intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam tới EU

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:96

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam tới EU" nhằm đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA tới xuất khẩu xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam tới EU; đề tài đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam trên cơ sở phát huy những lợi ích, cơ hội tiềm tàng và vượt qua những khó khăn, thách thức mà Hiệp định mang lại nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam tới EU

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ THỊ THU HÒA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM TỚI EU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
  2. Hà Nội - 2024
  3. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ THỊ THU HÒA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM TỚI EU Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8 31 01 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Anh Thu XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ XÁC NHẬN CỦA CTHĐ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2024
  4. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do em thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn luận văn. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực, khách quan và được trích dẫn rõ ràng, đúng quy định. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp.
  5. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới Ban giám hiệu và các Thầy, Cô của trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các Thầy, Cô khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tạo điều kiện, môi trường học tập và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu là nền tảng để em áp dụng trong suốt quá trình học tập tại trường và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Anh Thu, giảng viên trực tiếp hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp, nhờ sự hướng dẫn, chỉ bảo tâm huyết và những nhận xét quý báu của cô em mới có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ông bà, bố mẹ, anh chị em, bạn bè đã giúp đỡ, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập và là động lực giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù em đã tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thành luận văn một cách tốt nhất, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được những đóng góp tận tình của các Thầy, Cô để luận văn tốt nghiệp của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  6. MỤC LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa ASEAN - China Free Trade Area - Hiệp định thương mại tự 1 ACFTA do ASEAN-Trung Quốc 2 AFTA ASEAN Free Trade Area - Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ASEAN - India Free Trade Area - Hiệp định Thương mại 3 AITIG hàng hóa ASEAN - Ấn Độ ASEAN - Japan Comprehensive Economic Partnership 4 AJCEP Agreement - Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Nhật Bản Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các quốc 5 ASEAN gia Đông Nam Á 6 EU European Union European Union–Vietnam Free Trade Agreement - Hiệp 7 EVFTA định thương mại tự do Việt Nam – EU 8 FDI Foreign direct investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài 9 FTA Free Trade Agreement - Hiệp định thương mại tự do The International Trade Centre - Trung tâm thương mại 10 ITC quốc tế Revealed Comparative Advantage - Chỉ số lợi thế so sánh 11 RCA hiện hữu Regional Comprehensive Economic Partnership - Hiệp định 12 RCEP Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực Software for Market Analysis and Restrictions on Trade – 13 SMART Phần mềm phân tích thị trường và hạn chế trong thương mại Trans-Pacific Partnership Agreement - Hiệp định Đối tác 14 TPP xuyên Thái Bình Dương United Nations Commodity Trade Statistics Database - Cơ 15 UN COMTRADE quan thống kê Liên Hợp Quốc United Nations Conference on Trade and Development - 16 UNCTAD Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển The United Nations Statistics Division - Cục Thống kê Liên 17 UNSD Hiệp Quốc 18 USD United States dollar – Đô la Mỹ World Integrated Trade Solution - Giải pháp thương mại 19 WITS tổng hợp thế giới 20 WTO World Trade Organization - Tổ chức Thương mại thế giới 7
  8. DANH MỤC BẢNG 8
  9. DANH MỤC HÌNH 9
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuất khẩu hàng điện tử hiện đang được coi là ngành xuất khẩu trọng điểm và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam những năm gần đây. Năm 2017, Việt Nam là quốc gia xuất khẩu điện tử lớn 12 thế giới và lớn thứ 3 trong khối ASEAN. Với tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng đồ điện tử, đồ điện gia dụng chiếm 28,9% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng điện thoại di động và linh kiện, máy ảnh máy quay phim và linh kiện, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác đạt 61,8 tỷ USD, tăng 14,45 tỷ USD, tăng 13% so với năm 2016. Theo Tổng cục thống kê, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng điện thoại và linh kiện trong năm 2023 đạt 52,4 tỷ USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 57,3 tỷ USD. Từ số liệu thống kê có thể thấy được rằng, hàng điện tử hiện đang được coi là hàng xuất khẩu trọng điểm và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Hiệp định EVFTA là một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới giữa Việt Nam và 27 quốc gia thành viên EU. Hiệp định EVFTA là một FTA có mức cam kết rộng và cao nhất mà một đối tác dành cho Việt Nam từ trước tới nay. Sau gần 10 năm đàm phán, EVFTA và EVIPA được phê chuẩn bởi Nghị viện châu Âu vào ngày 12/2/2020, và được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào ngày 8/6/2020. Ngày 30/3/2020, Hội đồng châu Âu cũng đã thông qua EVFTA. Với Hiệp định được ký kết, trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, gần như toàn bộ 100% biểu thuế và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn (tối đa là 7 năm). Cho đến hiện tại đây là mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho Việt Nam trong các hiệp định FTA đã được ký kết. Liên minh châu Âu - EU là khu vực chiếm gần 90% kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với châu Âu. 10
  11. Sau hơn 30 năm hợp tác và phát triển, EU với 27 quốc gia thành viên đã có những bước phát triển nhanh chóng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng trong thương mại hàng hóa. EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam, sau Hoa Kỳ và trên Trung Quốc, các nước ASEAN, Nhật Bản và Hàn Quốc. EU còn là đối tác thương mại lớn thứ 5 của Việt Nam với kim ngạch thương mại hai chiều tăng trung bình 15- 20% năm. EU không chỉ là thị trường lớn cho các mặt hàng xuất khẩu nói chung của Việt Nam mà còn là thị trường nhập khẩu sản phẩm điện tử lớn của Việt Nam. Các mặt hàng điện tử Việt Nam đã từng bước thâm nhập và tạo dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường EU nói chung và từng thành viên EU nói riêng. Năm 2020, do ảnh hưởng của dịch COVID – 19 nên sản lượng xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện sang thị trường EU (28 nước) đạt 10,06 tỷ USD, giảm 18,6% nhưng EU vẫn là thị trường lớn thứ 2 của Việt Nam. Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang thị trường EU (28 nước) đạt 6,51 tỷ USD, tăng 28,7% và là thị trường xuất khẩu nhóm hàng này lớn thứ 3 của Việt Nam. Có thể thấy được, thị trường công nghiệp điện tử của Việt Nam mặc dù hình thành chậm nhưng có tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Đặc biệt xuất khẩu hàng điện tử sang thị trường EU có tiềm năng phát triển. Bên cạnh đó, sự thành công trong ký kết Hiệp định EVFTA sẽ tạo cơ hội cho thuế suất xuất khẩu sang thị trường này tiến tới 0. Trước EVFTA, thuế nhập khẩu đối với hàng điện tử Việt Nam nằm trong khoảng khoảng 5-30%. Mức thuế này được giảm về 0% từ thời điểm EVFTA có hiệu lực đối với hàng hoá thuộc danh mục A và hàng hoá thuộc các danh mục còn lại là B3, B5, B7 sẽ được xoá bỏ thuế dần đều theo lộ trình từ 4 đến 8 năm. Bởi lẽ đó, dưới tác động của hiệp định EVFTA hoạt động xuất khẩu hàng điện tử sang thị trường EU sẽ có sự phát triển tiềm năng trong thời gian tới. Với những lý do trên, đề tài “Đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam tới EU” là cần thiết để nghiên cứu. 11
  12. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA tới xuất khẩu xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam tới EU. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam trên cơ sở phát huy những lợi ích, cơ hội tiềm tàng và vượt qua những khó khăn, thách thức mà Hiệp định mang lại nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tác động của của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam tới EU. - Đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do EVFTA đến hoạt động xuất khẩu hàng điện tử Việt Nam sang thị trường EU. - Đề xuất một số hàm ý cho Việt Nam nhằm tận dụng Hiệp định EVFTA cho phát triển xuất khẩu hàng điện tử Việt Nam sang thị trường EU. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tác động của hiệp định thương mại tự do EVFTA đến hoạt động xuất khẩu hàng điện tử Việt Nam sang thị trường EU. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: 2010-2023 Từ năm 2010 thì xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam bắt đầu phát triển trở lại sau khi chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc Khủng hoảng tài chính 2007 – 2008. Vì vậy số liệu của xuất khẩu hàng điện tử Việt Nam sang thị trường EU bắt đầu từ năm 2010 mới có sự ghi nhận đáng kể. Vì vậy nên luận văn sẽ lựa chọn phạm vi thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2010 – 2023 để đưa ra được những đánh giá chính xác nhất về tác động của Hiệp định EVFTA 12
  13. đến xuất khẩu hàng điện tử. - Phạm vi không gian: Việt Nam và 27 quốc gia thành viên EU 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, luận văn gồm có 4 chương với nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của Hiệp định thương mại tự do EVFTA đến xuất khẩu hàng điện tử và tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu Chương 3: Phân tích tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam Chương 4: Hàm ý cho Việt Nam 13
  14. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG ĐIỆN TỬ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan về các nghiên cứu đánh giá tác động chung của các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam Việt Nam đã và đang tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), tính đến nay Việt Nam đã tham gia 14 hiệp định thương mại tự do và được hưởng lợi nhiều từ các hiệp định này nhờ cắt giảm thuế quan và các tác động đến đầu tư…. Cho đến nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các tác động của hiệp định tự do đến một số ngành hàng của Việt Nam. Các nghiên cứu thường sử dụng phương pháp định lượng và định tính để phân tích, tổng hợp và đánh giá tác động các tác động tích cực của thương mại tự do đến hoạt động xuất khẩu các ngành hàng của Việt Nam. Ngoài ra, các tác giả cũng tiến hành khảo sát các Chuyên gia để đưa gia những đánh giá nhận định về tác động của các FTA. Đối với nghiên cứu định lượng tác giả thường sử dụng mô hình cân bằng tổng thể CGE, mô hình trọng lực và mô hình SMART … để đánh giá tác động tiềm năng từ các hiệp định FTA. Các mô hình này nhằm dự báo tác động có thể của FTA `Trương Đình Tuyển và cộng sự (2011) phân tích tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và bảy FTA: CEPT-ATIGA, ACFTA, Hiệp định ASEAN-Hàn Quốc, AJCEP, Hiệp định ASEAN-Úc-Niu Di-lân, AITIG, VJEP đến hoạt động sản xuất và thương mại của Việt Nam. Nhóm tác giả nhận định thuế quan giảm mạnh là cơ hội lớn tiếp cận thị trường và xuất khẩu của Việt Nam, tuy nhiên tận dụng cơ hội đến đâu sẽ phụ thuộc chính sách thuận lợi hóa 14
  15. của chính phủ và khả năng đáp ứng quy tắc xuất xứ (ROO). Sức ép lớn nhất khi gia nhập WTO là về mặt thể chế và dịch vụ trong khi sức ép của các FTA phần nhiều liên quan đến thương mại hàng hóa. Trên cơ sở phân tích đó, báo cáo dự báo bối cảnh trong tương lai và khuyến nghị thực thi chính sách thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu giai đoạn 2011 - 2015, mục tiêu đến 2020. Lê Thị Thùy Vân (2015) đã phân tích về tác động của hai hiệp định Việt Nam đã tham gia là RCEP và TPP (CPTPP). Tác giả đã chỉ ra khi FTA được thực thi, Việt Nam sẽ có có lợi thế trong trung hạn so với các đối thủ xuất khẩu khác, đặc biệt là các đối thủ trong khu vực về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. Tác động của các FTA cũng tích cực trong việc đa dạng hóa và phát triển thị trường và sản phẩm xuất khẩu, ngoài ra, các sản phẩm / thị trường xuất khẩu cũng đang chuyển dịch cơ cấu theo hướng một xu hướng cân bằng hơn. Vụ Chính sách thương mại đa biên đã đánh giá tác động chung của EVFTA đến tổng quan kinh tế Việt Nam và thực hiện phân tích từng ngành cụ thể. Thủy sản, dệt may và da dày là ba ngành có lợi thế lớn nhất của Việt Nam khi xuất khẩu vào EU. Điện tử, máy vi tính và phụ tùng là các ngành có cơ hội phát triển vì sự gia tăng nhập khẩu của EU. Đối với ngành dược phẩm, cam kết của EVFTA về thuế quan sẽ không tạo ra thay đổi lớn trong thương mại. Nghiên cứu đề cập đến dự lợi ích về số lượng việc làm tăng thêm nhờ thực hiện EVFTA. Trong tương lai, người lao động sẽ có khả năng tăng tiền lương thông qua hoạt động hiệu quả của thị trường và tác động lan tỏa tiền lương từ doanh nghiệp FDI Nguyen Binh Duong (2016), tác giả đã phân tích tác động của Hiệp định EVFTA đến quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và EU. Sử dụng mô hình trọng lực và phân tích dữ liệu mảng, giảm thuế trong khuôn khổ FTA sẽ có tác động tích cực đến thương mại song phương giữa hai nước: nếu tăng 1% thu nhập bình quân đầu người thì tăng 1,28% thương mại Việt 15
  16. Nam, tăng 1% dân số dẫn đến tăng 1,23% thương mại; tăng 1% thuế nhập khẩu hàng hóa từ EU thì thương mại tăng 0,52% và tăng 1% thuế nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam thì thương mại giữa hai nước sẽ tăng 0,95%. Dựa trên về những phân tích này, bài nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị để Việt Nam hưởng lợi nhiều hơn FTA Việt Nam – EU. Le Thu Ha (2017), Bài nghiên cứu phân tích tác động của Hiệp định EVFTA đến nền kinh tế Việt Nam. Bằng việc sử dụng mô hình Sussex, EVFTA được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế, dù là những cơ hội hay thách thức đối với một nước đang phát triển như Việt Nam khi thương mại với một nền kinh tế lớn mạnh như EU. Từ những phân tích định tính và định lượng thì bài nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị cho chính phủ và các doanh nghiệp nhằm gia tăng những lợi ích của EVFTA trong thương mại hàng hóa của Việt Nam với EU. Mark Oakley and Katie A. O’Connell (2019) sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và chỉ ra rằng: Hiệp định EVFTA sẽ có thủ tục giải quyết tranh chấp nhanh hơn, tăng tính minh bạch, cơ chế hòa giải được xây dựng có sẵn trên cơ sở đặc biệt, theo đó EVFTA làm rõ phạm vi, quy tắc tố tụng và hiệu lực của hòa giải; cắt giảm 99,7% thuế nhập khẩu trong 8 năm, Việt Nam sẽ tự do hóa 65% thuế nhập khẩu trong thời gian tối đa 15 năm; các tiêu chuẩn mới, các sáng kiến và các tác phẩm nghệ thuật, thương hiệu được bảo vệ trước các bản sao bất hợp pháp; chống các doanh nghiệp độc quyền và xây dựng một hệ thống luật pháp và môi trường đầu tư minh bạch 1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu tác động của EVFTA đến các nước thành viên Trong những năm gần đây, với sự toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam, có rất nhiều công trình nghiên cứu về tác động của Hiệp định thương mại tự do EVFTA đến thương mại hàng hóa của Việt Nam. 16
  17. Vũ Thanh Hương (2017) đã nghiên cứu về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU có nghiên cứu của, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: tác động đối với thương mại hàng hoá giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam, đã xây dựng được khung chuẩn đoán tác động của EVFTA, phân tích được những thay đổi trong thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và EU giai đoạn 2001-2015 từ đó làm nền tảng đánh giá tác động của EVFTA. Nghiên cứu đã chỉ ra EVFTA sẽ đem đến tác động đa chiều cho thương mại Việt Nam - EU như làm gia tăng dòng thương mại và đem lại một số tác động tích cực cho Việt Nam như sử dụng hiệu quả nguồn lực, khai thác tính kinh tế theo quy mô, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí giao dịch thương mại,... và EVFTA cũng sẽ dẫn đến một số tác động tiêu cực như gây ra hiện tượng xuất khẩu vòng, dẫn đến chệch hướng thương mại làm nảy sinh các chi phí và tăng sức ép cho các doanh nghiệp nội địa. Bên cạnh đó bài nghiên cứu còn chỉ ra cơ hội và thách thức cho Việt Nam theo nhóm ngành, chi tiết đến sản phẩm trong hai nhóm hàng là dược phẩm và may mặc từ đó đưa ra hàm ý chi tiết và hữu dụng cho Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam để có chuẩn bị tốt nhất khi Hiệp định chính thức có hiệu lực. Tuy nhiên nghiên cứu chưa tập trung phân tích sâu đến xuất khẩu ngành hàng điện tử sang thị trường EU dưới tác động của Hiệp định EVFTA. “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu giày dép Việt Nam sang EU khi thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam- EU” (Nguyễn Anh Minh, 2016). Nghiên cứu chỉ ra rằng, Hiệp định EVFTA sẽ mang lại nhiều cơ hội, bên cạnh đó cũng có không ít thách thức đối với mặt hàng giầy dép. Tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy lợi thế so sánh, mở rộng thị phần tại thị trường EU để có thể gia tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này. Bên cạnh đó, Chính phủ cần có biện pháp, chính sách quản lý chặt chẽ nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu giầy dép 17
  18. sang thị trường EU để tối ưu hoá được các lợi ích mà Hiệp định EVFTA mang lại. Vũ Thanh Hương, Nguyễn Thị Minh Phương (2016), Đánh giá tác động theo ngành của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại. Nghiên cứu đã phân tích tác động theo ngành của hiệp định EVFTA bằng phương pháp sử dụng các chỉ số thương mại. Bài báo nhìn từ khía cạnh cơ cấu thương mại, từ chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu và từ chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu để chỉ ra được xu hướng vận động của kim ngạch, cơ cấu thương mại giữa hai bên. Từ đó thấy được ý nghĩa quan trọng của các tác động theo ngành của EVFTA đối với Việt Nam. Tuy nhiên, các chỉ số trong nghiên cứu có thể chưa cập nhật phù hợp với bối cảnh hiện tại. “Xuất khẩu Việt Nam sau khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới - Một số kiến nghị chính sách” (Nguyễn Thị Tâm, 2019) đã phân tích về thực trạng xuất khẩu Việt Nam sau khi tham gia các FTA thế hệ mới và từ đó đưa ra một số kiến nghị chính sách để tăng cường xuất khẩu của Việt Nam khi tham gia các FTA thế hệ mới. “Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA): Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam” (Nguyễn Thị Uyên, 2020) . Nghiên cứu đã phân tích, chỉ ra giá cơ hội và thách thức của EVFTA đối với Việt Nam, từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp cho Nhà nước và doanh nghiệp Việt Nam để tận dụng được các cơ hội, lợi ích cũng như ngăn chặn, vượt qua các thách thức mà Hiệp định mang lại. Bên cạnh những nghiên cứu bằng tiếng Việt còn có nhiều nghiên cứu bằng tiếng Anh về tác động của Hiệp định EVFTA đến các ngành hàng như nghiên cứu của Vũ Thanh Hương (2016), Assessing potential impacts of the EVFTA on Vietnam’s pharmaceutical imports from the EU: an application of SMART analysis (Đánh giá tác động tiềm năng của Hiệp định EVFTA đối với 18
  19. sản phẩm dược phẩm nhập khẩu của Việt Nam từ EU: tiếp cận bằng mô hình SMART), đã sử dụng mô hình SMART để đánh giá tác động của của việc loại bỏ thuế quan theo Hiệp định thương mại tự do EVFTA đối với hàng nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam từ EU. Nghiên cứu chỉ ra rằng việc loại bỏ thuế quan của Việt Nam đối với các loại thuốc của EU sẽ không dẫn đến sự gia tăng nhiều trong nhập khẩu của Việt Nam từ EU. Tuy nhiên, EU vẫn sẽ là nguồn dược phẩm quan trọng nhất và lớn nhất cho Việt Nam trong tương lai gần. Kết quả chạy mô hình chỉ ra rằng khi hiệp định đưa vào thực thi phúc lợi xã hội của Việt Nam được cải thiện. Khi Việt Nam mở rộng phạm vi loại bỏ thuế quan sang cả TPP và ASEAN+3, phúc lợi xã hội của Việt Nam sẽ có khả năng tăng cao hơn nhưng Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự gia tăng tương đối cao của nhập khẩu dược phẩm từ không chỉ EU mà cả Mỹ, Úc, Hàn Quốc, Thái Lan và Trung Quốc. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tập trung vào xuất khẩu hàng điện tử mà mới tập trung vào ngành dược phẩm. David Cheong (2010) “Methods for Ex Ante Economic Evaluation of Free Trade Agreements – Các phương pháp đánh giá kinh tế trước các Hiệp định Thương mại tự do”. Nghiên cứu chỉ ra các phương pháp đánh giá các tác động đến nền kinh tế sau khi các Hiệp định thương mại tự do được đưa vào hoạt động. Ba phương pháp để đánh giá bao gồm: sử dụng các chỉ số thương mại, sử dụng mô hình SMART (Phần mềm Phân tích Thị trường và Hạn chế Thương mại dựa theo bộ dữ liệu từ trang WITS của Worldbank và mô hình Dự án Phân tích Thương mại. Bài viết xác định các khía cạnh khác nhau của một FTA mà mỗi phương pháp có thể đánh giá, mô tả các nguồn dữ liệu và đưa ra nhận định về điểm mạnh và hạn chế của từng phương pháp. Nghiên cứu đưa ra các ví dụ về các quốc gia trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), đặc biệt là Campuchia, Lào và Việt Nam. Nguyễn Bình Dương, Từ Thuý Anh, Nguyễn Thu Trang (2012), 19
  20. “Future Vietnam-EU Free Trade Agreement (Vietnam-EU FTA): an analysis of trade creation and trade diversion effects - Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU trong tương lai (Vietnam-EU FTA): phân tích tác động tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại”. Nghiên cứu sử dụng mô hình trọng lực và phân tích số liệu để đánh giá các tác động của một FTA đến phúc lợi xã hội, tác động tạo lập và chuyển hướng thương mại của Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong khuôn khổ FTA giữa Việt Nam và EU, việc cắt giảm thuế quan sẽ đem lại tác động tích cực đến thương mại trong ngành ô tô Việt Nam và các quốc gia thành viên EU. Từ đó chỉ ra những cơ hội và thách thức Việt Nam của Việt Nam trong thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và EU. Nhóm tác giả Tran Thi Mai Thanh và cộng sự (2024) với bài nghiên cứu:” Analyzing the impact of the EVFTA on the importation of transportation vehicles, parts, and components into Vietnam from the EU: A SMART model approach” Nghiên cứu sử dụng mô hình SMART Phân tích tác động của EVFTA tới nhập khẩu vận chuyển phương tiện, phụ tùng, linh kiện vào Việt Nam từ EU. Nghiên cứu cho thấy rằng ở cả 2 kịch bản thì kim ngạch nhập khẩu các thiết bị này từ Châu Âu có sự thay đổi nhưng không đáng kể khi EVFTA có hiệu lực Nhóm tác giả Maryla Maliszewska, Maria Pereira, Israel Osorio- Rodarte, Olekseyuk, Zoryana (2020) với bài nghiên cứu Economic and distributional Impacts of the EVFTA and CPTPP in Vietnam . Nhóm tác giả sử dụng mô hình mô phỏng vi mô the Global Income Distribution Dynamics (GIDD) để nghiên cứu về ảnh hưởng của 2 hiệp định EVFTA và CPTPP đối với nền kinh tế Việt Nam. Kết quả cho thấy, EVFTA sẽ mang lại lợi ích đáng kể cho nền kinh tế Việt Nam thông qua tăng trưởng cao hơn, thương mại lớn hơn và giảm nghèo nhanh hơn. Việc thực thi đầy đủ EVFTA có thể giúp tăng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
196=>1