tư là 100 triệu USD.
b. Hạn chế trong thu hút đầu tư FDI vào An Giang
- Ngành: các ngành đăng ký đầu tư của các dự án đầu tư vào An Giang chủ
yếu là các ngành thuộc công nghiệp chế biến với chủ yếu là các dự án về may mặc;
bán lẻ …với ngành may mặc, chủ yếu tận dụng lợi thế về nguồn nhân lực tại dồi
dào tại địa phương điều này cho thấy được các ngành công nghệ cao mang lại giá trị
kinh tế cao chưa được đầu tư vào đây.
- Tốc độ thu hút và tiến độ thực hiện: Từ năm 2006 đến năm 2012, mỗi năm
An Giang thu hút được 1 dự án đầu tư đăng ký. Trong những năm gần đây, tỉnh
hình thu hút có nhiều tiến triển với năm 2013 có 3 dự án đăng ký và năm 2014 có
13 dự án đăng ký. Tuy nhiên, xét về vốn đăng ký và vốn thực hiện trong suốt giai
đoạn, có sự chênh lệch khá lớn. Trong đó, một số dự án có tiến độ thực hiện chậm.
- Quy mô thu hút: Ngoài dự án may mặc của Đài Loan, các dự án khác đầu
tư vào An Giang chủ yếu là các dự án vừa và nhỏ. Giá trị sản xuất đem lại chưa cao.
2.1.3. Thực trạng đầu tư FDI các tỉnh lân cận
2.1.3.1. Đồng Tháp
Đồng Tháp là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long với tổng diện tích 3.374 km2,
dân số gần 1,7 triệu người, tiếp giáp với các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long,
An Giang, thành phố Cần Thơ và Campuchia với đường biên giới giáp với tỉnh
Prây-veng, dài 48 km, trên tuyến biên giới có 02 cửa khẩu quốc tế và 05 cặp của
khẩu phụ. Đồng Tháp là tỉnh nằm trong vùng trọng điểm về sản xuất lương thực -
thực phẩm của cả nước, đứng thứ ba cả nước về tổng sản lượng lúa với trên 3,07
triệu tấn/năm, sản lượng lúa hàng hóa trên 2 triệu tấn. Thủy sản được coi là thế
30
mạnh thứ 2 sau cây lúa. Đồng Tháp hiện là tỉnh đứng đầu cả nước về sản lượng cá
tra xuất khẩu.
Hiện nay, tỉnh quy hoạch tổng thể 8 khu công nghiệp với tổng diện tích
1.266ha. Trong đó đã đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật 3 khu công nghiệp. Ngoài
ra, tỉnh Đồng Tháp có 31 cụm công nghiệp với tổng diện tích gần 1.500 ha và 1 khu
kinh tế cửa khẩu vừa là khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực (bao gồm: công
nghiệp - thương mại - dịch vụ - du lịch - đô thị và nông lâm ngư nghiệp gắn với các
cửa khẩu quốc tế).
Với điều kiện tự nhiên và vị trí tương tự An Giang, Đồng Tháp có lợi thế về
tiềm năng và vị trí địa lý như phát triển kinh tế biên giới, du lịch, dịch vụ vận tải,
các ngành công nghiệp bổ trợ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản...Đồng
Tháp tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư, tăng sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư và
luôn đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp (DN) thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững.
Năm 2014, quy mô kinh tế ước đạt 51.275 tỷ đồng, bằng 1,8 lần năm 2010,
tổng sản phẩm trên địa bàn/người ước đạt 30,5 triệu đồng (tương đương 1.450
USD)
Tình hình thu hút vốn FDI:
Được đánh giá là tỉnh có chỉ số năng lực PCI (chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh) cao.Tuy nhiên, vốn FDI đầu tư vào Đồng Tháp lại khá khiêm tốn.Tính đến hết
năm 2013, Đồng Tháp có tổng cộng 31 dự án FDI được cấp phép. Trong đó, tổng
vốn đăng ký cho đến năm 2013 là 86,33 triệu đô la Mỹ và vốn thực hiện là 63,99
chiếm 77,6%. Số dự án còn hiệu lực tính đến năm 2013 là 17 dự án với tổng vốn
đăng ký là 55,28 và vốn thực hiện là 47,93. Trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến
chế tạo đứng đầu về số dự án và số vốn với 15 dự án vốn đăng ký và vốn thực hiện
lần lượt là 50,67 và 44,7 chiếm tỷ lệ trên 90% vốn FDI đầu tư vào tỉnh. Do vậy, mặc
dù môi trường đầu tư được đánh giá tốt theo hệ số PCI, Đồng Tháp vẫn khá khó
khăn trong công tác thu hút FDI. Điều này cho thấy rằng chỉ số PCI tại đây không
ảnh hưởng nhiều đến thu hút đầu tư FDI vào địa phương.
31
Công tác thu hút FDI vẫn còn một số hạn chế do quy mô nền kinh tế của tỉnh
còn khiêm tốn, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng chưa
theo sự chuyển biến nhanh của nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Cơ sở hạ
tầng chưa được đầu tư đồng bộ, đặc biệt là hệ thống giao thông như: cầu, đường,
kho bãi... làm ảnh hưởng đến việc triển khai các dịch vụ logistic mà thời gian qua
các doanh nghiệp cũng rất lo ngại khi muốn đầu tư.
Bảng 2.3: Vốn FDI vào Đồng Tháp giai đoạn 1988 - 2013
Năm
1988-1990 1991 1992-1993 1994 1995 1996 1997-2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Tổng Cộng Số dự án được cấp phép 0 1 0 1 0 4 0 2 0 3 0 1 1 7 6 2 1 2 0 0 31 Vốn thực hiện (Triệu đô la Mỹ) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0,58 0 0,30 2,00 44,64 15,53 0,27 0,28 0,34 0 0 63,99
Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) 0 0,3 0 3,85 0 4,8 0 6,20 0 2,28 0 0,30 2,00 49,60 16,35 0,28 0,16 0,21 0 0 86,33 Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2013
32
Bảng 2.4.: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân theo
ngành kinh tế (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2013)
Ngành kinh tế Vốn thực hiện (Triệu đô la Mỹ) Số dự án được cấp phép
1 15 Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) 0,14 50,67 0,14 44,7 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp chế biến, chế tạo
1 4,47 3,09 Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
55,28 17 Tổng cộng
47,93 Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2013
2.1.3.2. Cần Thơ
Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng trung – hạ lưu và ở vị trí trung tâm châu
thổ đồng bằng sông Cửu Long, trải dài trên 55km dọc bờ Tây sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên 1.401,61 km2, chiếm 3,49% diện tích toàn vùng. Dân số Cần Thơ tổng
cộng 1.224.100 người. Phía Bắc giáp tỉnh An Giang; phía Đông giáp tỉnh Đồng
Tháp và tỉnh Vĩnh Long; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang; phía Nam giáp tỉnh Hậu
Giang.
Tài nguyên khoáng sản của thành phố bao gồm: đất sét làm gạch ngói với trữ lượng 16,8 triệu m3; đất sét dẻo, cát xây dựng với trữ lượng 70 triệu m3; than bùn với trữ
lượng 30.000 - 150.000 tấn.
Hiện nay, thành phố Cần Thơ được cấp điện chủ yếu từ nguồn điện lưới quốc gia
(qua đường dây 220KV Cai Lậy - Trà Nóc và Cai Lậy - Rạch Giá) và nhà máy nhiệt
điện Trà Nóc (tổng công suất 193,5MW) cung cấp điện cho thành phố qua đường
dây 110KV và 6 trạm biến áp.
Cấp nước: Toàn thành phố hiện có 11 nhà máy cấp nước với tổng công suất 109.500m3/ngày đêm. Phần lớn trung tâm các xã đều có hệ thống cấp nước từ 10 - 20m3/giờ và các cụ ̣m dân cư lớn 50 - 100 hộ có hệ thống nối mạng cấp nước sạch. Mạng lưới đường thủy trên địa bàn có tổng chiều dài 1.157km, trong đó có khoảng
619km có khả năng vận tải cho loại phương tiện trọng tải từ 30 tấn trở lên (độ sâu
33
trung bình >2,5m). Gồm: 6 tuyến do Trung ương quản lý (sông Hậu, sông Cần Thơ,
kênh Cái Sắn, kênh Thị Đội, rạch Ô Môn, kênh Xà No) với tổng chiều dài
132,88km, đảm bảo cho phương tiện trọng tải từ 100 - 250 tấn hoạt động. Sân bay
Cần Thơ là sân bay lớn nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đã chính thức đi
vào hoạt động khai thác thương mại.
Thành phố Cần Thơ là đô thị lớn của vùng ĐBSCL, là đầu mối giao thương nối liền
các tỉnh trong vùng đến thành phố Hồ Chí Minh và sang Campuchia. Về phát triển
du lịch, thành phố Cần Thơ có nhiều tiềm năng như: Tượng đài Bác Hồ, nhà Bảo
tàng thành phố, nhà Bảo tàng Quân khu 9, đình Bình Thủy, chùa Khánh Quang,
chùa Ông, chùa Nam Nhã Đường, Hội Linh Cổ Tự, chùa Munir Ansây, Long
Quang Cổ Tự, mộ thủ khoa Bùi Hữu Nghĩa, mộ nhà thơ Phan Văn Trị, Trường Đại
học Cần Thơ, Viện nghiên cứu lúa ĐBSCL, nông trường Sông Hậu… có khả năng
phát triển du lịch văn hóa.
Trên địa bàn thành phố Cần Thơ có 3 trường Đại học, 1 Trung tâm Đại học tại chức,
4 trường Cao đẳng, 5 trường Trung học chuyên nghiệp, 9 trường công nhân kỹ
thuật, nhưng vẫn không đáp ứng đủ nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật và nghiệp vụ cho thành phố và khu vực.
Trên địa bàn thành phố, ngoài ngân hàng nhà nước Chi nhánh Cần Thơ với chức
năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, hiện có 49 tổ chức tín
dụng với 226 địa điểm có giao dịch ngân hàng, hầu hết các ngân hàng lớn đều có trụ
sở, chi nhánh tại Cần Thơ.
Trong giai đoạn 2004 - 2013, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm đạt
14,5%/năm. GDP bình quân đầu người tăng từ 10,3 triệu đồng năm 2004 lên 62,9
triệu đồng (tương đương 2.989 USD) năm 2013, tăng hơn 6 lần so với năm 2004.
Giá trị công nghiệp giai đoạn 2004 - 2013 tăng bình quân 17,3%/năm; tổng mức
bán lẻ hàng hóa doanh thu dịch vụ tăng bình quân 24,8%/năm; kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ tăng bình quân 19,6%/năm. Thu ngân sách trên địa
bàn năm 2013 đạt gần 11.000 tỷ đồng, tăng gấp 5 lần so với năm 2004. Thành phố
Cần Thơ là địa phương duy nhất ĐBSCL điều tiết ngân sách về Trung ương.
34
Tình hình thu hút FDI
Cần Thơ được xem là trung tâm của miền Tây Nam Bộ nhưng thu hút vốn FDI rất ì
ạch, nhiều dự án đã được cấp phép nhưng giai đoạn thực hiện nhiều dự án kéo dài
và không thực hiện trong nhiều năm liền.
Tuy nhiên, nguồn vốn FDI đầu tư vào Cân Thơ được xếp hạng cao so với các tỉnh
lân cận trong khu vực. Tính đến hết năm 2014, đã có 81 dự án được cấp phép với
tổng vốn đầu tư FDI đăng ký vào tỉnh là 1.031,40 triệu đô la Mỹ. Những năm gần
đây, số vốn đăng ký vào Cần Thơ có xu hướng giảm dần.
Bảng 2.5: Vốn FDI tại Cần Thơ 2011-2014
Năm Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) Số dự án được cấp phép
2011 2012 2013 2014 6 8 7 7 143 32 7,7 35,06
Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả
2.1.3.3. Kết luận về thực trạng hoạt động FDI tại An Giang và các tỉnh
lân cận
So với các tỉnh lân cận tương tự về môi trường đầu tư và vị trí địa lý. Tình
hình đầu tư FDI vào An Giang khá hơn so với Đồng Tháp và ít hơn so với Cần Thơ.
Ngành đầu tư chủ yếu cho các tỉnh này thuộc ngành chế biến chế tạo. Có thể thấy
rằng nguồn vốn FDI vào đây chủ yếu khai thác về nguồn lực của địa phương như
nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên và lực lượng lao động giá rẻ dồi dào.
35
Bảng 2.6 So sánh vốn FDI tại An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ những năm
gần đây
TỈNH AN GIANG CẦN THƠ ĐỒNG THÁP
Năm Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)
Số dự án được cấp phép 1 1 3 13 Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) 39,313 0,3 3 163,842 Số dự án được cấp phép 6 8 7 7 Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) 143 32 7,7 35,06 Số dự án được cấp phép 2 0 0 N/A 2011 2012 2013 2014 0,21 0 0 N/A
Nguồn: Tổng hợp
Dựa vào kết quả bảng 2.6, vốn FDI đầu tư vào An Giang giai đoạn gần đây
có tiến triển khá tốt so với các tỉnh lân cận, nổi bật nhất trong năm 2014 An Giang
có đến 13 dự án FDI được cấp phép với tổng vốn đăng ký trong năm này gần 164
triệu đô la Mỹ. Trong đó, Cần Thơ, tỉnh được xem là trung tâm của ĐBSCL dòng
vốn và số lượng dự án FDI vẫn ổn định qua các năm số vốn đăng ký trong năm lớn
nhất trong giai đoạn gần đây của tỉnh này là 138 triệu đô la Mỹ (2011). Ngược lại
với các tỉnh, Đồng Tháp được đánh giá là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)
luôn đứng những vị trí đầu so với cả nước trên cả Cần Thơ thì lượng vốn đầu tư
cũng như số lượng dự án vẫn còn rất hạn chế.
Theo Võ Hùng Dũng (2013) trong nghiên cứu “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Cần Thơ”: Hiện nay, các tỉnh ĐBSCL nào càng xa với thành phố Hồ Chí Minh
thì việc thu hút nguồn vốn FDI lại càng giảm. Mặc dù ở thời kỳ đầu trong thu hút
vốn FDI các tỉnh vùng ĐBSCL được đánh giá là một trong những địa phương đi
đầu trong cả nước, nhưng đến nay, các địa phương này lại trở thành một trong
những “vùng trũng” trong việc thu hút vốn đầu tư so với cả nước.Nguyên nhân chủ
yếu của thực trạng này là hạ tầng giao thông kém kèm theo lao động trình độ tay
nghề thấp.
Tóm lại: Thực trạng thu hút FDI tại các tỉnh ĐBSCL nói chung và An Giang
nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế trong số lượng dự án và số vốn đăng ký cũng như
36
thực hiện. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn nhân kém và chất
lượng nguồn lao động tay nghề cao còn thấp.Kết quả của việc tạo liên kết vùng
không đồng đều dẫn đến sự chênh lệch nhiều trong cơ sở hạ tầng, nguồn vốn đầu tư
vào từng tỉnh.
2.2. Phân tích môi trường đầu tư An Giang
2.2.1. Tổng quan về môi trường đầu tư An Giang
2.2.1.1 Tình hình chính trị và cơ chế chính sách
(1) Sự ổn định chính trị: ổn định về chính trị tại An Giang được xem là nhân
tố then chốt đối với tỉnh có biên giới giáp ranh với Campuchia. Từ sau năm 1979,
tình hình chính trị An Giang được giữ vững ổn định.
(2) Cơ chế chính sách: Để thuận lợi cho việc thực hiện chính sách ưu đãi đầu
tư trên địa bàn cũng như cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, An Giang đã ban
hành nhiều chính sách, trong đó phải kể đến Công văn số 888/SKHDT-ĐKKD,
ngày 13/10/2011 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về chính sách khuyến khích, ưu đãi
đầu tư.
Các chính sách khuyến khích ưu đãi gồm: ưu đãi về thuế và đất (phụ lục 9)
Ngoài ra, Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang đã có Quyết định số 2305/QĐ-
UBND ban hành Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý
của Chủ tịch UBND tỉnh theo cơ chế một cửa, một cửa liên thôngngày
04/11/2013.Quyết định 1636/QĐ-UBND về Chương trình Đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015, ngày 16/09/2011
Một số ưu đãi khác được qui định tại các Nghị định, thông tư liên quan của Chính
phủ. Có thể thấy, đối với khu vực vùng xâu vùng xa, kinh tế đặt biệt khó khăn An
Giang đã có những chính sách cụ thể để góp phần tăng cường thu hút đầu tư nói
chung và FDI nói riêng.
2.2.1.2 Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã hội
- Dân số: Năm 2014 dân số An Giang hơn 2.157.000 người (cao nhất ở
ĐBSCL và đứng thứ 6 cả nước về dân số). An Giang có 4 dân tộc, trong đó, Kinh
37
chiếm đa số với 94,63%, Khmer chiếm 3,9%, Hoa chiếm 0,65%, Chăm chiếm
0,62%.
- Tôn giáo: Với dân số hơn 2.157.000 người. trong đó có 1.546.892 tín đồ
các tôn giáo, chiếm hơn 70% dân số, bao gồm 12 tổ chức, hệ phái tôn giáo: Phật
giáo Việt Nam (Bắc tông và Nam tông khmer); Phật giáo Hòa Hảo; 4 hệ phái Cao
đài (Cao đài Tây Ninh, Cao đài Ban Chỉnh đạo, Cao đài Tiên Thiên, Cao đài Chơn
lý); Công giáo; Hồi giáo; Tin lành; Tịnh độ cư sĩ, Tứ Ân Hiếu Nghĩa và Bửu Sơn
Kỳ Hương. Đặc biệt An Giang là nơi khai đạo của ba đạo: Phật giáo Hòa Hảo, Tứ
Ân Hiếu Nghĩa và Bửu Sơn Kỳ Hương.
- Giáo dục và đào tạo: Công tác giáo dục và đào tạo được xem là có nhiều
chuyển biến tích cực trên địa bàn tỉnh An Giang. Cụ Thể, tỷ lệ tốt nghiệp trung học
phổ thông của tỉnh năm 2014 đạt 99,64% (năm 2013 là 98,97%). Năm học 2013-
2014 trường đại học An Giang có 3.140 sinh viên nhập học, tăng 1,95% so năm học
trước; trong đó: bậc đại học có 2.250 sinh viên, bậc cao đẳng có 890 sinh viên.
Trường cao đẳng nghề có 2.175 học viên, Trường trung học y tế, hệ trung cấp
chuyên nghiệp có 640 học viên.Trường trung cấp kỹ thuật An Giang có 1.100 học
viên, tăng 46,6% so năm học trước.
2.2.1.3 Nhóm nhân tố về tài chính
Tình hình kinh tế khó khăn, số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động
nhiều, doanh nghiệp đăng ký mới phát sinh thấp, tỷ giá ngoại hối tiếp tục giữ ổn
định, bảo đảm đúng quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. An Giang hiện tại có
25 ngân hàng đang hoạt động phục vụ cho nhu cầu toàn tỉnh (phụ lục 8)
2.2.1.4 Nhóm nhân tố về kinh tế và thị trường
(1) Nhân tố thị trường: An Giang là tỉnh có dân số đông nhất khu vực đồng
bằng Sông Cửu Long và đứng thứ 6 cả nước với 2.157.000 người (2014). Đây là
một nhân tố thuận lợi trong việc phát triển thị trường tiêu thụ.
Về thu nhập: Tính đến 2014, tỷ lệ hộ nghèo xấp xỉ 1,4%. Tổng sản phẩm
bình quân đầu người tỉnh đang được cải thiện qua từng năm (bảng 2.7).Trong đó
năm 2008 đánh dấu mốc An Giang vượt mức 1.000 đô la Mỹ/người/năm.
38
Bảng 2.7: Tổng sản phẩm bình quân đầu người của An Giang giai đoạn
2005-2014 (ĐVT: USD/người/năm)
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
GDP/người/năm 556 627 792 1.023 1.014 1.075 1.275 1.375 1.495 1.394
Nguồn: Tổng hợp và Niêm giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013
Biều đồ 2.6: Tổng sản phẩm bình quân đầu người tỉnh An Giang qua các
năm
Tổng sản phẩm bình quân đầu người
1.495
1.375
1.075
1.394
1.023
1.275
1.014
627
792
m ă n / i ờ ư g n / D S U
556
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Nguồn: Tổng hợp và Niêm giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013
(2) Nhân tố lợi nhuận: tình hình kinh tế khó khăn, hiệu quả hoạt động kinh
doanh đạt thấp nên số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động đều tăng hơn
so năm trước. Tính đến cuối năm 2014, đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho 719
doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 1.687 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2013, giảm
429 doanh nghiệp (- 46,7%), tổng vốn đăng ký giảm 753 tỷ đồng (- 30,9%). Đã có
219 doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục giải thể, tăng 26% so cùng kỳ.
(3) Nhân tố chi phí:
- Chi phí lao động: theo Niêm giám thống kê tỉnh An Giang 2013, mức thu nhập
trung bình phân theo tiền lương và tiền công tại An Giang được thể hiện qua bảng
2.8 bên dưới:
39
Bảng 2.8 Thu nhập bình quân 1 tháng của lao động làm công ăn lương từ
15 tuổi trở lên
Năm 2010 2011 2012 2013
Thu nhập bình quân 1.795.000 2.252.000 2.741.000 3.007.000
Nguồn: Niên giám thống kê 2013 tỉnh An Giang
- Chi phí gia nhập thị trường (thuế, đất…): Ngoài các chính sách chung của
quốc gia, An Giang đã khuyến khích đầu tư vào bằng việc ban hành chính sách
giảm thuế và chi phí thuê đất thông qua Công văn số 888/SKHDT-ĐKKD, ngày
13/10/2011 của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài ra, An Giang còn ban hành kế hoạch
rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí về thời gian.
2.2.1.5 Nhóm nhân tố về tài nguyên
(1) Nguồn nhân lực: An Giang có tổng số trên 1.275.000 lao động từ 15 tuổi
trở lên (năm 2014). Trong đó, số lượng lao động đang làm việc từ 15 tuổi trở lên có
1.245.000 người (2014) chiếm 57,8% dân số và chiếm hơn 97% tổng số lao động.
Lao động tại An Giang chủ yếu là lao động nông thôn chiếm đến 70% lực lượng lao
động. Tỷ lệ lao động được đào tạo tay nghề chiếm 47%.
(2) Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên đất: An Giang có 37 loại đất khác nhau, hình thành 6 nhóm đất
chính, trong đó chủ yếu là nhóm đất phù sa trên 151.600 ha. Đất đai của An Giang
phần lớn màu mỡ vì 72% diện tích là đất phù sa hoặc có phù sa, địa hình bằng
phẳng, thích nghi đối với nhiều loại cây trồng.
- Tài nguyên rừng: An Giang có trên 583 ha rừng tự nhiên thuộc loại rừng
ẩm nhiệt đới, đa số là cây lá rộng, với 154 loài cây quý hiếm thuộc 54 họ, ngoài ra
còn có 3.800 ha rừng tràm.
- Tài nguyên khoáng sản: so với các tỉnh trong vùng ĐBSCL, An Giang có tài nguyên khoáng sản khá phong phú, với trữ lượng khá; đá granít trên 7 tỷ m3; đá cát kết 400 triệu m3; cao lanh 2,5 triệu tấn; than bùn 16,4 triệu tấn; vỏ sò 30 – 40 triệu m3; ngoài ra còn có các loại puzolan, fenspat, bentonite, cát sỏi,…
40
Tài nguyên khoáng sản là lợi thế của tỉnh An Giang so với các tỉnh ĐBSCL
khác: nguồn đá, cát, đất sét là nguyên liệu quý của ngành công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng, đáp ứng nhu cầu rất lớn của vùng ĐBSCL về vật liệu xây dựng.
Tài nguyên du lịch: An Giang có các danh thắng tiêu biểu là khu di tích lịch
sử Tức Dụp, khu du lịch Núi Cấm – Tịnh Biên, khu di chỉ văn hoá Óc Eo – Thoại
Sơn, rừng Tràm Trà Sư, chợ nổi Long Xuyên, lăng Thoại Ngọc Hầu, miếu Bà Chúa
Xứ, chùa Tây An, di tích Chùa Hang, đình Châu Phú, Búng Bình Thiên…Hàng
năm, An Giang có trên 2 triệu lượt khách du lịch đến hành hương và chiêm ngưỡng.
An Giang có tiềm năng phát triển du lịch cao, năm 2014 tổng lượt khách du lịch đến
với tỉnh đạt 5,7 triệu lượt khách.
2.2.1.6 Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông: Cơ sở hạ tầng giao thông của An Giang chủ yếu là
đường bộ và đường thuỷ. An Giang có hệ thống đường bộ khá thuận tiện. Quốc lộ
91 nối với quốc lộ 02 của Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan thông qua hai cửa khẩu Tịnh
Biên và Vĩnh Xương. Đường thủy: sông Tiền và sông Hậu là hai con sông quan
trọng nối An Giang và ĐBSCL với các nước Cam-pu-chia, Lào và Thái Lan. Ngoài
ra, mạng lưới kênh cấp 2, cấp 3 đảm bảo các phương tiện từ 50-100 tấn lưu thông
trong tỉnh. Ngoài ra, An Giang có cảng Mỹ Thới và cảng Bình Long có khả năng
tiếp nhận hàng hóa trên 0,5 triệu tấn/năm.
- Hệ thống điện: An Giang đang quản lý khoảng 100 km đường dây trung thế
01 pha và gần 200 km đường dây trung thế 3 pha và 2.000 km đường dây hạ thế.
Gần 2.000 trạm biến áp, dung lượng khoảng 100.000 KVA. Lượng điện tiêu thụ
trên 1,2 tỷ Kwh/năm với số lượng khách hàng sử dụng điện trên 250 nghìn đồng hồ
điện.
- Hệ thống nước: Trên địa An Giang hiện đang quản lý 161 hệ thống cấp nước có công suất từ 150m3/ngày đến 34.000 m3/ngày đều khắp 11 huyện, thị, thành bao gồm thành phố, thị trấn, thị xã. Tổng công suất khoảng 150.000 m3/ngày.
41
- Hệ thống bưu chính viễn thông: Tính đến cuối năm 2014, số thuê bao điện
thoại cố định có trên mạng khoảng 104.990 thuê bao; số thuê bao điện thoại di động
1.425.000; số thuê bao Internet là 190.025 thuê bao.
- Hệ thống khu công nghiệp: An Giang hiện tại đang có 3 khu công nghiệp
(KCN), gồm: KCN Bình Hòa, KCN Bình Long, KCN Xuân Tô và 3 khu kinh tế cửa
khẩu Tịnh Biên, Khánh Bình, Vĩnh Xương.
KCN Bình Hòa:
+ Diện tích quy hoạch 131,8 ha
+Giao thông đối ngoại: Đường bộ có QL 91, tỉnh lộ 941, đường thủy có sông Hậu là
tuyến giao thông chính phục vụ vận chuyển hàng hoá trong khu vực và đến các
trung tâm kinh tế khác trong và ngoài nước.
+Đường giao thông nội bộ KCN: được trải bê tông nhựa nóng dày 12 cm, vớicác
trục đường chính rộng 21 m và các trục đường phụ rộng 9 m.
+ Hệ thống cấp điện: sử dụng điện lưới quốc gia từ trạm biến áp 110/22 KV- 2x40
MVA tại khu công nghiệp. + Hệ thống cấp nước: Nhà máy nước công suất 10.000 m3/ngày tại KCN. + Nhà máy xử lý nước thải tập trung 6.000 m3/ngày.
KCN Bình Long:
+ Diện tích quy hoạch: 30,7 ha
+ Giao thông: Đường bộ có Quốc lộ 91; Đường thủy có sông Hậu là tuyến giao
thông chính phục vụ vận chuyển hàng hóa trong khu vực và đến các trung tâm kinh
tế khác trong và ngoài nước. KCN có Cảng sông do Bộ Giao thông vận tải đầu tư
xây dựng có thể tiếp nhận tàu có trọng tải 3.000 tấn và container Đường giao thông
nội bộ KCN : trục đường chính rộng 12 m và các trục đường phụ rộng 7-10 m.
+ Hệ thống cấp điện: Sử dụng điện lưới quốc gia từ trạm biến áp 110/22 KV- 25
MVA Cái Dầu.
+ Hệ thống cấp nước: Nhà máy nước công suất 2.000 m³/ngày tại KCN.
+ Hệ thống xử lý nước thải tập trung 1.400 m³/ngày.
KCN Xuân Tô:
42
+ Diện tích quy hoạch: 57,4 ha
Tịnh Biên 1km, 2km đến cửa khẩu Tịnh Biên và các trục giao thông quan trọng.
+ Giao thông: nằm cặp Quốc lộ 91 thuộc khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên, cách chợ
Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên là đầu mối quan trọng phát triển kinh tế giữa An
Giang và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long với Cam-pu-chia. Cách thị xã Châu
Đốc 31km; cách thành phố Long Xuyên 90km và cách thành phố Cần Thơ 150km;
Cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 320 km; cách tỉnh Tà Keo khoảng 50km; cách
thành phố Phnom Penh khoảng 120km. Quốc lộ 91 của Việt Nam nối với Quốc lộ 2
của Campuchia tại Cửa khẩu Tịnh Biên và nối với đường xuyên Á tại Campuchia.
+ Hệ thống cấp điện: Nguồn điện lấy từ thị xã Châu Đốc và qua trạm 33KV ở Nhà
Bàng. + Hệ thống cấp nước: Có 2 nhà máy với tổng công suất 800-1000 m3 ngày đêm.
+ Hệ thống xử lý nước thải đang được Công ty TNHH một thành viên Môi trường
sạch (Đài Loan) đầu tư dự án cấp nước và xử lý nước thải khu công nghiệp Xuân Tô với tổng vốn là 3,3 triệu USD (70 tỷ đồng), công suất thiết kế là 4.800 m3/ngày
đêm.
2.2.1.7. Kết luận về môi trường đầu tư tại An Giang
Ưu điểm:
- Cơ chế chính sách: An Giang đã nổ lực trong quá trình cải thiện môi trường đầu tư
cũng như ban hành nhiều cơ chế chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư An
Giang.
- Văn hóa xã hội: Dân số đông dẫn đến nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu
thụ rộng lớn.
- Tài chính: hệ thống ngân hàng rộng khắp phục vụ cho nhu cầu tài chính trong tỉnh.
- Kinh tế và thu nhập: Thu nhập được cải thiện qua hàng năm, qui mô thị trường
lớn.
- Nguồn lực: nguồn lực lao động dồi dào, tài nguyên đất phong phú thích hợp cho
phát triển theo hướng nông nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng: đủ để đáp ứng nhu cầu cơ bản của DN
43
Nhược điểm:
- Cơ chế chính sách: tuy đã có nhiều nổ lực nhưng trong hiện tại bằng việc thực ban
hành chính sách. Tuy nhiên độ trễ trong việc thực thi và thực hiện theo cơ chế
chung của quốc gia nên tỉnh vẫn chưa có nhiều đột phá trong chính sách.
- Kinh tế và thu nhập: thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp so với khu vực
- Nguồn lực: lao động đông nhưng tay nghề chưa cao, chưa có thể thu hút được các
dự án đòi hỏi trình độ lao động cao.
- Cơ sở hạ tầng: Về cơ sở hạ tầng vẫn còn thấp kém. Chất lượng công trình giao
thông chưa cao. Đặc biệt giao thông liên kết giữa các tỉnh trong khu vực là một
nhược điểm lớn nhất trong việc phát triển hạ tầng kỹ thuật.
2.2.2. Chỉ số PCI của An Giang qua các năm
Để rõ hơn cũng như có cái nhìn bao quát các góc độ của môi trường đầu tư
tại An Giang, tác giả tiến hành thống kê các chỉ số PCI qua các năm để làm rõ thêm
môi trường đầu tư tại đây.
2.2.2.1. Tình hình hệ số PCI An Giang qua các năm
Từ những năm đầu tiên đo lường hệ số PCI, An Giang được xem là tỉnh
được đánh giá tốt về môi trường chung, tuy nhiên vào năm 2013 và năm 2014, tỉnh
này chỉ xếp loại khá xếp hạng ở mức 23 và 37 trên cả nước.
Qua bảng 2.8 và biểu đồ 2.7 ta có thể thấy hiện tại các thành phần thuộc
nhóm đào tại lao động, hỗ trợ danh nghiệp, thiết chế pháp lý có xu hướng đạt điểm
thấp hơn so với các thành phần còn lại.
Năm 2012, An Giang đứng hạng 2 cả nước sau Đồng Tháp với 63,42 điểm.
Năm 2013 xếp hạng PCI của An Giang tuột xuống 21 hạng đứng thứ 23 cả nước với
59,07 điểm, số điểm và số hạng thấp nhất từ năm 2007. Cụ thể, năm 2013 các chỉ số
được đánh giá khá cao bao gồm: chỉ số gia nhập thị trường, tính năng động lần lượt
đạt 7,65 và 7,59 điểm. Tiếp đến là các chỉ số chi phí thời gian, chi phí không chính
thức, tiếp cận đất đai với số điểm 6,76 và 6,41. Các chỉ số được đánh giá khá thấp ở
An Giang bao gồm các chỉ số: Tính minh bạch, thiết chế pháp lý, hỗ trợ danh
nghiệp và đào tạo lao động với điểm số lần lượt 5,73, 5,33, 5,04, 4,90.
44
Bảng 2.9: Tổng hợp các chỉ số của An Giang qua các năm: THỐNKÊ CÁC
CHỈ SỐ
NĂM 2010 6,92 7,64 6,34 6,33 6,24 6,99 5,14 5,49 4,48 NĂM 2009 9,06 8,35 6,11 6,49 6,97 7,21 4,01 4,47 4,31 NĂM 2011 9,13 6,25 5,62 7,86 6,76 6,72 5,14 4,01 4,84 NĂM 2008 7,64 7,33 7 4,62 6,65 7,63 7,32 4,9 5,44
Gia nhập thị trường Tiếp cận đất đai Tính minh bạch Chi phí thời gian Chi phí không chính thức Tính năng động Hỗ trợ doanh nghiệp Đào tạo lao động Thiết chế pháp lý Cạnh tranh bình đẳng
PCI Kết quả xếp hạng Nhóm điều hành NĂM NĂM NĂM 2013 2012 2007 7,65 9 7,76 6,41 7,78 6,63 5,73 6,13 6,93 7,81 6,75 6,93 6,76 7,02 6,57 7,59 6,42 7,71 5,04 4,91 7,44 4,9 5,21 4,94 5,33 5,05 3,67 N/A N/A N/A N/A N/A N/A 7,14 66,47 61,12 62,47 61,94 62,22 63,42 59,07 14 Tốt 23 Khá 9 Tốt 2 Tốt 19 Tốt 20 Tốt 6 Tốt NĂM 2014 8,9 6,91 5,92 7,54 6,16 5,12 5,4 4,75 6,13 5,01 58,1 37 Khá
Nguồn: http://pcivietnam.org/
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ các thành phần chỉ số PCI tỉnh An Giang qua các
Gia nhập thị trường
10
8
Tiếp cận đất đai
Thiết chế pháp lý
6
năm
8,9
6,13
4
6,91
2
Tính minh bạch
Đào tạo lao động
4,75
5,92
0
5,4
7,54
5,12
Chi phí thời gian
Hỗ trợ doanh nghiệp
6,16
Tính năng động
Chi phí không chính thức
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Nguồn: http://pcivietnam.org/
45
PCI năm 2013 của tỉnh giảm hạng do có 5 chỉ số giảm điểm, gồm: Chi phí
gia nhập thị trường giảm 1,35 điểm (7,65 điểm); tiếp cận đất đai giảm 1,37 điểm
(6,41 điểm); tính minh bạch 5,73 điểm (giảm 0,4 điểm); chi phí không chính thức
giảm 0,26 điểm (6,76 điểm); đào tạo lao động giảm 0,31 điểm (4,9 điểm). Có 4 chỉ
số thành phần đã được cải thiện: Chi phí thời gian đạt tăng 1,06 điểm; tính năng
động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh tăng 1,17 điểm; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
(DN) tăng 0,13 điểm; thiết chế pháp lý tăng 1,66 điểm.
Chỉ số tiếp cận và ổn định sử dụng đất theo thời gian, An Giang xếp vị trí
45/63 tỉnh, thành, giảm 40 bậc so năm 2012. Nguyên nhân trong 2 năm qua, DN
thực hiện thủ tục hành chính về đất đai luôn gặp khó khăn. Hơn 88% DN có nhu
cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không dám thực hiện do ngại
thủ tục hành chính rườm rà. Gần 84% DN ngoài Nhà nước gặp cản trở về tiếp cận
đất đai mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh. Gần 80% DN cho rằng, sự thay đổi
giá đất của tỉnh chưa phù hợp với giá thị trường.
Chỉ số về môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công
khai, An Giang đứng thứ 22/63 tỉnh, thành, giảm 5 bậc so năm 2012. Trong chỉ số
này, DN phản ánh họ không thể (hoặc khó) tiếp cận các tài liệu về quy hoạch, cũng
như các tài liệu về pháp lý. Hơn 50% DN cho rằng, cần phải có “mối quan hệ” mới
có được các tài liệu nói trên.Trong khi các tài liệu về ngân sách nếu được công bố
sẽ giúp ích cho hoạt động kinh doanh của họ thì có 20% DN lại không thể tiếp cận
các tài liệu này. Đặc biệt, có gần 29% DN cho rằng, cần phải “thương lượng” với
cán bộ thuế là phần thiết nhân trong hoạt động kinh doanh của họ. Ngoài ra, còn có
hơn 47% DN cùng ngành phải chi thêm các khoản chi phí không chính thức, một số
DN cho biết phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức này.
Hiện tượng nhũng nhiễu DN khi thực hiện thủ tục hành chính còn phổ biến, 34%
DN đã “chi” nhưng kết quả không như mong đợi. Tuy nhiên, cũng có trên 73%
doanh nghiệp được khảo sát cho rằng, các khoản chi phí không chính thức này ở
mức chấp nhận được.
46
Năm 2014, PCI An Giang khá giống so với năm 2013. Tuy nhiên, điểm PCI
tổng cộng lại tiếp tục giảm.PCI năm 2014 là 58,1. Trong đó, đáng phải nói đến chỉ
số tính năng động và đào tạo lao động. Thành phần tính năng động của lãnh đạo
tỉnh các năm trước được đánh giá khá cao với điểm trung bình trên 7, tuy nhiên,
năm 2014 chỉ số này được đánh giá chỉ ở mức 5,12 điểm. Đối với chỉ số thành phần
đào tạo lao động, An Giang được xem là tỉnh có chỉ số thành phần đào tạo lao động
duy trì ở mức thấp, năm 2014 chỉ số này là 4,75.
2.2.2.2. So sánh chỉ số PCI An Giang so với các tỉnh lân cận
Biểu đồ 2.8 cho thấy xu hướng PCI của các tỉnh lân cận có xu hướng tăng,
trong khi đó, An Giang lại có chiều hướng ngược lại. Trong 4 tỉnh được đưa ra so
sánh bao gồm: An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang và Cần Thơ thì Đồng Tháp là
tỉnh nổi trội đối với hệ số PCI so với các tỉnh trong nước cũng như trong khu vực.
Về các chỉ số thành phần 4 tỉnh này là điểm số của các chỉ số thành phần khá giống
nhau.Tuy nhiên về điểm PCI tổng cộng thì An Giang là tỉnh có hệ số thấp nhất khu
vực.Đối với tỉnh Đồng Tháp, PCI năm 2014 đạt 65,28 xếp thứ 2 toàn quốc chỉ sau
Đà Nẵng. Năm 2012 Đồng Tháp đứng đầu cả nước về hệ số PCI. Có thể thấy trong
nhiều năm liền, tỉnh này luôn nằm trong top đầu cả nước về chỉ số năng lực cạnh
tranh. Trong 10 chỉ số thành phần, Đồng Tháp là tỉnh duy nhất có 4 chỉ số đứng cao
nhất cả nước gồm: Gia nhập thị trường, chi phí thời gian, tính năng động và thiết
chế pháp lý. Tinh thần coi doanh nghiệp là bạn đồng hành trong phát triển kinh tế-
xã hội được nhiều doanh nghiệp đánh giá cao, nhất là khi Đồng Tháp chú trọng giải
quyết các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, cải cách hành chính thực
hiện tốt theo cơ chế một cửa, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục cho nhà đầu tư.
Chỉ số PCI của thành phố Cần Thơ năm 2014 đạt 59,94 điểm, xếp hạng 15
trong cả nước. So trong ĐBSCL, Cần Thơ vẫn giữ vững vị trí hạng 4, sau các tỉnh
Đồng Tháp (65,28 điểm, hạng 2), Long An (61,37 điểm, hạng 7) và Kiên Giang
(61,10 điểm, hạng 9).
47
Theo bảng xếp hạng Chỉ số PCI năm 2014, tỉnh Kiên Giang xếp thứ 9/63
tỉnh, thành cả nước, đạt 61,1 điểm, giảm 6 bật so năm 2013 (3/63 tỉnh, thành); xếp
hạng thứ 3/13 tỉnh, thành vùng ĐBSCL, nằm trong top tốt so cả nước.
Biểu đồ 2.8: So sánh chỉ số PCI An Giang so với các tỉnh lân cận
Nguồn: http://pcivietnam.org/
48
Nguồn: http://pcivietnam.org/
Qua bảng chi tiết 2.10 về PCI thành phần của các tỉnh An Giang và lân cận
có thể thấy các nhân tố về tính minh bạch, chi phí không chính thức hay tính năng
động có điểm số thấp trong các điểm số còn lại. Tuy nhiên, phải kể đến chỉ số về
đào tạo lao động và tính cạnh tranh bình đẳng của các tỉnh ĐBSCL nói chung và các
tỉnh đang xét đến nói riêng, đang có điểm số rất thấp đối với các nhân tố này.
Như đã phân tích ở mục 2.2.2.1. An Giang có 1 chỉ số dưới 5 là đào tạo lao
động ở mức 4,75, 4 chỉ số ở mức dưới 6,00 điểm bao gồm tính minh bạch, tính năng
động, hỗ trợ doanh nghiệp. Trong 9 chỉ số còn lại, An Giang có 3 chỉ số ở mức thấp
là tính minh bạch, hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động. Điều này dẫn đến chỉ số
cạnh tranh của tỉnh này chỉ ở mức khá và xếp hạng 37 cả nước. Do đó, để có thể cải
thiện môi trường đầu tư theo phương pháp phân tích PCI thì An Giang cần phải có
các giải pháp để cải thiện các chỉ số ưu tiên: tính minh bạch, hỗ trợ doanh nghiệp,
đào tạo lao động.
49
Bảng 2.10: PCI thành phần năm 2014 An Giang và các tỉnh lân cận
SO SÁNH CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN NĂM 2014 GIỮA AN GIANG VÀ CÁC TỈNH LÂN CẬN
CHỈ SỐ
Gia nhập thị trường Tiếp cận đất đai Tính minh bạch Chi phí thời gian Chi phí không chính thức Tính năng động Hỗ trợ doanh nghiệp Đào tạo lao động Thiết chế pháp lý Cạnh tranh bình đẳng PCI An Giang 8,9 6,91 5,92 7,54 6,16 5,12 5,4 4,75 6,13 5,01 58,1 Cần Thơ 8,48 5,66 5,96 6,72 5,61 4,03 6,11 6,22 6,38 4,17 59,94 Đồng Tháp 9,37 7,08 6,87 8,45 6,69 6,62 5,61 5,3 7,91 6,64 65,28 Kiên Giang 8,64 6,38 6,14 8,1 7,02 5,1 5,64 5,18 7,33 4,78 61,1
Nguồn: http://www.pcivietnam.org/
2.2.3. Phân tích kết quả khảo sát về các nhân tố tác động đến thu hút
FDI tại An Giang
2.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
a. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên mô hình “OLI” được phát triển bới Dunning, và nghiên cứu của
Gilomre, O’s Donnel, Carson and Cummins (2003) cùng một số nghiên cứu của các
tác giả khác (bảng 2.11) về lựa chọn thị trường đầu tư. Tác giả lựa chọn mô hình
tổng quát theo nhân tố lợi thế về địa điểm của OLI để làm mô hình cho nghiên cứu
của mình vì mô hình này mang tính bao quát của các nghiên cứu còn lại. Mô hình
nghiên cứu được trình bày ở hình 2.2. Các nhân tố tác động đến thu hút FDI bao
gồm:
(1) Nhân tố Chính trị, pháp lý cũng như sự ổn định chính trị, ưu đãi thuế của
chính phủ, hình ảnh của tỉnh và việc thực hiện thể chế bởi chính quyền địa
phương.
