Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các Hợp tác xã nông nghiệp tại thành phố Cần Thơ
lượt xem 10
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp của thành phố trong thời gian qua; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Hợp tác xã nông nghiệp trong tương lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các Hợp tác xã nông nghiệp tại thành phố Cần Thơ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------- ĐINH THỊ LAM DUNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------- ĐINH THỊ LAM DUNG ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC HTX NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. CẦN THƠ Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Đinh Thị Lam Dung
- MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề ..................................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2 a. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 2 b. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 2 4. Cách tiếp cận đề tài ...................................................................................................... 3 5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ................................................................................... 3 6. Lược khảo tài liệu ......................................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Một số lý luận về HTX .............................................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm HTX ........................................................................................... 5 1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX ................................................ 7 1.1.3. Vị trí, vai trò của HTX trong nền kinh tế quốc dân .................................... 7 1.2. Một số cơ sở thực tiễn về HTX ................................................................................. 9 1.2.1. Sự cần thiết khách quan phát triển mô hình kinh tế HTX .......................... 9 1.2.2. Tình hình phát triển ở thế giới .................................................................... 11 1.3. Lý thuyết và hiệu quả hoạt động ............................................................................... 18 1.3.1. Khái niệm .................................................................................................... 18 1.3.2. Bản chất ....................................................................................................... 18 1.3.3. Các khía cạnh phân tích hiệu quả ............................................................... 18 1.4. Mô hình ma trận SWOT ............................................................................................ 20 1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 21 1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 21 1.5.2. Phương pháp phân tích ................................................................................ 21 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÁC HTX NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ i
- 2.1. Tổng quan về kinh tế HTX của cả nước và vùng đồng bằng sông Cửu Long ........... 22 2.1.1. Tình hình kinh tế HTX của cả nước ............................................................ 22 2.1.2. Tình hình HTX của vùng ĐBSCL ............................................................... 23 2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của các HTX nông nghiệp thành phố Cần Thơ ..................................................................................................................... 25 2.2.1. Một số tình hình cơ bản của TP. Cần Thơ .................................................. 25 2.2.2. Tình hình hoạt động của kinh tế HTX TP. Cần Thơ .................................. 30 2.2.3. Thực trạng sản xuất – kinh doanh của các HTX nông nghiệp TP. Cần Thơ ............................................................................................... 36 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất .......................................... 49 2.3.1. Các hợp tác xã điển hình .............................................................................. 49 2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất ........................... 57 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC HTX NN THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.1. Mục tiêu việc nâng cao hiệu quả của các HTX ......................................................... 69 3.2. Một số giải pháp chung nâng cao hiệu quả của các HTX ......................................... 