intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

59
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hoá lý luận, nghiên cứu về vai trò QLNN về đất đai, kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia, tỉnh thành trong cả nước qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho TP.HCM; phân tích tình hình sử dụng đất và thực trạng QLNN về đất đai, qua đó phân tích những thành tựu và khó khăn của vấn đề; từ cơ sở đó, luận văn đề xuất những giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường QLNN về đất đai trên địa bàn TP.HCM đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HỒ NGỌC KHƯƠNG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HỒ NGỌC KHƯƠNG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã ngành: 8310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯU THỊ KIM HOA Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025” (sau đây gọi là luận văn) là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong công trình khác. Tác giả Hồ Ngọc Khƣơng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI ....................................................................................... 6 1.1 Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 6 1.1.1 Lý luận về quản lý và quản lý Nhà nƣớc ................................................... 6 1.1.2 Lý luận về đất đai ....................................................................................... 7 1.1.3 Lý luận về quản lý nhà nƣớc về đất đai ..................................................... 8 1.2 Các lý thuyết kinh tế liên quan đến quản lý Nhà nƣớc về đất đai ................... 9 1.2.1 Lý luận của các nhà kinh tế học tƣ sản cổ điển ......................................... 9 1.2.2 Lý luận của C. Mác .................................................................................. 10 1.2.3 Lý luận của V.I.Lênin .............................................................................. 11 1.2.4 Lý luận những đƣờng lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam..... 12 1.3 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 14 1.4 Vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất đai ......................................... 15 1.4.1 Vai trò ....................................................................................................... 15 1.4.2 Nguyên tắc ................................................................................................ 16 1.5 Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai............................................................. 17 1.5.1 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về đất đai............ 17 1.5.2 Quản lý hồ sơ đất đai, đo đạc, lập bản đồ và xây dựng hệ thống dữ liệu đất đai................................................................................................................. 18
  5. 1.5.3 Quản lý việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ................................. 20 1.5.4 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi thu hồi đất ................................... 21 1.5.5 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất..................................................... 22 1.5.6 Thanh tra, giám sát việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai ........................ 23 1.6 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng và bài học cho TP.HCM về quản lý Nhà nƣớc về đất đai ....................................................................................................... 24 1.6.1 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ....................................................... 24 1.6.2 Rút ra bài học kinh nghiệm cho TP.HCM ............................................... 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2007 – 2017 ............................................................................................................................ 29 2.1 Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn TP.HCM ............................................ 29 2.2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn TP.HCM...................... 32 2.2.1 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về đất đai............ 33 2.2.2 Quản lý hồ sơ đất đai, đo đạc, lập bản đồ và xây dựng hệ thống dữ liệu đất đai................................................................................................................. 35 2.2.3 Quản lý việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ................................. 