50
(2) Nhân tố văn hóa - xã hội bao gồm: trình độ học vấn, thái độ, niềm tin và
giá trị, tôn giáo, phong tục tập quán, ngôn ngữ và giao tiếp.
(3) Nhân tố về kinh tế và thị trường: tăng trưởng kinh tế, tác động của đầu tư
nội địa, sự đa dạng của công nghiệp cơ bản, cơ sở hạ tầng, kích thước và sự
tăng trưởng của thị trường địa phương.
(4) Nhân tố tài chính bao gồm: lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, rủi ro của tiền
tệ, tác động tích tụ của đầu tư FDI.
(5) Sự sẵn có của các nhân tố nguồn lực: nguồn lực thiên nhiên: như địa hình,
tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu; nguồn lực con người: quy mô dân số
lớn, chất lượng của lực lượng lao động, kỹ năng với chi phí thấp, lao động
có tay nghề, và không có tay nghề và sự phát triển của lực lượng lao động.
(6) Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng như là thông tin liên lạc, giao thông (đường
giao thông, cảng biển và đường hàng không, đường sắt, hệ thống viễn thông
và phát triển thể chế như dịch vụ pháp lý, kế toán…) mức độ phát triển công
nghệ, chi phí vận chuyển và chi phí logistics thấp.
Bảng 2.11: Các nghiên cứu về lựa chọn vị trí đầu tư FDI:
STT TÁC GIẢ TÊN ĐỀ TÀI NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
1 Lê Hoằng Bá Huyện (2013) Nguyên nhân và ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài: Cơ sở cho việc điều chỉnh chính sách tại tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam
2
Nguyễn Thị Tường Anh, Nguyễn Hữu Tâm (2013)
Nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
3 FDI Determinants - from the viewpoint of investors in Long An province Le Quoc Thinh (2011) Sự ổn định chính trị và cơ chế chính sách Môi trường văn hoá xã hội Kinh tế và thị trường Tài chính Tài nguyên Cơ sở hạ tầng Thị trường Lao động Cơ sở hạ tầng Chính sách chính phủ Tác động tích lũy Thị trường Nguồn lao động Cơ sở hạ tầng Chính sách đầu tư
51
4 Nguyễn Mạnh Toàn (2010) Các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Ưu đãi đầu tư của chính quyền địa phương, TW Thị trường tiềm năng Vị trí địa lý Cơ sở hạ tầng xã hội Thị trường Lao động 5
Cơ sở hạ tầng Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang (2007) Foreign direct investment in Viet Nam: An overview and analysis the determinants of spatital distribution across provinces
Kiến thức và kinh nghiệm của các thị trường nước ngoài
6
Factors influencing foreign direct investment and international joint ventures: A comparative study of Northern Ireland and Bahrain Gilmore, O’donnell, Carson and Cummins (2003)
7 Li Xinzhong (2005) Foreign Direct Investment Inflows in China: Determinants at Location
8
A regional level hierarchy of the main Foreign Direct Investments’Determinants- Empirical study, the case of Romanian manufacturing sector Strat Vasile Alecsandrua, Danciu Aniela Raluca (2015 )
Kích thước và sự tăng trưởng của thị trường nước ngoài Khuyến khích của chính phủ Chính sách kinh tế Chi phí giao thông vận tải, lao động Tài nguyên Công nghệ Sự ổn định chính trị Tích lũy FDI Chi phí lao động thấp Quy mô thị trường Mức độ phát triển kinh tế Cơ sở hạ tầng Vị trí địa lý Cơ chế chính sách Nhân tố cơ sở hạ tầng Thị trường rộng lớn và tốc độ phát triển của thị trường Hệ thống giáo dục phát triển Tích tụ của nền kinh tế Lao động giá rẻ và chất lượng lao động. Nguyên liệu và các ngành trung gian.
52
Nhân tố chính trị, pháp lý
Nhân tố văn hóa - xã hội
Nhân tố kinh tế, thị trường
Nguồn: Tác giả tổng hợp
GIA TĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Nhân tố tài chính
Nhân tố nguồn lực
Nhân tố cơ sở hạ tầng
Hình 2.2. Các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang
(Nguồn: tổng hợp bởi tác giả)
b. Các bước nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu:
Nghiên cứu này được tiến hành trong bốn giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên liên
quan đến thu thập dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu tại bàn, tổng quan tài liệu, nghiên cứu
các tạp chí, ấn phẩm, sách, báo.
Giai đoạn thứ hai là bước nghiên cứu định tính, phỏng vấn tay đôi để điều
chỉnh mô hình nghiên cứu (bảng câu hỏi) và tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng
cách thực hiện một cuộc khảo sát sử dụng bảng câu hỏi có cấu trúc đã được chỉnh
sửa sau nghiên cứu định tính (thông qua gửi thư điện tử, điện thoại hoặc phỏng vấn
trực tiếp).
Trong giai đoạn thứ 2, phương pháp định tính được tác giả sử dụng để thu
thập dữ liệu sơ cấp. Có 2 nhóm người được hỏi trong cuộc điều tra sử dụng bảng
câu hỏi. Nhóm thứ 1 là các nhà quản lý doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài và
cổ đông chính của doanh nghiệp. Nhóm thứ hai bao gồm nhân viên làm việc trong
các cơ quan và các đơn vị cơ quan hàng ngũ chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện với
chức năng và nhiệm vụ liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư nước
53
ngoài trên địa bàn tỉnh An Giang. Từ kết quả của nghiên cứu định tính, tác giả điều
chỉnh các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang và đưa ra bảng câu hỏi
chính thức để khảo sát ở bước sau.
Bước thứ ba, tác giả sử dụng phần mềm SPSS thông qua tổng hạng (rank-
sum) và p-value để phân tích sự ảnh hưởng của môi trường đầu tư và tác động của
các nhân tố này đến thu hút FDI trên địa bàn tỉnh An Giang. Nghiên cứu cũng sử
dụng giá trị trung bình (mean) để đo lường mức độ thuận lợi cũng như khó khăn của
quy trình đầu tư hiện tại của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh An Giang
và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài và có tác động tích cực vào quá trình đầu tư cũng như tìm ra các nhân tố cản
trở nhất để cải thiện tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động tại địa
phương.
Bước thứ tư, dựa trên kết quả của bước thứ ba cùng với kết quả của việc
phân tích thực trạng môi trường đâu tư, công tác thu hút FDI tại địa phương, tác giả
đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện những nhân tố quan trọng trong môi trường
đầu tư.
Trong phạm vi nghiên cứu này, bốn bước của quá trình đánh giá để cải thiện
môi trường đầu tư được áp dụng theo hình 2.3 sau đây:
54
Đặt vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Bảng phỏng vấn định tính sơ bộ Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu sơ bộ định tính
Thang đo dự thảo (Phỏng vấn chuyên gia N=5)
Thực hiện khảo sát với các DN FDI (N=32) và cán bộ quản lý FDI (N=30)
Thống kê mô tả Thảo luận về kết quả nghiên
Phân tích phi tham số cứu và đưa ra giải pháp
Hệ số PCI, môi trường đầu tư
Hình 2.3: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: tổng hợp bởi tác giả)
c. Nghiên cứu sơ bộ định tính
Thảo luận tay đôi
Sau khi xây dựng các nhân tố trong mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành
thảo luận tay đôi nhằm điều chỉnh, bổ sung và phát hiện các nhân tố mới. Tác giả
đã thực hiện 5 cuộc khảo sát đối với cán bộ quản lý FDI và quản lý của các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh An Giang (phụ lục 1).
55
Bảng câu hỏi (phụ lục) được thiết kế để tiện việc thu thập thông tin. Sau khi
phỏng vấn, thảo luận tay đôi với 5 chuyên gia trong lĩnh vực FDI (3 người thuộc
cán bộ quản lý FDI tại chính quyền địa phương, 2 người là quản lý của doanh
nghiệp FDI). Tác giả điều chỉnh mô hình theo kết quả nghiên cứu định tính và điều
chỉnh thang đo như sau:
Kết quả nghiên cứu định tính
- Đối với các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI:
• Nhóm nhân tố chính trị pháp luật:
Nhân tố này được sự đồng ý của 5/5 người tham gia thảo luận cho rằng nhân tố
chính trị pháp luật có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư FDI. Tuy nhiên về các nhân
tố để đo lường nhân tố này không được sự đồng thuận của 4/5 người. Trong đó,
Ông Trần Ngọc Anh - Phó trưởng ban Quản Lý Khu kinh tế An Giang cho rằng cần
bổ sung nhân tố "An ninh trật tự" và nhân tố "Bảo vệ tài sản" vào nhân tố "Chính
trị, pháp luật". Ông cho rằng, nhà đầu tư khi đầu tư vào một địa điểm cụ thể rất
quan tâm đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương bên cạnh việc xem xét địa
phương đó có tình hình chính trị ổn định hay không. Hơn nữa địa phương có hỗ trợ
giúp nhà đầu tư bảo vệ tài sản hay không.
► Ông Nguyễn Hoàng Lân phó phòng Xúc tiến đầu tư - Sở kế hoạch đầu tư
An Giang thì góp ý rằng: nên thay đổi nhân tố "hình ảnh của tỉnh" vì nhân tố này rất
chung chung. Bên cạnh đó, Ông cho rằng nên bổ sung thêm nhân tố" bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ" và nhân tố "bảo hộ đầu tư" vào. Vì theo ông, để sau này có thể phát
triển vốn đầu tư theo hướng công nghiệp hiện đại như sản xuất linh kiện, các sản
phẩm công nghệ...thì chính quyền địa phương cần quan tâm đến các nhân tố kể trên.
► Ông Chavalit - Chairman của công ty Oriental Garmen An Giang thì cho
rằng nên bổ sung thêm nhân tố "tính rõ ràng và minh bạch về pháp lý của địa
phương". Ông giải thích thêm nhân tố về tính minh bạch của pháp lý ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn đầu tư của công ty ông. Ông cho rằng, nhân tố pháp lý rõ ràng
giúp nhà đầu tư có thể hiểu rõ về chính sách của địa phương, giúp doanh nghiệp có
56
thể giảm thiểu được các chi phí phát sinh ngoài ý muốn và các chi phí không chính
thức.
► Ông Emori - CEO của công ty Angimex - Kitoku thì cho rằng: Đối với
các doanh nghiệp về sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông nghiệp như ông thì rất
quan tâm về chính sách của địa phương đầu tư về đất đai. Việc thuận tiện trong thủ
tục thuê đất cũng như ưu đãi về đất đai rất quan trọng đối với các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
• Nhóm nhân tố Văn hóa – Xã hội:
Có 3/5 người đồng ý rằng nhân tố văn hóa – xã hội có tác động đến thu hút FDI.
► Theo ý kiến của ông Emori, ông cho rằng, nên chỉnh sửa nhân tố phong
tục tập quán (customs) thành nhân tố gần gữi về văn hóa (Cultural proximity). Ông
chia sẻ về điều này, đối với các quản lý doanh nghiệp FDI nhân tố gần gũi về văn
hóa sẽ quan trọng hơn nhân tố phong tục tập quán. Gần gũi về văn hóa giúp các nhà
quản trị dễ dàng nắm bắt được các nhân tố về thị trường cũng như lao động.
• Nhóm nhân tố tài chính:
Có được sự đồng thuận của 3/5 người đối với nhân tố này. Đối với các biến để đo
lường nhân tố này, tác giả được phản hồi như sau:
► Đóng góp ý kiến cho nhân tố tài chính, ông Châu Phú Hòa Trưởng phòng
dự án đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư An Giang cho rằng nên chỉnh sửa nhân tố tác
động tích tụ của đầu tư FDI, Ông cho rằng nhân tố này không ảnh hưởng đến nhân
tố tài chính. Thay vào đó, ông đề nghị bổ sung và nhân tố "khả năng huy động" vốn
vào nhóm nhân tố tài chính vì nhân tố này ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp có thể
dễ dàng mở rộng kinh doanh bằng việc huy động vốn tại nước sở tại. Mặc dù có đến
62% doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn FDI (nghiên cứu của Nguyễn Đình
Cung - Khó khăn của doanh nghiệp: vấn đề và giải pháp) tuy nhiên nghiên cứu này
cũng cho rằng các doanh nghiệp FDI đang gặp nhiều khó khăn trong việc huy động
vốn tại nước sở tại.
• Nhóm nhân tố kinh tế và thị trường:
57
Nhóm nhân tố kinh tế thị trường được tác giả mô tả thông qua 5 biến và nhận được
sự đóng góp cho việc chỉnh sửa, hoàn thiện mô hình như sau:
►Theo ông Emori, đối với các nhà đầu tư tiềm kiếm thị trường tiềm năng thì
đây là một nhân tố rất quan trọng.Ông cho rằng cần nên xem xét đến nhân tố các
nhà đầu tư thuộc trong và ngoài ngành đã đầu tư vào đây cũng như các đối thủ cạnh
tranh chính. Do đó, ông đề nghị chỉnh sửa biến tác động của đầu tư nội địa sang
nhân tố trên.
► Đóng góp thêm cho nhóm nhân tố này ông Chavalit cho rằng nên thay
đổi, chỉnh sửa nhân tố sự đa dạng của công nghiệp cơ bản bằng nhân tố chi phí
nguyên liệu và dịch vụ trung gian (Cost of intermediate goods and services) vào.
Ông còn cho rằng nên bổ sung vào nhân tố khoảng cách đến thị trường xuất khẩu
(proximity to export markets) vào nhóm này.
► Theo Ông Nguyễn Hoàng Lân, ông cho rằng nên thay đổi nhân tố sự tăng
trưởng của thị trường địa phương bằng nhân tố Sức mua của thị trường. Ông nhận
định các nhà đầu tư quan tâm đến sự tăng trưởng của thị trường, tuy nhiên nhân tố
này không quan trọng bằng nhân tố về qui mô và sức mua của thị trường. Đối với
các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ họ xem xét về qui mô của thị trường
bao gồm dân số, chi tiêu...
• Nhân tố sự sẵn có của nguồn lực:
Tác giả chỉ xây dựng 2 nhân tố để đo lường nhân tố sẵn có của nguồn lực. Kết quả
khảo sát sơ bộ đem lại những sự đóng góp sau:
► Theo ông Châu Phú Hòa, nên tách nhân tố lao động ra thành hai nhân tố
là chất lượng lao động và chi phí của lao động. Theo ông, hiện nay đổi với các
doanh nghiệp FDI với ngành kinh doanh là công nghiệp chế biến, họ rất quan tâm
đến tay nghề của lao động và quan trọng hơn là chi phí lao động rẻ.
► Cũng cùng ý kiến với ông Hòa, ông Chavalit cũng cho rằng, doanh nghiệp
chủ yếu tận dụng nguồn lực lao động với chi phí hợp lý tại các nước sở tại để phân
bổ và tối thiểu hóa chi phí sản xuất
• Nhóm nhân tố cơ sở hạ tầng:
58
Nhóm nhân tố này được tác giả mô tả qua 3 biến thông tin liên lạc, chất lượng cơ sở
hạ tầng và chi phí vận chuyển và hậu cần.Có 2/3 biến được sự đồng thuận của 4/5
đáp viên. Tuy nhiên, biến thông tin liên lạc được góp ý chỉnh sửa như sau:
►Ông Trần Ngọc Ánh cho rằng nhân tố thông tin liên lạc đã bao gồm trong
chất lượng cơ sở hạ tầng nên ông đền nghị loại bỏ nhân tố đó ra và thay bằng nhân
tố sự sẵn có của các khu công nghiệp. Theo ông, sự sẵn có của các khu công nghiệp
được quy hoạch sẽ góp phần thu hút các nhà đầu tư vào tỉnh. Đặc biệt hiện nay, một
số doanh nghiệp FDI đòi hỏi khu công nghiệp phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu đưa ra
như hệ thống điện, hệ thống xử lý nước thải....
- Đối với các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư FDI: có 5/5 người đồng
ý các nhân tố được nêu trong phụ lục 1 có ảnh hưởng đến quá trình đầu tư FDI.
Điều chỉnh các biến quan sát
Dựa vào kết quả thu được của nghiên cứu định tính, tác giả điều chỉnh và xây
dựng các câu hỏi được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ 1 là hoàn toàn
không đồng ý cho đến 5 là hoàn toàn đồng ý cụ thể như sau:
F1. Nhân tố chính trị, pháp luật (Political/Government/ Legal Factors)
1 Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư (Tax or land incentives)
2 Thuận tiện thủ tục thuê/cấp đất (Convenient procedures lease / land)
3 Ổn định chính trị (Political Stability)
4 Các yêu cầu về pháp lý rõ ràng và minh bạch (The legal requirements for clear
and transparent)
5 Bảo hộ đầu tư (Expropriation Risk)
6 Bảo vệ tài sản (Protection of property rights)
7 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (Protection of intellectual copyrights)
8 An ninh, trật tự (Security and order)
59
F2. Nhân tố văn hóa – xã hội (Social and Cultural)
1 Thái độ, niềm tin và các giá trị (Attitudes, Beliefs and Values)
2 Tôn giáo (Religion)
3 Ngôn ngữ và sự giao tiếp (Language and Communication)
4 Gần gũi về văn hóa (Cultural proximity)
F3. Nhân tố tài chính (Financial Factor)
1 Lãi suất hợp lý và ổn định (Reasonable and stable Interest Rate)
2 Tỷ lệ lạm phát cao (High Inflation)
3 Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái ((Exchange Rate Fluctuation)
4 Khả năng huy động vốn (Access to Capital)
F4. Nhân tố kinh tế và thị trường (Economic and Marketing Factors)
1 Quy mô thị trường nội địa (Size of domestic market)
2 Chi phí nguyên liệu, dịch vụ trung gian (Cost of intermediate goods and servise)
3 Sức mua của người tiêu dùng (Wealth of consumers)
4 Khoảng cách đến thị trường xuất khẩu (Proximity to export markets)
5 Các nhà đầu tư trong, ngoài ngành đã có mặt ở đây (Other investors in industry
were already there)
6 Các đối thủ cạnh tranh chính (Main competitors)
F5. Nhân tố sẵn có của các nguồn lực (Availability of resources factors)
1 Sự sẵn có của nguồn nguyên liệu, dịch vụ trung gian (Availability of intermediate
goods and service)
2 Chất lượng lao động (Quality of labor force)
3 Chi phí lao động (Labor costs)
60
F6. Nhân tố cơ sở hạ tầng (Infrastructure factors)
1 Sự sẵn có của các hạ tầng khu công nghiệp (The availability of the
infrastructure of industrial parks)
2 Chất lượng của cơ sở hạ tầng (Infrastructure quality: roads, sea and air ports,
railways, telecommunication systems and institutional development such as legal
services, accounting etc)
3 Chi phí vận chuyển và dịch vụ hậu cần thấp (Low Transport and Logistic
Costs)
d. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
- Mục tiêu:
Từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ, tác giả tiến hành khảo sát và thu thập dữ
liệu nhằm đo lường sự quan trọng của các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư
(thu hút) FDI cùng các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư FDI tại An Giang.
- Phương pháp:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả sử dụng các phương pháp
sau:
Thống kê mô tả: nhằm mô tả đặc điểm của đối tượng phỏng vấn, đồng thời
mô tả tần số, mức ý nghĩa của các nhân tố tác động đến thu hút FDI.
Phân tích phi tham số: Đối với cỡ mẫu nhỏ, tác giả chọn phương pháp kiểm
định phi tham số thông qua kiểm định Mann Whitney rank-sum test bao gồm các
mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10% để so sánh các nguyên nhân (biến) có ảnh
hưởng quan trọng đến quyết định đầu tư của các nhà quản lý các dự án FDI rằng có
hay không sự khác biệt giữa việc quyết định đầu tư và không đầu tư thông qua giá
trị P value. Từ đó, suy ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào địa
phương cụ thể thông qua việc xác định tổng hạng (sum rank), mean, P value,
phương sai và độ lệch chuẩn.
61
2.2.3.2. Xác định mẫu nghiên cứu
- Đối với Quản lý doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài và các cổ đông
chính của các doanh nghiệp: có 33 dự án FDI còn hiệu lực hoạt động ở An Giang
trong giai đoạn hiện nay.
- Đối với các cán bộ làm việc tại các cơ quan quản lý FDI: nghiên cứu này
thực hiện trên 30 cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công thương, Cơ quan thuế, Sở tài nguyên và môi trường, Sở Giao thông vận tải,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến đầu tư của tỉnh An
Giang.
a. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được tác giả sử dụng trong đề tài để chọn
mẫu nghiên cứu đối với các quản lý, cổ đông của dự án FDI và các cán bộ quản lý
FDI đối với các cơ quan có liên quan đến FDI sau: Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Cơ quan thuế, Sở tài nguyên và môi trường, Sở
Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến
đầu tư của tỉnh An Giang.
b. Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập thông tin phục vụ mục đích của
nghiên cứu. Bảng câu hỏi được chia thành 3 phần: Phần 1 được thiết kế để thu thập
những thông tin cơ bản về doanh nghiệp; Phần 2 bao gồm các nhân tố tác động đến
việc lựa chọn đầu tư tại tỉnh An Giang, được đo lường bởi thang đo Likert 5 mức độ
với 1 là ít quan trọng nhất và 5 là quan trọng nhất; Phần 3 bao gồm các nhân tố tác
động đến tiến trình đầu tư và tỉnh An Giang. Phần này cũng sử dụng thang đo Likert
5 mức độ để đô lường. Để đảm bảo độ chính xác, bảng câu hỏi được thiết kế như
sau:
- Tìm hiểu các nghiên cứu, các bài báo, tạp chí khoa học
- Phỏng vấn tay đôi (phỏng vấn chuyên gia) để điều chỉnh bảng câu hỏi cho
phù hợp (Chi tiết bảng câu hỏi được đính trong phụ lục 3)
62
c. Tỷ lệ trả lời đối với nghiên cứu chính thức
Với số mẫu đã xác định tác giả đã gửi bảng câu hỏi đến hầu hết các doanh
nghiệp FDI, với 33 phiếu khảo sát được gửi đi có đến 32 phiếu được trả lời, tỷ lệ trả
lời là 97%. Đối với các cán bộ quản lý FDI, 30 phiếu khảo sát đã được gửi đi và
nhận được 30 phiếu trả lời, tỷ lệ trả lời là 100%.
