
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU" nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA; Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi EVFTA.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC MINH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT NAM SANG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2024
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC MINH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT NAM SANG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8310106 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ THANH HƯƠNG XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2024
- LỜI CAM ĐOAN Em xin cam doan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của em, trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Vũ Thanh Hương. Công trình được nghiên cứu và hoàn thành tại Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội vào năm 2024. Các tài liệu tham khảo được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng từ các nguồn thông tin chính thống, uy tín tại Việt Nam và trên thế giới. Hà Nội, ngày 21 tháng 12 băm 2024. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Minh
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn đến các Quý Thầy cô Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo cơ hội cho được học tập, rèn luyện và tích lũy kiến thức, kỹ năng để thực hiện luận văn. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến Giảng viên hướng dẫn – PGS. TS. Vũ Thanh Hương đã tận tình chỉ dẫn, theo dõi và đưa ra những lời khuyên bổ ích giúp em giải quyết được các vấn đề gặp phải trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Do kiến thức của bản thân còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung luận văn khó tránh những thiếu sót. Em rất mong nhận sự góp ý thêm từ Quý Thầy cô. Cuối cùng, em xin chúc Quý Thầy Cô luôn thật nhiều sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn.
- MỤC LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt 1 EU Free Trade Agreement Liên minh châu Âu The EU-Vietnam Free Trade Hiệp định Thương mại tự do 2 EVFTA Agreement EU – Việt Nam 3 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 4 FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do Trung tâm Thương mại Quốc 5 ITC International Trade Centre tế Revealed comparative Chỉ số lợi thế so sánh hiện 6 RCA advantage hữu Các biện pháp kiểm dịch động 7 SPS Sanitary and Phytosanitary thực vật Hàng rào kỹ thuật trong 8 TBT Technical Barriers to Trade thương mại United Nations Conference on Hội nghị Liên Hợp Quốc về 9 UNCTAD Trade and Development Thương mại và Phát triển United Nations Economic Ủy ban Kinh tế Liên Hiệp 10 UNECE Commission for Europe Quốc châu Âu 11 Vinacas Vietnam Cashew Association Hiệp hội Điều Việt Nam 12 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới 6
- DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Phân loại hạt điều theo Ủy ban Kinh tế Liên Hợp 1 Bảng 1.1 30 Quốc về Châu Âu 2 Bảng 2.1 Tổng hợp cam kết trong EVFTA 35 Biểu cam kết thuế quan của EU với mặt hàng hạt 3 Bảng 2.2 37 điều Việt Nam Danh mục công đoạn gia công hoặc chế biến đối với 4 Bảng 2.3 38 hàng hóa thuộc Chương 8, EVFTA So sánh kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu hạt điều 5 Bảng 2.4 bình quân của Việt Nam hai giai đoạn trước và sau 46 khi EVFTA có hiệu lực Kim ngạch xuất khẩu từng loại hạt điều từ Việt Nam 6 Bảng 2.5 47 sang EU giai đoạn 2010 – 2023 (Đơn vị: nghìn USD) So sánh kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu hạt điều 7 Bảng 2.6 bình quân của Việt Nam hai giai đoạn trước và sau 49 khi EVFTA có hiệu lực Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU 8 Bảng 2.7 theo nước nhập khẩu giai đoạn 2010 – 2023 (Đơn vị: 51 nghìn USD) So sánh tỉ lệ bình quân hạt điều xuất khẩu sang từng 9 Bảng 2.8 thị EU hai giai đoạn trước và sau khi EVFTA có hiệu 59 lực Thị trường nhập khẩu hạt điều EU giai đoạn 2010 - 10 Bảng 2.9 60 2023 (nghìn USD) So sánh thị phần của hạt điều Việt Nam tại thị trường 11 Bảng 2.10 EU hai giai đoạn trước và sau khi EVFTA có hiệu 63 lực 7
- DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1 Khung phân tích của luận văn 4 Giá trị nhập khẩu hạt điều của EU giai đoạn 2010 - 2 Hình 1.1 31 2023 (Đơn vị: USD) Thị phần hạt điều nhập khẩu vào EU giai đoạn 2012 3 Hình 1.2 31 - 2023 (đơn vị: nghìn USD) Các thị trường nhập khẩu hạt điều chính tại EU (Đơn 4 Hình 1.3 32 vị: nghìn USD) Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU 5 Hình 2.1 và Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ra 42 thế giới, 2010 - 2023 (Đơn vị: nghìn USD) Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu hạt điều Việt Nam 6 Hình 2.2 43 sang EU và ra thế giới (Đơn vị: %)vị: %) Cơ cấu giá trị hạt điều xuất khẩu từ Việt Nam sang 7 Hình 2.3 47 EU giai đoạn 2010 - 2023 (%) Top 6 quốc gia EU nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam 8 Hình 2.4 52 giai đoạn 2010-2023 (Đơn vị: nghìn USD) Cơ cấu thị trường xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 9 Hình 2.5 sang EU năm 2010, 2015, 2019 (Đơn vị: % kim 52 ngạch xuất khẩu) Cơ cấu thị trường xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 10 Hình 2.6 sang EU năm 2020, 2023 (Đơn vị: % kim ngạch xuất 56 khẩu) Top 7 quốc gia xuất khẩu hạt điều sang EU giai đoạn 11 Hình 2.7 60 2010-2023 (Đơn vị: nghìn USD) 8
- Thị phần của hạt điều Việt Nam tại EU năm 2010, 12 Hình 2.8 61 2015, 2019 (Đơn vị: % kim ngạch xuất khẩu) Thị phần của hạt điều Việt Nam tại EU năm 2020, 13 Hình 2.9 62 2023 (Đơn vị: % kim ngạch xuất khẩu) Hệ số RCA của sản phẩm hạt điều thô của Việt Nam 14 Hình 2.10 64 và EU giai đoạn 2010 - 2023 Hệ số RCA của sản phẩm hạt điều đã chế biến trong 15 Hình 2.11 hỗn hợp các loại quả hạch khác đã chế biến của Việt 65 Nam và EU giai đoạn 2010 - 2023 Giá hạt điều Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường 16 Hình 2.12 (Bao gồm Mỹ, Trung Quốc, và nhóm EU cùng các 70 nước khác) từ tháng 1/2019 đến tháng 3/2024 9
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua 34 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, EU đã trở thành một trong những đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại, đầu tư, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Về thương mại hàng hóa, EU là thị trường tiềm năng dành cho các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu với nhu cầu dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn; ngược lại đây cũng là nơi cung cấp được các loại hàng hóa mà thị trường Việt Nam còn thiếu. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Viêt Nam sang EU vẫn là sản phẩm truyền thống, có thế mạnh như hàng dệt may, giày dép các loại, nông – lâm – thủy sản, máy vi tính… Mặt hàng nhập khẩu vào Việt Nam từ EU chủ yếu là các sản phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc còn thiếu như máy móc, thiết bị, dụng cụ, dược phẩm, sữa và sản phẩm từ sữa,… Đặc điểm nổi bật trong cơ cấu thương mại giữa hai bên là tính bổ sung lớn về lợi thế và nhu cầu xuất nhập khẩu, ít mặt hàng mang tính đối đầu, cạnh tranh trực tiếp (Phạm Thị Dự, 2018). Chính vì thế, việc có được thỏa thuận thương mại chung giữa Việt Nam và EU luôn được kỳ vọng sẽ mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho các cá thể tham gia hoạt động thương mại giữa hai bên và lợi ích dành cho người tiêu dùng Việt Nam và EU. Ngành sản xuất và xuất khẩu hạt điều của Việt Nam cũng được hưởng lợi từ hiệp định này. Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nhân điều của Việt Nam đạt gần 3,66 tỷ USD, tăng 14% so với năm 2020, chiếm khoảng 7,52% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành nông nghiệp Việt Nam (Hoàng Liêm, 2022). Ở chiều ngược lại, theo Tridge, châu Âu là khu vực nhập khẩu hạt điều lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 40% giá trị nhập khẩu hạt điều toàn cầu. Năm 2023, EU là đối tác nhập khẩu lượng hạt điều thô số một của Việt Nam, với kim ngạch đạt 7,7 triệu USD từ Việt Nam, chiếm 30,4% kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ra thế giới (Theo số liệu ITC Trade Map, 2024), đứng sau là Hoa Kỳ chiếm 29,4%. Có thể thấy, EU là thị trường trọng điểm trong hoạt động 10
- xuất khẩu hạt điều của Việt Nam. Với những lợi thế vốn có về lợi thế đất canh tác, môi trường, khí hậu và giống cây trồng, việc có thêm FTA sẽ tạo thêm động lực thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng, giúp Việt Nam giữ vững vai trò là thị trường xuất khẩu hạt điều hàng đầu thế giới. Từ khi tiến hành cải cách nền kinh tế năm 1986, Việt Nam đã tham gia ký kết 16 FTA với tư cách quốc gia hoặc thành viên của ASEAN; cùng với đó, Việt Nam cũng đang trong quá trình đàm phán 2 hiệp định thương mại khác. Việc tích cực tham gia đàm phán, kí kết các hiệp định thương mại đã góp phần thúc đẩy thương mại Việt Nam nói riêng và kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung. Đặc biệt, trong những năm trở lại đây, Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu – Việt Nam (EVFTA) chính thức có hiệu lực vào năm 2020 được xem như là cú hích lớn cho thương mại Việt Nam, khi được tiếp cận với một thị trường rộng lớn, giàu tiềm năng như EU với các thỏa thuận thương mại ưu đãi. EVFTA được đưa vào thực thi đã tạo điều kiện cho hạt điều của Việt Nam cơ hội thâm nhập sâu hơn vào một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng với nhu cầu lớn, đa dạng, mức thuế quan ưu đãi 0%. Tuy nhiên, bên cạnh đó, EU cũng được đánh giá là một thị trường khắt khe trong các yêu cầu về quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn bảo vệ người lao động, môi trường,... đối với các mặt hàng nông sản nói chung và hạt điều nói riêng. Rõ ràng, EVFTA có thể mang lại những cơ hội to lớn, song cũng có những thách thức không nhỏ dành cho ngành xuất khẩu hạt điều Việt Nam nếu muốn kinh doanh lâu dài và hiệu quả trên thị trường này. Nhận thức được những vấn đề nêu trên, đề tài luận văn “Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU” sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong bối cảnh thực thi EVFTA; từ đó có thể phân tích những thay đổi và đưa ra những kiến nghị giải pháp phù hợp. 11
- 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi EVFTA. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Bài nghiên cứu gồm các nhiệm vụ chính, đó là: - Phân tích các cam kết trong EVFTA liên quan đến mặt hàng hạt điều xuất khẩu của Việt Nam. - Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA. - Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi EVFTA. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: EU và Việt Nam - Phạm vi thời gian: Từ 2010 đến 2023 - là quãng thời gian bắt đầu khởi động đàm phán EVFTA đến nay. - Phạm vi nội dung: Bài luận văn tập trung nghiên cứu nhóm hạt điều thô (mã HS 08013100) và nhóm hạt điều sơ chế (mã HS 08013200) 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Khung phân tích Luận văn tiếp cận từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn về xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA, đặc điểm thị trường EU để mô tả, 12
- phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA. Trong thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA đã đưa ra những so sánh của xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang EU trước và sau khi EVFTA có hiệu lực để; phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi EVFTA. Dựa trên thực trạng đã nghiên cứu được, luận văn đưa ra đề xuất các giải pháp tới từng đối tượng nhằm cải thiện hoạt động xuất khẩu hạt điều từ Việt Nam sang EU, đồng thời hoàn thiện quá trình nghiên cứu vấn đề đã đặt ra. Hình 1: Khung phân tích của luận văn 13
- 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá trình thực hiện đề tài bao gồm: 4.2.1. Phương pháp phân tích thống kê Phân tích số liệu được sử dụng tại chương 1 – phần 1.3 và chương 3 – phần 3.1: Dựa trên các nguồn số liệu thứ cấp, tiến hành phân tích số liệu thông qua các dạng biểu đồ nhằm thể hiện rõ ràng nhu cầu nhập khẩu và tiêu thụ hạt điều trên thị trường EU, sự tăng trưởng hoặc suy giảm của kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang EU qua từng giai đoạn; thể hiện rõ ràng hơn tỉ lệ của các thị trường tiêu thụ hạt điều của Việt Nam tại EU, tỉ lệ của các loại hạt điều xuất khẩu sang EU. 4.2.2. Phương pháp tổng hợp Đề tài dựa trên tổng hợp tất cả những tài liệu trong và ngoài nước đã nghiên cứu trước đó, khái quát những kết quả đạt được và những khoảng trống còn tồn tại để làm cơ sở cho tổng quan tài liệu của mình. Phương pháp tổng hợp cũng được sử dụng để đưa ra các góc nhìn lý luận về xuất khẩu và FTA. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại chương 1 - phần 1.1 và 1.2. Tổng hợp lại các kết quả đã phân tích và kết quả so sánh về thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trước và sau EVFTA để đưa ra các giải pháp giúp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hạt điều sang EU. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại chương 3, phần 3.1 và 3.2. 4.2.3. Phương pháp so sánh Luận văn sử dụng Phương pháp so sánh chủ yếu tại chương 1, phần 1.3 và chương 3 phần 3,1 nhằm so sánh số liệu về xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU ở 2 giai đoạn trước và sau khi EVFTA có hiệu lực để thể hiện sự biến động, tăng trưởng hoặc suy giảm của hoạt động xuất khẩu hạt điều trong bối cảnh của EVFTA. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng Phương pháp so sánh số liệu với số liệu cùng kì của các năm trước giúp ta nghiên cứu nhịp độ thực thi EVFTA trong khoảng thời gian hơn hai năm từ khi EVFTA có hiệu lực. 4.2.4. Phương pháp phân tích SWOT 14
- Phân tích SWOT là một công cụ hữu hiệu nhằm hiểu rõ điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và Nguy cơ (Threats) trong một dự án hoặc tổ chức kinh doanh. Thông qua phân tích SWOT, chủ thể sẽ nhìn rõ mục tiêu của mình cũng như các yếu tố bên trong và bên ngoài có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu đã đề ra. Luận văn sử dụng phương pháp SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu và đánh giá cơ hội, thách thức từ tác động của EVFTA đến xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU; trong đó, điểm mạnh và điểm yếu là yếu tố bên trong và cơ hội, thách thức là yếu tố bên ngoài. Qua đó, làm cơ sở để đưa ra những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA. Phương pháp này được sử dụng tại chương 3 – phần 3.3. 4.3. Dữ liệu nghiên cứu 4.3.1. Phân loại hạt điều Hạt điều trong thương mại gồm các loại: - Hạt điều thô: bao gồm hạt điều tươi và khô chưa bóc vỏ (mã HS 08013100) - Hạt điều sơ chế: tươi và khô, đã bóc vỏ (mã HS 08013200). - Hạt điều đã qua chế biến: hạt điều rang muối (mã HS 20081910) Trong phạm vi của luận văn tập trung nghiên cứu các mã hạt điều thô hoặc mới qua sơ chế (mã HS 08013100 và 08013200). Ngoài ra, luận văn sử dụng số liệu liên quan đến hạt điều đã qua chế biến mã HS 20081910 nhằm mục đích so sánh với hạt điều thô/mới qua sơ chế về tỷ trọng và kim ngạch xuất khẩu, điều này để chứng minh luận điểm Việt Nam vẫn đang tập trung vào xuất khẩu hạt điều thô, chưa qua chế biến. 4.3.2. Nguồn dữ liệu Luận văn sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp từ các công trình nghiên cứu, thống kê hoạt động thương mại xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam; các vấn đề liên quan tới xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU được đề cập trong các giáo trình, sách tham khảo, chuyên san, báo cáo của Bộ Công thương, các tổ chức nghiên 15
- cứu kinh tế; các trang web của Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan, Bộ Công thương, … Phương pháp thu thập dữ liệu: tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp tại các nguồn thông tin chính thống, bao gồm: - Giáo trình, sách chuyên khảo, luận văn cung cấp các thông tin về khái niệm, định nghĩa, luận điểm trong cơ sở lý luận. - Các ấn phẩm đăng trên Tạp chí Công thương, các Báo cáo Thường niên của Bộ Công thương, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê cung cấp các số liệu thống kê về GDP, xuất nhập khẩu của Việt Nam, các nghiên cứu làm tài liệu tham khảo. - Các trang web: ITC Trade Map – trademap.org: cung cấp các số liệu thống kê của xuất nhập khẩu hàng hóa/ xuất nhập khẩu hạt điều của Việt Nam, EU và thế giới. Trung tâm WTO – trungtamwto.vn: cung cấp các thông tin về EVFTA, quá trình thực thi EVFTA. Hiệp hội điều Việt Nam – vinacas.com.vn: cung cấp thông tin về ngành điều Việt Nam, số liệu thống kê xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang các thị trường, giá cả hạt điều xuất khẩu. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn liên quan đến xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA. Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA. 16
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT NAM SANG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN EVFTA. 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU Đặng Thị Huyền Anh (2017) đã phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang EU trong tương lai. Bài nghiên cứu đã phân tích sơ lược thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU trong giai đoạn từ 1997 – 2016, đặc biệt phân tích sự thay đổi của kim ngạch xuất khẩu nông sản sang thị trường này trong bối cảnh hiệp định khung EU – Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu đã phân tích diễn biến hoạt động xuất khẩu một số nông sản tiêu biểu sang thị trường EU trong cùng giai đoạn, bao gồm cà phê, hồ tiêu, gạo, rau và hoa quả; đánh giá những thuận lợi, ưu thế về điều kiện tự nhiên, nguồn cung nông sản, nguồn cung lao động trong nước, nhu cầu về nông sản nhiệt đới của thị trường EU khá cao và khó khăn điển hình về quy mô ngành và sự liên kết giữa nông dân, doanh nghiệp trong hoạt động trồng trọt, chế biến và thương mại quảng cáo trong hoạt động xuất khẩu nông sản sang thị trường EU. Cuối cùng đưa ra những giải pháp mang tính toàn diện về phát triển công nghệ, về vốn, về nguồn nhân lực và cơ chế chính sách; nghiên cứu cho rằng để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản nói chung và xuất khẩu sang thị trường EU sau EVFTA nói riêng, các giải pháp cần triển khai đồng bộ theo lộ trình thích hợp. Nghiên cứu đã đưa ra những phân tích đa chiều về đặc trưng của nông sản Việt Nam xuất khẩu sang EU, tuy nhiên, nghiên cứu không đi sâu phân tích diễn biến hoạt động xuất khẩu hạt điều sang EU tương tự như các nông sản chủ lực khác. Trung tâm Hội nhập quốc tế thành phố Hồ Chí Minh (2020) đã nghiên cứu các nội dung về thông tin thị trường, nhu cầu hàng hóa, tiềm năng xuất khẩu hàng hóa cùng một số lưu ý để tận dụng ưu đãi thuế quan từ EVFTA đối với một số mặt hàng chủ lực, đang có lợi thế, tiềm năng nhằm hệ thống luồng thông tin hỗ trợ cho 17
- doanh nghiệp đang tìm hiểu thị trường và có nhu cầu xuất khẩu sản phẩm nông sản vào thị trường EU. Chuyên đề dựa trên những thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã chỉ ra rằng thị trường EU còn rất nhiều dư địa để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu trong tương lai. Đặc biệt, khi EVFTA đi vào thực thi từ 01/8/2020 được coi là cơ hội để nông sản Việt tiếp cận sâu rộng vào thị trường EU rộng lớn, có giá bán cao. Như vậy, EVFTA sẽ giúp Việt Nam mở cửa với châu Âu, một thị trường truyền thống tiềm năng, đa dạng hóa về nhu cầu nhưng cũng khắt khe về tiêu chuẩn. Đồng thời, dựa trên nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nông sản Việt Nam được xác định có rất nhiều lợi thế khi EVFTA đi vào thực thi. Cụ thể, EVFTA sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 20% vào năm 2020; 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có hiệp định. Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của ngành nông sản sẽ tăng đáng kể cho tới năm 2025 nhờ EVFTA. Dẫu vậy, chuyên đề mới chỉ nghiên cứu sơ lược dựa trên các đặc điểm chung của mặt hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang EU, vẫn chưa đi sâu nghiên cứu những tác động cụ thể của EVFTA tới xuất khẩu hạt điều của Việt Nam. Nguyễn Thị Thu Hiền & Dương Thị Thu Hương (2021) đã phân tích về tình hình xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU trong giai đoạn 2016-2020, tìm hiểu được những khó khăn và những vấn đề đặt ra với hoạt động xuất khẩu nông sản sang EU và đề xuất các chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang thị trường này. Trong bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng EU là thị trường lớn thứ 2 của hạt điều Việt Nam chiếm trên 23% trong tổng lượng và tổng lượng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu khá ổn định. Tuy nhiên, bài viết chỉ dừng lại ở phân tích thực trạng của xuất khẩu nông sản nói chung của Việt Nam sang EU chứ không đi sâu mô tả chi tiết các nhóm hàng xuất khẩu. Phạm Nguyên Minh (2022) đã tiến hành nghiên cứu, làm sáng tỏ lý luận chung về phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng rau quả, trong đó có mã HS 08 là nhóm chứa hạt điều và xác định các nhân tố quốc tế tác động đến phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng rau quả, trong đó có những ảnh hưởng từ EVFTA. Đồng 18
- thời tiến hành nghiên cứu kinh nghiệm phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng rau quả sang thị trường EU của một số nước xuất khẩu rau quả lớn bao gồm Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và một số quốc gia châu Phi như Nam Phi, Costa Rica, Ai Cập… để rút ra bài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy xuất khẩu rau quả sang thị trường tiềm năng này. Báo cáo Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản Thị trường Liên minh châu Âu – EU, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn số tháng 3 năm 2022 đã cập nhật mới nhất các số liệu mới nhất về tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản tới tháng 2/2022 với sản lượng và giá trị xuất khẩu, cơ cấu sản phẩm và giá xuất khẩu trung bình sang thị trường EU. Đối với mặt hàng hạt điều, báo cáo tập trung vào phân tích số liệu về khối lượng và giá trị điều xuất khẩu sang EU, cơ cấu chủng loại điều xuất khẩu sang thị trường EU, giá điều xuất khẩu bình quân sang thị trường EU qua đó đưa ra kết quả xuất khẩu hạt điều sang EU về khái quát một số tin cơ bản của thị trường điều EU. Phùng Xuân Hội (2022) đã khái quát về cơ sở lý luận về xuất khẩu nông lâm thủy sản, phân tích thực trạng xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam sang EU sau hai năm thực thi EVFTA với các mặt hàng chủ đạo như gạo, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, cao su, rau quả và thủy sản, dựa trên phương pháp thu thập dữ liệu. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh về một số rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp sang thị trường EU sau khi EVFTA được thực thi như các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS) hay các rào cản kỹ thuật với thương mại (TBT). Tuy nhiên, tác giả đã chỉ ra rằng hầu hết các cam kết về SPS và TBT trong EVFTA đều chỉ khẳng định lại các nghĩa vụ theo Hiệp định SPS và TBT của WTO; vì vậy, EVFTA sẽ không giúp hạn chế các rào cản phi thuế của EU với hàng xuất khẩu Việt Nam. Song Hà (2023) đã chỉ ra rằng hàng nông sản Việt Nam đã đạt được kết quả tích cực sau khi EVFTA có hiệu lực nhưng vẫn chưa đạt được mức tăng trưởng kỳ vọng. Nghiên cứu cũng đưa ra các nguyên nhân đến từ các biện pháp phi thuế quan cập nhật mới nhất của EU như kiểm dịch động thực vật (SPS) hay các hàng rào kỹ 19
- thuật thương mại. Cụ thể, các rào cản được nghiên cứu đưa ra phân tích bao gồm: những yêu cầu khắt khe về quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn chất lượng, kiểm soát vấn đề dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm…, Luật mới cấm nhập khẩu các hàng hóa bị cho là liên quan hoạt động phá rừng, nhằm thúc đẩy nỗ lực toàn cầu chống biến đổi khí hậu đã được Nghị viện châu Âu (EP) thông qua, Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) mà EU thí điểm áp dụng giai đoạn chuyển tiếp từ ngày 1/10/2023 và thực hiện đầy đủ từ năm 2026, Luật thẩm định chuỗi cung ứng cũng là một trong số quy định cần chú ý tại EU. Từ việc phân tích những rào cản phi thương mại này, nghiên cứu đã tổng hợp các đề xuất từ chuyên gia cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam trong việc thiết lập chuỗi cung ứng bền vững, đảm bảo và nâng cao chất lượng hàng hóa, đáp ứng các yêu cầu khắt khe của thị trường EU. Đây được xem là những giải pháp nhằm giải quyết những thách thức khi xuất khẩu hàng nông sản trong đó có hạt điều sang thị trường EU. 1.1.2. Tổng quan về xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh thực hiện EVFTA Vũ Thanh Hương & Nguyễn Thị Minh Phương (2016) đã sử dụng các chỉ số thương mại là chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA) và chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu (ES) và phân tích cơ cấu thương mại để đánh giá tác động theo ngành của EVFTA có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam. Thông qua các tổng quan về thương mại Việt Nam – EU giai đoạn 2001 - 2015 cùng phân tích về tác động ngành của EVFTA tiếp cận từ các chỉ số thương mại, nghiên cứu đã phân chia các nhóm ngành thương mại giữa Việt Nam và EU theo mức độ chịu tác động từ EVFTA thành ba nhóm chính, cụ thể: các nhóm ngành Việt Nam sẽ chịu tác động lớn nhất từ EVFTA, các nhóm ngành Việt Nam vừa có cơ hội xuất khẩu vừa chịu sức ép cạnh tranh tương đối cao trong bối cảnh EVFTA và các nhóm ngành có tiềm năng chịu ảnh hưởng ít từ EVFTA. Trong đó, hạt điều thuộc sản phẩm thực vật là mặt hàng nằm trong nhóm ngành chịu tác động lớn nhất từ EVFTA do có tỷ trọng xuất khẩu cao,Việt Nam có lợi thế so sánh nhưng EU không có lợi thế so sánh và Việt Nam có ES cao. Nghiên cứu đã kết luận rằng những tác động của EVFTA theo ngành khá phức tạp và đan xen nhau, EVFTA sẽ mang lại những cơ hội và thách 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1431 |
195
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1124 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1159 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
1087 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
1049 |
128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
897 |
62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p |
647 |
36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p |
664 |
36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
758 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
774 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
755 |
16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
793 |
13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
714 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p |
233 |
10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p |
154 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p |
149 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p |
127 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng thương hiệu phân tích tình huống bia Saigon Special trong giai đoạn 2007-2010
153 p |
103 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
