intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chỉ số giá tiêu dùng và lãi suất đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

50
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là phân tích ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam, thông qua phân tích chuỗi dữ liệu thời gian. Hai nhân tố đại diện môi trường vĩ mô là: Lãi suất huy động tiền gửi và chỉ số giá tiêu dùng - CPI , chỉ số VN-Index được sử dụng làm đại diện cho chỉ số giá chứng khoán của TTCK Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chỉ số giá tiêu dùng và lãi suất đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------- HUỲNH THỊ MỸ TRANG TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG VÀ LÃI SUẤT ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VNINDEX LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------- HUỲNH THỊ MỸ TRANG TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG VÀ LÃI SUẤT ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VNINDEX Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI KIM YẾN Tp Hồ Chí Minh - Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “ Tác động của chỉ số giá tiêu dùng và lãi suất đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index” được thực hiện từ tháng 09/2012 đến tháng 06/2013. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Luận văn có sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được trích dẫn là hoàn toàn chính xác. TP.Hồ Chí Minh, Ngày tháng 08 năm 2013 Tác giả Huỳnh Thị Mỹ Trang
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô khoa Ngân hàng và khoa Sau đại học, trường đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho Tôi những kiến thức quý báu, giúp Tôi tiếp cận tư duy khoa học, phục vụ cho công tác và cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Bùi Kim Yến đã tận tình hướng dẫn Tôi thực hiện luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn, dưới sự hướng dẫn của Cô, Tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích. Cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, cổ vũ Tôi, và là động lực lớn giúp Tôi hoàn thành chương trình thạc sĩ. Trong quá trình thực hiện, mặc dù tác giả đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu ý kiến từ quý Thầy Cô, bạn bè, song luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được thông tin phản hồi quý báu từ quý Thầy Cô và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2013 Tác giả Huỳnh Thị Mỹ Trang
  5. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Mục tiêu nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu Kết cấu luận văn CHƢƠNG I - LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VỚI THỊ TRƢỜNG KHOÁN CHỨNG KHOÁN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY ......................................... 1 1.1 LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VỚI THỊ TRƢỜNG KHOÁN CHỨNG KHOÁN ................................................ 1 1.1.1 Khái niệm Thị trường chứng khoán ..................................................... 1 1.1.2 Lý luận về mối quan hệ các biến kinh tế vĩ mô với thị trường khoán chứng khoán ..................................................................................................... 2 1.1.2.1 Cung tiền ...................................................................................... 2 1.1.2.2 Lạm phát....................................................................................... 3 1.1.2.3 Lãi suất. ........................................................................................ 8
  6. 1.1.2.4 Tỷ giá.......................................................................................... 10 1.2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY ........ 12 1.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia phát triển........................... 12 1.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia đang phát triển. ................. 14 1.2.3 Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam. ........ 17 CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI) VÀ LÃI SUẤT HUY ĐỘNG (INTEREST) ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN-INDEX GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 07/2000 ĐẾN THÁNG 12/2012. ................................................................................. 23 2.1 CHUỖI SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ.................................. 23 2.2 TÁC ĐỘNG CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG VÀ LÃI SUẤT TIỀN GỬI ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN-INDEX GIAI ĐOẠN 1 (THÁNG 07/2000 ĐẾN THÁNG 08/2005). ........................................... 26 2.2.1 Phân tích trực quan chuỗi số liệu chỉ số gía tiêu dùng (CPI) và chỉ số VN-Index giai đoạn 1 ................................................................ 26 2.2.2 Phân tích định lượng chuỗi số liệu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số VN-Index giai đoạn 1............................................................................. 27 2.2.3 Phân tích trực quan chuỗi số liệu lãi suất tiền gửi (Interest) và chỉ số VN-Index giai đoạn 1.. .................................................................... 28 2.2.4 Phân tích định lượng chuỗi số liệu lãi suất tiền gửi (Interest) và chỉ số VN-Index giai đoạn 1 ................................................................................ 30 2.3 TÁC ĐỘNG CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG VÀ LÃI SUẤT TIỀN GỬI ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN-INDEX GIAI ĐOẠN 2 (THÁNG 09/2005 ĐẾN THÁNG 02/2009). ............................................ 31
  7. 2.3.1 Phân tích trực quan chuỗi số liệu chỉ số gía tiêu dùng (CPI) và chỉ số VN-Index giai đoạn 2 ................................................................................. 31 2.3.2 Phân tích định lượng chuỗi số liệu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số VN-Index giai đoạn 2. ................................................................................ 33 2.3.3 Phân tích trực quan chuỗi số liệu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số VN-Index giai đoạn 2. ..................................................................... 34 2.3.4 Phân tích định lượng chuỗi số liệu lãi suất huy động (Interest) và chỉ số VN-Index giai đoạn 2............................................................................. 36 2.4 TÁC ĐỘNG CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG VÀ LÃI SUẤT TIỀN GỬI ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN-INDEX GIAI ĐOẠN 3 (THÁNG 03/2009 ĐẾN THÁNG 12/2012). ................................................. 38 2.4.1 Phân tích trực quan chuỗi số liệu chỉ số gía tiêu dùng (CPI) và chỉ số VN-Index giai đoạn 3. ..................................................................... 38 2.4.2 Phân tích định lượng chuỗi số liệu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số VN-Index giai đoạn 3. ................................................................................ 40 2.4.3 Phân tích trực quan chuỗi số liệu lãi suất huy động (Interest) và chỉ số VN-Index giai đoạn 3. ................................................................................ 43 2.4.4 Phân tích định lượng chuỗi số liệu lãi suất tiền gửi (Interest) và chỉ số VN-Index giai đoạn 3 ................................................................................. 45 2.5 NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. .................................................................................................. 50 2.5.1 Quy mô và hàng hóa của thị trường. .................................................. 50 2.5.2 Tính chuyên nghiệp của nhà đầu tư .................................................. 51 2.5.3 Các tổ chức kinh doanh chứng khoán. ............................................... 52
  8. 2.5.4 Tình trạng đầu cơ, thao túng giá chứng khoán .................................. 53 2.5.5 Tổ chức-điều hành thị trường. ........................................................... 54 2.6 NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI TRÊN TTCK VIỆT NAM. ............................................................................................................ 55 Kết luận chương II CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHẰM PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020. ...................................................................... 59 3.1.1 Quan điểm phát triển. ........................................................................ 59 3.1.2 Mục tiêu phát triển thị trường. ........................................................... 60 3.2 GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ TRONG ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT VÀ ỔN ĐỊNH LẠM PHÁT .............................. 62 3.2.1 Ổn định và kiểm soát lạm phát........................................................... 62 3.2.2 Gợi ý chính sách điều hành lãi suất .................................................... 64 3.3. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. ................................................................... 66 3.3.1 Giải pháp từ Chính Phủ .................................................................... 66 3.3.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước. ........................................................................................ 66 3.2.1.2 Chủ động mở cửa hội nhập quốc tế nhưng vẫn đảm bảo an ninh
  9. tài chính quốc gia. .................................................................................. 67 3.2.1.3 Thúc đẩy cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) ..... 68 3.3.2 Giải pháp từ Ủy ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) - Bộ tài chính. ........................................................................................................ 69 3.3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý ............................................................. 69 3.3.2.2 Quản lý chuyên nghiệp thị trường chứng khoán phi tập trung. ..... 71 3.3.2.3 Tạo được sự liên thông giữa TTCK Việt Nam và Thế Giới. .......... 72 3.3.2.4 Phát triển thị trường trái phiếu. .................................................... 73 3.3.2.5 Phát triển đội ngũ nhân sự quản lý thị trường .............................. 75 3.3.2.6 Tăng cường vai trò của tổ chức kiểm toán, tổ chức định mức tín nhiệm ....................................................................................................... 76 3.3.3 Giải pháp từ công ty chứng khoán .................................................... 77 3.3.4 Giải pháp từ doanh nghiệp niêm yết ................................................. 78 3.3.5 Định hướng cho Nhà đầu tư. .............................................................. 80 Kết luận chương III KẾT LUẬN CHUNG
  10. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTCK Công ty chứng khoán DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước HASTC Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM NĐT Nhà đầu tư NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương OTC Thị trường phi tập trung TTCK Thị trường chứng khoán TTCKVN Thị trường chứng khoán Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 - Tóm tắt các nhân tố kinh tế vĩ mô được sử dụng trong các nghiên cứu trên thế giới. Bảng 1.2 - Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam. Bảng 2.1 - Biến và ký hiệu sử dụng trong mô hình phân tích. Bảng 2.2 - Kết quả kiểm định ADF cho chuỗi Index và CPI giai đoạn 1. Bảng 2.3 - Bảng kết quả kiểm định ADF cho chuỗi Interest giai đoạn 1. Bảng 2.4 - Kết quả kiểm định ADF chuỗi dữ liệu Index và CPI giai đoạn 2. Bảng 2.5 - Kết quả kiểm định ADF cho chuỗi dữ liệu Interest giai đoạn 2. Bảng 2.6 - Kết quả kiểm định ADF hai chuỗi Index và CPI giai đoạn 3. Bảng 2.7 - Bảng xác định độ trễ giai đoạn 3. Bảng 2.8 - Kết quả kiểm định Granger chuỗi CPI và Index giai đoạn 3 Bảng 2.9 - Kết quả kiểm định ADF chuỗi dữ liệu Interest giai đoạn 3. Bảng 2.10 - Kết quả mô hình VECM ba biến Index, CPI và Interest. Bảng 2.11 - Kết quả phân rã Cholesky. Bảng 2.12 - Bảng tổng kết các phân tích định lượng trong chương II.
  12. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số VN-Index giai đoạn 1 Biểu đồ 2.2 - Lãi suất huy động (Interest) và chỉ số VN- Index giai đoạn 1. Biểu đồ 2.3 - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số VN-Index giai đoạn 2. Biểu đồ 2.4 - Lãi suất tiền gửi (Interest) và chỉ số VN-Index giai đoạn 2. Biểu đồ 2.5 - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số VN-Index giai đoạn 3. Biểu đồ 2.6 - Lãi suất huy động (Interest) và chỉ số VN-Index giai đoạn 3.
  13. PHẦN MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Thị trường chứng khoán là kết quả đỉnh điểm của thị trường hàng hóa, có sức hấp dẫn rất lớn đối với các nhà đầu tư và sự quan tâm của cơ quan chức năng. Chỉ số giá chứng khoán, chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của thị trường, và cũng được xem là thước đo phản ánh mọi biến động của một quốc gia từ kinh tế đến chính trị, nói cách khác nó là phong vũ biểu của một quốc gia. Nói như vậy, cũng có nghĩa các yếu tố vĩ mô thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán? Có rất nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài về vấn đề này. Dựa trên cơ sở của những nghiên cứu trước, luận văn tìm hiểu mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu đại diện cho công cụ vĩ mô là lãi suất huy động tiền gửi và chỉ số giá tiêu dùng CPI tác động như thế nào đến chỉ số giá chứng khoán sàn Thành phố Hồ Chí Minh (VN-Index). Điểm mới của luận văn là phân tích sâu đặc điểm ở từng giai đoạn để thấy rõ các mối quan hệ này trong quá trình phát triển của thị trƣờng. Kết luận về mối quan hệ này là cơ sở để luận văn đề xuất một số giải pháp liên quan đến chính sách tiền tệ, và những gợi ý chính sách giúp thị trƣờng chứng khoán Việt Nam phát triển ổn định trong thời gian tới. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu sẽ góp một phần nhỏ trong bức tranh chung về nghiên cứu thực nghiệm cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Luận văn là bài nghiên cứu thực tế về lĩnh vực tác giả rất quan tâm, giúp tác giả có thêm những trải nghiệm mới về nghiên cứu khoa học trước khi hoàn thành chương trình thạc sĩ. Đây cũng chính là lí do tác giả chọn thực hiện đề tài này.
  14. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Mục đích của luận văn là phân tích ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam, thông qua phân tích chuỗi dữ liệu thời gian. Hai nhân tố đại diện môi trường vĩ mô là: Lãi suất huy động tiền gửi và chỉ số giá tiêu dùng - CPI , chỉ số VN-Index được sử dụng làm đại diện cho chỉ số giá chứng khoán của TTCK Việt Nam. Kiểm tra mối quan hệ và chiều hướng tác động của từng biến đến sự thay đổi VN-Index qua ba giai đoạn. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm mục tiêu: Ổn định thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU: Tác giả tập trung nghiên cứu ba nhóm đối tượng để xem xét mối quan hệ của các yếu tố môi trường vĩ mô tác động đến chỉ số giá chứng khoán của TTCK Việt Nam. Thứ nhất là, chỉ số giá tiêu dùng - CPI, được công bố công khai bởi Tổng cục thống kê trên website: http://www.gso.gov.vn và có nguồn chính thức từ IMF - Đây là một trong những nhân tố then chốt, phản ánh biến động nền kinh tế, đồng thời có số liệu chính tức từ cơ quan chức năng. Thứ hai là, lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng, vì khi đầu tư vào thị trường chứng khoán, thì lãi suất huy động là một kênh đầu tư an toàn khác mà nhà đầu tư có thể đánh đổi. Thứ ba là, chỉ số giá chứng khoán VN-Index của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, đây là thị trường tập trung có quy mô và trình độ phát triển nhất tại Việt Nam. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Căn cứ từ các kết quả nghiên cứu trước đây, tác giả tập trung phân tích hai yếu tố: Chỉ số giá tiêu dùng - CPI và lãi suất huy động của ngân
  15. hàng tác động đến chỉ số giá VN-Index của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM giai đoạn từ tháng 07/2000 đến tháng 12/2012. Phạm vi không gian là giới hạn tại sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM, phạm vi thời gian là 12 năm, từ khi thị trường bắt đầu hoạt động. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Phần mềm sử dụng phân tích: Excel 2010 và Eview 6.0. Phƣơng pháp phân tích định lƣợng: Kiểm định tính dừng dữ liệu bằng kiểm định Unit Root Test. Phân tích mối quan hệ nhân quả bằng phân tích đồng kết hợp của Engle & Granger, 1987. Kiểm định đồng liên kết – Johansen. Chạy mô hình hồi quy Vec-to và kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng kiểm định tính dừng của chuỗi phần dư thu được từ mô hình. Nguồn số liệu: Chỉ số đóng cửa VN-Index được lấy từ website http://www.hsx.vn thuộc Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và lãi suất huy động tiền gửi được lấy từ website của Tồng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn và Quỹ tiền tệ quốc tế- IMF: http://www.imf.org . Cách chọn biến: Thời gian thu thập số liệu từ tháng 07/2000 đến tháng 07/2012. Vì chỉ số CPI được công bố định kỳ hằng tháng nên tác giả luận văn chọn số liệu theo tháng của các chỉ tiêu. Chỉ số VN-Index sẽ được lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch cuối cùng trong tháng làm chỉ số cho tháng đó. Lãi suất huy động theo nguồn IMF cũng sẽ lấy lãi suất tính theo năm, được
  16. công bố hằng tháng. Căn cứ vào cách chọn mẫu trên, ta sẽ có 145 bộ quan sát dùng cho phân tích. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN: Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: CHƢƠNG I - LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VỚI THỊ TRƯỜNG KHOÁN CHỨNG KHOÁN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY. CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI) VÀ LÃI SUẤT HUY ĐỘNG (INTEREST) ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VN-INDEX GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 07/2000 ĐẾN THÁNG 12/2012. CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHẰM PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
  17. 1 CHƢƠNG I – LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VỚI THỊ TRƢỜNG KHOÁN CHỨNG KHOÁN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY. 1.1 LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VỚI THỊ TRƢỜNG KHOÁN CHỨNG KHOÁN. 1.1.1 Khái niệm Thị trƣờng chứng khoán. “Thị trường chứng khoán (Securities market) là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh- hợp đồng tương lai, quyền chọn, bảo chứng phiếu chứng quyền”. Theo định nghĩa đơn giản khác: Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Thị trường chứng khoán (TTCK) là thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. TTCK tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Mặt khác, TTCK là một thị trường cao cấp, tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau, các giao dịch các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính đó khiến TTCK cũng là môi trường dễ xảy ra các hoạt động kiếm lời không chính đáng thông
  18. 2 qua các hoạt động gian lận, không công bằng, gây tổn thất cho các nhà đầu tư (NĐT), tổn thất cho thị trường và cho toàn bộ nền kinh tế. 1.1.2 Lý luận về mối quan hệ các biến kinh tế vĩ mô với thị trƣờng khoán chứng khoán. 1.1.2.1 Cung tiền. Cung tiền là khái niệm dùng để chỉ lượng tiền tệ cung cấp cho nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản... của các cá nhân (hộ gia đình) và doanh nghiệp (không kể các tổ chức tín dụng). Có một số định nghĩa liên quan đến cung tiền:  Tiền cơ sở (Money base – MB): Tổng lượng tiền mặt do ngân hàng trung ương (NHTW) phát hành bao gồm tiền đang được lưu thông và tiền dự trữ (MB = C+R).  Cung tiền: Tổng lượng tiền trong lưu thông và tiền gửi (M = C + D), còn được gọi là cung tiền danh nghĩa. Cung tiền do ngân hàng trung ương kiểm soát. Ngân hàng trung ương kiểm soát cơ sở tiền (MB), và qua đó kiểm soát cung tiền M (Money supply). Khi cần điều tiết vĩ mô, ngân hàng trung ương (NHTW) có thể điều chỉnh cung tiền bằng ba cách chính : i) In thêm tiền, ii)Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại, iii) Mua bán giấy tờ có giá qua nghiệp vụ trường mở.Bên cạnh đó, một đặc trưng riêng biệt của ngành là các ngân hàng và tổ chức trung gian tài chính cũng có khả năng “tạo ra tiền”, thông qua hoạt động vay và cho vay. Việc tạo ra tiền này được diễn ra theo cấp số nhân. Nhờ đó tiền có tính thanh khoản cao hơn, và phục vụ nhu cầu lưu trữ, sử dụng vốn trong nền kinh tế.
  19. 3 Với vai trò là một công cụ hiệu quả để điều tiết vĩ mô, cung tiền và thị trường chứng khoán có mối quan hệ rất gần, khi cả hai cùng phản ánh tình trạng nền kinh tế đang trãi qua. Khi kinh tế chạm đáy suy thoái, cần một động lực để phục hồi, NHTW thường nới rộng cung tiền và chắc chắn lãi suất sẽ hạ với một độ trễ nhất định. Lãi suất giảm làm chi phí đầu tư rẻ hơn, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay để thực hiện dự án kinh doanh, mang lại những lợi nhuận kì vọng cho các nhà đầu tư vào công ty đó, những kỳ vọng này giúp giá cổ phiếu công ty tăng. Nếu các mã cổ phiếu trên sàn đều nhạy, thì sự tăng lên của cung tiền đều phản ánh một kì vọng về sự tăng giá cổ phiếu, và TTCK sẽ tăng điểm. Ngược lại, khi kinh tế tăng trưởng nóng cần hạ nhiệt, NHTW thường thắt chặt cung tiền, dự báo cho một thời kì khó khăn trong tiếp cận vốn vay ngân hàng, cùng với triển vọng không khả quan về nền kinh tế thì TTCK sẽ phán ánh ngay thông qua giá cổ phiếu có sự điều chỉnh đi xuống.Tuy nhiên, khi phát ra tín hiệu cung tiền giảm thì thị trường chứng khoán sẽ phản ứng nhanh hơn so với xu thế cung tiền tăng.Nói cách khác, khi cung tiền tăng thì thị trường chứng khoán tăng với tốc độ chậm hơn so với tốc độ giảm của thị trường khi có thông tin cung tiền thắt chặt.Vì các nhà đầu tư luôn tránh xa các rủi ro và thận trọng với lợi nhuận. 1.1.2.2 Lạm phát. Lạm phát là việc giá cả các hàng hóa tăng lên so với mức giá thời điểm trước. Mức giá ở đây chính là giá cả chung của các hàng hóa và dịch vụ, không riêng một loại hàng hóa cá biệt. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá đồng tiền nội tệ so với các loại tiền tệ khác.
  20. 4 Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế, thông thường dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước, các liên đoàn lao động và các tạp chí kinh doanh… Ở nước ta, chỉ số giá tiêu dùng (consumer price index- CPI) là cơ sở để tính lạm phát. Chỉ số giá tiêu dùng CPI là chỉ số đo giá cả của một số lượng lớn các loại hàng hóa và dịch vụ, bao gồm thực phẩm, lương thực, chi trả cho các dịch vụ y tế... được mua bởi "người tiêu dùng thông thường”.Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm mức tăng của chỉ số này.Vì mối quan hệ gần gũi giữa của chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát nên nó thường được đại diện cho lạm phát trong phần lớn các nghiên cứu, và trong luận văn này tác giả cũng chọn hướng phân tích như trên. Để đo lường chỉ số giá tiêu dùng (CPI), ở nước ta hiện nay lấy 496 loại hàng hóa thuộc 10 nhóm hàng hóa-dịch vụ tiêu biểu vào một “rổ” và so sánh sự thay đổi giá cả của “rổ” hàng hóa này so với thời kỳ gốc năm 2005 bằng tỷ lệ phần trăm.1 Mối quan hệ lạm phát và thị trƣờng chứng khoán. Một số lý thuyết kinh tế đã giải thích cho ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán. Nhằm đơn giản để dễ tiếp cận, giới hạn trong luận văn chỉ phân tích ảnh hưởng của môi trường lạm phát tăng (không xét lạm phát giảm) đến giao dịch trên thị trường chứng khoán. Theo ý nghĩa này, có 3 cơ chế khiến cho lạm phát có thể ảnh hưởng mạnh đến cung cầu và hành vi giao dịch chứng khoán trên thị trường. Thứ nhất, lạm phát ảnh hưởng gián tiếp đến thị trường chứng khoán thông qua tác động đến tình hình sản xuất hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp niêm yết nói riêng. Lạm phát là biểu hiện của sự tăng lên và kéo dài của mức giá cả chung trong nền kinh tế. Do 1 Chi tiết xin xem phụ lục 1.1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2