69 3.2.1. Giải pháp về quản lý thành phố Cần Thơ .................................................... 72 3.2.2. Giải pháp về sản xuất .................................................................................. 74 3.2.3. Các giải pháp khác ...................................................................................... 75 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận ........................................................................................................................ 82 2. Một số kiến nghị ........................................................................................................... 83 a. Về bản thân nông hộ sản xuất ........................................................................... 83 b. Đối với HTX ...................................................................................................... 83 c. Đối với các ban, ngành của địa phương ............................................................ 84 d. Đối với Nhà nước, ban ngành Trung ương ....................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ii
- DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng HTX phân theo ngành của ĐBSCL .......................................... 23 Bảng 2.2: Số hiệu HTX nông nghiệp ở các địa phương vùng ĐBSCL .................... 24 Bảng 2.3: Các đơn vị hành chính của thành phố Cần Thơ năm 2013....................... 26 Bảng 2.4: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn27 Bảng 2.5: Cơ cấu phân chia theo khu vực kinh tế ................................................... 28 Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu kinh tế của thành phố ...................................................... 29 Bảng 2.7: Giá trị sản phẩm của nông lâm thủy sản của thành phố qua 3 năm 2011 – 2013 ........................................................................................................................... 29 Bảng 2.8: Tình hình HTX thời điểm 30 tháng 12 năm 2013 .................................... 30 Bảng 2.9: Tình hình phát triển HTX trong các ngành từ năm 2009 – 2013 ............. 31 Bảng 2.10: Tình hình giải thể HTX trong các ngành, lĩnh vực từ năm 2009 – 201332 Bảng 2.11: Tình hình vốn điều lệ của HTX trong các ngành, lĩnh vực .................... 33 Bảng 2.12: Tình hình xã viên trong các ngành, lĩnh vực .......................................... 33 Bảng 2.13: Tình hình lao động trong các ngành, lĩnh vực ....................................... 34 Bảng 2.14: Giá trị sản xuất, tổng sản phẩm, tỷ lệ GDP của kinh tế tập thể theo giá hiện hành và giá so sánh ........................................................................................... 35 Bảng 2.15: Số lượng, tỷ lệ phân bổ các HTX NN theo từng quận, huyện của thành phố năm 2009 ........................................................................................................... 36 Bảng 2.16: Số lượng HTX NN thành lập từ năm 2009 – 2013 theo từng quận, huyện của thành phố ........................................................................................................... 36 Bảng 2.17: Số lượng HTX NN giải thể từ năm 2009 – 2013 ................................... 37 Bảng 2.18: Phân loại HTX nông nghiệp năm 2013 .................................................. 38 Bảng 2.19: Phân loại hiện trạng hoạt động của HTX năm 2013 ............................. 39 Bảng 2.20: Vốn bình quân của 1 HTX theo phân loại năm 2013 ............................ 39 Bảng 2.21: Nguồn vốn hoạt động của 1 HTX .......................................................... 40 Bảng 2.22: Hình thức vay vốn của các HTX ........................................................... 41 Bảng 2.23: Một số chỉ tiêu tính bình quân thể hiện quy mô hoạt động của 1 HTX điển hình .................................................................................................................... 41 iii
- Bảng 2.24: So sánh sự thay đổi quy mô của 1 HTX ................................................ 42 Bảng 2.25: Độ tuổi của chủ nhiệm HTX nông nghiệp.............................................. 43 Bảng 2.26: Cơ cấu trình độ VH, chuyên môn của cán bộ quản lý và chuyên môn của HTX NN .................................................................................................................... 44 Bảng 2.27: Nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ quản lý HTX .................................. 45 Bảng 2.28: Các dịch vụ HTX tham gia ..................................................................... 47 Bảng 2.29: Hiệu quả hoạt động của các HTX NN từ năm 2011 – 2013 .................. 48 Bảng 2.30: Hiệu quả hoạt động bình quân của 1 HTX NN theo phân loại năm 201348 iv
- DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT - ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long - AFTA: ASEAN Free Trade Area - WTO: World Trade Organization - SWOT: Strength – Weakness – Opportunity – Threat - VCA: Vietnam cooperative Alliance - LM: Liên minh - HTX: Hợp tác xã - LH: Liên hiệp - TPCT: Thành phố Cần Thơ - NN: Nông nghiệp - XD: Xây dựng - VT: Vận tải - TM – DV: Thương mại dịch vụ - CN – TTCN: Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp - TDND: Quỹ tín dụng nhân dân v
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp tại TP. Cần Thơ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trên thế giới, hợp tác xã đã có lịch sử gần 200 năm phát triển liên tục. Lịch sử ra đời và phát triển của phong trào hợp tác xã Quốc tế cho thấy, kinh tế hợp tác và hợp tác xã là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì những người lao động riêng lẻ, các hộ sản xuất cá thể, các doanh nghiệp nhỏ và vừa càng có nhu cầu liên kết, hợp tác với nhau để tồn tại và phát triển. Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã là một biện pháp để giải quyết mâu thuẫn của sự phát triển từ sản xuất nhỏ, manh mún, hiệu quả thấp lên sản xuất hàng hóa lớn. Ở nước ta, kinh tế hợp tác và hợp tác xã là hình thức kinh tế quan trọng để người lao động, hộ xã viên tiếp nhận sự hỗ trợ của Nhà nước, liên kết với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thực hiện liên minh công nông. Phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã là nhu cầu của nền kinh tế thị trường đinh hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Vai trò vị trí của nền kinh tế hợp tác, hợp tác xã đã được các Nghị quyết của Đảng khẳng định. Từ khi có chỉ thị 68 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VIII) và luật hợp tác xã 1996, 2003, hợp tác xã trong cả nước được khôi phục và phát triển đáng kể cả về số lượng và chất lượng theo tinh thần đổi mới sau thời gian dài suy giảm và tan rã của hợp tác xã kiểu cũ. Tuy nhiên hợp tác xã vẫn còn nhiều mặt hạn chế, cần có những giải pháp phù hợp, tích cực hơn để đưa hợp tác xã thoát khỏi trình trạng yếu kém, phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện AFTA mức độ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường sẽ ngày càng gay gắt hơn, nhu cầu phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã sẽ ngày càng trở nên cấp thiết đối với những người lao động riêng lẻ, hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cùng với xu hướng chung của cả nước, kinh tế hợp tác, hợp tác xã của thành phố Cần Thơ thời gian qua tuy có những bước phát triển, chuyển biến tích cực nhưng tình hình phát triển của thành phần kinh tế này hiện nay vẫn còn không ít khó khăn và yếu kém. Nhất là đối với các hợp tác xã nông nghiệp sự yếu kém càng bộc lộ rõ nhất. 1
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp tại TP. Cần Thơ Có nhiều nguyên nhân xuất phát từ nội tại hợp tác xã và từ môi trường bên ngoài dẫn đến sự yếu kém này như quy mô nhỏ, vốn ít, cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu, năng lực quản lý, nhận thức về hợp tác xã và chính sách thiếu đồng bộ, chậm triển khai… Trước thực trạng trên, câu hỏi đặt ra là làm thế nào nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh của thành phần kinh tế hợp tác, hợp tác xã nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đồng thời tạo long tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Để trả lời câu hỏi này, cần phải tìm hiểu, nghiên cứu một cách cụ thể và có cơ sở khoa học các nguyên nhân hạn chế sự phát triển của kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Từ đó đề xuất các biện pháp hỗ trợ hiệu quả cho lĩnh vực này. Với tính cấp thiết vừa nêu, người viết chọn đề tài “PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu a.Mục tiêu tổng quát Phân tích đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. b.Mục tiêu cụ thể (1)- Nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp của thành phố trong thời gian qua; (2)- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp; (3)- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Hợp tác xã nông nghiệp trong tương lai. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên thì các câu hỏi cần đặt ra trong nghiên cứu là: - Mô hình hợp tác xã quan trọng như thế nào? - Hợp tác xã mang lại lợi ích gì cho người dân? - Những trở ngại nào làm cho hợp tác xã chưa thật sự hấp dẫn? 2