40 2.2.4 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi thu hồi đất ................................... 42 2.2.5 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất..................................................... 47 2.2.6 Thanh tra, giám sát việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai ........................ 49 2.3 Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai .............................................. 52 2.3.1 Những thành tựu ....................................................................................... 52 2.3.2 Những hạn chế yếu kém ........................................................................... 54 2.3.3 Những nguyên nhân tồn tại ...................................................................... 56
  6. CHƢƠNG 3: XU HƢỚNG BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 ............................... 59 3.1 Xu hƣớng biến động đất đai trong thời gian sắp tới ....................................... 59 3.1.1 Xu hƣớng biến động đất đai vùng lân cận TP.HCM ............................... 59 3.1.2 Xu hƣớng biến động đất đai trong thời gian tới trên địa bàn TP.HCM .. 61 3.2 Định hƣớng tăng cƣờng QLNN về đất đai trên địa bàn TP.HCM.................. 65 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống dữ liệu đất đai ......................................................... 66 3.2.2 Hoàn thiện chính sách pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ ....... 66 3.2.3 Năng động, sáng tạo, linh hoạt nhằm tháo gỡ những quy định bất hợp lý ngăn cản hoạt động QLNN về đất đai hoạt động lành mạnh ........................... 67 3.2.4 Áp dụng cơ chế, chính sách đặc thù vào quản lý đất đai tại TP.HCM ... 67 3.2.5 Đồng bộ hóa quy trình quản lý từ hoạch định chính sách đất đai đến tổ chức thực hiện, thanh tra, giám sát ................................................................... 69 3.2.6 Đẩy mạnh phân cấp cho UBND quận huyện quản lý đất đai.................. 70 3.3 Những giải pháp cơ bản tăng cƣờng QLNN về đất đai trên địa bàn TP.HCM đến năm 2025 tầm nhìn 2030 ..................................................................................... 71 3.3.1 Nâng cao chất lƣợng và đề cao trách nhiệm tuân thủ các công cụ, chính sách quản lý đối với đất đai của TP.HCM ........................................................ 71 3.3.2 Nhà nƣớc hoàn thiện hệ thống các quy định của pháp luật về đất đai .... 75 3.3.3 Nâng cao chất lƣợng công tác điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 2018 – 2025.................................................................... 78 3.3.4 Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết các tranh chấp về đất đai nhằm đƣa công tác quản lý, sử dụng đất theo đúng pháp luật ............. 80 3.3.5 Nâng cao năng lực bộ máy quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn TP.HCM............................................................................................................. 82 3.4 Một số khuyến nghị trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai .................. 84 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 86
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CP :Chính phủ DVCI :Dịch vụ công ích ĐB :Đảng bộ ĐTH :Đô thị hóa GCN :Giấy chứng nhận HĐND :Hội đồng nhân dân KCN :Khu công nghiệp KĐT :Khu đô thị KT - XH :Kinh tế - xã hội KTCT :Kinh tế chính trị QLNN :Quản lý Nhà nƣớc QSDĐ :Quyền sử dụng đất SDĐ :Sử dụng đất TBCN :Tƣ bản chủ nghĩa TLSX :Tƣ liệu sản xuất TN&MT :Tài nguyên và Môi trƣờng TP.HCM :Thành phố Hồ Chí Minh UBND :Ủy ban nhân dân ViLIS :Hệ thống thông tin đất đai
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2005 - 2010........ 30 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2011 - 2017....... 31 Bảng 2.3: Diện tích đất đo vẽ bản đồ địa chính ở Thành phố Hồ Chí Minh ............ 37 Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2007 - 2016 .................................................................................................................................... 38 Bảng 2.5: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2006 -2017 ............... 45 Bảng 2.6: Kết quả thu ngân sách từ đất của TP.HCM giai đoạn 2008 – 2017 ......... 48 Bảng 3.1: Dự báo phân bổ đất theo các đơn vị hành chính đến năm 2020 của TP.HCM ..................................................................................................................... 61 Biểu đồ 2.1: Diện tích các loại đất ở TP.HCM giai đoạn 2005 – 2020 .................... 29 Sơ đồ 2.1 Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đất đai .......................................................... 36