2.2.3.3. Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu
a. Phân tích đối tượng nghiên cứu:
Thông qua kết quả trả lời từ khảo sát, ta có kết quả như sau:
- Số năm đầu tư: Dựa vào kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các dự án đầu tư
nước ngoài tại An Giang có số năm dưới 5 năm. Điều này có thể thấy các dự án FDI
này mới đăng ký và tiến hành thực hiện trong thời gian gần đây. Biểu đồ 2.9 dưới
đây cho thấy tỷ lệ các dự án phân theo số năm đầu tư.
Biểu đồ 2.9: Các dự án theo số năm đầu tư
Số năm đầu tư
Trên 5 năm 13%
Dưới 5 năm 87%
Nguồn: dữ liệu khảo sát
- Loại hình đầu tư: Dựa vào biểu đồ 2.10 phân tích loại hình đầu tư của các
dự án FDI tại An Giang có thể thấy chủ yếu các dự án FDI tại đây được đầu tư bằng
100% vốn nước ngoài. Tỷ lệ này chiếm 94% so với 6% là vốn FDI liên doanh.
63
Biểu đồ 2.10: Loại hình đầu tư
Loại hình đầu tư
Liên doanh 6%
100% vốn đầu tư nước ngoài 94%
Nguồn: dữ liệu khảo sát
- Vốn đầu tư: Dựa vào kết quả khảo sát được thể hiện qua biểu đồ 2.11, đa số
các dự án FDI tại An Giang là các dự án nhỏ. Các dự án FDI có số vốn đăng ký
dưới 2,5 triệu đô la Mỹ chiếm 64% số dự án. Trong đó, các dự án trên 5 triệu đô la
Mỹ cũng đứng tiếp theo với số lượng các dự án chiếm 26% số lượng dự án đăng ký
trên địa bàn.
Biểu đồ 2.11: Các dự án đầu tư phân theo tổng vốn đầu tư
Theo vốn đầu tư
Dưới 2,5 triệu Đô la Mĩ 26%
Từ 2,5 đến 5 triệu đô la Mĩ
10% 64% Trên 5 triệu đô la Mĩ
Nguồn: dữ liệu khảo sát
- Theo lĩnh vực đầu tư: Dựa vào kết quả khảo sát, các dự án FDI đầu tư vào
An Giang chủ yếu ở 3 lĩnh vực sau: công nghiệp chế biến chế tạo (chủ yếu là may
mặc), dịch vụ lưu trú và ăn uống (khách sạn), bán lẻ/bán buôn và sửa chữa. Biểu đồ
2.12 sau đây cho thấy phân loại các dự án theo lĩnh vực đầu tư.
64
CN chế biến, chế tạo
Biểu đồ 2.12: Các dự án đầu tư phân theo lĩnh vực đầu tư
Theo lĩnh vực đầu tư
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Cấp nước, xử lý chất thải
3%
3%
7%
SX, pp điện, khí, nước, điều hòa
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa
7%
3%
42%
Khai khoáng
3%
Nghệ thuật và giải trí
10%
Hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Y tế và trợ giúp xã hội
3%
16%
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
3%
Ngành khác
Nguồn: dữ liệu khảo sát
b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tại tỉnh An Giang
Tác giả đã sử dụng thang đo likert 5 mức độ để đo lường mức độ quan trọng
của các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh An
Giang. Qua đó, điểm số cao (giá trị tổng hạng thấp), giá trị của giá trị trung bình
(mean) cao được xem là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá mức độ quan trọng
của các nhân tố.
Nhóm nhân tố chính trị xã hội – F1
Nhân tố chính trị xã hội được xem là nhân tố rất quan trọng trong việc quyết
định đầu tư vào 1 quốc gia hay địa bàn cụ thể được thể hiện qua các nhân tố về tính
ổn định của chính trị, xã hội, môi trường luật pháp cũng như tính an toàn của nguồn
vốn đầu tư vào. Mức độ quan trọng của nhân tố này được đã được đo lường thể hiện
qua bảng 2.12:
65
Bảng 2.12: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm nhân tố ổn
định chính trị xã hội
Mean Sum rank P value Độ lệch chuẩn
4,13 0,029** -2,188
4 3,66 3,5 3,22 3,41 3,25 3,56 0,031** 0,859 0,658 0,436 0,825 0,861 0,443 -2,16 -0,178 -0,442 -0,779 -0,221 -0,175 -0,767 Nhân tố Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư Thủ tục thuê đất Ổn định chính trị Tính rõ ràng của pháp lý Bảo hộ Bảo vệ tài sản Sở hữu trí tuệ An ninh trật tự 447 447 476 484,5 489 481,5 476 489
Nguồn: dữ liệu khảo sát
Trong đó:
* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5% *** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%
Bảng 2.12 được tổng hợp thông qua các phản hồi từ các doanh nghiệp FDI
về mức độ quan trọng của nhân tố ổn định chính trị xã hội tại tỉnh An Giang. Đối
với nhân tố ổn định chính trị, xã hội được đo lường thông qua 8 biến con bao gồm
các biến: Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư, thủ tục thuê đất, ổn định về chính trị, tính
rõ ràng của pháp lú, bảo hộ đầu tư, bảo vệ tài sản, sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp
và cuối cùng là tình hình an ninh trật tự tại tỉnh An Giang.
Qua bảng 2.12 bên trên ta thấy, đối với nhân tố về tính ổn định chính trị, có 2
nhân tố ảnh hưởng mạnh đến dòng vốn đầu tư của tỉnh An Giang là nhân tố ưu đãi
về thuế, đất đai đầu tư và thuận tiện trong thủ tục thuê đất. Đối với nhân tố về Ưu
đãi về thuế, đất đai đầu tư P value là 0,029 với rank sum là 447 và mean cao nhất
với 4,13 ảnh hưởng mạnh đến nhóm nhân tốt tính ổn định chính trị với ý nghĩa
thống kê ở mức 5%. Tiếp đến là nhân tố về thủ tục thuê đất, P value là 0,031 giá trị
của rank sum là 447 đồng thới mean có giá trị 4 với ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Tuy nhiên các nhân tố về tính ổn định chính trị, tính rõ ràng của pháp lý, bảo
hộ đầu tư, bảo vệ tài sản, an ninh trật tự…cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
66
vào một quốc gia nói chung. Tuy nhiên, đối với riêng các nhà đầu tư tại An Giang,
các nhân tố này không ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu tư của họ.
Nhóm nhân tố văn hóa xã hội – F2
Nhóm nhân tố về văn hóa và xã hội bao gồm các nhân tố về tôn giáo, ngôn
ngữ, phong tục tập quán…Nhóm nhân tố này được xem là có sự ảnh hưởng nhất
định đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp muốn đầu tư vào một quốc gia hay
địa phương cụ thể. Tại An Giang, mức độ ảnh hưởng của nhóm nhân tố thuộc về
văn hóa và xã hội được thể hiện ở bảng 2.13 bên dưới:
Bảng 2.13: Mức độ quan trọng của các nhân tố nhóm văn hóa – xã hội
Nhân tố Sum rank Mean P value Độ lệch chuẩn
Thái độ, niềm tin, giá trị 458 3,03 0,122 -1,547
Tôn giáo 459 2,53 0,173 -1,363
Ngôn ngữ 466,5 2,69 0,398 -0,845
Gần gũi văn hóa 457,5 2,69 0,15 -1,44
Nguồn: dữ liệu khảo sát
* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5% *** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%
Kết quả khảo sát cho thấy, các nhóm nhân tố thuộc về nhân tố văn hóa xã hội
không ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu tư vào An Giang đối với các nhà đầu tư
nước ngoài hiện tại. Đối với một số ngành, có thể văn hóa là một rào cản lớn cho
việc thâm nhập và phát triển thị trường. Tuy nhiên các nhân tố này không ảnh
hưởng cụ thể đối với An Giang, cụ thể nhân tố về thái độ, niềm tin, giá trị, nhân tố
tôn giáo, nhân tố ngôn ngữ cũng như nhân tố gần gũi về văn hóa lần lượt có các giá
trị của P value là 0,122, 0,173, 0,398, 0,15 và mean lần lượt là 3,03, 2,53, 2,69,2,69.
Nhóm nhân tố tài chính – F3
Nhóm nhân tố tài chính bao gồm các nhân tố về lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối
đoái…được xem là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào một quốc gia cụ
thể, lạm phát cao có thể ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng đối với các
67
doanh nghiệp bán lẻ, cần sức mua của thị trường. Lãi suất cũng có ảnh hưởng liên
đới đến quyết định đầu tư và tỷ lệ lạm phát, lãi suất cũng có ảnh hưởng đến hoạt
động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Bảng 2.14 bên dưới đây thể hiện mức độ
tác động của các nhân tố thuộc nhóm tài chính:
Bảng 2.14: Mức độ quan trọng của các nhóm thuộc nhân tố kinh tế tài
chính
Nhân tố Sum rank Mean P value Độ lệch chuẩn
Lãi suất ổn định 463 2,91 0,279 -1,083
Lạm phát 459 2,56 0,154 -1,424
2,94 Tính ổn định của tỷ giá hối đoái 463 0,27 -1,103
Khả năng huy động vốn 436,5 3,5 0,003*** -2,957
Nguồn: dữ liệu khảo sát
* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5% *** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%
Dựa vào kết quả bảng 2.14 ta nhận thấy nhân tố về tài chính không thật sự
ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu tư của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Trong đó, nhân tố khả năng huy động vốn có tác động mạnh mẽ đến nhân tố
tài chính khi giá trị P value của nhân tố này là 0,003 và tổng hạng rank sum là 436,5
và mean là 3,5.
Nhóm nhân tố kinh tế và thị trường – F4
Các nhân tố thuộc nhóm kinh tế và thị trường bao gồm: quy mô thị trường,
chi phí nguyên liệu trung gian, sức mua của thị trường, khoảng cách đến thị trường
xuất khẩu, đối thủ chính cũng như đối thủ trong và ngoài ngành đã có mặt tại địa
phương là các nhóm nhân tố mà nhà đầu tư quan tâm. Kết quả khảo sát về sự ảnh
hưởng của các nhân tố thuộc nhóm này được thể hiện qua bảng 2.15:
68
Bảng 2.15: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm kinh tế thị
trường
Nhân tố Sum rank Mean P value
Quy mô thị trường 456 3,94 Độ lệch chuẩn -1,534 0,125
Chi phí nguyên liệu, trung gian 468,5 4,06 -0,723 0,47
Sức mua 469 3,81 -0,644 0,519
Khoảng cách thị trường xuất khẩu 485,5 3,53 -0,482 0,63
Đối thủ trong và ngoài ngành 471,5 3,5 -0,496 0,62
Đối thủ chính 473 3,53 0,696 -0,39
Nguồn: dữ liệu khảo sát
* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5% *** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%
Dựa vào kết quả phân tích khảo sát về nhân tố kinh tế thị trường cho thấy các
nhân tố thuộc nhân tố kinh tế thị trường không ảnh hưởng nhiều đến nhân tố kinh tế
thị trường nói chung. Trong đó nhân tố về quy mô thị trường có ảnh hưởng nhiều
hơn trong các nhân tố còn lại của nhân tố kinh tế thị trường. Xét về tính quan trọng
đối với nhà đầu tư thì các nhân tố Chi phí nguyên liệu, trung gian, Quy mô thị
trường, Sức mua có tầm quan trọng lớn khi giá trị mean các nhân tố này lần lượt là
4,06, 3,94, 3,81.
Nhóm nhân tố sẵn có của các nguồn lực – F5
Nhóm nhân tố thuộc về sự sẵn có của nguồn lực được đánh giá là nhân tố
quan trọng trong quyết định đối với các doanh nghiệp muốn tận dụng nguồn nguyên
liệu dồi dào cũng như lao động giá rẻ hoặc tìm kiếm nguồn lao động thật sự có chất
lượng cho hoạt động sản xuất của mình tại nước sở tại. Trong đó nhóm nhân tố này
bao gồm các nhân tố như sau: sự dồi dào của nguồn nguyên liệu, chất lượng lao
động, chi phí lao động địa phương. Bảng 2.16 thể hiện mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố lên nhóm nhân tố này:
69
Bảng 2.16: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm sự sẵn có
của các nguồn lực
Nhân tố Sum rank Mean P value Độ lệch chuẩn
Nguyên liệu 451 3,84 0,057* -1,905
Chất lượng lao động 476,5 3,91 0,887 -0,142
Chi phí lao động 448,5 4,25 0,032** -2,14
Nguồn: dữ liệu khảo sát
* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5% *** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%
Nhân tố sự sẵn có của các nguồn lực được xem là nhân tố có các nhân tố con
ảnh hưởng nhiều nhất. Trong đó nhân tố về chi phí lao đổng ảnh hưởng nhiều hơn
với ý nghĩa thống kê ở mức 5% và P value nhân tố này là 0,032 với giá trị mean cao
nhất là 4,25. Sự sẵn có về nguồn nguyên liệu cũng là nhân tố có ảnh hưởng mạnh
với mức ý nghĩa thống kê 10% và P value là 0,057. Trong khi đó, nhân tố về chất
lượng lao động hiện tại không tác động nhiều đến nhân tố nguồn nhân lực này.
Nhân tố cơ sở hạ tầng – F6
Rất nhiều nhà đầu tư hiện nay đồi hỏi sự hoàn thiện từ cơ sở hạ tầng để thuận
tiện cho quá trình sản xuất, phân phối và kinh doanh, giúp giảm thiểu chi phí
logistic. Mức độ quan trọng của các nhân tố này thể hiện qua nhóm nhân tố về cơ
chế chính sách được thể hiện qua bảng 2.17.
Bảng 2.17: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm sự sẵn có
của cơ sở hạ tầng
Nhân tố Sum rank Mean P value Độ lệch chuẩn
3,19 Sự sẵn có của khu công nghiệp 491,5 0,381 -0,875
Cơ sở hạ tầng 473 3,38 0,076* -1,776
Chi phí vận chuyển thấp 453 4,41 0,064* -1,85
Nguồn: dữ liệu khảo sát
* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5%
70
*** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%
Theo kết quả phân tích bên trên, các nhân tố được xem là quan trọng hơn so
với các nhân tố khác bao gồm cơ sở hạ tầng và chi phí vận chuyển thấp. Trong đó
nhân tố về chi phí vận chuyển được xem là quan trọng nhất trong các nhân tố thuộc
nhóm cơ sở hạ tầng với P value là 0,064 sum rank là 453 giá trị mean của nhân tố
này là 4,41, ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Tiếp đến là nhân tố cơ sở hạ tầng với
mức ý nghĩa 10%, P value là 0,076, sum rank là 473 và mean là 3,38.
Kết luận về sự ảnh hưởng các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An
Giang
Kết luận sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang
được xem xét thông qua kết quả của nghiên cứu. Trong đó, các giá trị được xem
xét bao gồm Sum-rank, mean, P-value. Sự ảnh hưởng và mức độ quan trọng của
các nhóm nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang được thể hiện qua bảng
2.18 bên dưới.
Bảng 2.18: Kết quả phân tích mức độ quan trọng của các nhóm nhân tố
tác động đến thu hút FDI
Nhân tố
F1 - Ổn định cơ chế chính sách F2 - Môi trường văn hóa - xã hội F3- Nhân tố tài chính F4 - Kinh tế thị trường F5 - Sự sẳn có của các nguồn tài nguyên F6- Cơ sở hạ tầng Sum rank Mean 3,65 2,68 2,95 3,74 4,01 3,74 461 468,5 456 452 451,5 460 P value 0,255 0,507 0,139 0,082* 0,074* 0,228 Độ lệch chuẩn -1,137 -0,663 -1,48 -1,738 -1,785 -1,206
Nguồn: dữ liệu khảo sát
* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5% *** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%
Dựa vào bảng 2.18 cho thấy, các nhân tố được xem là ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư nước ngoài tại tỉnh An Giang có tầm quan trọng khác nhau. Trong đó, các
nhóm nhân tố thuộc kinh tế thị trường và sự sẵn có của nguồn tài nguyên được xem
71
có ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp FDI vào An
Giang. Ảnh hưởng nhiều nhất và có tầm quan trọng nhất xét trong kết quả nghiên
cứu của khảo sát này là sự sẵn có của các nguồn tài nguyên bao gồm tài nguyên
thiên nhiên và nguồn nhân lực với tổng hạng là 451,5, mean cao nhất với 4,01 và p
value là 0,074. Kết quả của sự quan trọng của nhân tố sự sẵn có của các nguồn tài
nguyên có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Tiếp đến là nhóm nhân tố về kinh tế thị
trường bao gồm các nhân tố về quy mô thị trường, chi phí nguyên liệu, sức mua của
thị trường, khoảng cách đến thị trường xuất khẩu, đối thủ cạnh tranh…cũng có tác
động lớn đến quyết định đầu tư vào An Giang với tổng hạng là 452, mean 3,74 và p
value là 0,082 với mức ý nghĩa thống kê là 10%. Các nhân tố về cơ sở hạ tầng, ổn
định chính trị là các nhân tố quan trọng tiếp theo tác động đến quyết định đầu tư vào
An Giang, trong khi đó, nhân tố về văn hóa và tài chính được xem là nhân tố ít có
tác động đến quyết định đầu tư vào tỉnh này.
c. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư FDI tại tỉnh An
Giang
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư FDI tại An Giang là
một nhân tố hết sức quan trọng góp phần tìm hiểu được thái độ, sự đánh giá của các
nhà đầu tư cũng như các nhà quản lý FDI đối với quá trình thực hiện đầu tư FDI.
Các nhân tố này được thể hiện qua bảng 2.19 phân tích giá trị trung bình của các
nhân tố để xem xét nhân tố nào hiện tại gây khó khăn và nhân tố nào đang được tạo
điều kiện thuận lợi:
72
Bảng 2.19: Kết quả phân tích khảo sát từ các nhà quản lý của doanh nghiệp
FDI
N Mean Std. Deviation
Thời gian cấp phép 32 3,78 0,608
Thời gian thẩm định, quy hoạch 32 3,56 0,504
Giải phóng mặt bằng 32 3,5 0,762
Can thiệp của chính phủ 32 3,09 0,39
Tuyển dụng lao động 32 3,75 0,622
Năng động của lãnh đạo tỉnh 32 3,63 0,492
0,574 Tiếp cận nhà hoạch định chính sách 32 2,84
Kiểm soát tham nhũng 32 2,81 0,397
Môi trường 32 3,59 0,499
Tiếp cận chính sách đầu tư 32 2,72 0,683
Nguồn: dữ liệu khảo sát
Thông qua kết quả khảo sát từ các nhà quản lý của các dự án FDI tại An
Giang, kết quả phân tích thống kê mô tả qua giá trị trung bình ta thấy: thời gian cấp
phép được xem là thuận lợi nhất đối với các nhà đầu tư với giá trị trung bình (mean)
là 3,78 với độ lệch chuẩn 0,608, tiếp theo nhân tố có mức độ thuận lợi được đánh
giá cao là quá trình tuyển dụng lao động với giá trị trung bình là 3,75 và độ lệch
chuẩn là 0,622. Trong khi đó, các nhân tố về tiếp cận chính sách đầu tư, các nhà
hoạch định chính sách và kiểm soát tham những được xem là các nhân tố đem lại sự
không thuận lợi cho các doanh nghiệp, dự án FDI đầu tư tại đây với giá trị trung
bình lần lượt là 2,72, 2,84 và 2,81.
73
Bảng 2.20: Kết quả phân tích khảo sát từ các nhà quản lý FDI của chính
quyền địa phương
N Mean
Std. Deviation 0,851 Thời gian cấp phép 31 3,52
Thời gian thẩm định, quy hoạch 31 3,26 0,855
Giải phóng mặt bằng 31 2,9 1,076
Can thiệp của chính phủ 31 3,35 0,985
Tuyển dụng lao động 31 4,16 0,934
Năng động của lãnh đạo tỉnh 31 3,45 0,85
Tiếp cận nhà hoạch định chính sách 31 2,94 0,772
Kiểm soát tham nhũng 31 2,9 0,539
Môi trường 31 3,42 0,807
Tiếp cận chính sách đầu tư 31 3,03 0,912
Nguồn: dữ liệu khảo sát
Từ kết quả khảo sát các nhà quản lý FDI của chính quyền địa phương lại cho
rằng các nhân tố sau đây được tỉnh quan tâm và thực hiện tốt bao gồm: Tuyển dụng
lao động với giá trị trung bình là 4,16, độ lệch chuẩn 0,934, tiếp đến nhân tố được
thực hiên khá tốt là thời gian cấp phép cho dự án với giá trị trung bình 3,52 và độ
lệch chuẩn là 0,851. Trong khi đó, các nhân tố sau đây được xem là vẫn chưa được
thực hiện tốt, vẫn gây khó khăn cho các dự án bao gồm: giải phóng mặt bằng, kiểm
soát tham nhũng và giúp các doanh nghiệp tiếp cận các nhà hoạch định chính sách
với giá trị trung bình lần lượt là 2,9, 2,9 và 2,94.
Tóm tắt chương 2:
Chương 2 đã trình bày tình hình kinh tế xã hội An Giang một cách sơ lượt.
Bên cạnh đó, tác giả so sánh thực trạng thu hút FDI của An Giang so với các tỉnh
lân cận như Cần Thơ và Đồng Tháp để tìm hiểu các hạn chế của công tác thu hút
FDI. Phân tích môi trường đầu tư thông qua tổng hợp hệ số PCI của tỉnh trong giai
đoạn vừa qua kết hợp với khảo sát các doanh nghiệp FDI để nhận dạng các nhân tố
tác động đến thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh An Giang.
74
Về môi trường đầu tư An Giang vẫn còn một số tồn tại như: Cơ sở hạ tầng
còn thiếu thốn, công tác hậu cần cũng như vận chuyển hàng hóa còn gặp nhiều khó
khăn bởi hệ thống đường bộ và nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn còn thiếu.