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp tại TP. Cần Thơ - Các giải pháp nào là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp? 4. Cách tiếp cận đề tài - Đề tài được tiếp cận dựa trên cơ sở lý luận khoa học về kinh tế hợp tác và hợp tác xã; cập nhật thông tin từ các kết quả nghiên cứu trước về kinh tế tập thể, hợp tác xã; thông tin về các hội thảo của hợp tác xã. - Quá trình thực hiện đề tài tiến hành lấy ý kiến đóng góp của đại diện các ban ngành có liên quan và đại diện của các hợp tác xã nông nghiệp. Các nguồn số liệu được kiểm định bằng các phương pháp thống kê thích hợp để kiểm tra tính đại diện đáng tin cậy. Trên cơ sở đó, có kết luận, đề xuất giải pháp phù hợp. 5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp mà nội dung mà đề tài hướng đến là phân tích nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất – kinh doanh của các hợp tác xã. Địa bàn nghiên cứu chủ yếu tập trung ở huyện, quận có số lượng Hợp tác xã nông nghiệp cao như: Phong Điền, Ô Môn, Vĩnh Thạnh, Thốt Nốt, Thới Lai và Bình Thủy. Số liệu thu thập và phân tích thuộc giai đoạn 2009 – 2013. 6. Lược khảo tài liệu Vấn đề này thời gian qua đã có nhiều cuộc hội thảo, đề tài nghiên cứu cấp trung ương, cấp tỉnh, thành phố. Trong đó thực trạng hoạt động hợp tác xã nông nghiệp được đặc biệt chú trọng. hợp tác xã Cần Thơ là một bộ phận của thành phần kinh tế hợp tác, hợp tác xã cả nước nên nội dung đề tài bên cạnh những đặc điểm riêng có của Cần Thơ không thể tách rời đặc điểm và xu thế chung của kinh tế hợp tác, hợp tác xã cả nước. Một số đề tài nghiên cứu hợp tác xã cụ thể: - Khoa kinh tế - Trường đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứu “Kinh tế hợp tác, hợp tác xã: Thực trạng và giải pháp”. Bằng phương pháp điểu tra, khảo sát, phân tích tổng hợp tình hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã giai đoạn 2000 – 2003, nội dung và kết quả nghiên cứu cho thấy: + Hệ thống những vấn đề lý luận chung về kinh tế hợp tác, hợp tác xã; + Làm rõ tính tất yếu khách quan hình thành kinh tế hợp tác, hợp tác xã, bản chất, vai trò và những nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã, những tiền đề thực hiện kinh tế hợp tác, hợp tác xã; 3
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp tại TP. Cần Thơ + Đánh giá những ưu điểm và tồn tại của kinh tế hợp tác, hợp tác xã đồng thời đưa ra các quan điểm cùng giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở Việt Nam đến 2014. - Tô Thiện Hiền, trường đại học An Giang. Đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở An Giang”. Với phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích, đề tài xác định hình thức tổ chức của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang, từ khâu vận động nông dân cho hiểu ý nghĩa hợp tác xã kiểu mới đến các quy trình thành lập, đào tạo hợp tác xã, hoạt động sản xuất, tín dụng và tiêu thụ sản phẩm; rút ra những bất cập, những tồn tại và những điểm mạnh của phong trào hợp tác xã ở An Giang từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của các hợp tác xã nông nghiệp An Giang để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. - TS. Nguyễn Đức Thịnh, Viện Kinh tế Việt Nam. Đề tài “Kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã - Thực trạng và định hướng phát triển” năm 2007. Nội dung đề tài nghiên cứu các vấn đề: Tình hình phát triển, các loại hình sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động… và những khó khăn của kinh tế trang trại; Quá trình thực hiện chuyển đổi, giải thể, thành lập mới hợp tác xã theo luật hợp tác xã mới; Những mô hình hoạt động chủ yếu của hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay và hiệu quả của chúng. Những thuận lợi và khó khăn đối với nền nông nghiệp trong quá trình thực thi những điều khoản cam kết hội nhập kinh tế thế giới và định hướng, giải pháp phát triển kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO. - TS. Bùi Văn Trịnh chủ nhiệm đề tài, Khoa Kinh tế - Trường Đại học Cần Thơ. Đề tài “Điều tra thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm củng cố và phát triển nhân rộng các tổ chức phù hợp với nguyện vọng của các thành viên cộng đồng tỉnh Hậu Giang” năm 2009. Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, đánh giá nông thôn tham dự (PRA) và ma trận SWOT nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động hoạt động của hộ, kinh tế hợp tác và hợp tác xã tỉnh Hậu Giang, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thành lập và hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ chức hợp tác và hợp tác xã; nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng hợp tác của các thành viên trong cộng đồng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của họ trên địa bàn; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm củng vố và phát triển, nhân rộng các tổ chức hợp tác hoạt động phù hợp với nguyện vọng của các thành viên cộng đồng tham gia. 4
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp tại TP. Cần Thơ PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Một số lý luận về hợp tác xã 1.1.1. Khái niệm hợp tác xã Khái niệm hợp tác xã là nội dung quan trọng, vì nó xác định rõ bản chất của hợp tác xã và là căn cứ để xác định rõ toàn bộ nội dung pháp lý của pháp luật về hợp tác xã. Có nhiều khái niệm về hợp tác xã, nhưng về ở góc độ đề tài này chỉ tập trung khái niệm được Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) đúc kết thành những nội dung chủ yếu mang tính phổ biến trên thế giới và khái niệm hợp tác xã theo luật hợp tác xã năm 2003 của Việt Nam phù hợp với tình hình đặc điểm của Việt Nam. Bản chất của hợp tác xã được Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) khuyến cáo trên cở tổng kết kinh nghiệm của các nước trên thế giới về phát triển hợp tác xã, cụ thể như sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hoặc là tổ chức tự chủ của các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một doanh nghiệp chung được sở hữu chung và được kiểm soát một cách dân chủ”. Theo khái niệm trên, hợp tác xã là một tổ chức kép, bao gồm hai tổ chức: Trước hết là hiệp hội hay tổ chức; thứ hai là hoạt động thông qua một doanh nghiệp chung, với mô hình cơ bản là “đồng sở hữu, đồng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã” và mô hình biển thể là “đồng sở hữu, đồng thời là người lao động trong hợp tác xã”. Căn cứ vào đặc điểm phát triển kinh tế- xã hội, văn hóa của Việt Nam và trên cơ sở kế thừa các nội dung quy định hợp tác xã như sau: “Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 5
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp tại TP. Cần Thơ Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn Điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”. Khái niệm về hợp tác xã trên đây cho thấy hợp tác xã có những đặc điểm sau: Thứ nhất, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế, được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Là tổ chức kinh tế, hợp tác xã có vốn hoạt động, có Điều lệ tổ chức và hoạt động riêng, có tên gọi, biểu tượng riêng (nếu có), được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, về tài chính, phải hạch toán và hoạt động có hiệu quả để tồn tại và phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu của xã viên, được bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác. Thứ hai, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao. Mục tiêu của hợp tác xã là phục vụ, không phải chỉ lợi nhuận. Sở dĩ thành viên gia nhập hợp tác xã là vì họ cần được hợp tác xã phục vụ, cần hợp tác xã trợ giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm không có hiệu quả, nhờ tham gia hợp tác xã mà các thành viên khắc phục được những nhược điểm và hạn chế của mình. Như vậy, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc, trong đó các thành viên tham gia hợp tác xã được bình đẳng trong quản lý hợp tác xã – mỗi người một phiếu bầu, cùng có quyền lợi, nghĩa vụ trong phát triển hợp tác xã. Thứ ba, đối tượng tham gia hợp tác xã bao gồm tất cả các cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Thứ tư, khi tham gia hợp tác xã, xã viên hợp tác xã bắt buộc phải góp vốn, còn việc góp sức là tùy thuộc vào từng loại hình hợp tác xã, vào yêu cầu của hợp tác xã và nguyện vọng của xã viên, không bắt buộc xã viên phải góp sức. Thứ năm, việc thành lập hợp tác xã dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Xuất phát từ như cầu, lợi ích chung, các thành viên liên kết lại với nhau để phát huy sức mạnh tập thể của từng thành viên, cùng giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của thành viên, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thứ sáu, hợp tác xã là tổ chức kinh tế có chế độ trách nhiệm hữu hạn. Nghĩa là, khi hợp tác xã tuyên bố phá sản và toàn bộ tài sản của hợp tác xã được đưa ra phát mại để thanh toán các khoản nợ, thì hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới hạn vốn Điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã tại thời điểm tuyên bố 6