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Thành phố Hồ Chí Minh “giữ vững vai trò đầu tàu về kinh tế - xã hội; sớm trở thành một trong những trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thƣơng mại, khoa học - công nghệ của khu vực Đông Nam Á” [Đại hội ĐBTPHCM lần thứ X; 2015]. Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 24 quận huyện, là trung tâm đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực chất lƣợng cao để đáp ứng cho các tỉnh phía Nam. Phát triển KT - XH trong không gian thống nhất với vùng Đông Nam Bộ và các tỉnh phía Nam, tạo sự phối hợp đồng bộ, hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển KT - XH và bảo vệ môi trƣờng, cơ sở hạ tầng hoàn thiện giữ vai trò kết nối các tỉnh trong Vùng. Trong bất cứ lúc nào, đất đai là một tài nguyên hữu hạn. Trong hoạt động kinh tế, đất đai ngày càng trở nên khan hiếm. Ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt là ở các đô thị lớn, nhƣ TP.HCM, đất đai thật sự đã “quý hơn vàng”. Sở dĩ nhƣ vậy là vì vàng thì có thể tạo ra nhƣng đất đai ngoại trừ có phép thân thông biến hóa, còn không, chẳng có ai có thể làm cho trái đất này rộng thêm một mét vuông.. Đất đai đƣợc dùng để phát triển đô thị, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội và xây dựng các khu công nghiệp,…Vì vậy, phải khai thác và sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm. Tuy nhiên ở Việt Nam nói chung, TP.HCM nói riêng việc quản lý sử dụng tài nguyên quý giá này không chỉ lỏng lẻo, lãng phí, thất thoát, mà còn bất cập,… cuối cùng gây ra hậu quả xấu về kinh tế, xã hội. Quản lý đất đai ở Thành phố Hồ Chí Minh còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém ngoài tầm kiểm soát của nhà nƣớc: “chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp một cách tràn lan mang tính đầu cơ, trục lợi hoặc có hành vi ôm đất chờ quy hoạch”, [Chỉ thị 03; 2010] một số dự án SDĐ kém hiệu quả, nhiều diện tích đất chƣa đƣợc sử dụng gây lãng phí, sai phạm nhƣ cho thuê lại đất, chậm nộp tiền thuê đất,... các thủ tục hành chính về đất đai ở cấp cơ sở còn rƣờm rà, tình trạng khiếu nại về đất đai có xu hƣớng gia tăng. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là vai trò quản lý Nhà nƣớc trong quản lý đất đai nói chung chƣa tƣơng xứng với vị trí chủ sở hữu đất đai. Vì vậy đòi hỏi phải có sự can thiệp quản lý của Nhà nƣớc đối với đất đai. Với mong muốn đáp ứng
  10. 2 các yêu cầu trên, tác giả chọn đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Quản lý Nhà nƣớc về đất đai là một vấn đề nóng mang tính thời sự; có nhiều luận văn, luận án các công trình nghiên cứu của Bộ và các nhà khoa học nhƣ: - Hà Quý Tình (2005), “ Lý luận địa tô và vận dụng để giải quyết một số vấn đề về đất đai ở Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu thuộc Bộ tài chính, tác giả trình bày sở hữu toàn dân đối với đất đai gắn với nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta với mục tiêu tham mƣu cố vấn cho nhà nƣớc ban hành các chính sách đất đai hiện nay. - Nguyễn Đình Bồng (2005), “ Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lý đất đai để hình thành và phát triển thị trƣờng bất động sản ở Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, tác giả nghiên cứu về quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng bất động sản ở Việt Nam, đề cập vai trò, cơ chế, chính sách nhằm phát triển thị trƣờng đất đai trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực. - Trần Du Lịch (2005), “Cơ chế quản lý để vận hành và phát triển thị trƣờng bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh”. Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đƣa ra các tác nhân làm giá bất động sản tăng nhƣ chi phí giao dịch cao, đầu cơ đất, chính sách quản lý của Nhà nƣớc còn bất cập qua qua đó giải thích, phân tich các nhân đề kiến nghị giải quyết. - Trần Tú Cƣờng (2007), “ Tăng cƣờng vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Hà Nội”. Luận án tiến sĩ Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã lý luận về đất đô thị trong quá trình đô thị hóa, vai trò quản lý Nhà nƣớc về đất đô thị, phân tích thực trạng quản lý Nhà nƣớc về đất đai đồng thời đánh giá những kết quả đạt đƣợc và hạn chế của công tác quản lý đất đai đề ra những giải pháp quản lý hiệu quả. -Trần Thị Thu Lƣơng (2008), “Quản lý và sử dụng đất đô thị ở Thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp”. NXB. Đại học Quốc Gia TP.HCM. Tác giả đã phân tích tác động của đô thị hóa đến quản lý đất đô thị TP.HCM, cho thấy thực
