intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động ngành dệt may ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Phân tích tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động ngành dệt may ở Việt Nam" phân tích sự tác động của FDI đến năng suất lao động ngành dệt may ở Việt Nam và kiểm chứng xem có sự tác động của FDI đến năng suất lao động ngành dệt may ở các vùng khác nhau trong cả nước hay không. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động ngành dệt may ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------- TRẦN CẨM LINH PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG NGÀNH DỆT MAY Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số : 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. 1 Mục lục CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 3 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4 1.5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 5 1.6. Bố cục của nghiên cứu ...................................................................................... 5 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................. 6 2.1. Lý thuyết kinh tế............................................................................................... 6 2.1.1. Hàm sản xuất ................................................................................................. 6 2.1.2. Một số dạng hàm sản xuất tiêu biểu ............................................................... 8 2.2. Lý thuyết về tác động của FDI đến năng suất lao động ................................... 11 2.2.1. Các kênh tác động........................................................................................ 11 2.2.2. Khung lý thuyết về sự tác động của FDI lên năng suất lao động .................. 12 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm........................................................................... 13 2.3.1. Tác động tích cực của FDI lên năng suất lao động ....................................... 13 2.3.2. Tác động tiêu cực của FDI lên năng suất lao động ....................................... 16 2.4. Khung phân tích ............................................................................................. 18 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 19 3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 19 3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 20 3.3. Mô tả các biến ................................................................................................ 21 3.3.1. Biến phụ thuộc (Labpro10) .......................................................................... 21
  3. 2 3.3.2. Các biến giải thích ....................................................................................... 21 3.4. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 23 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ ..................................................................................... 25 4.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................... 25 4.1.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .............................................................. 25 4.1.2. Thống kê mô tả các biến .............................................................................. 26 4.1.3. Ma trận tương quan...................................................................................... 29 4.2. Mô hình ước lượng và kết quả nghiên cứu ...................................................... 30 4.2.1. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................ 30 4.2.2. Diễn giải ý nghĩa các hệ số hồi quy.............................................................. 37 4.2.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 40 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 44 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 44 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 45 5.3. Giới hạn của nghiên cứu ................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 47 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 50
  4. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn rõ ràng. Tác giả Trần Cẩm Linh
  5. ii LỜI CẢM ƠN Tôi vô cùng biết ơn hai đấng sinh thành, Người đã sinh tôi ra, nuôi nấng và dạy dỗ tôi đạt kết quả như ngày hôm nay. Tôi kính gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất và chân thành nhất đến TS. Trương Đăng Thụy, người đã hướng dẫn nhiệt tình và có những góp ý quan trọng cho nghiên cứu của tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô Khoa Kinh tế – Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã trang bị và bổ sung những kiến thức hữu ích cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường và trong thời gian thực hiện nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn đến các bạn học viên cao học Khoa Kinh tế khóa 21 và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, chia sẻ, hỗ trợ và động viên tôi trong suốt khóa học. Trần Cẩm Linh
  6. iii TÓM TẮT Nghiên cứu này phân tích tác động của FDI đến năng suất lao động doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong ngành dệt may ở Việt Nam, sử dụng bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp Việt Nam năm 2010 của Tổng Cục thống kê. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 1.237 doanh nghiệp hoạt động trong ngành dệt may với các hình thức sở hữu doanh nghiệp khác nhau. Trong đó, doanh nghiệp FDI chiếm 27,7% tổng số doanh nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh chiếm 3,7% và doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 68,6%. Nghiên cứu áp dụng hàm Cobb – Douglas và hàm Translog để phân tích tác động của FDI lên năng suất lao động doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong ngành dệt may. Trong đó, biến năng suất lao động được giải thích bởi các biến như: vốn đầu tư cố định trên mỗi lao động, chi phí của doanh nghiệp trên mỗi lao động, lao động bình quân trong doanh nghiệp, số năm hoạt động của doanh nghiệp, vị trí của doanh nghiệp và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Hàm sản xuất ước lượng được đảm bảo đầy đủ các thuộc tính của hàm sản xuất. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng có sự tác động của FDI lên năng suất lao động doanh nghiệp hoạt động trong ngành dệt may và tác động này là tiêu cực. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khẳng định chưa có bằng chứng về sự tác động của FDI lên năng suất lao động doanh nghiệp dệt may hoạt động ở các vùng khác nhau trong cả nước. Từ khóa: năng suất lao động, FDI, doanh nghiệp dệt may
  7. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT FDI (Foreign Direct Investment) : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài OECD (Organization for Economic : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Co-operation and Development) OLS (Ordinary Least Square) : Hồi quy tuyến tính bình phương nhỏ nhất
  8. v DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Thống kê mô tả các doanh nghiệp theo hình thức sở hữu và theo vùng .. 25 Bảng 4.2: Phân phối năng suất lao động dưới dạng thức logarit ln(Labpro10) ....... 26 Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến theo hình thức sở hữu doanh nghiệp ............... 28 Bảng 4.4: Ma trận tương quan ............................................................................... 30 Bảng 4.5: Mô hình ước lượng dạng hàm Cobb – Douglas và Translog .................. 30 Bảng 4.6: Kiểm định hệ số hồi quy mô hình ước lượng dạng hàm Cobb – Douglas31 Bảng 4.7: Kiểm định hệ số hồi quy mô hình ước lượng dạng hàm Translog .......... 31 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định White ....................................................................... 33 Bảng 4.9: Kiểm định Breusch-Pagan / Cook-Weisberg.......................................... 33 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định White ..................................................................... 34 Bảng 4.11: Kiểm định Breusch-Pagan / Cook-Weisberg ........................................ 34 Bảng 4.12: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .................................................. 35 Bảng 4.13: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .................................................. 36
  9. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: Khung phân tích sự tác động của FDI lên năng suất lao động................. 18 Hình 4.1: Phân phối của các biến giải thích dưới dạng histogram .......................... 27 Hình 4.2. Sự thay đổi của năng suất lao động theo sự biến đổi của vốn đầu tư cố định trên mỗi lao động ........................................................................................... 42 Hình 4.2a: Mô hình ước lượng dạng hàm Cobb – Douglas .................................... 42 Hình 4.2b: Mô hình ước lượng dạng hàm Translog................................................ 42
  10. 3 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Tháng 12 năm 1987, Luật đầu tư nước ngoài lần đầu tiên ra đời đã khơi thông dòng chảy nguồn vốn FDI vào Việt Nam, đây là đòn bẩy quan trọng giúp nền kinh tế tăng trưởng nhanh trong 2 thập kỷ tiếp theo. Vốn FDI được phát hiện là có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1988 – 2003 (Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự, 2006). Trong lĩnh vực việc làm, khu vực FDI tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3-4 triệu lao động gián tiếp (Đào Quang Thu, 2013). Thu nhập bình quân theo tháng của người lao động ở khu vực FDI cao hơn khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước nhưng thấp hơn khu vực doanh nghiệp nhà nước (Đào Quang Thu, 2013). Bên cạnh sự tác động của khu vực FDI đến tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm và thu nhập của người lao động đã nêu ở trên thì vấn đề nghiên cứu đặt ra là khu vực FDI có tác động đến năng suất lao động doanh nghiệp hay không? Đây là vấn đề nghiên cứu rất cần thiết và có ý nghĩa trong bối cảnh kinh tế hiện nay và giúp cho các nhà hoạch định ban hành cơ chế chính sách hiệu quả về thu hút FDI ở Việt Nam. Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về sự tác động của FDI lên năng suất lao động doanh nghiệp nói chung và ngành dệt may nói riêng. Tuy nhiên, kết quả các nghiên cứu thực nghiệm đã chưa đạt đến một sự đồng thuận, các nghiên cứu (Liu và cộng sự, 2001; Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự, 2006; Phạm Xuân Kiên, 2008; Ludo và cộng sự, 2008; Mebratie, 2010) khẳng định rằng tác động này thực sự là tích cực, một số nghiên cứu khác (De Mello, 1999; Konings, 2000; Vahter, 2004; Javorcik, 2004; Thiam, 2006) cho rằng nó là mơ hồ hoặc thậm chí tiêu cực. Ngành dệt may Việt Nam trong những năm qua đã phát triển mạnh mẽ và là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất và mang lại một lượng ngoại tệ lớn cho đất nước1, tuy nhiên giá trị gia tăng của ngành còn thấp do các doanh nghiệp chỉ mới dừng lại ở khâu cắt và may. Bên cạnh đó, các 1 Giá trị xuất khẩu của ngành dệt may năm 2010 đạt 11,2 tỷ USD và đóng góp trên 16% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (Hiệp hội Dệt may Việt Nam [VITAS])
  11. 4 chính sách thu hút FDI vào ngành này với kỳ vọng tạo hiệu ứng tăng năng suất và giá trị gia tăng vẫn chưa mang lại kết quả đáng kể. Nghiên cứu này sẽ kiểm chứng xem có sự tác động của FDI lên năng suất lao động ngành dệt may ở Việt Nam hay không và sự tác động này là tích cực hay tiêu cực. Mặt khác, vấn đề nghiên cứu tiếp theo đặt ra là khu vực FDI có tác động đến năng suất lao động ngành dệt may ở các vùng khác nhau hay không? Có phải chăng, sự tác động của khu vực FDI lên năng suất lao động ngành dệt may có sự khác biệt giữa các vùng khác nhau. Nghiên cứu sẽ phân tích và làm rõ sự tác động này. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích sự tác động của FDI đến năng suất lao động ngành dệt may ở Việt Nam và kiểm chứng xem có sự tác động của FDI đến năng suất lao động ngành dệt may ở các vùng khác nhau trong cả nước hay không. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - FDI có hay không có tác động đến năng suất lao động ngành dệt may ở Việt Nam? Nếu có thì tác động đó là tích cực hay tiêu cực? - FDI tác động như thế nào đến năng suất lao động ngành dệt may ở các vùng khác nhau trong cả nước? 1.4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp sau nhằm phân tích sự tác động của FDI lên năng suất lao động ngành dệt may: - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp phân tích hồi quy OLS - Thực hiện các kiểm định cần thiết nhằm giảm thiểu hiện tượng ước lượng chệch.
  12. 5 1.5. Phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu chọn các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dệt may làm đối tượng nghiên cứu. - Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu này phân tích sự tác động của FDI lên năng suất lao động doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong ngành dệt may. - Về không gian nghiên cứu: các doanh nghiệp dệt may hoạt động sản xuất trong lãnh thổ Việt Nam. 1.6. Bố cục của nghiên cứu Báo cáo nghiên cứu gồm có 5 chương. Chương đầu tiên là giới thiệu vấn đề nghiên cứu, trong đó trình bày vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và kết cấu của nghiên cứu. Chương tiếp theo trình bày cơ sở lý luận, trong chương này trình bày lý thuyết về hàm sản xuất, trong đó giới thiệu một số hàm sản xuất tiêu biểu như hàm Cobb – Douglas, hàm Translog; trình bày lý thuyết về tác động của FDI đến năng suất lao động ở cấp độ doanh nghiệp, tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về vấn đề nghiên cứu có liên quan và cuối cùng là xác định khung phân tích tác động của FDI lên năng suất lao động. Trong chương 3, giới thiệu phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, mô tả các biến và mô tả dữ liệu nghiên cứu. Tiếp theo là chương 4, trong chương này trình bày kết quả nghiên cứu trên cơ sở thực hiện các kiểm định cần thiết và phân tích hồi quy OLS 1.237 doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong ngành dệt may được trích lọc từ Bộ dữ liệu khảo sát điều tra doanh nghiệp Việt Nam năm 2010 của Tổng cục thống kê nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra ban đầu. Cuối cùng là chương 5, chương kết luận và kiến nghị, trong chương này, điểm lại một số phát hiện chính của nghiên cứu và trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị về mặt chính sách; cuối cùng nêu lên một số hạn chế của nghiên cứu này và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo.
  13. 6 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Lý thuyết kinh tế 2.1.1. Hàm sản xuất Hàm sản xuất được sử dụng như một công cụ quan trọng trong phân tích kinh tế. Có giả thuyết cho rằng Philip (1894) là nhà kinh tế học đầu tiên xây dựng phép toán đại số thể hiện mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào dưới dạng P = f (x1, x2, ..., xm), tuy nhiên cũng có giả thuyết cho rằng Johann Von Thünen là người đầu tiên xây dựng nó trong những năm 1840 (Humphrey, 1997). Từ những năm đầu của thập niên 1950 đến những năm cuối của thập niên 1970, hàm sản xuất đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà kinh tế. Trong một khoảng thời gian ngắn, các hình thức toán học của hàm sản xuất thể hiện mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra được đề xuất. Đặc biệt sau khi nghiên cứu và phân tích kỹ về hàm sản xuất đã phát sinh nhiều kết luận khác nhau (Sudhanshu, 2007). Hàm sản xuất là một dạng hàm thể hiện mối quan hệ giữa một lượng đầu vào và lượng sản phẩm đầu ra. Hàm sản xuất nói chung có dạng: Y = f(x) (2.1) Trong đó: Y: là lượng sản phẩm đầu ra x: là các yếu tố đầu vào Các đặc điểm của hàm sản xuất: - f(0) = 0: khi các đầu vào bằng 0 thì sản lượng cũng bằng 0. - y và x đồng biến với nhau: khi gia tăng các lượng đầu vào thì sản lượng đầu ra cũng tăng. - Nếu x không âm và hữu hạn, thì f(x): i) hữu hạn; ii) liên tục; iii) không âm; iv) chỉ có một giá trị ứng với một giá trị của x.
  14. 7 Trong thực tế, hàm sản xuất có dạng như sau: Y = f (K, L, Mi) (2.2) Trong đó Y là sản lượng đầu ra tối đa có thể sản xuất được từ tổ hợp nhất định vốn (K) (vốn ở đây được hiểu là vốn hiện vật, tồn tại dưới dạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị hay hàng tồn kho), lao động (L), Mi các yếu tố đầu vào phù hợp khác; f biểu thị Y là một hàm số của các yếu tố đầu vào K, L, Mi. Một điểm cần lưu ý đối với hàm sản xuất là từ một tổ hợp yếu tố sản xuất đầu vào xác định, chỉ có thể tạo ra một mức sản lượng đầu ra tối đa duy nhất. Tuy nhiên, điều ngược lại có thể là không đúng. Để sản xuất ra một sản lượng đầu ra như nhau, người ta có thể sử dụng các kết hợp đầu vào khác nhau. Để tạo ra cùng một mức sản lượng, nếu một đầu vào nào đó được sử dụng nhiều hơn, chắc chắn một loại đầu vào khác phải được sử dụng ít hơn. Một hàm sản xuất thực chất khái quát các kỹ thuật sản xuất có hiệu quả khác nhau trong giới hạn của một trình độ công nghệ nhất định. Tiến bộ công nghệ (hay tiến bộ kỹ thuật) cho phép người ta có thể sản xuất ra nhiều hàng hóa hơn từ những lượng đầu vào như cũ. Nó có thể biến các kỹ thuật sản xuất hiệu quả trước đây thành kỹ thuật sản xuất không hiệu quả. Nó tạo ra những kỹ thuật sản xuất mới có năng suất cao hơn. Vì thế, nếu một hàm sản xuất gắn liền với một trình độ công nghệ nhất định thì tiến bộ công nghệ làm thay đổi cả hàm sản xuất. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh được tất cả các yếu tố sản xuất. Với giả định đơn giản hóa về việc doanh nghiệp chỉ sử dụng hai yếu tố sản xuất K và L, hàm sản xuất Y = f (K, L) cho thấy sản lượng Y phụ thuộc cả vào K lẫn L, và để tạo ra các sản lượng Y, doanh nghiệp có quyền cân nhắc sự kết hợp tối ưu giữa chúng. Một mặt, để sản xuất ra cùng một mức sản lượng Y, có thể lựa chọn một sự đánh đổi nào đó giữa K và L. Có thể tăng K và giảm L hoặc ngược lại, theo nhiều phương án khác nhau mà vẫn tạo ra cùng một mức sản lượng Y. Mặt khác, khi cả K và L đều tăng, đương nhiên, sản lượng đầu ra Y được sản xuất ra cũng tăng. Có ba khả năng xảy ra:
  15. 8 - Thứ nhất, khi quy mô tất cả các yếu tố đầu vào của sản xuất đều tăng lên n lần, song sản lượng đầu ra lại tăng nhiều hơn n lần, tức f (nK,nL) > n.f (K,L), ta nói, doanh nghiệp đang hoạt động ở miền hiệu suất tăng dần theo quy mô. Ở đây, quy mô sản xuất của doanh nghiệp lớn hơn cho phép nó có thể khai thác được những lợi thế của việc chuyên môn hóa sản xuất hoặc sử dụng được các máy móc, thiết bị tinh vi hơn, có hiệu suất cao hơn. Nếu việc mở rộng quy mô không làm thay đổi nhiều giá cả các yếu tố sản xuất, điều đó cũng làm cho chi phí bình quân dài hạn của doanh nghiệp giảm xuống. - Thứ hai, khi số lượng tất cả các yếu tố đầu vào được sử dụng đều tăng lên một cách cân đối n lần kéo theo sản lượng đầu ra Y cũng tăng lên đúng n lần, tức f(nK,nL) = n.f(K,L), ta nói, doanh nghiệp đang hoạt động trên miền hiệu suất không đổi theo quy mô. Trong trường hợp này, nếu giá cả các yếu tố sản xuất vẫn giữ nguyên, việc mở rộng quy mô không làm thay đổi chi phí bình quân dài hạn của doanh nghiệp. - Thứ ba, khi lượng tất cả các yếu tố đầu vào được sử dụng đều tăng lên n lần song sản lượng đầu ra Q lại tăng thấp hơn n lần, tức f(nK,nL) < n.f(K,L), ta nói, doanh nghiệp đang hoạt động ở miền hiệu suất giảm dần theo quy mô. Nếu giá cả các yếu tố sản xuất vẫn không thay đổi, trong trường hợp này, càng tăng quy mô sản xuất, chi phí bình quân dài hạn của doanh nghiệp cũng càng tăng. Quá một ngưỡng nào đó, quy mô lớn lại trở thành một bất lợi đối với doanh nghiệp. 2.1.2. Một số dạng hàm sản xuất tiêu biểu a) Hàm Cobb - Douglas Trong kinh tế học, hàm sản xuất Cobb – Douglas được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong việc phân tích tăng trưởng và năng suất, nó thể hiện mối quan hệ giữa một lượng đầu vào và một lượng đầu ra. Nó được đề xuất bởi Knut Wicksell (1851 - 1926) và được thử nghiệm với bằng chứng thống kê của Charles Cobb và Paul Douglas năm 1928.
  16. 9 Cobb và Douglas (1928) công bố một nghiên cứu, trong đó họ mô phỏng sự phát triển của nền kinh tế Mỹ trong thời gian 1899-1922 với quan điểm đơn giản hóa là nền kinh tế, trong đó sản lượng sản xuất được xác định bởi số lượng lao động tham gia và số vốn đầu tư. Trong khi có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế mô hình của họ được chứng minh là khá chính xác. Hàm Cobb – Douglas có dạng như sau: Y=ALαKβ (2.3) Trong đó: Y: Tổng sản lượng được tính bằng giá trị bằng tiền của tất cả các hàng hóa sản xuất trong một năm. L: đầu vào lao động được tính bằng tổng số lao động làm việc trong một năm. K: vốn đầu vào được tính bằng giá trị bằng tiền của tất cả máy móc, thiết bị,… A: một yếu tố trong năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP), có thể là khoa học công nghệ α, β là độ co giãn của sản lượng theo lao động và vốn (0 < α < 1; 0 < β < 1) Lịch sử phát triển của hàm sản xuất Cobb – Douglas khá thú vị, nó được phát triển không phải dựa trên cơ sở về kỹ thuật, công nghệ và trình độ quản lý trong quá trình sản xuất mà dựa trên cơ sở toán học, phù hợp với quy luật sản lượng biên có xu hướng giảm dần, đó là sản lượng biên của một yếu tố sản xuất giảm dần khi tiếp tục sử dụng thêm một trong hai yếu tố sản xuất trong điều kiện yếu tố sản xuất còn lại được giữ nguyên. Trong hàm sản xuất Cobb – Douglas, nếu lao động L cố định, sản lượng biên của vốn tại một điểm nào đó (ở một mức K nào đó) là lượng đầu ra tăng thêm khi tăng thêm một đơn vị vốn. Sản lượng biên của vốn là:
  17. 10 Y MPK   α.A.Kα-1.Lβ > 0 (2.4) K Sản lượng biên của vốn thay đổi theo K được tính theo công thức: MPK MPK’   α.(α-1).A.Kα-2.Lβ < 0 (với 0 < α < 1) (2.5) K Do đó, sự thay đổi sản lượng biên của vốn theo K luôn luôn âm vì (α-1) < 0. Điều này cho thấy MPK luôn giảm dần theo K. Tương tự, sản lượng biên của lao động là lượng đầu ra tăng thêm khi sử dụng thêm một đơn vị lao động, sản lượng biên của lao động là: Y MPL   β.A.Kα.Lβ-1 > 0 (2.6) L Sản lượng biên của lao động thay đổi theo L được tính theo công thức: MPL MPL’   β.(β -1).A.Kα.Lβ-2 < 0 (với 0 < β < 1) (2.7) L Do đó, sự thay đổi sản lượng biên của lao động theo L luôn luôn âm vì (β -1) < 0. Điều này cho thấy MPL luôn giảm dần theo L. Có thể giải thích lý do sản phẩm biên của một yếu tố sản xuất có xu hướng giảm dần như sau: Vì các yếu tố sản xuất khác được giữ nguyên, nên khi tăng dần số lượng của riêng một loại yếu tố sản xuất, mỗi đơn vị của nó ngày càng có ít hơn các yếu tố sản xuất khác để phối hợp. Vì thế, chắc chắn từ một điểm nào đó, sản phẩm tăng thêm từ mỗi đơn vị yếu tố sản xuất bổ sung thêm sẽ ngày càng giảm dần. Trường hợp cố định K, việc tăng thêm L thoạt tiên có thể khiến cho tổng sản lượng tăng lên, song mức độ gia tăng có xu hướng chậm dần; nếu cứ tiếp tục tăng L, tổng sản lượng sẽ giảm, vì số lượng lao động quá nhiều có thể dẫn đến sự ngáng trở lẫn nhau trong quá trình sản xuất. Giải thích tương tự đối với sản phẩm biên của vốn (cố định L).
  18. 11 b) Hàm Translog Hình thức đầu tiên của hàm sản xuất Translog được đề nghị vào năm 1967 bởi J. Kmenta. Đây là một dạng hàm linh hoạt nhất, nó có ưu điểm hơn so với hàm sản xuất Cobb-Douglas là không dựa trên giả thiết cứng nhắc như có sự thay thế hoàn hảo hay dễ dàng giữa các yếu tố sản xuất. Bên cạnh đó, hàm sản xuất dạng Translog cho phép chuyển đổi từ mối quan hệ tuyến tính giữa đầu ra và các yếu tố sản xuất sang mối quan hệ phi tuyến. Hàm sản xuất dạng Translog với 3 yếu tố đầu vào là lao động, vốn và nguyên vật liệu đầu vào, có dạng: lnY = lnA + α 1*lnL + α2*lnK + α3*lnM + β1*lnL*lnK + β2*lnL*lnM + β3*lnK*lnM + γ1*ln2L + γ2*ln2K + γ3*ln2M (2.8) Trong đó: Y: Tổng sản lượng L: đầu vào lao động được tính bằng tổng số lao động làm việc trong một năm. K: vốn đầu vào được tính bằng giá trị bằng tiền của tất cả máy móc, thiết bị. A: một yếu tố trong năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP), có thể là khoa học công nghệ. α, β, γ là các hệ số của phương trình. 2.2. Lý thuyết về tác động của FDI đến năng suất lao động 2.2.1. Các kênh tác động FDI tác động đến năng suất lao động thông qua nhiều kênh khác nhau. Theo Blomstrom và Kokko (1998) cho rằng tác động của FDI đến năng suất lao động thông qua ba kênh: thay đổi kiến thức với lao động có tay nghề, chuyển giao công nghệ và phân bổ nguồn lực hiệu quả do sự cạnh tranh.
  19. 12 Vahter (2004) sự tác động của FDI thông qua các kênh như chuyển giao công nghệ và hiệu ứng lan truyền. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) cho rằng bên cạnh tác động trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế FDI còn có tác động gián tiếp vào năng suất lao động tại các địa phương. FDI gây áp lực cạnh tranh lên các doanh nghiệp trong nước để họ cải thiện hiệu quả kinh doanh. 2.2.2. Khung lý thuyết về sự tác động của FDI lên năng suất lao động Blomstrom and Sjoholm (1999) đề xuất hàm năng suất lao động như sau: Yij K ij  F( , FDI ij , Skillij , Scaleij , DIndustry j ) (2.9) Lij Lij Trong đó: Y là giá trị tăng thêm; L là số lao động; K là quy mô vốn của doanh nghiệp; Skill là tỷ lệ lao động có kỹ năng; FDI là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Scale là quy mô của doanh nghiệp, Dindustry là ngành sản xuất của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu thực nghiệm của Liu và cộng sự. (2001); Javorcik (2004); Yingqi và cộng sự., (2004); Pham Xuan Kien (2008),… đã kiểm tra sự tác động của FDI lên năng suất lao động ở các doanh nghiệp trong nước bằng cách phân tích hồi quy dựa trên biến đại diện cho yếu tố nước ngoài và các biến độc lập thể hiện đặc điểm của doanh nghiệp. Mô hình phân tích chung được các tác giả đề xuất là: LP = F (KL, FS, LQ, CU, SIZE, OV) (2.10) Trong đó, LP đại diện cho năng suất lao động; KL là tỷ lệ vốn - lao động đo lường bằng mức độ vốn trên mỗi lao động trong doanh nghiệp; FS là biến đại diện cho sự hiện diện của yếu tố nước ngoài trong doanh nghiệp; LQ thể hiện chất lượng lao động trong mỗi doanh nghiệp; CU là biến đại diện cho việc sử dụng vốn, được định nghĩa bằng tỷ lệ giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng; SIZE thể hiện quy mô của doanh nghiệp, OV là các biến giải thích khác có tác động ảnh hưởng lên năng suất lao động.
  20. 13 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về sự tác động của FDI lên năng suất lao động doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm đã chưa đạt đến một sự đồng thuận, các nghiên cứu (Liu và cộng sự, 2001; Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự, 2006; Phạm Xuân Kiên, 2008; Ludo và cộng sự, 2008; Mebratie, 2010) khẳng định rằng tác động này thực sự là tích cực, một số nghiên cứu khác (De Mello,1999; Konings, 2000; Vahter, 2004; Javorcik, 2004; Thiam, 2006) cho rằng nó là mơ hồ hoặc thậm chí tiêu cực. 2.3.1. Tác động tích cực của FDI lên năng suất lao động Trong nghiên cứu về “Tác động của FDI lên năng suất lao động trong ngành công nghiệp điện tử ở Trung Quốc”, Liu và cộng sự (2001) đã sử dụng mô hình LP = F(CI, FS, LQ, FP) để phân tích, trong đó LP là yếu tố đầu ra thể hiện bằng năng suất lao động, các yếu tố đầu vào gồm CI là cường độ vốn đầu tư trên một lao động, FS là quy mô doanh nghiệp, LQ là chất lượng lao động doanh nghiệp và FP là sự hiện diện của yếu tố nước ngoài trong ngành công nghiệp. Để phân tích thực nghiệm, Liu và cộng sự (2001) đã sử dụng các số liệu của Niên giám thống kê ngành công nghiệp điện tử của Trung Quốc năm 1997 và 1998, mô hình được ước lượng bằng các phương pháp OLS, WLS, 2SLS, W2SLS, SURE và 3SLS phân tích 9 nhóm ngành công nghiệp điện tử (radar, thiết bị thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình, công nghệ máy tính, các bộ phận cấu thành, thiết bị đo lường, thiết bị điện tử chuyên dụng, thiết bị điện tử gia đình và các thiết bị điện tử khác) tác giả và cộng sự đã chỉ ra rằng FDI có tác động tích cực đến năng suất lao động và sự hiện diện của FDI trong ngành công nghiệp điện tử có liên quan đến năng suất lao động và làm tăng năng suất lao động. Trong một nghiên cứu khác, Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) nghiên cứu về “Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam”. Trong nghiên cứu này, tác giả và cộng sự đã phân tích tác động của FDI đến năng suất lao động doanh nghiệp nói chung ở Việt Nam hoạt động trong các ngành chế biến thực phẩm, dệt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0