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp tại TP. Cần Thơ phá sản. Xã viên cũng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi góp vốn của mình. 1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã Điểu 5 Luật hợp tác xã năm 2003 quy định 4 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã như sau: + Tự nguyện: Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật hợp tác xã, tán thành điều lệ hợp tác xã đều có quyên gia nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã; + Dân chủ, bình đẳng và công khai: Xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết, thực hiện công khai phương hướng sản xuất kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã; + Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập; Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của hợp tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia lại cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã; +Hợp tác và phát triển cộng đồng: Xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Vị trí, vai trò của hợp tác xã trong nền kinh tế quốc dân Trong lịch sử phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều nước, sự phát triển của kinh tế hợp tác xã đã chứng minh một chân lý là: Kinh tế hợp tác xã không phải là khu vực chính để tạo ra nhiều lợi nhuận và tăng trưởng kinh tế mà là khu vực có vai trò, vị trí quan trọng trong giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho đông đảo người lao động, nhất là ở các nước đang phát triển, tạo sự ổn định về chính trị xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, ở nhiều nước Chính phủ rất quan tâm và có chính sách ưu đãi, nâng đỡ khu vực kinh tế hợp tác xã, coi sự phát triển của kinh tế hợp tác xã là một tất yếu khách quan. Ở Việt Nam, phát triển kinh tế hợp tác và Hợp tác xã là nhu cầu thực tế khách quan, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; là tất yếu 7
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp tại TP. Cần Thơ của nền kinh tế hàng hóa, xét cả về mặt lý luận và thực tiễn. Phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã xuất phát từ chính nhu cầu phát triển của kinh tế hộ, nhất là khi đi vào sản xuất hàng hóa. Nhu cầu hợp tác thực tế không chỉ phát sinh từ phía sản xuất, mà còn phát sinh từ phía các nhà chế biến, tiêu thụ. Trong giai đoạn thống nhất đất nước, cả nước đi lên Chủ nghĩa xã hội với vai trò là tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã có vai trò quan trọng trong cuộc vận động cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thành phần kinh tế tư nhân, tiểu chủ để tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội trong cả nước; là thành phần quan trọng góp phần xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, kinh tế hợp tác, hợp tác xã vẫn là chỗ dựa cho hộ sản xuất, người lao động riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tuy gặp nhiều khó khăn trong bước chuyển mình sang cơ chế mới, nhưng các hợp tác xã đã từng bước phát huy vai trò không thể thiếu của mình trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta. Vị thế của hợp tác xã về mặt kinh tế mặc dù còn yếu nhưng đã có vai trò quan trọng trong hỗ trợ một phần cho kinh tế hộ phát triển, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho xã viên, góp phần xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN ở nông thôn. Sự tồn tại của hợp tác xã vẫn đảm bảo giữ được ổn định ruộng đát trong khu vực nông nghiệp sau khoán hộ và triển khai Luật đất đai, góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị - xã hội nông thôn. Hợp tác xã đã nâng dần năng lực cạnh tranh của mình trong việc cung ứng vật tư và tiêu thụ một phần sản phẩm, bảo vệ lợi ích kinh tế hộ nông dân. Hợp tác xã là hình thức tổ chức, mà thông qua đó có thể tiếp nhận hiệu quả sự trợ giúp của Nhà nước đối với kinh tế hộ và người lao động riêng lẻ; là mô hình thích hợp để chuyển giao có hiệu quả các tiển bộ khoa học – công nghệ và tiêu thụ sản phẩm cho họ nông dân… Nhiều hợp tác xã có đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát triển các công trình kết cấu hạ tầng, phúc lợi công cộng như đường giao thông, hệ thống đường điện, kênh mương thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà trẻ; góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội, đề cao tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong đời sống, giúp đỡ các gia đình khó khăn, xây dựng và phát triển cộng đồng. 8
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp tại TP. Cần Thơ Kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã là thành phần kinh tế quan trọng cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. 1.2. Một số cơ sở thực tiễn về hợp tác xã 1.2.1. Sự cần thiết khách quan phát triển mô hình kinh tế hợp tác xã Ngay sau khi đất nước được tuyên bố độc lập, ngày 11 tháng 4 năm 1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông dân muốn giàu, nông nghiệp muốn phồn thịnh thì cần phải có hợp tác xã” để kêu gọi điền chủ, phú nông tham gia lập nên hợp tác xã để phát triển sản xuất, góp phần kháng chiến kiến quốc [http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382] Trong nhiều tác phẩm nghiên cứu của mình, C.Mác và Ph.Ăng-ghen đã trả lời vấn đề về quan hệ giai cấp vô sản đối với nông dân sau thắng lợi Cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa. Giai cấp vô sản chiến thắng phải hết sức kiên quyết đứng về phía tiểu nông, áp dụng những biện pháp nhằm làm cho việc chuyển từ sở hữu tư nhân về ruộng đất sang sở hữu tập thể được dễ dàng. Sau khi nghiên cứu những cơ sở lý luận của chế độ hợp tác xã xã hội chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăng-ghen đã đề nghị sử dụng chế độ hợp tác xã, coi đó là một hình thức trung gian để thu hút tiểu nông đi vào sử dụng chung ruộng đất. Hợp tác xã nông nghiệp – đó là sự hợp nhất các nông hộ vào những tập thể để cùng nhau sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, trang bị máy móc và các công cụ nông nghiệp khác. Lê Nin đã nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác xã qua câu “Khi nhân dân lao động đã vào hợp tác xã với mức độ nhất định, thì chủ nghĩ xã hội tự nó sẽ được thực hiện” [Diệp Thanh Tùng – tr 13, LVThS]. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng: “Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân” Lồng ghép nội dung phát triển kinh tế tập thể thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển KT – XH vùng. Sau Hội nghị tổng kết thực hiện Nghị quyết TW5 (Khóa IX), Ban bí thư ra chỉ thị số 20-CT/TW ngày 02/01/2008 về tăng cường lãnh đạo thực hiện nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đã yêu cầu: “Các cấp, các ngành, các địa phương 9
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp tại TP. Cần Thơ trong hoạch định chính sách, xây dựng và triển khai các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển vùng, ngàng, địa phương phải lồng ghép nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể và cân đối, bố trí các nguồn lực triển khai. Kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế của các cấp, ngành địa phương”. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX), Nhà nước đã ban hành Luật hợp tác xã năm 2003 và tiếp đến là các nghị định khẳng định địa vị pháp lý hợp tác xã. Hiện nay, Bộ kế hoạch và Đầu tư đang chủ trì xây dựng chiến lược phát triển hợp tác xã đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020; các cơ quan quản lý nhà nước đang tiếp tục hoàn thiện, đưa chính sách khuyển khích hỗ trợ hợp tác xã để xã viên và người lao động, người tiêu dùng trong hộ (gia đình và pháp nhân) xã viên được hưởng lợi. Một số đặc trưng chung của mô hình Hợp tác xã nông nghiệp – nông thôn trong điều kiện mới như sau: - Hợp tác xã là tổ chức kinh tế liên kết hợp tác của các chủ thể kinh tế tự chủ (kinh tế hộ, kinh tế trang trại) đây là hạt nhân và là nền tảng cơ bản của hợp tác xã kiểu mới được thiết lập. - Hợp tác xã là tổ chức chủ yếu của những người nghèo tự nguyện thành lập vì mục tiêu chung về kinh tế, xã hội và văn hóa trước sức ép của cạnh tranh kinh tế trên thị trường, thể hiện sức mạnh đoàn kết của những người yếu trước kẻ mạnh. - Hợp tác xã NN nói chung là loại hình tổ chức kinh tế hoạt động khó khăn và đặt hiệu quả kinh tế thấp nhất. - Thành viên của hợp tác xã NN nói chung chủ yếu là nông dân, là lực lượng lao động đông đảo trong xã hội. Xuất phát từ những đặc trưng này, hợp tác xã NN nói chung đã trở thành một hình thức tổ chức sản xuất tiêu biểu cho giai cấp nông dân, có ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội rất quan trọng trong quá trình phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay ở nước ta nói chung và ở thành phố Cần Thơ nói riêng. Lợi ích của kinh tế hợp tác Kinh tế hợp tác có những lợi ích sau: Trên 70% dân số Việt Nam là nông dân và gắn bó với sản xuất nông nghiệp là chính yếu. Thế nhưng, nông dân chúng ta còn 10
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp tại TP. Cần Thơ mang nặng tập quán sản xuất nhỏ lẻ, thiếu tính tập trung và tự giác trong việc hình thành nhóm liên kết nên thường gặp nhiều rủi ro, thất bại. Do vậy, Nhà nước đã thành lập kinh tế hợp tác đem lại nhiều lợi ích nông dân nhất là trong thời buổi hội nhập kinh tế quốc tế: Thứ nhất, giúp nông dân dễ dàng tiếp cận khoa học kỹ thuât, công nghệ tiên tiến và chia sẻ trao đổi những kinh nghiệm lẫn nhau, cùng nâng cao tay nghề sản xuất. Thứ hai, nhanh chóng nắm bắt các chính sách chủ trương Nhà nước và thuận tiện được Nhà nước hỗ trợ, dễ dàng liên kết với các công ty và doanh nghiệp phát triển dịch vụ phụ vụ nông nghiệp… nhất là được Ngân hàng cho vay tín chấp. Thứ ba, sản phẩm làm ra hướng tới an toàn và đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu theo VietGap; xét về lâu dài dễ dàng tiến đến xây dựng thương hiệu. Thứ tư, không chỉ tránh khỏi nạn mua vật tư nông nghiệp và con giống kém chất lượng mà còn giảm đáng kể tình trạng bị thương lái ép giá. Thứ năm, giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, nâng cao đời sống vật chất và tinh thân cho nông dân. Thứ sáu, thắt chặt tình làng nghĩa xóm, nâng cao tinh thần đoàn kết, giảm tệ nạn xã hội; góp phần thực hiện tốt công tác xã hội và công tác phúc lợi khác, xây dựng đời sống văn hóa nông thôn lành mạnh; phát huy quyền dân chủ của nông dân. Muốn phát huy tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế nông nghiệp nông thôn thì nông dân phải tập hợp lại. chung vốn, chung sức làm ra sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và có thương hiệu đàng hoàng… Như Bác Hồ đã nói một cách ngắn gọn, dễ nhớ: “Nhóm lại làm giàu, chia nhau làm khó”. Vì vậy, việc tập trung nông dân vào kinh tế hợp tác càng có ý nghĩa quan trọng trong phát triển tam nông. 1.2.2. Tình hình phát triển hợp tác xã ở thế giới * Ở Châu Âu: + Tại Pháp: Hợp tác xã là những tổ chức đóng góp vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, trong việc chống lại những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa, chống lại phân hóa xã hội góp phần lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống. Trong lĩnh vực nông nghiệp, trên toàn nước Pháp có 3.500 hợp tác xã với 400.000 xã viên (chiếm 90% tổng số nông dân), doanh thu hàng năm đạt 77 tỷ Euro, tạo việc làm cho hơn 150.000 lao động. Các hợp tác xã sản xuất hơn 95% sản phẩm rượu vang, 60% nông sản và chiếm 40% trong hoạt động chế biến lương thực của nước Pháp. Ngoài 11
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp tại TP. Cần Thơ lĩnh vực nông nghiệp, ở Pháp hiện có 5 tổ chức hợp tác xã tín dụng với hơn 215.000 nhân viên và 14 triệu xã viên; 1.520 hợp tác xã của những người lao động ngành nghề; 165 hợp tác xã nghề cá; 800 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp với 80.000 xã viên; 38 hợp tác xã thương mại (chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị); 43 hợp tác xã vận tải… Tổ hợp hợp tác xã tín dụng Credit Agricole của Pháp là một trong những tổ chức tín dụng lớn nhất thế giới với tổng tài sản hơn 1.235 tỷ USD, doanh thu trong năm 2004 đạt 32.9 tỷ USD. + Tại Anh: 4.370 hợp tác xã (chủ yếu tập trung lĩnh vực nông nghiệp, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại và nhà ở) thu hút khoảng 11 triệu xã viên (1/5 dân số). Tổ hợp hợp tác xã UK (do hàng trăm hợp tác xã tiêu dùng hợp nhất lại) là một trong những thương hiệu lớn nhất nước Anh trong lĩnh vực bán lẻ và là Hợp tác xã bán lẻ lớn nhất trên thế giới với 4.500 siêu thị và cửa hàng trên khắp cả nước (bao gồm các cửa hàng thực phẩm, dược phẩm, trung tâm lữ hành, nhà tang lễ), tổng doanh thu hơn 9 tỷ bảng anh, có 4,5 triệu xã viên và 87.500 nhân viên. + Tại Đức: Tính đến cuối năm 2005, trên toàn nước Đức có tổng cộng 5.279 hợp tác xã thu hút gần 20 triệu xã viên (khoảng ¼ dân số). Các hợp tác xã hoạt động mạnh trong nhiều lĩnh vực, đáng chú ý nhất là các Hợp tác xã tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, nhà ở và tiêu dùng. Các hợp tác xã tín dụng hình thành trên mạng lưới ngân hàng sâu rộng nhất và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đứng đầu khối hợp tác xã tín dụng là DZ (Deutsche Zentral Genossenschaftsbank) với tổng tài sản 482 tỷ USD, hoạt động như một ngân hàng trung tâm của khoảng 1.500 hợp tác xã tín dụng nông nghiệp và công nghiệp. Hiệp hội trung ương các ngân hàng hợp tác xã Volksbanken và Raiffeisenbanken hiện thu hút khoảng 15,7 triệu xã viên và hơn 30 triệu khách hàng, trong đó các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ đáng kể. + Tại Thụy Điển: Phong trào hợp tác xã có ảnh hương sâu rộng và giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là nhân tố góp phần vào sự chuyển mình của Thụy Điển từ một nước nông nghiệp thành một nước công nghiệp hóa giàu mạnh ngày nay. Hợp tác xã hoạt động trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, đời sống của Thụy Điển: Sản xuất, bảo hiểm. bán lẻ, nông nghiệp, lâm nghiệp, nhà ở, y tế, chăm sóc người già trẻ em, văn hóa, giải trí… Trong đó công nghiệp, nông nghiệp, bán lẻ, nhà ở, bảo hiểm là những lĩnh vực mà ở đó khu vực hợp tác xã đã và đang giữ vai trò chủ đạo. Hầu hết 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn