
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Sự tham gia của Dệt may Việt Nam vào Chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may và một số hàm ý một số chính sách
lượt xem 1
download

Luận văn "Sự tham gia của Dệt may Việt Nam vào Chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may và một số hàm ý một số chính sách" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích nội dung chuỗi giá trị dệt may và chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may, luận văn sẽ xác định vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may. Từ đó tìm ra được những điểm mạnh điểm yếu của ngành dệt may Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Sự tham gia của Dệt may Việt Nam vào Chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may và một số hàm ý một số chính sách
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ NGỌC QUỲNH SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH DỆT MAY VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2024
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ NGỌC QUỲNH SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH DỆT MAY VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH Chuyên ngành Kinh tế quốc tế Mã số: 8310106 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Việt Dung Hà Nội - 2024
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn TS. Trần Việt Dung, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành bài luận văn này. Cô vẫn luôn cho phép tôi tự do bày tỏ quan điểm dồng thời đưa ra những nhận xét, góp ý, dẫn dắt tôi đi đúng hướng trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể quý thầy cô giáo khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý giá và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập, là nền tảng để tôi có thể thực hiện bài luận văn thạc sĩ này. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện bài luận văn thạc sĩ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nhưng do thời gian nghiên cứu và trình độ thực tiễn còn hạn chế nên bài luận văn thạc sĩ sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sẽ nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô. Hà nội, 2024 Tác giả Vũ Ngọc Quỳnh
- MỤC LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa Tiếng Anh Tiếng Việt ADB The Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á ASEAN Association of South East Hiệp hội các Quốc gia Đông Asian Nations Nam Á CGT Chuỗi giá trị CMT Cut, make and trim CNHT Công nghiệp hỗ trợ DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FOB Free On Board FTA Free Trade Area Hiệp định thương mại tự do GVC Global value chain Chuỗi giá trị GTGT Giá trị gia tăng ITC International Trade Center Trung tâm Thương mại quốc tế EU European Unio Liên minh châu Âu OBM Original Brand Manufacturer Nhà sản xuất thương hiệu gốc ODM Original Design Manufacturing Sản xuất thiết kế ban đầu OECD Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Cooperation and Development Kinh tế RCA Revealed Comparative Lợi thế so sánh hiện hữu Advantage USD Đô la Mỹ VITAS Hiệp hội dệt may Việt Nam 5
- DANH MỤC BẢNG 6
- DANH MỤC HÌNH VẼ 7
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Kể từ đầu những năm 1980, nền kinh tế thế giới đã chứng kiến sự chuyển đổi đáng kể trong cấu trúc dòng chảy thương mại quốc tế và cùng với đó là “Kỷ nguyên của chuỗi giá trị toàn cầu”. Chuỗi giá trị được coi là đặc tính của thương mại quốc tế ngày nay. Một sản phẩm có giá trị, bao gồm nhiều chuỗi giá trị liên kết với nhau. Hiểu một cách đơn giản, chuỗi giá trị là chuỗi hoạt động mà một công ty hoạt động trong một ngành cụ thể, hoạt động nhằm mục đích cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Cụ thể, chuỗi giá trị thường bao gồm các khâu quan trọng như thiết kế sản phẩm, quản lý sản xuất và vận hành, tiếp thị và phân phối, cung cấp dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ khách hàng. Mỗi bước trong chuỗi này đóng góp vào việc tăng giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ cuối cùng, từ việc đổi mới và tạo ra giá trị khác biệt đến việc cải thiện chất lượng và tối ưu hóa trải nghiệm của người tiêu dùng. Quan trọng hơn, hiểu rõ và quản lý hiệu quả chuỗi giá trị có thể giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất, tăng cường cạnh tranh và đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu thị trường biến đổi. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh thương mại quốc tế ngày nay, khi môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và đòi hỏi sự linh hoạt và sự chủ động trong quản lý chiến lược cung ứng và phân phối. Theo Michael Porter mô tả lần đầu tiên vào năm 1985 trong cuốn sách “Lợi thế cạnh tranh: tạo và duy trì có hiệu suất ở mức cao”, chuỗi giá trị là chuỗi các hoạt động đưa một sản phẩm từ ý tưởng đến sản xuất, sử dụng và các dịch vụ sau bán hàng. Chuỗi giá trị đại diện cho một loạt các hoạt động và quá trình từ việc phát triển và thiết kế sản phẩm, sản xuất, tiếp thị, phân phối cho đến cung cấp dịch vụ khách hàng, tất cả đều góp phần vào việc tạo ra giá trị cuối cùng cho khách hàng và doanh nghiệp. Phân tích chuỗi giá trị ngành thương mại nhằm hiểu rõ sự quan trọng của mỗi mắt xích trong chuỗi giá trị và mối quan hệ giữa chúng, từ đó giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn và tối ưu hóa hiệu suất. Bằng cách này, doanh nghiệp có thể tăng cường khả năng cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp và đảm bảo sự bền vững trong dài hạn. 8
- Cùng với đó Chuỗi giá trị toàn cầu (Global value chains – GVCs) là kênh quan trọng để chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia. Thông qua chuỗi giá trị toàn cầu, các doanh nghiệp có thể tiếp cận được những bí quyết đổi mới công nghệ. Báo cáo Phát triển thế giới năm 2020 ước tính rằng, cứ 1% tăng lên trong sự tham gia GVCs sẽ làm tăng mức thu nhập bình quân đầu người lên hơn 1% (nhiều hơn 2 lần so với thương mại truyền thống), do vậy tăng cường sự tham gia của Việt Nam vào GVCs rất quan trọng để thúc đẩy nhanh năng suất và tăng trưởng. Không nằm ngoài xu thế hội nhập toàn cầu, Việt Nam đã từng bước mở cửa nền kinh tế, tích cực tham gia vào GVCs và từng bước trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao nhất thế giới. Sau 35 năm kể từ khi thực hiện chính sách “Đổi Mới”, Việt Nam ngày càng mở cửa thị trường và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nhờ đó kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển với GDP liên tục tăng trưởng cao, kinh tế vĩ mô ổn định. Trong những năm qua, ngành dệt may của Việt Nam đã có những thay đổi to lớn, đóng vai trò quan trọng trong toàn ngành, đặc biệt là nền kinh tế của cả nước. Với lợi thế về địa lý, công nghệ phát triển, nguồn lao động dồi dào, lao động có tay nghề cao cùng các chính sách, cơ chế, ưu đãi trong nước ngày càng tăng, như: chính sách bảo hộ hàng hóa sản xuất trong nước, chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may, ... ngành dệt may đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước vừa tạo ra lượng lớn giá trị hàng hóa xuất khẩu. Việt Nam hiện nay là một trong 3 nước xuất khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới (chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ). Theo Bộ Công Thương, tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may luôn có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. So với mốc 1999, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam năm 2019 đã tăng trên 22 lần, từ 1,75 tỷ USD năm 1999 lên 39 tỷ USD, thặng dư thương mại đạt 17,7 tỷ USD tăng 106,5 lần so với 185 triệu USD năm 1999. Đề tài “Sự tham gia của Dệt may Việt Nam vào Chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may và một số hàm ý một số chính sách” được nghiên cứu nhằm đánh giá và phân tích về sự tham gia và vị thế của ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị 9
- toàn cầu. Từ đó phân tích cơ hội, thách thức và đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may. 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Thuật ngữ “chuỗi giá trị” lần đầu được đưa ra trong cuốn sách “Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance” của tác giả Michael Porter. Nghiên cứu này đưa ra đầy đủ về khái niệm cũng như mô hình của chuỗi giá trị trong hoạt động kinh tế. Mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter là một tài liệu tham khảo hữu ích để hình thành khung lý thuyết cho phân tích chuỗi giá trị của các ngành hàng. 2.1. Nghiên cứu về chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may ở cấp quốc gia Trong bài nghiên cứu “Chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam”, nhóm tác giả Đặng Thị Tuyết Nhung, Đinh Công Khải (2011) đã đưa ra cái nhìn tổng quan về ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ đánh giá những lợi thế và hạn chế trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành, đồng thời đề xuất các giải pháp và chính sách chiến lược nhằm thúc đẩy sự dịch chuyển của ngành dệt may Việt Nam lên các phân khúc có giá trị gia tăng cao hơn. Mục tiêu là nâng cao giá trị xuất khẩu và củng cố vị thế của ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với tình trạng nhập siêu. Trong nghiên cứu của Hà Văn Hội (2012) về "Phân tích chuỗi giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam", tác giả giới thiệu và đặt ra bản chất của chuỗi giá trị trong ngành toàn cầu ngành dệt may. Tác giả chỉ ra rằng chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may bao gồm các công đoạn cụ thể như sản xuất nguyên liệu thô, kéo sợi, dệt và các công đoạn khác như nhuộm, in vải, may đo và phân phối sản phẩm. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngành dệt may như một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng phân tích và làm sáng tỏ chuỗi giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, bao gồm 4 thành phần chính: khách hàng quốc tế, nhà sản xuất trong nước, nguồn cung ứng 10
- đầu vào và người trung gian, dựa trên cách tiếp cận sản phẩm đầu ra. Trong quá trình phân tích, tác giả chỉ ra những nguyên nhân cụ thể dẫn đến việc giá trị gia tăng của hàng dệt may xuất khẩu từ Việt Nam trong chuỗi giá trị xuất khẩu vẫn còn thấp. Nghiên cứu về sự xuất hiện của các chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) trong bài nghiên cứu “Đo lường chuỗi giá trị toàn cầu” của Robert C. Johnson (2017), dựa trên chỉ số đo lường mối liên kết giữa GVC, kết nối các bảng đầu vào - đầu ra của quốc gia xuyên biên giới bằng cách sử dụng dữ liệu thương mại song phương để xây dựng các bảng đầu vào - đầu ra toàn cầu. Tác giả đã chỉ ra một số các công đoạn sản xuất hàng hóa riêng lẻ được chia nhỏ và phân tán ở các quốc gia, từ đó đưa ra những mặt hạn chế và tích cực của chuỗi giá trị toàn cầu. Tác giả Gary Gereffi (2011) đã đưa ra quan điểm về cạnh tranh của các quốc gia khi xảy ra toàn cầu hoá trong “Chuỗi giá trị toàn cầu và cạnh tranh quốc tế”. Ông cho rằng toàn cầu hóa đã làm nảy sinh một kỷ nguyên mới của cạnh tranh quốc tế, được hiểu rõ nhất bằng cách nhìn vào tổ chức toàn cầu của các ngành và cách các quốc gia thăng trầm trong các ngành này. Chuỗi giá trị toàn cầu nhấn mạnh cách các mô hình thương mại quốc tế, sản xuất và việc làm mới sử dụng các khái niệm cốt lõi như tài trợ "quản trị" và "nâng cao" để hình thành triển vọng phát triển và khả năng cạnh tranh". Nghiên cứu Vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu của tác giả Nguyễn Việt Khôi (2019) đã phân tích cách Việt Nam kết nối với mạng lưới sản xuất quốc tế và cách thức kết nối đó liên quan đến Chuỗi giá trị toàn cầu. Bài nghiên cứu đã phân tích cho thấy Việt Nam chuyên về các hoạt động sản xuất trong các công đoạn của một dây chuyền lắp ráp, chế biến sản phẩm. Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp giúp Việt Nam nâng cấp các hoạt động dọc theo chuỗi giá trị dưới các hình thức nâng cấp sản phẩm, nâng cấp quy trình, nâng cấp chức năng và nâng cấp ngành. Tác giả Ikuo Kuroiwa của bài báo “Mapping agricultural value chains with international input- output data” (2016) đã giới thiệu giải pháp lập biểu đồ chuỗi giá trị sử dụng dữ liệu đầu vào – đầu ra quốc tế và cho thấy cả giao dịch thượng nguồn 11
- và hạ nguồn của hàng hoá và dịch vụ được tạo ra bởi các hoạt động sản xuất của 1 hàng hoá hoặc 1 ngành cụ thể. Phương pháp này được tác giả áp dụng chuỗi giá trị nông nghiệp của ba nước Thái Lan, Việt Nam và Campuchia. Bài phân tích đã cho thấy chuỗi giá trị ngày càng được quốc tế hoá, mặc dù vẫn còn nhiều tiềm năng để thu được lợi ích từ sự tham gia GVC, đặc biệt là Campuchia. “Participation of Developing Countries in Global Value Chains: Implications for Trade and Trade-Related Policies” (OECD, 2015) đã cung cấp một đánh giá thực nghiệm về các yếu tố quyết định sự tham gia vào giá trị toàn cầu chuỗi (GVC) cho các quốc gia ở các mức độ phát triển kinh tế khác nhau, đặc biệt tập trung vào đo lường mức độ tham gia của GVC ở các nước ở Châu Á và Châu Phi/Trung Đông. Báo cáo thảo luận về những lợi ích từ sự tham gia của GVC đối với các khu vực này và xác định thương mại chính và các chính sách liên quan đến thương mại sẽ cải thiện khả năng của một quốc gia trong việc hội nhập vào các chuỗi này. Việc này đặc biệt phù hợp trong bối cảnh sự tham gia ngày càng nhiều vào việc phát triển các quốc gia trong GVC và những dấu hiệu mạnh mẽ cho thấy sự tham gia có thể mang lại cơ hội mới để hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu bằng cách cho phép các doanh nghiệp tham gia vào các mạng lưới sản xuất quốc tế thay vì phải tự xây dựng từ đầu. Nó góp phần vào cuộc tranh luận đang diễn ra về mức độ và mong muốn hội nhập vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu cho các nước đang phát triển, và cách thức tích hợp như vậy có thể được hỗ trợ bởi một loạt các công cụ chính sách trong các lĩnh vực từ thương mại và đầu tư đến giáo dục và kỹ năng, cơ sở hạ tầng, tạo thuận lợi thương mại và hậu cần, môi trường kinh doanh và các thể chế công. Bài nghiên cứu cũng tìm cách đào sâu sự hiểu biết về các vấn đề liên quan đến khái niệm “nâng cấp” trong GVC. Bài viết đưa ra cách hiểu sâu hơn về nâng cấp kinh tế, là nhu cầu nắm bắt thị phần ngày càng tăng của giá trị gia tăng trong xuất khẩu hoặc nhằm vào các sản phẩm hoặc công đoạn sản xuất “tinh vi” cụ thể. Nhìn chung, kết quả từ báo cáo này cho thấy cả hoạt động mua và bán trong chuỗi giá trị, nơi các quốc gia có xu hướng tìm nguồn đầu vào nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc cung cấp đầu vào cho các đối tác nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu của 12
- họ - mối liên kết ngang và dọc trong GVC - có xu hướng mang lại lợi ích kinh tế. Những liên quan đến nâng cao năng suất, sự tinh vi và đa dạng hóa xuất khẩu, ngay cả khi có một số không đồng nhất giữa các nhóm thu nhập. 2.2. Nhóm nghiên cứu về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam Trong lĩnh vực nghiên cứu về xuất khẩu dệt may của Việt Nam, có tác phẩm đáng chú ý là nghiên cứu của Trần Khánh Như (2016). Trong nghiên cứu của Trần Khánh Như, tác giả đã đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia, đặc biệt là các yếu tố liên quan đến việc xuất khẩu hàng dệt may từ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ. Tác phẩm cũng đề xuất một số khuyến nghị về chính sách dành cho cả quốc gia và doanh nghiệp Việt Nam nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, mặc dù có sự giới thiệu về các khuyến nghị, nhưng nghiên cứu này chưa tập trung vào việc đề xuất các giải pháp cụ thể để thực hiện những khuyến nghị đó. Phạm Thùy Linh cùng các cộng sự (2017) cũng đề cập đến động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế chính trị trên thế giới nói chung và tại những thị trường xuất khẩu hàng đầu của hàng dệt may Việt Nam là Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU) nói riêng có nhiều biến động. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sẽ được đánh giá trên các góc độ lợi thế so sánh, định hướng khu vực trong xuất khẩu và một số hiệp định thương mại tự do nổi bật có liên quan đến hàng dệt may xuất khẩu để từ đó đưa ra một số định hướng nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của hàng dệt may Việt Nam, giúp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này trong thời gian tới. Trong nghiên cứu về "Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế" của Võ Doanh Thu (2016), tác giả đã trình bày một phân tích chi tiết về tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đến thị trường Hoa Kỳ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. Tác phẩm đã rõ ràng khắc họa cảnh báo về các thành công, hạn chế và thách thức mà Việt Nam đối mặt khi tham gia vào thị trường này. Dù dệt may là một trong những ngành xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, nhưng do môi trường kinh doanh không thuận lợi và 13
- hiệu quả xuất khẩu chưa cao, nội lực của các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này vẫn còn hạn chế. Trong nghiên cứu, tác giả đã đề xuất hai nhóm giải pháp để duy trì tốc độ tăng trưởng sau khủng hoảng và nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, bao gồm nhóm giải pháp thực hiện ngay và nhóm giải pháp dài hạn cho giai đoạn 3-5 năm. Phân tích được thực hiện thông qua mô hình WITS-SMART để định lượng sự thay đổi trong xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam và dự đoán tác động của Hiệp định Thương mại Tự do Liên minh Châu Âu - Việt Nam (EVFTA). Kết quả cho thấy xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Liên minh Châu Âu có tiềm năng tăng đáng kể trong 8 năm tới so với năm cơ sở (2016), nhờ vào chiến lược chuyển hướng thương mại ưu thế. Điều này dự kiến sẽ mang lại lợi ích đáng kể cho ngành dệt may của Việt Nam so với các nước không thuộc Liên minh Châu Âu. 2.3. Cơ hội và thách thức đối với các quốc gia tham gia chuỗi giá trị toàn cầu Bài nghiên cứu “Ứng phó với đại dịch COVID-19: Thực tiễn và chiến lược của Chuỗi giá trị dệt may và quần áo toàn cầu” của tác giả Li Zhao và Kihyung Kim (2021) cho rằng đại dịch COVID-19 đã tạo ra nhiều bất ổn buộc các công ty dệt may và dệt may. Doanh nghiệp phải đặt câu hỏi về các hoạt động hiện tại của họ và thực hiện những thay đổi khẩn cấp để định hướng kinh doanh. Giai đoạn này đại diện cho một tình hình thị trường chưa từng có và hầu như không có nghiên cứu trước về cách một ngành có thể phục hồi sau cuộc khủng hoảng như vậy và định hình lại chuỗi giá trị của nó. Nghiên cứu phát triển một mô hình khái niệm minh họa mối liên hệ giữa các phân đoạn chuỗi giá trị khác nhau trong các công ty dệt may đã bị ảnh hưởng do đại dịch COVID-19. Các phát hiện đưa ra những cân nhắc có thể hành động cho các doanh nghiệp dệt may khi thực hiện các chiến lược thích hợp trong thời gian khủng hoảng, chẳng hạn như bùng phát COVID-19. Bài báo “Đại dịch Covid-19 năm 2020 và chuỗi giá trị toàn cầu” của tác giả Roger Strange (2020) đã xem xét tác động của đại dịch Covid-19 đối với các chiến lược của công ty và đặc biệt là cấu hình chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) của các công ty sau khi đại dịch được kiểm soát. So sánh giá trị của các chiến lược địa điểm thay 14
- thế (đa dạng hóa quốc tế so với thuê lại), cũng như giá trị của các thỏa thuận quản trị khác nhau (nội bộ hóa so với bên ngoài) đối với các hoạt động của GVC. Khả năng bán tháo đầu tư trực tiếp nước ngoài được nâng lên, và bối cảnh địa chính trị rộng lớn hơn được nhấn mạnh. Thảm kịch nhân loại lan rộng đã được ghi nhận, cũng như tình thế tiến thoái lưỡng nan của các chính phủ quốc gia trên khắp thế giới trong việc cân bằng cuộc sống. Tác giả Kazunobu Hayakawa và Hiroshi Mukunoki (2021) qua bài nghiên cứu “Tác động của COVID-19 đối với chuỗi giá trị toàn cầu” đã điều tra tác động của COVID-19 đối với chuỗi giá trị toàn cầu bằng cách kiểm tra thương mại song phương đối với các sản phẩm máy móc thành phẩm từ tháng 1 đến tháng 6 trong cả năm 2019 và năm 2020. Trong phân tích của tác giả, tác động tiêu cực lớn nhất là từ hiệu ứng chuỗi cung ứng, sau đó là tác động đầu ra. Tổng quan, các tài liệu trước đây cũng cho thấy một số khoảng trống nghiên cứu. Các nghiên cứu được đề cập đã đạt được một số thành công đáng kể trong việc phân tích và nghiên cứu về chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt là trong ngành dệt may, sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng. Tuy nhiên, mặc dù đã có những đóng góp đáng kể, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu tính toán các chỉ số quan trọng như FVA, DVX, chỉ số tham gia và chỉ số vị thế để đánh giá vị thế của ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu. Ngoài ra số liệu cũ chưa được cập nhập. Với mục tiêu tiếp tục phát triển từ những nghiên cứu trước đó, luận văn sẽ tiếp thu và kế thừa kết quả từ các nghiên cứu trước, luận văn sẽ hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may, thực trạng tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may. Điều này sẽ giúp định hình rõ ràng hơn các cơ hội và thách thức mà ngành dệt may Việt Nam đang phải đối mặt trong bối cảnh thị trường toàn cầu ngày nay. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích nội dung chuỗi giá trị dệt may và chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may, luận văn sẽ xác định vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu 15
- ngành dệt may. Từ đó tìm ra được những điểm mạnh điểm yếu của ngành dệt may Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận liên quan đến chuỗi giá trị toàn cầu và chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may. - Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị của ngành dệt may Việt Nam. - Đánh giá về lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt Nam thông qua chỉ số RCA của các nhóm ngành cụ thể trong giai đoạn 2001-2022. - Đánh giá về thực trạng gia nhập của Việt Nam và chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may thông qua chỉ số tham gia GVC_Par và chỉ số vị thế ngành GVC_Pos. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may. - Không gian nghiên cứu: Việt Nam - Thời gian: Giai đoạn 2007-2024. 5. Bố cục bài nghiên cứu Ngoài phần tính cấp thiết và tổng quan tài liệu. Luận văn gồm có 4 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Phân tích sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may - Chương 4: Một số hàm ý chính sách 16
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH DỆT MAY 1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị toàn cầu 1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị Thương mại quốc tế được công nhận là một động lực quan trọng đằng sau tăng trưởng kinh tế toàn cầu, việc giảm đói, nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Chuỗi giá trị đề cập đến tập hợp các hoạt động mà một doanh nghiệp thực hiện trong một ngành cụ thể với mục tiêu cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Quá trình này bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, từ việc tìm nguồn cung ứng nguyên liệu thô, sản xuất, phân phối, cho đến dịch vụ hậu mãi. Mỗi hoạt động trong chuỗi giá trị đều đóng góp vào việc tạo ra giá trị cho khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Chuỗi cung ứng (hay chuỗi giá trị ngành), đóng vai trò là một mạng lưới các công ty và bao gồm các quy trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm Chuỗi giá trị được các tác giả trình bày. Tuy nhiên, một trong những nghiên cứu quan trọng đối với việc hiểu về khái niệm Chuỗi giá trị toàn cầu đã được tác giả Micheal Porter trình bày trong cuốn sách "Lợi thế cạnh tranh – Tạo lập và duy trì thành tích vượt trội trong kinh doanh" (1985). Tác giả định nghĩa Chuỗi giá trị như sau: "Chuỗi giá trị là chuỗi các hoạt động của một công ty trong một ngành cụ thể. Chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ các hoạt động tạo ra giá trị bắt đầu từ việc cung cấp nguyên liệu, qua quá trình sản xuất, chế biến, lưu kho hàng hóa, tiếp thị và cuối cùng là cung cấp dịch vụ hậu mãi". Ở đây, tác giả chia chuỗi giá trị thành hai nhóm hoạt động: bao gồm các hoạt động mang tính chất vật chất – liên quan đến việc tạo ra sản phẩm, bán và chuyển giao đến khách hàng, cũng như các hoạt động hỗ trợ chăm sóc sau mua. Đây là một trông những nhóm nghiên cứu đầu tiên cho khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu thường trú trọng tới “giá trị gia tăng trong thương mại”, thuật ngữ được ra đời cùng với hiện tượng chuyên môn hóa theo chiều dọc. 17
- Hình 1.1. Sơ đồ chuỗi giá trị của doanh nghiệp Nguồn: Porter (2008) Trong một chuỗi giá trị, các hoạt động có thể được phân loại thành bốn nhóm chính, bao gồm: Các hoạt động đầu vào: Những hoạt động này liên quan đến việc tiếp nhận, lưu trữ và di chuyển các nguyên liệu và thành phần đầu vào của sản phẩm. Điều này bao gồm quản lý nguyên liệu, quản lý kho, kiểm soát tồn kho, xếp lịch giao nhận và xử lý trả hàng về nhà cung cấp. Vận hành: Các hoạt động này tập trung vào việc chuyển đổi các nguyên liệu và thành phần đầu vào thành sản phẩm hoàn chỉnh. Đây có thể bao gồm gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo dưỡng thiết bị, in ấn và quản lý cơ sở vật chất. Các hoạt động đầu ra: Đây là những hoạt động liên quan đến việc thu thập, lưu trữ và phân phối sản phẩm hoàn thành đến khách hàng. Điều này có thể bao gồm quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn chỉnh, quản lý nguyên liệu, quản lý vận chuyển, xử lý đơn hàng và lập kế hoạch giao hàng. Marketing và bán hàng: Bao gồm các hoạt động liên quan đến việc quảng cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản lý mối quan hệ với các thành viên trong kênh và định giá sản phẩm. Dịch vụ: Trong một chuỗi giá trị, các hoạt động dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng hoặc duy trì giá trị của sản phẩm. Các hoạt động này bao 18
- gồm cài đặt, sửa chữa và bảo trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều chỉnh sản phẩm để đảm bảo hiệu suất và hài lòng của khách hàng. Các hoạt động bổ trợ được chia thành bốn nhóm: Thu mua: Đây là quá trình mua các nguyên vật liệu và tài sản cố định sử dụng trong quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm. Phát triển công nghệ: Theo quan điểm của Michael E.Porter thì mọi hoạt động đều gắn liền với công nghệ, bao gồm cả các quy trình, phương pháp làm việc và công nghệ mới được sử dụng trong sản xuất và thiết kế. Quản trị nguồn lực: Đây là các hoạt động liên quan đến quản lý nhân sự, bao gồm tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để hỗ trợ các hoạt động chính và bổ trợ. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: Bao gồm các hoạt động quản lý tổ chức, tài chính, kế toán, tuân thủ pháp luật, quản lý chất lượng và quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo hoạt động hiệu quả và tuân thủ quy định. Theo E. Porter, khái niệm chuỗi giá trị là một công cụ quan trọng giúp xác định giá trị được tạo ra tại mỗi bước trong quá trình sản xuất. Ông nhấn mạnh rằng để tạo ra sự khác biệt và tăng lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần tập trung vào một số vấn đề quan trọng như chính sách và quyết định, mối quan hệ bên trong tổ chức, khả năng hội nhập, quy mô, mối quan hệ giữa các hoạt động trong chuỗi giá trị, vị trí của doanh nghiệp, và khả năng tiếp cận công nghệ. Phân tích chuỗi giá trị đã được nhiều doanh nghiệp áp dụng thành công, giúp tạo ra giá trị gia tăng đáng kể trong môi trường kinh doanh toàn cầu ngày nay. Điều này thể hiện rõ sự hiểu biết và áp dụng linh hoạt của các doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Kaplinsky (2000) đã đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị như sau: "Chuỗi giá trị nói đến một chuỗi các hoạt động cần thiết để biến đổi một sản phẩm hoặc dịch vụ từ khi chỉ là một khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi sản phẩm được phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng và cuối cùng là vứt bỏ sau khi sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả các bên tham gia trong chuỗi hoạt động 19
- nhằm tối đa hóa giá trị lợi nhuận trong chuỗi". Kaplinsky và Morris (2006) mở rộng định nghĩa này, cho rằng: “Chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động cần thiết để biến đổi một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ khi còn là ý tưởng, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và loại bỏ sau khi đã sử dụng.” Nguyễn Việt Khôi (2013) đưa ra góc nhìn về chuỗi giá trị từ các tập đoàn xuyên quốc gia: “Một phức hợp các hoạt động được thực hiện bởi nhiều bên tham gia khác nhau (bao gồm những người sản xuất sơ cấp, lắp ráp, và cung cấp dịch vụ...) để tạo ra bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ nào.” Tóm lại, chuỗi giá trị có thể được hiểu là một chuỗi các hoạt động và quy trình biến đổi một sản phẩm hoặc dịch vụ từ khi còn ở mức ý tưởng cho đến khi sản phẩm hoàn thiện, được giao tới người tiêu dùng và dịch vụ hậu mãi sau đó. 1.1.2. Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa như hiện nay, nền kinh tế thế giới trở nên năng động giữa các quốc gia. Thế giới đã biến chuyển thành một bức tranh phong phú của nhiều dòng lưu thông khác nhau. Quá trình hội nhập và toàn cầu hóa này đã đạt đến độ liên kết giữa các quốc gia, hình thành các công ty xuyên quốc gia trong một khu vực và nhiều khu vực khác nhau. Điều này có thể giải thích do các chuỗi giá trị của các sản phẩm đã được hình thành và phát triển trước đó tại một quốc gia, từng bước phát triển và mở rộng ra khỏi biên giới sang một quốc gia khác, từ đó tạo ra chuỗi sản phẩn dài hơn với quy mô lớn hơn, có nhiều tác nhân tham gia hơn và cũng đồng nghĩa mang lại giá trị nhiều hơn. Trong những thập kỷ gần đây, sự phát triển ngày càng tăng của toàn cầu hóa đã làm nổi bật sự liên kết chặt chẽ giữa các quốc gia trên thế giới. Việc sản xuất một sản phẩm tại một quốc gia, sau đó xuất khẩu và tiêu thụ ở các quốc gia khác đã tạo ra chuỗi giá trị toàn cầu, trong đó có các giá trị được tạo ra tại nơi sản xuất và nơi tiêu thụ tương ứng. Đây là một biểu hiện của sự tương tác phức tạp giữa các quốc gia trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Nói một cách đơn giản, giá trị của một chuỗi sản phẩm xuất khẩu bao gồm cả giá trị được tạo ra ở quốc gia sản xuất và giá trị được tạo ra ở quốc gia tiêu thụ, tổng hợp lại tạo thành giá trị mang tính toàn cầu. Vì vậy, định nghĩa về Chuỗi Giá trị Toàn cầu (GVCs) đã được hình thành và trở 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1431 |
195
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1124 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1159 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
1087 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
1049 |
128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
897 |
62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p |
647 |
36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p |
664 |
36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
758 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
774 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
755 |
16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
793 |
13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
714 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p |
233 |
10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p |
154 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p |
149 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p |
127 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng thương hiệu phân tích tình huống bia Saigon Special trong giai đoạn 2007-2010
153 p |
103 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
