BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

_________________________

LÝ THỊ NGỌC DUNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _________________________

LÝ THỊ NGỌC DUNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

Mã số: 60340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS. TS. VÕ THANH THU

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

thu hút các dự án đầu tư nước ngoài (FDI) tại tỉnh An Giang” là do bản thân tôi

nghiên cứu. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của đề tài.

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015

Tác giả

Lý Thị Ngọc Dung

Mục Lục

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ

Danh mục hình

Danh mục các chữ viết tắt

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 1

3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu........................................................... 2

3.1. Phạm vi nghiêm cứu ........................................................................................... 2

3.1.1 Phạm vi không gian ....................................................................................... 2

3.1.2 Phạm vi thời gian ........................................................................................... 2

3.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2

4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu và đóng góp của luận văn ......................................... 2

4.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................. 3

4.2. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................................ 4

4.3. Đóng góp của luận văn ....................................................................................... 6

5. Các nhân tố thu hút FDI ............................................................................................ 7

6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 7

6.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 7

6.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................... 7

6.3. Phương pháp xử lý thông tin .............................................................................. 8

7. Nội dung tóm tắt nghiên cứu ..................................................................................... 8

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU

HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) .................................................... 9

1.1. Cơ sở lý luận chung về FDI và thu hút FDI ....................................................... 9

1.1.1. Khái niệm FDI .............................................................................................. 9

1.1.2. Thu hút FDI ................................................................................................ 10

1.1.3. Các hình thức FDI ...................................................................................... 11

1.1.4. Vai trò của FDI đối với địa phương ........................................................... 12

1.1.5. Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI trong các nghiên cứu trước ............................................................................................................... 13

1.2. Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài .......................................... 16

1.2.1. Nhóm nhân tố về sự ổn định chính trị và cơ chế chính sách ...................... 16

1.2.2. Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã hội ............................................. 17

1.2.3. Nhóm nhân tố về tài chính ......................................................................... 17

1.2.4. Nhóm nhân tố về kinh tế và thị trường ...................................................... 17

1.2.5. Nhóm nhân tố về tài nguyên ...................................................................... 18

1.2.6. Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng .................................................................. 18

Tóm tắt chương 1: ....................................................................................................... 18

Chương 2: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO TỈNH AN GIANG ................................... 20

2.1. Thực trạng thu hút đầu tư FDI tại tỉnh An Giang ............................................. 20

2.1.1. Tổng quan tỉnh An Giang ........................................................................... 20

2.1.2. Tình hình thu hút đầu tư FDI tại tỉnh An Giang giai đoạn 1988-2014 ...... 21

2.1.2.1. Xu hướng của dòng vốn FDI vào An Giang trong giai đoạn 1988 – 2014 21

2.1.2.2. Phân bố FDI tại An Giang ....................................................................... 24

2.1.2.3. Đóng góp của FDI đối với An Giang ...................................................... 26

2.1.2.4. Nhận xét thực trạng thu hút FDI vào An Giang ...................................... 28

2.1.3. Thực trạng đầu tư FDI các tỉnh lân cận ...................................................... 29

2.1.3.1. Đồng Tháp ............................................................................................... 29

2.1.3.2. Cần Thơ ................................................................................................... 32

2.1.3.3. Kết luận về thực trạng hoạt động FDI tại An Giang và các tỉnh lân cận 34

2.2. Phân tích môi trường đầu tư An Giang ............................................................. 36

2.2.1. Tổng quan về môi trường đầu tư An Giang ............................................... 36

2.2.1.1 Tình hình chính trị và cơ chế chính sách .................................................. 36

2.2.1.2 Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã hội ........................................... 36

2.2.1.3 Nhóm nhân tố về tài chính ....................................................................... 37

2.2.1.4 Nhóm nhân tố về kinh tế và thị trường .................................................... 37

2.2.1.5 Nhóm nhân tố về tài nguyên .................................................................... 39

2.2.1.6 Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng ................................................................ 40

2.2.1.7. Kết luận về môi trường đầu tư tại An Giang ........................................... 42

2.2.2. Chỉ số PCI của An Giang qua các năm ...................................................... 43

2.2.2.1. Tình hình hệ số PCI An Giang qua các năm ........................................... 43

2.2.2.2. So sánh chỉ số PCI An Giang so với các tỉnh lân cận ............................. 46

2.2.3. Phân tích kết quả khảo sát về các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang ......................................................................................................... 49

2.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 49

2.2.3.2. Xác định mẫu nghiên cứu ........................................................................ 61

2.2.3.3. Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu ................................................. 62

Tóm tắt chương 2: ....................................................................................................... 73

Chương 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ................................................................... 75

3.1. Kết luận ............................................................................................................. 75

3.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư FDI vào tỉnh An Giang ............... 76

3.2.1. Giải pháp dựa vào nghiên cứu môi trường đầu tư ...................................... 76

3.2.1.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng ......................................................................... 76

3.2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực ........................................................................ 78

3.2.1.3. Hoàn thiện công tác quản lý và hỗ trợ của địa phương ........................... 78

3.2.2. Giải pháp dựa vào kết quả khảo sát đánh giá các nhân tố .......................... 79

3.2.2.1. Hỗ trợ huy động vốn ................................................................................ 79

3.2.2.2. Giải pháp về thị trường, nguồn lực: ........................................................ 79

3.3. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................... 81

Tổng kết chương 3 ...................................................................................................... 81

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận tay đôi

Phụ lục 2: Bảng tổng kết kết quả thảo luận tay đôi

Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức

Phụ lục 4: Danh sách các dự án FDI tại An Giang

Phụ lục 5: Danh sách tham gia phỏng vấn tay đôi

Phụ lục 6: Danh sách cán bộ FDI trả lời khảo sát

Phụ lục 7: Kết quả phân tích SPSS

Phụ lục 8: Danh sách các chi nhánh ngân hàng hoạt động tại An Giang

Phụ lục 9: Các chính sách của UBND tỉnh An Giang

Danh mục các bảng

Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1988 đến năm 2014 ........................... 22

Bảng 2.2: FDI theo ngành kinh tế ............................................................................... 25

Bảng 2.3: Vốn FDI vào Đồng Tháp giai đoạn 1988 - 2013 ........................................ 31

Bảng 2.4.: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân theo ngành

kinh tế ......................................................................................................................... 32

Bảng 2.5: Vốn FDI tại Cần Thơ 2011-2014 ............................................................... 34

Bảng 2.6 So sánh vốn FDI tại An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ những năm gần

đây ............................................................................................................................... 35

Bảng 2.7: Tổng sản phẩm bình quân đầu người của An Giang giai đoạn 2005-2014 )38

Bảng 2.8 Thu nhập bình quân 1 tháng của lao động làm công ăn lương từ 15 tuổi trở

lên ................................................................................................................................ 39

Bảng 2.9: Tổng hợp các chỉ số của An Giang qua các năm........................................ 44

Bảng 2.10: PCI thành phần năm 2014 An Giang và các tỉnh lân cận ......................... 49

Bảng 2.11: Các nghiên cứu về lựa chọn vị trí đầu tư FDI: ......................................... 50

Bảng 2.12: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm nhân tố ổn định chính

trị xã hội ...................................................................................................................... 65

Bảng 2.13: Mức độ quan trọng của các nhân tố nhóm văn hóa – xã hội .................... 66

Bảng 2.14: Mức độ quan trọng của các nhóm thuộc nhân tố kinh tế tài chính ........... 67

Bảng 2.15: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm kinh tế thị trường ......... 68

Bảng 2.16: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm sự sẵn có của các nguồn

lực ................................................................................................................................ 69

Bảng 2.17: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm sự sẵn có của cơ sở hạ

tầng .............................................................................................................................. 69

Bảng 2.18: Kết quả phân tích mức độ quan trọng của các nhóm nhân tố tác động

đến thu hút FDI ........................................................................................................... 70

Bảng 2.19: Kết quả phân tích khảo sát từ các nhà quản lý của doanh nghiệp FDI .... 72

Bảng 2.20: Kết quả phân tích khảo sát từ các nhà quản lý FDI của chính quyền địa

phương ......................................................................................................................... 73

Danh mục các biểu đồ

Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn FDI qua các năm .................................................................. 23

Biểu đồ 2.2: Các dự án được cấp phép còn hiệu lực tính đến cuối năm 2013 ............ 26

Biểu đồ 2.3: Giá trị sản xuất phân theo loại hình kinh tế ............................................ 26

Biểu đồ 2.4: GDP khu vực FDI ................................................................................... 27

Biểu đồ 2.5: Lao động phân theo loại hình kinh tế ..................................................... 28

Biều đồ 2.6: Tổng sản phẩm bình quân đầu người tỉnh An Giang qua các năm ........ 38

Biểu đồ 2.7: Biểu đồ các thành phần chỉ số PCI tỉnh An Giang qua các năm ............ 44

Biểu đồ 2.8: So sánh chỉ số PCI An Giang so với các tỉnh lân cận ............................ 47

Biểu đồ 2.9: Các dự án theo số năm đầu tư ................................................................ 62

Biểu đồ 2.10: Loại hình đầu tư .................................................................................... 63

Biểu đồ 2.11: Các dự án đầu tư phân theo tổng vốn đầu tư ........................................ 63

Biểu đồ 2.12: Các dự án đầu tư phân theo lĩnh vực đầu tư ......................................... 64

Danh mục hình

Hình 0.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI đề xuất ban đầu ............................. 7

Hình 1.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa phương đầu tư ....... 20

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang ............................................................... 20

Hình 2.2. Các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang ................................... 52

Hình 2.3: Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 54

Danh mục các chữ viết tắt

ASEAN Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Business Cooperation Contract - Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

BOT

BTO

Buid Operate Transfer - Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao Build Transfer Operate - Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh Build Transfer - Hợp đồng xây dựng – chuyển giao Doanh nghiệp Đồng Bằng Sông Cửu Long BT DN ĐBSCL

Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Gross Domestic Product - Tổng thu nhập quốc nội International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế Khu công nghiệp GDP IMF KCN

Multinational enterprise – doanh nghiệp đa quốc gia MNE

OECD Organisation for Economic Co-operation and Development - Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

OLI Ownership advantages – Locational advantages – Internalisation advantages - Mô hình chiết trung

Provincial Competitiveness Index - Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI

Public - Private Partner – Hợp tác công tư PPP

Research and Development - Nghiên cứu và phát triển R&D

UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development - Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển

World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới WTO

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 đã nâng cao vai trò của

tỉnh, địa phương trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Tỉnh có nhiều quyền hạn hơn

trong việc cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh để tăng cường thu hút vốn đầu tư

nước ngoài vào địa phương như: tỉnh, khu công nghiệp có thể cấp giấy phép đầu tư,

cho thuê đất, cấp giấy phép xuất, nhập khẩu, tuyển dụng lao động… Trong thời gian

qua, An Giang đã ban hành nhiều chính sách cải thiện môi trường đầu tư bằng việc

cải thiện hệ số PCI của tỉnh thông qua Quyết định đơn giản hóa thủ tục hành chính,

Quyết định về quy định ưu đãi đầu tư… Thực tế cho thấy, các nhà đầu tư nước

ngoài vẫn gặp nhiều trở ngại trong việc đầu tư như thủ tục hành chính còn rườm rà,

nhiều bất cập, tham nhũng vẫn là một vấn đề nhức nhói. Theo Sở Kế hoạch đầu tư

tỉnh An Giang tính đến hết năm 2014 An Giang đã có 33 dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động với tổng số vốn đăng ký trên 213 triệu USD[9]. Tuy nhiên, so với

tiềm năng của An Giang số lượng và qui mô của các dự án tại An Giang hiện còn

rất hạn chế. Vì vậy, tác giả quyết định thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác

động đến thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh An Giang”

nhằm nghiên cứu các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh An Giang có thể

khai thác những lợi thế cạnh tranh của tỉnh cũng như đề ra các giải pháp để tăng

cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách hiệu quả.

2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định nhân tố tác động đến thu hút các dự án đầu tư FDI vào tỉnh An Giang.

- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh An

Giang trong thời gian tới.

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Để đạt được các mục tiêu nêu trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ:

- Nghiên cứu hệ thống hoá lý thuyết để làm sáng tỏ các nhân tố tác động đến thu

hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

- Phát hiện các nhân tố tác động đến thu hút FDI, cụ thể tại địa bàn tỉnh An Giang.

2

- Phân tích, đánh giá những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế, tồn tại

của việc thu hút các dự án đầu tư FDI trên địa bàn nghiên cứu nhằm đưa ra giải

pháp thu hút FDI trong thời gian sắp tới.

3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

3.1. Phạm vi nghiêm cứu

3.1.1 Phạm vi không gian

Nghiên cứu được khảo sát, thực hiện tại địa bàn tỉnh An Giang thông qua phiếu

khảo sát tại 33 dự án nước ngoài và 30 cán bộ tại các sở ngành có liên quan tại địa

phương.

3.1.2 Phạm vi thời gian

- Dữ liệu thứ cấp: 2009 – 2014

- Dữ liệu sơ cấp: 2014

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang.

4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu và đóng góp của luận văn

Để thực hiện luận văn này tác giả đã vận dụng một số lý thuyết về FDI:

 Mô hình chiết trung hay mô hình “OLI” được phát triển bởi Dunning (1977).

Dunning đã tổng hợp các nhân tố chính của nhiều công trình khác nhau lý giải về

FDI và đề xuất rằng có 3 điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp có động cơ tiến

hành đầu tư trực tiếp: lợi thế về sở hữu, địa điểm và nội bộ hóa. Trong đó, các lợi

thế về địa điểm bao gồm không chỉ các nhân tố nguồn lực, mà còn có cả các nhân tố

kinh tế và xã hội, như dung lượng và cơ cấu thị trường, khả năng tăng trưởng của

thị trường và trình độ phát triển, môi trường văn hóa, pháp luật chính trị và thể

chế…

 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (The Provincial Competitiveness Index –

PCI): là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt

Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) từ năm 2005. PCI

được sử dụng như một công cụ quan trọng để đo lường và đánh giá công tác quản lý

và điều hành kinh tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam. Chỉ số PCI gồm 10 chỉ số

3

thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế có tác động đến sự phát triển

của khu vực kinh tế tư nhân. Một địa phương được coi là có chất lượng điều hành

tốt khi có: (1) chi phí gia nhập thị trường thấp; (2) tiếp cận đất đai dễ dàng và sử

dụng đất ổn định; (3) môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh

công khai; (4) chi phí không chính thức thấp; (5) thời gian thanh tra, kiểm tra và

thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng; (6) môi trường cạnh tranh

bình đẳng; (7) lãnh đạo tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh

nghiệp; (8) dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao; (9) chính sách

đào tạo lao động tốt; và (10) thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả.

4.1. Các nghiên cứu trong nước

 Theo Lê Hoằng Bá Huyện (2013) trong “Nguyên nhân và ảnh hưởng của đầu tư

trực tiếp nước ngoài: Cơ sở cho việc điều chỉnh chính sách tại tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam”[20]những nhóm nhân tố chính sau đây được tác giả xác định là nguyên

nhân của đầu tư trực tiếp nước ngoài:(1) Nhóm nhân tố về sự ổn định chính trị và

cơ chế chính sách; (2) Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã hội; (3) Nhóm

nhân tố về kinh tế và thị trường, tăng trưởng kinh tế; (4) Nhóm nhân tố về tài

chính như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái; (5) Nhóm nhân tố về tài

nguyên như là vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, vùng nguyên liệu, quy mô dân

số, lực lượng lao động, chi phí và kỹ năng lao động; (6) Nhóm nhân tố về cơ sở

hạ tầng như là thông tin liên lạc, giao thông, sự phát triển công nghệ, sự phát

triển các dịch vụ về pháp lý, kế toán…

 Theo Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013) trong “Nghiên

cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”[23] sử dụng phương

pháp ước lượng OLS với bộ số liệu của Tổng cục Thống kê, Cục xúc tiến đầu tư

nước ngoài và Bộ Công thương đã đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:

FDI= f(Thị trường, Lao động, Cơ sở hạ tầng, Chính sách chính phủ, Tác

động tích lũy)

4

 Theo Lê Tuấn Lộc & Nguyễn Thị Tuyết (2013) trong nghiên cứu “Các nhân

tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp nghiên cứu điển hình tại TP. Đà Nẵng”[4] nhóm tác giả đã xác định các nhân tố

và mức độ ảnh hưởng gồm: (1) Nhóm nhân tố cơ sở hạ tầng; (2) Nhóm nhân tố về

công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương; (3) Nhóm nhân tố về sự

hình thành và phát triển của cụm ngành; (4) Nhóm nhân tố về chất lượng nguồn

nhân lực; và (5) Nhóm nhân tố về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên đã ảnh

hưởng đến mức độ hài lòng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng.

 Theo Le Quoc Thinh (2011) trong nghiên cứu: “FDI Determinants - from the viewpoint of investors in Long An province”[21] đã kết luận rằng các nhân tố về: thị

trường, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và chính sách đầu tư là những nhân tố chính

tác động lên sự hài lòng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài về

môi trường đầu tư tại tỉnh Long An.

 Theo Nguyễn Mạnh Toàn (2010) trong mô hình nghiên cứu “Các nhân tố tác

động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”[5] bằng phương pháp thống kê, mô tả đã cho rằng các nhóm nhân tố thuộc về

cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ưu đãi đầu tư của chính quyền địa phương, trung ương, nhân

tố về chi phí hoạt động, thị trường tiềm năng, vị trí địa lý, và cơ sở hạ tầng xã hội có

ảnh hưởng đến thu hút đầu tư FDI vào một địa phương theo thứ tự từ ảnh hưởng

nhiều nhất đến ít ảnh hưởng nhất.

 Theo Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang (2007) trong nghiên cứu

“Foreign direct investment in Viet Nam: An overview and analysis the determinants of spatital distribution across provinces”[23] đã kết luận các nhóm nhân tố về thị

trường, lao động, cơ sở hạ tầng, có ảnh hưởng đến sự phân bố bề mặt không gian

của vốn FDI giữa các địa phương nói chung.

4.2. Các nghiên cứu nước ngoài

 Nghiên cứu của Gilmore, O’donnell, Carson and Cummins (2003) về

"Factors influencing foreign direct investment and international joint ventures: A

5

comparative study of Northern Ireland and Bahrain", International Marketing

Review, Vol. 20 Iss: 2, pp.195 – 215 đã xác định các nhân tố sau đây đã ảnh hưởng

đến sự lựa chọn nơi đầu tư của đầu tư trực tiếp nước ngoài và liên doanh quốc tế:

(1) Kiến thức và kinh nghiệm của các thị trường nước ngoài; (2) Kích thước và sự

tăng trưởng của thị trường nước ngoài; (3) Khuyến khích của chính phủ; (4) Chính

sách kinh tế; (5) Chi phí giao thông vận tải, lao động; (6) Tài nguyên; (7) Công

nghệ; (8) Sự ổn định chính trị.

 Nghiên cứu của OECD (2000) về: “Main determinants and impacts of

foreign direct investment on China’s economy” đã cho rằng các nhân tố sau đây là

những nhân tố chính tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nền kinh tế của

Trung Quốc: (1) Kích thước, triển vọng và sự tăng trưởng của nền kinh tế;(2)

Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên và con người;(3) Cơ sở vật chất, tài chính và công

nghệ;(4) Mức độ mở cửa thương mại và tiếp cận thị trường thế giới;(5) Tính hoàn

thiện của khung pháp lý và chính sách kinh tế;(6) Xúc tiến, ưu đãi đối vớiđầu tư

trực tiếp nước ngoài;

 Cũng một nghiên cứu khác đối với nền kinh tế Trung Quốc, Li Xinzhong

(2005) trong nghiên cứu: “Foreign Direct Investment Inflows in China:

Determinants at Location” đã kết luận rằng các nhân tố sau là những nhân tố chính

có tác động tích cực đến dòng vốn FDI:

- Thứ nhất, tích lũy FDI, chi phí lao động thấp;

- Thứ hai, thương mại tự do hơn, quy mô thị trường lớn hơn, mức độ phát

triển kinh tế cao hơn;

- Thứ ba, mức độ kinh tế thị trường cao hơn, mức độ cơ sở hạ tầng cao

hơn, vị trí địa lý tốt hơn, và môi trường thuận lợi ổn định của chính sách

và tổ chức.

 Nghiên cứu của Ab Qayoom Khachoo & Mohd Imran Khan (2012) dựa trên

kết quả nghiên cứu tại 32 quốc gia đang phát triển, giai đoạn từ năm 1982 đến năm

2008 cho thấy: tất cả các biến như GDP, tổng dự trữ (bao gồm cả vàng, quyền rút

6

vốn đặc biệt, dự trữ tại IMF), mức lương, độ mở thương mại có tác động mạnh mẽ

đến dòng vốn đi vào của FDI.

 Strat Vasile Alecsandrua, Danciu Aniela Raluca (2015). A regional level

hierarchy of the main Foreign Direct Investments’Determinants-Empirical study,

the case of Romanian manufacturing sector. Procedia - Social and Behavioral

Sciences 181 (2015) 321 – 330. Sau khi nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các nhân tố có

ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương cụ thể như sau:Nhân tố cơ sở hạ

tầng; Thị trường rộng lớn và tốc độ phát triển của thị trường; Hệ thống giáo dục

phát triển; Tích tụ của nền kinh tế; Lao động giá rẻ và chất lượng lao động; Nguyên

liệu và các ngành trung gian.

4.3. Đóng góp của luận văn

Luận văn là một trong những nghiên cứu đầu tiên được thực hiện trên địa bàn tỉnh

An Giang về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI trên địa bàn tỉnh. Luận văn đã

xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến nhóm thu hút FDI ở tỉnh An Giang

dựa trên các nhân tố thuộc môi trường đầu tư hiện tại của An Giang, chỉ số PCI qua

các năm, và kết quả của cuộc điều tra các nhà quản lý của doanh nghiệp FDI tại An

Giang.

Mô hình xây dựng trong luận văn vận dụng mô hình chiết trung của Dunning (Mô

hình OLI), những nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn thị trường đầu tư của Gilmore,

O’donnell, Carson and Cummins (2003) và một số nghiên cứu về việc lựa chọn

điểm đầu tư của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Thông qua mô hình kết hợp

này, tác giả kỳ vọng có thể xây dựng được mô hình bao quát được các yếu tố ảnh

hưởng đến thu hút đầu tư FDI tại An Giang từ đó có đưa ra được các giải pháp nâng

cao thu hút FDI tại tỉnh An Giang.

7

5. Các nhân tố thu hút FDI

Nhân tố chính trị, pháp lý

Nhân tố văn hóa - xã hội

Nhân tố kinh tế, thị trường

GIA TĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Nhân tố tài chính

Nhân tố nguồn lực

Nhân tố cơ sở hạ tầng

Hình 0.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI đề xuất ban đầu

(Nguồn: tổng hợp bởi tác giả)

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp nghiên cứu định tính được -

áp dụng ở giai đoạn nghiên cứu sơ bộ nhằm tìm hiểu, bổ sung, điều chỉnh các biến

trong mô hình nghiên cứu thông qua phỏng vấn chuyên gia.

Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả được -

sử dụng để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng cũng như mô tả khái quát các về đối

tượng nghiên cứu.

6.2. Phương pháp thu thập thông tin

Dữ liệu thứ cấp: thu thập các dữ liệu thứ cấp và nghiên cứu tại bàn thông qua -

các lý thuyết, tạp chí và các bài báo cũng như các báo cáo khoa học về thu hút FDI

- Dữ liệu sơ cấp:

+ Nghiên cứu sơ bộ định tính bằng cách phỏng vấn 5 chuyên gia trong lĩnh vực FDI

tại địa phương và tác giả của luận án thu hút FDI đã tham khảo.

+ Thực hiện khảo sát nghiên cứu đối với các cấp quản lý tại các dự án FDI và các

doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh An Giang.

8

6.3. Phương pháp xử lý thông tin

Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 22.0 (Statistical Package for the Social

Sciences) để xử lý thông tin.

7. Nội dung tóm tắt nghiên cứu

Phần mở đầu: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Trong chương này, tác giả tổng quan về các vấn đề nghiên cứu: tính cấp thiết

của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, tóm lược các

nghiên cứu trước đó, ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu của nghiên cứu.

Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư

trực tiếp nước ngoài (FDI)

Ở chương này chủ yếu trình bày các khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài

(FDI), đặc điểm của dòng vốn FDI, phân loại các hình thức đầu tư FDI, vai trò và ý

nghĩa của FDI đối với nền kinh tế, và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp

nước ngoài.

Chương 2: Các nhân tố tác động đến thu hút các dự án đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI) vào tỉnh An Giang

Chương này chủ yếu phân tích thực trạng đầu tư FDI tại địa bàn tỉnh An

Giang. Tổng hợp chỉ số PCI hàng năm của tỉnh so với các tỉnh lân cận. Từ đó, đưa

ra nhận xét, phân tích, đánh giá đối với nguồn vốn FDI nhằm nhận diện những

thành công cũng như tồn tại trong thu hút vốn FDI tại An Giang.

Đồng thời, thông qua kết quả khảo sát, tác giả phân tích các nhân tố tác động

đến khả năng thu hút FDI cũng như các thuận lợi, khó khăn trong giai đoạn tiến

hành các dự án FDI tại An Giang.

Chương 3: Kết luận và giải pháp

Từ kết quả phân tích ở chương trước, chương này đưa ra các kết luận về đối

tượng nghiên cứu, đồng thời, đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh thu

hút đầu từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh An Giang.

9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)

1.1. Cơ sở lý luận chung về FDI và thu hút FDI

1.1.1. Khái niệm FDI

 Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF,

1977,1993), Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) là

một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp

(direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh

nghiệp đầu tư trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác.

Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là

FDI.

Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ

quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực

tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản

không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong

trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và

phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối với công ty

phụ thuộc.

 Khái niệm của OECD (1996): Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được

thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc

biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý

doanh nghiệp nói trên bằng cách:

- Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn

quyền quản lý của chủ đầu tư.

- Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.

- Tham gia vào một doanh nghiệp mới.

- Cấp tín dụng dài hạn (trên 5 năm)

- Quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở

lên.

10

 Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO, 1996) đưa ra định nghĩa như sau

về FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước

(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng

với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các

công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà

người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp

đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công

ty con" hay "chi nhánh công ty".

Ở điều 3 của luật đầu tư Việt Nam được Quốc Hội thông qua 11/2005 đã nêu

rõ: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia

quản lý hoạt động đầu tư”.

1.1.2. Thu hút FDI

Nếu FDI là một hình thức đầu tư quốc tế, thì thu hút FDI là hoạt động vận

động khuyến khích và chuẩn bị điều kiện để thực hiện FDI. Trên cơ sở khái niệm

này có một số điểm chính về thu hút FDI như sau:

- Thu hút FDI là hoạt động để vận động các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào

một quốc gia hoặc một vùng hay một tỉnh... của quốc gia đó.

- Việc thu hút này phải gồm rất nhiều biện pháp và phải có những bước đi

thích hợp cũng như có rất nhiều chủ thể tham gia vào quá trình đó, từ công việc của

các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp, chính quyền địa phương và chính quyền

trung ương.

- Thu hút FDI có thể dưới các hình thức chủ động và bị động.

Các hình thức thu hút FDI chủ động xảy ra khi các đơn vị của quốc gia đang

hoạt động trong việc tìm kiếm đối tác kinh doanh; thuyết phục các nhà đầu tư đầu tư

vào Việt Nam và các địa phương; xây dựng hành lang pháp lý để khuyến khích

dòng vốn FDI vào các ngành công nghiệp, lĩnh vực và các ngành kinh tế có nhu cầu

thu hút đầu tư.

11

Các hình thức thu hút thụ động khác nhau từ một thực thể chủ động thành

chờ đợi thụ động các đối tác, sau đó giới thiệu và đề nghị các nhà đầu tư về những

thuận lợi và điểm đến để giúp họ quyết định nơi để đầu tư vào.

1.1.3. Các hình thức FDI

 FDI có thể được phân loại dựa trên quan điểm của nhà đầu tư (hoặc nước đi

đầu tư) hoặc của nước sở tại. Từ góc nhìn của các nhà đầu tư, Caves (1971) FDI

được chia thành 3 loại:

• Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” sản xuất các sản phẩm cùng loại

hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau.

• Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” có các cơ sở sản xuất ở một số nước

nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một số nước

khác.

• Công ty đa quốc gia “đa chiều” có các cơ sở sản xuất ở các nước khác nhau

mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc.

Theo Helpman (1984) chỉ ra rằng các công ty đa quốc gia có mục đích tối đa

hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí sản xuất như vận tải, thuế chi tiêu…Vì vậy, họ

sẽ chia hoạt động sản xuất ở nhiều nước trên thế giới. Ở giai đoạn sản xuất cần rất

nhiều nhân lực có tay nghề, các hoạt động sản xuất được tổ chức tại các quốc gia có

chi phí lao động thấp. Trong trường hợp này, các quốc gia này sẽ nhập khẩu trung

gian hàng hóa như máy móc từ các công ty đa quốc gia và xuất khẩu sản phẩm đã

hoàn thành. Các hình thức FDI nêu trên được gọi là FDI theo chiều dọc.

 Với quan điểm đầu tư - nước tiếp nhận FDI có thể được phân loại thành: FDI

thay thế nhập khẩu, FDI tăng xuất khẩu và FDI bằng nỗ lực của chính phủ.

• FDI thay thế nhập khẩu liên quan đến sản xuất sản phẩm được nhập khẩu từ

nước đi đầu tư. Việc này làm giảm nhập khẩu của các quốc gia và giảm xuất khẩu

của các nước đầu tư. Hình thức này phụ thuộc vào kích thước của thị trường đầu tư

của nước tiếp nhận, chi phí vận chuyển, và các rào cản thương mại.

• Hình thức thứ hai được khuyến khích vì mong muốn tìm kiếm đầu vào mới

cho sản xuất như nguyên vật liệu và các sản phẩm trung gian. FDI cũng được phân

12

loại dựa trên cách mở rộng khai thác ưu điểm của đầu tư tại nước tiếp nhận để tăng

doanh thu đầu tư. Bên cạnh đó, FDI tìm kiếm cho nguồn lao động giá rẻ tại nước

tiếp nhận để giảm chi phí sản xuất. Mở rộng FDI bị ảnh hưởng bởi lợi thế của các

công ty hoạt động trong nước của các nhà đầu tư như: quy mô doanh nghiệp, tập

trung nghiên cứu và phát triển (R&D) và khả năng sinh lợi của lợi thế công nghệ.

• FDI bằng nỗ lực của chính phủ: là sự trợ cấp đầu tư theo quy định của nước

sở tại, tạo công ăn việc làm, rút ngắn sự chênh lệch giữa các khu vực tiếp nhận,

cũng như giảm thâm hụt cán cân thanh toán (UNCTAD, 2002).

 Theo Luật đầu tư của Việt Nam, có các hình thức đầu tư trực tiếp như sau:

- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;

- Doanh nghiệp liên doanh (A Joint Venture Enterpise)

- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) hợp đồng

BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT, PPP.

- Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại công ty.

1.1.4. Vai trò của FDI đối với địa phương

- Vai trò của FDI trong đầu tư, phát triển kinh tế và phát triển nguồn nhân lực :

Thực tế cho thấy rằng FDI làm tăng nguồn vốn của địa phương, việc thành

lập các doanh nghiệp FDI tạo việc làm, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp và làm chuyển

dịch cơ cấu kinh tế.

Với việc đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp nhẹ, cần lượng nhân công

lớn như dệt may, sản xuất giày dép ... các doanh nghiệp FDI đóng góp tích cực vào

công tác giải quyết việc làm cho người lao động địa phương. Đặc biệt, lao động

được doanh nghiệp FDI tuyển dụng thường có yêu cầu cao hơn và phải trải qua quá

trình đào tạo mới có thể làm việc được. Điều đó góp phần nâng cao trình độ tay

nghề chung của nguồn nhân lực trong tỉnh.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nước ngoài đến với An Giang đa số đầu tư

vào ngành công nghiệp sẽ góp phần làm gia tăng tiềm lực công nghiệp của tỉnh, đẩy

nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại

hóa bằng cách tăng tỉ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP. Không những

13

thế, thông qua việc hợp tác, liên doanh với các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp

của địa phương sẽ có cơ hội tiếp nhận công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên

tiến và từng bước tiếp cận thị trường quốc tế;... nâng cao năng suất lao động, giảm

chi phí sản xuất, và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm

Có thể khẳng định, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là giải pháp giúp

cải thiện những khó khăn về nguồn vốn đầu tư, khai thác các tiềm năng sẵn có và

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.

- Vai trò của FDI trong sự tăng trưởng của xuất nhập khẩu:

Có thể thấy rằng nguồn vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực xuất

khẩu. Có thể thấy việc lựa chọn địa điểm đầu tư rất quan trọng đối với các doanh

nghiệp FDI. Việc tìm kiếm địa điểm đầu tư chủ yếu phục vụ các mục đích: Tìm

kiếm thị trường tiêu thụ và tối đa hóa lợi thế về chị phí. Do đó, các doanh nghiệp

FDi phục vụ cho mục đích tìm kiếm, khai thác nguồn nhân lực tại các nước sở tại.

Sau đó có thể xuất khẩu các sản phẩm với giá thành cạnh tranh. Hơn nữa đối với

các doanh nghiệp FDI cần thiết nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất làm góp phần gia

tăng trọng tỷ trọng xuất nhập khẩu của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng.

1.1.5. Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI trong các nghiên cứu

trước

 Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI (Ownership advantages –

Locational advantages – Internalisation advantages)

Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI về đầu tư trực tiếp nước ngoài được

phát triển bởi John Dunninng (1977). Học thuyết này kế thừa tất cả những ưu điểm

của các học thuyết khác về FDI.Nó đã chứng tỏ một suy nghĩ phong phú về các

doanh nghiệp đa quốc gia (MNE) và lấy cảm hứng từ rất nhiều ứng dụng trong nền

kinh tế quốc tế.Dunning đã xác minh lý thuyết dựa trên dữ liệu từ năm quốc gia và

các công ty Mỹ trong 14 ngành công nghiệp ở 7 quốc gia khác nhau.

Một công ty có lợi thế tiến hành FDI khi có OLI – Ownership Advantages,

LocationAdvantage (hay lợi thế riêng của đất nước – country specific advantages-

CSA), Internalization Incentives Một mô hình được xây dựng khá công phu của

14

Dunning (1977, 1980,1981a,1981b, 1986, 1988a, 1988b, 1993), tổng hợp các nhân

tố chính của nhiều công trình khác nhau lý giải về FDI, và đề xuất rằng có 3 điều

kiện cần thiết để một doanh nghiệp có động cơ tiến hành đầu tư trực tiếp. Cách tiếp

cận này được biết đến dưới tên mô hình “OLI”: Lợi thế về sở hữu, lợi thế địa điểm

và lợi thế nội bộ hoá; Các công ty sẽ thực hiện FDI khi hội tụ đủ ba lợi thế: địa

điểm, sở hữu, nội địa hoá:

(1) Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages - viết tắt là lợi thế O - bao gồm

lợi thế về tài sản, lợi thế về tối thiểu hoá chi phí giao dịch). Sở hữu là ưu thế cho

một công ty có cơ hội tham gia sở hữu một số tài sản nhất định như nhãn hiệu sản

phẩm, kiến thức kỹ thuật hay cơ hội quản lý….Lợi thế về sở hữu của một doanh

nghiệp có thể là một sản phẩm hoặc một qui trình sản xuất mà có ưu thế hơn hẳn

các doanh nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp khác không thể tiếp cận. Đó cũng có

thể là một số tài sản vô hình hoặc các khả năng đặc biệt như công nghệ và thông tin,

kỹ năng quảnlý, marketing, hệ thống tổ chức và khả năng tiếp cận các thị trường

hàng tiêu dùng cuối cùng hoặc các hàng hoá trung gian hoặc nguồn nguyên liệu thô,

hoặc khả năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp. Dù tồn tại dưới hình thức nào,

lợi thế về quyền sở hữu đem lại quyền lực nhất định trên thị trường hoặc lợi thế về

chi phí đủ để doanh nghiệp bù lại những bất lợi khi kinh doanh ở nước ngoài.

(2) Lợi thế về điạ điểm (Locational advantages - viết tắt là lợi thế L) là ưu

thế có được do việc tiến hành một hoạt động kinh doanh tại một địa điểm nhất định

với những đặc thù riêng (tự nhiên hoặc được tạo ra) của một vùng hay quốc gia cụ

thể. Những ưu thế về địa điểm có thể là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lực lượng

lao động lành nghề, lực lượng lao động dồi dào với giá rẻ, qui mô và sự tăng trưởng

của thị trường, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, chính sách của Chính phủ…Lợi thế

về địa điểm là nhân tố quyết định trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư cụ thể.

(3) Lợi thế về nội hoá (Internalisation advantages - viết tắt là lợi thế I - bao

gồm: giảm chi phí ký kết, kiểm soát và thực hiện hợp đồng; tránh được sự thiếu

thông tin dẫn đến chi phí cao cho các công ty; tránh được chi phí thực hiện các bản

quyền phát minh, sáng chế).

15

Theo lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện kể trên đều phải được thoả mãn

trước khi có FDI. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế O

và I, còn lợi thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với FDI.

 Theo Gilmore, O của Donnell, Carson và Cummins (2003), các nhân tố

sau được cho là gây ảnh hưởng đến sự lựa chọn thị trường đầu tư:

(1) Kiến thức và kinh nghiệm của các thị trường nước ngoài - Càng nhiều

thông tin và kinh nghiệm về một vị trí nhất định, nhiều khả năng công ty sẽ đầu tư

vào vị trí đó. Điều này là do nâng cao kiến thức làm giảm cả chi phí và sự không

chắc chắn của các hoạt động trong một thị trường nước ngoài mới.

(2) Kích thước và sự tăng trưởng của thị trường nước ngoài - Theo Gilmore

(2003), các nhân tố như khoảng cách và khả năng thâm nhập vào các khu vực

thương mại tự do, kích thước của các thị trường nước ngoài và tiềm năng tăng

trưởng của nó được coi là nhân tố quan trọng.

(3) Sự quan tâm của Chính phủ về FDI và khuyến khích tài chính - Nếu

chính phủ của nước chủ nhà tích cực thực hiện các hoạt hoạt động để thu hút FDI

thì quốc gia đó sẽ hấp dẫn hơn so với một đất nước mà một nhà đầu tư nước ngoài

phải thực hiện quá trình quan liêu dài trước khi đầu tư được phê duyệt.

(4) Lạm phát, chính sách kinh tế, mức thuế suất và cơ cấu thuế của nước tiếp

nhận đầu tư - ảnh hưởng đến quyết định đầu tư – có thể thấy rằng các loại thuế

doanh nghiệp càng cao thì các khoản đầu tư càng thấp.

(5) Giao thông vận tải, vật liệu và chi phí lao động - Giao thông vận tải và

nguyên liệu là nhân tố chi phí quan trọng các công ty đi vào xem xét khi tiến hành

FDI. Tuy nhiên, chi phí lao động đã được khai thác rộng rãi trong lý thuyết FDI và

các nghiên cứu đã tạo ra những cảm nhận khác nhau. Dunning (1980) đã tiến hành

nghiên cứu cho thấy rằng mức lương cao hơn phản ánh lực lượng lao động hiệu quả

hơn và kết hợp với tăng cường đầu tư nước ngoài. Mặt khác, các nhà nghiên cứu

khác đã kết luận cho thấy tác động ngược lại, có nghĩa là mức lương cao có tác

động tiêu cực đến dòng chảy của FDI.

16

(6) Tài nguyên - công ty thực hiện FDI bị ảnh hưởng bởi sự sẵn có của các

nguồn lực, nguồn lực lao động và nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên,

tầm quan trọng của tính sẵn có của nguyên liệu gần đây đã cho thấy có tác động ít

hơn như nguyên liệu có nguồn gốc trên cơ sở toàn cầu.

(7) Công nghệ - Tiếp cận công nghệ được coi là một trong những nhân tố

quan trọng nhất liên quan đến địa điểm đầu tư, và đặc biệt là mức độ sở hữu của

công ty đầu tư của thị trường toàn cầu hoá ngày nay.

(8) Sự ổn định chính trị - Một mối quan tâm lớn cho các công ty FDI là nước

chủ nhà sẽ thay đổi các quy tắc trong ngành công nghiệp mà công ty đang hoạt

động. Do đó, một quốc gia có chính trị ổn định thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư

nước ngoài.

1.2. Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Trong phần này, tác giả đề cập chủ yếu lý thuyết có liên quan đến các nhân

tố quan trọng của thu hút đầu tư nước ngoài vào một khu vực địa phương (OLI).

Trên thực tế, tầm quan trọng của những nhân tố này thường xuyên thay đổi theo

từng lĩnh vực và chiến lược kinh doanh của công ty có vốn đầu tư, cũng như các

mối quan hệ của công ty với thị trường địa phương. Tuy nhiên, nói chunglựa chọn

vị trí đầu tư của các công ty nước ngoài thường dựa vào các nhóm nhân tố chính sau

đây:

1.2.1. Nhóm nhân tố về sự ổn định chính trị và cơ chế chính sách

(1) Sự ổn định chính trị: Sự ổn định của môi trường đầu tư là một điều kiện

cần thiết cho việc quyết định tài trợ của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài

chỉ tài trợ cho đất nước có môi trường đầu tư ổn định, đảm bảo sự an toàn của dòng

vốn mà họ đầu tư. Ổn định chính trị là nhân tố quan trọng hàng đầu của thu hút đầu

tư nước ngoài bởi vì nó đảm bảo thực hiện các cam kết của chính phủ trong các vấn

đề giao dịch vốn đầu tư, kế hoạch, chính sách và định hướng phát triển.

(2) Cơ chế chính sách: Dòng chảy đầu tư nước ngoài vào các nước đang

phát triển không chỉ được xác định bởi các nhân tố kinh tế, mà còn chịu ảnh hưởng

17

bởi các nhân tố chính trị. Sự ổn định của kinh tế vĩ mô, kết hợp với sự ổn định chính

trị được xem là rất quan trọng.

1.2.2. Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã hội

Xã hội - môi trường văn hóa bao gồm ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục, thị

hiếu, hệ thống giáo dục…cũng tác động đáng kể đến lĩnh vực lựa chọn đầu tư, các

hoạt động kinh doanh. Ngôn ngữ, văn hóa, phong tục, tập quán các nhân tố ảnh

hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh như thiết kế sản phẩm, hình thức quảng cáo,

thói quen tiêu thụ.Trong một số trường hợp, ngôn ngữ và rào cản văn hóa mang lại

hậu quả khó lường cho doanh nghiệp.

Sự phát triển của giáo dục và đào tạo sẽ quyết định chất lượng người lao

động. Người lao động đào tạo không đáp ứng yêu cầu của các công ty sẽ làm tăng

chi phí đào tạo lại; ảnh hưởng đến thu hút đầu tư tại các khu vực nhất định.

1.2.3. Nhóm nhân tố về tài chính

Lãi suất, tỷ lệ lạm phát và tỷ giá hối đoái là những nhân tố rất quan trọng ảnh

hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Lãi suất và chính sách

tỷ giá hối đoái trực tiếp ảnh hưởng đến dòng chảy của FDI như một nhân tố quyết

định giá trị đầu tư và lợi nhuận thu được trong một thị trường xác định. Việc xem

xét sự chuyển động của vốn nước ngoài tại các quốc gia trên thế giới về việc đầu tư

dài hạn, đặc biệt là FDI tại một quốc gia thường tỷ lệ thuận với sự gia tăng niềm tin

của nhà đầu tư, đồng thời tỷ lệ nghịch với sự khác biệt giữa lãi suất ở nước ngoài và

lãi suất địa phương.

1.2.4. Nhóm nhân tố về kinh tế và thị trường

(1) Nhân tố thị trường: Kích thước và tốc độ tăng trưởng tiềm năng của thị

trường là một trong những nhân tố quan trọng thu hút đầu tư nước ngoài.Quy mô thị

trường càng lớn càng hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư

có chính sách tìm kiếm thị trường.

(2) Nhân tố lợi nhuận: Lợi nhuận thường được xem như nhân tố thúc đẩy và

là mục tiêu cuối cùng của các nhà đầu tư. Trong thời đại toàn cầu hóa, thành lập

doanh nghiệp ở nước ngoài được coi là phương tiện rất hiệu quả của các công ty đa

18

quốc gia (MNE) để tối đa hóa lợi nhuận.Điều này được thực hiện thông qua việc tạo

các mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và thị trường, cung cấp dịch vụ, chia sẻ

rủi ro kinh doanh hỗ trợ và tránh các rào cản giao dịch.Tuy nhiên, trong ngắn hạn,

lợi nhuận không phải lúc nào mục tiêu hàng đầu để xem xét.

(3) Nhân tố chi phí: Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng hầu hết các doanh

nghiệp đa quốc đầu tư vào các nước là để khai thác lợi thế tiềm năng của chi phí.

Đặc biệt, chi phí lao động thường được coi là nhân tố quan trọng nhất khi đưa ra

quyết định đầu tư.

Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phép các công ty tránh hoặc giảm

thiểu các chi phí vận chuyển do đó có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, trực tiếp

kiểm soát nguồn cung cấp nguyên vật liệu giá rẻ, được ưu đãi đầu tư và thuế cũng

như chi phí sử dụng đất.

1.2.5. Nhóm nhân tố về tài nguyên

(1) Nguồn nhân lực: Một trong những nhân tố quan trọng của môi trường

đầu tư là nguồn nhân lực và tỷ lệ lao động. Các nhà đầu tư sẽ lựa chọn khu vực có

thể đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và giá cả của lao động. Chất lượng lao

động là một lợi thế cạnh tranh cho các nhà đầu tư trong các lĩnh vực hàm lượng

công nghệ cao, sử dụng công nghệ hiện đại.

(2) Tài nguyên thiên nhiên: Sự phong phú của nguyên liệu giá rẻ cũng là

nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài.

1.2.6. Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng

Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống điện, cấp nước, thông tin liên lạc,

đường giao thông, sân bay, bến cảng ... Các nhân tố phản ánh trình độ phát triển của

một quốc gia, một địa phương; tạo ra cơ hội đầu tư cho các hoạt động đầu tư. Cơ sở

hạ tầng ảnh hưởng đến nhà sản xuất và hiệu quả kinh doanh, tốc độ của các dòng

vốn. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư.

Tóm tắt chương 1:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế, cá

nhân ở quốc gia nào đó tự mình hoặc kết hợp với các tổ chức kinh tế, cá nhân của

19

một nước khác tiến hành bỏ vốn bằng tiền hoặc tài sản vào nước này dưới một hình

thức đầu tư nhất định. Với những đặc điểm và vai trò thể hiện trong nền kinh tế,

FDI được xem là nguồn vốn rất quan trọng đối với mỗi quốc gia.

Nghiên cứu sử dụng lý thuyết mô hình chiết trung OLI được phát triển bởi Dunning

(1977), bên cạnh đó kết hợp với các kết luận của các nghiên cứu trước. Các nhân tố

ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm: (1) Nhóm nhân tố về sự ổn

định chính trị và cơ chế chính sách; (2) Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã

hội; (3) Nhóm nhân tố về tài chính; (4) Nhóm nhân tố về kinh tế và thị trường; (5)

Nhóm nhân tố về tài nguyên; (6) Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng.

20

Chương 2: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT CÁC DỰ

ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO TỈNH AN

GIANG

2.1. Thực trạng thu hút đầu tư FDI tại tỉnh An Giang

Nguồn: Internet

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang

2.1.1. Tổng quan tỉnh An Giang

An Giang là một tỉnh thuộc ĐBSCL, phía bắc và tây bắc giáp Campuchia, phía

tây giáp Kiên Giang, phía nam giáp Cần Thơ, phía đông giáp Đồng Tháp. An Giang

là một trong hai tỉnh thuộc ĐBSCL có địa hình đồi núi, chủ yếu phân bố tại Huyện

Tịnh Biên và Tri Tôn thuộc phía Bắc An Giang.

Với tổng diện tích 3.536,85 km2 và dân số 2.157.000 người (2014), An Giang là

tỉnh có dân số đông nhất và diện tích đứng thứ 4 (sau Kiên Giang, Cà Mau và Long

An) ĐBSCL. Tính đến tháng 7/2013 An Giang là tỉnh đầu tiên ở Đồng Bằng Sông

Cửu long có hai thành phố trực thuộc tỉnh (Long Xuyên và Châu Đốc). Địa phận

21

hành chính bao gồm 2 thành phố và 8 huyện trong đó có thành phố Long Xuyên,

thành phố Châu Đốc, An Phú, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Tân

Châu, Thoại Sơn, Tịnh Biên, Tri Tôn.

An Giang có 37 loại đất khác nhau, hình thành 6 nhóm đất chính, trong đó chủ

yếu là nhóm đất phù sa trên 151.600 ha, chiếm 44,5%. Phần lớn đất đai điều màu

mỡ vì 72% diện tích là đất phù sa hoặc có phù sa, địa hình bằng phẳng, thích nghi

đối với nhiều loại cây trồng. Trên địa bàn toàn tỉnh có trên 583 ha rừng tự nhiên

thuộc loại rừng ẩm nhiệt đới ngoài ra còn có 3.800 ha rừng tràm. Ngoài ra, An

Giang còn có tài nguyên khoáng sản khá phong phú, với trữ lượng khá đá granít

trên 7 tỷ m3, đá cát kết 400 triệu m3, cao lanh 2,5 triệu tấn, than bùn 16,4 triệu tấn,

vỏ sò 30 – 40 triệu m3, và còn có các loại puzolan, fenspat, bentonite, cát sỏi,…

Đường bộ: QL 91 từ thành phố Long Xuyên đi thẳng Châu Đốc và nối liền

với Campuchia. Đường thủy: hệ thống sông gạch đóng vai trò quan trọng trong vận

chuyển hàng hóa từ đến các tỉnh khác và Campuchia, Lào, Thái Lan.

2.1.2. Tình hình thu hút đầu tư FDI tại tỉnh An Giang giai đoạn 1988-

2014

2.1.2.1. Xu hướng của dòng vốn FDI vào An Giang trong giai đoạn 1988

– 2014

Dòng vốn FDI đầu tư vào An Giang thay đổi qua hàng năm trong giai đoạn

1988 – 2014. Tính đến cuối năm 2014, tổng vốn FDI đăng ký vào An Giang là

416,297 triệu đô la Mỹ, trong đó vốn thực hiện là 100,869 triệu đô la Mỹ, chiếm

24,23%. Trung bình vốn đăng ký hàng năm vào An Giang là 15,41 triệu đô la Mỹ.

Nâng tổng số dự án đăng ký tính từ năm 1988 đến cuối năm 2014 là 49 dự án trong

đó còn hiệu lực là 33 dự án. Trong giai đoạn 2008 – 2011, mặc dù gặp nhiều khó

khăn bởi ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới dòng vốn FDI đầu tư vào An

Giang vẫn giữ vững với mức đầu tư khá nhiều với tổng vốn đăng ký trong giai đoạn

này là 216,409 triệu đô la Mỹ.

Theo báo cáo của sở kế hoạch đầu tư An Giang, trong năm 2014, vốn FDI

vào An Giang tăng cao. Trong năm 2014, An Giang đã cấp chứng nhận đầu tư cho

22

13 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tổng số vốn đăng ký 164 triệu đô la Mỹ, vốn

thực hiện khoảng trên 8,6 triệu đô la Mỹ. Đáng nói đến là dự án đầu tư của nhà đầu

tư Đài Loan trong lĩnh vực may mặc tại khu công nghiệp (KCN) Xuân Tô - Công ty

TNHH Dệt may Liên Hiệp với tổng vốn đầu tư là 100 triệu USD, diện tích sử dụng

đất là 140,4 ha, tại KCN Xuân Tô (KCN Xuân Tô hiện hữu 57,4 ha và mở rộng

thêm 83 ha). Dự kiến khi nhà máy hoàn thành nhu cầu sử dụng lao động lên đến

20.000 công nhân.

Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1988 đến năm 2014

Năm

1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997-2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng cộng

Số dự án được cấp phép - 2 1 3 1 1 1 1 1 - 1 1 1 1 1 1 1 3 13 49 Tổng số vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) - 0,933 0,169 9,718 1,532 4,744 1 0,520 8,8 - 0,330 5 80,250 31,493 65,353 39,313 0,3 3 163,842 416,297 Vốn thực hiện (Triệu đô la Mỹ) - 0,933 0,1 3,016 1 3,062 1 0,2 8,8 - 0,330 1,212 16,125 5 13,011 36,045 - 2,238 8,697 100,869

Nguồn: Sở KHĐT An Giang và Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013

23

Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn FDI qua các năm

FDI từ năm 1988 đến năm 2014

180.000

160.000

140.000

120.000

100.000

D S U u ệ i r T

:

80.000

T V Đ

60.000

40.000

20.000

-

1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Vốn đăng ký Vốn thực hiện

- -

0.93 0.16 9.71 1.53 4.74 1.00 0.52 8.80 0.93 0.10 3.01 1.00 3.06 1.00 0.20 8.80

0.33 5.00 80.2 31.4 65.3 39.3 0.30 3.00 164. 2.23 8.60 0.33 1.21 16.1 5.00 13.0 36.0

-

1997 - 2005 - -

Nguồn: Sở KHĐT An Giang và Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013

24

2.1.2.2. Phân bố FDI tại An Giang

a. Tình hình đầu tư FDI theo phân bố địa lý

Theo tình hình chung, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung

tại các thành phố, huyện có khu công nghiệp, hoặc có địa điểm du lịch nổi tiếng.

Trong đó, thành phố Long Xuyên dẫn đầu về số dự án đăng ký với 17 dự án trong

tổng số 33 dự án còn hiệu lực tính đến cuối năm 2014, tổng số vốn là đăng ký là

23.875.475 đô la Mỹ. Tiếp đến là Châu Thành với 4 dự án, tổng số vốn đăng ký

50.597.349 đô la Mỹ và tiếp theo là Châu Đốc có 3 dự án đăng ký với tổng số vốn

đăng ký trên 10.000.000 đô la Mỹ. Hiện tại An Giang có 3 khu công nghiệp bao

gồm: khu công nghiệp (KCN) Bình Hòa – huyện Châu Thành, có tổng số dự án FDI

đầu tư là 3 dự án với tổng số vốn là 45.400.000 đô la Mỹ chiếm 21% tổng vốn FDI

đầu tư vào An Giang; KCN Bình Long – huyện Châu Phú, có 1 dự án FDI đầu tư

vào với tổng vốn đăng ký là 1.000.000 đô la Mỹ ; KCN Xuân Tô – huyện Tịnh Biên

có tổng số dự án được cấp phép là 2 dự án tổng vốn là 103.350.000 đô la Mỹ chiếm

48% tổng vốn FDI đầu tư đăng ký vào An Giang.

b. Tình hình đầu tư FDI theo ngành kinh tế

Theo thống kê đến hết năm 2014, tổng só dự án được cấp còn hiệu lực là 33,

trong đó các ngành được đầu tư vốn FDI chủ yếu là công nghiệp chế biến và chế tạo

với 6 dự án, tổng số vốn đăng ký là 134, 8 triệu đô la Mỹ, tiếp theo là ngành bán

buôn và bán lẻ, sữa chữa ô tô, mô tô, xe máy lên đến 12 dự án với tổng vốn đăng ký

và vốn đăng ký đến 31,144 triệu đô la Mỹ và tổng vốn thực hiện là 25,588 triệu đô.

Tiếp đến là ngành sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa đứng thứ 3 về vốn

đăng ký chỉ với 1 dự án, với vốn đăng ký là 26 triệu đô la Mỹ và chưa xác định

được vốn thực hiện. Dịch vụ lưu trú và ăn uống với 6 dự án và tổng số vốn đăng ký

cũng như vốn thực hiện là 9,645 triệu đô la Mỹ. Lần lượt còn lại là Nông, lâm

nghiệp, thủy sản với 3 dự án vốn đăng ký là 6,4 triệu đô la Mỹ và 1 dự án Cấp nước,

xử lý chất thải với vốn đăng ký là 3,5 triệu đô la Mỹ, khai khoáng với 1 dự án với

vốn đăng ký và thực hiện là 1,532 triệu đô. Còn lại là các dự án thuộc ngành xây

dựng, hoạt động khác mỗi ngành 1 dự án với vốn đăng ký là 0,1 triệu đô la Mỹ.

25

Bảng 2.2: FDI theo ngành kinh tế

Ngành đăng ký Số dự án Vốn đăng ký (USD) Vốn thực hiện (USD)

Công Nghiệp chế biến chế tạo 134.800.000 8.544.000 6

12 31.144.739 25.588.349 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

SX, pp điện, khí, nước, điều hòa Dịch vụ lưu trú và ăn uống Nông, lâm nghiệp, thủy sản Cấp nước, xử lý chất thải Khai khoáng Hoạt động dịch vụ khác Xây dựng Vận tải kho bãi Tổng Cộng 1 6 3 1 1 1 1 1 33 26.000.000 9.645.190 6.400.000 3.350.000 1.531.895 100.000 100.000 0 213.071.824 0 9.645.190 6.400.000 0 1.531.895 100.000 100.000 0 51.909.434

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu sở KHĐT An Giang

26

Biểu đồ 2.2: Các dự án được cấp phép còn hiệu lực tính đến cuối năm

2013

DỰ ÁN FDI THEO NGÀNH CÒN HIỆU LỰC ĐẾN CUỐI NĂM 2014

Công Nghiệp chế biến chế tạo

0.0%

3.0% 1.6% 0.7%

0.0%

0.0%

3 Dự án 6,5 triệu USD

4.5%

6 Dự án 9,645 triệu USD

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác SX, pp điện, khí, nước, điều hòa

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

12.2% 1 Dự án 26 triệu USD

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

14.6%

Cấp nước, xử lý chất thải

12 Dự án 31,144 triệu USD

63.3% 6 Dự án 134,8 triệu USD

Khai khoáng

Hoạt động dịch vụ khác

Nguồn: Tính toán từ số liệu sở KHĐT An Giang

2.1.2.3. Đóng góp của FDI đối với An Giang

a. Đóng góp đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

GDP từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hầu như không có nhiều thay đổi

trong giai đoạn 2010-2014 mặc dù bắt đầu từ năm 2014 lượng vốn FDI tại tỉnh có

sự gia tăng vượt bật. Điều này có thể lý giải bởi lý do các dự án mới đăng ký đang

trong quá trình khởi công xây dựng, trong khi các dự án cũ vẫn duy trì khả năng sản

xuất không mở rộng so với tổng thể. Về giá trị sản xuất của khu vực này có sự gia

tăng tương đối qua các năm, tuy nhiên, đóng góp về GDP cũng như về giá trị sản

xuất của khu vực vốn này chỉ chiếm 0.04% (năm 2013)

27

Biểu đồ 2.3: Giá trị sản xuất phân theo loại hình kinh tế

Giá trị sản xuất phân theo loại hình kinh tế (ĐVT: Tỷ đồng)

53,63 47,30 43,67

39,15

88.923,34

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Cá thể

83.204,99

81.595,80

Tư nhân

63.242,96

41.438,68

37.532,69

31.791,24

1.571,14

1.409,47

15.669,61

23.958,03 870,79 10.993,53

13.992,95

1.144,37 13.385,35

Tập thể

2010 2011 2012 2013

Nguồn: Tính toán từ niêm giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013

Biểu đồ 2.4: GDP khu vực FDI

GDP khu vực FDI

67.252.175

61.910.150

57.249.150

45.064.178

Tổng số Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

25.774

21.805

24.129

22.482

2010

2011

2012

2013

Nguồn: Tính toán từ niêm giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013

28

b. Đóng góp vào giải quyết việc làm

Trong 5 năm tính từ năm 2009 đến năm 2013 tổng số lao động làm việc

trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 8.007 người trong số 6.196.500 người

trong tổng số lao động chiếm tỷ lệ 0.13%. Trong đó, năm 2012 được xem là năm có

tổng số lao động làm việc trong khu vực FDI nhiều nhất với 3.654 người chiếm

0,3% trong tổng lao động. Đối với các dự án mới đăng ký vào An Giang, dự án

công ty trách nhiệm hữu hạn dệt may Liên Hiệp (Đài Loan) với tổng số vốn đầu tư

là 100 triệu USD, khi đi vào hoạt động ước tính dự án sẽ giải quyết việc làm cho

hơn 29.000 lao động tại địa phương.

Biểu đồ 2.5: Lao động phân theo loại hình kinh tế

1.278.258

LAO ĐỘNG PHÂN THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ 1.207.693

1.245.713 1.273.806 1.191.031

Tổng số

Khu vực FDI

1.483 1,420 748 3.654 702

2009 2010 2011 2012 2013

Nguồn:Tính toán từ niêm giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013

2.1.2.4. Nhận xét thực trạng thu hút FDI vào An Giang

a. Những thành công của công tác thu hút FDI vào An Giang

- Sau nhiều năm thu hút FDI, An Giang đã thu hút được 49 dự án FDI, với

tổng vốn đăng ký là 416,297 triệu đô la Mỹ và vốn thực hiện là 100,869 triệu đô la

Mỹ. Tính đến hết năm 2014, số dự án còn hiệu lực tại An Giang là 33 dự án với

tổng vốn đăng ký là 213,072 triệu đô la Mỹ và vốn thực hiện là 51,909 triệu đô la

Mỹ.

29

- Những năm gần đây, năm nào cũng có dự án đăng ký đầu tư vào An Giang.

Trong các ngành thu hút nhiều vốn FDI thì chế biến may mặc nói chung chiếm tỷ

trọng cao nhất.

- Trong 33 dự án được cấp phép còn hiệu lực có các dự án lớn đăng ký đầu

tư vào An Giang, cụ thể là các dự án dự án Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dệt May

Liên Hiệp (Đài Loan) với tổng số vốn đầu tư là 100 triệu USD.

b. Hạn chế trong thu hút đầu tư FDI vào An Giang

- Ngành: các ngành đăng ký đầu tư của các dự án đầu tư vào An Giang chủ

yếu là các ngành thuộc công nghiệp chế biến với chủ yếu là các dự án về may mặc;

bán lẻ …với ngành may mặc, chủ yếu tận dụng lợi thế về nguồn nhân lực tại dồi

dào tại địa phương điều này cho thấy được các ngành công nghệ cao mang lại giá trị

kinh tế cao chưa được đầu tư vào đây.

- Tốc độ thu hút và tiến độ thực hiện: Từ năm 2006 đến năm 2012, mỗi năm

An Giang thu hút được 1 dự án đầu tư đăng ký. Trong những năm gần đây, tỉnh

hình thu hút có nhiều tiến triển với năm 2013 có 3 dự án đăng ký và năm 2014 có

13 dự án đăng ký. Tuy nhiên, xét về vốn đăng ký và vốn thực hiện trong suốt giai

đoạn, có sự chênh lệch khá lớn. Trong đó, một số dự án có tiến độ thực hiện chậm.

- Quy mô thu hút: Ngoài dự án may mặc của Đài Loan, các dự án khác đầu

tư vào An Giang chủ yếu là các dự án vừa và nhỏ. Giá trị sản xuất đem lại chưa cao.

2.1.3. Thực trạng đầu tư FDI các tỉnh lân cận

2.1.3.1. Đồng Tháp

Đồng Tháp là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long với tổng diện tích 3.374 km2,

dân số gần 1,7 triệu người, tiếp giáp với các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long,

An Giang, thành phố Cần Thơ và Campuchia với đường biên giới giáp với tỉnh

Prây-veng, dài 48 km, trên tuyến biên giới có 02 cửa khẩu quốc tế và 05 cặp của

khẩu phụ. Đồng Tháp là tỉnh nằm trong vùng trọng điểm về sản xuất lương thực -

thực phẩm của cả nước, đứng thứ ba cả nước về tổng sản lượng lúa với trên 3,07

triệu tấn/năm, sản lượng lúa hàng hóa trên 2 triệu tấn. Thủy sản được coi là thế

30

mạnh thứ 2 sau cây lúa. Đồng Tháp hiện là tỉnh đứng đầu cả nước về sản lượng cá

tra xuất khẩu.

Hiện nay, tỉnh quy hoạch tổng thể 8 khu công nghiệp với tổng diện tích

1.266ha. Trong đó đã đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật 3 khu công nghiệp. Ngoài

ra, tỉnh Đồng Tháp có 31 cụm công nghiệp với tổng diện tích gần 1.500 ha và 1 khu

kinh tế cửa khẩu vừa là khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực (bao gồm: công

nghiệp - thương mại - dịch vụ - du lịch - đô thị và nông lâm ngư nghiệp gắn với các

cửa khẩu quốc tế).

Với điều kiện tự nhiên và vị trí tương tự An Giang, Đồng Tháp có lợi thế về

tiềm năng và vị trí địa lý như phát triển kinh tế biên giới, du lịch, dịch vụ vận tải,

các ngành công nghiệp bổ trợ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản...Đồng

Tháp tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư, tăng sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư và

luôn đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp (DN) thực hiện mục tiêu phát triển

bền vững.

Năm 2014, quy mô kinh tế ước đạt 51.275 tỷ đồng, bằng 1,8 lần năm 2010,

tổng sản phẩm trên địa bàn/người ước đạt 30,5 triệu đồng (tương đương 1.450

USD)

Tình hình thu hút vốn FDI:

Được đánh giá là tỉnh có chỉ số năng lực PCI (chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh) cao.Tuy nhiên, vốn FDI đầu tư vào Đồng Tháp lại khá khiêm tốn.Tính đến hết

năm 2013, Đồng Tháp có tổng cộng 31 dự án FDI được cấp phép. Trong đó, tổng

vốn đăng ký cho đến năm 2013 là 86,33 triệu đô la Mỹ và vốn thực hiện là 63,99

chiếm 77,6%. Số dự án còn hiệu lực tính đến năm 2013 là 17 dự án với tổng vốn

đăng ký là 55,28 và vốn thực hiện là 47,93. Trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến

chế tạo đứng đầu về số dự án và số vốn với 15 dự án vốn đăng ký và vốn thực hiện

lần lượt là 50,67 và 44,7 chiếm tỷ lệ trên 90% vốn FDI đầu tư vào tỉnh. Do vậy, mặc

dù môi trường đầu tư được đánh giá tốt theo hệ số PCI, Đồng Tháp vẫn khá khó

khăn trong công tác thu hút FDI. Điều này cho thấy rằng chỉ số PCI tại đây không

ảnh hưởng nhiều đến thu hút đầu tư FDI vào địa phương.

31

Công tác thu hút FDI vẫn còn một số hạn chế do quy mô nền kinh tế của tỉnh

còn khiêm tốn, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng chưa

theo sự chuyển biến nhanh của nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Cơ sở hạ

tầng chưa được đầu tư đồng bộ, đặc biệt là hệ thống giao thông như: cầu, đường,

kho bãi... làm ảnh hưởng đến việc triển khai các dịch vụ logistic mà thời gian qua

các doanh nghiệp cũng rất lo ngại khi muốn đầu tư.

Bảng 2.3: Vốn FDI vào Đồng Tháp giai đoạn 1988 - 2013

Năm

1988-1990 1991 1992-1993 1994 1995 1996 1997-2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Tổng Cộng Số dự án được cấp phép 0 1 0 1 0 4 0 2 0 3 0 1 1 7 6 2 1 2 0 0 31 Vốn thực hiện (Triệu đô la Mỹ) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0,58 0 0,30 2,00 44,64 15,53 0,27 0,28 0,34 0 0 63,99

Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) 0 0,3 0 3,85 0 4,8 0 6,20 0 2,28 0 0,30 2,00 49,60 16,35 0,28 0,16 0,21 0 0 86,33 Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2013

32

Bảng 2.4.: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân theo

ngành kinh tế (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2013)

Ngành kinh tế Vốn thực hiện (Triệu đô la Mỹ) Số dự án được cấp phép

1 15 Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) 0,14 50,67 0,14 44,7 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp chế biến, chế tạo

1 4,47 3,09 Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

55,28 17 Tổng cộng

47,93 Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2013

2.1.3.2. Cần Thơ

Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng trung – hạ lưu và ở vị trí trung tâm châu

thổ đồng bằng sông Cửu Long, trải dài trên 55km dọc bờ Tây sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên 1.401,61 km2, chiếm 3,49% diện tích toàn vùng. Dân số Cần Thơ tổng

cộng 1.224.100 người. Phía Bắc giáp tỉnh An Giang; phía Đông giáp tỉnh Đồng

Tháp và tỉnh Vĩnh Long; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang; phía Nam giáp tỉnh Hậu

Giang.

Tài nguyên khoáng sản của thành phố bao gồm: đất sét làm gạch ngói với trữ lượng 16,8 triệu m3; đất sét dẻo, cát xây dựng với trữ lượng 70 triệu m3; than bùn với trữ

lượng 30.000 - 150.000 tấn.

Hiện nay, thành phố Cần Thơ được cấp điện chủ yếu từ nguồn điện lưới quốc gia

(qua đường dây 220KV Cai Lậy - Trà Nóc và Cai Lậy - Rạch Giá) và nhà máy nhiệt

điện Trà Nóc (tổng công suất 193,5MW) cung cấp điện cho thành phố qua đường

dây 110KV và 6 trạm biến áp.

Cấp nước: Toàn thành phố hiện có 11 nhà máy cấp nước với tổng công suất 109.500m3/ngày đêm. Phần lớn trung tâm các xã đều có hệ thống cấp nước từ 10 - 20m3/giờ và các cụ ̣m dân cư lớn 50 - 100 hộ có hệ thống nối mạng cấp nước sạch. Mạng lưới đường thủy trên địa bàn có tổng chiều dài 1.157km, trong đó có khoảng

619km có khả năng vận tải cho loại phương tiện trọng tải từ 30 tấn trở lên (độ sâu

33

trung bình >2,5m). Gồm: 6 tuyến do Trung ương quản lý (sông Hậu, sông Cần Thơ,

kênh Cái Sắn, kênh Thị Đội, rạch Ô Môn, kênh Xà No) với tổng chiều dài

132,88km, đảm bảo cho phương tiện trọng tải từ 100 - 250 tấn hoạt động. Sân bay

Cần Thơ là sân bay lớn nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đã chính thức đi

vào hoạt động khai thác thương mại.

Thành phố Cần Thơ là đô thị lớn của vùng ĐBSCL, là đầu mối giao thương nối liền

các tỉnh trong vùng đến thành phố Hồ Chí Minh và sang Campuchia. Về phát triển

du lịch, thành phố Cần Thơ có nhiều tiềm năng như: Tượng đài Bác Hồ, nhà Bảo

tàng thành phố, nhà Bảo tàng Quân khu 9, đình Bình Thủy, chùa Khánh Quang,

chùa Ông, chùa Nam Nhã Đường, Hội Linh Cổ Tự, chùa Munir Ansây, Long

Quang Cổ Tự, mộ thủ khoa Bùi Hữu Nghĩa, mộ nhà thơ Phan Văn Trị, Trường Đại

học Cần Thơ, Viện nghiên cứu lúa ĐBSCL, nông trường Sông Hậu… có khả năng

phát triển du lịch văn hóa.

Trên địa bàn thành phố Cần Thơ có 3 trường Đại học, 1 Trung tâm Đại học tại chức,

4 trường Cao đẳng, 5 trường Trung học chuyên nghiệp, 9 trường công nhân kỹ

thuật, nhưng vẫn không đáp ứng đủ nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ

thuật và nghiệp vụ cho thành phố và khu vực.

Trên địa bàn thành phố, ngoài ngân hàng nhà nước Chi nhánh Cần Thơ với chức

năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, hiện có 49 tổ chức tín

dụng với 226 địa điểm có giao dịch ngân hàng, hầu hết các ngân hàng lớn đều có trụ

sở, chi nhánh tại Cần Thơ.

Trong giai đoạn 2004 - 2013, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm đạt

14,5%/năm. GDP bình quân đầu người tăng từ 10,3 triệu đồng năm 2004 lên 62,9

triệu đồng (tương đương 2.989 USD) năm 2013, tăng hơn 6 lần so với năm 2004.

Giá trị công nghiệp giai đoạn 2004 - 2013 tăng bình quân 17,3%/năm; tổng mức

bán lẻ hàng hóa doanh thu dịch vụ tăng bình quân 24,8%/năm; kim ngạch xuất khẩu

hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ tăng bình quân 19,6%/năm. Thu ngân sách trên địa

bàn năm 2013 đạt gần 11.000 tỷ đồng, tăng gấp 5 lần so với năm 2004. Thành phố

Cần Thơ là địa phương duy nhất ĐBSCL điều tiết ngân sách về Trung ương.

34

Tình hình thu hút FDI

Cần Thơ được xem là trung tâm của miền Tây Nam Bộ nhưng thu hút vốn FDI rất ì

ạch, nhiều dự án đã được cấp phép nhưng giai đoạn thực hiện nhiều dự án kéo dài

và không thực hiện trong nhiều năm liền.

Tuy nhiên, nguồn vốn FDI đầu tư vào Cân Thơ được xếp hạng cao so với các tỉnh

lân cận trong khu vực. Tính đến hết năm 2014, đã có 81 dự án được cấp phép với

tổng vốn đầu tư FDI đăng ký vào tỉnh là 1.031,40 triệu đô la Mỹ. Những năm gần

đây, số vốn đăng ký vào Cần Thơ có xu hướng giảm dần.

Bảng 2.5: Vốn FDI tại Cần Thơ 2011-2014

Năm Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) Số dự án được cấp phép

2011 2012 2013 2014 6 8 7 7 143 32 7,7 35,06

Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả

2.1.3.3. Kết luận về thực trạng hoạt động FDI tại An Giang và các tỉnh

lân cận

So với các tỉnh lân cận tương tự về môi trường đầu tư và vị trí địa lý. Tình

hình đầu tư FDI vào An Giang khá hơn so với Đồng Tháp và ít hơn so với Cần Thơ.

Ngành đầu tư chủ yếu cho các tỉnh này thuộc ngành chế biến chế tạo. Có thể thấy

rằng nguồn vốn FDI vào đây chủ yếu khai thác về nguồn lực của địa phương như

nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên và lực lượng lao động giá rẻ dồi dào.

35

Bảng 2.6 So sánh vốn FDI tại An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ những năm

gần đây

TỈNH AN GIANG CẦN THƠ ĐỒNG THÁP

Năm Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)

Số dự án được cấp phép 1 1 3 13 Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) 39,313 0,3 3 163,842 Số dự án được cấp phép 6 8 7 7 Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) 143 32 7,7 35,06 Số dự án được cấp phép 2 0 0 N/A 2011 2012 2013 2014 0,21 0 0 N/A

Nguồn: Tổng hợp

Dựa vào kết quả bảng 2.6, vốn FDI đầu tư vào An Giang giai đoạn gần đây

có tiến triển khá tốt so với các tỉnh lân cận, nổi bật nhất trong năm 2014 An Giang

có đến 13 dự án FDI được cấp phép với tổng vốn đăng ký trong năm này gần 164

triệu đô la Mỹ. Trong đó, Cần Thơ, tỉnh được xem là trung tâm của ĐBSCL dòng

vốn và số lượng dự án FDI vẫn ổn định qua các năm số vốn đăng ký trong năm lớn

nhất trong giai đoạn gần đây của tỉnh này là 138 triệu đô la Mỹ (2011). Ngược lại

với các tỉnh, Đồng Tháp được đánh giá là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)

luôn đứng những vị trí đầu so với cả nước trên cả Cần Thơ thì lượng vốn đầu tư

cũng như số lượng dự án vẫn còn rất hạn chế.

Theo Võ Hùng Dũng (2013) trong nghiên cứu “Đầu tư trực tiếp nước ngoài

tại Cần Thơ”: Hiện nay, các tỉnh ĐBSCL nào càng xa với thành phố Hồ Chí Minh

thì việc thu hút nguồn vốn FDI lại càng giảm. Mặc dù ở thời kỳ đầu trong thu hút

vốn FDI các tỉnh vùng ĐBSCL được đánh giá là một trong những địa phương đi

đầu trong cả nước, nhưng đến nay, các địa phương này lại trở thành một trong

những “vùng trũng” trong việc thu hút vốn đầu tư so với cả nước.Nguyên nhân chủ

yếu của thực trạng này là hạ tầng giao thông kém kèm theo lao động trình độ tay

nghề thấp.

Tóm lại: Thực trạng thu hút FDI tại các tỉnh ĐBSCL nói chung và An Giang

nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế trong số lượng dự án và số vốn đăng ký cũng như

36

thực hiện. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn nhân kém và chất

lượng nguồn lao động tay nghề cao còn thấp.Kết quả của việc tạo liên kết vùng

không đồng đều dẫn đến sự chênh lệch nhiều trong cơ sở hạ tầng, nguồn vốn đầu tư

vào từng tỉnh.

2.2. Phân tích môi trường đầu tư An Giang

2.2.1. Tổng quan về môi trường đầu tư An Giang

2.2.1.1 Tình hình chính trị và cơ chế chính sách

(1) Sự ổn định chính trị: ổn định về chính trị tại An Giang được xem là nhân

tố then chốt đối với tỉnh có biên giới giáp ranh với Campuchia. Từ sau năm 1979,

tình hình chính trị An Giang được giữ vững ổn định.

(2) Cơ chế chính sách: Để thuận lợi cho việc thực hiện chính sách ưu đãi đầu

tư trên địa bàn cũng như cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, An Giang đã ban

hành nhiều chính sách, trong đó phải kể đến Công văn số 888/SKHDT-ĐKKD,

ngày 13/10/2011 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về chính sách khuyến khích, ưu đãi

đầu tư.

Các chính sách khuyến khích ưu đãi gồm: ưu đãi về thuế và đất (phụ lục 9)

Ngoài ra, Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang đã có Quyết định số 2305/QĐ-

UBND ban hành Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý

của Chủ tịch UBND tỉnh theo cơ chế một cửa, một cửa liên thôngngày

04/11/2013.Quyết định 1636/QĐ-UBND về Chương trình Đầu tư phát triển kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015, ngày 16/09/2011

Một số ưu đãi khác được qui định tại các Nghị định, thông tư liên quan của Chính

phủ. Có thể thấy, đối với khu vực vùng xâu vùng xa, kinh tế đặt biệt khó khăn An

Giang đã có những chính sách cụ thể để góp phần tăng cường thu hút đầu tư nói

chung và FDI nói riêng.

2.2.1.2 Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã hội

- Dân số: Năm 2014 dân số An Giang hơn 2.157.000 người (cao nhất ở

ĐBSCL và đứng thứ 6 cả nước về dân số). An Giang có 4 dân tộc, trong đó, Kinh

37

chiếm đa số với 94,63%, Khmer chiếm 3,9%, Hoa chiếm 0,65%, Chăm chiếm

0,62%.

- Tôn giáo: Với dân số hơn 2.157.000 người. trong đó có 1.546.892 tín đồ

các tôn giáo, chiếm hơn 70% dân số, bao gồm 12 tổ chức, hệ phái tôn giáo: Phật

giáo Việt Nam (Bắc tông và Nam tông khmer); Phật giáo Hòa Hảo; 4 hệ phái Cao

đài (Cao đài Tây Ninh, Cao đài Ban Chỉnh đạo, Cao đài Tiên Thiên, Cao đài Chơn

lý); Công giáo; Hồi giáo; Tin lành; Tịnh độ cư sĩ, Tứ Ân Hiếu Nghĩa và Bửu Sơn

Kỳ Hương. Đặc biệt An Giang là nơi khai đạo của ba đạo: Phật giáo Hòa Hảo, Tứ

Ân Hiếu Nghĩa và Bửu Sơn Kỳ Hương.

- Giáo dục và đào tạo: Công tác giáo dục và đào tạo được xem là có nhiều

chuyển biến tích cực trên địa bàn tỉnh An Giang. Cụ Thể, tỷ lệ tốt nghiệp trung học

phổ thông của tỉnh năm 2014 đạt 99,64% (năm 2013 là 98,97%). Năm học 2013-

2014 trường đại học An Giang có 3.140 sinh viên nhập học, tăng 1,95% so năm học

trước; trong đó: bậc đại học có 2.250 sinh viên, bậc cao đẳng có 890 sinh viên.

Trường cao đẳng nghề có 2.175 học viên, Trường trung học y tế, hệ trung cấp

chuyên nghiệp có 640 học viên.Trường trung cấp kỹ thuật An Giang có 1.100 học

viên, tăng 46,6% so năm học trước.

2.2.1.3 Nhóm nhân tố về tài chính

Tình hình kinh tế khó khăn, số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động

nhiều, doanh nghiệp đăng ký mới phát sinh thấp, tỷ giá ngoại hối tiếp tục giữ ổn

định, bảo đảm đúng quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. An Giang hiện tại có

25 ngân hàng đang hoạt động phục vụ cho nhu cầu toàn tỉnh (phụ lục 8)

2.2.1.4 Nhóm nhân tố về kinh tế và thị trường

(1) Nhân tố thị trường: An Giang là tỉnh có dân số đông nhất khu vực đồng

bằng Sông Cửu Long và đứng thứ 6 cả nước với 2.157.000 người (2014). Đây là

một nhân tố thuận lợi trong việc phát triển thị trường tiêu thụ.

Về thu nhập: Tính đến 2014, tỷ lệ hộ nghèo xấp xỉ 1,4%. Tổng sản phẩm

bình quân đầu người tỉnh đang được cải thiện qua từng năm (bảng 2.7).Trong đó

năm 2008 đánh dấu mốc An Giang vượt mức 1.000 đô la Mỹ/người/năm.

38

Bảng 2.7: Tổng sản phẩm bình quân đầu người của An Giang giai đoạn

2005-2014 (ĐVT: USD/người/năm)

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

GDP/người/năm 556 627 792 1.023 1.014 1.075 1.275 1.375 1.495 1.394

Nguồn: Tổng hợp và Niêm giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013

Biều đồ 2.6: Tổng sản phẩm bình quân đầu người tỉnh An Giang qua các

năm

Tổng sản phẩm bình quân đầu người

1.495

1.375

1.075

1.394

1.023

1.275

1.014

627

792

m ă n / i ờ ư g n / D S U

556

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Nguồn: Tổng hợp và Niêm giám thống kê tỉnh An Giang năm 2013

(2) Nhân tố lợi nhuận: tình hình kinh tế khó khăn, hiệu quả hoạt động kinh

doanh đạt thấp nên số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động đều tăng hơn

so năm trước. Tính đến cuối năm 2014, đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho 719

doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 1.687 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2013, giảm

429 doanh nghiệp (- 46,7%), tổng vốn đăng ký giảm 753 tỷ đồng (- 30,9%). Đã có

219 doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục giải thể, tăng 26% so cùng kỳ.

(3) Nhân tố chi phí:

- Chi phí lao động: theo Niêm giám thống kê tỉnh An Giang 2013, mức thu nhập

trung bình phân theo tiền lương và tiền công tại An Giang được thể hiện qua bảng

2.8 bên dưới:

39

Bảng 2.8 Thu nhập bình quân 1 tháng của lao động làm công ăn lương từ

15 tuổi trở lên

Năm 2010 2011 2012 2013

Thu nhập bình quân 1.795.000 2.252.000 2.741.000 3.007.000

Nguồn: Niên giám thống kê 2013 tỉnh An Giang

- Chi phí gia nhập thị trường (thuế, đất…): Ngoài các chính sách chung của

quốc gia, An Giang đã khuyến khích đầu tư vào bằng việc ban hành chính sách

giảm thuế và chi phí thuê đất thông qua Công văn số 888/SKHDT-ĐKKD, ngày

13/10/2011 của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài ra, An Giang còn ban hành kế hoạch

rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí về thời gian.

2.2.1.5 Nhóm nhân tố về tài nguyên

(1) Nguồn nhân lực: An Giang có tổng số trên 1.275.000 lao động từ 15 tuổi

trở lên (năm 2014). Trong đó, số lượng lao động đang làm việc từ 15 tuổi trở lên có

1.245.000 người (2014) chiếm 57,8% dân số và chiếm hơn 97% tổng số lao động.

Lao động tại An Giang chủ yếu là lao động nông thôn chiếm đến 70% lực lượng lao

động. Tỷ lệ lao động được đào tạo tay nghề chiếm 47%.

(2) Tài nguyên thiên nhiên:

- Tài nguyên đất: An Giang có 37 loại đất khác nhau, hình thành 6 nhóm đất

chính, trong đó chủ yếu là nhóm đất phù sa trên 151.600 ha. Đất đai của An Giang

phần lớn màu mỡ vì 72% diện tích là đất phù sa hoặc có phù sa, địa hình bằng

phẳng, thích nghi đối với nhiều loại cây trồng.

- Tài nguyên rừng: An Giang có trên 583 ha rừng tự nhiên thuộc loại rừng

ẩm nhiệt đới, đa số là cây lá rộng, với 154 loài cây quý hiếm thuộc 54 họ, ngoài ra

còn có 3.800 ha rừng tràm.

- Tài nguyên khoáng sản: so với các tỉnh trong vùng ĐBSCL, An Giang có tài nguyên khoáng sản khá phong phú, với trữ lượng khá; đá granít trên 7 tỷ m3; đá cát kết 400 triệu m3; cao lanh 2,5 triệu tấn; than bùn 16,4 triệu tấn; vỏ sò 30 – 40 triệu m3; ngoài ra còn có các loại puzolan, fenspat, bentonite, cát sỏi,…

40

Tài nguyên khoáng sản là lợi thế của tỉnh An Giang so với các tỉnh ĐBSCL

khác: nguồn đá, cát, đất sét là nguyên liệu quý của ngành công nghiệp sản xuất vật

liệu xây dựng, đáp ứng nhu cầu rất lớn của vùng ĐBSCL về vật liệu xây dựng.

Tài nguyên du lịch: An Giang có các danh thắng tiêu biểu là khu di tích lịch

sử Tức Dụp, khu du lịch Núi Cấm – Tịnh Biên, khu di chỉ văn hoá Óc Eo – Thoại

Sơn, rừng Tràm Trà Sư, chợ nổi Long Xuyên, lăng Thoại Ngọc Hầu, miếu Bà Chúa

Xứ, chùa Tây An, di tích Chùa Hang, đình Châu Phú, Búng Bình Thiên…Hàng

năm, An Giang có trên 2 triệu lượt khách du lịch đến hành hương và chiêm ngưỡng.

An Giang có tiềm năng phát triển du lịch cao, năm 2014 tổng lượt khách du lịch đến

với tỉnh đạt 5,7 triệu lượt khách.

2.2.1.6 Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng

- Hệ thống giao thông: Cơ sở hạ tầng giao thông của An Giang chủ yếu là

đường bộ và đường thuỷ. An Giang có hệ thống đường bộ khá thuận tiện. Quốc lộ

91 nối với quốc lộ 02 của Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan thông qua hai cửa khẩu Tịnh

Biên và Vĩnh Xương. Đường thủy: sông Tiền và sông Hậu là hai con sông quan

trọng nối An Giang và ĐBSCL với các nước Cam-pu-chia, Lào và Thái Lan. Ngoài

ra, mạng lưới kênh cấp 2, cấp 3 đảm bảo các phương tiện từ 50-100 tấn lưu thông

trong tỉnh. Ngoài ra, An Giang có cảng Mỹ Thới và cảng Bình Long có khả năng

tiếp nhận hàng hóa trên 0,5 triệu tấn/năm.

- Hệ thống điện: An Giang đang quản lý khoảng 100 km đường dây trung thế

01 pha và gần 200 km đường dây trung thế 3 pha và 2.000 km đường dây hạ thế.

Gần 2.000 trạm biến áp, dung lượng khoảng 100.000 KVA. Lượng điện tiêu thụ

trên 1,2 tỷ Kwh/năm với số lượng khách hàng sử dụng điện trên 250 nghìn đồng hồ

điện.

- Hệ thống nước: Trên địa An Giang hiện đang quản lý 161 hệ thống cấp nước có công suất từ 150m3/ngày đến 34.000 m3/ngày đều khắp 11 huyện, thị, thành bao gồm thành phố, thị trấn, thị xã. Tổng công suất khoảng 150.000 m3/ngày.

41

- Hệ thống bưu chính viễn thông: Tính đến cuối năm 2014, số thuê bao điện

thoại cố định có trên mạng khoảng 104.990 thuê bao; số thuê bao điện thoại di động

1.425.000; số thuê bao Internet là 190.025 thuê bao.

- Hệ thống khu công nghiệp: An Giang hiện tại đang có 3 khu công nghiệp

(KCN), gồm: KCN Bình Hòa, KCN Bình Long, KCN Xuân Tô và 3 khu kinh tế cửa

khẩu Tịnh Biên, Khánh Bình, Vĩnh Xương.

KCN Bình Hòa:

+ Diện tích quy hoạch 131,8 ha

+Giao thông đối ngoại: Đường bộ có QL 91, tỉnh lộ 941, đường thủy có sông Hậu là

tuyến giao thông chính phục vụ vận chuyển hàng hoá trong khu vực và đến các

trung tâm kinh tế khác trong và ngoài nước.

+Đường giao thông nội bộ KCN: được trải bê tông nhựa nóng dày 12 cm, vớicác

trục đường chính rộng 21 m và các trục đường phụ rộng 9 m.

+ Hệ thống cấp điện: sử dụng điện lưới quốc gia từ trạm biến áp 110/22 KV- 2x40

MVA tại khu công nghiệp. + Hệ thống cấp nước: Nhà máy nước công suất 10.000 m3/ngày tại KCN. + Nhà máy xử lý nước thải tập trung 6.000 m3/ngày.

KCN Bình Long:

+ Diện tích quy hoạch: 30,7 ha

+ Giao thông: Đường bộ có Quốc lộ 91; Đường thủy có sông Hậu là tuyến giao

thông chính phục vụ vận chuyển hàng hóa trong khu vực và đến các trung tâm kinh

tế khác trong và ngoài nước. KCN có Cảng sông do Bộ Giao thông vận tải đầu tư

xây dựng có thể tiếp nhận tàu có trọng tải 3.000 tấn và container Đường giao thông

nội bộ KCN : trục đường chính rộng 12 m và các trục đường phụ rộng 7-10 m.

+ Hệ thống cấp điện: Sử dụng điện lưới quốc gia từ trạm biến áp 110/22 KV- 25

MVA Cái Dầu.

+ Hệ thống cấp nước: Nhà máy nước công suất 2.000 m³/ngày tại KCN.

+ Hệ thống xử lý nước thải tập trung 1.400 m³/ngày.

KCN Xuân Tô:

42

+ Diện tích quy hoạch: 57,4 ha

Tịnh Biên 1km, 2km đến cửa khẩu Tịnh Biên và các trục giao thông quan trọng.

+ Giao thông: nằm cặp Quốc lộ 91 thuộc khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên, cách chợ

Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên là đầu mối quan trọng phát triển kinh tế giữa An

Giang và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long với Cam-pu-chia. Cách thị xã Châu

Đốc 31km; cách thành phố Long Xuyên 90km và cách thành phố Cần Thơ 150km;

Cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 320 km; cách tỉnh Tà Keo khoảng 50km; cách

thành phố Phnom Penh khoảng 120km. Quốc lộ 91 của Việt Nam nối với Quốc lộ 2

của Campuchia tại Cửa khẩu Tịnh Biên và nối với đường xuyên Á tại Campuchia.

+ Hệ thống cấp điện: Nguồn điện lấy từ thị xã Châu Đốc và qua trạm 33KV ở Nhà

Bàng. + Hệ thống cấp nước: Có 2 nhà máy với tổng công suất 800-1000 m3 ngày đêm.

+ Hệ thống xử lý nước thải đang được Công ty TNHH một thành viên Môi trường

sạch (Đài Loan) đầu tư dự án cấp nước và xử lý nước thải khu công nghiệp Xuân Tô với tổng vốn là 3,3 triệu USD (70 tỷ đồng), công suất thiết kế là 4.800 m3/ngày

đêm.

2.2.1.7. Kết luận về môi trường đầu tư tại An Giang

Ưu điểm:

- Cơ chế chính sách: An Giang đã nổ lực trong quá trình cải thiện môi trường đầu tư

cũng như ban hành nhiều cơ chế chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư An

Giang.

- Văn hóa xã hội: Dân số đông dẫn đến nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu

thụ rộng lớn.

- Tài chính: hệ thống ngân hàng rộng khắp phục vụ cho nhu cầu tài chính trong tỉnh.

- Kinh tế và thu nhập: Thu nhập được cải thiện qua hàng năm, qui mô thị trường

lớn.

- Nguồn lực: nguồn lực lao động dồi dào, tài nguyên đất phong phú thích hợp cho

phát triển theo hướng nông nghiệp.

- Cơ sở hạ tầng: đủ để đáp ứng nhu cầu cơ bản của DN

43

Nhược điểm:

- Cơ chế chính sách: tuy đã có nhiều nổ lực nhưng trong hiện tại bằng việc thực ban

hành chính sách. Tuy nhiên độ trễ trong việc thực thi và thực hiện theo cơ chế

chung của quốc gia nên tỉnh vẫn chưa có nhiều đột phá trong chính sách.

- Kinh tế và thu nhập: thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp so với khu vực

- Nguồn lực: lao động đông nhưng tay nghề chưa cao, chưa có thể thu hút được các

dự án đòi hỏi trình độ lao động cao.

- Cơ sở hạ tầng: Về cơ sở hạ tầng vẫn còn thấp kém. Chất lượng công trình giao

thông chưa cao. Đặc biệt giao thông liên kết giữa các tỉnh trong khu vực là một

nhược điểm lớn nhất trong việc phát triển hạ tầng kỹ thuật.

2.2.2. Chỉ số PCI của An Giang qua các năm

Để rõ hơn cũng như có cái nhìn bao quát các góc độ của môi trường đầu tư

tại An Giang, tác giả tiến hành thống kê các chỉ số PCI qua các năm để làm rõ thêm

môi trường đầu tư tại đây.

2.2.2.1. Tình hình hệ số PCI An Giang qua các năm

Từ những năm đầu tiên đo lường hệ số PCI, An Giang được xem là tỉnh

được đánh giá tốt về môi trường chung, tuy nhiên vào năm 2013 và năm 2014, tỉnh

này chỉ xếp loại khá xếp hạng ở mức 23 và 37 trên cả nước.

Qua bảng 2.8 và biểu đồ 2.7 ta có thể thấy hiện tại các thành phần thuộc

nhóm đào tại lao động, hỗ trợ danh nghiệp, thiết chế pháp lý có xu hướng đạt điểm

thấp hơn so với các thành phần còn lại.

Năm 2012, An Giang đứng hạng 2 cả nước sau Đồng Tháp với 63,42 điểm.

Năm 2013 xếp hạng PCI của An Giang tuột xuống 21 hạng đứng thứ 23 cả nước với

59,07 điểm, số điểm và số hạng thấp nhất từ năm 2007. Cụ thể, năm 2013 các chỉ số

được đánh giá khá cao bao gồm: chỉ số gia nhập thị trường, tính năng động lần lượt

đạt 7,65 và 7,59 điểm. Tiếp đến là các chỉ số chi phí thời gian, chi phí không chính

thức, tiếp cận đất đai với số điểm 6,76 và 6,41. Các chỉ số được đánh giá khá thấp ở

An Giang bao gồm các chỉ số: Tính minh bạch, thiết chế pháp lý, hỗ trợ danh

nghiệp và đào tạo lao động với điểm số lần lượt 5,73, 5,33, 5,04, 4,90.

44

Bảng 2.9: Tổng hợp các chỉ số của An Giang qua các năm: THỐNKÊ CÁC

CHỈ SỐ

NĂM 2010 6,92 7,64 6,34 6,33 6,24 6,99 5,14 5,49 4,48 NĂM 2009 9,06 8,35 6,11 6,49 6,97 7,21 4,01 4,47 4,31 NĂM 2011 9,13 6,25 5,62 7,86 6,76 6,72 5,14 4,01 4,84 NĂM 2008 7,64 7,33 7 4,62 6,65 7,63 7,32 4,9 5,44

Gia nhập thị trường Tiếp cận đất đai Tính minh bạch Chi phí thời gian Chi phí không chính thức Tính năng động Hỗ trợ doanh nghiệp Đào tạo lao động Thiết chế pháp lý Cạnh tranh bình đẳng

PCI Kết quả xếp hạng Nhóm điều hành NĂM NĂM NĂM 2013 2012 2007 7,65 9 7,76 6,41 7,78 6,63 5,73 6,13 6,93 7,81 6,75 6,93 6,76 7,02 6,57 7,59 6,42 7,71 5,04 4,91 7,44 4,9 5,21 4,94 5,33 5,05 3,67 N/A N/A N/A N/A N/A N/A 7,14 66,47 61,12 62,47 61,94 62,22 63,42 59,07 14 Tốt 23 Khá 9 Tốt 2 Tốt 19 Tốt 20 Tốt 6 Tốt NĂM 2014 8,9 6,91 5,92 7,54 6,16 5,12 5,4 4,75 6,13 5,01 58,1 37 Khá

Nguồn: http://pcivietnam.org/

Biểu đồ 2.7: Biểu đồ các thành phần chỉ số PCI tỉnh An Giang qua các

Gia nhập thị trường

10

8

Tiếp cận đất đai

Thiết chế pháp lý

6

năm

8,9

6,13

4

6,91

2

Tính minh bạch

Đào tạo lao động

4,75

5,92

0

5,4

7,54

5,12

Chi phí thời gian

Hỗ trợ doanh nghiệp

6,16

Tính năng động

Chi phí không chính thức

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Nguồn: http://pcivietnam.org/

45

PCI năm 2013 của tỉnh giảm hạng do có 5 chỉ số giảm điểm, gồm: Chi phí

gia nhập thị trường giảm 1,35 điểm (7,65 điểm); tiếp cận đất đai giảm 1,37 điểm

(6,41 điểm); tính minh bạch 5,73 điểm (giảm 0,4 điểm); chi phí không chính thức

giảm 0,26 điểm (6,76 điểm); đào tạo lao động giảm 0,31 điểm (4,9 điểm). Có 4 chỉ

số thành phần đã được cải thiện: Chi phí thời gian đạt tăng 1,06 điểm; tính năng

động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh tăng 1,17 điểm; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

(DN) tăng 0,13 điểm; thiết chế pháp lý tăng 1,66 điểm.

Chỉ số tiếp cận và ổn định sử dụng đất theo thời gian, An Giang xếp vị trí

45/63 tỉnh, thành, giảm 40 bậc so năm 2012. Nguyên nhân trong 2 năm qua, DN

thực hiện thủ tục hành chính về đất đai luôn gặp khó khăn. Hơn 88% DN có nhu

cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không dám thực hiện do ngại

thủ tục hành chính rườm rà. Gần 84% DN ngoài Nhà nước gặp cản trở về tiếp cận

đất đai mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh. Gần 80% DN cho rằng, sự thay đổi

giá đất của tỉnh chưa phù hợp với giá thị trường.

Chỉ số về môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công

khai, An Giang đứng thứ 22/63 tỉnh, thành, giảm 5 bậc so năm 2012. Trong chỉ số

này, DN phản ánh họ không thể (hoặc khó) tiếp cận các tài liệu về quy hoạch, cũng

như các tài liệu về pháp lý. Hơn 50% DN cho rằng, cần phải có “mối quan hệ” mới

có được các tài liệu nói trên.Trong khi các tài liệu về ngân sách nếu được công bố

sẽ giúp ích cho hoạt động kinh doanh của họ thì có 20% DN lại không thể tiếp cận

các tài liệu này. Đặc biệt, có gần 29% DN cho rằng, cần phải “thương lượng” với

cán bộ thuế là phần thiết nhân trong hoạt động kinh doanh của họ. Ngoài ra, còn có

hơn 47% DN cùng ngành phải chi thêm các khoản chi phí không chính thức, một số

DN cho biết phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức này.

Hiện tượng nhũng nhiễu DN khi thực hiện thủ tục hành chính còn phổ biến, 34%

DN đã “chi” nhưng kết quả không như mong đợi. Tuy nhiên, cũng có trên 73%

doanh nghiệp được khảo sát cho rằng, các khoản chi phí không chính thức này ở

mức chấp nhận được.

46

Năm 2014, PCI An Giang khá giống so với năm 2013. Tuy nhiên, điểm PCI

tổng cộng lại tiếp tục giảm.PCI năm 2014 là 58,1. Trong đó, đáng phải nói đến chỉ

số tính năng động và đào tạo lao động. Thành phần tính năng động của lãnh đạo

tỉnh các năm trước được đánh giá khá cao với điểm trung bình trên 7, tuy nhiên,

năm 2014 chỉ số này được đánh giá chỉ ở mức 5,12 điểm. Đối với chỉ số thành phần

đào tạo lao động, An Giang được xem là tỉnh có chỉ số thành phần đào tạo lao động

duy trì ở mức thấp, năm 2014 chỉ số này là 4,75.

2.2.2.2. So sánh chỉ số PCI An Giang so với các tỉnh lân cận

Biểu đồ 2.8 cho thấy xu hướng PCI của các tỉnh lân cận có xu hướng tăng,

trong khi đó, An Giang lại có chiều hướng ngược lại. Trong 4 tỉnh được đưa ra so

sánh bao gồm: An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang và Cần Thơ thì Đồng Tháp là

tỉnh nổi trội đối với hệ số PCI so với các tỉnh trong nước cũng như trong khu vực.

Về các chỉ số thành phần 4 tỉnh này là điểm số của các chỉ số thành phần khá giống

nhau.Tuy nhiên về điểm PCI tổng cộng thì An Giang là tỉnh có hệ số thấp nhất khu

vực.Đối với tỉnh Đồng Tháp, PCI năm 2014 đạt 65,28 xếp thứ 2 toàn quốc chỉ sau

Đà Nẵng. Năm 2012 Đồng Tháp đứng đầu cả nước về hệ số PCI. Có thể thấy trong

nhiều năm liền, tỉnh này luôn nằm trong top đầu cả nước về chỉ số năng lực cạnh

tranh. Trong 10 chỉ số thành phần, Đồng Tháp là tỉnh duy nhất có 4 chỉ số đứng cao

nhất cả nước gồm: Gia nhập thị trường, chi phí thời gian, tính năng động và thiết

chế pháp lý. Tinh thần coi doanh nghiệp là bạn đồng hành trong phát triển kinh tế-

xã hội được nhiều doanh nghiệp đánh giá cao, nhất là khi Đồng Tháp chú trọng giải

quyết các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, cải cách hành chính thực

hiện tốt theo cơ chế một cửa, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục cho nhà đầu tư.

Chỉ số PCI của thành phố Cần Thơ năm 2014 đạt 59,94 điểm, xếp hạng 15

trong cả nước. So trong ĐBSCL, Cần Thơ vẫn giữ vững vị trí hạng 4, sau các tỉnh

Đồng Tháp (65,28 điểm, hạng 2), Long An (61,37 điểm, hạng 7) và Kiên Giang

(61,10 điểm, hạng 9).

47

Theo bảng xếp hạng Chỉ số PCI năm 2014, tỉnh Kiên Giang xếp thứ 9/63

tỉnh, thành cả nước, đạt 61,1 điểm, giảm 6 bật so năm 2013 (3/63 tỉnh, thành); xếp

hạng thứ 3/13 tỉnh, thành vùng ĐBSCL, nằm trong top tốt so cả nước.

Biểu đồ 2.8: So sánh chỉ số PCI An Giang so với các tỉnh lân cận

Nguồn: http://pcivietnam.org/

48

Nguồn: http://pcivietnam.org/

Qua bảng chi tiết 2.10 về PCI thành phần của các tỉnh An Giang và lân cận

có thể thấy các nhân tố về tính minh bạch, chi phí không chính thức hay tính năng

động có điểm số thấp trong các điểm số còn lại. Tuy nhiên, phải kể đến chỉ số về

đào tạo lao động và tính cạnh tranh bình đẳng của các tỉnh ĐBSCL nói chung và các

tỉnh đang xét đến nói riêng, đang có điểm số rất thấp đối với các nhân tố này.

Như đã phân tích ở mục 2.2.2.1. An Giang có 1 chỉ số dưới 5 là đào tạo lao

động ở mức 4,75, 4 chỉ số ở mức dưới 6,00 điểm bao gồm tính minh bạch, tính năng

động, hỗ trợ doanh nghiệp. Trong 9 chỉ số còn lại, An Giang có 3 chỉ số ở mức thấp

là tính minh bạch, hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động. Điều này dẫn đến chỉ số

cạnh tranh của tỉnh này chỉ ở mức khá và xếp hạng 37 cả nước. Do đó, để có thể cải

thiện môi trường đầu tư theo phương pháp phân tích PCI thì An Giang cần phải có

các giải pháp để cải thiện các chỉ số ưu tiên: tính minh bạch, hỗ trợ doanh nghiệp,

đào tạo lao động.

49

Bảng 2.10: PCI thành phần năm 2014 An Giang và các tỉnh lân cận

SO SÁNH CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN NĂM 2014 GIỮA AN GIANG VÀ CÁC TỈNH LÂN CẬN

CHỈ SỐ

Gia nhập thị trường Tiếp cận đất đai Tính minh bạch Chi phí thời gian Chi phí không chính thức Tính năng động Hỗ trợ doanh nghiệp Đào tạo lao động Thiết chế pháp lý Cạnh tranh bình đẳng PCI An Giang 8,9 6,91 5,92 7,54 6,16 5,12 5,4 4,75 6,13 5,01 58,1 Cần Thơ 8,48 5,66 5,96 6,72 5,61 4,03 6,11 6,22 6,38 4,17 59,94 Đồng Tháp 9,37 7,08 6,87 8,45 6,69 6,62 5,61 5,3 7,91 6,64 65,28 Kiên Giang 8,64 6,38 6,14 8,1 7,02 5,1 5,64 5,18 7,33 4,78 61,1

Nguồn: http://www.pcivietnam.org/

2.2.3. Phân tích kết quả khảo sát về các nhân tố tác động đến thu hút

FDI tại An Giang

2.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu

a. Mô hình nghiên cứu

Dựa trên mô hình “OLI” được phát triển bới Dunning, và nghiên cứu của

Gilomre, O’s Donnel, Carson and Cummins (2003) cùng một số nghiên cứu của các

tác giả khác (bảng 2.11) về lựa chọn thị trường đầu tư. Tác giả lựa chọn mô hình

tổng quát theo nhân tố lợi thế về địa điểm của OLI để làm mô hình cho nghiên cứu

của mình vì mô hình này mang tính bao quát của các nghiên cứu còn lại. Mô hình

nghiên cứu được trình bày ở hình 2.2. Các nhân tố tác động đến thu hút FDI bao

gồm:

(1) Nhân tố Chính trị, pháp lý cũng như sự ổn định chính trị, ưu đãi thuế của

chính phủ, hình ảnh của tỉnh và việc thực hiện thể chế bởi chính quyền địa

phương.

50

(2) Nhân tố văn hóa - xã hội bao gồm: trình độ học vấn, thái độ, niềm tin và

giá trị, tôn giáo, phong tục tập quán, ngôn ngữ và giao tiếp.

(3) Nhân tố về kinh tế và thị trường: tăng trưởng kinh tế, tác động của đầu tư

nội địa, sự đa dạng của công nghiệp cơ bản, cơ sở hạ tầng, kích thước và sự

tăng trưởng của thị trường địa phương.

(4) Nhân tố tài chính bao gồm: lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, rủi ro của tiền

tệ, tác động tích tụ của đầu tư FDI.

(5) Sự sẵn có của các nhân tố nguồn lực: nguồn lực thiên nhiên: như địa hình,

tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu; nguồn lực con người: quy mô dân số

lớn, chất lượng của lực lượng lao động, kỹ năng với chi phí thấp, lao động

có tay nghề, và không có tay nghề và sự phát triển của lực lượng lao động.

(6) Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng như là thông tin liên lạc, giao thông (đường

giao thông, cảng biển và đường hàng không, đường sắt, hệ thống viễn thông

và phát triển thể chế như dịch vụ pháp lý, kế toán…) mức độ phát triển công

nghệ, chi phí vận chuyển và chi phí logistics thấp.

Bảng 2.11: Các nghiên cứu về lựa chọn vị trí đầu tư FDI:

STT TÁC GIẢ TÊN ĐỀ TÀI NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG

1 Lê Hoằng Bá Huyện (2013) Nguyên nhân và ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài: Cơ sở cho việc điều chỉnh chính sách tại tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam

2

Nguyễn Thị Tường Anh, Nguyễn Hữu Tâm (2013)

Nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

3 FDI Determinants - from the viewpoint of investors in Long An province Le Quoc Thinh (2011) Sự ổn định chính trị và cơ chế chính sách Môi trường văn hoá xã hội Kinh tế và thị trường Tài chính Tài nguyên Cơ sở hạ tầng Thị trường Lao động Cơ sở hạ tầng Chính sách chính phủ Tác động tích lũy Thị trường Nguồn lao động Cơ sở hạ tầng Chính sách đầu tư

51

4 Nguyễn Mạnh Toàn (2010) Các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Ưu đãi đầu tư của chính quyền địa phương, TW Thị trường tiềm năng Vị trí địa lý Cơ sở hạ tầng xã hội Thị trường Lao động 5

Cơ sở hạ tầng Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang (2007) Foreign direct investment in Viet Nam: An overview and analysis the determinants of spatital distribution across provinces

Kiến thức và kinh nghiệm của các thị trường nước ngoài

6

Factors influencing foreign direct investment and international joint ventures: A comparative study of Northern Ireland and Bahrain Gilmore, O’donnell, Carson and Cummins (2003)

7 Li Xinzhong (2005) Foreign Direct Investment Inflows in China: Determinants at Location

8

A regional level hierarchy of the main Foreign Direct Investments’Determinants- Empirical study, the case of Romanian manufacturing sector Strat Vasile Alecsandrua, Danciu Aniela Raluca (2015 )

Kích thước và sự tăng trưởng của thị trường nước ngoài Khuyến khích của chính phủ Chính sách kinh tế Chi phí giao thông vận tải, lao động Tài nguyên Công nghệ Sự ổn định chính trị Tích lũy FDI Chi phí lao động thấp Quy mô thị trường Mức độ phát triển kinh tế Cơ sở hạ tầng Vị trí địa lý Cơ chế chính sách Nhân tố cơ sở hạ tầng Thị trường rộng lớn và tốc độ phát triển của thị trường Hệ thống giáo dục phát triển Tích tụ của nền kinh tế Lao động giá rẻ và chất lượng lao động. Nguyên liệu và các ngành trung gian.

52

Nhân tố chính trị, pháp lý

Nhân tố văn hóa - xã hội

Nhân tố kinh tế, thị trường

Nguồn: Tác giả tổng hợp

GIA TĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Nhân tố tài chính

Nhân tố nguồn lực

Nhân tố cơ sở hạ tầng

Hình 2.2. Các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang

(Nguồn: tổng hợp bởi tác giả)

b. Các bước nghiên cứu

 Quy trình nghiên cứu:

Nghiên cứu này được tiến hành trong bốn giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên liên

quan đến thu thập dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu tại bàn, tổng quan tài liệu, nghiên cứu

các tạp chí, ấn phẩm, sách, báo.

Giai đoạn thứ hai là bước nghiên cứu định tính, phỏng vấn tay đôi để điều

chỉnh mô hình nghiên cứu (bảng câu hỏi) và tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng

cách thực hiện một cuộc khảo sát sử dụng bảng câu hỏi có cấu trúc đã được chỉnh

sửa sau nghiên cứu định tính (thông qua gửi thư điện tử, điện thoại hoặc phỏng vấn

trực tiếp).

Trong giai đoạn thứ 2, phương pháp định tính được tác giả sử dụng để thu

thập dữ liệu sơ cấp. Có 2 nhóm người được hỏi trong cuộc điều tra sử dụng bảng

câu hỏi. Nhóm thứ 1 là các nhà quản lý doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài và

cổ đông chính của doanh nghiệp. Nhóm thứ hai bao gồm nhân viên làm việc trong

các cơ quan và các đơn vị cơ quan hàng ngũ chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện với

chức năng và nhiệm vụ liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư nước

53

ngoài trên địa bàn tỉnh An Giang. Từ kết quả của nghiên cứu định tính, tác giả điều

chỉnh các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang và đưa ra bảng câu hỏi

chính thức để khảo sát ở bước sau.

Bước thứ ba, tác giả sử dụng phần mềm SPSS thông qua tổng hạng (rank-

sum) và p-value để phân tích sự ảnh hưởng của môi trường đầu tư và tác động của

các nhân tố này đến thu hút FDI trên địa bàn tỉnh An Giang. Nghiên cứu cũng sử

dụng giá trị trung bình (mean) để đo lường mức độ thuận lợi cũng như khó khăn của

quy trình đầu tư hiện tại của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh An Giang

và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp đầu tư nước

ngoài và có tác động tích cực vào quá trình đầu tư cũng như tìm ra các nhân tố cản

trở nhất để cải thiện tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động tại địa

phương.

Bước thứ tư, dựa trên kết quả của bước thứ ba cùng với kết quả của việc

phân tích thực trạng môi trường đâu tư, công tác thu hút FDI tại địa phương, tác giả

đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện những nhân tố quan trọng trong môi trường

đầu tư.

Trong phạm vi nghiên cứu này, bốn bước của quá trình đánh giá để cải thiện

môi trường đầu tư được áp dụng theo hình 2.3 sau đây:

54

Đặt vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Bảng phỏng vấn định tính sơ bộ Cơ sở lý thuyết

Nghiên cứu sơ bộ định tính

Thang đo dự thảo (Phỏng vấn chuyên gia N=5)

Thực hiện khảo sát với các DN FDI (N=32) và cán bộ quản lý FDI (N=30)

Thống kê mô tả Thảo luận về kết quả nghiên

Phân tích phi tham số cứu và đưa ra giải pháp

Hệ số PCI, môi trường đầu tư

Hình 2.3: Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: tổng hợp bởi tác giả)

c. Nghiên cứu sơ bộ định tính

Thảo luận tay đôi

Sau khi xây dựng các nhân tố trong mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành

thảo luận tay đôi nhằm điều chỉnh, bổ sung và phát hiện các nhân tố mới. Tác giả

đã thực hiện 5 cuộc khảo sát đối với cán bộ quản lý FDI và quản lý của các doanh

nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh An Giang (phụ lục 1).

55

Bảng câu hỏi (phụ lục) được thiết kế để tiện việc thu thập thông tin. Sau khi

phỏng vấn, thảo luận tay đôi với 5 chuyên gia trong lĩnh vực FDI (3 người thuộc

cán bộ quản lý FDI tại chính quyền địa phương, 2 người là quản lý của doanh

nghiệp FDI). Tác giả điều chỉnh mô hình theo kết quả nghiên cứu định tính và điều

chỉnh thang đo như sau:

Kết quả nghiên cứu định tính

- Đối với các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI:

• Nhóm nhân tố chính trị pháp luật:

Nhân tố này được sự đồng ý của 5/5 người tham gia thảo luận cho rằng nhân tố

chính trị pháp luật có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư FDI. Tuy nhiên về các nhân

tố để đo lường nhân tố này không được sự đồng thuận của 4/5 người. Trong đó,

Ông Trần Ngọc Anh - Phó trưởng ban Quản Lý Khu kinh tế An Giang cho rằng cần

bổ sung nhân tố "An ninh trật tự" và nhân tố "Bảo vệ tài sản" vào nhân tố "Chính

trị, pháp luật". Ông cho rằng, nhà đầu tư khi đầu tư vào một địa điểm cụ thể rất

quan tâm đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương bên cạnh việc xem xét địa

phương đó có tình hình chính trị ổn định hay không. Hơn nữa địa phương có hỗ trợ

giúp nhà đầu tư bảo vệ tài sản hay không.

► Ông Nguyễn Hoàng Lân phó phòng Xúc tiến đầu tư - Sở kế hoạch đầu tư

An Giang thì góp ý rằng: nên thay đổi nhân tố "hình ảnh của tỉnh" vì nhân tố này rất

chung chung. Bên cạnh đó, Ông cho rằng nên bổ sung thêm nhân tố" bảo vệ quyền

sở hữu trí tuệ" và nhân tố "bảo hộ đầu tư" vào. Vì theo ông, để sau này có thể phát

triển vốn đầu tư theo hướng công nghiệp hiện đại như sản xuất linh kiện, các sản

phẩm công nghệ...thì chính quyền địa phương cần quan tâm đến các nhân tố kể trên.

► Ông Chavalit - Chairman của công ty Oriental Garmen An Giang thì cho

rằng nên bổ sung thêm nhân tố "tính rõ ràng và minh bạch về pháp lý của địa

phương". Ông giải thích thêm nhân tố về tính minh bạch của pháp lý ảnh hưởng đến

quyết định lựa chọn đầu tư của công ty ông. Ông cho rằng, nhân tố pháp lý rõ ràng

giúp nhà đầu tư có thể hiểu rõ về chính sách của địa phương, giúp doanh nghiệp có

56

thể giảm thiểu được các chi phí phát sinh ngoài ý muốn và các chi phí không chính

thức.

► Ông Emori - CEO của công ty Angimex - Kitoku thì cho rằng: Đối với

các doanh nghiệp về sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông nghiệp như ông thì rất

quan tâm về chính sách của địa phương đầu tư về đất đai. Việc thuận tiện trong thủ

tục thuê đất cũng như ưu đãi về đất đai rất quan trọng đối với các doanh nghiệp

thuộc lĩnh vực nông nghiệp.

• Nhóm nhân tố Văn hóa – Xã hội:

Có 3/5 người đồng ý rằng nhân tố văn hóa – xã hội có tác động đến thu hút FDI.

► Theo ý kiến của ông Emori, ông cho rằng, nên chỉnh sửa nhân tố phong

tục tập quán (customs) thành nhân tố gần gữi về văn hóa (Cultural proximity). Ông

chia sẻ về điều này, đối với các quản lý doanh nghiệp FDI nhân tố gần gũi về văn

hóa sẽ quan trọng hơn nhân tố phong tục tập quán. Gần gũi về văn hóa giúp các nhà

quản trị dễ dàng nắm bắt được các nhân tố về thị trường cũng như lao động.

• Nhóm nhân tố tài chính:

Có được sự đồng thuận của 3/5 người đối với nhân tố này. Đối với các biến để đo

lường nhân tố này, tác giả được phản hồi như sau:

► Đóng góp ý kiến cho nhân tố tài chính, ông Châu Phú Hòa Trưởng phòng

dự án đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư An Giang cho rằng nên chỉnh sửa nhân tố tác

động tích tụ của đầu tư FDI, Ông cho rằng nhân tố này không ảnh hưởng đến nhân

tố tài chính. Thay vào đó, ông đề nghị bổ sung và nhân tố "khả năng huy động" vốn

vào nhóm nhân tố tài chính vì nhân tố này ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp có thể

dễ dàng mở rộng kinh doanh bằng việc huy động vốn tại nước sở tại. Mặc dù có đến

62% doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn FDI (nghiên cứu của Nguyễn Đình

Cung - Khó khăn của doanh nghiệp: vấn đề và giải pháp) tuy nhiên nghiên cứu này

cũng cho rằng các doanh nghiệp FDI đang gặp nhiều khó khăn trong việc huy động

vốn tại nước sở tại.

• Nhóm nhân tố kinh tế và thị trường:

57

Nhóm nhân tố kinh tế thị trường được tác giả mô tả thông qua 5 biến và nhận được

sự đóng góp cho việc chỉnh sửa, hoàn thiện mô hình như sau:

►Theo ông Emori, đối với các nhà đầu tư tiềm kiếm thị trường tiềm năng thì

đây là một nhân tố rất quan trọng.Ông cho rằng cần nên xem xét đến nhân tố các

nhà đầu tư thuộc trong và ngoài ngành đã đầu tư vào đây cũng như các đối thủ cạnh

tranh chính. Do đó, ông đề nghị chỉnh sửa biến tác động của đầu tư nội địa sang

nhân tố trên.

► Đóng góp thêm cho nhóm nhân tố này ông Chavalit cho rằng nên thay

đổi, chỉnh sửa nhân tố sự đa dạng của công nghiệp cơ bản bằng nhân tố chi phí

nguyên liệu và dịch vụ trung gian (Cost of intermediate goods and services) vào.

Ông còn cho rằng nên bổ sung vào nhân tố khoảng cách đến thị trường xuất khẩu

(proximity to export markets) vào nhóm này.

► Theo Ông Nguyễn Hoàng Lân, ông cho rằng nên thay đổi nhân tố sự tăng

trưởng của thị trường địa phương bằng nhân tố Sức mua của thị trường. Ông nhận

định các nhà đầu tư quan tâm đến sự tăng trưởng của thị trường, tuy nhiên nhân tố

này không quan trọng bằng nhân tố về qui mô và sức mua của thị trường. Đối với

các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ họ xem xét về qui mô của thị trường

bao gồm dân số, chi tiêu...

• Nhân tố sự sẵn có của nguồn lực:

Tác giả chỉ xây dựng 2 nhân tố để đo lường nhân tố sẵn có của nguồn lực. Kết quả

khảo sát sơ bộ đem lại những sự đóng góp sau:

► Theo ông Châu Phú Hòa, nên tách nhân tố lao động ra thành hai nhân tố

là chất lượng lao động và chi phí của lao động. Theo ông, hiện nay đổi với các

doanh nghiệp FDI với ngành kinh doanh là công nghiệp chế biến, họ rất quan tâm

đến tay nghề của lao động và quan trọng hơn là chi phí lao động rẻ.

► Cũng cùng ý kiến với ông Hòa, ông Chavalit cũng cho rằng, doanh nghiệp

chủ yếu tận dụng nguồn lực lao động với chi phí hợp lý tại các nước sở tại để phân

bổ và tối thiểu hóa chi phí sản xuất

• Nhóm nhân tố cơ sở hạ tầng:

58

Nhóm nhân tố này được tác giả mô tả qua 3 biến thông tin liên lạc, chất lượng cơ sở

hạ tầng và chi phí vận chuyển và hậu cần.Có 2/3 biến được sự đồng thuận của 4/5

đáp viên. Tuy nhiên, biến thông tin liên lạc được góp ý chỉnh sửa như sau:

►Ông Trần Ngọc Ánh cho rằng nhân tố thông tin liên lạc đã bao gồm trong

chất lượng cơ sở hạ tầng nên ông đền nghị loại bỏ nhân tố đó ra và thay bằng nhân

tố sự sẵn có của các khu công nghiệp. Theo ông, sự sẵn có của các khu công nghiệp

được quy hoạch sẽ góp phần thu hút các nhà đầu tư vào tỉnh. Đặc biệt hiện nay, một

số doanh nghiệp FDI đòi hỏi khu công nghiệp phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu đưa ra

như hệ thống điện, hệ thống xử lý nước thải....