  11. 3 trạng quản lý đất đô thị để nêu lên những tồn tại trong công tác quản lý đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất đô thị - Phạm Việt Dũng (2013), “Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về đất đai”, Tạp chí Cộng sản điện tử. Tác giả trình bày những kết quả trong quản lý đất đai đồng thời nêu đƣợc những tồn tại yếu kém trong, qua đó đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai. - Ngô Tôn Thanh (2013), “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”, Luận văn thạc sĩ Trƣờng Đại học Đà Nẵng, tác giả luận giải lý luận thực tiễn và phân tích thực trạng quản lý Nhà nƣớc về đất đai từ đó đề xuất các giải pháp để công tác quản lý về đất đai tốt hơn. Các công trình trên nghiên cứu đề cập đến vai trò và nội dung sở hữu toàn dân, các chính sách đất đai trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, phân tích cung - cầu định giá đất đai, định hƣớng cùng với giải pháp QLNN về đất đai trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của khu vực, quốc tế. Những công trình này các tác giả chỉ đề cập đến công tác QLNN về đất đai trƣớc năm 2013. Tại thời điềm đó, Luật đất đai 2003 còn tồn tại một số hạn chế nhƣ việc giao đất sử dụng không hiệu quả, cho thuê đất không đúng đối tƣợng. Đa số các công trình nghiên cứu về lĩnh vực bất động sản và chƣa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu. Khi có Luật đất đai thì vấn đề đất đai mới đƣợc quan tâm nghiên cứu. Ở TP.HCM chƣa có công trình nghiên cứu riêng lẻ trực tiếp QLNN về đất đai một cách đầy đủ, thống nhất từ lý luận đến thực tiễn trong giai đoạn hiện nay kể từ khi có Luật đất đai 2013. Bên cạnh đó, các công trình của các tác giả chƣa nghiên cứu đầy đủ về: phân quyền trong quản lý để đảm bảo lợi ích toàn dân, chƣa kiểm soát hiện tƣợng đầu cơ đất đai, phân phối lợi ích hài hòa từ đất đai, những nghiên cứu về hoàn thiện đo đạc bản đồ, cơ sở dữ liệu đất đai, thu tiền thuế từ đất, tính giá đất,… chỉ đề cập ở độ khái quát chƣa đi sâu vào lý luận thực tiễn. Nhằm hoàn thiện hơn, tác giả đã tập trung vào các vấn đề trong công tác QLNN về đất đai trên địa bàn TP.HCM sau khi Luật đất đai 2013 đƣợc triển khai cùng với cơ chế, chính sách đặc thù áp dụng trên địa bàn TP.HCM để thực hiện luận
  12. 4 văn. Những đóng góp về mặt lý luận của luận văn: lý luận các nhà kinh tế học về vấn đề quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Về mặt thực tiễn phân tích toàn diện thực trạng QLNN về đất đai trong giai đoạn 2007 - 2017 dƣới góc độ của khoa học KTCT, phân tích chi tiết hệ thống thông tin dữ liệu đất đai, đo đạc lập bản đồ,... Luận văn đƣợc dùng tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy Kinh tế chính trị cho các đối tƣợng có thể là sinh viên, đối tƣợng trung cấp lý luận chính trị. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá lý luận, nghiên cứu về vai trò QLNN về đất đai, kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia, tỉnh thành trong cả nƣớc qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho TP.HCM. Phân tích tình hình sử dụng đất và thực trạng QLNN về đất đai, qua đó phân tích những thành tựu và khó khăn của vấn đề. Từ cơ sở đó, luận văn đề xuất những giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng cƣờng QLNN về đất đai trên địa bàn TP.HCM đến năm 2025. Nhiệm vụ nghiên cứu Thu thập thông tin, tƣ liệu, số liệu QLNN về đất đai từ 2007 đến năm 2017, và xử lý những thông tin đó theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh nghiệm thực tiễn đã diễn ra trong thời gian thực hiện Luật đất đai ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: đất đai, quản lý và sử dụng đất, quản lý Nhà nƣớc, quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: nghiên cứu các vấn đề quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian: nghiên cứu từ năm 2007- 2017 và kế hoạch SDĐ đến năm 2020 định hƣớng đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030. 5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu
  13. 5 Cơ sở lý luận: Đề tài lấy phƣơng pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng làm phƣơng pháp luận, luận văn dựa trên các quan điểm lý thuyết kinh tế của kinh tế chính trị tƣ sản cổ điển, chủ nghĩa Mác - Lênin, chính sách, đƣờng lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam làm cơ sở phân tích từ đó đƣa ra những giải pháp QLNN về đất đai. Phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thống kê: luận văn sử dụng số liệu, dữ liệu để phân tích các nội dung QLNN về đất đai từ năm 2007 đến năm 2017 của TP.HCM. - Phƣơng pháp quy nạp: qua phân tích các nội dung QLNN về đất đai để đánh giá tình hình và thực trạng quản lý và sử dụng đất của TP.HCM. - Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: kinh nghiệm quản lý của các quốc gia và một số khu vực về quản lý Nhà nƣớc về đất đai từ đó xem xét, so sánh để rút ra những kinh nghiệm áp dụng cho TP.HCM. 6. Kết cấu luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quản lý nhà Nƣớc về đất đai Chƣơng 2: Thực trạng tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2017 Chƣơng 3: Xu hƣớng biến động đất đai và định hƣớng, giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
  14. 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Lý luận về quản lý và quản lý Nhà nƣớc Về bản chất giai cấp của nhà nƣớc, V.I.Lênin khẳng định: Nhà nƣớc là sản phẩm và biểu hiện thông qua những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa đƣợc. Bất cứ nơi nào, bất cứ lúc nào, về mặt khách quan, nếu không giải quyết đƣợc thì nhà nƣớc xuất hiện để điều tiết. Và sự tồn tại của nhà nƣớc chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa đƣợc. [V.I.Lênin, 1976] Theo W.Taylor, quản lý là việc nắm đƣợc chính xác điều mà đối tƣợng quản lý làm, qua đó biết đƣợc họ đã hoàn thành công việc nhƣ thế nào. Mục tiêu của quản lý là nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. [ W.Taylor; 1911] Là cha đẻ của lý thuyết quản lý hiện đại, theo Henry Fayol thì quản lý gồm có năm yếu tố cơ bản cấu thành đó là sự dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra giám sát. [Henry Fayol; 1916] Khi nói đến vai trò quản lý C.Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”. [C.Mác và Ph.Ăng-ghen; tr.480] Quản lý Nhà nƣớc là hoạt động thực hiện mang tính quyền lực Nhà nƣớc và sử dụng chính sách pháp luật để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong xã hội đƣợc thực hiện bởi cơ quan Nhà nƣớc nhằm duy trì ổn định an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hƣớng thống nhất của nhà nƣớc. [Nguyễn Hữu Hải, 2010]. Chủ thể quản lý Nhà nƣớc: các cá nhân và tổ chức đƣợc nhà nƣớc trao quyền, gồm cơ quan tƣ pháp, hành pháp và lập pháp. Đối tƣợng quản lý: các cá nhân, tổ chức trong nƣớc.
  15. 7 Có thể hiểu rằng, QLNN là hoạt động điều hành có tính tổ chức đƣợc thực hiện trên cơ sở pháp luật thông qua cơ quan Nhà nƣớc. 1.1.2 Lý luận về đất đai Đất đai vừa là đối tƣợng lao động, vừa là tƣ liệu lao động có nguồn gốc từ tự nhiên, biểu hiện dƣới hình thái mặt đất với diện tích cụ thể và những đặc tính tƣơng đối ổn định về khí hậu, thổ nhƣỡng, địa chất, thuỷ văn, động thực vật sống trên đó. Theo FAO thì đất đai là một tổng thể vật chất, bao gồm sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó [ FAO; 1976] Đất đai là tài sản mãi mãi gắn với con ngƣời, là điều kiện cần để sinh tồn, và là điều kiện quan trọng để sản xuất, là tƣ liệu cơ bản của sản xuất vật chất. [C. Mác và Ph.Ăng-ghen; 1995] Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tƣơng đối ổn định hoặc thay đổi nhƣng có tính chu kỳ, có thể dự đoán đƣợc, có ảnh hƣởng tới việc SDĐ trong hiện tại và tƣơng lai của các yếu tố tự nhiên, KT - XH nhƣ: thổ nhƣỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cƣ trú và hoạt động sản xuất của con ngƣời. Đất đai có tính cố định, không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác và đất đai không giống hàng hóa thông thƣờng là có thể nảy sinh trong quá trình sản xuất, do đó đất đai có hạn về mặt diện tích. Đất đai đƣợc dùng canh tác có khả năng sản sinh ra một khối lƣợng lƣơng thực với số lƣợng lớn đủ để duy trì sự sống của ngƣời lao động. [A.Smith; 1997]. Thông qua hoạt động sản xuất, đất đai là TLSX đặc biệt có mối quan hệ với hoạt động sản xuất của con ngƣời, tác động của con ngƣời làm thay đổi tính chất sử dụng đất đai, nhƣ một đám đất đƣợc canh tác sẽ có giá trị nhiều hơn một đám đất bị bỏ hoang. [C.Mác và Ph.Ăng-ghen; 1994]. Trong điều kiện sản xuất TBCN, đầu tƣ vào đất đai biến đất đai thành tƣ bản. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, đất đai trở thành đối tƣợng để trao đổi mua bán.
  16. 8 Đất đai có tính đa dạng và phong phú, với nhiều loại nhƣ đất cát, đất đỏ, đất phèn, đất xám, đất phù sa,…nên đòi hỏi con ngƣời phải biết sử dụng và khai thác một cách hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm. Đất để phát triển đô thị là đất nội thành và đất ngoại thành đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy hoạch để sử dụng vào mục đích phát triển đô thị. Đất đô thị vừa là tƣ liệu sản xuất, vừa là tƣ liệu sinh hoạt, đƣợc thể hiện tƣ liệu sản xuất dùng vào mục đích kinh doanh để xác định không gian đất và tƣ liệu sinh hoạt dùng cho các công trình nhà ở, bao gồm đất chuyên dùng, đất nông nghiệp, đất an ninh quốc phòng, đất ở, đất dùng cho mục đích công cộng và đất chƣa sử dụng. 1.1.3 Lý luận về quản lý nhà nƣớc về đất đai Theo Liên Hiệp Quốc, thì quản lý đất đai là quá trình lƣu trữ và cập nhật những biến động về thông tin sở hữu, giá trị, quyền sử dụng đất và những thông tin khác liên quan đến đất đai. Quản lý đất đai thực chất là quản lý tài nguyên đất dƣới phƣơng diện kinh tế và môi trƣờng. Nhà nƣớc quản lý thông tin chính xác về hiện trạng SDĐ; số lƣợng và chất lƣợng đất đai và tiến hành phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Bên cạnh đó, còn quản lý công tác chuyển nhƣợng QSDĐ, giao đất, cho thuê đất,...; thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi thu từ đất nhƣ thu thuế và thu tiền SDĐ. Nhà nƣớc thƣờng xuyên thanh tra, giám sát các quá trình phân phối đất đai nếu phát hiện các vi phạm sẽ xử lý. Các hoạt động trên nhằm mục tiêu thực hiện quyền sở hữu của Nhà nƣớc về đất đai. “Quản lý nhà nƣớc về đất đai là tổng hợp các hoạt động tổ chức và điều chỉnh của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nƣớc đối với đất đai; đó là các hoạt động quản lý tình hình sử dụng đất; phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch đồng thời tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai”. [Nguyễn Hoàng Khắc Sơn; 21] Nhà nƣớc sử dụng các công cụ QLNN về đất đai bao gồm công cụ tài chính (thuế, phí và lệ phí, giá đất), công cụ quy hoạch (công cụ quan trọng nhất để phân
  17. 9 bổ quỹ đất hợp lý, hiệu quả) và công cụ pháp luật (bảo vệ sự bằng đẳng giữa những ngƣời sử dụng đất và bắt buộc các đối tƣợng SDĐ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nƣớc). 1.2 Các lý thuyết kinh tế liên quan đến quản lý Nhà nƣớc về đất đai 1.2.1 Lý luận của các nhà kinh tế học tƣ sản cổ điển Địa tô là là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội, vì vậy quan hệ sở hữu về địa tô đã đƣợc các nhà kinh tế học tƣ sản cổ điển đặc biệt quan tâm nghiên cứu. Địa tô đƣợc các nhà KTCT tƣ sản cổ điển quan tâm nghiên cứu nhƣ W.Petty, F.Quesnay, A.Smith, D.Ricardo, sau khi KTCT cổ điển Anh xuất hiện. Chính C.Mác là ngƣời phát triển và đƣa lý luận địa tô lên đến tầm cao mới vào cuối thế kỷ XIX. Lý luận về địa tô của W.Petty cho rằng: địa tô là khoảng chênh lệch giữa giá trị của sản phẩm và chi phí sản xuất bao gồm chi phí tiền công và giá trị của giống. Ông đã dựa vào địa tô để xác định giá cả ruộng đất. Lý thuyết về giá trị và sản phẩm thuần túy của F.Quesnay cho rằng sản phẩm thuần túy là khoảng chênh lệch giữa giá trị sản phẩm và chi phí sản xuất, là số dƣ ra sau khi trừ tiền lƣơng và hao phí cho trồng trọt trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản phẩm thuần túy biểu hiện ra bên ngoài là địa tô, là phần nhà tƣ bản và công nhân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp phải nộp lại cho chủ sở hữu ruộng đất, địa chủ. Lý luận về địa tô của A.Smith cho rằng: khi ruộng đất bị tƣ hữu hóa thì địa tô là khoản tiền trả cho việc SDĐ. Độc quyền tƣ hữu ruộng đất là điều kiện để chiếm hữu địa tô. Ông cho rằng địa tô là sản phẩm của tự nhiên, sự sản sinh địa tô là kết quả tự nhiên tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp, là thù lao mà địa chủ và chủ sở hữu ruộng đất thu đƣợc. Địa tô có đƣợc là do năng suất lao động trong công nghiệp thấp hơn trong nông nghiệp. Lý luận địa tô của D.Ricacdo cho rằng: địa tô đƣợc hình thành theo quy luật giá trị, địa tô không phải là sản phẩm của tự nhiên mà là kết quả do lao động của ngƣời công nhân làm nên. iá trị nông sản đƣợc hình thành trong điều kiện ruộng đất tệ nhất, vì diện tích ruộng đất có hạn nên xã hội phải canh tác trên chính những
  18. 10 mảnh đất xấu đó. Do tƣ bản kinh doanh trên mảnh đất tốt và trung bình thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch, địa chủ thu giữ khoản lợi nhuận này là địa tô. Địa tô càng cao thì xã hội sẽ bất ổn thiếu lƣơng thực. 1.2.2 Lý luận của C. Mác Lý luận địa tô của C. Mác cho rằng sự hình thành quan hệ sản xuất TBCN là cơ sở hình thành địa tô TBCN. Và địa tô TBCN chính là phần giá trị thặng dƣ còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tƣ bản kinh doanh trong nông nghiệp phải nộp cho địa chủ. C. Mác đã giải thích địa tô thông qua: địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối. Địa tô là giá trị thặng dƣ, là sản phẩm của lao động thặng dƣ. Địa tô chênh lệch là một phần của giá trị thặng dƣ do công nhân nông nghiệp tạo ra đƣợc biểu hiện thành lợi nhuận siêu ngạch mà địa chủ thu đƣợc trong điều kiện ruộng đất sản xuất tốt hơn. Đặc trƣng của địa tô chênh lệch là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất thị trƣờng và giá cả sản xuất cá biệt của tƣ bản sử dụng sức tự nhiên một cách độc quyền. Ông khẳng định: địa chủ chỉ thu đƣợc địa tô khi cho thuê kinh doanh các mảnh đất có điều kiện tự nhiên tốt là địa tô chênh lệch I còn địa tô chênh lệch II lại xuất hiện trên các khu đất đã đƣợc thâm canh. Địa tô tuyệt đối cũng là một phần của giá trị thặng dƣ biểu hiện thành lợi nhuận siêu ngạch mà nhà tƣ bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ để đƣợc quyền thuê ruộng đất trong một thời gian. Đối với địa tô tuyệt đối thì địa chủ thu đƣợc trên tất cả các loại ruộng đất sau khi cho thuê kinh doanh. Dù là địa tô chênh lệch hay địa tô tuyệt đối, về nguồn gốc và bản chất thì địa tô cũng chỉ là một bộ phận của giá trị thặng dƣ, do lao động không công của công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra. Đất đai là tƣ liệu sản xuất quan trọng trong nông nghiệp. Sở hữu ruộng đất là nguồn gốc của mọi của cải trở thành vấn đề giải quyết để quyết định tƣơng lai của giai cấp công nhân. Quan hệ sở hữu về đất đai tồn tại dƣới các hình thức: sở hữu tƣ nhân, sở hữu tập thể, sở hữu nhà nƣớc. Chế độ sở hữu đất đai phải gắn với hình thái
  19. 11 KT - XH cụ thể và gắn với xã hội có phân chia giai cấp. Giai cấp thống trị có xu hƣớng độc chiếm sở hữu đất đai. Khi phân tích địa tô, C.Mác đã chỉ ra rằng, ở châu Á, nhà nƣớc đồng thời là chủ sở hữu ruộng đất nên địa tô kết hợp làm một với thuế khóa. Ở đây, Nhà nƣớc là ngƣời sở hữu đất đai tối cao, tức là quyền sở hữu đất tập trung trên phạm cả nƣớc mặc dù tƣ nhân có quyền sử dụng đất, chiếm hữu đất. Nhƣ vậy, tính tất yếu của quốc hữu đất đai thì đất đai cần phải do một chủ thể nhất định sở hữu và chủ thể đó phải đảm bảo tính thống nhất trong quan hệ quản lý đất