Về vấn đề tìm hiểu các nhân tố quan trọng tác động đến thu hút đầu tư nước
ngoài, qua kết quả khảo sát và phân tích, một số nhân tố được đánh giá mức độ
quan trọng cao và ảnh hưởng mạnh bao gồm: nhóm nhân tố thuộc kinh tế thị trường
và nhân tố sự sẵn có của các nguồn tài nguyên, bên cạnh đó, một số nhân tố khác
cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài bao gồm nhóm nhân tố thuộc về tài chính, cơ sở hạ tầng phát triển và sự ổn
định, mức độ hoàn thiện của cơ chế chính sách. Trong khi đó nhóm nhân tố văn hóa
– xã hội lại không đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút đầu tư FDI trên
địa bàn tỉnh An Giang.
75
Chương 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Kết luận
Về môi trường đầu tư:
Xét trên phương diện chung, tổng số dự án đăng ký đầu tư vào An Giang vẫn
rất ít, sự khác biệt giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện chênh lệch khá cao, giá trị
kinh tế tạo ra chưa thực sự lớn; Tỉnh vẫn chưa có chính sách đột phá trong thu hút
đầu tư vì phải tuân thủ theo chính sách chung; Lao động tay nghề thấp; Cơ sở hạ
tầng vẫn còn thấp kém. Chất lượng công trình giao thông chưa cao.Đặc biệt giao
thông liên kết giữa các tỉnh trong khu vực là một nhược điểm lớn nhất trong việc
phát triển hạ tầng kỹ thuật.
Về hệ số cạnh tranh cấp tỉnh:
Các chỉ số chi tiết PCI của An Giang đạt điểm thấp bao gồm: tính minh bạch,
hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động.
Về kết quả khảo sát:
- Nhóm nhân tố sự ổn định của cơ chế chính sách: nhóm nhân tố này có ảnh
hưởng tương đối đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư FDI, trong đó nhân tố về
Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư và thủ tục thuê đất mang tính chất quan trọng hơn và
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trong nhóm nhân tố này. Các nhân tố về sỡ hữu trí
tuệ, bảo vệ tài sản, ổn định chính trị lại không ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu
tư của các nhà đầu tư FDI hiện tại tại An Giang.
- Nhóm nhân tố văn hóa xã hội: về đánh giá chung, nhóm nhân tố văn hóa về
xã hội không thuộc nhóm nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại An Giang
đối với các nhà đầu tư hiện tại. Tuy nhiên một số nhân tố như tính gần gũi về văn
hóa, tôn giáo, niềm tin và thái độ lại có ảnh hưởng nhất định.
- Nhóm nhân tố về tài chính: dựa vào phân tích kết quả khảo sát bên trên,
nhóm nhân tố về tài chính cũng là nhân tố đáng cân nhắc đến quyết định đầu tư.
Trong đó, nhân tố khả năng huy động vốn tại địa phương là nhân tố ảnh hưởng
mạnh đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
76
- Nhóm nhân tố về quy mô thị trường: Đối với đánh giá của các nhà đầu tư tại
đây, nhóm nhân tố này là nhóm nhân tố ảnh hưởng mạnh đến quyết định đầu tư vào
An Giang, xếp vị trí thứ hai sau nhóm nhân tố về sự sẵn có của nguồn nguyên liệu.
Trong số các nhân tố thuộc nhóm này thì nhân tố chi phí nguyên liệu và sức mua
của người tiêu dùng là 2 nhân tố có tầm ảnh hưởng nhiều nhất.
- Nhóm nhân tố về sự sẵn có của nguồn nguyên liệu: đây là nhóm nhân tố có
ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Qua kết quả phân
tích bên trên có thể thấy, chi phí lao động và sự sẵn có của nguồn nguyên liệu tại
địa phương là hai nhân tố ảnh hưởng mạnh đến quyết định đầu tư. Trong khi đó,
nhân tố chất lượng lao động không ảnh hưởng nhiều đến các nhà đầu tư khi quyết
định đầu tư vào địa phương này.
- Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng: dựa vào kết quả phân tích, nhóm nhân tố này
được đánh giá là khá ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi đầu tư của các doanh
nghiệp nước ngoài. Trong đó, hai nhân tố về cơ sở hạ tầng, và chi phí vận chuyển
có ảnh hưởng mạnh đến quyết định của các nhà đầu tư.
Kết quả phân tích cho thấy, các nhóm nhân tố có mức độ quan trọng ảnh
hưởng đến thu hút FDI tại tỉnh An Giang bao gồm sự sẵn có của nguồn tài nguyên
và nhân tố kinh tế thị trường. Các nhóm nhân tố còn lại không thể hiện rõ sự ảnh
hưởng của mình đến dòng vốn FDI tại tỉnh An Giang.
Về nhân tố đánh giá mức độ thuận lợi và khó khăn đối với quá trình tiến
hành đầu tư vào An Giang: Đối với các nhà quản lý các dự án FDI, một số nhân tố
được đánh giá khá thuận lợi cho việc đầu tư, tuy nhiên, một số nhân tố vẫn còn
nhiều khó khăn bao gồm: Tiếp cận nhà hoạch định chính sách, kiểm soát tham
nhũng, tiếp cận chính sách đầu tư…
3.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư FDI vào tỉnh An Giang
3.2.1. Giải pháp dựa vào nghiên cứu môi trường đầu tư
3.2.1.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở, dịch vụ tại các khu, cụm
công nghiệp; nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng các đô thị trung tâm; xây
77
dựng các cơ chế quản lý, khuyến khích đầu tư nước ngoài để phát triển công nghiệp
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh cũng như quốc gia theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên cơ sở lấy nông nghiệp làm nền tảng. Tuy các nhà đầu tư hiện
tại đánh giá khá tốt về cơ sở hạ tầng hiện tại tại An Giang, tuy nhiên có thể thấy các
khu công nghiệp tại An Giang vẫn còn ít, quy mô nhỏ. Bên cạnh đó, hệ thống
đường bộ của An Giang để nối kết đến các tỉnh, khu vực khác cũng còn đang hạn
chế, việc di chuyển phải sử dụng phà ở một số nơi đặc biệt là cửa ngõ Vàm Cống
gây không ít cản trở về thời gian và sự tiện lợi cho doanh nghiệp. Điều đó cũng cho
thấy An Giang đang rất thiếu vốn và cần thu hút thêm vốn đặc biệt là phát triển cơ
sở hạ tầng. Do đó, việc đề ra chiến lược phát triển quy hoạch các khu công nghiệp
và hệ thống đường bộ cần phải được chú trọng, đặc biệt cần đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các
dự án thuộc lĩnh vực đầu tư vào cơ sở hạ tầng địa phương như BT, BOT, hoặc hợp
tác công tư PPP. Qua đó có thể hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi thu
hút thêm các dự án, cũng như đáp ứng nhu cầu của các hoạt động của doanh nghiệp.
Cụ thể: Sở Giao thông vận tải An Giang cần phối hợp với Ban Quản lý các
khu kinh tế tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan cần đẩy mạnh công tác quản lý,
thực hiện tốt quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, kết cấu hạ tầng đã được phê
duyệt; thường xuyên rà soát để đảm bảo chất lượng công trình cũng như đảm bảo
đúng tiến độ. Bên cạnh đó, cần xác định vốn ngân sách chủ yếu hỗ trợ giải toả đền
bù, hỗ trợ đầu tư hạ tầng giao thông đấu nối các khu-cụm công nghiệp. Còn nguồn
vốn để đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp cần có
chính sách thích hợp để đa dạng hóa nguồn vốn bao gồm vốn tín dụng, vốn đầu tư
trong nước và vốn đầu tư nước ngoài, vốn vay ODA ...để đầu tư, phát triển cơ sở hạ
tầng, cần tập trung hoàn thiện hạ tầng tại các khu công nghiệp, tạo điều kiện để thu
hút đầu tư. Có chính sách và kêu gọi các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp đầu tư với nhiều hình thức linh hoạt, đa dang như PPP. Có cơ chế chính sách
ưu đãi đối với các nhà đầu tư khi tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông như
78
vay vốn ngân hàng lãi suất thấp đối với những dự án đặc biệt quan trọng, miễn giảm
thuế, thưởng tiến độ các dự án…
Bên cạnh đó, chú trọng đến liên kết phát triển kinh tế vùng đặc biệt phát triển
đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội.
3.2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Nhân tố nguồn nhân lực thể hiện thông qua nguồn lao động dồi dào, lao động
có tay nghề cao, các doanh nghiệp FDI có thể dễ dàng tìm kiếm nguồn nhân lực
trình độ cao. An Giang là tỉnh có đội ngũ lao động nhiều tuy nhiên về trình độ cũng
như lao động có tay nghề cao vẫn còn hạn chế. Do đó để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của tiến trình phát triển và của các doanh nghiệp nước ngoài, Ban lãnh đạo tỉnh
và các địa phương bao gồm Sở Giáo dục, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và
Liên đoàn lao động tỉnh An Giang cần phối hợp thực hiện các công tác sau đây:
quan tâm việc hoàn thiện, nâng cao hệ thống giáo dục theo hướng hội nhập, đào tạo
tay nghề cũng như khuyến khích nâng cao chất lượng của lực lượng lao động nhằm
cung cấp cho thị trường đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, có chất lượng để
có thể làm chủ công nghệ mới. Trước mắt cần nâng cao tỷ lệ lao động có tay nghề.
Thực hiện chính sách thu hút người giỏi, có trình độ sau đại học vào công tác tại các
cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho nguồn
nhân lực địa phương có thể quay về địa phương làm việc. Từ đó, có thể đáp ứng
được nhu cầu của các doanh nghiệp FDI đòi hỏi đến chất lượng của lực lượng lao
động có thể tạo được giá trị gia tăng cao qua đó nguồn nhân lực nội địa có thể phát
triển bằng việc học tập kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm làm việc từ các nhà quản
lý nước ngoài.
3.2.1.3. Hoàn thiện công tác quản lý và hỗ trợ của địa phương
Về nhân tố tiếp cận nhà hoạch định chính sách, kiểm soát tham nhũng, tiếp
cận chính sách đầu tư hiện đang được đánh giá là khó khăn ở An Giang. Để khắc
phục sự khó khăn, hạn chế của nhân tố này phối hợp giữa Ban Quản lý Khu Kinh tế
với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý các hoạt động trong khu công
nghiệp cũng như Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cùng Ủy Ban Nhân Dân tỉnh cần kiểm
79
soát tham nhũng, xây dựng bộ máy hoạt động phân quyền một cách rõ ràng tránh sự
chồng chéo gây phiền hà tốn nhiều thời gian của doanh nghiệp. Nâng cao trình độ
nhận thức và ý thức của đội ngũ cán bộ quản lý FDI thuộc Ủy Ban Nhân Dân tỉnh,
Ban Quản lý khu công nghiệp, Sở kế hoạch đầu tư… thực hiện kiểm tra giám sát và
cải cách tiền lương. Giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà, thực hiện tiến trình số
hóa, đặc biệt về thông tin đầu tư, các thủ tục liên quan đến việc đầu tư cũng như các
chính sách, công tác quản lý và hỗ trợ, giải đáp thắc mắc của địa phương cần được
công khai và cập nhật trên các trang mạng liên quan của chính quyền nhầm đảm bảo
tính minh bạch của địa phương.
Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho công tác cải cách hành chính và năng cao năng
lực của đội ngũ cán bộ tại địa phương và thực hiện áp dụng công nghệ thông tin vào
việc quản lý nhà nước, chính quyền địa phương cần đầu tư kinh phí, bổ sung và
nâng cấp các trang thiết bị nhất là các trang thiết bị điện tử, viễn thông. Việc quản
lý thông qua công cụ điện tử sẽ giúp các cơ quan quản lý xử lý công việc một cách
nhanh chóng và minh bạch, giảm bớt chi phí đi lại báo cáo cho các doanh nghiệp.
3.2.2. Giải pháp dựa vào kết quả khảo sát đánh giá các nhân tố
Bên cạnh các giải pháp về môi trường đầu tư, tác giả đồng thời đưa ra các
giải pháp dựa vào kết quả khảo sát.
3.2.2.1. Hỗ trợ huy động vốn
Phần lớn các doanh nghiệp FDI không cần huy động vốn tại nước sở tại.Tuy
nhiên, một số DN vẫn có nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất bằng việc huy động vốn
tại chính địa phương. Do đó, hệ thống ngân hàng trên địa bàn, hỗ trợ cho nhu cầu về
vốn của doanh nghiệp một cách tốt nhất. Xem xét lại các điều kiện và thủ tục cho
vay vốn tín dụng đầu tư phát triển nhằm tạo thuận lợi và không phân biệt giữa các
DN trong và ngoài nước.
3.2.2.2. Giải pháp về thị trường, nguồn lực:
Có kế hoạch và các biện pháp hữu hiệu đối với từng địa phương trong Vùng
để xâydựng vàphát triển toàn diện nguồn nhân lực với chất lượng ngày càng cao,
nhằm đáp ứng yêu cầu tiếp nhận công nghệ hiện đại của nguồn vốn FDI. Chủ động
80
giải quyết thỏa đáng quan hệ cung–cầu lao động có khả năng, trình độ kỹ thuật cao
trên từng địa phương và quy mô toàn Vùng, phát huy tác dụng của đội ngũ lao động
này đối với các nhóm dân cư còn ở trình độ thấp và địa bàn chậm phát triển trong
Vùng. Tập trung phát triển nguồn nguyên liệu trên địa bàn theo thế mạnh của tỉnh
đồng thời, áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, phát triển bền vùng
nguyên liệu bền vững cho toàn vùng.
Bên cạnh đó, cần chú trọng xây dựng danh mục các lĩnh vực cần thu hút đầu
tư và các lĩnh vực hạn chế đầu tư. Qua đó, thực hiện rà soát các dự án đầu tư một
cách nghiêm túc, tránh tình trạng đầu tư ồ ạt nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế
địa phương và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.
Bên cạnh các giải pháp trên, cần chú trọng hình ảnh của tỉnh đối với các
doanh nghiệp FDI hiện tại cũng như quảng bá hình ảnh quốc gia nói chung và tỉnh
nói riêng ở các ngành và các khu vực tiềm năng và tỉnh muốn hướng đến và muốn
định hướng phát triển trong tương lai. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện tại, các nhà
đầu tư trước tiên sẽ thực hiện nghiên cứu về địa điểm đầu tư thông qua mạng trực
tuyến trước tiên. Do đó, tỉnh cần nắm bắt xu thế để xây dựng công cụ quảng bá
thông qua Internet. Cụ thể, tỉnh cần phải chú trọng đến công cụ Internet marketing
bằng cách xây dựng một website chứa nhiều thông tin cần thiết và hữu ích đối với
các doanh nghiệp, về các bước đầu tư, các khúc mắc mà doanh nghiệp FDI hay có
hay các ưu đãi cũng như các chính sách mà doanh nghiệp có thể có được khi đầu tư
vào tỉnh. Tránh tình trạng thiếu sót thông tin gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp
trong việc quyết định lựa chọn đầu tư. Đặc biệt, tỉnh cần tận dụng thế mạnh của các
công cụ mạng xã hội để quảng bá hình ảnh tỉnh thông qua các phim giới thiệu về
tỉnh. Bên cạnh đó, để năng cao tính cạnh tranh cũng như cung cấp một nguồn thông
tin về tỉnh cho doanh nghiệp được tốt hơn, tỉnh nếu có điều kiện thì nên xuất bản
các hướng dẫn đầu tư một cách chi tiết bằng tiếng Anh và tiếng khu vực cả sách lẫn
trực tuyến đến các nhà đầu tư mà tỉnh muốn nhắm đến.
81
3.3. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù luận văn về cơ bản cũng đạt được những mục tiêu đề ra, tuy nhiên,
vẫn còn nhiều tồn tại không thể tránh khỏi. Thứ nhất, thời gian thực hiện luận văn
tuy không ngắn nhưng cũng không thể nghiên cứu được toàn bộ các vấn đề tại các
doanh nghiệp FDI tại An Giang. Thứ hai, số lượng mẫu nhỏ, chỉ với 33 mẫu khảo
sát là các dự án FDI tại An Giang là không đủ để có thể khái quát được toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp tại đây. Thứ ba, cũng do hạn chế của số lượng mẫu, luận
văn không thể nghiên cứu theo hướng phân tích định lượng như đo lường độ tin cậy
của thang đo và phân tích hồi quy các biến đưa ra, thay vào đó tác giả đã sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, phân tích tần số, phân tích tương quan và phân tích
phi tham số trong luận văn này. Cuối cùng, để tiếp cận được các doanh nghiệp FDI
tại An Giang cũng là một khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn, khi thực hiện
nghiên cứu, một số trường hợp tác giả đã tiếp cận các nhà quản lý FDI là người Việt
Nam.
Hướng nghiên cứu tiếp theo cho luận văn là thực hiện khảo sát và nghiên cứu
so sánh đối với các doanh nghiệp FDI để so sánh và đưa ra kết luận về các nhân tố
tác động đến thu hút FDI nói chung và đối với tỉnh An Giang nói chung.
Tổng kết chương 3
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng thu hút FDI tại địa phương tại chương 2
cùng với kết quả tổng hợp về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI cũng như
phân tích kết quả khảo sát. Tác giả đề xuất các giải pháp cho thu hút FDI tại An
Giang gồm có: Giải pháp về cơ sở hạ tầng trong đó chú trọng đến đảm bảo tiến độ
và chất lượng của các công trình đang thực hiện; ưu tiên thu hút vốn phát triển cơ sở
hạ tầng, và đặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng trên cơ sở liên kết vùng; giải pháp về
phát triển nguồn nhân lực; giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý địa phương; giải
pháp về hình thành các cụm ngành địa phương.
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Các báo cáo của PCI các năm (2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011,
2012,2013,2014) http://www.pcivietnam.org/bao-cao-pci-c17.html ngày 27 tháng 9 năm 2014> 2. Cục thống kê An Giang, 2014. Niên giám thống kê 2013 tỉnh An Giang. Nhà xuất bản Cục thống kê tỉnh An Giang. 3. Cục thống kê Đồng Tháp, 2014. Niên giám thống kê 2013 tỉnh Đồng Tháp. Nhà xuất bản Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp. 4. Lê Tuấn Lộc & Nguyễn Thị Tuyết, 2013. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp nghiên cứu điển hình tại TP. Đà Nẵng. Tạp chí phát triển và hội nhập, Số 11 (21) - Tháng 07-08/2013, trang 73-78. 5. Nguyễn Mạnh Toàn, 2010. Các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam. Tạp chí khoa học và công nghệ - Đại học Đà Nẵng, số 5(40), trang 270-276. 6. Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm, 2013. Nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí kinh tế đối ngoại, số 55 (3/2013), trang 38-49. 7. Phạm Thị Tuyết Nhung, 2013. Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến nền kinh tế của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 1998-2010. Doctoral dissertation). Southern Luzon State University, Philippines and Thai Nguyen University, S.R. Vietnam 8. Sở kế hoạch đầu tư An Giang, Công văn số 888/SKHDT-ĐKKD, ngày 13/10/2011 9. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Báo cáo: Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, phương hướng, nhiệm vụ năm 2015 10. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Quyết định 1636/QĐ-UBND về Chương trình Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015, ngày 16/09/2011 11. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Quyết định 2305/QĐ-UBND về Ban hành đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của chủ tịch Ủy Ban nhân dân tính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ngày 04/11/2013 12. Võ Hùng Dũng, 2013. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cần Thơ. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Số 418 – Tháng 3/2013, trang 58-67. 13. Võ Thanh Thu và Ngô Thị Ngọc Huyền, 2004. Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê Danh mục tài liệu tiếng Anh 14. Ab Qayoom Khachoo & Mohd Imran Khan, 2012. Determinants of FDI inflows to developing countries: a panel data analysis. MPRA Paper 37278, University Library of Munich, Germany 15. Bevan & Estrin, 2000. The Determinants of Foreign Direct Investment in Transition Economies.William Davidson Institute Working Paper 342 16. Dunning John H., 1997. Trade, location of economic Activity and the MNE: A search for Approach in the international allocation of economic activity. Edited by Bertil Ohlin Hesselborn and per Magues Wijiman, New York, Holmes and Meier Publisher. 17. Gilmore, A., O'Donnell, A., Carson, D., & Cummins, D., 2003. Factors influencing foreign direct investment and international joint ventures: A comparative study of Northern Ireland and Bahrain. International Marketing Review, 20(2), 195-215. 18. Elhanan Helpman, 1984. A Simple Theory of International Trade with Multinational Corporations. The Journal of Political Economy, Vol. 92, No. 3. (Jun., 1984), pp. 451-471. 19. Elizabeth Maitland, 1996. Foreign investor in Vietnam: An Australian case study.Vietnam assessment: creating a sound investment climate.- Singapore : Curzon Press, ISBN 9813055545. - 1996, p. 90-106. 20. IMF (International Monetary Fund), 1993. Balance of payments manual. 5th edition, Statistics Department. Washington D. C.: IMF. 21. IMF (International Monetary Fund), 1977. Balance of Payments Manual. 4th edition, Statistics Department, Washington D. C.: IMF. 22. Le Hoang Ba Huyen, 2013. Cause and effects of Foreign Direct Investment: Basic for Policy re-direction in Thanh Hoa province in Vietnam. Doctoral dissertation. Southern Luzon State University, Philippines and Thai Nguyen University, S.R. Vietnam 23. Le Quoc Thinh, 2011. FDI Determinants - From The Viewpoint Of Investors In Long An Province, Master of Business Administration Thesis, University of Economics Ho Chi Minh City in China: 24. Li, Xinzhong, 2005. Foreign Direct Investment Inflows Determinants at Location. Institute des sciences de l’Home 25. Nguyen Ngoc Anh & Nguyen Thang, 2007. Foreign direct investment in Vietnam: An overview and analysis the determinants of spatial distribution across provinces, MPRA Paper 1921, University Library of Munich, Germany. 26. OECD, 1996. Benchmark Definition of Foreign Direct Investment, Paris: OECD 27. OECD, 2000. Main determinnants and impacts of Foreign direct investment on China’s economy.OECD Working Papers on International Investment, 2000/04, OECD Publishing. 28. Pravakar Sahoo, 2006.Foreign Direct Investment in South Asia: Policy, Trends, Impact and Determinants. ADB Institute Discussion Paper No. 56 29. Richard E. Caves, 1971. International Corporations: The Industrial Economics of Foreign Investment. Economica. New Series, Vol. 38, No. 149 (Feb., 1971), pp. 1-27. 30. Strat Vasile Alecsandrua, Danciu Aniela Raluca, 2015. A regional level hierarchy of the main Foreign Direct Investments’Determinants-Empirical study, the case of Romanian manufacturing sector. Procedia - Social and Behavioral Sciences 181 (2015) 321 – 330. 31. WTO, 1995. Trade and foreign direct investment. PRESS/57 (Oct., 1996) Phụ Lục 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI EXPERT INTERVIEW OUTLINE Xin chào Quý Anh/ Chị! Tôi tên là Lý Thị Ngọc Dung, học viên Cao học tại trường ĐH Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện một nghiên cứu về Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh An Giang. Những ý kiến cũng như sự hợp tác của Quý Anh/ Chị sẽ rất quan trọng đối với kết quả nghiên cứu của tôi. Tôi hi vọng nhận được những ý kiến đóng góp quí báu của Anh/Chị. Tôi cam kết mọi thông tin thu thập chỉ được dùng cho mục đích hoàn thành đề tài, không dùng cho bất cứ mục đích nào khác làm ảnh hưởng đến anh/ chị và doanh nghiệp anh/chị đang công tác. Dear sir/madam, My name is Ly Thi Ngoc Dung, I am conducting a study titled, “Causes and Effects of Foreign Direct Investment in An Giang Province, Vietnam” as a Master thesis at University of Economics Hochiminh city. Therefore, I would highly appreciate if you could take few minutes of your time to give your opinions regarding my questionnaire as the opinions provided by you will be more helpful for the completion of my thesis. I pledge that all information collected is used only for the purpose of completing the thesis, not used for any other purposes. NỘI DUNG THẢO LUẬN CONTENTS OF DISCUSSION I. Các nhân tố quyết định việc đầu tư của công ty tại An Giang Factors affecting the investment of FDI in An Giang province I.1. Theo Anh/Chị các nhân tố được liệt kê sau đây có ảnh hưởng quyết định/thu hút đầu tư nước ngoài hay không? Mức độ quan trọng của từng nhân tố theo đánh giá của Anh/Chị là như thế nào? Vì sao? 1. Rất không quan trọng 2. Không quan trọng 3. Không ý kiến 4. Quan trọng 5. Rất quan trọng According to your opinion, are these factors important to FDI decision? How important are they? why? Please rate the following factors (variables) that you consider important for foreign investment with (1) as Least Important and (5) as the most important. Please tick (X) only one for each variable in the cell below. 1 = Least important; 2 = Less important; 3 = Important; 4 = More important; 5 = the most important. NHÂN TỐ FACTORS Score/ Điểm 1 2 3 4 5 F1. Nhân tố chính trị, pháp luật Political/Government/ Legal Factors F 2. Nhân tố văn hóa – xã hội Social and Cultural F3. Nhân tố tài chính Financial Factor F4. Nhân tố kinh tế và thị trường Economic and Marketing Factors F5. Nhân tố sẵn có của các nguồn lực Availability of resources factors F6: Nhân tố cơ sở hạ tầng Infrastructure factors I.2. Theo Anh/Chị, ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố nào khác ảnh hưởng quyết định đầu tư FDI hay không? Mức độ quan trọng như thế nào? Vì sao? According to your opinion, besides the above factors, are there other factors that influence FDI decision? How important are they? Why? Trả lời: Answer: I.3. Theo Anh/Chị, trong các nhân tố trên, nhân tố nào được coi là quan trọng nhất? Which factor is the most important among above factors? Trả lời: Answer: I.4. Dưới đây là những biến dùng để đo lường mức độ quan trọng của từng nhân tố đã được tác giả liệt kê, nếu có những biến nào không hợp lí, hoặc còn thiếu cần phải bổ sung, xin Anh/Chị vui lòng góp ý vào bên dưới từng nhân tố? Below variables used to measure important level of each factor, if there are any improper or missing variables, please comment below each factor. Nhân tố Chính trị, pháp lý Political, legal factor - Ổn định chính trị Political stability - Ưu đãi thuế của chính phủ Tax incentives - Hình ảnh của tỉnh Province reliance - Thực hiện thể chế bởi chính quyền địa phương Implementation institutions by local governments Trả lời: Answer: Nhân tố văn hóa - xã hội Cultural and societal factors - Thái độ, niềm tin và giá trị Attitudes, beliefs and values - Tôn giáo Religion - Phong tục tập quán Customs - Ngôn ngữ và giao tiếp Language and communication Trả lời: Answer: Nhân tố tài chính Financial factors - Lãi suất Interest - Lạm phát Inflation - Tỷ giá hối đoái Foreign exchange rate - Tác động tích tụ của đầu tư FDI Cumulative effect of FDI Trả lời: Answer: Nhân tố về kinh tế và thị trường: Economy and market factors - Tăng trưởng kinh tế Economy growth - Tác động của đầu tư nội địa, Domestic investment affect - Sự đa dạng của công nghiệp cơ bản, Diversity of basic industries - Kích thước thị trường Market scale - Sự tăng trưởng của thị trường địa phương Local market growth Trả lời: Answer: Sự sẵn có của các nhân tố nguồn lực: Availability of resources: - Nguyên liệu Material - Chất lượng của lực lượng lao động, kỹ năng với chi phí thấp, lao động có tay nghề, và không có tay nghề và sự phát triển của lực lượng lao động. Labor quality Trả lời: Answer: Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng Infrastructure - Thông tin liên lạc Communication - Chất lượng của cơ sở hạ tầng Infrastructure quality: roads, port, telecommunication systems and institutional development such as legal services, accounting etc- Chi phí vận chuyển và chi phí logistics - Chi phí vận chuyển và chị phí logistics Transportation cost and logictics cost Trả lời: Answer: II. Mức độ thuận lợi của các nhân tố ảnh hướng đến quá trình đầu tư (dùng để phỏng vấn danh nghiệp FDI và bộ phận quản lý FDI tại địa phương) Factors affecting the investment process in An Giang province (used for both FDI operations and FDI management department of Government) II.1. Theo Anh/Chị các nhân tố được liệt kê sau đây có ảnh hưởng đến quá trình đầu tư nước ngoài hay không? Mức độ quan trọng của từng nhân tố theo đánh giá của Anh/Chị là như thế nào? Vì sao? 1. Rất khó khăn 2. Khó khăn 3. Bình thường 4. Thuận tiện 5. Rất thuận tiện According to your opinion, are these factors important to FDI procedure? How important are they? Why? Please rate the following factors (variables) that you consider important for foreign investment with (1) as Least Important and (5) as the most important. Please tick (X) only one for each variable in the cell below. 1 = very difficult; 2 = Less difficult; 3 = difficult; 4 = Convenient; 5 = very convenient. Nội dung Rất khó khăn Rất thuận lợi Content Very difficult Very convenient 1 2 3 4 5 1.Thời gian cấp phép đầu tư (Time investment licensing) 2. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở, quy hoạch, cấp phép xây dựng (Time of evaluation the basis design, planning and construction licensing) 3. Bồi thường GPMB, thuê đất hoặc giao đất (Compensation for land acquisition, land allocation) 4. Sự can thiệp của chính quyền vào hoạt động của DN (kiểm tra của công an, thuế, vv…) (Government intervention in the operation of enterprises (check by police, tax-collector, etc.) 5. Tuyển dụng lao động (Labor recruitment) 6. Tính năng động của lãnh đạo tỉnh (The dynamics of provincial leaders) 7. Khả năng tiếp cận các nhà hoạch định chính sách để giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp. (Access to policy-makers to resolve firm issues.) 8. Kiểm soát tham nhũng (Control of corruption) 9. Các nhân tố môi trường (The environmental factors.) 10. Tiếp cận thông tin về đầu tư và chính sách đầu tư. (Access to information on investment policy and investment.) II.2. Theo Anh/Chị, ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố nào khác ảnh hưởng quá trình đầu tư FDI hay không? Mức độ quan trọng như thế nào? Vì sao? According to your opinion, besides the above factors, are there other factors that influence FDI procedure? How important are they? Why? Trả lời: Answer: II.3. Theo Anh/Chị, trong các nhân tố trên, nhân tố nào được coi là quan trọng nhất? Which factor is the most important among above factors? Trả lời: Answer: C. THÔNG TIN NGƯỜI THAM GIA THẢO LUẬN INTERVIEWER PERSONAL INFORMATION Tên người tham
gia:……………………………………………………………………...
Name:…………………………………………………………………………………
…. Công
ty/Phòng:…………………………………………………………………………..
Company/Department:……………………………..
……………………………………
Chức
vụ:………………………………………………………………………………….
Position:………………………………………………………………………………
….
Email:…………………………………………………………………………………
….
Hoặc số điện thoại (Or telephone):…………
…………………………………. XIN CẢM ƠN CHÂN THÀNH NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP QUÝ GIÁ CỦA ANH/CHỊ! THANK YOU! Phụ Lục 2: BẢNG TỔNG KẾT KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI STT Nhân tố Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng F1. Nhân tố chính trị, pháp luật Political/Government/ Legal Factors 1 Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư Tax or land incentives 2 Hình ảnh của tỉnh Province reliance 5/5 Người đồng ý 3 Ổn định chính trị 1 Political Stability 4 Thực hiện thể chế bởi chính quyền địa phương Implementation institutions by local governments Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ► Ông Trần Ngọc Anh - Phó trưởng ban Quản Lý Khu kinh tế An Giang cho rằng cần bổ sung nhân tố "An ninh trật tự" và nhân tố "Bảo vệ tài sản" vào nhân tố "Chính trị, pháp luật". Ông cho rằng, nhà đầu tư khi đầu tư vào một địa điểm cụ thể rất quan tâm đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương bên cạnh việc xem xét địa phương đó có tình hình chính trị ổn định hay không. Hơn nữa Địa phương có hỗ trợ giúp nhà đầu tư bảo vệ tài sản hay không. ► Ông Nguyễn Hoàng Lân phó phòng Xúc tiến đầu tư - Sở kế hoạch đầu tư An Giang thì góp ý rằng: nên thay đổi nhân tố "hình ảnh của tỉnh" vì nhân tố này rất chung chung. Bên cạnh đó, Ông cho rằng nên bổ sung thêm nhân tố" bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ" và nhân tố "bảo hộ đầu tư" vào. Vì theo ông, để sau này có thể phát triển vốn đầu tư theo hướng công nghiệp hiện đại như sản xuất linh kiện, các sản phẩm công nghệ...thì chính quyền địa phương cần quan tâm đến các nhân tố kể trên. ► Ông Chavalit - Chairman của công ty Oriental Garmen An Giang thì cho rằng nên bổ sung thêm nhân tố "tính rõ ràng và minh bạch về pháp lý của địa phương". Ông giải thích thêm nhân tố về tính minh bạch của pháp lý ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đầu tư của công ty ông. Ông cho rằng, nhân tố pháp lý rõ ràng giúp nhà đầu tư có thể hiểu rõ về chính sách của địa phương, giúp doanh nghiệp có thể giảm thiểu được các chi phí phát sinh ngoài ý muốn và các chi phí không chính thức. ► Ông Emori - CEO của công ty Angimex - Kitoku thì cho rằng: Đối với các doanh nghiệp về sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông nghiệp như ông thì rất quan tâm về chính sách của địa phương đầu tư về đất đai. Việc thuận tiện trong thủ tục thuê đất cũng như ưu đãi về đất đai rất quan trọng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp. F2. Nhân tố văn hóa – xã hội Social and Cultural 3/5 người đồng ý 2 1 Thái độ, niềm tin và các giá trị Attitudes, Beliefs and Values 2 Tôn giáo Religion 3 Ngôn ngữ và sự giao tiếp Language and Communication 4 Phong tục tập quán Customs Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ► Theo ý kiến của ông Emori, ông cho rằng, nên chỉnh sửa nhân tố phong tục tập quán (customs) thành nhân tố gần gữi về văn hóa (Cultural proximity). Ông chia sẻ về điều này, đối với các quản lý doanh nghiệp FDI nhân tố gần gũi về văn hóa sẽ quan trọng hơn nhân tố phong tục tập quán. Gần gũi về văn hóa giúp các nhà quản trị dễ dàng nắm bắt được các nhân tố về thị trường cũng như lao động. F3. Nhân tố tài chính Financial Factor 1 Lãi suất hợp lý và ổn định Reasonable and stable Interest Rate 2 Tỷ lệ lạm phát cao 3/5 người đồng ý High Inflation 3 Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái Exchange Rate Fluctuation 3 4 Tác động tích tụ của đầu tư FDI Cumulative effect of FDI Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ► Đóng góp ý kiến cho nhân tố tài chính, ông Châu Phú Hòa Trưởng phòng dự án đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư An Giang cho rằng nên chỉnh sửa nhân tố tác động tích tụ của đầu tư FDI, Ông cho rằng nhân tố này không ảnh hưởng đến nhân tố tài chính. Thay vào đó, Ông đề nghị bổ sung và nhân tố "khả năng huy động" vốn vào nhóm nhân tố tài chính vì nhân tố này ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp có thể dễ dàng mở rộng kinh doanh bằng việc huy động vốn tại nước sở tại. Mặc dù có đến 62% doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn FDI (nghiên cứu của TS. Nguyễn Đình Cung - Khó khăn của doanh nghiệp: vấn đề và giải pháp) tuy nhiên nghiên cứu này cũng cho rằng các doanh nghiệp FDI đang gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn tại nước sở tại. F4. Nhân tố kinh tế và thị trường Economic and Marketing Factors. 1 Tăng trưởng kinh tế Economy growth 2 Tác động của đầu tư nội địa, Domestic investment affect 4/5 người đồng ý 3 Sự đa dạng của công nghiệp cơ bản, Diversity of basic industries 4 Quy mô thị trường nội địa Size of domestic market 5 Sự tăng trưởng của thị trường địa 4 phương Local market growth Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ►Theo Ông Emori, đối với các nhà đầu tư tiềm kiếm thị trường tiềm năng thì đây là một nhân tố rất quan trọng. Ông cho rằng cần nên xem xét đến các nhà đầu tư thuộc trong và ngoài ngành đã đầu tư vào đây cũng như các đối thủ cạnh tranh chính. Do đó, ông đề nghị chỉnh sửa biến tác động của đầu tư nội địa sang nhân tố trên. ► Đóng góp thêm cho nhóm nhân tố này ông Chavalit cho rằng nên thay đổi, chỉnh sửa nhân tố sự đa dạng của công nghiệp cơ bản bằng nhân tố chi phí nguyên liệu và dịch vụ trung gian (Cost of intermediate goods and services) vào. Ông còn cho rằng nên bổ sung vào nhân tố khoảng cách đến thị trường xuất khẩu (proximity to export markets) vào nhóm này. ► Theo Ông Nguyễn Hoàng Lân, Ông cho rằng nên thay đổi nhân tố sự tăng trưởng của thị trường địa phương bằng nhân tố Sức mua của thị trường. Ông nhận định các nhà đầu tư quan tâm đến sự tăng trưởng của thị trường, tuy nhiên nhân tố này không quan trọng bằng nhân tố về qui mô và sức mua của thị trường. Đối với các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ họ xem xét về qui mô của thị trường bao gồm dân số, chi tiêu... F5. Nhân tố sẵn có của các nguồn lực Availability of resources factors 1 Nguyên liệu Material 3/5 người đồng ý 2 Chất lượng của lực lượng lao động, kỹ năng với chi phí thấp, lao động có tay nghề, và không có tay nghề và sự phát triển của lực lượng lao động. Labor quality 5 Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ► Theo ông Châu Phú Hòa, nên tách nhân tố lao động ra thành hai nhân tố là chất lượng lao động và chi phí của lao động. Theo ông, hiện nay đổi với các doanh nghiệp FDI với ngành kinh doanh là công nghiệp chế biến, họ rất quan tâm đến tay nghề của lao động và quan trọng hơn là chi phí lao động rẻ. ► Cũng cùng ý kiến với ông Hòa, Ông Chavalit cũng cho rằng, doanh nghiệp chủ yếu tận dụng nguồn lực lao động với chi phí hợp lý tại các nước sở tại để phân bổ và tối thiểu hóa chi phí sản xuất. F6. Nhân tố cơ sở hạ tầng Infrastructure factors 4/5 người đồng ý 6 1 Thông tin liên lạc Telecommunication 2 Chất lượng của cơ sở hạ tầng Infrastructure quality: roads,port, telecommunication systems and institutional development such as legal services, accounting etc 3 Chi phí vận chuyển và chi phí logistics Transportation cost and logistics cost Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ► Ông Trần Ngọc Ánh cho rằng nhân tố thông tin liên lạc đã bao gồm trong chất lượng cơ sở hạ tầng nên ông đền nghị loại bỏ nhân tố đó ra và thay bằng nhân tố sự sẵn có của các khu công nghiệp. Theo ông, sự sẵn có của các khu công nghiệp được quy hoạch sẽ góp phần thu hút các nhà đầu tư vào tỉnh. Đặc biệt hiện nay, một số doanh nghiệp FDI đòi hỏi khu công nghiệp phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu đưa ra như hệ thống điện, hệ thống xử lý nước thải.... II. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ FDI Nội dung Content Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng 1.Thời gian cấp phép đầu tư (Time investment licensing) 2. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở, quy hoạch, cấp phép xây dựng (Time of evuluation the basis design, planning and construction licensing) 3. Bồi thường GPMB, thuê đất hoặc giao đất 5/5 người (Compensation for land acquisition, land đồng ý allocation) 4. Sự can thiệp của chính quyền vào hoạt động của DN (kiểm tra của công an, thuế, vv…) (Government intervention in the operation of enterprises (check by police, tax-collector, etc.)) 5. Tuyển dụng lao động (Labor recruitment) 6. Tính năng động của lãnh đạo tỉnh (The dynamics of provincial leaders) 7. Khả năng tiếp cận các nhà hoạch định chính sách để giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp. to resolve firm (Access to policy-makers issues.) 8. Kiểm soát tham nhũng (Control of corruption) 9. Các nhân tố môi trường (The environmental factors.) 10. Tiếp cận thông tin về đầu tư và chính sách đầu tư. (Access to information on investment policy and investment.) Ý KIẾN ĐÓNG GÓP Phụ Lục 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN CHÍNH THỨC PL3.1. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP FDI PHIẾU KHẢO SÁT VÀ PHỎNG VẤN Ý KIẾN Survey and Questionnaires (For the management of FDI) Dear Sir / Madam, I am conducting a study titled, “Causes of Foreign Direct Investment in An Giang Province in Vietnam” as a Master thesis at University of Economics Hochiminh city. Therefore, I would highly appreciate if you could take few minutes to help me fill out the questionnaire as the information provided by you will be more helpful for the completion of my thesis. If there are any queries, please kindly contact the undersigned at email address Lythingocdung204@gmail.com. Finally, I would like to extend my sincere gratitude for your valuable time and cooperation extended in this regard. Thank you, Yours sincerely, Ly Thi Ngoc Dung PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP Part I: Background information 1.Tên doanh nghiệp: Name of enterprise: 2. Địa chỉ: Address: 3. Năm thành lập: Dưới 5 năm Establised year: Below 5 years Trên 5 năm Trên mười năm Above 5 years above 10 years 4. Hình thức đầu tư hiện nay: 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài Form of investment: Liên doanh 100% capital of foreign investors Joint-venture 5. Vốn điều lệ (hoặc vốn pháp định đối với doanh nghiệp chưa đăng ký lại) hiện nay? USD hoặc tương đương VND: Chartered capital (or legal/authorized capital for unreform enterprise) at Dưới 2, 5 triệu USD present? USD or VND in equivalent: Từ 2, 5-5 triệu USD Below $2.5 million Trên 5 triệu USD From $2.5m to $5m Above $5 million 6. Ngành sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp CN chế biến, chế tạo Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa Main business sector KD bất động sản Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm Processing, manufactoring industry Wholesale, retail and repairs Xây dựng Y tế và trợ giúp xã hội Real estate business Finance, banking, insurance Construction Health and social support Hoạt SX, pp điện, khí, nước, điều hòa động chuyên môn, KHCN Production, distribution of electricity, gas, Professional activities, science water and air condition Dịch vụ khác Dịch vụ lưu trú và ăn uống and technology Thông tin và truyền thông Cấp nước, xử lý chất thải Other sevices Accomodation and food services Nghệ thuật và giải trí Giáo dục và Đào tạo Telecom and communication Water supply, waste treatment Vận tải kho bãi Hành chính và dịch vụ hỗ trợ Arts and entertainment Education and training Trasportation and storage Administrative and support Nông, lâm nghiệp, thủy sản Khai khoáng Services Ngành khác, cụ thể: Agriculture, forestry and fisheries Mining Other sectors: Phần 2: Các nhân tố quyết định việc đầu tư của công ty tại An Giang Part 2: Factors affecting the investment of FDI in An Giang province Phần này liên quan đến các nhân tố liên quan đến FDI.Vui lòng đánh giá các nhân tố sau đây (các biến) mà bạn cho là quan trọng đối với đầu tư nước ngoài với (1) là ít quan trọng nhất và (5) là quan trọng nhất. Vui lòng chỉ đánh dấu (X) một lần cho mỗi biến trong các nôi dung bên dưới. 1 = ít quan trọng nhất; 2 = Ít quan trọng; 3 = quan trọng; 4 = quan trọng hơn; 5 = quan trọng nhất. This section pertaining to the factors related to FDI. Please rate the following factors (variables) that you consider important for foreign investment with (1) as Least Important and (5) as the most important. Please tick (X) only one for each variable in the cell below. 1 = Least important; 2 = Less important; 3 = Important; 4 = More important; 5 = the most important. F1: Nhân tố chính trị, pháp lý F1: Political/Government/ Legal Factors. F1. Nhân tố chính trị, pháp luật
Political/Government/ Legal Factors Điểm/Score
3 2 1 4 5 requirements 1 Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư
Tax or land incentives
2 Thuận tiện thủ tục thuê/cấp đất
Convenient procedures lease / land
3 Ổn định chính trị
Political Stability
4 Các yêu cầu về pháp lý rõ ràng và minh bạch
for clear and
legal
The
transparent.
5 Bảo hộ đầu tư
Expropriation Risk
6 Bảo vệ tài sản
Protection of property rights
7 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Protection of intellectual copyrights
8 An ninh, trật tự
Security and order F2: Nhân tố văn hóa – xã hội F2: Social and Cultural Factors Score/ Điểm 1 2 3 4 5 F2. Nhân tố văn hóa – xã hội
Social and Cultural
1 Thái độ, niềm tin và các giá trị
Attitudes, Beliefs and Values
2 Tôn giáo
Religion
3 Ngôn ngữ và sự giao tiếp
Language and Communication 4 Gần gũi về văn hóa
Cultural proximity F3: Nhân tố tài chính F.3: Financial Factors Score/ Điểm F3. Nhân tố tài chính
Financial Factor 1 2 3 4 5 1 Lãi suất hợp lý và ổn định
Reasonable and stable Interest Rate
2 Tỷ lệ lạm phát cao
High Inflation
3 Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái
Exchange Rate Fluctuation
4 Khả năng huy động vốn
Access to Capital F4: Nhân tố kinh tế và thị trường F4: Economic and Marketing Factors. 1 2 Score/ Điểm
3 4 5 F4. Nhân tố kinh tế và thị trường
Economic and Marketing Factors.
1 Quy mô thị trường nội địa
Size of domestic market
2 Chi phí nguyên liệu, dịch vụ trung gian
Cost of intermediate goods and servise
3 Sức mua của người tiêu dung
Wealth of consumers
4 Khoảng cách đến thị trường xuất khẩu
Proximity to export markets
5 Các nhà đầu tư trong, ngoài ngành đã
có mặt ở đây
Other investors in industry were already
there
6 Các đối thủ cạnh tranh chính
Main competitors F5: Nhân tố sẵn có của nguồn nhân lực F5: Availability of resources factors Score/ Điểm F5. Nhân tố sẵn có của các nguồn lực
Availability of resources factors 1 2 3 4 5 1 Sự sẵn có của nguồn nguyên liệu, dịch
vụ trung gian
Availability of intermediate goods and
service
2 Chất lượng lao động
Quality of labor force
3 Chi phí lao động
Labor costs F6: Nhân tố cơ sở hạ tầng F6: Infrastructure factors F6. Nhân tố cơ sở hạ tầng
Infrastructure factors 1 2 Score/ Điểm
4 3 5 lượng của cơ sở hạ 1 Sự sẵn có của các hạ tầng khu công nghiệp
The availability of the infrastructure of
industrial parks
2 Chất
tầng
Infrastructure quality: roads, sea and air
ports, railways, telecommunication systems
and institutional development such as legal
services, accounting etc 3 Chi phí vận chuyển và dịch vụ hậu cần
thấp
Low Transport and Logistic Costs Phần 3: Mức độ thuận lợi của các nhân tố ảnh hướng đến quá trình đầu tư Part 3: Factors affecting the investment process in An Giang province. Phần này liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư FDI.Vui lòng đánh giá các nhân tố sau đây (các biến) mà bạn cho là trở ngại/thuận lợi đối với thủ tục đầu tư nước ngoài với (1) là rất khó khăn và (5) rất thuận tiện. Vui lòng chỉ đánh dấu (X) một lần cho mỗi biến trong các nôi dung bên dưới. 1 = rất khó khăn; 2 = khó khăn; 3 = bình thường; 4 = thuận tiện; 5 = rất thuận tiện. This section pertaining to the factors affecting the investment process in An Giang rovince. Please rate the following factors (variables) that you consider difficult or not for foreign investment process with (1) as very difficult and (5) as very convenient. Please tick (X) only one for each variable in the cell below. 1 = very difficult ; 2 = difficult; 3 = normal ; 4 =convenient ; 5 = very convenient Nội dung
Content Rất khó khăn Rất thuận lợi
Very difficult Very convenient
5
3 4 2 1 1.Thời gian cấp phép đầu tư (Time investment licensing) 2. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở,
quy hoạch, cấp phép xây dựng (Time of
evuluation the basis design, planning and
construction licensing) 3. Bồi thường GPMB, thuê đất hoặc
giao đất (Compensation for land acquisition,
land allocation) (Government intervention in 4. Sự can thiệp của chính quyền vào
hoạt động của DN (kiểm tra của công an, thuế,
vv…)
the
operation of enterprises (check by police, tax-
collector, etc.)) 5. Tuyển dụng lao động (Labor recruitment) 6. Tính năng động của lãnh đạo tỉnh (The dynamics of provincial leaders) 7. Khả năng tiếp cận các nhà hoạch định
chính sách để giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp. (Access to policy-makers to resolve
firm issues.) 8. Kiểm soát tham nhũng (Control of corruption) 9. Các nhân tố môi trường (The environmental factors.) 10. Tiếp cận thông tin về đầu tư và
chính sách đầu tư. (Access to information on
investment policy and investment.) THANK YOU!!! PL3.2. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CÔNG CHỨC QUẢN LÝ FDI PHIẾU KHẢO SÁT VÀ PHỎNG VẤN Ý KIẾN Đối với công chức làm việc trong quản lý nhà nước liên quan đến FDI Xin chào Quý Anh/ Chị! Tôi tên là Lý Thị Ngọc Dung, học viên Cao học tại trường ĐH Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện một nghiên cứu về Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh An Giang. Những ý kiến cũng như sự hợp tác của Quý Anh/ Chị sẽ rất quan trọng đối với kết quả nghiên cứu của tôi. Tôi hi vọng nhận được những ý kiến đóng góp quí báu của Anh/Chị. Tôi cam kết mọi thông tin thu thập chỉ được dùng cho mục đích hoàn thành đề tài, không dùng cho bất cứ mục đích nào khác làm ảnh hưởng đến anh/ chị và doanh nghiệp anh/chị đang công tác. Phần 1: Thông tin chung về người được phỏng vấn 1.Tên người được phỏng vấn: 2. Chức vụ: 3. Địa chỉ: 4. Email hoặc số điện thoại: Phần 2: Nội dung phỏng vấn Theo ông (bà) nhà đầu tư quan tâm đến lĩnh vực đầu tư nào ở An Giang? CN chế biến, chế tạo Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa KD bất động sản Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm Xây dựng Y tế và trợ giúp xã hội Dịch vụ lưu trú và ăn uống Hoạt động chuyên môn, KHCN SX, pp điện, khí, nước, điều hòa Dịch vụ khác Thông tin và truyền thông Cấp nước, xử lý chất thải Nghệ thuật và giải trí Giáo dục và Đào tạo Vận tải kho bãi Hành chính và dịch vụ hỗ trợ Nông, lâm nghiệp, thủy sản Khai khoáng Ngành khác, cụ thể: Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ thuận lợi của các nhân tố ảnh hướng đến quá trình đầu tư (đánh dấu vào con số mà ông/bà cho là thích hợp) Nội dung Rất khó khăn Rất thuận lợi 1 2 3 4 5 1.Thời gian cấp phép đầu tư 2. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở, quy hoạch, cấp phép xây dựng 3. Bồi thường GPMB, thuê đất hoặc giao đất 4. Sự can thiệp của chính quyền vào hoạt động của DN (kiểm tra của công an, thuế, vv…) 5. Tuyển dụng lao động 6. Tính năng động của lãnh đạo tỉnh 7. Khả năng tiếp cận các nhà hoạch định chính sách để giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp. 8. Kiểm soát tham nhũng 9. Các nhân tố môi trường 10. Tiếp cận thông tin về đầu tư và chính sách đầu tư. XIN CẢM ƠN CHÂN THÀNH NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP QUÝ GIÁ CỦA ANH/CHỊ! Phụ Lục 4: DANH SÁCH CÁC DỰ ÁN FDI TẠI AN GIANG Tên doanh nghiệp Quốc tịch Địa chỉ TT Công ty TNHH 1TV Oriental Lô K, KCN Bình Hòa Xã Bình Hòa, Hồng Kong 1 Garment An Giang huyện Châu Thành, tỉnh An Giang Lô D, Khu Công nghiệp Bình Long, Công ty TNHH thực phẩm Hàn Quốc 2 xã Bình Long, Huyện Châu Phú, An Chang Woo Jin Jin Vina Giang Công ty TNHH Dệt may Liên 3 Đài Loan KCN Xuân Tô, h.Tịnh Biên, AG Hiệp Công ty TNHH Môi Trường 4 Đài Loan KCN Xuân Tô, huyện Tịnh Biên, AG Sạch Công ty TNHH An Giang KCN Bình Hòa, huyện Châu Thành, 5 Hàn Quốc AG SAMHO Công ty TNHH MTV Năng Lô 6, KCN Bình Hòa, huyện Châu 6 Lượng Thái Bình Dương Việt Mỹ Thành, An Giang Nam Công ty TNHH KT&CB đá Nguyễn Thị Minh Khai, Lô 8, TT. 7 Đài Loan Latina An Giang Tri Tôn, H. Tri Tôn,An Giang Công ty TNHH 1TV Victoria Số 32 Lê Lợi, thị xã Châu Đốc, An 8 Hồng Kong Giang Hàng Châu Công ty liên doanh Angimex Quốc lộ 91, phường Mỹ Thới, 9 Nhật Bản Tp.Long Xuyên, An Giang Kitoku Siêu thị co.opMart Long Xuyên, Số Chi nhánh Công ty TNHH 10 Philippines 12, Nguyễn Huệ A, phường Mỹ Jollbee Việt Nam Long, Tp.Long Xuyên, An Giang Chi nhánh Công ty TNHH 414 Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Metro Cash & Carry Việt Nam Hoa Kỳ Phước, thành phố Long Xuyên, An 11 Giang tại An Giang Công ty TNHH Hoàng Kim - Thị trấn Mỹ Luông, huyện Chợ Mới, 12 Hàn Quốc CNC tỉnh An Giang Chi nhánh Công ty TNHH Số 11 Lương Văn Cù, phường Mỹ 13 ACACI.T Việt Nam tại An Singapore Long, TP.Long Xuyên, tỉnh An Giang Giang Chi nhánh Công ty Liên doanh Số 59B, Lý Tự Trọng, p.Mỹ Long, Thái Lan 14 TNHH KFC VN tp lx, AG. Siêu thị co.opMart Long Xuyên, Số Chi nhánh Công ty TNHH Hàn Quốc 12, Nguyễn Huệ A, phường Mỹ 15 Lotteria tại An Giang Long, Tp.Long Xuyên, An Giang Chi nhánh Công ty TNHH Nhật Bản P. Mỹ Qúy, tp LX, AG 16 Kubota Việt Nam Số 99-A5 Cao Thắng, phường Bình VPĐD Công ty TNHH Dược Hàn Quốc Khánh, TP.Long Xuyên, tỉnh An 17 phẩm Shinpoong Daewoo Giang Cụm tiểu thủ công nghiệp Tân Hòa (Cụm dân cư Lộ Sứ - Xã Tân Hòa), 18 Công ty TNHH Great Canyon Hồng Kong xã Tân Hòa, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang Đường Hàm Nghi, khóm Bình Công ty TNHH 1TV Fistex An Đài Loan Khánh 5, phường Bình Khánh, 19 Giang TP.Long Xuyên, An Giang Số 46/11/5 và 46/11/6 Trần Hưng VPĐD Công ty TNHH Kỹ thuật Thụy Sỹ Đạo, khóm Đông Thạnh B, phường 20 Công nghệ DKSH tại An Giang Mỹ Thạnh, TP.Long Xuyên, AG Chi nhánh Công ty TNHH MTV Khóm Vĩnh Đông B, P. Núi Sam, tp Khách sạn Victoria Hàng Châu Hồng Kong 21 Châu Đốc, AG. - Làng du lịch Vitoria Núi Sam Chi nhánh Công ty TNHH Số 92 Nguyễn Trãi, p. Mỹ Long. Hàn Quốc 22 Lotteria Việt Nam tại An Giang Tp LX, AG Công ty TNHH Angimex- Ấp Sơn Hòa, xã Vọng Đông, huyện Nhật Bản 23 Kitoku-Chi nhánh Ba Thê Thoại Sơn, tỉnh An Giang Chi nhánh Công ty TNHH Số 45 Phan Văn Vàng, khóm Châu 24 Yamaha Motor Việt Nam tại An Nhật Bản Qưới 3, p. Châu Phú B, tx Châu Đốc, Giang AG Công ty TNHH MTV New Ấp Thạnh Phú, xã Bình Thạnh, h. Israel 25 Horizon Việt Nam Châu Thành, AG Công ty TNHH XNK Băng Số 11H2 Phạm Cự Lượng, k. Đông Bangladesh 26 Việt Thịnh 6, p. Mỹ Phước, tp LX, AG. VPĐD Cty TNHH Gốm Bạch Số 130/1.Trần Hưng Đạo, p. Mỹ Malaysia 27 Mã (Việt Nam) AG Phước, tp LX, AG. Số 50 Lê Văn Lương, phường Mỹ Công ty TNHH XNK Bình Phần Lan Phước, thành phố Long Xuyên, tỉnh 28 Minh Partners An Giang. Số 4/2C Tôn Đức Thắng, phường 29 Cty TNHH một thành viên Xây Hàn Quốc Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, dựng và Kỹ thuật JK tỉnh An Giang. Công ty CP XNK BVTV Ánh Ấp Mỹ Bình, xã Nhơn Mỹ, h.Chợ Canada 30 Mới, AG Dương CN An Giang-Cty TNHH CJ Số 1249E/63, P.Bình Đức, tp Long Hàn Quốc 31 Xuyên, tỉnh AG. VINA AGRI Cụm Công nghiệp và Tiểu thủ Công 32 Công ty TNHH MTV JIC Việt Nhật Bản nghiệp Tân Trung, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Nam Tầng 03 Số 9 Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Xuyên, thành phố Long 33 Chi nhánh Cty TNHH mỹ phẩm Hàn Quốc Xuyên, tỉnh An Giang LG VINA TẠI AN GIANG Phụ Lục 5. DANH SÁCH THAM GIA PHỎNG VẤN TAY ĐÔI nhlan@angiang.gov.vn Địa chỉ Chức vụ Email/số điện thoại Cơ Quan/
Công ty ST
T cphoa@angiang.gov.vn 1 Long Xuyên,
An Giang Sở KHĐT
An Giang tangoc@angiang.gov.vn 2 Long Xuyên,
An Giang Sở KHĐT
An Giang Phó phòng
xúc tiến đầu
tư
Trưởng
phòng dự án
đầu tư Họ và
tên
Nguyễn
Hoàng
Lân
Châu
Phú
Hòa 3 Phó Trưởng
Ban Ban Quản lý
khu kinh tế
An Giang Trần
Ánh
Ngọc Số 45, đường
Nguyễn Văn
Cưng, phường
Mỹ Long,
thành phố
Long Xuyên,
tỉnh An Giang s.emori@angimex-
kitoku.com.vn CEO 4 S.Emori Angimex
Kitoku CHAIRMAN Chavalit@orientalgmt.co 91 Highway,
Thanh An, My
Thoi, Long
Xuyen, An
Giang m 5 Chavali
t
Nimlaor ORIENTAL
GARMENT
AN GIANG
CO,LTD Lô K, Khu
Công Nghịêp
Bình Hoà, Xã
Bình Hòa,
Huyện Châu
Thành, Tỉnh
An Giang Phụ Lục 6. DANH SÁCH CÁC CÁN BỘ QUẢN LÝ FDI THỰC HIỆN TRẢ LỜI KHẢO SÁT STT Họ và tên Địa chỉ Chức vụ Nguyễn Hoàng Lân 1 Long Xuyên, An
Giang Phó phòng xúc tiến
đầu tư 2 Hoàng Thị An Bình Sở tài nguyên và môi
trường An Giang Chuyên viên - Sở tài
nguyên và môi trường
An Giang 3 Phạm Tấn Minh Tân Trung, Phú Tân,
An Giang Chuyên viên - Sở tài
nguyên và môi trường
An Giang 4 Võ Văn Đến Định Thành, Thoại
Sơn, An Giang Chuyên viên - Sở tài
nguyên và môi trường
An Giang 5 Trần Sùng Tài Sở tài nguyên và môi
trường Chuyên viên - Sở tài
nguyên và môi trường
An Giang 6 Nguyễn Hoàng Oanh Thư ký BQLDA An
Giang - Thụy Điển Châu Văn Liêm-Mỹ
Bình -Long Xuyên-An
Giang 7 Trịnh Thị Kim Vô Điều phối viên dự án 169 Trần Hưng Đạo,
Bình Khánh, LX, AG 8 Lê Văn Phước An Giang 9 Nguyễn Văn Dũng An Giang Sở KHDT
Phó Trưởng phòng
đăng ký kinh doanh 10 Phạm Nguyễn Thiên Kim Long Xuyên, An
Giang Chuyên viên phòng
Quy hoạch 11 Nguyễn Văn Tròn Sở kế hoạch đầu tư
An Giang Trưởng phòng xúc tiến
đầu tư Lý Hòa Minh 12 Trưởng phòng Kinh tế An Hoa, Long Xuyen,
An Giang Võ Hoàng Phi An Giang 13 Giám Đốc Trung tâm
hỗ trợ doanh nghiệp Trương Ngọc Hùng 14 Long Xuyên, An
Giang Phó giám đốc trung
tâm thẩm định dự án Nguyễn Hữu Nghị 15 Long Xuyên, An
Giang Phó giám đốc trung
tâm thẩm định dự án Châu Phú Hòa 16 Long Xuyên, An
Giang Trưởng phòng dự án
đầu tư Phạm Hồng Nhanh 17 Long Xuyên, An
Giang Trưởng phòng tổ chức
hành chính Chuyên viên 18 Nguyễn Thị Thúy An Long Xuyên, An
Giang Đoàn Ngọc Phả An Giang 19 Phó giám đốc sở Nông
nghiệp phát triển nông
thôn Trần Đắc Mậu Chánh Văn phòng 20 Long Xuyên, An
Giang Hứa Quang Lập An Giang 21 Trưởng phòng Kế
hoạch Tài Chính Nguyễn Trí Dũng An Giang 22 Phó cục trưởng cục
thuế 23 Nguyễn Thanh Sang Phó Giám đốc Ban
QLDA công trình giao
thông số 01 Lý Thường kiệt,
phường Mỹ Bình,
thành phố Long
Xuyên 24 Trương Đăng Khoa An Giang Chuyên viên thẩm
định dự án 25 Nguyễn Đức Hiền Lê Triệu Kiết, Long
Xuyên, An Giang Phó phòng thẩm định
dự án 26 Phạm Hữu Lộc Chuyên viên phòng
đầu tư xây dựng cơ
bản Lê Triệu Kiết, Phường
Mỹ Bình, Tp. Long
Xuyên, An Giang 27 Phan Thị Yến Nhi Giám đốc Trung tâm
Xúc tiến Thương mại
và Đầu tư. 02A Ngô Gia Tự,
phường Mỹ Long,
thành phố Long
Xuyên tỉnh An Giang 28 Trần Công Nguyên An Giang Chuyên viên phòng
xây dựng cơ bản Ủy
ban nhân dân tỉnh An
giang 29 Lê Hồng Anh Phó trưởng ban – ban
quản lý khu kinh tế Nguyễn Văn Cưng,
phường Mỹ Long,
thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang 30 Trần Ánh Ngọc An Giang Phó Trưởng Ban - Ban
Quản lý khu kinh tế an
giang Phụ Lục 7. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS 22.0 Mann-Whitney Test: F11 Ranks Mean
Rank Sum of
Ranks N 27.00
15.41 81.00
447.00 Ưu đãi về
thuế, đất đai
đầu tư 3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
Test Statisticsa Ưu đãi về
thuế, đất đai
đầu tư 12.000
447.000
-2.188 (2- Sig. .029 [2*(1- .041b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp.
tailed)
Exact Sig.
tailed Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test - F12 Ranks N tục thuê Thủ
đất Mean Rank Sum of Ranks
81.00
447.00 27.00
15.41 3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
Test Statisticsa Thủ tục thuê
đất 12.000
447.000
-2.160
.031 .041b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F13 Ranks N Ổn định chính
trị Mean Rank Sum of Ranks
52.00
476.00 17.33
16.41 3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
Test Statisticsa Ổn định
chính trị 41.000
476.000
-.178
.859 .903b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F14 Ranks N Tính rõ ràng của pháp
lý Mean Rank Sum of Ranks
43.50
484.50 14.50
16.71 Quyết
Định
.00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Tính rõ ràng
của pháp lý 37.500
43.500
-.442
.658 .714b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F15 Ranks N Bảo hộ Mean Rank Sum of Ranks
39.00
489.00 13.00
16.86 3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
Test Statisticsa Bảo hộ
33.000
39.000
-.779
.436 .538b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F16 Ranks Quyết
Định N Mean Rank Sum of Ranks
46.50
481.50 15.50
16.60 Bảo vệ tài sản .00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Bảo vệ tài
sản 40.500
46.500
-.221
.825 .855b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F17 Ranks Quyết
Định N Mean Rank Sum of Ranks
52.00
476.00 17.33
16.41 Sở hữu trí tuệ .00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Sở hữu trí
tuệ 41.000
476.000
-.175
.861 .903b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F18 Ranks N An ninh trật
tự Mean Rank Sum of Ranks
39.00
489.00 13.00
16.86 Quyết
Định
.00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa An ninh trật
tự
33.000
39.000
-.767
.443 .538b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F21 Ranks Mean
Rank Sum of
Ranks N Thái độ, niềm
tin 23.33
15.79 70.00
458.00 Quyết
Định
.00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Thái độ,
niềm tin 23.000
458.000
-1.547 Sig. (2- .122 [2*(1- .207b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp.
tailed)
Exact Sig.
tailed Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F22 Ranks Quyết
Định N Mean Rank Sum of Ranks
69.00
459.00 23.00
15.83 Tôn giáo .00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Tôn giáo
24.000
459.000
-1.363
.173 .232b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F23 Ranks Quyết
Định N Mean Rank Sum of Ranks
61.50
466.50 20.50
16.09 3
29
32 Ngôn ngữ .00
1.00
Total
Test Statisticsa Ngôn ngữ
31.500
466.500
-.845
.398 .457b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F24 Ranks N Gần gửi văn
hóa Mean Rank Sum of Ranks
70.50
457.50 23.50
15.78 3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
Test Statisticsa Gần gửi văn
hóa 22.500
457.500
-1.440
.150 .185b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F31 Ranks N suất ổn Lãi
định Mean Rank Sum of Ranks
65.00
463.00 21.67
15.97 3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
Test Statisticsa Lãi suất ổn
định 28.000
463.000
-1.083
.279 .349b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F32 Ranks N Lạm phát Mean Rank Sum of Ranks
69.00
459.00 23.00
15.83 3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
Test Statisticsa Lạm phát
24.000
459.000
-1.424
.154 .232b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F33 Ranks N Tính ổn định của tỷ giá
hối đoái Mean Rank Sum of Ranks
65.00
463.00 21.67
15.97 Quyết
Định
.00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Tính ổn định
của tỷ giá hối
đoái 28.000
463.000
-1.103
.270 .349b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F34 Ranks N Khả năng huy động
vốn Mean Rank Sum of Ranks
91.50
436.50 30.50
15.05 3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
Test Statisticsa Khả năng huy
động vốn 1.500
436.500
-2.957
.003 .001b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F41 Ranks N thị Quy mô
trường Mean Rank Sum of Ranks
72.00
456.00 24.00
15.72 3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
Test Statisticsa Quy mô thị
trường 21.000
456.000
-1.534
.125 .164b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F42 Ranks N liệu, Chi phí nguyên
trung gian Mean Rank Sum of Ranks
59.50
468.50 19.83
16.16 Quyết
Định
.00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Chi phí
nguyên liệu,
trung gian 33.500
468.500
-.723
.470 .538b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F43 Ranks N Sức mua Mean Rank Sum of Ranks
59.00
469.00 19.67
16.17 3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
Test Statisticsa Sức mua
34.000
469.000
-.644
.519 .580b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F44 Ranks N Khoảng cách thị trường
xuất khẩu Mean Rank Sum of Ranks
42.50
485.50 14.17
16.74 Quyết
Định
.00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Khoảng cách
thị trường
xuất khẩu 36.500
42.500
-.482
.630 .669b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F45 Ranks N Đối thủ trong và ngoài
ngành Mean Rank Sum of Ranks
56.50
471.50 18.83
16.26 Quyết
Định
.00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Đối thủ trong
và ngoài
ngành 36.500
471.500
-.496
.620 .669b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F46 Ranks N thủ Đối
chính Mean Rank Sum of Ranks
55.00
473.00 18.33
16.31 Quyết
Định
.00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Đối thủ
chính 38.000
473.000
-.390
.696 .760b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F51 Ranks N Mean
Rank Sum of
Ranks Nguyên
liệu 25.67
15.55 77.00
451.00 Quyết
Định
.00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Nguyên
liệu
16.000
451.000
-1.905 (2- Sig. .057 [2*(1- .082b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp.
tailed)
Exact Sig.
tailed Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F52 Ranks Mean
Rank Sum of
Ranks N lượng lao Chất
động 17.17
16.43 51.50
476.50 Quyết
Định
.00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Chất lượng
lao động 41.500
476.500
-.142 (2- Sig. .887 [2*(1- .903b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp.
tailed)
Exact Sig.
tailed Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F53 Ranks N phí lao Chi
động Mean Rank Sum of Ranks
79.50
448.50 26.50
15.47 3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
Test Statisticsa Chi phí lao
động 13.500
448.500
-2.140
.032 .050b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F61 Ranks N công Khu
nghiệp Mean Rank Sum of Ranks
36.50
491.50 12.17
16.95 3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
Test Statisticsa Khu công
nghiệp 30.500
36.500
-.875
.381 .419b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F62 Ranks N Cơ sở hạ tầng Mean Rank Sum of Ranks
23.00
473.00 7.67
16.31 Quyết
Định
.00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Cơ sở hạ tầng
17.000
473.00
-1.776
.076 .096b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties.
Mann-Whitney Test – F63 Ranks N phí vận Chi
chuyển Mean Rank Sum of Ranks
75.00
453.00 25.00
15.62 Quyết
Định
.00
1.00
Total 3
29
32 Test Statisticsa Chi phí vận
chuyển 18.000
453.000
-1.850
.064 .110b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
Exact Sig. [2*(1-tailed
Sig.)]
a. Grouping Variable: Quyết Định
b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test Ranks Mean
Rank Sum of
Ranks N Ổn định chính trị, cơ chế
chính sách 22.33
15.90 67.00
461.00 Môi trường văn hóa xã
hôi 19.83
16.16 59.50
468.50 Nhân tố tài chính 24.00
15.72 72.00
456.00 Kinh tế thị trường 25.33
15.59 76.00
452.00 Tài nguyên 25.50
15.57 76.50
451.50 Cở sở hạ tầng 10.33
15.87 31.00
460.00 3
29
32
3
29
32
3
29
32
3
29
32
3
29
32
3
29
32 Quyết
Định
.00
1.00
Total
.00
1.00
Total
.00
1.00
Total
.00
1.00
Total
.00
1.00
Total
.00
1.00
Total Ổn định
chính trị, cơ
chế chính
sách Test Statisticsa
Môi
trường
văn hóa
xã hôi Kinh tế thị
trường 26.000
461.000
-1.137 Nhân tố
tài chính
33.500
21.000
468.500 456.000
-1.480 -.663 17.000
452.000
-1.738 Cở sở hạ
tầng
Tài nguyên
16.500
25.000
451.500 460.000
-1.206 -1.785 .255 .507 .139 .082 .074 .228 .286b .538b .164b .096b .082b .258b Mann-Whitney U
Wilcoxon W
Z
Asymp. Sig. (2-
tailed)
Exact Sig. [2*(1-
tailed Sig.)] Ưu
đãi
về
thuế,
đất
đai
đầu
tư Tín
h rõ
ràng
của
phá
p lý Thủ
tục
thuê
đất Ổn
định
chín
h trị Bảo
vệ
tài
sản Bảo
hộ Sở
hữu
trí tuệ An
ninh
trật tự Thái
độ,
niềm
tin Ngô
n
ngữ Tôn
giáo Gần
gửi
văn
hóa Lãi
suất
ổn
định Lạ
ph N 32 32 32 32 32 32 32 32 32 32 32 32 32 3 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 3 V
ali
d
M
iss
in
g 4.13 4.00 3.66 3.50 3.22 3.41 3.25 3.56 3.03 2.53 2.69 2.69 2.91 2.5 .751 .842 .701 .622 .608 .615 .762 .619 .861 .803 .780 .859 .734 .6 Mean
Std.
Deviation C Quy
mô
thị
trườ
ng Chi phí
nguyên
liệu,
trung
gian Khoản
g cách
thị
trường
xuất
khẩu Khu
công
nghiệ
p c Tính
ổn
định
của
tỷ giá
hối
đoái
32 Khả
năng
huy
động
vốn
32 32 Sức
mua
32 32 Đối
thủ
trong
và
ngoài
ngành
32 32 Đối
thủ
chín
h
32 Chất
lượn
g lao
động
32 Chi
phí
lao
động
32 Ngu
yên
liệu
32 32 Cơ sở
hạ
tầng
32 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 2.94 3.50 3.94 3.53 3.50 3.53 3.84 3.91 4.25 3.19 3.38 .759 .803 .878 .669 .879 .718 .718 .767 .818 .672 1.030 .871 4.06 3.81
1.14
8 N Valid
Missin
g
Mean
Std.
Deviation Phân tích thống kê mô tả - khảo sát trên các nhà quản lý doanh nghiệp FDI
Frequencies Frequencies – Đánh giá mức độ thuận lợi về môi trường đầu tư của các quản lý
doanh nghiệp FDI Statistics Can
thiệp
của
chính
phủ Tuyển
dụng
lao
động Năng
động
của
lãnh
đạo
tỉnh Thời
gian
cấp
phép Tiếp cận
chính
sách đầu
tư N Valid
Missing Thời
gian
thẩm
định,
quy
hoạch
32
33
3.56
.504 Giải
phóng
mặt
bằng
32
33
3.50
.762 32
33
3.09
.390 32
33
3.75
.622 32
33
3.63
.492 32
33
3.78
.608 Tiếp
cận
nhà
hoạch
định
chính
sách
32
33
2.84
.574 Kiểm
soát
tham
nhũng
32
33
2.81
.397 Môi
trườn
g
32
33
3.59
.499 32
33
2.72
.683 Mean
Std. Deviation Phân tích thống kê mô tả đánh giá của các nhà quản lý FDI của chính quyền
địa phương Statistics Thời
gian
thẩm
định cơ
sở Can
thiệp
của
chính
phủ Thời
gian
cấp
phép Các
nhân
tố
môi
trườn
g Tiếp
cận
thông
tin đầu
tư Kiểm
soát
tham
nhũng N Valid Missing 30
0
3.26 Giải
phóng
mặt
bằng/gi
ao đất
30
0
2.90 30
0
3.35 Tuyển
dụng
lao
động
30
0
4.16 30
0
3.52 Tiếp
cận
các
nhà
hoạch
định
chính
sách
30
0
2.94 Tính
năng
động
của
lãnh
đạo
tỉnh
30
0
3.45 30
0
2.90 30
0
3.42 30
0
3.03 .851 .855 1.076 .985 .934 .850 .772 .539 .807 .912 Mean
Std.
Deviation Phụ Lục 8. DANH SÁCH CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TẠI AN GIANG 1 Ngân hàng Á Châu
2 Ngân hàng An Bình
3 Ngân hàng Phương Đông
4 Ngân hàng Đông Á
5 Ngân hàng Kiên Long 14 Ngân hàng Sài Gòn Hà Nội
15 Ngân hàng Việt Á
16 Ngân hàng xăng dầu Petrolimex
17 Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam
18 Ngân hàng Liên Việt Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng 6
7 Ngân hàng Nam Việt Ngân hàng Phương Nam 19
20 Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 8
9 Ngân hàng Phương Tây
10 Ngân hàng Quốc Tế 21
22 Ngân hàng Đại Tín
23 Ngân hàng Công Thương ViệtNam Ngân hàng TMCP Sài Gòn 11 24 Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
Sông Cửu Long 25 12
13 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Phụ lục 9: Các chính sách của UBND tỉnh An Giang về môi trường đầu tư CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------ ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
------------
Số: 2305/QĐ-UBND An Giang, ngày 04 tháng 11 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm 2011 ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh An Giang tại Tờ trình số 51/TTr-STP ngày 11 tháng 10 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp; - Chủ tịch UBND tỉnh; - Các Sở, Ban ngành tỉnh; TH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Báo AG; Đài PTTH AG; Phân xã AG; - Cổng Thông tin điện tử (website) tỉnh; - Trung tâm Công báo, tin học tỉnh – VPUBND tỉnh (Đăng công báo); - Lưu: VT, ĐỀ ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA CHỦ TICH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG (Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2305/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh) I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN 1. Cơ sở lý luận: Cải cách hành chính là nội dung quan trọng trong đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Những năm qua, thực hiện các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải cách hành chính, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh đã có nhiều nỗ lực, cố gắng triển khai và đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác cải cách hành chính hành, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 (gọi tắt là Đề án 30). Thành công của việc triển khai Đề án 30 của tỉnh được Trung ương đánh giá cao và cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận dựa trên 3 nhân tố: Thứ nhất, đã tập hợp, niêm yết tại trụ sở cơ quan hành chính và cổng thông tin điện tử đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh, nhờ đó người dân, doanh nghiệp dễ dàng truy cập và có được những thông tin về thủ tục hành chính, cũng như biết được quyền và nghĩa vụ mà mình phải tuân thủ. Thứ hai, đã tổ chức rà soát, tập hợp, xây dựng và được tích hợp trên cơ sở dữ liệu quốc gia 1778 thủ tục hành chính áp dụng tại 3 cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã). Thứ ba, thiết lập bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nay thuộc Sở Tư pháp) theo quy định pháp luật hiện hành. Bên cạnh những kết quả và chuyển biến tích cực trên, công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau: - Một số cơ quan, đơn vị trong thời gian gần đây thiếu sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông mặc dù đã triển khai nhưng mang tính cục bộ ở một số lĩnh vực nên thiếu sự toàn diện, thống nhất trong quá trình xây dựng, ban hành và thực hiện quy định thủ tục hành chính. - Vẫn còn tồn tại tình trạng cơ quan hành chính nhà nước giành thuận lợi cho mình, đẩy khó khăn cho cá nhân , tổ chức và doanh nghiệp nên việc giải quyết thủ tục hành chính vẫn còn nhiều phiền hà, phức tạp, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. - Cơ chế một cửa, một cửa liên thông mặc dù đã được triển khai trên địa bàn tỉnh nhưng mang tính cục bộ ở một số lĩnh vực nên thiếu sự toàn diện, thống nhất trong quá trình xây dựng, ban hành quy định thủ tục hành chính, đồng thời gây trở ngại cho việc thống kê, tính toán, cắt giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính trên toàn tỉnh. Tồn tại, hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân sau đây: Thứ nhất, nhận thức, tư duy về quản lý nhà nước trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, kể cả cán bộ lãnh đạo chủ chốt chậm được đổi mới. Biểu hiện của tư duy này là muốn quản lý chặt, ôm đồm, áp đặt ý chí chủ quan trong quá trình xử lý tình huống, giải quyết thủ tục hành chính. Thứ hai, một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, có nơi chính quyền địa phương chưa có sự chỉ đạo quyết liệt, ưu tiên nguồn lực cho công tác cải cách thủ tục hành chính. Thứ ba, các thủ tục hành chính hiện nay còn tình trạng cắt k húc, cục bộ, thiếu tính liên thông và phối hợp trong thực hiện thủ tục hành chính . Khi có nhu cầu cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp còn phải đến nhiều cơ quan, nhiều đầu mối để thực hiện thủ tục hành chính. 2. Cơ sở pháp lý: Từ khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP và Nghị quyết số 76/NQCP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, tới nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác này như: Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Chỉ thị số 15/CTTTg ngày 05/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. Thực hiện chỉ đạo của các Bộ, ngành và căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, tỉnh An Giang đã ban hành nhiều văn bản để triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP. Cụ thể như sau: Quyết định số 930/QĐ-UBND ngày 15/6/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh An Giang. Chỉ thị số 05/2012/CT-UBND ngày 28/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015. Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 04/01/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Danh mục các thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang. II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN 1. Mục tiêu: Hệ thống, đánh giá tổng thể thực trạng các thủ tục hành chính, trên cơ sở đó xác định tỷ lệ phần trăm thủ tục hành chính phải qua nhiều cơ quan, nhiều cấp chính quyền. Qua đó, phát hiện những thủ tục rườm rà, phức tạp, có chi phí tuân thủ lớn để đưa ra các phương án giải quyết, hoàn thiện hệ thống thủ tục hành chính theo hướng một đầu mối. Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm đảm bảo 100% thủ tục hành chính liên quan đến công việc của nhiều cơ quan hành chính nhà nước, nhiều cấp chính quyền được “tiếp nhận hồ sơ - trả kết quả” tại một nơi. Qua đó tạo sự thuận lợi, cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận, thực hiện thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí xã hội không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. 2. Yêu cầu: Thủ tục hành chính trên từng lĩnh vực quản lý nhà nước phải được xem xét , đánh giá để thực hiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan cấp trên đơn giản hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Quy trình giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp chính quyền, hồ sơ thủ tụ c hành chính phải đượ c chuẩn hóa về một đầu mối, đồng thời công khai hóa để mọi cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp tục cải thiện, tăng cường mối quan hệ hợp tác hiệu quả giữa cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp , giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau trong giải quyết và thực hiện thủ tục hành chính. 3. Phạm vi: Thống kê, rà soát, và đơn giản hoá tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ chế một cửa, một cửa liên. III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN 1. Nội dung: a) Thống kê, tập hợ p các thủ tụ c hành chính liên quan đến cá nhân , tổ chức và doanh nghiệp trên từng lĩnh vực quản lý nhà nước thuộ c thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. b) Xây dựng sơ đồ và công khai, minh bạch các thủ tục hành chính có liên quan để tạo điều kiện cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp dễ dàng, thuận lợi trong tiếp cận và thực hiện các thủ tục hành chính. c) Rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính đã g iải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; các thủ tục hành chính cần giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và đề xuất các phương án đơn giản hóa dựa trên cơ sở: Quy định pháp luật; Hồ sơ giấy tờ; Tính khả thi, phù hợp của thủ tục hành chính; Hiệu quả cắt giảm chi phí tuân thủ khi tổ chức thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; Quy trình phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước , các cấp chính quyền theo hướng một đầu mối tiếp nhận và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. d) Tổng hợp danh mục các thủ tục hành chính liên quan và những đề xuất , kiến nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về việc sửa đổi thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. đ) Xây dựng báo cáo về các phương án đơn giản hóa thủ tụ c hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ; tổ chức lấ y ý kiến củ a cá nhân , tổ chức và doanh nghiệp có liên quan về dự thảo báo cáo này và trình Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh xem xét , cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. e) Xem xét, sửa đổi theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét , sửa đổi các thủ tục hành chính mà cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phải đến nhiều cơ quan, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân; g) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Bộ Tư pháp trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền ban hành văn bản đơn giản hóa thủ tụ c hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Theo đó, cải cách hồ sơ thủ tục hành chính , trình tự thực hiện , quy định rõ trách nhiệm phối hợp, thời gian xử lý hồ sơ của từng cơ quan để tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng và thuận lợi trên cơ sở một đầu mối tiếp nhận và trả kết quả; h) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông làm cơ sở cho việc tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thời gian tiếp theo. i) Xây dựng báo cáo tổng kết kết quả triển khai đề án. 2. Phân công công việc: a) Các Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh , các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh (Thuế, Kho bạc, Hải Quan, Bảo Hiểm xã hội, Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh An Giang): - Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 mục này; - Thiết lập cơ sở dữ liệu điện tử về thủ tục hành chính (giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ) thuộc thẩm quyền giải quyết và ngành, lĩnh vực quản lý để công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan; - Phối hợp, cung cấp cho Sở Tư pháp cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để tổng hợp trình Bộ Tư pháp công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia và công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan và cổng thông tin điện tử của tỉnh. - Báo cáo định kỳ theo hướng dẫn của Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, tiến độ triển khai đề án. b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: - Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, khoản 1 mục này. - Lập danh mục các thủ tục hành chính mà cá nhân phải đến nhiều cơ quan mới được giải quyết. Trên cơ sở đó đề xuất phương án giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (cùng cấp hoặc với cơ quan chuyên môn cấp trên và Ủy ban nhân dân cấp xã). - Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ các quy định thủ tục hành chính do các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc do mình ban hành. c) Ủy ban nhân dân cấp xã (mỗi đơn vị hành chính cấp huyện là một xã, phường hoặc thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định): - Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, khoản 1 mục này. - Lập danh mục các thủ tục hành chính mà cá nhân phải đến nhiều cơ quan mới được giải quyết. Trên cơ sở đó đề xuất phương án giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (với cơ quan chuyên môn cấp huyện và cấp tỉnh). - Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ các quy định thủ tục hành chính do các cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc do mình ban hành. d) Sở Tư pháp: - Đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ nêu trên. - Thực hiện nhiệm vụ đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy định tại các điểm d, đ, e g, h, i khoản 1 mục này. - Định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về tình hình và kết quả thực hiện Đề án. 3. Thời gian thực hiện: Thời gian thực hiện Đề án: từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2014, gồm 04 giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1: Thống kê, lập danh mục tất cả các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh mà cá nhân, tổ chức phải đến nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính mới được giải quyết (từ 10/2013 đến tháng 12/2013). - Giai đoạn 2: Rà soát, hệ thống hóa quy định, tình hình thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến công việc, chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính (từ tháng 01/2013 đến 5/2014). - Giai đoạn 3: Đề xuất phương án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giản hóa thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đáp ứng yêu cầu tất cả các thủ tục hành chính đều được tiếp nhận và trả kết quả tại một nơi (từ tháng 6/2014 đến tháng 12/2014). - Giai đoạn 4: Kiểm tra, sơ kết đánh giá hiệu quả việc thi hành phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước (từ tháng 01/2015 - tháng 6/2015). 4. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan thực hiện nhiệm vụ. Đối với cơ quan chủ trì đề án sử dụng từ nguồn kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính cấp cho Sở Tư pháp và nguồn kinh phí cải cách hành chính cấp cho Sở Nội vụ hằng năm. IV. HIỆU QUẢ, KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1. Hiệu quả đạt được của Đề án: Việc triển khai thành công Đề án góp phần thực hiện các mục tiêu Nghị quyết 30c/NQ-CP đề ra: Một là thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước. Hai là, cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 60%. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là một trong những giải pháp cần thiết để xây dựng nền hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh, đảm bảo quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, đồng thời cải thiện đáng kể mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp. 2. Kết quả cụ thể của Đề án: - Báo cáo tổng hợp của Sở Tư pháp về những đề xuất, kiến nghị của các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính theo cơ chế liên thông hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợ p đượ c quy định trong các văn bản hiện hành; - Dự thảo Văn bản của Ủ y ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi , bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý không phù hợp, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; - Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Tư pháp trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền ban hành quy định đơn giản hóa về hồ sơ thủ tục hành chính , quy định cơ chế liên thông, trách nhiệm phối hợp, kỷ luật, kỷ cương trong giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan. - Báo cáo tổng kết thực hiện Đề án. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Tư pháp: - Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính về các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh giao trong Đề án. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. 2. Sở Nội vụ: - Gắn công tác thi đua, khen thưởng vào việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh trong thời gian triển khai Đề án. - Thực hiện vai trò Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính nhà nước để phối hợp với Sở Tư pháp điều hành việc triển khai Đề án. 3. Sở Tài chính: Bố trí đủ nguồn kinh phí cho việc xây dựng, triển khai và thực hiện Đề án theo quy định pháp luật; duyệt quyết toán kinh phí đề án đã kết thúc. 4. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chính phủ và Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao nêu trong Đề án. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì triển khai những nội dung có liên quan đã nêu trong Đề án, định kỳ hằng tháng thông tin bằng văn bản tiến độ triển khai công việc cho Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.Phụ Lục
Vương Bình Thạnh