- Đối với các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư FDI: có 5/5 người đồng

ý các nhân tố được nêu trong phụ lục 1 có ảnh hưởng đến quá trình đầu tư FDI.

Điều chỉnh các biến quan sát

Dựa vào kết quả thu được của nghiên cứu định tính, tác giả điều chỉnh và xây

dựng các câu hỏi được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ 1 là hoàn toàn

không đồng ý cho đến 5 là hoàn toàn đồng ý cụ thể như sau:

 F1. Nhân tố chính trị, pháp luật (Political/Government/ Legal Factors)

1 Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư (Tax or land incentives)

2 Thuận tiện thủ tục thuê/cấp đất (Convenient procedures lease / land)

3 Ổn định chính trị (Political Stability)

4 Các yêu cầu về pháp lý rõ ràng và minh bạch (The legal requirements for clear

and transparent)

5 Bảo hộ đầu tư (Expropriation Risk)

6 Bảo vệ tài sản (Protection of property rights)

7 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (Protection of intellectual copyrights)

8 An ninh, trật tự (Security and order)

59

 F2. Nhân tố văn hóa – xã hội (Social and Cultural)

1 Thái độ, niềm tin và các giá trị (Attitudes, Beliefs and Values)

2 Tôn giáo (Religion)

3 Ngôn ngữ và sự giao tiếp (Language and Communication)

4 Gần gũi về văn hóa (Cultural proximity)

 F3. Nhân tố tài chính (Financial Factor)

1 Lãi suất hợp lý và ổn định (Reasonable and stable Interest Rate)

2 Tỷ lệ lạm phát cao (High Inflation)

3 Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái ((Exchange Rate Fluctuation)

4 Khả năng huy động vốn (Access to Capital)

 F4. Nhân tố kinh tế và thị trường (Economic and Marketing Factors)

1 Quy mô thị trường nội địa (Size of domestic market)

2 Chi phí nguyên liệu, dịch vụ trung gian (Cost of intermediate goods and servise)

3 Sức mua của người tiêu dùng (Wealth of consumers)

4 Khoảng cách đến thị trường xuất khẩu (Proximity to export markets)

5 Các nhà đầu tư trong, ngoài ngành đã có mặt ở đây (Other investors in industry

were already there)

6 Các đối thủ cạnh tranh chính (Main competitors)

 F5. Nhân tố sẵn có của các nguồn lực (Availability of resources factors)

1 Sự sẵn có của nguồn nguyên liệu, dịch vụ trung gian (Availability of intermediate

goods and service)

2 Chất lượng lao động (Quality of labor force)

3 Chi phí lao động (Labor costs)

60

 F6. Nhân tố cơ sở hạ tầng (Infrastructure factors)

1 Sự sẵn có của các hạ tầng khu công nghiệp (The availability of the

infrastructure of industrial parks)

2 Chất lượng của cơ sở hạ tầng (Infrastructure quality: roads, sea and air ports,

railways, telecommunication systems and institutional development such as legal

services, accounting etc)

3 Chi phí vận chuyển và dịch vụ hậu cần thấp (Low Transport and Logistic

Costs)

d. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

- Mục tiêu:

Từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ, tác giả tiến hành khảo sát và thu thập dữ

liệu nhằm đo lường sự quan trọng của các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư

(thu hút) FDI cùng các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư FDI tại An Giang.

- Phương pháp:

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả sử dụng các phương pháp

sau:

Thống kê mô tả: nhằm mô tả đặc điểm của đối tượng phỏng vấn, đồng thời

mô tả tần số, mức ý nghĩa của các nhân tố tác động đến thu hút FDI.

Phân tích phi tham số: Đối với cỡ mẫu nhỏ, tác giả chọn phương pháp kiểm

định phi tham số thông qua kiểm định Mann Whitney rank-sum test bao gồm các

mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10% để so sánh các nguyên nhân (biến) có ảnh

hưởng quan trọng đến quyết định đầu tư của các nhà quản lý các dự án FDI rằng có

hay không sự khác biệt giữa việc quyết định đầu tư và không đầu tư thông qua giá

trị P value. Từ đó, suy ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào địa

phương cụ thể thông qua việc xác định tổng hạng (sum rank), mean, P value,

phương sai và độ lệch chuẩn.

61

2.2.3.2. Xác định mẫu nghiên cứu

- Đối với Quản lý doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài và các cổ đông

chính của các doanh nghiệp: có 33 dự án FDI còn hiệu lực hoạt động ở An Giang

trong giai đoạn hiện nay.

- Đối với các cán bộ làm việc tại các cơ quan quản lý FDI: nghiên cứu này

thực hiện trên 30 cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở

Công thương, Cơ quan thuế, Sở tài nguyên và môi trường, Sở Giao thông vận tải,

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến đầu tư của tỉnh An

Giang.

a. Phương pháp chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được tác giả sử dụng trong đề tài để chọn

mẫu nghiên cứu đối với các quản lý, cổ đông của dự án FDI và các cán bộ quản lý

FDI đối với các cơ quan có liên quan đến FDI sau: Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế

hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Cơ quan thuế, Sở tài nguyên và môi trường, Sở

Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến

đầu tư của tỉnh An Giang.

b. Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập thông tin phục vụ mục đích của

nghiên cứu. Bảng câu hỏi được chia thành 3 phần: Phần 1 được thiết kế để thu thập

những thông tin cơ bản về doanh nghiệp; Phần 2 bao gồm các nhân tố tác động đến

việc lựa chọn đầu tư tại tỉnh An Giang, được đo lường bởi thang đo Likert 5 mức độ

với 1 là ít quan trọng nhất và 5 là quan trọng nhất; Phần 3 bao gồm các nhân tố tác

động đến tiến trình đầu tư và tỉnh An Giang. Phần này cũng sử dụng thang đo Likert

5 mức độ để đô lường. Để đảm bảo độ chính xác, bảng câu hỏi được thiết kế như

sau:

- Tìm hiểu các nghiên cứu, các bài báo, tạp chí khoa học

- Phỏng vấn tay đôi (phỏng vấn chuyên gia) để điều chỉnh bảng câu hỏi cho

phù hợp (Chi tiết bảng câu hỏi được đính trong phụ lục 3)

62

c. Tỷ lệ trả lời đối với nghiên cứu chính thức

Với số mẫu đã xác định tác giả đã gửi bảng câu hỏi đến hầu hết các doanh

nghiệp FDI, với 33 phiếu khảo sát được gửi đi có đến 32 phiếu được trả lời, tỷ lệ trả

lời là 97%. Đối với các cán bộ quản lý FDI, 30 phiếu khảo sát đã được gửi đi và

nhận được 30 phiếu trả lời, tỷ lệ trả lời là 100%.

2.2.3.3. Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu

a. Phân tích đối tượng nghiên cứu:

Thông qua kết quả trả lời từ khảo sát, ta có kết quả như sau:

- Số năm đầu tư: Dựa vào kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các dự án đầu tư

nước ngoài tại An Giang có số năm dưới 5 năm. Điều này có thể thấy các dự án FDI

này mới đăng ký và tiến hành thực hiện trong thời gian gần đây. Biểu đồ 2.9 dưới

đây cho thấy tỷ lệ các dự án phân theo số năm đầu tư.

Biểu đồ 2.9: Các dự án theo số năm đầu tư

Số năm đầu tư

Trên 5 năm 13%

Dưới 5 năm 87%

Nguồn: dữ liệu khảo sát

- Loại hình đầu tư: Dựa vào biểu đồ 2.10 phân tích loại hình đầu tư của các

dự án FDI tại An Giang có thể thấy chủ yếu các dự án FDI tại đây được đầu tư bằng

100% vốn nước ngoài. Tỷ lệ này chiếm 94% so với 6% là vốn FDI liên doanh.

63

Biểu đồ 2.10: Loại hình đầu tư

Loại hình đầu tư

Liên doanh 6%

100% vốn đầu tư nước ngoài 94%

Nguồn: dữ liệu khảo sát

- Vốn đầu tư: Dựa vào kết quả khảo sát được thể hiện qua biểu đồ 2.11, đa số

các dự án FDI tại An Giang là các dự án nhỏ. Các dự án FDI có số vốn đăng ký

dưới 2,5 triệu đô la Mỹ chiếm 64% số dự án. Trong đó, các dự án trên 5 triệu đô la

Mỹ cũng đứng tiếp theo với số lượng các dự án chiếm 26% số lượng dự án đăng ký

trên địa bàn.

Biểu đồ 2.11: Các dự án đầu tư phân theo tổng vốn đầu tư

Theo vốn đầu tư

Dưới 2,5 triệu Đô la Mĩ 26%

Từ 2,5 đến 5 triệu đô la Mĩ

10% 64% Trên 5 triệu đô la Mĩ

Nguồn: dữ liệu khảo sát

- Theo lĩnh vực đầu tư: Dựa vào kết quả khảo sát, các dự án FDI đầu tư vào

An Giang chủ yếu ở 3 lĩnh vực sau: công nghiệp chế biến chế tạo (chủ yếu là may

mặc), dịch vụ lưu trú và ăn uống (khách sạn), bán lẻ/bán buôn và sửa chữa. Biểu đồ

2.12 sau đây cho thấy phân loại các dự án theo lĩnh vực đầu tư.

64

CN chế biến, chế tạo

Biểu đồ 2.12: Các dự án đầu tư phân theo lĩnh vực đầu tư

Theo lĩnh vực đầu tư

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

Cấp nước, xử lý chất thải

3%

3%

7%

SX, pp điện, khí, nước, điều hòa

Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa

7%

3%

42%

Khai khoáng

3%

Nghệ thuật và giải trí

10%

Hành chính và dịch vụ hỗ trợ

Y tế và trợ giúp xã hội

3%

16%

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

3%

Ngành khác

Nguồn: dữ liệu khảo sát

b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tại tỉnh An Giang

Tác giả đã sử dụng thang đo likert 5 mức độ để đo lường mức độ quan trọng

của các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh An

Giang. Qua đó, điểm số cao (giá trị tổng hạng thấp), giá trị của giá trị trung bình

(mean) cao được xem là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá mức độ quan trọng

của các nhân tố.

 Nhóm nhân tố chính trị xã hội – F1

Nhân tố chính trị xã hội được xem là nhân tố rất quan trọng trong việc quyết

định đầu tư vào 1 quốc gia hay địa bàn cụ thể được thể hiện qua các nhân tố về tính

ổn định của chính trị, xã hội, môi trường luật pháp cũng như tính an toàn của nguồn

vốn đầu tư vào. Mức độ quan trọng của nhân tố này được đã được đo lường thể hiện

qua bảng 2.12:

65

Bảng 2.12: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm nhân tố ổn

định chính trị xã hội

Mean Sum rank P value Độ lệch chuẩn

4,13 0,029** -2,188

4 3,66 3,5 3,22 3,41 3,25 3,56 0,031** 0,859 0,658 0,436 0,825 0,861 0,443 -2,16 -0,178 -0,442 -0,779 -0,221 -0,175 -0,767 Nhân tố Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư Thủ tục thuê đất Ổn định chính trị Tính rõ ràng của pháp lý Bảo hộ Bảo vệ tài sản Sở hữu trí tuệ An ninh trật tự 447 447 476 484,5 489 481,5 476 489

Nguồn: dữ liệu khảo sát

Trong đó:

* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5% *** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%

Bảng 2.12 được tổng hợp thông qua các phản hồi từ các doanh nghiệp FDI

về mức độ quan trọng của nhân tố ổn định chính trị xã hội tại tỉnh An Giang. Đối

với nhân tố ổn định chính trị, xã hội được đo lường thông qua 8 biến con bao gồm

các biến: Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư, thủ tục thuê đất, ổn định về chính trị, tính

rõ ràng của pháp lú, bảo hộ đầu tư, bảo vệ tài sản, sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp

và cuối cùng là tình hình an ninh trật tự tại tỉnh An Giang.

Qua bảng 2.12 bên trên ta thấy, đối với nhân tố về tính ổn định chính trị, có 2

nhân tố ảnh hưởng mạnh đến dòng vốn đầu tư của tỉnh An Giang là nhân tố ưu đãi

về thuế, đất đai đầu tư và thuận tiện trong thủ tục thuê đất. Đối với nhân tố về Ưu

đãi về thuế, đất đai đầu tư P value là 0,029 với rank sum là 447 và mean cao nhất

với 4,13 ảnh hưởng mạnh đến nhóm nhân tốt tính ổn định chính trị với ý nghĩa

thống kê ở mức 5%. Tiếp đến là nhân tố về thủ tục thuê đất, P value là 0,031 giá trị

của rank sum là 447 đồng thới mean có giá trị 4 với ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

Tuy nhiên các nhân tố về tính ổn định chính trị, tính rõ ràng của pháp lý, bảo

hộ đầu tư, bảo vệ tài sản, an ninh trật tự…cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

66

vào một quốc gia nói chung. Tuy nhiên, đối với riêng các nhà đầu tư tại An Giang,

các nhân tố này không ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu tư của họ.

 Nhóm nhân tố văn hóa xã hội – F2

Nhóm nhân tố về văn hóa và xã hội bao gồm các nhân tố về tôn giáo, ngôn

ngữ, phong tục tập quán…Nhóm nhân tố này được xem là có sự ảnh hưởng nhất

định đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp muốn đầu tư vào một quốc gia hay

địa phương cụ thể. Tại An Giang, mức độ ảnh hưởng của nhóm nhân tố thuộc về

văn hóa và xã hội được thể hiện ở bảng 2.13 bên dưới:

Bảng 2.13: Mức độ quan trọng của các nhân tố nhóm văn hóa – xã hội

Nhân tố Sum rank Mean P value Độ lệch chuẩn

Thái độ, niềm tin, giá trị 458 3,03 0,122 -1,547

Tôn giáo 459 2,53 0,173 -1,363

Ngôn ngữ 466,5 2,69 0,398 -0,845

Gần gũi văn hóa 457,5 2,69 0,15 -1,44

Nguồn: dữ liệu khảo sát

* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5% *** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%

Kết quả khảo sát cho thấy, các nhóm nhân tố thuộc về nhân tố văn hóa xã hội

không ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu tư vào An Giang đối với các nhà đầu tư

nước ngoài hiện tại. Đối với một số ngành, có thể văn hóa là một rào cản lớn cho

việc thâm nhập và phát triển thị trường. Tuy nhiên các nhân tố này không ảnh

hưởng cụ thể đối với An Giang, cụ thể nhân tố về thái độ, niềm tin, giá trị, nhân tố

tôn giáo, nhân tố ngôn ngữ cũng như nhân tố gần gũi về văn hóa lần lượt có các giá

trị của P value là 0,122, 0,173, 0,398, 0,15 và mean lần lượt là 3,03, 2,53, 2,69,2,69.

 Nhóm nhân tố tài chính – F3

Nhóm nhân tố tài chính bao gồm các nhân tố về lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối

đoái…được xem là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào một quốc gia cụ

thể, lạm phát cao có thể ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng đối với các

67

doanh nghiệp bán lẻ, cần sức mua của thị trường. Lãi suất cũng có ảnh hưởng liên

đới đến quyết định đầu tư và tỷ lệ lạm phát, lãi suất cũng có ảnh hưởng đến hoạt

động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Bảng 2.14 bên dưới đây thể hiện mức độ

tác động của các nhân tố thuộc nhóm tài chính:

Bảng 2.14: Mức độ quan trọng của các nhóm thuộc nhân tố kinh tế tài

chính

Nhân tố Sum rank Mean P value Độ lệch chuẩn

Lãi suất ổn định 463 2,91 0,279 -1,083

Lạm phát 459 2,56 0,154 -1,424

2,94 Tính ổn định của tỷ giá hối đoái 463 0,27 -1,103

Khả năng huy động vốn 436,5 3,5 0,003*** -2,957

Nguồn: dữ liệu khảo sát

* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5% *** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%

Dựa vào kết quả bảng 2.14 ta nhận thấy nhân tố về tài chính không thật sự

ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu tư của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài. Trong đó, nhân tố khả năng huy động vốn có tác động mạnh mẽ đến nhân tố

tài chính khi giá trị P value của nhân tố này là 0,003 và tổng hạng rank sum là 436,5

và mean là 3,5.

 Nhóm nhân tố kinh tế và thị trường – F4

Các nhân tố thuộc nhóm kinh tế và thị trường bao gồm: quy mô thị trường,

chi phí nguyên liệu trung gian, sức mua của thị trường, khoảng cách đến thị trường

xuất khẩu, đối thủ chính cũng như đối thủ trong và ngoài ngành đã có mặt tại địa

phương là các nhóm nhân tố mà nhà đầu tư quan tâm. Kết quả khảo sát về sự ảnh

hưởng của các nhân tố thuộc nhóm này được thể hiện qua bảng 2.15:

68

Bảng 2.15: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm kinh tế thị

trường

Nhân tố Sum rank Mean P value

Quy mô thị trường 456 3,94 Độ lệch chuẩn -1,534 0,125

Chi phí nguyên liệu, trung gian 468,5 4,06 -0,723 0,47

Sức mua 469 3,81 -0,644 0,519

Khoảng cách thị trường xuất khẩu 485,5 3,53 -0,482 0,63

Đối thủ trong và ngoài ngành 471,5 3,5 -0,496 0,62

Đối thủ chính 473 3,53 0,696 -0,39

Nguồn: dữ liệu khảo sát

* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5% *** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%

Dựa vào kết quả phân tích khảo sát về nhân tố kinh tế thị trường cho thấy các

nhân tố thuộc nhân tố kinh tế thị trường không ảnh hưởng nhiều đến nhân tố kinh tế

thị trường nói chung. Trong đó nhân tố về quy mô thị trường có ảnh hưởng nhiều

hơn trong các nhân tố còn lại của nhân tố kinh tế thị trường. Xét về tính quan trọng

đối với nhà đầu tư thì các nhân tố Chi phí nguyên liệu, trung gian, Quy mô thị

trường, Sức mua có tầm quan trọng lớn khi giá trị mean các nhân tố này lần lượt là

4,06, 3,94, 3,81.

 Nhóm nhân tố sẵn có của các nguồn lực – F5

Nhóm nhân tố thuộc về sự sẵn có của nguồn lực được đánh giá là nhân tố

quan trọng trong quyết định đối với các doanh nghiệp muốn tận dụng nguồn nguyên

liệu dồi dào cũng như lao động giá rẻ hoặc tìm kiếm nguồn lao động thật sự có chất

lượng cho hoạt động sản xuất của mình tại nước sở tại. Trong đó nhóm nhân tố này

bao gồm các nhân tố như sau: sự dồi dào của nguồn nguyên liệu, chất lượng lao

động, chi phí lao động địa phương. Bảng 2.16 thể hiện mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố lên nhóm nhân tố này:

69

Bảng 2.16: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm sự sẵn có

của các nguồn lực

Nhân tố Sum rank Mean P value Độ lệch chuẩn

Nguyên liệu 451 3,84 0,057* -1,905

Chất lượng lao động 476,5 3,91 0,887 -0,142

Chi phí lao động 448,5 4,25 0,032** -2,14

Nguồn: dữ liệu khảo sát

* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5% *** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%

Nhân tố sự sẵn có của các nguồn lực được xem là nhân tố có các nhân tố con

ảnh hưởng nhiều nhất. Trong đó nhân tố về chi phí lao đổng ảnh hưởng nhiều hơn

với ý nghĩa thống kê ở mức 5% và P value nhân tố này là 0,032 với giá trị mean cao

nhất là 4,25. Sự sẵn có về nguồn nguyên liệu cũng là nhân tố có ảnh hưởng mạnh

với mức ý nghĩa thống kê 10% và P value là 0,057. Trong khi đó, nhân tố về chất

lượng lao động hiện tại không tác động nhiều đến nhân tố nguồn nhân lực này.

 Nhân tố cơ sở hạ tầng – F6

Rất nhiều nhà đầu tư hiện nay đồi hỏi sự hoàn thiện từ cơ sở hạ tầng để thuận

tiện cho quá trình sản xuất, phân phối và kinh doanh, giúp giảm thiểu chi phí

logistic. Mức độ quan trọng của các nhân tố này thể hiện qua nhóm nhân tố về cơ

chế chính sách được thể hiện qua bảng 2.17.

Bảng 2.17: Mức độ quan trọng của các nhân tố thuộc nhóm sự sẵn có

của cơ sở hạ tầng

Nhân tố Sum rank Mean P value Độ lệch chuẩn

3,19 Sự sẵn có của khu công nghiệp 491,5 0,381 -0,875

Cơ sở hạ tầng 473 3,38 0,076* -1,776

Chi phí vận chuyển thấp 453 4,41 0,064* -1,85

Nguồn: dữ liệu khảo sát

* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5%

70

*** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%

Theo kết quả phân tích bên trên, các nhân tố được xem là quan trọng hơn so

với các nhân tố khác bao gồm cơ sở hạ tầng và chi phí vận chuyển thấp. Trong đó

nhân tố về chi phí vận chuyển được xem là quan trọng nhất trong các nhân tố thuộc

nhóm cơ sở hạ tầng với P value là 0,064 sum rank là 453 giá trị mean của nhân tố

này là 4,41, ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Tiếp đến là nhân tố cơ sở hạ tầng với

mức ý nghĩa 10%, P value là 0,076, sum rank là 473 và mean là 3,38.

 Kết luận về sự ảnh hưởng các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An

Giang

Kết luận sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang

được xem xét thông qua kết quả của nghiên cứu. Trong đó, các giá trị được xem

xét bao gồm Sum-rank, mean, P-value. Sự ảnh hưởng và mức độ quan trọng của

các nhóm nhân tố tác động đến thu hút FDI tại An Giang được thể hiện qua bảng

2.18 bên dưới.

Bảng 2.18: Kết quả phân tích mức độ quan trọng của các nhóm nhân tố

tác động đến thu hút FDI

Nhân tố

F1 - Ổn định cơ chế chính sách F2 - Môi trường văn hóa - xã hội F3- Nhân tố tài chính F4 - Kinh tế thị trường F5 - Sự sẳn có của các nguồn tài nguyên F6- Cơ sở hạ tầng Sum rank Mean 3,65 2,68 2,95 3,74 4,01 3,74 461 468,5 456 452 451,5 460 P value 0,255 0,507 0,139 0,082* 0,074* 0,228 Độ lệch chuẩn -1,137 -0,663 -1,48 -1,738 -1,785 -1,206

Nguồn: dữ liệu khảo sát

* Ý nghĩa thống kê ở mức 10% ** Ý nghĩa thống kê ở mức 5% *** Ý nghĩa thống kê ở mức 1%

Dựa vào bảng 2.18 cho thấy, các nhân tố được xem là ảnh hưởng đến thu hút

đầu tư nước ngoài tại tỉnh An Giang có tầm quan trọng khác nhau. Trong đó, các

nhóm nhân tố thuộc kinh tế thị trường và sự sẵn có của nguồn tài nguyên được xem

71

có ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp FDI vào An

Giang. Ảnh hưởng nhiều nhất và có tầm quan trọng nhất xét trong kết quả nghiên

cứu của khảo sát này là sự sẵn có của các nguồn tài nguyên bao gồm tài nguyên

thiên nhiên và nguồn nhân lực với tổng hạng là 451,5, mean cao nhất với 4,01 và p

value là 0,074. Kết quả của sự quan trọng của nhân tố sự sẵn có của các nguồn tài

nguyên có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Tiếp đến là nhóm nhân tố về kinh tế thị

trường bao gồm các nhân tố về quy mô thị trường, chi phí nguyên liệu, sức mua của

thị trường, khoảng cách đến thị trường xuất khẩu, đối thủ cạnh tranh…cũng có tác

động lớn đến quyết định đầu tư vào An Giang với tổng hạng là 452, mean 3,74 và p

value là 0,082 với mức ý nghĩa thống kê là 10%. Các nhân tố về cơ sở hạ tầng, ổn

định chính trị là các nhân tố quan trọng tiếp theo tác động đến quyết định đầu tư vào

An Giang, trong khi đó, nhân tố về văn hóa và tài chính được xem là nhân tố ít có

tác động đến quyết định đầu tư vào tỉnh này.

c. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư FDI tại tỉnh An

Giang

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư FDI tại An Giang là

một nhân tố hết sức quan trọng góp phần tìm hiểu được thái độ, sự đánh giá của các

nhà đầu tư cũng như các nhà quản lý FDI đối với quá trình thực hiện đầu tư FDI.

Các nhân tố này được thể hiện qua bảng 2.19 phân tích giá trị trung bình của các

nhân tố để xem xét nhân tố nào hiện tại gây khó khăn và nhân tố nào đang được tạo

điều kiện thuận lợi:

72

Bảng 2.19: Kết quả phân tích khảo sát từ các nhà quản lý của doanh nghiệp

FDI

N Mean Std. Deviation

Thời gian cấp phép 32 3,78 0,608

Thời gian thẩm định, quy hoạch 32 3,56 0,504

Giải phóng mặt bằng 32 3,5 0,762

Can thiệp của chính phủ 32 3,09 0,39

Tuyển dụng lao động 32 3,75 0,622

Năng động của lãnh đạo tỉnh 32 3,63 0,492

0,574 Tiếp cận nhà hoạch định chính sách 32 2,84

Kiểm soát tham nhũng 32 2,81 0,397

Môi trường 32 3,59 0,499

Tiếp cận chính sách đầu tư 32 2,72 0,683

Nguồn: dữ liệu khảo sát

Thông qua kết quả khảo sát từ các nhà quản lý của các dự án FDI tại An

Giang, kết quả phân tích thống kê mô tả qua giá trị trung bình ta thấy: thời gian cấp

phép được xem là thuận lợi nhất đối với các nhà đầu tư với giá trị trung bình (mean)

là 3,78 với độ lệch chuẩn 0,608, tiếp theo nhân tố có mức độ thuận lợi được đánh

giá cao là quá trình tuyển dụng lao động với giá trị trung bình là 3,75 và độ lệch

chuẩn là 0,622. Trong khi đó, các nhân tố về tiếp cận chính sách đầu tư, các nhà

hoạch định chính sách và kiểm soát tham những được xem là các nhân tố đem lại sự

không thuận lợi cho các doanh nghiệp, dự án FDI đầu tư tại đây với giá trị trung

bình lần lượt là 2,72, 2,84 và 2,81.

73

Bảng 2.20: Kết quả phân tích khảo sát từ các nhà quản lý FDI của chính

quyền địa phương

N Mean

Std. Deviation 0,851 Thời gian cấp phép 31 3,52

Thời gian thẩm định, quy hoạch 31 3,26 0,855

Giải phóng mặt bằng 31 2,9 1,076

Can thiệp của chính phủ 31 3,35 0,985

Tuyển dụng lao động 31 4,16 0,934

Năng động của lãnh đạo tỉnh 31 3,45 0,85

Tiếp cận nhà hoạch định chính sách 31 2,94 0,772

Kiểm soát tham nhũng 31 2,9 0,539

Môi trường 31 3,42 0,807

Tiếp cận chính sách đầu tư 31 3,03 0,912

Nguồn: dữ liệu khảo sát

Từ kết quả khảo sát các nhà quản lý FDI của chính quyền địa phương lại cho

rằng các nhân tố sau đây được tỉnh quan tâm và thực hiện tốt bao gồm: Tuyển dụng

lao động với giá trị trung bình là 4,16, độ lệch chuẩn 0,934, tiếp đến nhân tố được

thực hiên khá tốt là thời gian cấp phép cho dự án với giá trị trung bình 3,52 và độ

lệch chuẩn là 0,851. Trong khi đó, các nhân tố sau đây được xem là vẫn chưa được

thực hiện tốt, vẫn gây khó khăn cho các dự án bao gồm: giải phóng mặt bằng, kiểm

soát tham nhũng và giúp các doanh nghiệp tiếp cận các nhà hoạch định chính sách

với giá trị trung bình lần lượt là 2,9, 2,9 và 2,94.

Tóm tắt chương 2:

Chương 2 đã trình bày tình hình kinh tế xã hội An Giang một cách sơ lượt.

Bên cạnh đó, tác giả so sánh thực trạng thu hút FDI của An Giang so với các tỉnh

lân cận như Cần Thơ và Đồng Tháp để tìm hiểu các hạn chế của công tác thu hút

FDI. Phân tích môi trường đầu tư thông qua tổng hợp hệ số PCI của tỉnh trong giai

đoạn vừa qua kết hợp với khảo sát các doanh nghiệp FDI để nhận dạng các nhân tố

tác động đến thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh An Giang.

74

Về môi trường đầu tư An Giang vẫn còn một số tồn tại như: Cơ sở hạ tầng

còn thiếu thốn, công tác hậu cần cũng như vận chuyển hàng hóa còn gặp nhiều khó

khăn bởi hệ thống đường bộ và nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn còn thiếu.

Về vấn đề tìm hiểu các nhân tố quan trọng tác động đến thu hút đầu tư nước

ngoài, qua kết quả khảo sát và phân tích, một số nhân tố được đánh giá mức độ

quan trọng cao và ảnh hưởng mạnh bao gồm: nhóm nhân tố thuộc kinh tế thị trường

và nhân tố sự sẵn có của các nguồn tài nguyên, bên cạnh đó, một số nhân tố khác

cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước

ngoài bao gồm nhóm nhân tố thuộc về tài chính, cơ sở hạ tầng phát triển và sự ổn

định, mức độ hoàn thiện của cơ chế chính sách. Trong khi đó nhóm nhân tố văn hóa

– xã hội lại không đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút đầu tư FDI trên

địa bàn tỉnh An Giang.

75

Chương 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

3.1. Kết luận

Về môi trường đầu tư:

Xét trên phương diện chung, tổng số dự án đăng ký đầu tư vào An Giang vẫn

rất ít, sự khác biệt giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện chênh lệch khá cao, giá trị

kinh tế tạo ra chưa thực sự lớn; Tỉnh vẫn chưa có chính sách đột phá trong thu hút

đầu tư vì phải tuân thủ theo chính sách chung; Lao động tay nghề thấp; Cơ sở hạ

tầng vẫn còn thấp kém. Chất lượng công trình giao thông chưa cao.Đặc biệt giao

thông liên kết giữa các tỉnh trong khu vực là một nhược điểm lớn nhất trong việc

phát triển hạ tầng kỹ thuật.

Về hệ số cạnh tranh cấp tỉnh:

Các chỉ số chi tiết PCI của An Giang đạt điểm thấp bao gồm: tính minh bạch,

hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động.

Về kết quả khảo sát:

- Nhóm nhân tố sự ổn định của cơ chế chính sách: nhóm nhân tố này có ảnh

hưởng tương đối đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư FDI, trong đó nhân tố về

Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư và thủ tục thuê đất mang tính chất quan trọng hơn và

ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trong nhóm nhân tố này. Các nhân tố về sỡ hữu trí

tuệ, bảo vệ tài sản, ổn định chính trị lại không ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu

tư của các nhà đầu tư FDI hiện tại tại An Giang.

- Nhóm nhân tố văn hóa xã hội: về đánh giá chung, nhóm nhân tố văn hóa về

xã hội không thuộc nhóm nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại An Giang

đối với các nhà đầu tư hiện tại. Tuy nhiên một số nhân tố như tính gần gũi về văn

hóa, tôn giáo, niềm tin và thái độ lại có ảnh hưởng nhất định.

- Nhóm nhân tố về tài chính: dựa vào phân tích kết quả khảo sát bên trên,

nhóm nhân tố về tài chính cũng là nhân tố đáng cân nhắc đến quyết định đầu tư.

Trong đó, nhân tố khả năng huy động vốn tại địa phương là nhân tố ảnh hưởng

mạnh đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.

76

- Nhóm nhân tố về quy mô thị trường: Đối với đánh giá của các nhà đầu tư tại

đây, nhóm nhân tố này là nhóm nhân tố ảnh hưởng mạnh đến quyết định đầu tư vào

An Giang, xếp vị trí thứ hai sau nhóm nhân tố về sự sẵn có của nguồn nguyên liệu.

Trong số các nhân tố thuộc nhóm này thì nhân tố chi phí nguyên liệu và sức mua

của người tiêu dùng là 2 nhân tố có tầm ảnh hưởng nhiều nhất.

- Nhóm nhân tố về sự sẵn có của nguồn nguyên liệu: đây là nhóm nhân tố có

ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Qua kết quả phân

tích bên trên có thể thấy, chi phí lao động và sự sẵn có của nguồn nguyên liệu tại

địa phương là hai nhân tố ảnh hưởng mạnh đến quyết định đầu tư. Trong khi đó,

nhân tố chất lượng lao động không ảnh hưởng nhiều đến các nhà đầu tư khi quyết

định đầu tư vào địa phương này.

- Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng: dựa vào kết quả phân tích, nhóm nhân tố này

được đánh giá là khá ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi đầu tư của các doanh

nghiệp nước ngoài. Trong đó, hai nhân tố về cơ sở hạ tầng, và chi phí vận chuyển

có ảnh hưởng mạnh đến quyết định của các nhà đầu tư.

Kết quả phân tích cho thấy, các nhóm nhân tố có mức độ quan trọng ảnh

hưởng đến thu hút FDI tại tỉnh An Giang bao gồm sự sẵn có của nguồn tài nguyên

và nhân tố kinh tế thị trường. Các nhóm nhân tố còn lại không thể hiện rõ sự ảnh

hưởng của mình đến dòng vốn FDI tại tỉnh An Giang.

Về nhân tố đánh giá mức độ thuận lợi và khó khăn đối với quá trình tiến

hành đầu tư vào An Giang: Đối với các nhà quản lý các dự án FDI, một số nhân tố

được đánh giá khá thuận lợi cho việc đầu tư, tuy nhiên, một số nhân tố vẫn còn

nhiều khó khăn bao gồm: Tiếp cận nhà hoạch định chính sách, kiểm soát tham

nhũng, tiếp cận chính sách đầu tư…

3.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư FDI vào tỉnh An Giang

3.2.1. Giải pháp dựa vào nghiên cứu môi trường đầu tư

3.2.1.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng

Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở, dịch vụ tại các khu, cụm

công nghiệp; nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng các đô thị trung tâm; xây

77

dựng các cơ chế quản lý, khuyến khích đầu tư nước ngoài để phát triển công nghiệp

nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh cũng như quốc gia theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa trên cơ sở lấy nông nghiệp làm nền tảng. Tuy các nhà đầu tư hiện

tại đánh giá khá tốt về cơ sở hạ tầng hiện tại tại An Giang, tuy nhiên có thể thấy các

khu công nghiệp tại An Giang vẫn còn ít, quy mô nhỏ. Bên cạnh đó, hệ thống

đường bộ của An Giang để nối kết đến các tỉnh, khu vực khác cũng còn đang hạn

chế, việc di chuyển phải sử dụng phà ở một số nơi đặc biệt là cửa ngõ Vàm Cống

gây không ít cản trở về thời gian và sự tiện lợi cho doanh nghiệp. Điều đó cũng cho

thấy An Giang đang rất thiếu vốn và cần thu hút thêm vốn đặc biệt là phát triển cơ

sở hạ tầng. Do đó, việc đề ra chiến lược phát triển quy hoạch các khu công nghiệp

và hệ thống đường bộ cần phải được chú trọng, đặc biệt cần đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin vào các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các

dự án thuộc lĩnh vực đầu tư vào cơ sở hạ tầng địa phương như BT, BOT, hoặc hợp

tác công tư PPP. Qua đó có thể hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi thu

hút thêm các dự án, cũng như đáp ứng nhu cầu của các hoạt động của doanh nghiệp.

Cụ thể: Sở Giao thông vận tải An Giang cần phối hợp với Ban Quản lý các

khu kinh tế tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan cần đẩy mạnh công tác quản lý,

thực hiện tốt quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, kết cấu hạ tầng đã được phê

duyệt; thường xuyên rà soát để đảm bảo chất lượng công trình cũng như đảm bảo

đúng tiến độ. Bên cạnh đó, cần xác định vốn ngân sách chủ yếu hỗ trợ giải toả đền

bù, hỗ trợ đầu tư hạ tầng giao thông đấu nối các khu-cụm công nghiệp. Còn nguồn

vốn để đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp cần có

chính sách thích hợp để đa dạng hóa nguồn vốn bao gồm vốn tín dụng, vốn đầu tư

trong nước và vốn đầu tư nước ngoài, vốn vay ODA ...để đầu tư, phát triển cơ sở hạ

tầng, cần tập trung hoàn thiện hạ tầng tại các khu công nghiệp, tạo điều kiện để thu

hút đầu tư. Có chính sách và kêu gọi các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công

nghiệp đầu tư với nhiều hình thức linh hoạt, đa dang như PPP. Có cơ chế chính sách

ưu đãi đối với các nhà đầu tư khi tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông như

78

vay vốn ngân hàng lãi suất thấp đối với những dự án đặc biệt quan trọng, miễn giảm

thuế, thưởng tiến độ các dự án…

Bên cạnh đó, chú trọng đến liên kết phát triển kinh tế vùng đặc biệt phát triển

đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội.

3.2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực

Nhân tố nguồn nhân lực thể hiện thông qua nguồn lao động dồi dào, lao động

có tay nghề cao, các doanh nghiệp FDI có thể dễ dàng tìm kiếm nguồn nhân lực

trình độ cao. An Giang là tỉnh có đội ngũ lao động nhiều tuy nhiên về trình độ cũng

như lao động có tay nghề cao vẫn còn hạn chế. Do đó để đáp ứng yêu cầu ngày càng

cao của tiến trình phát triển và của các doanh nghiệp nước ngoài, Ban lãnh đạo tỉnh

và các địa phương bao gồm Sở Giáo dục, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và

Liên đoàn lao động tỉnh An Giang cần phối hợp thực hiện các công tác sau đây:

quan tâm việc hoàn thiện, nâng cao hệ thống giáo dục theo hướng hội nhập, đào tạo

tay nghề cũng như khuyến khích nâng cao chất lượng của lực lượng lao động nhằm

cung cấp cho thị trường đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, có chất lượng để

có thể làm chủ công nghệ mới. Trước mắt cần nâng cao tỷ lệ lao động có tay nghề.

Thực hiện chính sách thu hút người giỏi, có trình độ sau đại học vào công tác tại các

cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho nguồn

nhân lực địa phương có thể quay về địa phương làm việc. Từ đó, có thể đáp ứng

được nhu cầu của các doanh nghiệp FDI đòi hỏi đến chất lượng của lực lượng lao

động có thể tạo được giá trị gia tăng cao qua đó nguồn nhân lực nội địa có thể phát

triển bằng việc học tập kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm làm việc từ các nhà quản

lý nước ngoài.

3.2.1.3. Hoàn thiện công tác quản lý và hỗ trợ của địa phương

Về nhân tố tiếp cận nhà hoạch định chính sách, kiểm soát tham nhũng, tiếp

cận chính sách đầu tư hiện đang được đánh giá là khó khăn ở An Giang. Để khắc

phục sự khó khăn, hạn chế của nhân tố này phối hợp giữa Ban Quản lý Khu Kinh tế

với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý các hoạt động trong khu công

nghiệp cũng như Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cùng Ủy Ban Nhân Dân tỉnh cần kiểm

79

soát tham nhũng, xây dựng bộ máy hoạt động phân quyền một cách rõ ràng tránh sự

chồng chéo gây phiền hà tốn nhiều thời gian của doanh nghiệp. Nâng cao trình độ

nhận thức và ý thức của đội ngũ cán bộ quản lý FDI thuộc Ủy Ban Nhân Dân tỉnh,

Ban Quản lý khu công nghiệp, Sở kế hoạch đầu tư… thực hiện kiểm tra giám sát và

cải cách tiền lương. Giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà, thực hiện tiến trình số

hóa, đặc biệt về thông tin đầu tư, các thủ tục liên quan đến việc đầu tư cũng như các

chính sách, công tác quản lý và hỗ trợ, giải đáp thắc mắc của địa phương cần được

công khai và cập nhật trên các trang mạng liên quan của chính quyền nhầm đảm bảo

tính minh bạch của địa phương.

Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho công tác cải cách hành chính và năng cao năng

lực của đội ngũ cán bộ tại địa phương và thực hiện áp dụng công nghệ thông tin vào

việc quản lý nhà nước, chính quyền địa phương cần đầu tư kinh phí, bổ sung và

nâng cấp các trang thiết bị nhất là các trang thiết bị điện tử, viễn thông. Việc quản

lý thông qua công cụ điện tử sẽ giúp các cơ quan quản lý xử lý công việc một cách

nhanh chóng và minh bạch, giảm bớt chi phí đi lại báo cáo cho các doanh nghiệp.

3.2.2. Giải pháp dựa vào kết quả khảo sát đánh giá các nhân tố

Bên cạnh các giải pháp về môi trường đầu tư, tác giả đồng thời đưa ra các

giải pháp dựa vào kết quả khảo sát.

3.2.2.1. Hỗ trợ huy động vốn

Phần lớn các doanh nghiệp FDI không cần huy động vốn tại nước sở tại.Tuy

nhiên, một số DN vẫn có nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất bằng việc huy động vốn

tại chính địa phương. Do đó, hệ thống ngân hàng trên địa bàn, hỗ trợ cho nhu cầu về

vốn của doanh nghiệp một cách tốt nhất. Xem xét lại các điều kiện và thủ tục cho

vay vốn tín dụng đầu tư phát triển nhằm tạo thuận lợi và không phân biệt giữa các

DN trong và ngoài nước.

3.2.2.2. Giải pháp về thị trường, nguồn lực:

Có kế hoạch và các biện pháp hữu hiệu đối với từng địa phương trong Vùng

để xâydựng vàphát triển toàn diện nguồn nhân lực với chất lượng ngày càng cao,

nhằm đáp ứng yêu cầu tiếp nhận công nghệ hiện đại của nguồn vốn FDI. Chủ động

80

giải quyết thỏa đáng quan hệ cung–cầu lao động có khả năng, trình độ kỹ thuật cao

trên từng địa phương và quy mô toàn Vùng, phát huy tác dụng của đội ngũ lao động

này đối với các nhóm dân cư còn ở trình độ thấp và địa bàn chậm phát triển trong

Vùng. Tập trung phát triển nguồn nguyên liệu trên địa bàn theo thế mạnh của tỉnh

đồng thời, áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, phát triển bền vùng

nguyên liệu bền vững cho toàn vùng.

Bên cạnh đó, cần chú trọng xây dựng danh mục các lĩnh vực cần thu hút đầu

tư và các lĩnh vực hạn chế đầu tư. Qua đó, thực hiện rà soát các dự án đầu tư một

cách nghiêm túc, tránh tình trạng đầu tư ồ ạt nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế

địa phương và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.

Bên cạnh các giải pháp trên, cần chú trọng hình ảnh của tỉnh đối với các

doanh nghiệp FDI hiện tại cũng như quảng bá hình ảnh quốc gia nói chung và tỉnh

nói riêng ở các ngành và các khu vực tiềm năng và tỉnh muốn hướng đến và muốn

định hướng phát triển trong tương lai. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện tại, các nhà

đầu tư trước tiên sẽ thực hiện nghiên cứu về địa điểm đầu tư thông qua mạng trực

tuyến trước tiên. Do đó, tỉnh cần nắm bắt xu thế để xây dựng công cụ quảng bá

thông qua Internet. Cụ thể, tỉnh cần phải chú trọng đến công cụ Internet marketing

bằng cách xây dựng một website chứa nhiều thông tin cần thiết và hữu ích đối với

các doanh nghiệp, về các bước đầu tư, các khúc mắc mà doanh nghiệp FDI hay có

hay các ưu đãi cũng như các chính sách mà doanh nghiệp có thể có được khi đầu tư

vào tỉnh. Tránh tình trạng thiếu sót thông tin gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp

trong việc quyết định lựa chọn đầu tư. Đặc biệt, tỉnh cần tận dụng thế mạnh của các

công cụ mạng xã hội để quảng bá hình ảnh tỉnh thông qua các phim giới thiệu về

tỉnh. Bên cạnh đó, để năng cao tính cạnh tranh cũng như cung cấp một nguồn thông

tin về tỉnh cho doanh nghiệp được tốt hơn, tỉnh nếu có điều kiện thì nên xuất bản

các hướng dẫn đầu tư một cách chi tiết bằng tiếng Anh và tiếng khu vực cả sách lẫn

trực tuyến đến các nhà đầu tư mà tỉnh muốn nhắm đến.

81

3.3. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù luận văn về cơ bản cũng đạt được những mục tiêu đề ra, tuy nhiên,

vẫn còn nhiều tồn tại không thể tránh khỏi. Thứ nhất, thời gian thực hiện luận văn

tuy không ngắn nhưng cũng không thể nghiên cứu được toàn bộ các vấn đề tại các

doanh nghiệp FDI tại An Giang. Thứ hai, số lượng mẫu nhỏ, chỉ với 33 mẫu khảo

sát là các dự án FDI tại An Giang là không đủ để có thể khái quát được toàn bộ hoạt

động của doanh nghiệp tại đây. Thứ ba, cũng do hạn chế của số lượng mẫu, luận

văn không thể nghiên cứu theo hướng phân tích định lượng như đo lường độ tin cậy

của thang đo và phân tích hồi quy các biến đưa ra, thay vào đó tác giả đã sử dụng

phương pháp thống kê mô tả, phân tích tần số, phân tích tương quan và phân tích

phi tham số trong luận văn này. Cuối cùng, để tiếp cận được các doanh nghiệp FDI

tại An Giang cũng là một khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn, khi thực hiện

nghiên cứu, một số trường hợp tác giả đã tiếp cận các nhà quản lý FDI là người Việt

Nam.

Hướng nghiên cứu tiếp theo cho luận văn là thực hiện khảo sát và nghiên cứu

so sánh đối với các doanh nghiệp FDI để so sánh và đưa ra kết luận về các nhân tố

tác động đến thu hút FDI nói chung và đối với tỉnh An Giang nói chung.

Tổng kết chương 3

Qua kết quả nghiên cứu thực trạng thu hút FDI tại địa phương tại chương 2

cùng với kết quả tổng hợp về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI cũng như

phân tích kết quả khảo sát. Tác giả đề xuất các giải pháp cho thu hút FDI tại An

Giang gồm có: Giải pháp về cơ sở hạ tầng trong đó chú trọng đến đảm bảo tiến độ

và chất lượng của các công trình đang thực hiện; ưu tiên thu hút vốn phát triển cơ sở

hạ tầng, và đặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng trên cơ sở liên kết vùng; giải pháp về

phát triển nguồn nhân lực; giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý địa phương; giải

pháp về hình thành các cụm ngành địa phương.

Danh mục tài liệu tham khảo

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Các báo cáo của PCI các năm (2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011,

2012,2013,2014) http://www.pcivietnam.org/bao-cao-pci-c17.html

ngày 27 tháng 9 năm 2014>

2. Cục thống kê An Giang, 2014. Niên giám thống kê 2013 tỉnh An Giang. Nhà

xuất bản Cục thống kê tỉnh An Giang.

3. Cục thống kê Đồng Tháp, 2014. Niên giám thống kê 2013 tỉnh Đồng Tháp.

Nhà xuất bản Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp.

4. Lê Tuấn Lộc & Nguyễn Thị Tuyết, 2013. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài

lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp nghiên cứu

điển hình tại TP. Đà Nẵng. Tạp chí phát triển và hội nhập, Số 11 (21) -

Tháng 07-08/2013, trang 73-78.

5. Nguyễn Mạnh Toàn, 2010. Các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam. Tạp chí khoa học và

công nghệ - Đại học Đà Nẵng, số 5(40), trang 270-276.

6. Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm, 2013. Nghiên cứu định lượng

về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các

tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí kinh tế đối ngoại,

số 55 (3/2013), trang 38-49.

7. Phạm Thị Tuyết Nhung, 2013. Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước

ngoài (FDI) đến nền kinh tế của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 1998-2010.

Doctoral dissertation). Southern Luzon State University, Philippines and

Thai Nguyen University, S.R. Vietnam

8. Sở kế hoạch đầu tư An Giang, Công văn số 888/SKHDT-ĐKKD, ngày

13/10/2011

9. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Báo cáo: Thực hiện kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội năm 2014, phương hướng, nhiệm vụ năm 2015

10. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Quyết định 1636/QĐ-UBND về Chương

trình Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai

đoạn 2011-2015, ngày 16/09/2011

11. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Quyết định 2305/QĐ-UBND về Ban hành

đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của chủ tịch

Ủy Ban nhân dân tính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ngày

04/11/2013

12. Võ Hùng Dũng, 2013. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cần Thơ. Tạp chí

Nghiên cứu kinh tế, Số 418 – Tháng 3/2013, trang 58-67.

13. Võ Thanh Thu và Ngô Thị Ngọc Huyền, 2004. Kỹ thuật đầu tư trực tiếp

nước ngoài. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê

Danh mục tài liệu tiếng Anh

14. Ab Qayoom Khachoo & Mohd Imran Khan, 2012. Determinants of FDI

inflows to developing countries: a panel data analysis. MPRA Paper 37278,

University Library of Munich, Germany

15. Bevan & Estrin, 2000. The Determinants of Foreign Direct Investment in

Transition Economies.William Davidson Institute Working Paper 342

16. Dunning John H., 1997. Trade, location of economic Activity and the MNE:

A search for Approach in the international allocation of economic activity.

Edited by Bertil Ohlin Hesselborn and per Magues Wijiman, New York,

Holmes and Meier Publisher.

17. Gilmore, A., O'Donnell, A., Carson, D., & Cummins, D., 2003. Factors

influencing foreign direct investment and international joint ventures: A

comparative study of Northern Ireland and Bahrain. International Marketing

Review, 20(2), 195-215.

18. Elhanan Helpman, 1984. A Simple Theory of International Trade with

Multinational Corporations. The Journal of Political Economy, Vol. 92, No.

3. (Jun., 1984), pp. 451-471.

19. Elizabeth Maitland, 1996. Foreign investor in Vietnam: An Australian case

study.Vietnam assessment: creating a sound investment climate.- Singapore :

Curzon Press, ISBN 9813055545. - 1996, p. 90-106.

20. IMF (International Monetary Fund), 1993. Balance of payments manual. 5th

edition, Statistics Department. Washington D. C.: IMF.

21. IMF (International Monetary Fund), 1977. Balance of Payments Manual. 4th

edition, Statistics Department, Washington D. C.: IMF.

22. Le Hoang Ba Huyen, 2013. Cause and effects of Foreign Direct Investment:

Basic for Policy re-direction in Thanh Hoa province in Vietnam. Doctoral

dissertation. Southern Luzon State University, Philippines and Thai Nguyen

University, S.R. Vietnam

23. Le Quoc Thinh, 2011. FDI Determinants - From The Viewpoint Of Investors

In Long An Province, Master of Business Administration Thesis, University

of Economics Ho Chi Minh City

in China: 24. Li, Xinzhong, 2005. Foreign Direct Investment Inflows

Determinants at Location. Institute des sciences de l’Home

25. Nguyen Ngoc Anh & Nguyen Thang, 2007. Foreign direct investment in

Vietnam: An overview and analysis the determinants of spatial distribution

across provinces, MPRA Paper 1921, University Library of Munich,

Germany.

26. OECD, 1996. Benchmark Definition of Foreign Direct Investment, Paris:

OECD

27. OECD, 2000. Main determinnants and impacts of Foreign direct investment

on China’s economy.OECD Working Papers on International Investment,

2000/04, OECD Publishing.

28. Pravakar Sahoo, 2006.Foreign Direct Investment in South Asia: Policy,

Trends, Impact and Determinants. ADB Institute Discussion Paper No. 56

29. Richard E. Caves, 1971. International Corporations: The Industrial

Economics of Foreign Investment. Economica. New Series, Vol. 38, No. 149

(Feb., 1971), pp. 1-27.

30. Strat Vasile Alecsandrua, Danciu Aniela Raluca, 2015. A regional level

hierarchy of the main Foreign Direct Investments’Determinants-Empirical

study, the case of Romanian manufacturing sector. Procedia - Social and

Behavioral Sciences 181 (2015) 321 – 330.

31. WTO, 1995. Trade and foreign direct investment. PRESS/57 (Oct., 1996)

Phụ Lục

Phụ Lục 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI

DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI

EXPERT INTERVIEW OUTLINE

Xin chào Quý Anh/ Chị!

Tôi tên là Lý Thị Ngọc Dung, học viên Cao học tại trường ĐH Kinh Tế Tp

Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện một nghiên cứu về Nghiên cứu các nhân tố tác

động đến thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh An Giang.

Những ý kiến cũng như sự hợp tác của Quý Anh/ Chị sẽ rất quan trọng đối

với kết quả nghiên cứu của tôi. Tôi hi vọng nhận được những ý kiến đóng góp quí

báu của Anh/Chị. Tôi cam kết mọi thông tin thu thập chỉ được dùng cho mục đích

hoàn thành đề tài, không dùng cho bất cứ mục đích nào khác làm ảnh hưởng đến

anh/ chị và doanh nghiệp anh/chị đang công tác.

Dear sir/madam,

My name is Ly Thi Ngoc Dung, I am conducting a study titled, “Causes and

Effects of Foreign Direct Investment in An Giang Province, Vietnam” as a Master

thesis at University of Economics Hochiminh city.

Therefore, I would highly appreciate if you could take few minutes of your

time to give your opinions regarding my questionnaire as the opinions provided by

you will be more helpful for the completion of my thesis.

I pledge that all information collected is used only for the purpose of

completing the thesis, not used for any other purposes.

 NỘI DUNG THẢO LUẬN

CONTENTS OF DISCUSSION

I. Các nhân tố quyết định việc đầu tư của công ty tại An Giang

Factors affecting the investment of FDI in An Giang province

I.1. Theo Anh/Chị các nhân tố được liệt kê sau đây có ảnh hưởng quyết định/thu hút

đầu tư nước ngoài hay không? Mức độ quan trọng của từng nhân tố theo đánh giá

của Anh/Chị là như thế nào? Vì sao?

1. Rất không quan trọng 2. Không quan trọng 3. Không ý kiến 4. Quan trọng 5. Rất

quan trọng

According to your opinion, are these factors important to FDI decision? How

important are they? why?

Please rate the following factors (variables) that you consider important for foreign

investment with (1) as Least Important and (5) as the most important. Please tick

(X) only one for each variable in the cell below. 1 = Least important; 2 = Less

important; 3 = Important; 4 = More important; 5 = the most important.

NHÂN TỐ

FACTORS Score/ Điểm

1 2 3 4 5

F1. Nhân tố chính trị, pháp luật

Political/Government/ Legal Factors

F 2. Nhân tố văn hóa – xã hội

Social and Cultural

F3. Nhân tố tài chính

Financial Factor

F4. Nhân tố kinh tế và thị trường

Economic and Marketing Factors

F5. Nhân tố sẵn có của các nguồn lực

Availability of resources factors

F6: Nhân tố cơ sở hạ tầng

Infrastructure factors

I.2. Theo Anh/Chị, ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố nào khác ảnh hưởng

quyết định đầu tư FDI hay không? Mức độ quan trọng như thế nào? Vì sao?

According to your opinion, besides the above factors, are there other factors that

influence FDI decision? How important are they? Why?

Trả lời:

Answer:

I.3. Theo Anh/Chị, trong các nhân tố trên, nhân tố nào được coi là quan trọng nhất?

Which factor is the most important among above factors?

Trả lời:

Answer:

I.4. Dưới đây là những biến dùng để đo lường mức độ quan trọng của từng nhân tố

đã được tác giả liệt kê, nếu có những biến nào không hợp lí, hoặc còn thiếu cần phải

bổ sung, xin Anh/Chị vui lòng góp ý vào bên dưới từng nhân tố?

Below variables used to measure important level of each factor, if there are any

improper or missing variables, please comment below each factor.

 Nhân tố Chính trị, pháp lý

Political, legal factor

- Ổn định chính trị

Political stability

- Ưu đãi thuế của chính phủ

Tax incentives

- Hình ảnh của tỉnh

Province reliance

- Thực hiện thể chế bởi chính quyền địa phương

Implementation institutions by local governments

Trả lời:

Answer:

 Nhân tố văn hóa - xã hội

Cultural and societal factors

- Thái độ, niềm tin và giá trị

Attitudes, beliefs and values

- Tôn giáo

Religion

- Phong tục tập quán

Customs

- Ngôn ngữ và giao tiếp

Language and communication

Trả lời:

Answer:

 Nhân tố tài chính

Financial factors

- Lãi suất

Interest

- Lạm phát

Inflation

- Tỷ giá hối đoái

Foreign exchange rate

- Tác động tích tụ của đầu tư FDI

Cumulative effect of FDI

Trả lời:

Answer:

 Nhân tố về kinh tế và thị trường:

Economy and market factors

- Tăng trưởng kinh tế

Economy growth

- Tác động của đầu tư nội địa,

Domestic investment affect

- Sự đa dạng của công nghiệp cơ bản,

Diversity of basic industries

- Kích thước thị trường

Market scale

- Sự tăng trưởng của thị trường địa phương

Local market growth

Trả lời:

Answer:

 Sự sẵn có của các nhân tố nguồn lực:

Availability of resources:

- Nguyên liệu

Material

- Chất lượng của lực lượng lao động, kỹ năng với chi phí thấp, lao động có tay

nghề, và không có tay nghề và sự phát triển của lực lượng lao động.

Labor quality

Trả lời:

Answer:

 Nhóm nhân tố về cơ sở hạ tầng

Infrastructure

- Thông tin liên lạc

Communication

- Chất lượng của cơ sở hạ tầng

Infrastructure quality: roads, port, telecommunication systems and institutional

development such as legal services, accounting etc- Chi phí vận chuyển và chi phí

logistics

- Chi phí vận chuyển và chị phí logistics

Transportation cost and logictics cost

Trả lời:

Answer:

II. Mức độ thuận lợi của các nhân tố ảnh hướng đến quá trình đầu tư (dùng để

phỏng vấn danh nghiệp FDI và bộ phận quản lý FDI tại địa phương)

Factors affecting the investment process in An Giang province (used for both FDI

operations and FDI management department of Government)

II.1. Theo Anh/Chị các nhân tố được liệt kê sau đây có ảnh hưởng đến quá trình đầu

tư nước ngoài hay không? Mức độ quan trọng của từng nhân tố theo đánh giá của

Anh/Chị là như thế nào? Vì sao?

1. Rất khó khăn 2. Khó khăn 3. Bình thường 4. Thuận tiện 5. Rất thuận tiện

According to your opinion, are these factors important to FDI procedure? How

important are they? Why?

Please rate the following factors (variables) that you consider important for

foreign investment with (1) as Least Important and (5) as the most important. Please

tick (X) only one for each variable in the cell below. 1 = very difficult; 2 = Less

difficult; 3 = difficult; 4 = Convenient; 5 = very convenient.

Nội dung Rất khó khăn Rất thuận lợi

Content Very difficult Very

convenient

1 2 3 4 5

1.Thời gian cấp phép đầu tư (Time investment

licensing)

2. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở, quy

hoạch, cấp phép xây dựng (Time of evaluation

the basis design, planning and construction

licensing)

3. Bồi thường GPMB, thuê đất hoặc giao đất

(Compensation for land acquisition, land

allocation)

4. Sự can thiệp của chính quyền vào hoạt động

của DN (kiểm tra của công an, thuế, vv…)

(Government intervention in the operation of

enterprises (check by police, tax-collector,

etc.)

5. Tuyển dụng lao động (Labor recruitment)

6. Tính năng động của lãnh đạo tỉnh (The

dynamics of provincial leaders)

7. Khả năng tiếp cận các nhà hoạch định chính

sách để giải quyết các vấn đề của doanh

nghiệp. (Access to policy-makers to resolve

firm issues.)

8. Kiểm soát tham nhũng (Control of

corruption)

9. Các nhân tố môi trường (The environmental

factors.)

10. Tiếp cận thông tin về đầu tư và chính sách

đầu tư. (Access to information on investment

policy and investment.)

II.2. Theo Anh/Chị, ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố nào khác ảnh hưởng

quá trình đầu tư FDI hay không? Mức độ quan trọng như thế nào? Vì sao?

According to your opinion, besides the above factors, are there other factors that

influence FDI procedure? How important are they? Why?

Trả lời:

Answer:

II.3. Theo Anh/Chị, trong các nhân tố trên, nhân tố nào được coi là quan trọng

nhất?

Which factor is the most important among above factors?

Trả lời:

Answer:

C. THÔNG TIN NGƯỜI THAM GIA THẢO LUẬN

INTERVIEWER PERSONAL INFORMATION

Tên người tham gia:……………………………………………………………………... Name:………………………………………………………………………………… ….

Công ty/Phòng:………………………………………………………………………….. Company/Department:…………………………….. …………………………………… Chức vụ:…………………………………………………………………………………. Position:……………………………………………………………………………… …. Email:………………………………………………………………………………… …. Hoặc số điện thoại (Or telephone):………… ………………………………….

XIN CẢM ƠN CHÂN THÀNH NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

QUÝ GIÁ CỦA ANH/CHỊ!

THANK YOU!

Phụ Lục 2: BẢNG TỔNG KẾT KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI

I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI

STT Nhân tố Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng

F1. Nhân tố chính trị, pháp luật

Political/Government/ Legal Factors

1 Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư

Tax or land incentives

2 Hình ảnh của tỉnh

Province reliance 5/5 Người đồng

ý 3 Ổn định chính trị 1 Political Stability

4 Thực hiện thể chế bởi chính quyền địa

phương

Implementation institutions by local

governments

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

► Ông Trần Ngọc Anh - Phó trưởng ban Quản Lý Khu kinh tế An Giang cho

rằng cần bổ sung nhân tố "An ninh trật tự" và nhân tố "Bảo vệ tài sản" vào

nhân tố "Chính trị, pháp luật". Ông cho rằng, nhà đầu tư khi đầu tư vào một địa

điểm cụ thể rất quan tâm đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương bên cạnh

việc xem xét địa phương đó có tình hình chính trị ổn định hay không. Hơn nữa

Địa phương có hỗ trợ giúp nhà đầu tư bảo vệ tài sản hay không.

► Ông Nguyễn Hoàng Lân phó phòng Xúc tiến đầu tư - Sở kế hoạch đầu tư

An Giang thì góp ý rằng: nên thay đổi nhân tố "hình ảnh của tỉnh" vì nhân tố

này rất chung chung. Bên cạnh đó, Ông cho rằng nên bổ sung thêm nhân tố"

bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ" và nhân tố "bảo hộ đầu tư" vào. Vì theo ông, để

sau này có thể phát triển vốn đầu tư theo hướng công nghiệp hiện đại như sản

xuất linh kiện, các sản phẩm công nghệ...thì chính quyền địa phương cần quan

tâm đến các nhân tố kể trên.

► Ông Chavalit - Chairman của công ty Oriental Garmen An Giang thì cho

rằng nên bổ sung thêm nhân tố "tính rõ ràng và minh bạch về pháp lý của địa

phương". Ông giải thích thêm nhân tố về tính minh bạch của pháp lý ảnh

hưởng đến quyết định lựa chọn đầu tư của công ty ông. Ông cho rằng, nhân tố

pháp lý rõ ràng giúp nhà đầu tư có thể hiểu rõ về chính sách của địa phương,

giúp doanh nghiệp có thể giảm thiểu được các chi phí phát sinh ngoài ý muốn

và các chi phí không chính thức.

► Ông Emori - CEO của công ty Angimex - Kitoku thì cho rằng: Đối với các

doanh nghiệp về sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông nghiệp như ông thì rất

quan tâm về chính sách của địa phương đầu tư về đất đai. Việc thuận tiện trong

thủ tục thuê đất cũng như ưu đãi về đất đai rất quan trọng đối với các doanh

nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp.

F2. Nhân tố văn hóa – xã hội

Social and Cultural 3/5 người đồng ý 2 1 Thái độ, niềm tin và các giá trị

Attitudes, Beliefs and Values

2 Tôn giáo

Religion

3 Ngôn ngữ và sự giao tiếp

Language and Communication

4 Phong tục tập quán

Customs

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

► Theo ý kiến của ông Emori, ông cho rằng, nên chỉnh sửa nhân tố phong tục

tập quán (customs) thành nhân tố gần gữi về văn hóa (Cultural proximity). Ông

chia sẻ về điều này, đối với các quản lý doanh nghiệp FDI nhân tố gần gũi về

văn hóa sẽ quan trọng hơn nhân tố phong tục tập quán. Gần gũi về văn hóa

giúp các nhà quản trị dễ dàng nắm bắt được các nhân tố về thị trường cũng như

lao động.

F3. Nhân tố tài chính

Financial Factor

1 Lãi suất hợp lý và ổn định

Reasonable and stable Interest Rate

2 Tỷ lệ lạm phát cao 3/5 người đồng ý High Inflation

3 Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái

Exchange Rate Fluctuation 3 4 Tác động tích tụ của đầu tư FDI

Cumulative effect of FDI

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

► Đóng góp ý kiến cho nhân tố tài chính, ông Châu Phú Hòa Trưởng phòng

dự án đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư An Giang cho rằng nên chỉnh sửa nhân tố

tác động tích tụ của đầu tư FDI, Ông cho rằng nhân tố này không ảnh hưởng

đến nhân tố tài chính. Thay vào đó, Ông đề nghị bổ sung và nhân tố "khả năng

huy động" vốn vào nhóm nhân tố tài chính vì nhân tố này ảnh hưởng đến việc

doanh nghiệp có thể dễ dàng mở rộng kinh doanh bằng việc huy động vốn tại

nước sở tại. Mặc dù có đến 62% doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn FDI

(nghiên cứu của TS. Nguyễn Đình Cung - Khó khăn của doanh nghiệp: vấn đề

và giải pháp) tuy nhiên nghiên cứu này cũng cho rằng các doanh nghiệp FDI

đang gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn tại nước sở tại.

F4. Nhân tố kinh tế và thị trường

Economic and Marketing Factors.

1 Tăng trưởng kinh tế

Economy growth

2 Tác động của đầu tư nội địa,

Domestic investment affect

4/5 người đồng ý 3 Sự đa dạng của công nghiệp cơ bản,

Diversity of basic industries

4 Quy mô thị trường nội địa

Size of domestic market

5 Sự tăng trưởng của thị trường địa

4 phương

Local market growth

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

►Theo Ông Emori, đối với các nhà đầu tư tiềm kiếm thị trường tiềm năng thì

đây là một nhân tố rất quan trọng. Ông cho rằng cần nên xem xét đến các nhà

đầu tư thuộc trong và ngoài ngành đã đầu tư vào đây cũng như các đối thủ

cạnh tranh chính. Do đó, ông đề nghị chỉnh sửa biến tác động của đầu tư nội

địa sang nhân tố trên.

► Đóng góp thêm cho nhóm nhân tố này ông Chavalit cho rằng nên thay đổi,

chỉnh sửa nhân tố sự đa dạng của công nghiệp cơ bản bằng nhân tố chi phí

nguyên liệu và dịch vụ trung gian (Cost of intermediate goods and services)

vào. Ông còn cho rằng nên bổ sung vào nhân tố khoảng cách đến thị trường

xuất khẩu (proximity to export markets) vào nhóm này.

► Theo Ông Nguyễn Hoàng Lân, Ông cho rằng nên thay đổi nhân tố sự tăng

trưởng của thị trường địa phương bằng nhân tố Sức mua của thị trường. Ông

nhận định các nhà đầu tư quan tâm đến sự tăng trưởng của thị trường, tuy

nhiên nhân tố này không quan trọng bằng nhân tố về qui mô và sức mua của

thị trường. Đối với các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ họ xem xét

về qui mô của thị trường bao gồm dân số, chi tiêu...

F5. Nhân tố sẵn có của các nguồn lực

Availability of resources factors

1 Nguyên liệu

Material

3/5 người đồng ý 2 Chất lượng của lực lượng lao động, kỹ

năng với chi phí thấp, lao động có tay

nghề, và không có tay nghề và sự phát

triển của lực lượng lao động.

Labor quality 5 Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

► Theo ông Châu Phú Hòa, nên tách nhân tố lao động ra thành hai nhân tố là

chất lượng lao động và chi phí của lao động. Theo ông, hiện nay đổi với các

doanh nghiệp FDI với ngành kinh doanh là công nghiệp chế biến, họ rất quan

tâm đến tay nghề của lao động và quan trọng hơn là chi phí lao động rẻ.

► Cũng cùng ý kiến với ông Hòa, Ông Chavalit cũng cho rằng, doanh nghiệp

chủ yếu tận dụng nguồn lực lao động với chi phí hợp lý tại các nước sở tại để

phân bổ và tối thiểu hóa chi phí sản xuất.

F6. Nhân tố cơ sở hạ tầng

Infrastructure factors 4/5 người đồng ý 6 1 Thông tin liên lạc

Telecommunication

2 Chất lượng của cơ sở hạ tầng

Infrastructure quality: roads,port,

telecommunication systems and

institutional development such as legal

services, accounting etc

3 Chi phí vận chuyển và chi phí logistics

Transportation cost and logistics cost

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

► Ông Trần Ngọc Ánh cho rằng nhân tố thông tin liên lạc đã bao gồm trong

chất lượng cơ sở hạ tầng nên ông đền nghị loại bỏ nhân tố đó ra và thay bằng

nhân tố sự sẵn có của các khu công nghiệp. Theo ông, sự sẵn có của các khu

công nghiệp được quy hoạch sẽ góp phần thu hút các nhà đầu tư vào tỉnh. Đặc

biệt hiện nay, một số doanh nghiệp FDI đòi hỏi khu công nghiệp phải đáp ứng

đầy đủ yêu cầu đưa ra như hệ thống điện, hệ thống xử lý nước thải....

II. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ FDI

Nội dung

Content Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng

1.Thời gian cấp phép đầu tư (Time investment

licensing)

2. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở, quy

hoạch, cấp phép xây dựng (Time of evuluation

the basis design, planning and construction

licensing)

3. Bồi thường GPMB, thuê đất hoặc giao đất

5/5 người (Compensation for land acquisition, land

đồng ý allocation)

4. Sự can thiệp của chính quyền vào hoạt động

của DN (kiểm tra của công an, thuế, vv…)

(Government intervention in the operation of

enterprises (check by police, tax-collector,

etc.))

5. Tuyển dụng lao động (Labor recruitment)

6. Tính năng động của lãnh đạo tỉnh (The

dynamics of provincial leaders)

7. Khả năng tiếp cận các nhà hoạch định chính

sách để giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp.

to resolve firm (Access to policy-makers

issues.)

8. Kiểm soát tham nhũng (Control of

corruption)

9. Các nhân tố môi trường (The environmental

factors.)

10. Tiếp cận thông tin về đầu tư và chính sách

đầu tư. (Access to information on investment

policy and investment.)

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

Phụ Lục 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN CHÍNH THỨC

PL3.1. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP FDI

PHIẾU KHẢO SÁT VÀ PHỎNG VẤN Ý KIẾN

Survey and Questionnaires

(For the management of FDI)

Dear Sir / Madam,

I am conducting a study titled, “Causes of Foreign Direct Investment in An

Giang Province in Vietnam” as a Master thesis at University of Economics

Hochiminh city. Therefore, I would highly appreciate if you could take few minutes

to help me fill out the questionnaire as the information provided by you will be

more helpful for the completion of my thesis.

If there are any queries, please kindly contact the undersigned at email

address

Lythingocdung204@gmail.com. Finally, I would like to extend my sincere

gratitude for your valuable time and cooperation extended in this regard.

Thank you,

Yours sincerely,

Ly Thi Ngoc Dung

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

Part I: Background information

1.Tên doanh nghiệp:

Name of enterprise:

2. Địa chỉ:

Address:

3. Năm thành lập:

Dưới 5 năm

Establised year:

Below 5 years

Trên 5 năm

Trên mười năm

Above 5 years

above 10 years

4. Hình thức đầu tư hiện nay:

100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài

Form of investment:

Liên doanh

100% capital of foreign investors

Joint-venture

5. Vốn điều lệ (hoặc vốn pháp định đối với doanh nghiệp chưa đăng ký lại)

hiện nay? USD hoặc tương đương VND:

Chartered capital (or legal/authorized capital for unreform enterprise) at

Dưới 2, 5 triệu USD

present? USD or VND in equivalent:

Từ 2, 5-5 triệu USD

Below $2.5 million

Trên 5 triệu USD

From $2.5m to $5m

Above $5 million

6. Ngành sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp

CN chế biến, chế tạo

 Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa

Main business sector

KD bất động sản

Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

Processing, manufactoring industry Wholesale, retail and repairs

Xây dựng

Y tế và trợ giúp xã hội

Real estate business Finance, banking, insurance

Construction Health and social support

Hoạt

SX, pp điện, khí, nước, điều hòa

động chuyên môn,

KHCN Production, distribution of electricity, gas,

Professional activities, science water and air condition

Dịch vụ khác

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

and technology

Thông tin và truyền thông

Cấp nước, xử lý chất thải

Other sevices Accomodation and food services

Nghệ thuật và giải trí

Giáo dục và Đào tạo

Telecom and communication Water supply, waste treatment

Vận tải kho bãi

Hành chính và dịch vụ hỗ trợ

Arts and entertainment Education and training

Trasportation and storage Administrative and support

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

Khai khoáng

Services

Ngành khác, cụ thể:

Agriculture, forestry and fisheries Mining

Other sectors:

Phần 2: Các nhân tố quyết định việc đầu tư của công ty tại An Giang

Part 2: Factors affecting the investment of FDI in An Giang province

Phần này liên quan đến các nhân tố liên quan đến FDI.Vui lòng đánh giá các

nhân tố sau đây (các biến) mà bạn cho là quan trọng đối với đầu tư nước ngoài với

(1) là ít quan trọng nhất và (5) là quan trọng nhất. Vui lòng chỉ đánh dấu (X) một

lần cho mỗi biến trong các nôi dung bên dưới. 1 = ít quan trọng nhất; 2 = Ít quan

trọng; 3 = quan trọng; 4 = quan trọng hơn; 5 = quan trọng nhất.

This section pertaining to the factors related to FDI. Please rate the following

factors (variables) that you consider important for foreign investment with (1) as

Least Important and (5) as the most important. Please tick (X) only one for each

variable in the cell below. 1 = Least important; 2 = Less important; 3 = Important; 4

= More important; 5 = the most important.

F1: Nhân tố chính trị, pháp lý

F1: Political/Government/ Legal Factors.

F1. Nhân tố chính trị, pháp luật Political/Government/ Legal Factors

Điểm/Score 3 2 1 4 5

requirements

1 Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư Tax or land incentives 2 Thuận tiện thủ tục thuê/cấp đất Convenient procedures lease / land 3 Ổn định chính trị Political Stability 4 Các yêu cầu về pháp lý rõ ràng và minh bạch for clear and legal The transparent. 5 Bảo hộ đầu tư Expropriation Risk 6 Bảo vệ tài sản Protection of property rights 7 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Protection of intellectual copyrights 8 An ninh, trật tự Security and order

F2: Nhân tố văn hóa – xã hội

F2: Social and Cultural Factors

Score/ Điểm

1 2 3 4 5

F2. Nhân tố văn hóa – xã hội Social and Cultural 1 Thái độ, niềm tin và các giá trị Attitudes, Beliefs and Values 2 Tôn giáo Religion 3 Ngôn ngữ và sự giao tiếp Language and Communication

4 Gần gũi về văn hóa Cultural proximity

F3: Nhân tố tài chính

F.3: Financial Factors

Score/ Điểm

F3. Nhân tố tài chính Financial Factor 1 2 3 4 5

1 Lãi suất hợp lý và ổn định Reasonable and stable Interest Rate 2 Tỷ lệ lạm phát cao High Inflation 3 Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái Exchange Rate Fluctuation 4 Khả năng huy động vốn Access to Capital

F4: Nhân tố kinh tế và thị trường

F4: Economic and Marketing Factors.

1 2 Score/ Điểm 3 4 5

F4. Nhân tố kinh tế và thị trường Economic and Marketing Factors. 1 Quy mô thị trường nội địa Size of domestic market 2 Chi phí nguyên liệu, dịch vụ trung gian Cost of intermediate goods and servise 3 Sức mua của người tiêu dung Wealth of consumers 4 Khoảng cách đến thị trường xuất khẩu Proximity to export markets 5 Các nhà đầu tư trong, ngoài ngành đã có mặt ở đây Other investors in industry were already there 6 Các đối thủ cạnh tranh chính Main competitors

F5: Nhân tố sẵn có của nguồn nhân lực

F5: Availability of resources factors

Score/ Điểm

F5. Nhân tố sẵn có của các nguồn lực Availability of resources factors 1 2 3 4 5

1 Sự sẵn có của nguồn nguyên liệu, dịch vụ trung gian Availability of intermediate goods and service 2 Chất lượng lao động Quality of labor force 3 Chi phí lao động Labor costs

F6: Nhân tố cơ sở hạ tầng

F6: Infrastructure factors

F6. Nhân tố cơ sở hạ tầng Infrastructure factors 1 2 Score/ Điểm 4 3 5

lượng của cơ sở hạ

1 Sự sẵn có của các hạ tầng khu công nghiệp The availability of the infrastructure of industrial parks 2 Chất tầng Infrastructure quality: roads, sea and air ports, railways, telecommunication systems and institutional development such as legal services, accounting etc

3 Chi phí vận chuyển và dịch vụ hậu cần thấp Low Transport and Logistic Costs

Phần 3: Mức độ thuận lợi của các nhân tố ảnh hướng đến quá trình đầu

Part 3: Factors affecting the investment process in An Giang province.

Phần này liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư FDI.Vui

lòng đánh giá các nhân tố sau đây (các biến) mà bạn cho là trở ngại/thuận lợi đối

với thủ tục đầu tư nước ngoài với (1) là rất khó khăn và (5) rất thuận tiện. Vui lòng

chỉ đánh dấu (X) một lần cho mỗi biến trong các nôi dung bên dưới. 1 = rất khó

khăn; 2 = khó khăn; 3 = bình thường; 4 = thuận tiện; 5 = rất thuận tiện.

This section pertaining to the factors affecting the investment process in An

Giang rovince. Please rate the following factors (variables) that you consider

difficult or not for foreign investment process with (1) as very difficult and (5) as

very convenient. Please tick (X) only one for each variable in the cell below. 1 =

very difficult ; 2 = difficult; 3 = normal ; 4 =convenient ; 5 = very convenient

Nội dung Content

Rất khó khăn Rất thuận lợi Very difficult Very convenient 5 3 4 2 1

1.Thời gian cấp phép đầu tư (Time

investment licensing)

2. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở, quy hoạch, cấp phép xây dựng (Time of evuluation the basis design, planning and construction licensing)

3. Bồi thường GPMB, thuê đất hoặc giao đất (Compensation for land acquisition, land allocation)

(Government intervention in

4. Sự can thiệp của chính quyền vào hoạt động của DN (kiểm tra của công an, thuế, vv…) the operation of enterprises (check by police, tax- collector, etc.))

5. Tuyển dụng lao động (Labor

recruitment)

6. Tính năng động của lãnh đạo tỉnh

(The dynamics of provincial leaders)

7. Khả năng tiếp cận các nhà hoạch định chính sách để giải quyết các vấn đề của doanh

nghiệp. (Access to policy-makers to resolve firm issues.)

8. Kiểm soát tham nhũng (Control of

corruption)

9. Các nhân tố môi trường (The

environmental factors.)

10. Tiếp cận thông tin về đầu tư và chính sách đầu tư. (Access to information on investment policy and investment.)

THANK YOU!!!

PL3.2. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CÔNG CHỨC QUẢN LÝ FDI

PHIẾU KHẢO SÁT VÀ PHỎNG VẤN Ý KIẾN

Đối với công chức làm việc trong quản lý nhà nước liên quan đến FDI

Xin chào Quý Anh/ Chị!

Tôi tên là Lý Thị Ngọc Dung, học viên Cao học tại trường ĐH Kinh Tế Tp

Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện một nghiên cứu về Nghiên cứu các nhân tố tác

động đến thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh An Giang.

Những ý kiến cũng như sự hợp tác của Quý Anh/ Chị sẽ rất quan trọng đối

với kết quả nghiên cứu của tôi. Tôi hi vọng nhận được những ý kiến đóng góp quí

báu của Anh/Chị. Tôi cam kết mọi thông tin thu thập chỉ được dùng cho mục đích

hoàn thành đề tài, không dùng cho bất cứ mục đích nào khác làm ảnh hưởng đến

anh/ chị và doanh nghiệp anh/chị đang công tác.

Phần 1: Thông tin chung về người được phỏng vấn

1.Tên người được phỏng vấn:

2. Chức vụ:

3. Địa chỉ:

4. Email hoặc số điện thoại:

Phần 2: Nội dung phỏng vấn

Theo ông (bà) nhà đầu tư quan tâm đến lĩnh vực đầu tư nào ở An Giang?

 CN chế biến, chế tạo Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa

KD bất động sản Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

Xây dựng Y tế và trợ giúp xã hội

Dịch vụ lưu trú và ăn uống Hoạt động chuyên môn, KHCN

SX, pp điện, khí, nước, điều hòa Dịch vụ khác

Thông tin và truyền thông Cấp nước, xử lý chất thải

Nghệ thuật và giải trí Giáo dục và Đào tạo

Vận tải kho bãi Hành chính và dịch vụ hỗ trợ

Nông, lâm nghiệp, thủy sản Khai khoáng

Ngành khác, cụ thể:

Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ thuận lợi của các nhân tố ảnh

hướng đến quá trình đầu tư (đánh dấu vào con số mà ông/bà cho là thích hợp)

Nội dung Rất khó khăn Rất thuận lợi

1 2 3 4 5

1.Thời gian cấp phép đầu tư

2. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở, quy

hoạch, cấp phép xây dựng

3. Bồi thường GPMB, thuê đất hoặc giao đất

4. Sự can thiệp của chính quyền vào hoạt động

của DN (kiểm tra của công an, thuế, vv…)

5. Tuyển dụng lao động

6. Tính năng động của lãnh đạo tỉnh

7. Khả năng tiếp cận các nhà hoạch định chính

sách để giải quyết các vấn đề của doanh

nghiệp.

8. Kiểm soát tham nhũng

9. Các nhân tố môi trường

10. Tiếp cận thông tin về đầu tư và chính sách

đầu tư.

XIN CẢM ƠN CHÂN THÀNH NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

QUÝ GIÁ CỦA ANH/CHỊ!

Phụ Lục 4: DANH SÁCH CÁC DỰ ÁN FDI TẠI AN GIANG

Tên doanh nghiệp Quốc tịch Địa chỉ TT

Công ty TNHH 1TV Oriental Lô K, KCN Bình Hòa Xã Bình Hòa, Hồng Kong 1 Garment An Giang huyện Châu Thành, tỉnh An Giang

Lô D, Khu Công nghiệp Bình Long, Công ty TNHH thực phẩm Hàn Quốc 2 xã Bình Long, Huyện Châu Phú, An Chang Woo Jin Jin Vina Giang

Công ty TNHH Dệt may Liên 3 Đài Loan KCN Xuân Tô, h.Tịnh Biên, AG Hiệp

Công ty TNHH Môi Trường 4 Đài Loan KCN Xuân Tô, huyện Tịnh Biên, AG Sạch

Công ty TNHH An Giang KCN Bình Hòa, huyện Châu Thành, 5 Hàn Quốc AG SAMHO

Công ty TNHH MTV Năng Lô 6, KCN Bình Hòa, huyện Châu 6 Lượng Thái Bình Dương Việt Mỹ Thành, An Giang Nam

Công ty TNHH KT&CB đá Nguyễn Thị Minh Khai, Lô 8, TT. 7 Đài Loan Latina An Giang Tri Tôn, H. Tri Tôn,An Giang

Công ty TNHH 1TV Victoria Số 32 Lê Lợi, thị xã Châu Đốc, An 8 Hồng Kong Giang Hàng Châu

Công ty liên doanh Angimex Quốc lộ 91, phường Mỹ Thới, 9 Nhật Bản Tp.Long Xuyên, An Giang Kitoku

Siêu thị co.opMart Long Xuyên, Số Chi nhánh Công ty TNHH 10 Philippines 12, Nguyễn Huệ A, phường Mỹ Jollbee Việt Nam Long, Tp.Long Xuyên, An Giang

Chi nhánh Công ty TNHH 414 Trần Hưng Đạo, phường Mỹ

Metro Cash & Carry Việt Nam Hoa Kỳ Phước, thành phố Long Xuyên, An 11

Giang tại An Giang

Công ty TNHH Hoàng Kim - Thị trấn Mỹ Luông, huyện Chợ Mới, 12 Hàn Quốc CNC tỉnh An Giang

Chi nhánh Công ty TNHH Số 11 Lương Văn Cù, phường Mỹ

13 ACACI.T Việt Nam tại An Singapore Long, TP.Long Xuyên, tỉnh An

Giang Giang

Chi nhánh Công ty Liên doanh Số 59B, Lý Tự Trọng, p.Mỹ Long, Thái Lan 14 TNHH KFC VN tp lx, AG.

Siêu thị co.opMart Long Xuyên, Số Chi nhánh Công ty TNHH Hàn Quốc 12, Nguyễn Huệ A, phường Mỹ 15 Lotteria tại An Giang Long, Tp.Long Xuyên, An Giang

Chi nhánh Công ty TNHH Nhật Bản P. Mỹ Qúy, tp LX, AG 16 Kubota Việt Nam

Số 99-A5 Cao Thắng, phường Bình VPĐD Công ty TNHH Dược Hàn Quốc Khánh, TP.Long Xuyên, tỉnh An 17 phẩm Shinpoong Daewoo Giang

Cụm tiểu thủ công nghiệp Tân Hòa

(Cụm dân cư Lộ Sứ - Xã Tân Hòa), 18 Công ty TNHH Great Canyon Hồng Kong xã Tân Hòa, huyện Phú Tân, tỉnh An

Giang

Đường Hàm Nghi, khóm Bình Công ty TNHH 1TV Fistex An Đài Loan Khánh 5, phường Bình Khánh, 19 Giang TP.Long Xuyên, An Giang

Số 46/11/5 và 46/11/6 Trần Hưng VPĐD Công ty TNHH Kỹ thuật Thụy Sỹ Đạo, khóm Đông Thạnh B, phường 20 Công nghệ DKSH tại An Giang Mỹ Thạnh, TP.Long Xuyên, AG

Chi nhánh Công ty TNHH MTV Khóm Vĩnh Đông B, P. Núi Sam, tp Khách sạn Victoria Hàng Châu Hồng Kong 21 Châu Đốc, AG. - Làng du lịch Vitoria Núi Sam

Chi nhánh Công ty TNHH Số 92 Nguyễn Trãi, p. Mỹ Long. Hàn Quốc 22 Lotteria Việt Nam tại An Giang Tp LX, AG

Công ty TNHH Angimex- Ấp Sơn Hòa, xã Vọng Đông, huyện Nhật Bản 23 Kitoku-Chi nhánh Ba Thê Thoại Sơn, tỉnh An Giang

Chi nhánh Công ty TNHH Số 45 Phan Văn Vàng, khóm Châu

24 Yamaha Motor Việt Nam tại An Nhật Bản Qưới 3, p. Châu Phú B, tx Châu Đốc,

Giang AG

Công ty TNHH MTV New Ấp Thạnh Phú, xã Bình Thạnh, h. Israel 25 Horizon Việt Nam Châu Thành, AG

Công ty TNHH XNK Băng Số 11H2 Phạm Cự Lượng, k. Đông Bangladesh 26 Việt Thịnh 6, p. Mỹ Phước, tp LX, AG.

VPĐD Cty TNHH Gốm Bạch Số 130/1.Trần Hưng Đạo, p. Mỹ Malaysia 27 Mã (Việt Nam) AG Phước, tp LX, AG.

Số 50 Lê Văn Lương, phường Mỹ Công ty TNHH XNK Bình Phần Lan Phước, thành phố Long Xuyên, tỉnh 28 Minh Partners An Giang.

Số 4/2C Tôn Đức Thắng, phường

29 Cty TNHH một thành viên Xây Hàn Quốc Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên,

dựng và Kỹ thuật JK tỉnh An Giang.

Công ty CP XNK BVTV Ánh Ấp Mỹ Bình, xã Nhơn Mỹ, h.Chợ Canada 30 Mới, AG Dương

CN An Giang-Cty TNHH CJ Số 1249E/63, P.Bình Đức, tp Long Hàn Quốc 31 Xuyên, tỉnh AG. VINA AGRI

Cụm Công nghiệp và Tiểu thủ Công

32 Công ty TNHH MTV JIC Việt Nhật Bản nghiệp Tân Trung, huyện Phú Tân,

tỉnh An Giang. Nam

Tầng 03 Số 9 Trần Hưng Đạo,

phường Mỹ Xuyên, thành phố Long 33 Chi nhánh Cty TNHH mỹ phẩm Hàn Quốc

Xuyên, tỉnh An Giang LG VINA TẠI AN GIANG

Phụ Lục 5. DANH SÁCH THAM GIA PHỎNG VẤN TAY ĐÔI

nhlan@angiang.gov.vn

Địa chỉ Chức vụ Email/số điện thoại Cơ Quan/ Công ty ST T

cphoa@angiang.gov.vn

1 Long Xuyên, An Giang Sở KHĐT An Giang

tangoc@angiang.gov.vn

2 Long Xuyên, An Giang Sở KHĐT An Giang Phó phòng xúc tiến đầu tư Trưởng phòng dự án đầu tư Họ và tên Nguyễn Hoàng Lân Châu Phú Hòa

3 Phó Trưởng Ban Ban Quản lý khu kinh tế An Giang Trần Ánh Ngọc

Số 45, đường Nguyễn Văn Cưng, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang

s.emori@angimex- kitoku.com.vn

CEO 4 S.Emori Angimex Kitoku

CHAIRMAN Chavalit@orientalgmt.co

91 Highway, Thanh An, My Thoi, Long Xuyen, An Giang

m

5 Chavali t Nimlaor ORIENTAL GARMENT AN GIANG CO,LTD

Lô K, Khu Công Nghịêp Bình Hoà, Xã Bình Hòa, Huyện Châu Thành, Tỉnh An Giang

Phụ Lục 6. DANH SÁCH CÁC CÁN BỘ QUẢN LÝ FDI THỰC HIỆN

TRẢ LỜI KHẢO SÁT

STT Họ và tên Địa chỉ Chức vụ

Nguyễn Hoàng Lân 1 Long Xuyên, An Giang Phó phòng xúc tiến đầu tư

2 Hoàng Thị An Bình Sở tài nguyên và môi trường An Giang Chuyên viên - Sở tài nguyên và môi trường An Giang

3 Phạm Tấn Minh Tân Trung, Phú Tân, An Giang Chuyên viên - Sở tài nguyên và môi trường An Giang

4 Võ Văn Đến Định Thành, Thoại Sơn, An Giang Chuyên viên - Sở tài nguyên và môi trường An Giang

5 Trần Sùng Tài Sở tài nguyên và môi trường Chuyên viên - Sở tài nguyên và môi trường An Giang

6 Nguyễn Hoàng Oanh Thư ký BQLDA An Giang - Thụy Điển Châu Văn Liêm-Mỹ Bình -Long Xuyên-An Giang

7 Trịnh Thị Kim Vô Điều phối viên dự án 169 Trần Hưng Đạo, Bình Khánh, LX, AG

8 Lê Văn Phước An Giang

9 Nguyễn Văn Dũng An Giang Sở KHDT Phó Trưởng phòng đăng ký kinh doanh

10 Phạm Nguyễn Thiên Kim Long Xuyên, An Giang Chuyên viên phòng Quy hoạch

11 Nguyễn Văn Tròn Sở kế hoạch đầu tư An Giang Trưởng phòng xúc tiến đầu tư

Lý Hòa Minh 12 Trưởng phòng Kinh tế An Hoa, Long Xuyen, An Giang

Võ Hoàng Phi An Giang 13 Giám Đốc Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp

Trương Ngọc Hùng 14 Long Xuyên, An Giang Phó giám đốc trung tâm thẩm định dự án

Nguyễn Hữu Nghị 15 Long Xuyên, An Giang Phó giám đốc trung tâm thẩm định dự án

Châu Phú Hòa 16 Long Xuyên, An Giang Trưởng phòng dự án đầu tư

Phạm Hồng Nhanh 17 Long Xuyên, An Giang Trưởng phòng tổ chức hành chính

Chuyên viên 18 Nguyễn Thị Thúy An Long Xuyên, An Giang

Đoàn Ngọc Phả An Giang 19 Phó giám đốc sở Nông nghiệp phát triển nông thôn

Trần Đắc Mậu Chánh Văn phòng 20 Long Xuyên, An Giang

Hứa Quang Lập An Giang 21 Trưởng phòng Kế hoạch Tài Chính

Nguyễn Trí Dũng An Giang 22 Phó cục trưởng cục thuế

23 Nguyễn Thanh Sang Phó Giám đốc Ban QLDA công trình giao thông số 01 Lý Thường kiệt, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên

24 Trương Đăng Khoa An Giang Chuyên viên thẩm định dự án

25 Nguyễn Đức Hiền Lê Triệu Kiết, Long Xuyên, An Giang Phó phòng thẩm định dự án

26 Phạm Hữu Lộc Chuyên viên phòng đầu tư xây dựng cơ bản Lê Triệu Kiết, Phường Mỹ Bình, Tp. Long Xuyên, An Giang

27 Phan Thị Yến Nhi Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư. 02A Ngô Gia Tự, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang

28 Trần Công Nguyên An Giang

Chuyên viên phòng xây dựng cơ bản Ủy ban nhân dân tỉnh An giang

29 Lê Hồng Anh Phó trưởng ban – ban quản lý khu kinh tế

Nguyễn Văn Cưng, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang

30 Trần Ánh Ngọc An Giang Phó Trưởng Ban - Ban Quản lý khu kinh tế an giang

Phụ Lục 7. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS 22.0

Mann-Whitney Test: F11

Ranks

Mean Rank Sum of Ranks N

27.00 15.41 81.00 447.00 Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư 3 29 32

Quyết Định .00 1.00 Total Test Statisticsa

Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư

12.000 447.000 -2.188

(2- Sig. .029

[2*(1- .041b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. tailed) Exact Sig. tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test - F12

Ranks

N

tục thuê

Thủ đất Mean Rank Sum of Ranks 81.00 447.00 27.00 15.41

3 29 32

Quyết Định .00 1.00 Total Test Statisticsa

Thủ tục thuê đất

12.000 447.000 -2.160 .031

.041b Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)]

a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F13

Ranks

N

Ổn định chính trị Mean Rank Sum of Ranks 52.00 476.00 17.33 16.41

3 29 32

Quyết Định .00 1.00 Total Test Statisticsa

Ổn định chính trị

41.000 476.000 -.178 .859

.903b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F14

Ranks

N

Tính rõ ràng của pháp lý Mean Rank Sum of Ranks 43.50 484.50 14.50 16.71

Quyết Định .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Tính rõ ràng của pháp lý

37.500 43.500 -.442 .658

.714b Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)]

a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F15

Ranks

N

Bảo hộ

Mean Rank Sum of Ranks 39.00 489.00 13.00 16.86

3 29 32

Quyết Định .00 1.00 Total Test Statisticsa

Bảo hộ 33.000 39.000 -.779 .436

.538b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F16

Ranks

Quyết Định N

Mean Rank Sum of Ranks 46.50 481.50 15.50 16.60

Bảo vệ tài sản .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Bảo vệ tài sản

40.500 46.500 -.221 .825

.855b Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)]

a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F17

Ranks

Quyết Định N

Mean Rank Sum of Ranks 52.00 476.00 17.33 16.41

Sở hữu trí tuệ .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Sở hữu trí tuệ

41.000 476.000 -.175 .861

.903b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F18

Ranks

N

An ninh trật tự Mean Rank Sum of Ranks 39.00 489.00 13.00 16.86

Quyết Định .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

An ninh trật tự 33.000 39.000 -.767 .443

.538b Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)]

a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F21

Ranks

Mean Rank Sum of Ranks N

Thái độ, niềm tin 23.33 15.79 70.00 458.00

Quyết Định .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Thái độ, niềm tin

23.000 458.000 -1.547

Sig. (2- .122

[2*(1- .207b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. tailed) Exact Sig. tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties.

Mann-Whitney Test – F22

Ranks

Quyết Định N

Mean Rank Sum of Ranks 69.00 459.00 23.00 15.83

Tôn giáo .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Tôn giáo 24.000 459.000 -1.363 .173

.232b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F23

Ranks

Quyết Định N

Mean Rank Sum of Ranks 61.50 466.50 20.50 16.09

3 29 32

Ngôn ngữ .00 1.00 Total Test Statisticsa

Ngôn ngữ 31.500 466.500 -.845 .398

.457b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties.

Mann-Whitney Test – F24

Ranks

N

Gần gửi văn hóa Mean Rank Sum of Ranks 70.50 457.50 23.50 15.78

3 29 32

Quyết Định .00 1.00 Total Test Statisticsa

Gần gửi văn hóa

22.500 457.500 -1.440 .150

.185b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F31

Ranks

N

suất ổn

Lãi định Mean Rank Sum of Ranks 65.00 463.00 21.67 15.97

3 29 32

Quyết Định .00 1.00 Total Test Statisticsa

Lãi suất ổn định

28.000 463.000 -1.083 .279

.349b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties.

Mann-Whitney Test – F32

Ranks

N

Lạm phát

Mean Rank Sum of Ranks 69.00 459.00 23.00 15.83

3 29 32

Quyết Định .00 1.00 Total Test Statisticsa

Lạm phát 24.000 459.000 -1.424 .154

.232b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F33

Ranks

N

Tính ổn định của tỷ giá hối đoái Mean Rank Sum of Ranks 65.00 463.00 21.67 15.97

Quyết Định .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Tính ổn định của tỷ giá hối đoái

28.000 463.000 -1.103 .270

.349b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties.

Mann-Whitney Test – F34

Ranks

N

Khả năng huy động vốn Mean Rank Sum of Ranks 91.50 436.50 30.50 15.05

3 29 32

Quyết Định .00 1.00 Total Test Statisticsa

Khả năng huy động vốn

1.500 436.500 -2.957 .003

.001b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F41

Ranks

N

thị

Quy mô trường Mean Rank Sum of Ranks 72.00 456.00 24.00 15.72

3 29 32

Quyết Định .00 1.00 Total Test Statisticsa

Quy mô thị trường

21.000 456.000 -1.534 .125

.164b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties.

Mann-Whitney Test – F42

Ranks

N

liệu,

Chi phí nguyên trung gian Mean Rank Sum of Ranks 59.50 468.50 19.83 16.16

Quyết Định .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Chi phí nguyên liệu, trung gian

33.500 468.500 -.723 .470

.538b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F43

Ranks

N

Sức mua

Mean Rank Sum of Ranks 59.00 469.00 19.67 16.17

3 29 32

Quyết Định .00 1.00 Total Test Statisticsa

Sức mua 34.000 469.000 -.644 .519

.580b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties.

Mann-Whitney Test – F44

Ranks

N

Khoảng cách thị trường xuất khẩu Mean Rank Sum of Ranks 42.50 485.50 14.17 16.74

Quyết Định .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Khoảng cách thị trường xuất khẩu

36.500 42.500 -.482 .630

.669b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F45

Ranks

N

Đối thủ trong và ngoài ngành Mean Rank Sum of Ranks 56.50 471.50 18.83 16.26

Quyết Định .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Đối thủ trong và ngoài ngành

36.500 471.500 -.496 .620

.669b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định

b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F46

Ranks

N

thủ

Đối chính Mean Rank Sum of Ranks 55.00 473.00 18.33 16.31

Quyết Định .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Đối thủ chính

38.000 473.000 -.390 .696

.760b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F51

Ranks

N Mean Rank Sum of Ranks

Nguyên liệu 25.67 15.55 77.00 451.00

Quyết Định .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Nguyên liệu 16.000 451.000 -1.905

(2- Sig. .057

[2*(1- .082b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. tailed) Exact Sig. tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F52

Ranks

Mean Rank Sum of Ranks N

lượng lao

Chất động 17.17 16.43 51.50 476.50

Quyết Định .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Chất lượng lao động

41.500 476.500 -.142

(2- Sig. .887

[2*(1- .903b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. tailed) Exact Sig. tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties.

Mann-Whitney Test – F53

Ranks

N

phí lao

Chi động Mean Rank Sum of Ranks 79.50 448.50 26.50 15.47

3 29 32

Quyết Định .00 1.00 Total Test Statisticsa

Chi phí lao động

13.500 448.500 -2.140 .032

.050b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F61

Ranks

N

công

Khu nghiệp Mean Rank Sum of Ranks 36.50 491.50 12.17 16.95

3 29 32

Quyết Định .00 1.00 Total Test Statisticsa

Khu công nghiệp

30.500 36.500 -.875 .381

.419b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties.

Mann-Whitney Test – F62

Ranks

N

Cơ sở hạ tầng

Mean Rank Sum of Ranks 23.00 473.00 7.67 16.31

Quyết Định .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Cơ sở hạ tầng 17.000 473.00 -1.776 .076

.096b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties. Mann-Whitney Test – F63

Ranks

N

phí vận

Chi chuyển Mean Rank Sum of Ranks 75.00 453.00 25.00 15.62

Quyết Định .00 1.00 Total 3 29 32

Test Statisticsa

Chi phí vận chuyển

18.000 453.000 -1.850 .064

.110b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Exact Sig. [2*(1-tailed Sig.)] a. Grouping Variable: Quyết Định b. Not corrected for ties.

Mann-Whitney Test

Ranks

Mean Rank Sum of Ranks N

Ổn định chính trị, cơ chế chính sách 22.33 15.90 67.00 461.00

Môi trường văn hóa xã hôi 19.83 16.16 59.50 468.50

Nhân tố tài chính

24.00 15.72 72.00 456.00

Kinh tế thị trường

25.33 15.59 76.00 452.00

Tài nguyên

25.50 15.57 76.50 451.50

Cở sở hạ tầng

10.33 15.87 31.00 460.00

3 29 32 3 29 32 3 29 32 3 29 32 3 29 32 3 29 32 Quyết Định .00 1.00 Total .00 1.00 Total .00 1.00 Total .00 1.00 Total .00 1.00 Total .00 1.00 Total

Ổn định chính trị, cơ chế chính sách Test Statisticsa Môi trường văn hóa xã hôi Kinh tế thị trường

26.000 461.000 -1.137 Nhân tố tài chính 33.500 21.000 468.500 456.000 -1.480 -.663 17.000 452.000 -1.738 Cở sở hạ tầng Tài nguyên 16.500 25.000 451.500 460.000 -1.206 -1.785

.255 .507 .139 .082 .074 .228

.286b .538b .164b .096b .082b .258b

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2- tailed) Exact Sig. [2*(1- tailed Sig.)]

Ưu đãi về thuế, đất đai đầu tư

Tín h rõ ràng của phá p lý

Thủ tục thuê đất

Ổn định chín h trị

Bảo vệ tài sản

Bảo hộ

Sở hữu trí tuệ

An ninh trật tự

Thái độ, niềm tin

Ngô n ngữ

Tôn giáo

Gần gửi văn hóa

Lãi suất ổn định

Lạ ph

N

32

32

32

32

32

32

32

32

32

32

32

32

32

3

33

33

33

33

33

33

33

33

33

33

33

33

33

3

V ali d M iss in g

4.13 4.00 3.66 3.50 3.22

3.41

3.25

3.56

3.03

2.53

2.69

2.69 2.91 2.5

.751

.842

.701

.622

.608

.615

.762

.619

.861

.803

.780

.859

.734

.6

Mean Std. Deviation

C

Quy mô thị trườ ng

Chi phí nguyên liệu, trung gian

Khoản g cách thị trường xuất khẩu

Khu công nghiệ p

c

Tính ổn định của tỷ giá hối đoái 32

Khả năng huy động vốn 32

32

Sức mua 32

32

Đối thủ trong và ngoài ngành 32

32

Đối thủ chín h 32

Chất lượn g lao động 32

Chi phí lao động 32

Ngu yên liệu 32

32

Cơ sở hạ tầng 32

33

33

33

33

33

33

33

33

33

33

33

33

33

2.94

3.50 3.94

3.53

3.50 3.53 3.84

3.91 4.25

3.19

3.38

.759

.803

.878

.669

.879

.718

.718

.767

.818

.672

1.030

.871

4.06 3.81 1.14 8

N Valid Missin g Mean Std. Deviation

Phân tích thống kê mô tả - khảo sát trên các nhà quản lý doanh nghiệp FDI Frequencies

Frequencies – Đánh giá mức độ thuận lợi về môi trường đầu tư của các quản lý doanh nghiệp FDI

Statistics

Can thiệp của chính phủ Tuyển dụng lao động Năng động của lãnh đạo tỉnh Thời gian cấp phép Tiếp cận chính sách đầu tư

N

Valid Missing

Thời gian thẩm định, quy hoạch 32 33 3.56 .504 Giải phóng mặt bằng 32 33 3.50 .762 32 33 3.09 .390 32 33 3.75 .622 32 33 3.63 .492 32 33 3.78 .608 Tiếp cận nhà hoạch định chính sách 32 33 2.84 .574 Kiểm soát tham nhũng 32 33 2.81 .397 Môi trườn g 32 33 3.59 .499 32 33 2.72 .683 Mean Std. Deviation

Phân tích thống kê mô tả đánh giá của các nhà quản lý FDI của chính quyền địa phương

Statistics

Thời gian thẩm định cơ sở Can thiệp của chính phủ Thời gian cấp phép Các nhân tố môi trườn g Tiếp cận thông tin đầu tư Kiểm soát tham nhũng

N Valid

Missing

30 0 3.26 Giải phóng mặt bằng/gi ao đất 30 0 2.90 30 0 3.35 Tuyển dụng lao động 30 0 4.16 30 0 3.52 Tiếp cận các nhà hoạch định chính sách 30 0 2.94 Tính năng động của lãnh đạo tỉnh 30 0 3.45 30 0 2.90 30 0 3.42 30 0 3.03

.851 .855 1.076 .985 .934 .850 .772 .539 .807 .912 Mean Std. Deviation

Phụ Lục 8. DANH SÁCH CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TẠI AN

GIANG

1 Ngân hàng Á Châu 2 Ngân hàng An Bình 3 Ngân hàng Phương Đông 4 Ngân hàng Đông Á 5 Ngân hàng Kiên Long 14 Ngân hàng Sài Gòn Hà Nội 15 Ngân hàng Việt Á 16 Ngân hàng xăng dầu Petrolimex 17 Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam 18 Ngân hàng Liên Việt

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

6 7 Ngân hàng Nam Việt

Ngân hàng Phương Nam 19 20 Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

8 9 Ngân hàng Phương Tây 10 Ngân hàng Quốc Tế 21 22 Ngân hàng Đại Tín 23 Ngân hàng Công Thương ViệtNam

Ngân hàng TMCP Sài Gòn 11 24

Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long 25

12 13 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

Phụ lục 9: Các chính sách của UBND tỉnh An Giang về môi trường đầu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG ------------ Số: 2305/QĐ-UBND An Giang, ngày 04 tháng 11 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH

CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN

DÂN TỈNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11

năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm 2011 ban

hành chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về

kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên

thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ

sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục

hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh An Giang tại Tờ trình số

51/TTr-STP ngày 11 tháng 10 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính

thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ chế một cửa,

một cửa liên thông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ

trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận: - TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;

- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính

- Bộ Tư pháp;

- Chủ tịch UBND tỉnh;

- Các Sở, Ban ngành tỉnh;

TH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH

Vương Bình Thạnh

- UBND các huyện, thị xã, thành phố;

- Báo AG; Đài PTTH AG; Phân xã AG;

- Cổng Thông tin điện tử (website) tỉnh;

- Trung tâm Công báo, tin học tỉnh

– VPUBND tỉnh (Đăng công báo);

- Lưu: VT,

ĐỀ ÁN

ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN

QUẢN LÝ CỦA CHỦ TICH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THEO CƠ CHẾ

MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2305/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2013

của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN

1. Cơ sở lý luận:

Cải cách hành chính là nội dung quan trọng trong đường lối đổi mới của Đảng và

Nhà nước ta. Những năm qua, thực hiện các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ về cải cách hành chính, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh đã có

nhiều nỗ lực, cố gắng triển khai và đã đạt được những kết quả tích cực trong công

tác cải cách hành chính hành, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo Đề án đơn

giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007

– 2010 (gọi tắt là Đề án 30). Thành công của việc triển khai Đề án 30 của tỉnh được

Trung ương đánh giá cao và cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận dựa trên 3 nhân tố:

Thứ nhất, đã tập hợp, niêm yết tại trụ sở cơ quan hành chính và cổng thông tin điện

tử đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND

tỉnh, nhờ đó người dân, doanh nghiệp dễ dàng truy cập và có được những thông tin

về thủ tục hành chính, cũng như biết được quyền và nghĩa vụ mà mình phải tuân

thủ. Thứ hai, đã tổ chức rà soát, tập hợp, xây dựng và được tích hợp trên cơ sở dữ

liệu quốc gia 1778 thủ tục hành chính áp dụng tại 3 cấp chính quyền (tỉnh, huyện,

xã). Thứ ba, thiết lập bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy

ban nhân dân tỉnh (nay thuộc Sở Tư pháp) theo quy định pháp luật hiện hành. Bên

cạnh những kết quả và chuyển biến tích cực trên, công tác cải cách thủ tục hành

chính trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:

- Một số cơ quan, đơn vị trong thời gian gần đây thiếu sự quan tâm, chỉ đạo thực

hiện công tác cải cách thủ tục hành chính. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông mặc

dù đã triển khai nhưng mang tính cục bộ ở một số lĩnh vực nên thiếu sự toàn diện,

thống nhất trong quá trình xây dựng, ban hành và thực hiện quy định thủ tục hành

chính.

- Vẫn còn tồn tại tình trạng cơ quan hành chính nhà nước giành thuận lợi cho mình,

đẩy khó khăn cho cá nhân , tổ chức và doanh nghiệp nên việc giải quyết thủ tục

hành chính vẫn còn nhiều phiền hà, phức tạp, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và

doanh nghiệp.

- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông mặc dù đã được triển khai trên địa bàn tỉnh

nhưng mang tính cục bộ ở một số lĩnh vực nên thiếu sự toàn diện, thống nhất trong

quá trình xây dựng, ban hành quy định thủ tục hành chính, đồng thời gây trở ngại

cho việc thống kê, tính toán, cắt giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính trên toàn

tỉnh. Tồn tại, hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân sau đây: Thứ nhất,

nhận thức, tư duy về quản lý nhà nước trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, công

chức, kể cả cán bộ lãnh đạo chủ chốt chậm được đổi mới. Biểu hiện của tư duy này

là muốn quản lý chặt, ôm đồm, áp đặt ý chí chủ quan trong quá trình xử lý tình

huống, giải quyết thủ tục hành chính. Thứ hai, một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,

có nơi chính quyền địa phương chưa có sự chỉ đạo quyết liệt, ưu tiên nguồn lực cho

công tác cải cách thủ tục hành chính. Thứ ba, các thủ tục hành chính hiện nay còn

tình trạng cắt k húc, cục bộ, thiếu tính liên thông và phối hợp trong thực hiện thủ tục

hành chính . Khi có nhu cầu cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp còn phải đến nhiều

cơ quan, nhiều đầu mối để thực hiện thủ tục hành chính.

2. Cơ sở pháp lý:

Từ khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP và Nghị quyết số 76/NQCP

về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày

08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà

nước giai đoạn 2011 – 2020, tới nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành

nhiều văn bản chỉ đạo công tác này như: Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày

14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan

đến kiểm soát thủ tục hành chính, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ

tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành

chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Chỉ thị số 15/CTTTg ngày 05/7/2013 của

Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày

14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan

đến kiểm soát thủ tục hành chính. Thực hiện chỉ đạo của các Bộ, ngành và căn cứ

các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, tỉnh An Giang đã ban hành nhiều văn

bản để triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP. Cụ thể như sau: Quyết định

số 930/QĐ-UBND ngày 15/6/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về

việc ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh An Giang. Chỉ thị số

05/2012/CT-UBND ngày 28/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về đẩy

mạnh công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh

An Giang giai đoạn 2011 – 2015. Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 04/01/2013

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Danh mục các thủ

tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp

nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn

tỉnh An Giang.

II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu:

Hệ thống, đánh giá tổng thể thực trạng các thủ tục hành chính, trên cơ sở đó xác

định tỷ lệ phần trăm thủ tục hành chính phải qua nhiều cơ quan, nhiều cấp chính

quyền. Qua đó, phát hiện những thủ tục rườm rà, phức tạp, có chi phí tuân thủ lớn

để đưa ra các phương án giải quyết, hoàn thiện hệ thống thủ tục hành chính theo

hướng một đầu mối. Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà

nước theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm đảm bảo 100% thủ tục hành

chính liên quan đến công việc của nhiều cơ quan hành chính nhà nước, nhiều cấp

chính quyền được “tiếp nhận hồ sơ - trả kết quả” tại một nơi. Qua đó tạo sự thuận

lợi, cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận, thực hiện thủ tục hành

chính, cắt giảm chi phí xã hội không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục hành chính,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

2. Yêu cầu: Thủ tục hành chính trên từng lĩnh vực quản lý nhà nước phải được xem

xét , đánh giá để thực hiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan cấp trên đơn

giản hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Quy trình giải quyết các thủ tục

hành chính có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp chính quyền, hồ sơ

thủ tụ c hành chính phải đượ c chuẩn hóa về một đầu mối, đồng thời công khai hóa

để mọi cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc giải quyết

của các cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp tục cải thiện, tăng cường mối quan hệ

hợp tác hiệu quả giữa cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân, tổ chức và doanh

nghiệp , giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau trong giải quyết và thực

hiện thủ tục hành chính.

3. Phạm vi:

Thống kê, rà soát, và đơn giản hoá tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền

quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ chế một cửa, một cửa liên.

III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

1. Nội dung:

a) Thống kê, tập hợ p các thủ tụ c hành chính liên quan đến cá nhân , tổ chức và

doanh nghiệp trên từng lĩnh vực quản lý nhà nước thuộ c thẩm quyền giải quyết của

cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

b) Xây dựng sơ đồ và công khai, minh bạch các thủ tục hành chính có liên quan để

tạo điều kiện cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp dễ dàng, thuận lợi trong tiếp

cận và thực hiện các thủ tục hành chính.

c) Rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính đã g iải quyết theo cơ chế một cửa, một

cửa liên thông; các thủ tục hành chính cần giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa

liên thông và đề xuất các phương án đơn giản hóa dựa trên cơ sở: Quy định pháp

luật; Hồ sơ giấy tờ; Tính khả thi, phù hợp của thủ tục hành chính; Hiệu quả cắt giảm

chi phí tuân thủ khi tổ chức thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một

cửa liên thông; Quy trình phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan hành

chính nhà nước , các cấp chính quyền theo hướng một đầu mối tiếp nhận và trả kết

quả cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.

d) Tổng hợp danh mục các thủ tục hành chính liên quan và những đề xuất , kiến

nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân

cấp huyện, cấp xã về việc sửa đổi thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu giải quyết thủ

tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

đ) Xây dựng báo cáo về các phương án đơn giản hóa thủ tụ c hành chính theo cơ

chế một cửa, một cửa liên thông ; tổ chức lấ y ý kiến củ a cá nhân , tổ chức và

doanh nghiệp có liên quan về dự thảo báo cáo này và trình Ban Chỉ đạo Cải cách

hành chính tỉnh xem xét , cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

xem xét, quyết định.

e) Xem xét, sửa đổi theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét , sửa

đổi các thủ tục hành chính mà cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phải đến nhiều cơ

quan, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời

sống của nhân dân; g) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm

quyền hoặc kiến nghị Bộ Tư pháp trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền ban

hành văn bản đơn giản hóa thủ tụ c hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ

tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Theo đó, cải

cách hồ sơ thủ tục hành chính , trình tự thực hiện , quy định rõ trách nhiệm phối

hợp, thời gian xử lý hồ sơ của từng cơ quan để tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức và

doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính một cách nhanh chóng, dễ

dàng và thuận lợi trên cơ sở một đầu mối tiếp nhận và trả kết quả;

h) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của cơ quan, người có thẩm quyền

về việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông làm

cơ sở cho việc tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thời gian tiếp theo.

i) Xây dựng báo cáo tổng kết kết quả triển khai đề án.

2. Phân công công việc:

a) Các Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh , các cơ quan ngành dọc trên địa

bàn tỉnh (Thuế, Kho bạc, Hải Quan, Bảo Hiểm xã hội, Công an tỉnh, Ngân hàng

Nhà nước chi nhánh tỉnh An Giang):

- Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 mục này;

- Thiết lập cơ sở dữ liệu điện tử về thủ tục hành chính (giải quyết theo cơ chế một

cửa, một cửa liên thông ) thuộc thẩm quyền giải quyết và ngành, lĩnh vực quản lý để

công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan;

- Phối hợp, cung cấp cho Sở Tư pháp cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính thuộc

ngành, lĩnh vực quản lý để tổng hợp trình Bộ Tư pháp công khai trên cơ sở dữ liệu

quốc gia và công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan và cổng thông tin

điện tử của tỉnh.

- Báo cáo định kỳ theo hướng dẫn của Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy

ban nhân dân tỉnh về tình hình, tiến độ triển khai đề án.

b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại

các điểm a, b, khoản 1 mục này.

- Lập danh mục các thủ tục hành chính mà cá nhân phải đến nhiều cơ quan mới

được giải quyết. Trên cơ sở đó đề xuất phương án giải quyết thủ tục hành chính theo

cơ chế một cửa, một cửa liên thông (cùng cấp hoặc với cơ quan chuyên môn cấp

trên và Ủy ban nhân dân cấp xã).

- Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ các quy

định thủ tục hành chính do các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân

cấp xã hoặc do mình ban hành.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã (mỗi đơn vị hành chính cấp huyện là một xã, phường

hoặc thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định):

- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện

nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, khoản 1 mục này.

- Lập danh mục các thủ tục hành chính mà cá nhân phải đến nhiều cơ quan mới

được giải quyết. Trên cơ sở đó đề xuất phương án giải quyết thủ tục hành chính theo

cơ chế một cửa, một cửa liên thông (với cơ quan chuyên môn cấp huyện và cấp

tỉnh).

- Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ các quy

định thủ tục hành chính do các cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc do mình ban

hành. d) Sở Tư pháp:

- Đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân

cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.

- Thực hiện nhiệm vụ đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy định tại các điểm d,

đ, e g, h, i khoản 1 mục này.

- Định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về

tình hình và kết quả thực hiện Đề án.

3. Thời gian thực hiện:

Thời gian thực hiện Đề án: từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2014, gồm 04 giai đoạn

như sau: -

Giai đoạn 1: Thống kê, lập danh mục tất cả các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh

mà cá nhân, tổ chức phải đến nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính mới được giải

quyết (từ 10/2013 đến tháng 12/2013).

- Giai đoạn 2: Rà soát, hệ thống hóa quy định, tình hình thực hiện thủ tục hành

chính liên quan đến công việc, chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, nhiều cấp

hành chính (từ tháng 01/2013 đến 5/2014).

- Giai đoạn 3: Đề xuất phương án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giản

hóa thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đáp ứng yêu cầu tất

cả các thủ tục hành chính đều được tiếp nhận và trả kết quả tại một nơi (từ tháng

6/2014 đến tháng 12/2014).

- Giai đoạn 4: Kiểm tra, sơ kết đánh giá hiệu quả việc thi hành phương án đơn giản

hóa thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan

hành chính nhà nước (từ tháng 01/2015 - tháng 6/2015).

4. Kinh phí thực hiện:

Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi thường

xuyên hàng năm của các cơ quan thực hiện nhiệm vụ. Đối với cơ quan chủ trì đề án

sử dụng từ nguồn kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính cấp cho Sở Tư pháp và

nguồn kinh phí cải cách hành chính cấp cho Sở Nội vụ hằng năm.

IV. HIỆU QUẢ, KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Hiệu quả đạt được của Đề án:

Việc triển khai thành công Đề án góp phần thực hiện các mục tiêu Nghị quyết

30c/NQ-CP đề ra: Một là thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được

cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí

mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành

chính nhà nước. Hai là, cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100%

tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; bảo đảm sự hài lòng của

cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên

60%. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020, cải cách thủ tục hành

chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là một trong những giải pháp cần

thiết để xây dựng nền hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh, đảm bảo quản

lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, đồng thời cải thiện đáng kể mối quan

hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp.

2. Kết quả cụ thể của Đề án:

- Báo cáo tổng hợp của Sở Tư pháp về những đề xuất, kiến nghị của các cơ quan

chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc sửa đổi, bổ sung thủ

tục hành chính theo cơ chế liên thông hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù

hợ p đượ c quy định trong các văn bản hiện hành;

- Dự thảo Văn bản của Ủ y ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi , bổ sung, bãi bỏ các

thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý không phù hợp, gây khó khăn cho cá

nhân, tổ chức và doanh nghiệp;

- Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Tư pháp trình cơ quan

hoặc người có thẩm quyền ban hành quy định đơn giản hóa về hồ sơ thủ tục hành

chính , quy định cơ chế liên thông, trách nhiệm phối hợp, kỷ luật, kỷ cương trong

giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan.

- Báo cáo tổng kết thực hiện Đề án.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp:

- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo

Cải cách hành chính về các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh giao trong Đề án.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực

hiện các nhiệm vụ đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một

cửa liên thông.

2. Sở Nội vụ:

- Gắn công tác thi đua, khen thưởng vào việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục

hành chính thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ

quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh trong thời gian triển khai Đề án.

- Thực hiện vai trò Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính nhà nước để phối

hợp với Sở Tư pháp điều hành việc triển khai Đề án.

3. Sở Tài chính:

Bố trí đủ nguồn kinh phí cho việc xây dựng, triển khai và thực hiện Đề án theo quy

định pháp luật; duyệt quyết toán kinh phí đề án đã kết thúc.

4. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chính phủ và Ban Chỉ đạo

Cải cách hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao nêu trong Đề án.

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì

triển khai những nội dung có liên quan đã nêu trong Đề án, định kỳ hằng tháng

thông tin bằng văn bản tiến độ triển khai công việc cho Sở Tư pháp để tổng hợp báo

cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.