đai, đại diện cho tất cả các chủ thể trong quan hệ quản lý đất đai và chủ thể đó chỉ có thể là Nhà nƣớc. [ C.Mác và Ph. Ăngghen; 1998] 1.2.3 Lý luận của V.I.Lênin V.I.Lênin khi nghiên cứu bất kỳ hình thức sở hữu ruộng đất nào, nông nghiệp TBCN vẫn cứ nảy sinh và phát triển, đồng thời về mặt lý luận nền sản xuất TBCN có thể hoàn toàn đi cùng với việc quốc hữu hóa ruộng đất, nhân tố kích thích sự tiến bộ của nông nghiệp không yếu đi mà còn đƣợc tăng cƣờng rất nhiều. Theo quan điểm của V.I. Lênin thì “trong xã hội TBCN vấn đề quốc hữu hóa ruộng đất về bản chất chia thành hai loại: địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối. Quốc hữu hóa thay đổi ngƣời hƣởng địa tô chênh lệch và xóa bỏ ngay cả sự tồn tại của địa tô tuyệt đối. Quốc hữu hóa vừa là một cải cách bộ phận trong khuôn khổ của chủ nghĩa tƣ bản, và vừa là sự xóa bỏ các độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản nói chung” [ V.I.Lênin; tr.349] Việc tập trung đất đai ở các quốc gia TBCN diễn ra theo hƣớng liên kết ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ để hình thành quy mô ruộng đất lớn thông qua việc chuyển nhƣợng mua bán đất đai. Lý luận của C.Mác và V.I.Lênin từng trở thành thực tế khi sở hữu về đất đai đƣợc áp dụng ở những quốc gia thuộc khối hệ thống xã hội chủ nghĩa, hiện nay còn tồn tại trên vài nƣớc trên thế giới, và Việt Nam là một minh chứng.
  20. 12 1.2.4 Lý luận những đƣờng lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam “Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959 của nƣớc ta thừa nhận sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu khác nhau về đất đai (sở hữu nhà nƣớc, sở hữu cộng đồng dân cƣ, sở hữu tập thể và sở hữu tƣ nhân). Tuy nhiên, kể từ khi Hiến pháp năm 1980 có hiệu lực thì đất đai đều thuộc sở hữu toàn dân (Điều 19) và những cá nhân, tổ chức đang SDĐ đƣợc tiếp tục sử dụng và hƣởng thành quả lao động của mình theo quy định của pháp luật (Điều 20).” [Bộ tƣ pháp; 2017] Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng nêu rõ cải cách ruộng đất để hợp tác hóa nông nghiệp: về nguyên tắc phải đƣa toàn bộ ruộng đất của ngƣời dân tham gia hợp tác xã và thống nhất sử dụng; nhƣng chiếu cố sinh hoạt riêng của xã viên và nhằm sử dụng vốn lao động của nông dân trong lúc nhàn rỗi, Nhà nƣớc để lại cho xã viên một số đất không quá 5% diện tích bình quân của mỗi ngƣời trong xã dùng để trồng trọt, chăn nuôi… Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) của Đảng đã nêu rõ trong văn kiện: “đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch”, tăng cƣờng quy hoạch đất đai, quy hoạch đô thị, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn quy hoạch. Công tác quy hoạch phải quy hoạch từ tổng thể đến quy hoạch cụ thể, thu hút các chuyên gia giỏi xây dựng thẩm định quy hoạch. Bên cạnh đó Tại Đại hội X, Đảng đã mạnh dạn chỉ ra khuyết điểm trong công tác quản lý đất đai: nguồn lực của đất nƣớc chƣa đƣợc sử dụng hiệu quả, sử dụng tài nguyên đất đai còn lãng phí, gây thất thoát nghiêm trọng. Các nguồn lực đất đai chƣa đƣợc phát huy hiệu quả. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng nêu quan điểm: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hóa đặc biệt, nhƣng không phải là quyền sở hữu, đƣợc xác định cụ thể phù hợp với từng loại đất, từng đối tƣợng và hình thức giao đất, cho thuê đất. Nhà nƣớc thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng...” [Đảng Cộng sản Việt Nam (2011); tr.99]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0