Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào CHDCND Lào trong điều kiện hội nhập
lượt xem 9
download
Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân tích thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào, luận văn sẽ chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam vào Lào trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào CHDCND Lào trong điều kiện hội nhập
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀO CHDCND LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP Ngành: Kinh tế quốc tế SOULINTHONE ITSALIYAPHONE Hà Nội - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀO CHDCND LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8310106 Họ và tên học viên: SOULINTHONE ITSALIYAPHONE Ngƣời hƣớng dẫn: PGS, TS NGUYỄN VĂN HỒNG Hà Nội - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết luận khoa học trong luận văn là kết quả quá trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tôi, trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2020 Tác giả luận văn SOULINTHONE ITSALIYAPHONE
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH .......................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ .................................................................................. 5 1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ..................................................... 5 1.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 5 1.1.2 Các hình thức của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ...................................... 7 1.1.3 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. .......................................... 11 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ..... 12 1.1.5 Tăng cường đầu tư trực tiếp ra nướcn goài của doanh nghiệp ................ 18 1.2 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các quốc gia đang phát triển trong điều kiện hội nhập quốc tế ............................................................................................. 19 1.2.1 Nhận thức của các doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát triển về vấn đề hội nhập và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ....................................................... 19 1.2.2 Tính tất yếu của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các nước đang phát triển .......................................................................................... 21 1.2.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các quốc gia đang phát triển trong điều kiện hội nhập ............................................................................ 23 1.3 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài....................................................................................................................... 24 1.3.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản ....................................................................... 24 1.3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................... 26 1.3.3 Bài học đối với Việt Nam .......................................................................... 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀO CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ......... 31 2.1 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và hệ thống pháp luật của CHDCND Lào liên quan đến hoạt động thu hút FDI .............................................................. 31
- iii 2.1.1 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của CHDCND Lào ..................... 31 2.1.2 Tổng quan hệ thống pháp luật của CHDCND Lào liên quan tới hoạt động thu hút FDI ......................................................................................................... 38 2.2 Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam................................................................................................................ 40 2.3 Thực trạng đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh nghiệp Việt Nam................................................................................................................ 42 2.3.1 Đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào theo giời gian .................................. 42 2.3.2 Đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào phân theo ngành. ............................. 45 2.3.3 Đầu tư trực tiếp vào Lào phân theo hình thức đầu tư ............................... 53 2.3.4 Đầu tư trực tiếp vào Lào phân theo địa phương của Việt Nam ................ 54 2.4 Đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh nghiệp Việt Nam ................................................................................................................ 55 2.4.1 Nhứng kết quả đạt được ............................................................................ 55 2.4.2 Những hạn chế........................................................................................... 60 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 63 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG DÒNG VỐN OFDI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀO THỊ TRƢỜNG LÀO 69 3.1 Dự báo xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Lào nói chung và từ các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng .......................................................................... 69 3.1.1 Dự báo về tình hình đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào nói chung ......... 69 3.1.2 Dự báo về tình hình đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới................................................................... 70 3.2 Các kiến nghị tăng cường đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới ...................................................................... 71 3.3.Một số kiến nghị đối với Chính phủ Việt Nam ............................................... 73 3.4 Một số kiến nghị đối với Chính phủ Lào ......................................................... 77 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 78 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1
- iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết tiếng Việt đầy đủ ACIA Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN ACFTA Khu vực mậu dịch tự do Asean- Trung Quốc ADB Ngân hàng phát triển châu Á AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN AFAS Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN AKFTA Khu vực mậu dịch tự do Asean- Hàn Quốc AIA Khu vực đầu tư ASEAN BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BOT Hợp đồng xây dựng, chuyển giao, kinh doanh BT Hợp đồng xây dựng, chuyển giao BTO Hợp đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao CSR Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa FIA Cục đầu tư nước ngoài_ Bộ Kế hoạch và Đầu tư GDP Tổng sản phẩm quốc nội GI Đầu tư mới GMS Hợp tác kinh tế tiểu vùng Mê Công mở rộng HAGL Hoàng Anh Gia Lai IDP Con đường phát triển của đầu tư IFDI Đầu tư từ nước ngoài vào JBIC Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản JETRO Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản KFW Ngân hàng Tái thiết Đức M&A Mua lại và sáp nhập MNEs Công ty đa quốc gia
- v Chữ viết tắt Chữ viết tiếng Việt đầy đủ NHNN Ngân hàng nhà nước NEMs Các hình thức đầu tư phi tài sản NSNN Ngân sách nhà nước LDCs Các quốc gia kém phát triển ODA Hỗ trợ phát triển chính thức OFDI Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OPIC Hiệp tác đầu tư tư nhân nước ngoài STNCs Công ty xuyên quốc gia thuộc sở hữu nhà nước TNCs Công ty đa quốc gia TPP Hiệp định đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương UNCTAD Tổ chức Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VIETTEL Tập đoàn viễn thông quân đội WB Ngân hàng Thế giới WEF Diễn đàn Kinh tế Thế giới WIR Báo cáo đầu tư thế giới
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH Bảng 2.1: GDP của Lào giai đoạn 2010 - 92020 ...................................................... 32 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế của Lào giai đoạn 2014-2017 .............................. 36 Bảng 2.3: Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế chính của Lào .......................................... 37 Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Lào phân theo ngành ........................ 47 Bảng 2.5: Đầu tư của Việt Nam tại Lào phân theo hình thức đầu tư ........................ 53 Bảng 2.6: Đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo địa phương ............................ 55 Hình 2.1: Tổng vốn đầu tư theo phân ngành ............................................................. 49
- vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đối mặt với nhu cầu phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước đã ủng hộ việc áp dụng các chính sách phát triển kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Trong đó việc mở rộng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vẫn đang được nhà nước chú trọng phát triển trong đó có đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào. Đến nay, Việt Nam đã trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ 3 tại Lào với gần 430 dự án với tổng vốn đầu tư gần 5 tỷ USD. Đi cùng với kết quả trên vẫn tồn tại song song những khó khăn và hạn chế như là cách thức hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam đang dần không phù hợp với định hướng phát triển của quốc gia Lào, số lượng các dự án đầu tư vô Lào vẫn còn khá ít, lĩnh vực đầu tư cũng chưa đa dạng và đặc biệt là tỷ lệ các dự án được thực hiện thành công vẫn còn thấp. Nguyên nhân của những hạn chế này, được cho là xuất phát từ Chính phủ Lào, Chính phủ Việt Nam và bản thân các nhà đầu tư tại Việt Nam. Qua đó, đã đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị để khắc phục các hạn chế đã nêu và góp phần giúp hoạt động đầu tư nước ngoài tại Lào của Việt Nam phát triển và đạt được những kết quả tốt hơn nữa.
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu luận văn Luận văn “Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào CHDCND Lào trong điều kiện hội nhập” kết cấu gồm 3 chương. Các kết quả chính luận văn đạt được là: Thứ nhất, bài viết đã sử dụng mô hình phát triển của một mô hình đầu tư để đánh giá tác động của một số vĩ mô nhất định đối với các quỹ đầu tư OFDI vào các dự án của Việt Nam tại thị trường Lào. Sau khi sử dụng mô hình hồi cứu, luận văn đã chỉ ra rằng 1 triệu USD vốn FDI tại Việt Nam sẽ góp phần tăng 0,0115 triệu USD dòng vốn đầu tư từ nhà đầu tư Việt Nam vào thị trường Lào. Đồng thời, việc sử dụng khoa học và công nghệ tăng 1% sẽ góp phần tăng thêm 3.32 triệu đô la đầu tư OFDI vào Lào. Trong khi đó, tác động của tăng trưởng GDP bình quân đầu người lên lượng vốn đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào không rõ ràng. Thứ hai, luận văn này đã cập nhật được xu hướng và những thay đổi về dòng vốn đầu tư trực tiếp từ Việt Nam vào Lào. Sự gia nhập của OFDI vào Lào đã có dấu hiệu trì hoãn trong hai năm qua, đặc biệt là số lượng dự án bị loại bỏ và việc đình chỉ hoạt động đã tăng lên rất nhiều đến nỗi số lượng dự án mới được phê duyệt đã giảm đáng kể. Thứ ba, luận văn này đã chỉ ra rằng các đặc điểm của các dự án đầu tư trực tiếp Việt Nam tại thị trường Lào hướng đến FDI chiều dọc và phần lớn là về hoạt động xuất khẩu. Trong khi đó, chính phủ Lào đang thực hiện các bước để tăng cường dòng vốn FDI theo chiều ngang, hướng tới tăng cường kiến thức khoa học và công nghệ trong thương mại và phát triển bền vững. 2. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu hướng toàn cầu hóa, hiện đại hóa như ngày nay, đầu tư quốc tế giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của các quốc gia cũng như nền kinh tế toàn cầu. Trong tâm thế hội nhập như bây giờ, “sân chơi” đầu tư trên thế giới đã được san bằng, cả các nước phát triển và các nước đang phát triển đều có cơ hội thực hiện các bước tiến mạnh mẽ để thúc đẩy việc đầu tư trực tiếp ra
- 2 nước ngoài. Thông qua đó có thể mở rộng thị trường, nâng cao được hiệu quả việc sử dụng vốn, vượt qua những rào cản trong thương mại và đóng góp cơ cấu lại nền kinh tế của quốc gia,… Ở Việt Nam, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vẫn còn khá mới mẻ. Từ năm 1989 đến 1999, các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chưa được thực hiện với quy mô lớn, các dự án hầu như chỉ mang tính tự phát và chủ yếu vào các nước láng giềng như Trung Quốc, Campuchia, Lào,... Ngay khi Nghị định 22/1999/NĐ- CP quy định về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có hiệu lực, từ năm 2000, các doanh nghiệp tại Việt Nam đã có những bước đi mạnh mẽ trong việc đưa nguồn vốn ra ngoài thế giới. Nhìn chung, số lượng các dự án, tổng vốn đầu tư và quy mô của các dự án của các doanh nghiệp Việt Nam đều có sự tăng trưởng tích cực rõ rệt qua các năm. Với thị trường tại Lào, đây là đất nước có mối quan hệ gắn bó mật thiết với Việt Nam đặc biệt về chính trị và kinh tế. Lào cũng là quốc gia nhận nhiều vốn đầu tư nhất từ các doanh nghiệp ở Việt Nam. Trong năm 2019, hợp tác đầu tư giữa hai nước tiến triển hết sức tích cực. Việt Nam tiếp tục là nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ 3 tại Lạo với gần 430 dự án với tổng vốn đầu tư gần 5 tỷ USD. Ngoài ra, một số dự án kết nối giao thông đang được triển khai. Tuy nhiên, thực tế hoạt động đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư Việt Nam vào quốc gia Lào trong các năm rồi cũng tồn tại một số hạn chế. Rất nhiều vấn đề về việc thiếu thốn thông tin, nhân lực, sự hiểu biết đúng đắn về luật pháp, phong tục của đất nước Lào, sự hỗ trợ kịp thời từ Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan... đã và vẫn đang được đặt ra. Thực trạng này khiến khá nhiều các nhà đầu tư Việt Nam gặp khó khăn khi đầu tư vào xứ người, gây giảm hiệu quả sử dụng vốn và bỏ qua các cơ hội đầu tư có hiệu quả khác. Ngoài ra, một số dự án đầu tư trực tiếp của Việt Nam tại Lào, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp khai khoáng và chế biến phải dừng hoạt động trước thời hạn. Đây là một trong những vấn đề cần có sự quan tâm nghiên cứu của các cơ quan và các nhà nghiên cứu. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có thể nói là vẫn còn khá là mới mẻ do vậy rất cần thiết những nghiên cứu mang tính hệ thống. Với thị trường ở Lào, một trong những thị trường đầu tư trọng điểm của các nhà đầu tư Việt Nam, hoạt
- 3 động đầu tư tại đây đã và đang có những sự tăng trưởng rõ rệt trong thời gian qua tuy nhiên vẫn chưa bền vững và chưa xứng đáng với tiềm năng cũng như mối quan hệ chính trị, kinh tế đặc biệt giữa hai quốc gia Việt Nam và Lào. Thủ tướng chính phủ Việt Nam đã thông qua đề án “Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài” vào năm 2009 trong đó xác định các lĩnh vực được ưu tiên thúc đẩy là năng lượng, sản xuất điện, khai thác khoáng sản và trồng cây công nghiệp…Trên thực tế, đây cũng chính là các lĩnh vực mà các doanh nghiệp Việt Nam đang tập trung xuất khẩu vốn vào thị trường Lào. Đất nước này hiện có rất nhiều tiềm năng và các cơ hội đầu tư tốt mà nhà đầu tư Việt Nam cần tích cực nắm bắt đó chính là nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào, những tiềm năng lớn về thủy điện, cây công nghiệp.... Để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả dòng vốn đầu tư của Việt Nam vào thị trường Lào, rất cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan Bộ, ngành, sự hợp tác chặt chẽ từ phía hai Chính phủ cũng như sự chủ động, tích cực tìm kiếm và nắm bắt cơ hội đầu tư từ phía các doanh nghiệp Việt Nam. Để đạt được điều này, cần có nhiều giải pháp dưới góc nhìn cả ở tầm vĩ mô và phía các nhà đầu tư. Từ thực tế ấy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề tài nghiên cứu. 3. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân tích thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào, luận văn sẽ chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam vào Lào trong thời gian tới. Mục tiêu nghiên cứu được cụ thể hóa bằng các câu hỏi nghiên cứu sau: Những nhân tố nào ảnh hưởng tới dòng vốn đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào? Ảnh hưởng của từng nhân tố đó tới dòng vốn đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào Lào như thế nào (nghiên cứu định lượng)? Trong khuôn khổ
- 4 luận văn, sẽ tập trung đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô tới dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam vào Lào. Các doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung đầu tư vào lĩnh vực nào, địa bàn nào tại thị trường Lào? 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Lào. Bên cạnh đó, để đánh giá rõ hơn thực trạng của các dự án cũng như cơ hội đầu tư vào Lào trong thời gian tới, luận văn sẽ nghiên cứu về môi trường đầu tư tại Lào, các đối thủ cạnh tranh chính (Thái Lan và Trung Quốc), các chính sách có liên quan tới hoạt động OFDI của Việt Nam và Lào, các văn bản đã ký kết giữa các doanh nghiệp cũng như chính phủ hai nước. 5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là các dự án trong giai đoạn 1998 – 2018. Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu là các dự án của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp tại thị trường Lào. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản là thống kê mô tả, so sánh và điều tra khảo sát ở quy mô nhỏ… 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn được kết cấu gồm ba chương, cụ thể như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào CHDCND Lào. Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam vào thị trường Lào.
- 5 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1 Tổng quan về đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài 1.1.1 Khái niệm Trong xu hướng toàn cầu hóa, hiện đại hóa nền kinh tế hiện nay trên thế giới, hoạt động đầu tư quốc tế giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia cũng như sự phát triển của nền kinh tế trên cả thế giới. Có thể nói, ta đang sống trong thời đại “quốc tế hóa về đầu tư”. Các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển đều đã và đang có những bước đi mạnh mẽ thúc đẩy việc đầu tư nước ngoài, thông qua đó có thể mở rộng thị trường, nâng cao được hiệu quả việc sử dụng vốn, vượt qua những rào cản trong thương mại và đóng góp cơ cấu lại nền kinh tế của quốc gia,… Căn cứ vào tính chất và cách thức sử dụng vốn, đầu tư quốc tế được chia thành hai hình thức: Đầu tư gián tiếp nước ngoài và Đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư gián tiếp (FII: Foreign Indirect Investment) là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư nước ngoài góp một phần vốn mà không trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn. Hình thức này chủ yếu được thực hiện bằng việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác trên thị trường chứng khoán quốc tế [17, tr. 15]. Đầu tư trực tiếp (FDI: Foreign Direct Investment) là một hình thức đầu tư quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của một cá nhân hay một doanh nghiệp nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh tại quốc gia được nhận đầu tư [12, tr. 16]. Đứng ở góc độ quốc gia nhận vốn đầu tư, gọi là hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài, còn đứng ở góc độ quốc gia đi đầu tư, gọi là hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ đề cập đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài - cụ thể là hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh
- 6 nghiệp Việt Nam vào quốc gia Lào. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Theo tổ chức Thương mại thế giới (WTO): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.” [12, tr. 9]. Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), FDI được hiểu theo nghĩa rộng hơn: “FDI nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”. [14, tr. 10]. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “Đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp mới; (iv) Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm)”. [16, tr. 9]. Tại Việt Nam, theo Luật Đầu tư 2014 lại cho rằng: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. [18, tr. 9]. Theo nghị định 78/NĐ-CP ngày 09/08/2006 và dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 78 quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì lại cho rằng “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài [20, tr. 9]. Theo Luật khuyến khích đầu tư của CHDCND Lào (ban hành năm 1988, sửa đổi bổ sung vào những năm 1994, 2004 và 2011) thì lại cho rằng “Đầu tư trực tiếp nước ngoài có nghĩa là sự đưa vào CHDCND Lào vốn gồm có tài sản, công nghệ và kinh nghiệm quản lý với mục đích để kinh doanh”. [22, tr. 9].
- 7 Chung quy lại, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một loại hình đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng mới hoặc mua lại một phần hay toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước ngoài. Đồng thời, chủ đầu tư là người trực tiếp tham gia quản lý, điều hành cũng như chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của đối tượng mà họ đã bỏ vốn đầu tư. Trên thực tế, những quan niệm về đầu tư cũng như đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn liên tục được sửa đổi bổ sung để phù hợp với những biến đổi và thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới. 1.1.2 Các hình thức của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Hiện nay, các hoạt động OFDI ngày càng diễn ra sôi động dưới nhiều hình thức khác nhau. Có rất nhiều cách thức để phân chia các hình thức OFDI. Cụ thể như sau: Theo cách thức xâm nhập, OFDI được chia thành hai dạng: - Đầu tư mới: Các chủ đầu tư nước ngoài thực hiện góp vốn để xây dựng một cơ sở sản xuất, kinh doanh mới tại quốc gia nhận đầu tư. Hình thức này phổ biến trong trường hợp một nước phát triển đầu tư trực tiếp vào một đất nước đang ở trình độ phát triển thấp hơn. - Mua bán và sát nhập: Chủ đầu tư nước ngoài thực hiện việc mua lại hoặc sáp nhập với một cơ sở sản xuất kinh doanh đã có sẵn ở quốc gia nhận đầu tư. Hình thức M&A này giúp nhà đầu tư nước ngoài tận dụng được thị trường cũng như kinh nghiệm và nguồn nhân lực sẵn có của doanh nghiệp bị sáp nhập hoặc mua lại. Hình thức này phổ biến trong trường hợp các nước phát triển đầu tư vào nhau hoặc các nước mới nổi đầu tư vào các nước phát triển. Theo ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư OFDI được chia thành hai dạng, đó là: - OFDI theo chiều dọc (vertical FDI): Là hình thức đầu tư vào các lĩnh vực nhằm mục đích cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất trong nước của doanh nghiệp, hoặc đầu tư trực tiếp vào một ngành nào đó ở nước ngoài nhằm tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp sản xuất trong nước. Nói cách khác, mỗi một
- 8 phần của quá trình sản xuất sẽ được thực hiện ở một nơi khác nhau trên thế giới. Hình thức này thường được thực hiện để khai thác tài nguyên thiên nhiên hay lao động giá rẻ của đất nước tiếp nhận vốn. - OFDI theo chiều ngang (horizontal FDI): Là hình thức đầu tư mà trong đó một công ty thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vào chính lĩnh vực mà họ đang có lợi thế cạnh tranh. Nói cách khác, các chi nhánh tại các nước khác nhau thực hiện quá trình sản xuất tương tự như chính công ty mẹ ở quốc gia đầu tư. Hình thức này thường được thực hiện khi doanh nghiệp muốn giảm thiểu chi phí vận chuyển và vượt qua những rào cản thương mại. Theo định hướng của nước nhận đầu tư, OFDI được chia thành ba dạng: - OFDI thay thế nhập khẩu: hoạt động OFDI được thực hiện nhằm sản xuất và cung ứng cho thị trường tại đất nước nhận đầu tư các sản phẩm mà trước đây đất nước này phải nhập khẩu. Hình thức này bị ảnh hưởng bởi dung lượng thị trường, các rào cản thương mại của đất nước nhận đầu tư và các chi phí vận tải. - OFDI tăng cường xuất khẩu: Thị trường mà chủ đầu tư nhắm tới không phải hoặc không chỉ dừng lại ở quốc gia nhận đầu tư mà là các quốc gia có thị trường rộng lớn hơn trên toàn thế giới và có thể có cả thị trường ở quốc gia của chủ đầu tư. Hình thức này bị ảnh hưởng bởi khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào với giá rẻ của các nước nhận đầu tư như nguyên vật liệu, bán thành phẩm. - OFDI theo các định hướng khác của Chính phủ: Chính phủ quốc gia nhận đầu tư có thể áp dụng các biện pháp khuyến khích để điều chỉnh dòng vốn FDI chảy vào quốc gia của mình theo đúng định hướng đưa ra. Ví dụ như tại Việt Nam, Chính phủ có thể thực hiện các chính sách nhằm tăng cường thu hút FDI vào những lĩnh vực mà thân thiện với môi trường và phát triển “kinh tế xanh” thay thế cho vốn ODA sau này. Mặt khác theo hình thức pháp lý, có các dạng OFDI phổ biến là: - Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài - Doanh nghiệp liên doanh - Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
- 9 - Một số hình thức khác: BOT (Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao), BT, BTO... Các dạng OFDI này có thể được đầu tư tại các khu vực đặc biệt có yếu tố nước ngoài như khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất hoặc các đặc khu kinh tế... tùy thuộc vào những điều kiện chính trị, kinh tế và độ mở của từng quốc gia. Thứ nhất, doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại quốc gia sở tại, nhà đầu tư nước ngoài tự thực hiện quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật của nước nhà và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài có các đặc điểm như sau: - Chủ đầu tư nước ngoài có toàn bộ quyền điều hành doanh nghiệp theo pháp luật của nước chủ nhà. Cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài toàn quyền sở hữu doanh nghiệp và thực hiện các hoạt động quản lý doanh nghiệp đồng thời tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. - Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài là một pháp nhân của quốc gia nhận đầu tư. Thứ hai, doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp mà trong đó bên nước ngoài và quốc gia chủ nhà cùng thực hiện góp vốn kinh doanh, cùng hưởng lợi và cùng chia sẻ với nhau rủi ro theo tỷ lệ vốn góp đầu tư. Doanh nghiệp này được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân và hoạt động theo luật pháp của nước nhận đầu tư, tỷ lệ vốn góp do các bên theo thỏa thuận. Doanh nghiệp liên doanh có các đặc điểm: - Là một pháp nhân của quốc gia nhận đầu tư. - Các bên liên doanh cùng tham gia điều hành quản lý doanh nghiệp, cùng chia lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên. Tùy theo từng đất nước sẽ có những quy định không giống nhau về tỷ lệ vốn góp tối đa hoặc tối thiểu đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào vốn điều lệ của doanh nghiệp trong nước. Thứ ba, Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng là hình thức đầu tư mà các bên tham gia kí kết hợp đồng để cùng thực hiện sản xuất kinh doanh ở quốc gia nhận đầu tư, trên cơ sở quy định rõ ràng đối tượng, lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
- 10 nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng sẽ do các bên đàm phán, thỏa thuận với nhau và được cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư phê duyệt. Loại hình này có các đặc điểm sau: - Không thành lập pháp nhân mới. - Hoạt động dựa trên văn bản đã thỏa thuận giữa các bên. Khi hợp đồng hết hiệu lực thì các bên không còn ràng buộc về mặt pháp lý với nhau. - Loại hình này chủ yếu áp dụng trong dịch vụ bưu chính viễn thông, lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí… Thứ tư, các loại hình khác như hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT), hợp đồng xây dựng- chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT). Các loại hình nói trên chủ yếu áp dụng cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật. - BOT là thỏa thuận kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia chủ nhà với nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện xây dựng và kinh doanh các công trình về kết cấu hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định. Khi hết thời gian này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ thực hiện chuyển giao không bồi hoàn hoặc bán lại với một mức giá tượng trưng công trình này cho quốc gia chủ nhà. - BTO là thỏa thuận kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia chủ nhà với nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện xây dựng các công trình về kết cấu hạ tầng. Sau khi hoàn thành xây dựng, nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển giao cho quốc gia chủ nhà. Chính phủ quốc gia chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài sẽ cùng nhau khai thác công trình đó trong một khoảng thời gian nhất định đã thỏa thuận để thu hồi vốn và đạt được lợi nhuận. - BT là thỏa thuận kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia chủ nhà với nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện xây dựng các công trình về kết cấu hạ tầng. Sau khi hoàn thành xây dựng, nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển giao cho quốc gia chủ nhà. Chính phủ quốc gia chủ nhà sẽ tạo những điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi được vốn đầu tư và đảm bảo có mức lãi hợp lý.
- 11 Phía trên là một số loại hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài, việc lựa chọn loại hình đầu tư nào phụ thuộc vào năng lực và mục đích của nhà đầu tư, lĩnh vực đầu tư... Việc lựa chọn loại hình đầu tư cần được xem xét một cách nghiêm túc, kĩ lưỡng để có thể tận dụng được khả năng quản lý, năng lực về vốn và khoa học công nghệ... của đối tác, bên cạnh đó cũng phát huy được những thế mạnh của các nhà đầu tư. 1.1.3 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Đầu tư và rủi ro luôn luôn đi song song với nhau. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hoạt động đầu tư vốn vào xứ người nên luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn việc đầu tư trong nước. Do vậy, các nhà đầu tư cần phải nắm rõ các đặc điểm cơ bản của việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để có thể giảm thiểu rủi ro và đạt được thành công khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tại một quốc gia khác. Một là, tùy vào quy định trong Luật Đầu tư của từng nước mà các nhà đầu tư nước ngoài phải góp đủ mức vốn nhất định vào vốn pháp định. Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Đầu tư, số vốn góp của bên nước ngoài phải đạt tối thiểu 30% vốn pháp định đã đăng ký của doanh nghiệp. Tương tự như nước ta, tại Lào, Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài khi liên doanh, tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài tối thiểu là 30% vốn pháp định đã đăng ký của doanh nghiệp. Hai là, mức độ góp vốn quyết định quyền quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài thì chủ đầu tư nước ngoài có toàn quyền quản lý doanh nghiệp vì họ sở hữu toàn bộ doanh nghiệp. Còn với doanh nghiệp liên doanh hay loại hình hợp đồng hợp tác kinh doanh thì quyền được quản lý doanh nghiệp đầu tư và quản lý đối tượng hợp tác phụ thuộc vào tỷ lệ mức vốn góp của mỗi bên khi tham gia. Ba là, lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh được phân chia theo tỷ lệ góp vốn. Cụ thể, với hình thức DNLD và hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên them gia chia sẻ lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, còn đối với doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, lợi nhuận từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thuộc toàn bộ sở hữu của chủ đầu tư nước ngoài sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn