i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRƯƠNG VĂN HIỆU

NHẬN DẠNG CÁC YẾU TỐ RỦI RO

TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI

HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐĂKLĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN

Mã số ngành : 60580208

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2016

ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRƯƠNG VĂN HIỆU

NHẬN DẠNG CÁC YẾU TỐ RỦI RO

TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐĂKLĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN

Mã số ngành : 60580208

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ QUANG TƯỜNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2016

i

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS. TS. NGÔ QUANG TƯỜNG

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 27 tháng 8 năm 2016

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

PGS.TS Nguyễn Thống Chủ tịch 1

PGS.TS Phạm Hồng Luân Phản biện 1 2

TS. Đinh Công Tịnh Phản biện 2 3

TS. Chu Việt Cường Uỷ viên 4

TS. Nguyễn Anh Thư Uỷ viên, Thư ký 5

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

ii

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng…. năm 2016.

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Trương Văn Hiệu Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 22/04/1990 Nơi sinh: ĐăkLăk

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình DD&CN MSHV: 1441870004

I- Tên đề tài:

NHẬN DẠNG CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐĂKLĂK

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Nhiệm vụ : Phân tích các yếu rủi ro trong việc thực hiện dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc tỉnh Đắc Lắc .

Nội dung

- Tìm hiểu thực trạng của các dự án xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Pắc

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong việc thực hiện dự án bằng phương pháp

định tính

- Kiểm định và phân tích PCA để tìm ra các nhóm yếu tố rủi ro trong đề tài nghiên cứu

- Bằng phương pháp phân tích và phỏng vấn các chuyên gia từ đó đưa ra biện pháp khắc

phục và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo

III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 23 tháng 1 năm 2016

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 23 tháng 7 năm 2016

V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Ngô Quang Tường

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

PGS. TS Ngô Quang Tường

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Trương Văn Hiệu, tác giả đề tài nghiên cứu Nhận dạng các yếu tố rủi ro

trong việc thực hiện các dự án xây dựng Nông thôn mới huyện Krông Pắc, tỉnh Đăk

Lăk. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, tác giả đã nghiên cứu, tìm

hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, đồng

nghiệp, bạn bè...

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và

thông tin được chỉ rõ nguồn gốc.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm với nội dung cam kết trên

Học viên thực hiện Luận văn

Trương Văn Hiệu

iv

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với

kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí thầy (cô)

giáo, và các cán bộ công chức Trường Đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã

nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến

Thầy Phó giáo sư - Tiến sĩ Ngô Quang Tường là người trực tiếp hướng dẫn khoa học.

Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Sở xây dựng, sở Kế hoạch và đầu tư,

các đồng nghiệp, các sở - ban - ngành, các Ban quản lý dự án, đơn vị thi công trong lĩnh

vực XDCB trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện thành công

luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất đến

gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá trình

học tập và thực hiện luận văn này.

Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm

khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy (Cô) và đồng nghiệp

để luận văn này được hoàn thiện hơn !

Xin chân thành cám ơn !

v

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong những năm gần đây nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đầu

tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trong phạm vi cả nước, nhưng trong quá trình

thực hiện dự án còn có nhiều rủi ro. Để một dự án hoàn thành cần phải hiểu biết được các

rủi ro có thể ảnh hưởng đến dự án là một điều hết sức quan trọng. Đã có rất nhiều nghiên

cứu về rủi ro trong đầu tư xây dựng trong và ngoài nước nhưng rủi ro về đầu tư xây dựng

nông thôn mới thì chưa có nghiên cứu nào đi vào cụ thể ở huyện Krông –Pắc. Vì vậy, mục

tiêu nghiên cứu của luận văn này là “Nhận dạng các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk“

Đề tài nghiên cứu này được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu tổng hợp,

bao gồm việc ứng dụng lý thuyết và nghiên cứu trước, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia,

thu thập và xử lý dữ liệu.

Mục tiêu chính của đề tài là xác định các nhân tố rủi ro trong việc thực hiện dự án ở

Krông Pắc để từ đó đề xuất một số giải pháp để giải quyết những tác động nhằm giảm

thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến các dự án công trình hạ tầng xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk.

Đề tài nghiên cứu 145 mẫu khảo sát với 25 yếu rủi ro trong việc thực hiện dự án nông

thôn mới ở Krông Pắc. Qua thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát và nhờ phương pháp

phân tích nhân tố chính (PCA) với phép xoay Varimax tác giả đã xác định được 17 yếu tố

và chia thành 5 nhóm có khả năng rủi ro trong việc thực hiện dự án nông thôn mới: (1)

Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước; (2) Năng lực

của Nhà thầu; (3) Năng lực và trách nhiệm của các bên tham gia; (4) Điều kiện không

lường trước; (5) Thiết kế. Từ 5 nhóm nhân tố đó tác giả đã đưa ra các đề xuất nhằm mục

đích khắc phục rủi ro cho dự án.

Tóm lại, với những gì đã đạt được trong nghiên cứu, Luận văn đã đưa ra một góc nhìn

tổng quát cho Chủ đầu tư, các đơn vị quản lý, tư vấn, thi công xác định được các yếu tố

quan trọng rủi ro trong việc thực hiện dự án nông thôn mới để từ đó đưa ra biện pháp

tránh tình trạng trên.

vi

ABSTRACT

In recent years the state implement national target programs invest in building rural

infrastructure in the country new, but in the process of implementing the project, there

are many risks. For a complete project need to understand the risks that may affect the

project is a very important thing. There have been many studies on the risk of investment

in construction and foreign investment, but the risk of new rural construction, the study

does not go into detail in Krong Pac. So the research objectives of this thesis is

"Identification of risk factors in the implementation of the project to build a new

countryside Krong - Pac, Dak Lak"

This research project was based on research synthesis methods, including the

application of theory and previous work, interviews, expert opinions, collection and data

processing.

The main objective of this research is to identify the risk factors in the implementation

of projects in Krong Pac so that proposed a number of solutions to address the impacts

in order to minimize the negative impact on public projects social infrastructure projects

in the province of Dak Lak.

145 research projects with 25 major survey of risk in the implementation of the new

rural project in Krong Pac. Through collecting, analyzing survey data and analysis

through a major factor (PCA) with Varimax rotation authors identified 17 factors divided

into 5 groups and capable of risk in the implementation of projects new rural projects:

(1) Group of factors related to the investor and the main mechanism handbag State; (2)

The capacity of the contractor; (3) The power and responsibilities of the parties; (4)

unforeseen conditions; (5) Design. 5 groups of factors which the author made

recommendations aimed at overcoming the risk of the project.

In short, what has been achieved in the research, thesis gave a general perspective

for the investor, the management unit, consulting, construction and identify important

factors risk the implementation of new rural projects from which to take action to avoid

thissituation

vii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................xi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................. xii

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

1.1 GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................................. 1

1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 2

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3

1.3.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................................. 3

1.3.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 3

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................ 4

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KỸ THUẬT ÁP DỤNG ................................ 5

1.5.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5

1.5.2 Kỹ thuật áp dụng .................................................................................................... 5

1.6 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................... 5

CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .................................... 6

2.1 CÁC KHÁI NIỆM ........................................................................................................ 6

2.1.1 Các khái niệm và lý thuyết về Rủi ro ...................................................................... 6

2.2. Phân loại rủi ro .......................................................................................................... 7

2.1.3 Xác định rủi ro ...................................................................................................... 14

2.1.5. Phân tích định lượng rủi ro ................................................................................... 18

2.1.6. Các khái niệm về dự án đầu tư xây dựng ............................................................. 22

2.1.7. Các khái niệm về nông thôn mới .......................................................................... 24

2.1.8 Đặc trưng của nông thôn mới ................................................................................ 25

2.1.9 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ................................................................... 25

2.1.10 Trình tự các bước triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới .................. 25

2.1.11 Nội dung cơ bản về xây dựng nông thôn mới (Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới, 2010) .............................................................................................................. 26

viii

2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆN TẠI.................................................................... 27

2.2.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 27

2.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG ............................................................................................. 29

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẢNG HỎI ................................................. 30

3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 30

3.2 QUY TRÌNH THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI ............................................................. 32

3.3 NỘI DUNG BẢNG CÂU HỎI .................................................................................. 33

3.3.1 Giới thiệu chung ................................................................................................... 33

3.3.2 Thang đo ............................................................................................................... 33

3.3.3 Các yếu tố khảo sát và mã hóa dữ liệu bảng hỏi .................................................. 34

3.4 THÔNG TIN CHUNG .............................................................................................. 40

3.5 XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC ...................................................... 41

3.6 THU THẬP DỮ LIỆU ............................................................................................... 42

3.6.1 Xác định kích thước mẫu ..................................................................................... 42

3.6.2 Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu .................................................................................... 43

3.6.3 Phân phối và thu thập dữ liệu ............................................................................... 44

3.7 CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU .......................................... 44

3.7.1 Đánh giá thang đo................................................................................................. 44

3.7.2 Kiểm định khác biệt trung bình tổng thể .............................................................. 45

3.7.3 Lý thuyết về phân tích nhân tố chính ................................................................... 46

3.7.4 Phần mềm áp dụng ............................................................................................... 50

3.8 KẾT LUẬN CHƯƠNG ............................................................................................. 50

4.1 QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................. 51

4.2.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ....................................................................... 62

4.2.2 Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. ........................................................................... 62

4.2.4 Giảm nghèo và An sinh xã hội. ................................................................................ 63

4.2.5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn ...... 64

4.2.6 Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn ................................................................ 64

4.2.7 Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn .............................................. 64

ix

4.2.8 Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn ......................... 64

4.2.9 Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn .................................................... 65

4.2.10 Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên

địa bàn ........................................................................................................... 65

4.2.11 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn ........................................................... 66

4.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC ................................................................................... 66

Kết luận chương ............................................................................................................... 67

CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG VIỆC THỰC HIỆN

CÁC DỰ ÁN NÔNG THÔN MỚI HUYỆN KRÔNG – PẮC ................. 67

5.1 QUY TRÌNH PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ....................................................................... 69

5.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ ................................................................................................. 70

5.2.1 Kết quả trả lời bảng câu hỏi .................................................................................. 70

5.2.2 Kinh nghiệm của người tham gia dự án ................................................................ 71

5.2.3 Chức vụ của người tham gia dự án ...................................................................... 72

5.2.4 Lĩnh vực hoạt động ............................................................................................... 73

5.2.5 Nguồn vốn ............................................................................................................ 74

5.2.6 Quy mô dự án ....................................................................................................... 75

5.3 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO ........................................................................................ 76

5.4 ĐÁNH GIÁ ĐỘC LẬP MỨC ĐỘ XẢY RA, MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG ................. 80

5.4.1 Quy trình đánh giá độc lập từng loại mức độ ....................................................... 80

5.4.2 Đánh giá mức độ ảnh hưởng ................................................................................ 82

5.4.3 Kiểm định khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm .................. 83

5.5 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CHÍNH PCA (PRINCIPAL COMPONENT ANALYSIS) .......................................................................................................................................... 85

5.6 CÁC NHÓM NHÂN TỐ GÂY RỦI RO VỀ VIỆC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN NÔNG THÔN MỚI .......................................................................................................... 93

5.6.1 Phân tích các nhân tố ............................................................................................ 93

5.6.2 Kết quả và bàn luận .............................................................................................. 94

5.6.2.1. Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước ... 94

x

5.6.2.2. Năng lực của Nhà thầu ...................................................................................... 95

5.6.2.4. Điều kiện không lường trước ............................................................................ 98

5.6.2.5 Thiết kế ............................................................................................................... 99

CHƯƠNG 6 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 100

6.1 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 100

6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 100

6.3 CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................................. 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 105

PHỤ LỤC 107

xi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQLDA : Ban quản lý dự án

CĐT : Chủ đầu tư

QLDA : Quản lý dự án

TVTK : Tư vấn thiết kế

TVGS : Tư vấn giám sát

NSNN : Ngân sách nhà nước

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng Trang 20

Bảng 2.2. Đánh giá tác động của rủi ro đến các mục tiêu chính của dự án (Trịnh Thùy

Anh, 2004) Trang 21

Bảng 3.1: Tổng hợp và mã hóa dữ liệu Trang 37

Bảng 4.1: Bảng tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong quy hoạch hạ tầng nông thôn mới

Trang 59

Bảng 5.1: Bảng tổng hợp kết quả người trả lời Trang 70

Bảng 5.2: Bảng tổng hợp người trả lời theo kinh nghiệm làm việc Trang 71

Bảng 5.3: Bảng tổng hợp người trả lời theo vị trí chức danh Trang 72

Bảng 5.4: Bảng tổng hợp người trả lời theo lĩnh vực hoạt động Trang 73

Bảng 5.5: Bảng tổng hợp người trả lời theo quy mô nguồn vốn Trang 74

Bảng 5.6: Bảng tổng hợp người trả lời theo quy mô dự án Trang 75

Bảng 5.7: Kết quả khảo sát chính thức giá trị mean Trang 76

Bảng 5.8: Bảng tính hệ số Cronbach’s Alpha Trang 78

Bảng 5.9: Bảng tính hệ số tương quan biến tổng Trang 79

Bảng 5.10: Trị trung bình và xếp hạng các yếu tố theo mức độ xảy ra Trang 82

Bảng 5.11: So sánh kết quả kiểm định One – way ANOVA và Kruskal Wallis

Trang 84

Trang 85 Bảng 5.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 1

Trang 86 Bảng 5.13: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1

Trang 87 Bảng 5.14: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 2

Trang 88 Bảng 5.15: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 3

Trang 89 Bảng 5.16: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 4

Trang 90 Bảng 5.17: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 5

xiii

Bảng 5.18: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 5 Trang 91

Bảng 5.19: Kết quả tổng phương sai giải thích Trang 91

Bảng 5.20: Kết quả đặt tên 6 nhân tố chính Trang 92

xiv

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Phân loại rủi ro (Nguồn: Phạm Thị Trang 2010) Trang 13

Hình 2.2: Ma trận định lượng rủi ro (Đỗ Thị Thu 2012) Trang 20

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi Trang 31

Hình 3.2: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi Trang 32

Hình 4.1: Sơ đồ trình tự các bước xây dựng nông thôn mới Trang 51

Hình 5.1: Quy trình phân tích số liệu khảo sát Trang 69

Hình 5.2: Thống kê kết quả trả lời bảng hỏi Trang 71

Hình 5.3: Phân loại người trả lời theo kinh nghiệm làm việc Trang 72

Hình 5.4: Phân loại người trả lời theo vị trí chức danh Trang 73

Hình 5.5: Phân loại người trả lời theo lĩnh vực hoạt động Trang 74

Hình 5.6: Phân loại người trả lời theo quy mô nguồn vốn Trang 75

Hình 5.7: Phân loại người trả lời theo quy mô dự án Trang 76

Hình 5.8: Quy trình đánh giá độc lập từng loại mức độ Trang 81

1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 GIỚI THIỆU CHUNG

Sau hơn hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam có những bước tiến vượt

bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, được sự đánh giá cao của dư luận trong nước và bạn

bè quốc tế công nhận. Nền kinh tế tăng trưởng liên tục, trong đó ngành xây dựng đã có

nhiều đóng góp quan trọng trong sự phát triển của ngành kinh tế. Bên cạnh đó, do tính

chất đặc thù của ngành xây dựng nên trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, ngành

xây dựng phải đương đầu với không ít rủi ro và thử thách. Chẳng hạn như khó khăn

trong công tác đền bù giải tỏa, lạm phát, tăng giá, thay đổi chính sách pháp luật ….xuất

hiện trong các dự án mà nó cần có nhiều thời gian mời khắc phục được. Do đó các nhà

quản lý dự án phải luôn nhìn thấy được rủi ro do các yếu tố tiềm ẩn ảnh hưởng xấu tới

hiệu quả của dự án và sớm tiến hành các hoạn động kiểm soát, phòng ngừa các nguy cơ

này một cách hiệu quả.

Krông Pắc là huyện nằm phía Đông tỉnh Đăklăk. Là huyện có tiềm lực kinh tế, là

nơi thuận lợi để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Được Ủy ban Tỉnh chọn làm nơi

thực hiện đề án nông thôn mới. Krông Pắc có 16 xã thị trấn thì trong đó có Xã Hòa

Đông được chọn làm mô hình thí điểm nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2013-2015, và

trong năm 2015 tỉnh đã phê duyệt quyết định đề án nông thôn mới cho 11 xã của huyện.

Hiện nay các dự án đã tiến hành xong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và đang tiến hành giai

đoạn thực hiện đầu tư. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả dự án thực hiện các dự

án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Pắc đang là câu hỏi mang tính

cấp bách, là yêu cầu hết sức quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại của dự

án nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.

Việc nhận dạng yếu tố rủi ro, phân tích, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm để có biện

pháp khắc phục xử lý và đề phòng các rủi ro để tránh ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của

các dự án rất được sự quan tâm của ban quản lý dự án nông thôn mới trên địa bàn huyện

nói riêng và toàn tỉnh nói chung.

Nội dung nghiên cứu của đề tài là: Tổng hợp, phân tích những yếu tố rủi ro đến

tính hiệu quả của dự án nông thôn mới, đánh giá thực trạng tình hình những công trình

2

đã và đang thực hiện thuộc dự án nông thôn mới huyện Krông Pắc, đề xuất một số giải

pháp nhằm khắc phục những rủi ro ảnh hưởng đến tính hiệu quả của dự án.

1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trước đây đã có nhiều nghiên cứu về rủi ro trong các dự án xây dựng. Các nghiên

cứu đã cung cấp một cơ sở lý thuyết khá đầy đủ về quản lý rủi ro cũng như đưa ra những

biện pháp cụ thể để đối phó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.

Tuy nhiên rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng Nông thôn mới thì có ít nghiên

cứu nào đi vào cụ thể. Trong khi đó, loại dự án này có rất nhiều đặc điểm mang tính đặc

thù mà do đó có thể dẫn đến những rủi ro khác biệt với những rủi ro thường gặp trong

một dự án thông thường như:

Dự án xây dựng nông thôn mới được triển khai trên địa bàn cấp xã nhằm phát

triển nông thôn toàn diện, bao gồm nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực

kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở, có những yêu cầu riêng

đối với từng vùng sinh thái, vùng kinh tế - xã hội khác nhau và được nêu tại Quyết định

800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng

nông thôn mới 2010-2020.

Ban giám sát cộng đồng đây là đặc trưng của dự án thực hiện các dự án xây dựng

nông thôn mới được thành lập để giám sát xây dựng các công trình nông thôn mới trên

địa bàn, Ban giám sát cộng đồng có tối đa 9 thành viên và do cộng đồng người dân nơi

có công trình đầu tư cử ra. Trưởng ban giám sát xây dựng do các thành viên của Ban

giám sát bầu và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân chuẩn y bằng văn bản.

Giải phóng mặt bằng: Chủ yếu thực hiện chủ trương vận động nhân dân hiến đất,

tháo dỡ công trình để lấy đất xây dựng công trình. Trường hợp xây dựng các công trình

cơ sở hạ tầng có phát sinh việc giải phóng mặt bằng gây thiệt hại về tài sản của nhân dân,

Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần

chúng tổ chức họp dân nơi có công trình để thống nhất giải quyết hợp tình, hợp lý.

Nguồn vốn cũng rất phức tạp và bao gồm 5 nguồn chủ yếu như: Đóng góp của

cộng đồng (bao gồm cả công đóng góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân); Vốn đầu tư

của doanh nghiệp;Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại); Hỗ trợ từ

3

ngân sách nhà nước (có bao gồm cả trái phiếu Chính phủ); Vốn tài trợ khác.

Triển khai dự án: Tùy vào tổng mức đầu tư đã được duyệt tại đề án xây dựng

nông thôn mới mà chia ra đơn vị nào là cấp phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, nếu

tổng mức đầu tư công trình dưới 3 tỷ Ủy ban nhân dân cấp xã là đơn vị phê duyệt báo

cáo kinh tế kỹ thuật, còn tổng mức đầu tư lớn hơn 3 tỷ thì cấp phê duyệt báo cáo kinh tế

kỹ thuật là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Chính bởi những đặc điểm mang tính chất đặc thù ở trên mà dự án thực hiện các

dự án xây dựng nông thôn mới luôn tồn tại những rủi ro tiềm ẩn ngoài những rủi ro

thường gặp trong dự án thông thường. Những rủi ro xuất hiện làm dự án không hiệu quả.

Kinh nghiệm thực tiễn triển khai dự án nông thôn mới ở xã Hòa Đông cho thấy

hầu hết cán dự án đầu tư đều gặp phải khó khăn vướng mắc. Như công tác lập và thẩm

định báo cáo kinh tế kỹ thuật lúng túng, công tác bàn giao mặt bằng chậm trễ, hồ sơ thiết

kế thiếu sót thiếu công năng, thanh toán chậm trễ, nghiệm thu thanh quyết toán công

trình ỳ ạnh…..

Nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu cấp bách trên Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng trong giai đoạn thực hiện đầu tư các dự án thực hiện các dự án xây dựng nông

thôn mới huyện Krông Pắc. Nhằm đánh giá, phân tích các tác động tiêu cực và đưa ra

giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro gây ảnh hưởng xấu trong giai đoạn thực hiện đầu tư

các dự án thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Pắc.

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.3.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu của việc nghiên cứu là “Nhận dạng, phân tích các yếu tố rủi ro trong

việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc tỉnh Đắk Lăk” tìm

hiểu các vấn đề gây rủi ro về tiến độ về chi phí và chất lượng của dự án nông thôn mới.

Từ đó đề xuất các nguyên nhân chính gây rủi ro trong việc đầu tư dự án.

1.3.2 Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu chi tiết được thực hiện để đạt được mục đích nghiên cứu trong luận văn

này gồm:

4

- Mục tiêu thứ 1: Xác định các yếu tố rủi ro trong việc đầu tư xây dựng dự án nông

thôn mối ở Krông Pắc;

- Mục tiêu thứ 2: Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha kiểm tra độ

tin cậy, Xác định các nhân tố chính bằng phương pháp PCA

- Mục tiêu thứ 3: Phỏng vấn sâu các chuyên gia đã từng làm dự án nông thôn mới

để từ đó đưa ra các giải pháp khuyến nghị quản lý tốt hơn trong thời gian tới.

- Mục tiêu thứ 4: Đề xuất các biện pháp và đưa ra các giải pháp để nâng cao chất

lượng quản lý cho công trình

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Các đối tượng tham gia khảo sát bao gồm những người đã

và đang trực tiếp làm việc trong ban quản lý, nhà thầu, nhà tư vấn của các dự án nói

chung và các dự án nông thôn mới nói riêng, các cán bộ làm việc trong cơ quan có chức

năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, các nhà nghiên cứu về dự án đầu tư xây

dựng.

Trong nghiên cứu này sẽ chủ yếu khảo sát các dự án xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện Krông Pắc.

Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu những yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tính hiệu

quả của dự án nhưng trong phạm vi Ban quản lý xây dựng nông thôn mới và các nhà

thầu tham gia thực hiện dự án.

Quan điểm phân tích: Phân tích đánh giá dự án thực hiện các dự án xây dựng

nông thôn mới trên góc độ của chủ đầu tư, cụ thể là Ban quản lý xây dựng nông thôn

mới.

Về thời gian nghiên cứu: trong khoảng thời gian năm 2013 và đến quý I năm

2016.

5

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KỸ THUẬT ÁP DỤNG

1.5.1 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: sử dụng phương pháp

nghiên cứu định tính (Qualitative methods), nghiên cứu định lượng (Quantitative

methods), kết hợp kỹ thuật thu thập thông tin và phân tích dữ liệu:

Các phần mềm ứng dụng : SPSS 16, Excel...

1.5.2 Kỹ thuật áp dụng

1.6 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Đóng góp về học thuật: Nghiên cữu sẽ khảo sát hầu hết những yếu tố rủi ro

trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới, trong đó có cả những yếu tố rủi

ro chung của một dự án xây dựng thông thường và những yếu tố rủi ro mà các dự án

xây dựng nông thôn mới mới có. Qua đó đóng góp một cơ sở lý thuyết đầy đủ hơn về rủi

ro trong thực hiện các dự án xây dựng.

Đóng góp thực tiễn: Cung cấp cho các nhà quản lý dự án cũng như các nhà

hoạch định chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng cho nông thôn mới những yếu tố rủi ro

có thể mắc phải. Từ những yếu tố rủi ro đã nhận dạng được, phân tích, đánh giá tới đối

phó và kiểm soát với các yếu tố rủi ro cơ bản của một dự án xây dựng nông thôn mới.

Căn cứ vào đó các nhà quản lý có thể thẩm định và đưa ra một kế hoạch đối phó với rủi

ro của mình một cách hiệu quả, hạn chế tối đa tác dộng rủi ro, góp phần đem lại thành

công cho dự án.

6

CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Nội dung của Chương 2 sẽ trình bày trình bày sơ lược các nghiên cứu trước đã

công bố trong và ngoài nước. Từ đó nêu ra các điểm khác biệt với các Luận văn và các

nguyên cứu trước để hình thành hướng nguyên cứu sau này. Tóm tắt nội dung Chương 2

được trình bày ở Hình 2.1.

2.1 CÁC KHÁI NIỆM

2.1.1 Các khái niệm và lý thuyết về Rủi ro

Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải đương đầu với những rủi ro, đó là điều

không thể tránh khỏi. Rủi ro là những bất trắc xảy ra ngoài mong muốn của đối tượng

sử dụng và gây ra những thiệt hại về thời gian, vật chất, tiền của, sức khỏe, tính mạng con

người.

Có rất nhiều loại rủi ro khác nhau và do rất nhiều các nguyên nhân khác nhau gây

ra. Có những rủi ro do môi trường tự nhiên như rủi ro do lũ lụt, động đất, khô hạn, gây

thiệt hại lớn về của cải, vật chất và tính mạng con người; có những rủi ro do môi trường

kinh tế – xã hội, chính trị gây ra như lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế, chiến

tranh làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của con người; có những rủi ro do bản thân hoạt

động của con người gây ra như rủi ro do tai nạn hoặc rủi ro thua lỗ do trình độ quản lý,

trình độ kinh doanh yếu kém; có những kỹ thuật lạc hậu dẫn đến hậu quả là năng suất lao

động thấp, giá thành sản phẩm cao hoặc có những rủi ro do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây

rồi như rủi ro hao mòn vô hình quá lớn, không kịp thu hồi vốn đầu tư trong trang thiết bị

máy móc thiết bị và tài sản cố định, các rủi ro này thường xuất hiện trong lĩnh vực sản

xuất đặc biệt là lĩnh vực sản xuất xây dựng. Hầu hết các rủi ro xảy ra đều nằm ngoài ý

muốn chủ quan của con người.

Theo một số nhà khoa học, rủi ro là tình trạng xảy ra một số biến cố bất lợi nhưng

có thể đo lường được bằng xác suất. Cụ thể: (diendan.xaydungkientruc.vn/)

- Theo Frank Knight, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.

- Theo Irving Pfeffer, rủi ro là những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng

xác suất.

7

- Theo Marilu Hurt McCarty, rủi ro là tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong

tương lai có thể xác định được.

Bên cạnh những khái niệm kể trên, một số nhà khoa học khác lại định nghĩa rủi ro

với sự chú trọng đến kết quả được mà không chú ý đến xác suất xảy ra. Cụ thể:

- Theo Allan Willet, rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một

biến cố không mong đợi .

- Theo A.HrThur Williams, rủi ro là sự biến động tiền ẩn ở kết quả.

- Theo Georges Hirsch, khái niệm rủi ro gắn liền với khả năng xảy ra của một số

biến cố không lường trước hay đúng hơn là một biến cố mà ta hoàn toàn không chắc chắn

(xác suất xảy ra <1). Nói cách khác, rủi ro ứng với khả năng có sai lệch giữa một bên là

những gì xảy ra trong thực tế và một bên là những gì được dự kiến từ trước hoặc được

dùng làm hệ quy chiếu, mà sai lệch nào lớn đến mức khó chấp nhận được hoặc không

chấp nhận được.

Rủi ro là là khả năng sảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kết quả kỳ vọng

theo kế hoạch. Nếu tích cực ngiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro, người ta có thể

tìm ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế nó. Cao Hào Thi (2008)

Trên cơ sở các khái niệm kể trên, có thể đưa ra một khái niệm về rủi ro như sau:

Rủi ro là một kỹ thuật chính xác để xác định những mối đe dọa đến sự thành công của dự

án, tập trung sự chú ý các hoạt động để loại bỏ những rủi ro và triển khai các kế hoạch

để làm giảm bớt hoặc giảm thiểu những ảnh hưởng và tăng khả năng thành công của dự

án.

2.2. Phân loại rủi ro

Để có thể nhận biết và quản lý các rủi ro một cách có hiệu quả, người ta thường phân biệt các rủi ro tuỳ theo mục đích sử dụng trong phân tích các hoạt động kinh tế.Theo tính chất khách quan của rủi ro, người ta thường chia ra: rủi ro thuần tuý và rủi ro suy tính (rủi ro suy đoán) (Pure Risks and Speculative Risks).

Rủi ro thuần tuý là loại rủi ro tồn tại khi có nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời, đó là loại rủi ro xảy ra liên quan tới việc tài sản bị phá huỷ. Khi có rủi ro thuần tuý xảy ra thì hoặc là có mất mát tổn thất nhiều, hoặc là có mất mát tổn thất ít và khi rủi ro thuần túy không xảy ra thì không có mất mát tổn thất. Hầu hết các rủi ro chúng

8

ra gặp phải trong cuộc sống và thường để lại những thiệt hại lớn về của cải vật chất và có khi cả tính mạng con người đều là rủi ro thuần tuý. Thuộc loại rủi ro này có rủi ro do hoả hoạn, lũ lụt, hạn hán, động đất….

Rủi ro suy tính (rủi ro suy đoán) là rủi ro tồn lại khi có một nguy cơ tổn thất song song với một cơ hội kiếm lời. Đó là loại rủi ro liên quan đến quyết định lựa chọn của con người. Thuộc loại này là các rủi ro khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên thị trường.

Người ta có thề dễ dàng chấp nhận rủi ro suy tính nhưng hầu như không có ai sẵn

sàng chấp nhận rủi ro thuần tuý.

Việc phân chia rủi ro thành rủi ro thuần tuý và rủi ro suy tính có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn kỹ thuật để đối phó, phòng tránh rủi ro. Đối với rủi ro suy tính, người ta có thể đối phó bằng kỹ thuật Hedging (rào cản) còn rủi ro thuần tuý được đối phó bằng kỹ thuật bảo hiểm.

Tuy nhiên, hầu hết trong các rủi ro đều chứa cả hai yêu tố: thuần tuý và suy tính và

trong nhiều trường hợp ranh giới giữa hai loại rủi ro này còn mơ hồ.

Theo hậu quả để lại cho các hoạt động của con người, người ta chia thành rủi ro số

đông (rủi ro toàn cục, rủi ro cơ bản) và rủi ro bộ phận (rủi ro riêng biệt).

Rủi ro số đông là các rủi ro gây ra các tổn thất khách quan theo nguồn gốc rủi ro và theo kết quả gây ra. Những tổn thất này không phải do cá nhân gây ra và hậu quả của nó ảnh hưởng đến số đông con người trong xã hội. Thuộc loại này bao gồm các rủi ro do chiến tranh, lạm phát, thất nghiệp, động đất, lũ lụt....

Rủi ro bộ phận là các rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan của từng cá nhân xét theo cả về nguyên nhân và hậu quả. Tác động của loại rủi ro này ảnh hưởng tới một số ít người nhất định mà không ảnh hưởng lớn đến tòan xã hội. Thuộc loại này bao gồm các rủi ro do tai nạn (tai nạn giao thông, tai nạn lao động, hoả hoạn,…) do thiếu thận trọng trong khi làm việc cũng như trong cuộc sống (rủi ro do mất trộm....).

Việc phân biệt hai loại rủi ro này có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức xã hội, nó liên quan đến việc có thể hay không thể chia sẻ bớt những rủi ro trong cộng đồng xã hội. Nếu một rủi ro bộ phận xảy ra, các tổ chức hay cá nhân khác có thể giúp đỡ bằng những khoản đóng góp vào các qũy trợ giúp nhằm chia sẻ bớt những rủi ro nhưng khi rủi ro số đông xảy ra thì việc chia sẻ rủi ro bằng cách trên là không có tác dụng.

Tuy nhiên, việc phân loại rủi ro theo cách này cũng chưa được rõ ràng lắm vì rủi ro có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác tuỳ theo sự thay đổi của khoa học kỹ thuật và khung cảnh xã hội. Ví dụ lũ lụt gây thiệt hại nghiêm trọng ở một quốc gia nào đó là rủi ro số đông đối với quốc gia đó nhưng lại là rủi ro bộ phận đối với phạm vi toàn thế giới.

Theo nguồn gốc phát sinh các rủi ro, có các loại rủi ro sau:

9

+ Rủi ro do các hiện tượng tự nhiên: đây là nguồn rủi ro cơ bản dẫn đến các rủi ro

thuần tuý và để lại những hậu quả rất nghiêm trọng đối với con người. Nước lũ, nắng

nóng, hoạt động của núi lửa,... Việc nhận biết các nguồn rủi ro này tương đối đơn giản

nhưng việc đánh giá khả năng xảy ra cũng như mức độ xảy ra của các rủi ro xuất phát từ

nguồn này lại hết sức phức tạp bởi vì chúng phụ thuộc tương đối ít vào con người, mặt

khác khả năng biểu biết và kiểm soát các hiện tượng tự nhiên của con người còn hạn

chế.

+ Rủi ro do môi trường vật chất: các rủi ro xuất phát từ nguồn này là tương đồi

nhiều, chẳng hạn như hoả hoạn do bất cẩn, cháy nổ....

+ Rủi ro do các môi trường phi vật chất khác: Nguồn rủi ro rất quan trọng và làm

phát sinh rất nhiều rủi ro trong cuộc sống chính là môi trường phi vật chất hay nói cụ thể

đó là các môi trường kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật hoặc môi trường hoạt động của

các tổ chức,... Đường lối chính sách của mỗi người lãnh đạo của quốc gia có tốc ảnh

hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế (ban hành các

chính sách kinh tế, áp dụng các quy định và thuế, cắt giảm hoặc xóa bỏ một số ngành

nghề…). Quá trình hoạt động của các tổ chức có thể làm phát sinh nhiều rủi ro và bất

định. Việc thay đổi tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi suất tín dụng, quan hệ cung - cầu trên thị

trường, giá cả thị trường diễn biến bất ổn,... đều có thể đem lại rủi ro cho các tổ chức sản

xuất kinh doanh. Có rất nhiều rủi ro xuất phát từ môi trường phi vật chất này và các rủi

ro cứ nối tiếp nhau diễn ra, rủi ro này được bắt nguồn từ rủi ro khác, rủi ro bắt nguồn từ

môi trường chính trị dẫn đến các rủi ro về mặt kinh tế hay xã hội (chẳng hạn rủi ro do

môi trường chính trị không ổn định dẫn đến rủi ro về mặt tinh tế (sản xuất đình đốn,

hàng hoá đắt đỏ) và sau đó dẫn đến rủi ro về mặt xã hội (thất nghiệp). Để nhận biết các

nguồn rủi ro này cần có sự nghiên cứu, phân tích tỷ mỷ, chi tiết và thận trọng. Mặt khác,

việc đánh giá khả năng và mức độ xảy ra của các rủi ro xuất phát từ nguồn rủi ro phi vật

chất cũng hết sức khó khăn với độ chính xác khác nhau, nó phụ thuộc rất nhiều vào trình

độ của người đánh giá.

Các tổn thất phát sinh từ các nguồn rủi ro là rất nhiều và rất đa dạng. Một số tổn

thất có thể phát sinh từ cả hai nguồn rủi ro khác nhau, chẳng hạn rủi ro cháy một ngôi

10

nhà có thể do bất cẩn khi đun bếp (môi trường vật chất) nhưng cũng có thể do bạo động,

đốt phá (môi trường chính trị).

Việc phân loại rủi ro theo các nguồn phát sinh giúp cho các nhà quán lý rủi ro

tránh bỏ sót các thông rin khi phân tích đồng thời giúp cho việc lựa chọn các biện pháp

phòng chống rủi ro sau này.

Theo khả năng khống chế của con người: có thể chia ra rủi ro có thể khống chế và

rủi ro không thể khống chế. Một số loại rủi ro khi xảy ra, con người không thể chống đỡ

nổi. Thuộc loại này có các rủi ro do thiên tai, địch hoạ,...Tuy nhiên, đa số các rủi ro con

người có thể chống đỡ hoặc có những biện pháp nhằm hạn chế được thiệt hại nếu có

những nghiên cứu, dự đoán được khả năng và mức độ xảy ra.

Theo phạm vi xuất hiện rủi ro có thể chia ra rủi ro chung và rủi ro cụ thể.

Rủi ro chung là các rủi ro gắn chặt với môi trường chính trị, kinh tế và pháp luật.

Các rủi ro chính trị gồm có rủi ro về hệ thống chính trị, rủi ro chính sách thuế; rủi

ro do cơ chế quản lý cấp vĩ mô; rủi ro về chế độ độc quyền; rủi ro do chính trị sách hạn

chế nhập khẩu; rủi ro do không đạt được hoặc không gia hạn hợp đồng;…

Các rủi ro thương mại quốc gia gồm có rủi ro do lạm phát; rủi ro do tỷ lệ lãi suất

thay đổi; rủi ro do sản phẩm hàng hoá mất giá; rủi ro do chính sách ngoại hối và đặc

biệt ở Việt Nam còn có thể có rủi ro do không chuyển đổi được ngoại tệ;…

Các rủi ro gắn với môi trường pháp luật quốc gia gồm có rủi ro do thay đổi chính

sách pháp luật và qui định; rủi ro về việc thi hành pháp luật; rủi ro do trì hoãn trong việc

bồi thường;….

Rủi ro cụ thể là các rủi ro gắn liền với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể

hoặc lĩnh vực hoạt động khác. Đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng có thể có các rủi ro theo

các giai đoạn của quá trình đầu tư, các rủi ro đối với việc thực hiện và hoàn thành kế

hoạch, các rủi ro trong quá trình vận hành.

Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, có thể gặp rủi ro vì đấu thầu;

rủi ro về cấp phát vốn đầu tư; rủi ro do sự phối hợp giữa tổ chức thiết kế, giám sát, cung

11

cấp trang thiết bị với đơn vị thi công, không theo đúng kế hoạch tiến độ đã định; rủi ro

trong thi công xây dựng; rủi ro trong quá trình thanh quyết toán; ...

Đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch, có thể gặp rủi ro do sự chậm trễ

trong thi công và cung ứng các yếu tố sản xuất; rủi ro do phải phá đi làm lại; rủi ro do

các nguyên nhân bất khả kháng …

Trong quá trình vận hành khai thác có thể có các rủi ro về trang bị cơ sở hạ tầng;

rủi ro về kỹ thuật và công nghệ thi công; rủi ro về quản lý; rủi ro do tăng chi phí lưu

thông; rủi ro do trình độ cán bộ công nhân vận hành khai thác; rủi ru do các nguyên

nhân bất khả kháng; rủi ro trách nhiệm;…

Chúng ta có thể gặp rủi ro ở bất kỳ hoạt động nào liên quan đến con người, do đó

hàng ngày chúng ta phải đưa ra những quyết định để làm thế nào có thế giải quyết được

những rủi ro đó. Có thể có một số biện pháp:

- Tránh hoàn toàn mọi rủi ro.

- Hạn chế rủi ro bằng cách tiến hành nhưng biện pháp phòng ngừa.

- Chuyển giao hoặc san sẻ rủi ro sang các cá nhân hay tổ chức khác.

Với mọi biện pháp nhằm hạn chế rủi ro đều được thực hiện bằng nhiều cách khác

nhau. Chúng ta biết rằng hầu hết các rủi ro xảy ra đều mang tính ngẫu nhiên và bất ngờ

đối với con người và sự vật, vì vậy việc chủ động tránh hoàn toàn mọi rủi ro là hầu như

không thể thực hiện được đối với các cá nhân hay một tổ chức. Chẳng hạn, để tránh

hoàn toàn rủi ro do tai nạn giao thông, một người nào đó có lúc không bao giờ đi ra

đường cả nhưng điều đó lại hạn chế mọi hoạt động của người đó và có lẽ họ sẽ không

thể thực hiện được việc tránh khỏi rủi ro bằng cách này. Vì thế, để hạn chế rủi ro người

ta tìm cách quản lý các rủi ro đó, chủ yếu tập trung vào hai biện pháp: tiến hành các

biện pháp phòng ngừa có thể hoặc san sẻ rủi ro sang các cá nhân hay tổ chức khác.

Vậy cá nhân có khả năng chấp nhận rủi ro khác nhau. Một số người có khả năng

chấp nhận rủi ro cao và họ không tiến hành một biện pháp phòng ngừa nào cả vì họ tin

rằng có ít rủi ro xảy ra với họ và họ có thể chấp nhận được. Một số người khác lại ít có

khả năng chấp nhận rủi ro hơn và do họ cố gắng tiến hành mọi biện pháp phòng ngừa có

12

thể như mua các loại bảo hiểm hoặc thực hiện mọi cách phòng ngừa rủi ro trong cuộc

sống. Tuy nhiên, dù khả năng chấp nhận rủi ro của mỗi người khác nhau nhưng nói

chung mọi người đều sợ rủi ro. Vì thế, việc chúng ta cố gắng nhận biết được mọi rủi ro

có thể xảy ra và đánh giá được mức độ trầm trọng của rủi ro là việc làm hết sức quan

trọng, hết sức cần thiết và không phải là một việc làm đơn giản.Có thể tóm tắt các cách

phân loại rủi ro như hình 2.1 dưới đây.

13

Rủi ro thuần túy là loại rủi ro tồn tại khi có nguy Theo cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời tình

chất Rủi ro suy tính là loại rủi ro tồn tại khi có nguy khách cơ tổn thất song song với một cơ hội kiếm lời

quan

Rủi ro số đông là loại rủi ro không phải do cá nhân Theo gây ra và hậu quả của nó ảnh hưởng đến số đông hậu con người trong xã hội quả để

lại Rủi ro bộ phận xuất phát từ các biến cố chủ quan

của từng cá nhân và tác động đến một số ít người

trong xã hội Theo

nguồn Rủi ro do hiện tượng tự nhiên Phân gốc loại Rủi ro do môi trường vật chất phát rủi ro sinh Rủi ro do môi trường phi vật chất

Theo Rủi ro có thể khống chế khả

Rủi ro không thể khống chế năng

khống Rủi ro chung là các rủi ro gắn chặt với môi trường chế kinh tế, chính trị, pháp luật

Rủi ro cụ thể là các rủi ro gắn liền với các lĩnh vực Theo phạm

kinh doanh cụ thể vi xuất

hiện Hình 2.1. Phân loại rủi ro (Nguồn: Phạm Thị Trang 2010)

14

2.1.3 Xác định rủi ro

Xác định rủi ro bao gồm xác định những rủi có thể ảnh hưởng đến dự án và tài liệu

về đặc điểm của từng rủi ro. Xác định rủi ro phải đảm bảo cả những rủi ro nội bộ và bên

ngoài. Trong đó, rủi ro nội bộ là những yếu tố mà tổ dự án có thể kiểm soát hay ảnh

hưởng, như phân công nhân viên hay dự toán chi phí. Các rủi ro bên ngoài là là thứ ngoài

sự kiểm soát hay ảnh hưởng của tổ dự án, chẳng hạn như sự thay đổi thị trường hay hoạt

động của Chính phủ (Đỗ Thị Thu ,2012)

Xác định rủi ro là quá trình lặp. Lần xác định thứ nhất có thể đảm trách bởi một

phần tổ dự án, hoặc bởi tổ quản lý rủi ro. Toàn bộ tổ dự án hoặc tất cả các đối tượng liên

quan có thể tham gia vào trong lần xác định thư hai. Để các phân tích mang tính khách

quan, những người không liên quan đến dự án có thể tham gia trong lần xác định cuối

cùng. (Trịnh Thùy Anh, 2004)

Các căn cứ để xác định rủi ro. (Trịnh Thùy Anh, 2004)

Đầu ra của quá trình lập kế hoạch dự án: Để xác định rủi ro, cần xác định rõ nhiệm

vụ, phạm vi, mục tiêu của Chủ đầu tư và các bên có liên quan đến dự án. Ngoài ra các

đầu vào khác cũng khá quan trọng như hợp đồng dự án, cơ cấu phân tích công việc, mô tả

sản phẩm dự án, dự kiến kế hoạch và chi phí, kế hoạch nguồn lực, kế hoạch tuyển mộ và

mua sắm.

Phân tích rủi ro: Các rủi ro tác động đến dự án theo hướng tích cực hay tiêu cực có

thể xác định thông qua bảng câu hỏi phân loại rủi ro. Bảng phân loại rủi ro sẽ được xây

dựng trên cơ sở nghiên cứu nguồn gây rủi ro Tiêu thức phân loại bao gồm:

+ Rủi ro theo đối tượng như rủi ro về kỹ thuật, chất lượng, rủi ro ảnh hưởng đến

chi phí…

+ Rủi ro liên quan đến quản lý dự án như phân bổ nguồn lực và thời gian không

phù hợp,khả năng lập kế hoạch kém, không tuân theo nguyên tắc quản lý dự án…

+ Rủi ro liên quan đến yếu tố tổ chức như mục tiêu chi phí, thời gian, phạm vi của

dự án mâu thuẫn nhau, thiếu việc xắp xếp theo thứ tự ưu tiên các dự án, nguồn tài

chính thiếu hoặc bị gián đoạn, mâu thuẫn nguồn lực với dự án khác của tổ chức.

+ Rủi ro bên ngoài như thay đổi các chính sách và các yếu tố thuộc môi trường

pháp lý bên ngoài, nguồn nhân lực thay đổi, thay đổi chủ sử hữu, rủi ro của quốc gia, điều

kiện thời tiết thay đổi. Động đất lũ lụt hoặc nội chiến là các thảm họa hơn là rủi ro.

Công cụ và kỹ thuật xác định rủi ro:

15

Đánh giá các tài liệu: Bước đầu tổ dự án cần đánh giá kế hoạch thực hiện dự án ở

mức độ tổng quan và mức độ chi tiết, các tài liệu về dự án, và các thông tin khác có liên

quan.

Các kỹ thuật thu thập thông tin: các kỹ thật thông tin sử dụng trong quá trình xác

định rủi ro bao gồm phương pháp chuyên gia tập thể, phương pháp Delphi, phỏng vấn,

phân tích SWOT ( phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ).

+ Phương pháp chuyên gia tập thể: đây là phương pháp xác định rủi ro phổ biến

nhất. Mục tiêu là xây dựng danh sách tổng hợp các rủi ro có thể xảy ra, làm cơ sở cho

quá trình phân tích định tính và định lượng rủi ro.

+ Tổ dự án thường trực thực hiện phương pháp lấy ý kiến chuyên gia tập thể

thông qua việc sử dụng các chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau. Các chuyên gia này sẽ

tranh luận với nhau trong cuộc họp để phân loại và định nghĩa một cách chi tiết về các

rủi ro dự án.

+ Kỹ thuật Delphi: Kỹ thuật này là một cách để lấy ý kiến thống nhất của các

chuyên gia về rủi ro dự án thông qua quá trình bỏ phiếu kín.

+ Tổ dự án thường sử dụng câu hỏi về rủi ro dự án để lấy ý kiến các chuyên gia.

Sau đó các ý kiến phản hồi được tập hợp và gửi trở lại để các chuyên gia xem xét. Có

thể đạt được các ý kiến thống nhất về các rủi ro chính của dự án sau một vài vòng như

vậy. Kỹ thuật DelPhi giúp giảm thiểu các sai số và tránh việc tác động quá mức của bất

kỳ chuyên gia nào đến các kết quả cuối cùng.

+ Phỏng vấn: các rủi ro có thể được xác định bằng phỏng vấn các nhà quản lý dự

án hoặc các chuyên gia trong lĩnh vực này. Người chịu trách nhiệm xác định rủi ro phải

xác định các cá nhân thích hợp, tóm họ lại trong dự án và cung cấp các thông tin như cơ

cấu phân tích dự án, danh mục các giả thuyết. Người được phỏng vấn sẽ xác định rủi ro

trên cơ sở kinh nghiệm của cá nhân họ, các thông tin về dự án và các nguồn lực khác mà

họ thấy hữu ích.

+ Phương pháp phân tích SWOT: phương pháp này giúp xác định các điểm

mạnh, điểm yếu, các cơ hội và các nguy cơ mất mát do rủi ro mang lại.

- Đối chiếu: rủi ro được xác định bằng cách đối chiếu với danh mục các loại rủi

ro. Danh mục rủi ro được xác định trên cơ sở các thông tin và các kiến thức có được từ

các dự án trong quá khứ hoặc từ các nguồn thông tin khác. Một điểm mạnh khi dùng

16

phương pháp đối chiếu là rủi ro được xác định một cách nhanh chóng và đơn giản. Tuy

nhiên cũng có nhược điểm là không thể xác định được danh mục các rủi ro một cách

hoàn thiện và đầy đủ, vì thế người sử dụng có thể bị hạn chế bởi các loại rủi ro có trong

danh mục. Để bổ sung nhược điểm này, cần quan tâm đến các rủi ro không có trong

danh mục thông thường nhưng thường xuất hiện ở các dự án tương tự. Phương pháp đối

chiếu ghi lại các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Có lẽ nên đưa phương pháp đối

chiếu vào như một bước bắt buộc trong quá trình xác định rủi ro.

- Phân tích giả định: các dự án được mô phỏng và phát triển trên cơ sở đặt ra các

giả thiết hoặc tình huống. Phân tích giả định là kỹ thuật xác định rủi ro trên cơ sở xác

định giá trị của các tình huống giả định. Nó xác định rủi ro dự án từ việc giả định sự

thiếu hụt, không đảm bảo, mẫu thuận.

- Kỹ thuật biểu đồ:

+ Biểu đồ nguyên nhân và kết quả: biểu đồ xương cá hay còn gọi là biểu đồ

Ishikawa rất có ích trong việc xác định nguyên nhân và kết quả của rủi ro, trong đó biểu

diễn sự liên kết giữa các yếu tố nguyên nhân và kết quả.

+ Biểu đồ hệ thống hay quá trình: cho thấy mối liên hệ giữa các yếu tố trong hệ

thống và cơ cấu nhân quả.

Kết quả của quá trình xác định rủi ro:

- Xác định được rủi ro: rủi ro là yếu tố khó lường trước mà khi xảy ra có thể

mang lại các hiệu quả tích cự và tiêu cực ảnh hưởng đến mục tiêu của dự án.

- Xác định được dấu hiệu rủi ro: dấu hiệu cho thấy rủi ro có khả năng xuất hiện

trong tương lai. Ví dụ như không đảm bảo một số dấu mốc quan trọng của dự án có thể

là dấu hiệu của sự chậm trễ về lịch trình dự án.

Xác định rủi ro là cơ sở của quá trình: phân tích rủi ro, lập kế hoạch đối phó,

kiểm soát và điều chỉnh rủi ro. Do vậy xác định rủi ro có đầy đủ và hoàn chỉnh thì mới

có khả năng mang lại các kết quả chính xác ở các quá trình sau.

2.1.4. Phân tích định tính rủi ro

Phân tích định tính rủi ro là quá trình đánh giá các ảnh hưởng và khả năng xảy ra

của các rủi ro đã được xác định từ trước. Phân tích định tính cho phép xếp hạng xác suất

và khả năng tác động tiềm tàng của rủi ro.

17

Các căn cứ để tiến hành phân tích định tính. (Trịnh Thùy Anh, 2004)

- Xác định rủi ro: các rủi ro được xác định trong bước 2 được đánh giá về khả

năng xuất hiện và tiềm năng tác động đến dự án.

- Tình trạng dự án: tính bất định của rủi ro thường phụ thuộc vào quá trình thực

hiện dự án trong vòng đời của nó. Trong giai đoạn đầu của dự án, rủi ro không xuất

hiện, việc thiết kế dự án không hoàn chỉnh, trong các giai đoạn sau có thể có nhiều thay

đổi xảy ra, làm phát sinh thêm nhiều rủi ro mới.

- Loại dự án: các dự án thông thường hoặc dự án có tính chất định kỳ thường có

xu hướng xác định được xác suất xuất hiện và mức độ tác động một cách dễ dàng và

chính xác hơn. Các dự án phức tạp có mức độ công nghệ cao hoặc dự án công nghệ mới

được áp dụng lần đầu mang tính bất định cao hơn.

- Sự chính xác của số liệu: tính chính xác của số liệu mô tả phạm vi xác định rủi

ro. Nó bao gồm quy mô của chuỗi số liệu có sẵn, cũng như mức tin cậy của số liệu. Cần

đánh giá nguồn cung cấp số liệu xác định rủi ro.

Công cụ và kỹ thuật phân tích định tính rủi ro. (Trịnh Thùy Anh, 2004)

Bước 1: Xác định xác suất xuất hiện rủi ro

+ Xác xuất suất hiện rủi ro là khả năng có thể xuất hiện. Xác xuất suất hiện rủi ro

có thể được mô tả một cách định tính như là rất thấp, thấp, thấp thường, cao và rất cao.

Bước 2: Xác định mức độ tác động của rủi ro

+ Mức độ tác động của rủi ro là các kết quả làm thay đổi mục tiêu dự án khi rủi

ro xuất hiện. Mức độ tác động của rủi ro cũng có thể được mô tả một cách định tính như

là rất cao, cao, bình thường, thấp và rất thấp.

+ Thang đo mức độ tác động biểu diễn sự tác động của rủi ro đến mục tiêu của dự

án. Các tác động có thể chỉ thứ tự hoặc chỉ số lượng, phụ thuộc vào từng tường hợp cụ

thể. Thang đo thứ tự thường chỉ xếp hạng mức độ tác động một cách đơn giản, như là rất

thấp, thấp, bình thường, cao, và rất cao.

Bước 3: Xây dựng ma trận đánh giá xác suất và mức độ tác động của rủi ro

+ Ma trận được xây dựng để xác định các mức độ rủi ro (thấp, bình thường

18

và cao) trên cơ sở kết hợp xác suất và khả năng tác động. Các rủi ro với khả năng xuất

hiện cao và mức độ tác động trầm trọng thường đòi hỏi các nghiên cứu chuyên sâu ( bao

gồm phân tích định lượng và quản lý rủi ro một cách tổng hợp). Việc phân tích định tính

rủi ro được hoàn thành nhờ việc sử dụng ma trận và thang đo đánh giá mức độ tác động

của các rủi ro.

Phân tích rủi ro về mặt định tính đòi hỏi sự hiểu biết và kinh nghiệm về rủi ro,

cũng như cần có số liệu đầy đủ và tin cậy. Nếu rủi ro không được hiểu đúng, hoặc sử

dụng số liệu kém chính xác, có thể dẫn đến phân tích định tính kém hiệu quả. Xếp thứ tự

các mức độ một cách chính xác sẽ giúp cho việc phân tích số liệu tốt hơn.

Kết quả của quá trình phân tích định tính rủi ro. (Trịnh Thùy Anh, 2004)

Xếp hạng tổng quan rủi ro đối với mỗi dự án: xếp hạng rủi ro đối với dự án là xếp

hạng vị trí của dự án về mặt rủi ro khi so sánh với các dự án khác bằng cách tính điểm

của rủi ro. Nó có thể được sử dụng để phân bổ nhân lực hoặc các nguồn lực khác cho

các dự án theo mức độ rủi ro khác nhau, để phân tích chi phí lợi ích của dự án hoặc để

hỗ trợ cho quá trình ra quyết định nên thực hiện hay hủy dự án.

Danh mục rủi ro theo thứ tự ưu tiên: rủi ro và các điều kiện có thể được xếp hạng

theo thứ tự ưu tiên bằng một số các tiêu chuẩn. Chúng bao gồm việc xếp hạng (cao,

trung bình, thấp) hoặc theo thứ tự phân tích cơ cấu công việc. Rủi ro cũng có thể được

tập hợp thành nhóm rủi ro đòi hỏi phải đối phó ngay lập tức hoặc có thể đối phó muộn

sau. Rủi ro có thể tác động khác nhau đến chi phí, thời gian thực hiện và chất lượng dự

án. Rủi ro đáng kể cần được mô tả trên cơ sở xác suất xuất hiện và tác động của nó.

Danh mục rủi ro cần phân tích và quản lý đặc biệt: Các rủi ro có mức độ tác động

cao hoặc trung bình là các rủi ro nên tiến hành phân tích sâu hơn bao gồm cả phân tích

định lượng rủi ro. Cần có kế hoạch quản lý rủi ro đối với các rủi ro loại này.

2.1.5. Phân tích định lượng rủi ro

Quá trình phân tích định lượng rủi ro nhằm phân tích xác suất xuất hiện rủi ro và

mức độ tác động của nó tới mục tiêu của dự án bằng các con số cụ thể. Bao gồm cả việc

đánh giá tổng thể rủi ro dự án. Quá trình phân tích nhằm:

- Tính xác suất đạt được các mục tiêu cụ thể của dự án.

- Định lượng các rủi ro trong dự án và xác định mức độ tác động và khả năng sảy

19

ra các yếu tố bất ngờ.

- Xác định các rủi ro đòi hỏi nhiều nỗ lực thông qua.

- Xác định tính thực tế và các mục tiêu chi phí thời gian và phạm vi.

Phân tích định lượng rủi ro thường đi kèm theo sau phân tích định tính. Phân tích

định lượng và định tính rủi ro là quá trình vừa mang tính độc lập vừa mang tính kết hợp.

Xem xét thời gian cần và kinh phí cần thiết cho phân tích định lượng và định tính sẽ

giúp quyết định phương pháp nào nên được sử dụng. Kết quả khi phân tích định lượng

được lặp lại có thể giúp ích hơn cho quá trình quản lý rủi ro.

Các căn cứ phân tích định lượng rủi ro. (Trịnh Thùy Anh, 2004)

- Các rủi ro được xác định ở bước xác định rủi ro và danh mục rủi ro theo thứ tự

ưu tiên. Và danh mục rủi ro cần phân tích và quản lý đặc biệt ở bước phân tích định tính

- Thông tin trong quá khứ: thông tin từ các dự án tương tự đã được thực hiện,

rủi ro.

nghiên cứu rủi ro các dự án tương tự của các chuyên gia, cơ sở số liệu về rủi ro từ các

- Đánh giá của chuyên gia: đánh giá từ tổ dự án hoặc các chuyên gia trong và

nguồn khác nhau.

ngoài dự án. Các đầu ra khác trong quá trình lập kế hoạch.

Công cụ và kỹ thuật phân tích định lượng rủi ro

Phương pháp chấm điểm (Đỗ Thị Thu, 2012): dùng phương pháp chấm điểm để

xếp hạng rủi ro. Thang điểm là tùy chọn, nhưng thông thường chọn thang điểm 10 hoặc

thang điểm 5.

20

Điểm của rủi ro = điểm khả năng xuất hiện * điểm mức độ tác động

5

Ví dụ

* Rủi ro A:

4 Mức độ tác động =

3

Xác suất xảy ra = 5 (B) (A)

3 Điểm rủi ro = 3x5=15 9 15

* Rủi ro B:

Mức độ tác động =

G N Ở Ư H H N Ả Ộ Đ C Ứ M

2 3

Xác suất xảy ra =3

Điểm rủi ro = 3x3=9

1

1 2 3 4 5

XÁC SUẤT XẢY RA

Hình 2.2: Ma trận định lượng rủi ro (Nguồn: Đỗ Thị Thu, 2012)

Xác suất xảy ra: Thang đo xác suất rủi ro xảy ra thường nằm trong khoảng từ 0,0

( không xảy ra) đến 1,0 ( chắc chắn xảy ra). Đánh giá xác suất xuất hiện rủi ro có thể

khá khó khăn do thiếu số liệu thực tế. Cũng có thể sử dụng một thang đo thứ thứ tự, biểu

diễn bởi khả năng hiếm khi xảy ra và khả năng chắc chắn xảy ra.

Bảng 2.1 Đánh giá xác suất xuất hiện (Trịnh Thùy Anh, 2004)

Đánh giá Thang đo thứ tự Thang đo định lượng

1 Xác suất xảy ra rủi ro là rất thấp 1-19%

2 Xác suất xảy ra rủi ro là thấp 20-39%

3 Xác suất xảy ra rủi ro là trung bình 40-59%

4 Xác suất xảy ra rủi ro là cao 60-79%

5 Xác suất xảy ra rủi ro là rất cao 80-99%

- Mức độ tác động: Thang đo số lượng thì xác định giá trị cụ thể cho các tác động

đó. Các giá trị này có thể là tuyến tính ( như 1; 3; 5; 7; 9) hoặc phi tuyến tính ( như 1;

21

2;4;8;16). Thang đo số lượng nhằm xác định các giá trị tương đối đối với khả năng tác

động của mục tiêu nếu như rủi ro xuất hiện.

Bảng 2.2 Đánh giá tác động của rủi ro đến các mục tiêu chính của dự án (Trịnh

Thùy Anh, 2004)

Mức độ tác 1 2 3 4 5 động

Không đảm Các dấu Các dấu Các dấu Các dấu

bảo kế mốc quan mốc quan mốc quan mốc quan

hoạch hoặc trọng bị trọng bị trọng bị trọng bị

kế hoạch chậm dẫn chậm dẫm chậm dẫm chậm dẫm

không phù đến thực đến thực đến thực đến thực

n a i g i ờ h T

hợp hiện kế hiện kế hiện kế hiện kế

hoạch bị kéo hoạch bị kéo hoạch bị hoạch bị

dài thêm dài thêm kéo dài kéo dài

dưới 1 quý hơn 1 quý hơn 1 năm thêm 1 quý

Chi phí gia Chi phí Chi phí Chi phí tăng Chi phí tăng

tăng không tăng <5% tăng thêm thêm 10%- hơn 20%

u ê i t c ụ M

í h p i h C

đáng kể 5%- 10% 20%

Chất lượng Chất lượng Chất lượng Nhà tài trợ Chất lượng

công trình công trình công trình không cho dự án không

giảm nhưng giảm làm giảm làm đảm bảo các rằng chất

rất khó phát tăng thêm tăng thêm yêu cầu tiêu lượng dự án

g n ợ ư

hiện chi phi 5% chi phi chuẩn đảm bảo

l t ấ h C

5%- 10% mục tiêu và

yêu cầu đặt

ra

Phân tích độ nhạy: phân tích độ nhạy cho phép xác định rủi ro nào ảnh hưởng

đến dự án nhiều nhất. Nó xác định quy mô tác động của rủi ro tới mục tiêu của dự án

bằng các đo lường mức độ tác động của mỗi yếu tố rủi ro trong khi giữ không thay đổi

các yếu tố còn lại.

22

Phân tích cây quyết định: là một biểu đồ hình cây, trong đó mỗi quyết định

được mô tả thông qua việc xem xét lựa chọn bởi một quyết định hoặc tình huống khác

có liên quan trong số nhiều tình huống khác nhau.

Xác suất xảy ra mỗi trường hợp rủi ro và chi phí ( giá trị ) của mỗi đường sự

kiện và quyết định tương lai được xác định trên cây quyết định. Với các yếu tố rủi ro,

chi phí và giá trị đạt được và các quyết định phụ thuộc được lượng hóa, giải bài toán

cây quyết định nhằm xác định quyết định nào cho phép đạt được giá trị dự kiến lớn

nhất.

Mô phỏng: mô phỏng dự án thường sử dụng mô hình để mô tả chi tiết ảnh

hưởng của các yếu tố rủi ro cụ thể đến mục tiêu của dự án. Mô phỏng dự án dựa trên

cơ sở kỹ thuật Monete Carlo.

Kết quả phân tích định lượng rủi ro. (Trịnh Thùy Anh, 2004)

- Danh mục các rủi ro được lượng hóa: bao gồm các rủi ro có tác động xấu và

tốt đến dự án.

- Xác suất dự án thực hiện đúng thời gian và kinh phí: xác suất dự án thực

hiệnđúng thời gian và kinh phí trong kế hoạch hiện tại và với các điều kiện hiện tại.

Xử lý số liệu nghiên cứu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để kiểm định thang đo

bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích EFA, phân tích tương quan hồi quy và

phân tích phương sai (Anova), kiểm định kết quả nghiên cứu

2.1.6. Các khái niệm về dự án đầu tư xây dựng

Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn

ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000:

Dự án đầu tư xây dựng là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có

phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt

được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về

thời gian, chi phí và nguồn lực.

Theo Điều 3 Luật xây dựng số: 50/2014/QH13 đưa ra khái niệm về Dự án đầu

tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành

hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm

phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời

hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể

23

hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu

khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Dự án xây dựng là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo

mới, mở rộng hay cải tạo những (công trình xây dựng) cơ sở vật chất nhất định nhằm

đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì cải tiến, nâng cao chất lượng của sản

phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định

Quy trình thực hiện dự án xây dựng gồm 3 giai đoạn sau:

- Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư: Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư bao gồm:

+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;

+ Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định

nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư

cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;

+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;

+ Lập dự án đầu tư;

+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ

chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.

- Giai đoạn 2: Thực hiện dự án đầu tư: Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm:

+ Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);

+ Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);

+ Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có);

+ Mua sắm thiết bị và công nghệ

+ Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;

+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;

+ Tiến hành thi công xây lắp;

+ Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;

+ Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng;

+ Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm.

- Giai đoạn 3: Kết thúc dự án đầu tư: Nội dung công việc phải thực hiện khi kết

thúc xây dựng bao gồm:

24

+ Nghiệm thu, bàn giao công trình.

+ Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.

+ Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.

+ Bảo hành công trình.

+ Quyết toán vốn đầu tư.

+ Phê duyệt quyết toán.

Trong phạm vi đề tài, chỉ thực hiện nghiên cứu thực hiện dự án ở giai đoạn thực

hiện dự án đầu tư “giai đoạn 2”.

2.1.7. Các khái niệm về nông thôn mới

Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo Thông tư

số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, cụ thể: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,

thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã.

Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không

ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân

được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng,

đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.

Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng

dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch

đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn

hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh

thần của người dân được nâng cao.

Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả

hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề

kinh tế - chính trị tổng hợp.

Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm

chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.

25

2.1.8 Đặc trưng của nông thôn mới

Theo cuốn “ Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động

2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, giai đoạn

2010-2020, bao gổm:

Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng

cao;

Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại,

môi trường sinh thái được bảo vệ;

Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An

ninh tốt, quản lý dân chủ.

Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...

2.1.9 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được

qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng

đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu

chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ

thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức

thực hiện.

Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc

gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở

nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách

khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các

tầng lớp dân cư.

Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm

bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế

đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do

các Bộ chuyên ngành ban hành).

2.1.10 Trình tự các bước triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới

Bước 1. Thành lập ban quản lý cấp xã

26

Bước 2. Tổ chức tuyên truyền, vận động toàn dân xây dựng nông thôn mới.

Bước 3. Khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí

quốc gia

Bước 4: Lập đề án xây dựng nông thôn mới của xã Bước 5. Xây dựng quy hoạch

nông thôn mới của xã Bước 6. Tổ chức thực hiện đề án nông thôn mới

Bước 5. Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã

Bước 6. Tổ chức thực hiện đề án nông thôn mới

Bước 7: Kiểm tra, giám sát đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện

2.1.11 Nội dung cơ bản về xây dựng nông thôn mới (Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới, 2010)

Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010), gồm

11 nội dung sau:

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới

- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.

- Giảm nghèo và An sinh xã hội

- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn

- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn

- Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn

- Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn

- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên

địa bàn

- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn

Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây

dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với

27

công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi

trường sinh thái được bảo vệ.

2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆN TẠI

2.2.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài

Tác giả Sameh Monir El-Sayegh (2007). Đánh giá và phân chia rủi ro trong ngành

công nghiệp xây dựng UAE.

Tác giả Prasanta Dey (2002), Xác định các yếu tố rủi ro ảnh hửng quan trọng đến

đầu tư xây dựng tại Ấn Độ.

Tác giả Sid Ghosh et Jakapan Jintanapakanont (2004), thông qua kỹ thuật phân

tích yếu tố chính, nhóm tác giả đã xác định được 9 yếu tố rủi ro chủ yếu ở Thái Lan.

Ibrahim Ngah - Đại học Công nghệ Malaysia (2011), Kinh nghiệm xây dựng

nông thôn mới ở Malaysia;Hội Thảo về xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội tháng

10/2011.

Edward P. Reed- Trưởng đại diện Quỹ châu Á tại Hàn Quốc (2011), Kinh

nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Hàn Quốc;Hội Thảo về xây dựng nông thôn mới tại

Hà Nội tháng 10/2011.

2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Trịnh Thùy Anh (2002-2006) thông qua khảo sát các dự án xây dựng công trình

giao thông trên địa bàn Hà Nội trong thời gian 1 năm từ 4/2005 đến 3/2006.

Trịnh Thùy Anh (2008). Xây dựng danh mục rủi ro trong dự án công trình xây

dựng giao thông ở Việt Nam hiên nay.

Phạm Thị Trang (2010) Nghiên cứu giải pháp quản trị rủi ro trong dự án thi công

xây dựng. Tạp chí khao học và công nghệ Đại học Đà Nẵng số 1 (36) năm 2010.

Trịnh Thùy Anh và Trần Văn Minh Cường (2011). Các yếu tố rủi ro chủ yếu ảnh

hưởng đến hiệu quả dự án xây dựng công trình dân dụng.

Đỗ Thị Thu (2012) Quản lý rủi ro dự án sử dụng vốn ODA cho phát triển giao

thông đô thị.

Đoàn Xuân Đoản (2013) Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro

trong dự án đầu tư xây dựng công trình tại Việt Nam.

28

Nguyễn Cửu Trân (2014) Nghiên cứu một số giải pháp huy động vốn đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đông huyện Nhơn Trạch tỉnh

Đồng Nai giai đoạn 2015-2020.

Nguyễn Quốc Tuấn, Lưu Trường Văn, Lê Kiều. Ứng dụng mô phỏng Monte-

Carlo để phân tích rủi ro tài chánh nhà thầu trong giai đoạn xây dựng. Tạp chí Xây

Dựng (Bộ Xây Dựng), số tháng 4, trang 49 – 53, 2006.

Huỳnh Ngọc Điền (2011), Xây dựng nông thôn mới tại xã điểm Tân Lập, huyện

Đồng Phú, tỉnh Bình Phước;

Phạm Hà (2011), Xây dựng nông thôn mới: hướng đi mới cho Quảng Ninh;Tạp

chí Nông nghiệp, số ngày 30/11/2011.

Phan Đình Hà (2011), Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc;

Báo điện tử Hà Tĩnh, Số ngày 17/8/2011.

Vũ Kiểm (2011), Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình; Tạp chí Phát triển nông

thôn, số tháng 6/2011.

Tô Huy Rứa (2011), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt

Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn.

Thanh Tân (2011), Xây dựng nông thôn mới ở xã Tân Đồng, huyện Trấn Yên,

tỉnh Yên Bái.

Bá Thăng (2011), Xây dựng nông thôn mới ở Đăk Lăk; Tạp chí Rừng và Đời

sống, số tháng 7/2011.

Bùi Hải Thắng, Một số khó khăn khi xây dựng nông thôn mới và giải pháp khắc

phục;

Tưởng Kiến Trung (2009), Nguồn gốc, những kinh nghiệm quý báu và ý nghĩa

của phong trào xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc; Agriculture policy development in

Korea and current issues, Ministry for Food, Agricuture, Forestry and Fisheries.

Từ Tinh Minh và cộng sự (2010), 5 kinh nghiệm quý báu trong quá trình xây

dựng nông thôn mới của tỉnh Triết Giang; Tạp chí Nông nghiệp & Nông thôn, số tháng

4/2011.

Quản Hải Yến và cộng sự (2010), Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới hiện đại

tại thôn Hoa Tây tỉnh Giang Tô; Tạp chí Nông nghiệp & Nông thôn, số tháng 7/2011.

29

2.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG

Chương 2 đã trình bày tóm lược một số định nghĩa quan trọng được sử dụng trong

Luận văn. Ngoài ra, liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng vốn ngân sách trong đầu tư xây

dựng cơ bản, xây dựng nông thôn mới, tác giả đã tìm hiểu một số nguyên cứu trong và

nước ngoài đã được công bố. Từ những nghiên cứu đó, chính là cơ sở hình thành định

hướng để tìm ra các yếu tố gây rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn

mới huyện Krông Pắc

Trong Chương 3 tiếp theo, sẽ trình bày cụ thể các phương pháp nghiên cứu liên

quan được dùng trong Luận văn, đặc biệt là phương pháp phân tích nhân tố chính (PCA).

30

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẢNG HỎI

Nội dung Chương 3 sẽ trình bày, trình tự và cách thành lập bảng câu hỏi,

cách xử lý số liệu các cơ sở lý thuyêt để nghiên cứu trong luận văn này.

3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này thông qua phương pháp khảo sát thực tế để phát hiện ra các yếu tố

rủi ro ảnh hưởng đến việc đầu tư xây dựng dự án thực hiện các dự án xây dựng nông thôn

mới huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk.

Để xác định được các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông

thôn mới. Trong luận văn này tác giả đã tìm hiểu thông qua báo chí, thảo luận và các

chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là công trình có nguồn vốn

ngân sách nhà nước.

Sau khi thảo luận thì bảng câu hỏi khảo sát đã được tiến hành, bảng câu hỏi được

thiết lập ngẫu nhiên dựa vào 3 bên liên quan chủ yếu (nhà thầu, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn

nói chung).

Khi thực hiện một nghiên cứu phải lập một quy trình gồm các bước thực hiện cụ

thể và các bước này được thiết lập theo từng giai đoạn của cuộc nghiên cứu với các mục

tiêu tương ứng. Quy trình nghiên cứu được trình bày ở Hình 3.1.

31

Xác định vấn đề nghiên cứu

Tham khảo chuyên gia

Tham khảo các tạp chí, bài báo, các nghiên cứu trước đây, ý kiến những người có kinh nghiệm, trong dự án y tế và giáo dục.

Xác định sơ bộ các yếu rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Păc

(gồm 5 chuyên gia)

Không

đạt

Thiết kế sơ bộ bảng câu hỏi (BCH)

Nhóm chuyên gia thứ 2:

Khảo sát thử nghiệm (Pilot Test)

(gồm 15 chuyên gia)

Đạt

Sửa chửa, hoàn chỉnh bảng

câu hỏi chính thức

Khảo sát chính thức

Phân tích nhân tố chính (PCA)

Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới

Kết luận và kiến nghị

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi

Sau khi xác định vấn đề cần nghiên cứu, tiến hành tham khảo các nghiên cứu

trước, tham khảo ý kiến chuyên gia và những người có kinh nghiệm nhằm xác định các

nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới.

Thiết kế bảng khảo sát thử nghiệm, tiến hành khảo sát thử nghiệm và phân tích kết quả

thử nghiệm. Điều chỉnh lại bảng câu hỏi (nếu có), tiến hành khảo sát chính thức. Thu thập

32

số liệu khảo sát, phân tích số liệu. Thảo luận và đưa ra các kết luận, kiến nghị dựa trên

kết quả khảo sát được.

Hướng nghiên cứu đã xác định

Tham khảo các nghiên cứu trước, tài liệu, tạp chí chuyên ngành

Thiết lập thành phần và nội dung bảng câu hỏi

Khảo sát nhóm chuyên gia thứ 1

Không

Thống nhất

Thảo luận, bổ sung

quan điểm

Các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc, tỉnh Đăk Lăk

Xây dựng BCH thử nghiệm

Khảo sát thử nghiệm

Khảo sát nhóm chuyên gia thứ 2

Không đạt

Điều chỉnh

BCH đạt yêu cầu

Đạt

Bảng câu hỏi

chính thức

3.2 QUY TRÌNH THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI

Hình 3.2: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi.

Trong quy trình trên, các nội dung và thành phần trong bảng câu hỏi được xây dựng

sơ bộ thông qua quá trình tham khảo các nghiên cứu trước và phỏng vấn những chuyên

33

gia nhiều kinh nghiệm. Phát triển bảng câu hỏi, phỏng vấn lại các chuyên gia và tiến hành

khảo sát thử nghiệm. Nếu bảng câu hỏi vẫn chưa rõ ràng, dễ hiểu và có nội dung chưa

phù hợp thì tiếp tục bổ sung chỉnh sửa, tham khảo ý kiến chuyên gia cho đến khi hoàn

thiện. Sau khi hoàn thiện, tiến hành gửi bảng câu hỏi chính thức và thu thập số liệu kết

quả khảo sát. Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu của Vidalis và Najafi (2002), Stuart

Anderson et al (2006), Garry Creedy (2005), Nida Azhar et al (2008), Long LeHoai

(2008), Bent Flyvbjerg et al (2003), Bent Flyvbjerg et al (2004), Tín (2009) tiến hành

tổng hợp các vấn đề nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ. Trong giai

đoạn xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ, có 25 yếu tố đã được đưa ra để khảo sát. Sử dụng

bảng câu hỏi sơ bộ để phỏng vấn các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành

xây dựng những công trình có nguồn vốn nhà nước. Sau khi nhận được sự đánh giá, tư

vấn của các chuyên gia, bảng câu hỏi đã được chỉnh sửa lại gồm 30 yếu tố thuộc 6 nhóm

nguyên nhân khác nhau. Sau khi đã chỉnh sửa hoàn thiện, bảng câu hỏi được phân phát

đến các Nhà thầu, Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế / giám sát, Ban quản lý dự án và một số sở

ban ngành.

3.3 NỘI DUNG BẢNG CÂU HỎI

Mục giới thiệu chung nằm ở phần đầu bảng câu hỏi khảo sát nhằm giới thiệu

cho người trả lời biết nguồn gốc, lý do của cuộc khảo sát.

3.3.1 Giới thiệu chung

Trong nghiên cứu tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ được xem xét để

thu thập dữ liệu và ưu điểm của thang đo này chính là sự đơn giản và dễ trả lời.

Người trả lời được hỏi về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro trong việc đầu tư

dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk.

Các mức độ ảnh hưởng được quy ước theo mức độ tăng dần như sau:

3.3.2 Thang đo

(1): Không ảnh hưởng.

(2): Ảnh hưởng ít.

(3): Ảnh hưởng trung bình.

(4): Ảnh hưởng lớn.

34

(5): Ảnh hưởng rất lớn.

3.3.3 Các yếu tố khảo sát và mã hóa dữ liệu bảng hỏi

3.3.3.1 Các yếu tố khảo sát

Sau khi tiến hành phân tích và tham khảo chuyên gia, xác định được 32 yếu tố

trong 6 nhóm nguyên nhân có tác động đến rủi ro đầu tư dự án nông thôn mới ở Krông

Pắc. Cụ thể như sau :

1. Nhóm yếu tố liên quan đến Hồ sơ Thiết kế - Hợp đồng

a. Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước:

Việc thiết kế thiếu kinh nghiệm thường dẫn đến việc thiết kế có nhiều sai sót, gây phát

sinh các biện pháp xử lý kỹ thuật … Do đó sẽ làm gia tăng thêm chi phí cho dự án.

b. Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi: Các

dự án cần phải được hoàn thành đúng tiến độ, đúng ngân sách theo yêu cầu kỹ thuật đề

ra. Việc phát hiện sớm những thiếu sót trong các công việc đã hoàn thành của người tư

vấn thiết kế là rất quan trọng, bắt buộc phải thay đổi khi các thiếu sót như vậy được phát

hiện kịp thời do đó ảnh hưởng đến tiến độ.

c. Theo dõi và quản lý hợp đồng yếu kém: Hợp đồng được xem như một nhân

chứng giữa các bên để tăng độ an tâm khi bắt đầu dự án. Nếu quản lý hợp đồng không

hợp lý dẫn đến mâu thuẩn giữa các bên.

d. Hủy hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính: Hợp đồng giữa nhà thầu chính

và nhà thầu thường không có điều kiện ràng buộc nên nếu công trình gặp khó khăn,

không đem lại lợi nhuận thì nhà thầu phụ sẵn sàn huỷ hợp đồng rút khỏi công trình.

2. Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước

a.Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt không đầy đủ: một đề án

được phê duyệt sẽ không tránh khỏi sự thiếu sót và không đầy đủ, trong đề án nông thôn

mới được cấp đầu tư phê duyệt và được đánh giá bằng 19 tiêu chí.

b. Ban quản lý dự án/ ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng

hạn chế: Nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia, Ban quản lý dự án nông thôn

mới được chủ đầu tư uỷ quyền để thay mặt chủ đầu tư thực hiện tất cả các công việc

trong thời gian thực hiện dự án, là một chương trình mới nên Ban quản lý sẽ gặp nhiều

khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện dự án.

c. Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác: Khi công

trình hoàn thành tiếp theo là giai đoạn nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán, việc này

35

phải có sự phối hợp chuyên môn của các phòng ban liên quan, nếu nóng vội, thực hiện

không có trách nhiệm sẽ dẫn đến sai sót, không chính xác.

d. Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý: Để thực hiện các dự án Nông thôn

mới cần sự phối hợp tham gia của nhiều cơ quan ban ngành, vì vậy chỉ cần thiếu sự phối

hợp với nhau sẽ dẫn đến chậm trễ dự án.

e. Công tác Quyết toán chậm trể: Số lượng các dự án hoàn thành trong cùng một

khoản thời gian nhiều, thiếu cán bộ phụ trách dẫn đến công tác Quyết toán công trình

chậm trễ

f. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán kéo dài: Số lượng hồ sơ nộp

thẩm định, phê duyệt lớn, số lượng cán bộ chuyên môn phụ trách việc thẩm định còn

thiếu dẫn đến sự chậm trễ kéo dài thời gian trả hồ sơ.

g. Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án: Do sai sót trong quá trình đánh

giá hiệu quả dự án nên dẫn đến nhưng dự án mang tính cấp thiết thì không được ưu tiên

đầu tư mà đầu tư những dự án khác.

2. Nhóm yếu tố liên quan đến năng lực đơn vị tư vấn ( Thiết kế, giám sát, đấu

thầu)

a. Sự làm việc rờm rà của BQL/TVGS: Sự làm việc cứng nhắc của tư vấn giám

sác làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ dụ án.

b. Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của đơn vị Tư vấn giám sát: Công tác

giám sát sơ sài, cán bộ giám sát thường vắng mặt tại công trường, khi gặp vấn đề cần giải

quyết trong quá trinh thi công thì đưa phương án chậm trễ, không chính xác.

c. Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà

thầu: Năng lực của Tư vấn còn yếu, hồ sơ mời thầu còn nhiều sai sót, hiện tượng thông

thầu, các nhà thầu bắt tay nhau.

d. Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của đơn vị Tư vấn thiết kế: Thiết kế

bản vẽ thi công có nhiều sai sót dẫn đến gây khó khăn cho công tác thi công.

4. Nhóm yếu tố liên quan đến Nhà thầu thi công, nhà thầu phụ:

a. Khả năng tài chính của nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án:

trong quá trình thực hiện dự án dó nhiều yếu tố mà nhà thầu mất khả năng tài chính dẫn

đến tiến độ dự án bị chậm trễ.

b. An toàn lao động trên công trường và khu vực xung quanh công trình:

Công tác an toàn lao động tại công trình không đảm bảo dẫn đên nhiều sự cố đáng tiếc

qua đó cũng ảnh hưởng đến dự án.

36

c. Chậm trễ so với tiến độ thi công đề ra. Thời gian hợp đồng dự kiến không

phù hợp: Do ảnh hưởng của các yêu tố khách quan cũng như chủ quan mà đơn vị thi

công thực hiện chậm trễ tiến độ của dự án.

d. Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công

trường: Sử dụng các thiết bị cũ nên thường xuyên hư hỏng, gây chậm trễ ảnh hưởng đến

tiến độ dự án, không có kế hoạch quản lý tại công trường dẫn đến lãng phí thất thoát tại

công trường.

e. Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành: Sau khi hoàn thành dự án các

nhà thầu thường không hoàn thành nghĩa vụ bảo trì bảo hành công trình, hoặc có thực

hiện nhưng thực hiện qua loa, kém chất lượng.

f. Sự yếu kém của thầu phụ: Trong một dự án thì có rất nhiều nhà thầu phụ cùng

tham gia nếu một trong các nhà thầu không có năng lực thì sẽ gây ra ùn tắt công việc dẫn

đến chậm tiến độ của dự án.

g. Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia: Trong quá trình thi công các

thầu phụ các bên liên quan không hợp tác phối hợp với nhau dẫn đến ảnh hưởng tiến độ

công trình.

5. Nhóm các yếu tố liên quan đến công nhân, cung ứng vật tư:

a. Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng: Để tạo lợi nhuận cho mình các

đơn vị nhà thầu thường đưa vật liệu kém chất lượng vào công trình.

b. Kế hoạch cung ứng vật tư: Kế hoạch cung ứng vật tư không tốt dẫn đến xảy ra

thiếu vật tư tạo công trình làm ảnh hưởng đến thời gian thi công.

c. Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường: Giá nguyên vật liệu

thô như cát, đá, xi ămng, sắt, thép, gạch xây … có thể thay đổi lên xuống vào các thời

điểm khác nhau trong năm. Ngoài ra, có những thời điểm thay đổi chính sách hoặc nhu

cầu thị trường làm giá nguyên vật liệu thô tăng cao đột biến. Điều này có thể làm thay đổi

kế hoạch thực hiện dự án, làm tăng mức đầu tư cho dự án.

d. Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu: Đội ngủ nhân công phải có

sự phân bố đều trên mọi lĩnh vực kịp thời và biết sử lý những công việc đúng chuyên

môn.

6. Nhóm các yêu tố liên quan đến Môi trường - Kinh tế - Xã hội - Tự nhiên:

a. Thay đổi chủ trương chính sách của nhà nước: Chính sách địa phương không

phù hợp có thể gây cản trở quá trình thực hiện dự án, làm kéo dài thời gian thi công và

37

tăng chi phí cho dự án. Cụ thề từ năm 2010 đến nay UBND tỉnh ĐăkLăk thay đổi 03 lần

điều chỉnh chi phí xây dựng.

b. Phản ứng tiêu cực của cộng đồng: Dựa vào tư tưởng vận động nhân dân và nhà

nước cùng thực hiện, nên việc phản ứng tiêu cực của cộng đồng có thể dẫn đến hủy đầu

tư một dự án nào đó.

c. Kinh tế bất ổn: Nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đầu tư xây dựng,

một nền kinh tế bất ổn, lạm phát tăng cao… dẫn đến đầu tư trì trệ..

d. Thời tiết khắc nghiệt: Mưa kéo dài, mưa trái mùa, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt kéo

dài… có thể là những nguyên nhân làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, làm hư hại

công trình trong giai đoạn thi công nhất là các dự án trong giai đoạn hoàn thiện. Điều này

khiến cho dự án cần phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư( chi phí) và tiến độ thi công

nhằm khắc phục những thiệt hại do thời tiết.

e. Không lường được các điều kiện làm việc ở công trường: Có những điều kiện

không lường trước được như tai nạn lao động, đình công, dẫn đến dự án bị chậm trễ.

3.4.3.2 Bảng tổng hợp và mã hóa dữ liệu

Bảng 3.1: Tổng hợp và mã hóa dữ liệu

STT MÃ HÓA CÁC YẾU TỐ THAM KHẢO(*)

I. Nhóm các yếu tố liên quan đến Hồ sơ Thiết kế - Hợp Đồng

Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa 1 A101 Chuyên gia các bên tham gia

Trịnh Thuỳ

Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm Anh & Trần 2 A102 và quy chuẩn nhà nước Văn Minh

Cường

Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành Trịnh Thuỳ A103 3 thông tin và phản hồi. Anh

A104 Theo dõi và quản lý hợp đồng kém Chyên gia 4

38

Sameh

5 A105 Hủy hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính Monir El-

Sayegh

II. Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư - Cơ chế chính sách Nhà nước

A201 Chuyên gia 6 Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt không đầy đủ

A202 Chuyên gia 7 Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế

Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán A203 Chuyên gia 8 không chính xác

Trịnh Thuỳ A204 Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý 9 Anh

Phạm Thị 10 A205 Công tác Quyết toán chậm trể Trang

Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán kéo Trịnh Thuỳ 11 A206 dài Anh

12 A207 Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Đỗ Thị Thu

III. Nhóm các yếu tố liên quan đến năng lực đơn vị Tư vấn

13 A301 Sự làm việc rờm rà của BQL/TVGS Chuyên gia

Trịnh Thuỳ

Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách Anh & Trần 14 A302 nhiệm của cán bộ giám sát Văn Minh

Cường

Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp Trịnh Thuỳ 15 A303 trong việc lựa chọn nhà thầu Anh

39

Trịnh Thuỳ

Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách Anh & Trần 16 A304 nhiệm của cán bộ thiết kế Văn Minh

Cường

IV. Nhóm các yếu tố liên quan đến Nhà thầu thi công, nhà thấu phụ

Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng Trịnh Thuỳ 17 A401 được yêu cầu của dự án Anh

An toàn lao động trên công trường và khu vực Trịnh Thuỳ 18 A402 xung quang công trình Anh

Sameh Chậm trễ so với tiến độ thi công đề ra. Thời gian 19 A403 Monir El- hợp đồng dự kiến không phù hợp Sayegh

Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí Trịnh Thuỳ 20 A404 thất thoát tại công trường Anh

21 A405 Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Đỗ Thị Thu

22 A406 Sự yếu kém của thầu phụ Chuyên gia

23 A407 Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Chuyên gia

V. Nhóm các yếu tố liên quan đến công nhân, cung ứng vật tư

Sameh

Monir El- 24 A501 Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng

Sayegh

25 A502 Kế hoạch cung ứng vật tư Chuyên gia

Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị 26 A503 Chuyên gia trường

40

Sameh

27 A504 Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu Monir El-

Sayegh

VI. Nhóm các yếu tố liên quan đến Môi trường - Kinh tế - Xã hội - Tự nhiên

Trịnh Thuỳ

Anh & Trần 28 A601 Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Văn Minh

Cường

Trịnh Thuỳ 29 A602 Phản ứng tiêu cực của cộng đồng Anh

Trịnh Thuỳ 30 A603 Kinh tế bất ổn Anh

Sid Ghosh et

Jakapan 31 A604 Thời tiết khắc nghiệt Jintanapa

kanont

Không lường được các điều kiện làm việc ở công Chuyên gia 32 A605 trường

3.4 THÔNG TIN CHUNG

Phần thông tin chung nhằm phân loại nhóm người trả lời câu hỏi để có thể đánh

giá chính xác hơn kết quả khảo sát.

Phần thông tin chung được chia làm 6 mục hỏi bao gồm:

3.4.1 Kinh nghiệm của người được khảo sát.

Số năm kinh nghiệm làm việc được sử dụng nhằm để đánh giá mức độ tin cậy của

kết quả khảo sát. Kinh nghiệm làm việc được chia thành các mức độ như sau : dưới 3

41

năm, từ 3 đến 5 năm, từ 5 đến 10 năm, từ 10 năm trở lên. Nguồn vốn của dự án người

được khảo sát đang tham gia.

3.4.2 Vai trò của người khảo sát

Vai trò của người khảo sát trong dự án có ảnh hưởng rất lớn đến quan điểm trả lời

bảng câu hỏi. Việc phân loại vai trò người khảo sát nhằm đánh giá cách nhìn nhận của

từng nhóm người trong việc tăng mức đầu tư của dự án. Vai trò người khảo sát được

phân loại thành các nhóm gồm: Chủ đầu tư / Ban quản lý dự án, Tư vấn thiết kế / giám

sát, Nhà thầu thi công, Các sở ban ngành.

3.4.3 Loại hình dự án

Loại dự án mà người trả lời đã tham gia được phân loại theo: Dân dụng & Công

nghiệp, Giao thông, Thủy lợi.

3.4.4 Quy mô dự án

Quy mô trung bình các dự án mà người trả lời đã tham gia được phân loại nhằm

quan sát sự tăng mức đầu tư liệu có liên quan đến quy mô của dự án hay không. Quy mô

dự án được phân chia thành các mức như sau : dưới 10 tỷ, từ 10 đến 20 tỷ, từ 20 tỷ đến

50 tỷ, từ 50 tỷ trở lên.

3.4.5 Nguồn vốn các dự án đã tham gia

Nguồn vốn thực hiện dự án: vốn ngân sách nhà nước chiếm từ 30% trở lên.

3.5 XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC

Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ được gởi đến một nhóm chuyên gia thứ 1 (Xem phụ

lục 1) Nhóm chuyên gia này kiểm tra xem bảng câu hỏi về nội dung có phù hợp, có rõ

ràng, dễ trả lời hay không, ngoài ra còn bổ sung thêm một số yếu tố trước khi xây dựng

bảng câu hỏi khảo sát thử nghiệm.

Quá trình thực hiện khảo sát thử nghiệm được tiến hành bởi nhóm chuyên gia thứ

2 (Xem phụ lục 2). Nhóm này bao gồm 15 chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong

lĩnh vực xây dựng từng công tác tại các đơn vị: chủ đầu tư, ban quản lý dự án của chủ

đầu tư, tư vấn thiết kế. Trong đó, 10 người có trình độ đại học, 5 người có trình độ thạc

sĩ. Thông tin cụ thể của nhóm chuyên gia thứ 2 được thể hiện trong Phụ lục 2.

Bảng câu hỏi thử nghiệm (Xem phụ lục 3) được gửi đến các chuyên gia này bằng

cách: gửi trực tiếp và gửi qua email sau đó chọn thời gian phù hợp gọi điện thoại trực

42

tiếp, tùy thuộc vào điều kiện của từng người. Cụ thể, họ được hướng dẫn thực hiện 2

nhiệm vụ như sau:

Trả lời đầy đủ bảng câu hỏi được gửi.

Nhận xét, đánh giá, bổ sung bảng câu hỏi về các khía cạnh như cấu trúc, ngôn từ

sử dụng, mức độ dễ hiểu, rõ ràng...

Thời gian dành cho các chuyên gia khoảng 3 tuần. Sau đó, các bảng câu hỏi được

thu thập trở lại và ghi nhận góp ý đánh giá nhận xét của từng người. Các góp ý, nhận xét

của các chuyên gia cũng được xem xét cẩn thận và chi tiết để điều chỉnh cho bảng câu hỏi

hợp lý hơn. Quá trình khảo sát thử nghiệm được kết thúc. Bảng câu hỏi chính thức được

chuẩn bị sẵn sàng cho công tác khảo sát đại trà (Xem phụ lục 4).

3.6 THU THẬP DỮ LIỆU

3.6.1 Xác định kích thước mẫu

Theo R. Fellows & A. Liu (2008) trên lý thuyết, có thể tính toán số lượng mẫu cần

thiết dựa vào công thức toán học sau:

Trong đó: s là độ lệch chuẩn của mẫu; z là giá trị đại diện cho độ tin cậy yêu cầu,

với độ tin cậy 95% hay 99% thì giá trị tương ứng của z là 1.96 hay 2.58; ( -) là một

nửa bề rộng của độ tin cậy yêu cầu.

Trong điều kiện nghiên cứu của Luận văn này thì không thể xác định được giá trị

của độ lệch chuẩn s khi mà chưa tiến hành thu thập dữ liệu.

Một phương pháp khác thường được dùng để xác định kích thước mẫu là sử dụng

thông tin từ các nghiên cứu trước đây hoặc dùng kinh nghiệm để phỏng đoán.

Theo Bollen (1989) thì tỷ lệ số mẫu tối thiểu cho một tham số cần ước lượng là 5

mẫu (tỷ lệ 5:1).

Với tính chất và mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, Luận văn đề xuất số mẫu bằng 5

lần số lượng nhân tố, tức là cần khoảng 145 bảng câu hỏi hợp lệ.

43

3.6.2 Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu

Có 2 kỹ thuật lấy mẫu đó là kỹ thuật lấy mẫu xác suất và kỹ thuật lấy mẫu phi xác

suất.

a. Kỹ thuật lấy mẫu xác suất, có các phương pháp sau:

Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản: Là phương pháp chọn mẫu trong đó mỗi đơn vị của

tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau.

Lấy mẫu hệ thống: Là phương pháp chỉ cần chọn ra một con số ngẫu nhiên là có

thể xác định được tất cả các đơn vị mẫu cần lấy ra từ danh sách chọn mẫu.

Lấy mẫu cả khối /cụm và lấy mẫu nhiều giai đoạn: Với phương pháp lấy mẫu này,

đầu tiên tổng thể được chia thành nhiều khối, mỗi khối được coi là một tổng thể con, lấy

mẫu ngẫu nhiên m khối, sau đó khảo sát hết các đối tượng trong m mẫu được lấy ra.

Trong thực tế, sau khi lựa chọn được m mẫu thì trong mỗi khối chọn ra chỉ khảo sát một

đơn vị trong khối này mà thôi. Lúc này, mỗi khối sẽ là đơn vị mẫu bậc một.

Lấy mẫu phân tầng: Sử dụng phương pháp lấy mẫu phân tầng khi các đơn vị khác

nhau nhiều về tính chất liên quan đến vấn đề nghiên cứu và khảo sát. Phương pháp này,

tổng thể nghiên cứu được chia thành các tầng lớp, mục tiêu là để các giá trị của các đối

tượng tổng thể ta quan tâm thuộc cùng một tầng càng ít khác nhau càng tốt. Sau đó các

đơn vị mẫu được chọn từ các tầng này theo các phương pháp lấy mẫu xác suất thông

thường như lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản hay lấy mẫu hệ thống.

b. Kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất, có các phương pháp sau:

Lấy mẫu thuận tiện: Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu khám phá.

Mẫu thuận tiện còn được dùng trong trường hợp muốn có được một ước lượng sơ bộ về

kết quả mà người nghiên cứu quan tâm mà không muốn mất nhiều thời gian, chi phí. Lấy

mẫu bằng cách đến những nơi mà có nhiều khả năng gặp được đối tượng cần thiết để khai

thác thông tin nếu cảm thấy tiện lợi.

Lấy mẫu định mức: Phương pháp lấy mẫu định mức tương tự như lấy mẫu xác suất

phân tầng ở chỗ đầu tiên người nghiên cứu phải phân chia tổng thể nghiên cứu

thành các tầng. Điểm khác biệt cơ bản là trong từng tổng thể con những người phỏng

vấn được chọn mẫu tại hiện trường theo cách thuận tiện hay phán đoán, trong

khi trong mỗi tầng của chọn mẫu phân tầng thì các đơn vị mẫu được chọn ra theo kiểu

xác suất.

44

Lấy mẫu phán đoán: Trong phương pháp lấy mẫu phán đoán thì người nghiên cứu

chính là người quyết định sự thích hợp của các đối tượng để mời họ tham gia vào mẫu

khảo sát. Tính đại diện của mẫu khảo sát sẽ phụ thuộc nhiều vào vào kiến thức, kinh

nghiệm người nghiên cứu và người thu thập dữ liệu.

Từ các phương pháp lấy mẫu nêu trên và đặc điểm của tổng thể và cân nhắc những

điều kiện giới hạn về tài chính và thời gian thực hiện nên tác giả lựa chọn phương pháp

lấy mẫu thuận tiện.

3.6.3 Phân phối và thu thập dữ liệu

Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng cách phân phát bảng khảo sát đến các

kỹ sư của Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế / giám sát, Nhà thầu thi công, Ban quản lý dự án và

một số bên liên quan. Các bảng khảo sát này gồm 2 loại : bảng khảo sát giấy và file khảo

sát được gửi qua email.

Sau khi thu thập bảng câu hỏi, tiến hành kiểm tra và loại bỏ những bảng trả lời

không hợp lệ (câu trả lời bị thiếu, câu trả lời có nhiều kết quả).

3.7 CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU

3.7.1 Đánh giá thang đo

Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, có nghĩa là

phương pháp đo lường không có những sai lệch mang tính hệ thống. Do đó cần phải kiểm

tra độ tin cậy trước khi sử dụng.

Các tiêu chí để đánh giá độ tin cậy của thang đo:

Hệ số Cronbach’s Anpha.

Hệ số tương quan biến-tổng.

Hệ số Cronbach’s Anpha khi biến bị loại bỏ.

Trong luận văn tác giả sử dụng quy trình nghiên cứu bằng bảng câu hỏi, vì vậy độ

tin cậy của thông tin thu thập từ bảng câu hỏi quyết định sự chính xác của Luận văn này.

Theo H. Trọng và C.N.M. Ngọc (2008) , hệ số α của Cronbach là một phép kiểm

định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau.

Một trong những phương pháp kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo được gọi là kiểm

định độ tin cậy chia đôi.

45

Công thức tính hệ số α của Cronbach như sau:

Trong đó:

 ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi

 N là số mục hỏi, yếu tố trong nghiên cứu

Theo qui ước thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá tốt

phải có hệ số  lớn hơn hoặc bằng 0.6 nhưng tốt nhất là lớn hơn 0.7 (Nunnally &

Burnstein 1994).

3.7.2 Kiểm định khác biệt trung bình tổng thể

a. Phân tích phương sai

Phân tích phương sai một yếu tố (One - way ANOVA) khi chúng ta chỉ sử dụng

1 biến yếu tố để phân loại các quan sát thành các nhóm khác nhau. Trong

trường hợp căn cứ vào hai hay nhiều biến yếu tố để phân chia các nhóm thì chúng ta phải

sử dụng đến thủ tục ANOVA nhiều yếu tố (Two - way ANOVA).

Các giả định đối với phân tích phương sai một yếu tố:

- Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên;

- Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được

xem như tiệm cận phân phối chuẩn;

- Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.

b. Kiểm định Kruskal – Wallis

Kiểm định Kruskal–Wallis là phương pháp kiểm định giả thuyết trị trung bình

của nhiều nhóm tổng thể bằng nhau hay chính là phương pháp phân tích phương sai

một yếu tố mà không đòi hỏi bất kỳ giả định nào về phân phối chuẩn của tổng thể.

Thủ tục tính toán kiểm định Kruskal – Wallis cũng tương tự như thủ tục kiểm định

Mann – Whitney. Tất cả các quan sát của các nhóm được gộp lại với nhau để xếp hạng.

Sau đó, hạng của các quan sát trong từng nhóm được cộng lại, và đại lượng

thống kê Kruskal – Wallis H được tính từ các tổng hạng này. Đại lượng H này xấp xỉ

một phân phối Chi – bình phương với giả thuyết Ho là cả 3 nhóm có phân phối giống

nhau.

46

3.7.3 Lý thuyết về phân tích nhân tố chính

a. Giới thiệu:

Phân tích nhân tố chính (PCA) là một kỹ thuật rất phổ biến được dùng trong việc

rút gọn dữ liệu (các biến đầu vào). Nghĩa là, thay vì sử dụng tất cả các biến, chúng ta chỉ

sử dụng một số biến mới mà vẫn giữ được hầu hết thông tin của dữ liệu ban đầu. Số

lượng các nhân tố nhỏ hơn hoặc bằng số biến ban đầu và giữa chúng không có tương

quan với nhau.

Theo Sharma (1995), mục tiêu của phương pháp PCA chính là tìm ra một hệ trục

trực giao mới trong đó: Tọa độ của các biến ứng với các trục khác nhau sẽ cho ta các biến

mới. Các trục mới hay các biến mới này được gọi là các nhân tố chính và giá trị của các

biến mới được gọi là các điểm số nhân tố chính.

- Mỗi biến mới tạo thành sẽ kết hợp tuyến tính với các biến ban đầu.

- Biến mới đầu tiên chiếm phương sai lớn nhất của dữ liệu.

- Biến mới thứ hai chiếm phương sai lớn nhất của phần dữ liệu mà chưa bị chiếm

bởi biến mới đầu tiên.

- Biến mới thứ ba chiếm phương sai lớn nhất của phần dữ liệu mà chưa bị chiếm

bởi hai biến mới đầu tiên.

- Tổng quát: biến mới thứ p chiếm phương sai của phần dữ liệu mà chưa bị chiếm

bởi (p-1) biến mới đầu tiên.

- Các biến mới tạo thành sẽ độc lập với nhau.

Khi các biến mới tạo thành chiếm một lượng đủ lớn phương sai của dữ liệu thì

chúng ta có thể sử dụng các biến mới này để thay thế cho các biến cũ và tiến hành quá

trình phân tích như thông thường. Vì vậy, PCA là phương pháp rất thường được sử dụng

trong trường hợp dữ liệu đầu vào quá lớn, cần được rút gọn mà vẫn giữ được một lượng

thông tin đủ lớn để cho việc nghiên cứu, phân tích dữ liệu được dễ dàng hơn.

b. Phân tích nhân tố được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Nhận diện các khía cạnh hay nhân tố giải thích được các liên hệ tương quan trong

một tập hợp các biến.

47

- Nhận diện một tập hợp biến mới tương đối ít không có tương quan với nhau thay

thế tập hợp biến gốc có tương quan với nhau để thực hiện một phân tích đa biến tiếp theo.

- Để nhận ra một tập hợp gồm một số ít các biến nổi trội từ một tập hợp nhiều biến

để sử dụng trong các phân tích đa biến kế tiếp.

Kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu trước khi phân tích nhân tố chính:

- Kaiser-Mayer-Olkin (KMO): là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích

nhân tố, giá trị KMO nên cao hơn 0.5 là phù hợp cho phân tích nhân tố.

- Bartlett’s test of sphericity: đại lượng Bartlett là một đại lượng thống kê dùng để

xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể hay ma trận tương quan

tổng thể là một ma trận đồng nhất mỗi biến tương quan hoàn toàn với chính nó (r=1)

nhưng không tương quan với biến khác (r=0). Điều kiện cần để phân tích nhân tố là các

biến phải tương quan với nhau.

- Communality: là lượng biến thiên của biến được giải thích chung với các biến

khác được xem xét trong phân tích. Đây cũng là phần biến thiên được giải thích bởi các

nhân tố chung. Communality của các biến nên lớn hơn hoặc bằng 0.5 (Kim và ccs, 2008).

- Phân tích nhân tố sử dụng mối tương quan giữa các biến đo lường Xi. Vì vậy,

trước khi quyết định sử dụng phân tích nhân tố cần phải xem xét mối quan hệ giữa các

biến này. Nếu các hệ số tương quan nhỏ (< 0.3) sử dụng phân tích nhân tố là không phù

hợp (Hair & ctg 2006) .

c. Mô hình nhân tố :

Có rất nhiều mô hình nhân tố, nhưng hai mô hình nhân tố thông dụng nhất là phân

tích nhân tố thông thường và phân tích nhân tố thành phần. Để hiểu sự khác nhau giữa

hai phương pháp này cần xem xét đến bản chất của phương sai. Toàn bộ phương sai bao

gồm ba phần là phương sai chung, phương sai riêng và phương sai do sai lầm. Phương sai

chung là phương sai mà tất cả các biến đều có. Phương sai riêng là phương sai chỉ gắn

liền với một biến nào đó. Phương sai do sai lầm là phương sai xảy ra do các điểm không

phù hợp trong việc thu thập dữ liệu, lập thang đo, lấy mẫu. Phân tích nhân tố thành phần

quan tâm đến toàn bộ phương sai trong khi phân tích nhân tố thông thường chỉ quan tâm

đến phương sai chung.

Lựa chọn phương pháp nào để áp dụng do hai yếu tố là mục đích của nhà phân

tích và mức độ hiểu biết của nhà phân tích đối với phương sai của các biến. Khi mục đích

48

của nhà nghiên cứu là tóm tắt các biến thành một nhóm ít nhất các nhân tố phục vụ cho

mục đích dự đoán và nhà nghiên cứu biết trước rằng phương sai riêng và phương sai do

sai lầm chiếm một phần không đáng kể trong tổng phương sai thì có thể áp dụng phân

tích nhân tố thành phần. Ngược lại khi mục đích của nhà nghiên cứu không biết rõ

phương sai riêng và phương sai do sai lầm chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng phương

sai do đó nhà nghiên cứu muốn loại bỏ hai loại phương sai này thì có thể áp dụng phân

tích nhân tố thông thường.

d. Cách rút trích nhân tố :

Ngoài việc lựa chọn mô hình phân tích nhân tố, nhà nghiên cứu còn phải chọn lựa

cách rút trích nhân tố giữa rút trích nhân tố trực giao và rút trích xiên góc. Theo cách rút

trích nhân tố trực giao thì các nhân tố được rút trích sao cho cách nhân tố này là độc lập

với các nhân tố khác, tương quan giữa các nhân tố trong trường hợp này là 0. Rút trích

nhân tố trực giao được sử dụng trong trường hợp mục đích của phân tích nhân tố là giảm

số lượng biến quan sát xuống thành một nhóm nhân tố không tương quan với nhau nhằm

phục vụ cho phân tích hồi qui hay các kỹ thuật phân tích khác. Rút trích nhân tố xiên góc

thì phức tạp hơn trực giao rất nhiều. Theo cách này các nhân tố được rút trích vẫn tương

quan với nhau. Rút trích nhân tố xiên góc được sử dụng trong trường hợp mục đích của

phân tích nhân tố có quan tâm đến ý nghĩa của các nhân tố được rút trích.

e. Xoay các nhân tố:

Một phần quan trọng trong bản kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố

(Component Matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa bằng

các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này (factor loading)

biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số này lớn cho biết nhân tố và biến

có liên hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này được dùng để giải thích các nhân tố. Mặc dù

ma trận nhân tố ban đầu hay ma trận nhân tố không xoay cho thấy được mối quan hệ giữa

các nhân tố và từng biến một, nhưng nó ít khi tạo ra những nhân tố có thể giải thích được

một cách dễ dàng bởi vì các nhân tố có tương quan với nhiều biến. Vì thế xoay nhân tố

được thực hiện nhằm mục đích để ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản hơn và dễ giải

thích hơn. Có nhiều phương pháp xoay nhân tố:

Orthogonal rotation: xoay các nhân tố trong đó vẫn giữ nguyên góc ban đầu giữa

các nhân tố.

49

Varimax procedure: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến

có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố.

Quartimax: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số nhân tố có hệ số lớn

tại cùng một biến, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các biến.

Equamax: xoay các nhân tố để đơn giản hóa việc giải thích cả biến lẫn nhân tố.

Oblique (direct oblimin): xoay các nhân tố mà không giữ nguyên góc ban đầu giữa

các nhân tố (tức là có tương quan giữa các nhân tố với nhau).

f. Tiêu chí để xác định số lượng nhân tố rút được trích:

Một số tiêu chí được đưa ra để đánh giá số lượng nhân tố được rút trích trong một

phân tích như sau:

Eigenvalue: đây là một tiêu chí đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá số lượng

nhân tố được rút trích. Trong phân tích nhân tố thành phần chỉ những nhân tố có

eigenvalue lớn hơn 1 mới được xem là có ý nghĩa. Những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn

1 được xem là không có ý nghĩa và không đáng quan tâm.

Tiêu chí mô hình nghiên cứu: Tiêu chí này rất đơn giản, tuy nhiên rất hợp lý trong

một số tình huống nhất định. Khi tiến hành nghiên cứu, căn cứ vào mô hình nghiên cứu,

nhà nghiên cứu đã biết trước là có bao nhiêu nhân tố cần rút trích. Nhà nghiên cứu sẽ

điều chỉnh mô hình phân tích nhân tố và thực hiện phân tích nhân tố đến khi số lượng

nhân tố được rút trích đúng như mong muốn.

g. Tiêu chí để đánh giá ý nghĩa của factor loadings:

Các hệ số tương quan giữa các biến và các nhân tố rút trích (sau đây gọi tắt là

factor loadings).

Các factor loadings lớn hơn +0.3 được xem như là có ý nghĩa, lớn hơn +0.4 là rất

quan trọng và lớn hơn +0.5 là rất có ý nghĩa. Giá trị tuyệt đối của factor loadings càng

lớn thì ý nghĩa của factor loadings trong giải thích ma trận nhân tố càng cao.

Đánh giá mức ý nghĩa của factor loadings như sau:

Cỡ mẫu càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings càng nhỏ.

Số lượng biến càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings càng

nhỏ

50

Số lượng nhân tố càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings

càng lớn.

3.7.4 Phần mềm áp dụng

Phần mềm SPSS 16.0 và Microsoft Excel được dùng để xử lý số liệu thu thập.

3.8 KẾT LUẬN CHƯƠNG

Nội dung Chương 3 đã trình bày đầy đủ các cơ sở lý thuyết về phương pháp áp

dụng trong Luận văn, đặc biệt là phương pháp phân tích nhân tố chính (PCA).

51

Chương 4: QUY TRÌNH THỰC HIỆN NÔNG THÔN MỚI VÀ

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN

KRÔNG – PẮC

Nội dung của Chương 4 sẽ đi vào giải quyết hai vấn đề chính đó quy trình

thực hiện của một dự án xây dựng nông thôn mới và nội dung thứ hai là sơ lược

tình hình thực hiện các dự án nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Pắc.

4.1 QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Hình 4.1 Sơ đồ trình tự các bước xây dựng nông thôn mới

52

Bước 1. Thành lập ban quản lý cấp xã

Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm

trưởng Ban. Thành viên là một số đại diện cơ quan chuyên môn và đại diện một số ban,

ngành, đoàn thể chính trị xã.

Nhiệm vụ của Ban quản lý xã:

- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ trương, chính sách của

đảng, nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nội dung phương pháp và mục tiêu cần đạt

của xây dựng nông thôn mới.

- Là chủ đầu tư các dự án nông thôn mới trên địa bàn xã.

- Tổ chức lựa chọn tư vấn và triển khai công tác quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn

xã. Xây dựng Đề án nông thôn mới của xã.

- Tổ chức phát động phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới trong thôn, xã

trên cơ sở đó giao nhiệm vụ cho từng đơn vị, cá nhân phụ trách trong việc thực hiện các

nhiệm vụ của Đề án.

- Tiếp nhận và sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh huyện, xã và

các tổ chức trong và ngoài nước để xây dựng nông thôn.

- Hướng dẫn thôn, bản trong xã thành lập các Ban phát triển thôn, bản; Ban giám

sát xây dựng thôn, bản để làm nòng cốt trong quá trình thực hiện nội dung xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn.

Bước 2. Tổ chức tuyên truyền, vận động toàn dân xây dựng nông thôn mới.

Để mọi cán bộ và người dân hiểu về tầm quan trọng của chương trình xây dựng nông

thôn mới: đây là chương trình phát triển nông thôn toàn diện, bền vững với mục đích nâng cao

nhanh cuộc sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn.

Hiểu rõ chương trình xây dựng nông thôn mới không phải là dự án xây dựng cơ bản

mà đây là một chương trình phát triển tổng hợp về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội.

Hiểu rõ vai trò của cộng đồng là chủ thể xây dựng nông thôn mới tại địa bàn, lấy nội

lực là căn bản…, hiểu kỹ nội dung, phương pháp, cách làm và tự tin đứng lên làm chủ, tự giác

tham gia và sáng tạo trong tổ chức thực hiện.

Những nội dung cần phổ biến, tìm hiểu về xây dựng nông thôn mới:

53

Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (Quyết định 491/2008/QĐ-TTg, ngày

16/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ).

Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn hóa nông

thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.

Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng phục vụ

phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng thương mại các

tỉnh, thành phố bảo đảm tăng nguồn vốn tín dụng xây dựng nông thôn mới tại các xã.

Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn.

Quyết định số 800-QĐ/TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về “phê

duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-

2020”.

Các văn bản có liên quan khác do Trung ương và Địa phương ban hành.

Bước 3. Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu

chí quốc gia.

Trình tự các bước khảo sát, đánh giá thực trạng và xây dựng đề án

1. Đảng uỷ xã có Nghị quyết xây dựng đề án nông thôn mới của xã.

2. Ban Quản lý xã lập “tổ khảo sát xã” gắn với nhiệm vụ xây dựng đề án nông thôn

mới; Mỗi thôn, bản lập nhóm khảo sát (để phối hợp với tổ khảo sát xã khi khảo sát ở thôn,

bản).

3. Căn cứ vào hướng dẫn của các cấp, ngành có liên quan (Sở Nông nghiệp và phát

triển nông thôn), Tổ khảo sát tiến hành đánh giá thực trạng từng thôn, bản của xã so với 19

tiêu chí nông thôn mới, xác định rõ khối lượng phải làm để đạt chuẩn 19 tiêu chí.

4. Căn cứ vào kết quả tổng hợp đánh giá, Ban Quản lý xã chủ trì tham vấn ý kiến

của Ban Chỉ đạo cấp trên xây dựng đề án nông thôn mới cấp xã (tổ khảo sát xã thực hiện).

5. Sau khi đề án xây dựng nông thôn mới được hoàn thành, Ban Quản lý xã tổ

chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư trong xã (qua hội nghị quân –dân – chính – đảng

hoặc Hội nghị hội đồng nhân dân xã; qua Hội nghị các chi bộ thôn; họp đại diện các

thôn, bản...).

54

6. Ban quản lý xã hoàn chỉnh đề án sau khi lấy ý kiến góp ý, trình Ủy ban nhân

dân xã

7. Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt4

8. Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt đề án sau khi có ý kiến thẩm định của các

phòng chuyên môn.

9. Sau khi đề án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã tổ chức công bố đề án (tại

Hội nghị Quân – dân – chính – đảng hoặc Hội nghị hội đồng nhân dân xã. Tổ chức phát

thanh, treo trưng bày ở trụ sở xã và Nhà văn hoá các thôn (giống công bố Quy hoạch).

10. Ủy ban nhân dân xã giao cho Ban Quản lý xã tổ chức thực hiện đề án.

Khảo sát đánh giá thực trạng:

Đây là công việc bắt buộc khi triển khai xây dựng nông thôn mới

Làm cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch và xây dựng đề án thực hiện 19 tiêu chí

nông thôn mới.

Thành lập tổ khảo sát: thành phần gồm đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã,

thành viên là đại diện một số bộ phận chuyên môn và ban, ngành chức năng , đại diện

một số thôn, bản trong xã; Mỗi thôn, bản thành lập nhóm khảo sát (khoảng 5-6 người)

để hỗ trợ cho tổ khảo sát xã khi khảo sát, đánh giá thực trạng tại thôn, xóm đó.

Tổ chức nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về đánh giá thực trạng nông thôn

của cấp trên (Ban Chỉ đạo tỉnh hướng dẫn).

Tiến hành đánh giá thực trạng: Tổ khảo sát phối hợp với các nhóm ở các thôn,

bản tiến hành đo đạc, ước tính hoặc tính toán từng nội dung các tiêu chí.

Tổng hợp kết quả và xác định rõ thực trạng của xã so với yêu cầu của Bộ tiêu chí

quốc gia nông thôn mới như: có bao nhiêu tiêu chí đạt, mức đạt như thế nào; những tiêu chí nào chưa đạt, cụ thể hiện trạng...

Bước 4: Lập đề án xây dựng nông thôn mới của xã

Mục tiêu: Xây dựng được kế hoạch về mục tiêu, giải pháp, thời gian hoàn thành

19 tiêu chí để đạt xã nông thôn mới.

Nội dung và phương pháp tiến hành:

55

- Dựa vào kết quả khảo sát, so sánh với Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, xác

định khối lượng công việc cần phải làm của từng tiêu chí, tương ứng với nhu cầu vốn.

- Xác định tổng lượng vốn cần cho toàn bộ công việc để thực hiện đạt 19 tiêu chí,

trước mắt xác định vốn cho giai đoạn 2011 -2015:

+ Vốn ngân sách hỗ trợ theo các chính sách hiện hành;

+ Khả năng vốn đầu tư của hộ kinh doanh và sản xuất trên địa bàn xã.

+ Khả năng đóng góp của dân cư (cả tiền và công lao động, giá trị hiến đất...).

+ Khả năng có các nguồn tài trợ khác.

Trên cơ sở đó ước tính các công việc cần làm trong giai đoạn 2011 -2015 và từng năm.

Bước 5. Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã

Nội dung Quy hoạch nông thôn mới:

Quy hoạch nông thôn mới là quy hoạch không gian và quy hoạch hạ tầng KT-XH

trên địa bàn xã.

Quy hoạch nông thôn mới bao gồm 3 nội dung chủ yếu (theo Quyết định 800)

gồm:

- Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn và phân vùng sản xuất

nông nghiệp (Quy hoạch chung nông thôn mới). Thời hạn quy hoạch là 10 đến 15 năm;

- Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn tập

trung ;

- Quy hoạch chi tiết hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng.

Yêu cầu chung về lập quy hoạch nông thôn mới:

- Quy hoạch nông thôn mới phải hướng vào phát triển nông thôn theo yêu cầu

của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Quy hoạch phải đi trước, làm cơ sở để xây dựng các kế hoạch: sản xuất, phát

triển hạ tầng, văn hóa, môi trường...

- Quy hoạch xong phải có quy chế quản lý xây dựng theo quy hoạch để đảm bảo

nông thôn phát triển có trật tự, khang trang, sạch đẹp và tiết kiệm đất đai, công sức tiền

của cho xây dựng.

- Quy hoạch phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn chung mà nhà nước (các Bộ)

56

đã ban hành.

- Quy hoạch phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền vững.

Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch:

1. Ban hành nghị quyết về xây dựng nông thôn mới và tuyên truyền phổ biến đến

toàn đảng bộ và nhân dân trong thôn, xã.

2. Chủ đầu tư đề án (Ủy ban nhân dân xã) chủ trì xây dựng quy hoạch, có trách

nhiệm chọn đơn vị tư vấn để ký hợp đồng.

3. Lập nhiệm vụ quy hoạch (xã có thể tự làm hoặc thuê tư vấn), trình Ủy ban

nhân dân huyện phê duyệt.

4. Đơn vị tư vấn thiết kế các phương án quy hoạch (theo nhiệm vụ quy hoạch và

các quy chuẩn, qui phạm có liên quan do Chính phủ, Bộ ngành ban hành)

5. Ban quản lý xã phối hợp với tư vấn giới thiệu dự thảo thiết kế quy hoạch chung

để xin ý kiến Đảng bộ và nhân dân xã tại hội nghị quân dân chính đảng, HĐND xã, họp

với đại diện nhân dân từng thôn. Cần tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân Huyện và

Sở xây dựng.

6. Đơn vị tư vấn căn cứ vào các ý kiến đóng góp, chỉnh sửa để hoàn chỉnh, bàn

giao cho Ủy ban nhân dân xã.

7. Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quy hoạch. Tờ

trình phải nên tóm tắt những nội dung chủ yếu của phương án quy hoạch. Hồ sơ trình

duyệt gồm : tờ trình ; báo cáo thuyết minh ; các văn bản pháp lý có liên quan ; bản vẽ đồ

án quy hoạch. Số lượng hồ sơ tối thiểu là 03 bộ.

8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quy hoạch sau khi phòng Kinh tế

Hạ tầng và phòng Nông nghiệp huyện thẩm định và có ý kiến tham gia của Sở Xây dựng

và Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn.

Công bố hồ sơ quy hoạch

Ủy ban nhân dân xã tổ chức công bố quy hoạch được duyệt tại Hội nghị Quân –

Dân – Chính – Đảng hoặc hội đồng nhân dân xã hoặc hội nghị công bố quy hoạch có sự

tham gia của đại diện các tổ chức, đoàn thể, mặt trận tổ quốc, đại diện nhân dân các

thôn, xóm, bản, ấp; Trưng bày công khai pano, bản vẽ tại nơi công cộng như trụ sở Ủy

57

ban nhân dân xã, nhà văn hóa xã, thôn, xóm, bản, ấp; Tuyên truyền trên các phương tiện

thông tin đại chúng (truyền hình, báo chí, loa phát thanh tại các thôn, bản, ấp trong xã).

Nội dung hồ sơ công bố gồm quyết định phê duyệt quy hoạch ; Báo cáo thuyết

minh; các văn bản pháp lý liên quan; Đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản

vẽ. Số lượng hồ sơ tối thiểu là 07 bộ và được lưu trữ tại Sở Xây dựng 01 bộ ; Sở Nông

nghiệp & PTNT 01 bộ ; Sở Tài nguyên & MT 01 bộ ; Ủy ban nhân dân huyện 02 bộ

(phòng công thương và phòng nông nghiệp) ; Ủy ban nhân dân xã (không kể số lượng

bản vẽ quy hoạch dùng để công bố công khai quy hoạch do xã yêu cầu đơn vị tư vấn).

Cấp giấy phép xây dựng tại xã:

Sở Xây dựng cấp phép công trình của các tổ chức được xây dựng ven Quốc lộ,

tỉnh lộ.

Ủy ban nhân dân huyện cấp phép xây dựng của các tổ chức được xây dựng tại xã,

nhà ở riêng lẻ của dân ven các trục quốc lộ, tỉnh lộ.

Ủy ban nhân dân xã cấp phép xây dựng nhà ở của dân theo quy hoạch được duyệt

(trừ nhà ở ven Quốc lộ, tỉnh lộ).

Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm:

Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động

của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng trên địa bàn mình quản lý. Quyết định xử

lý theo qui định của pháp luật, thực hiện cưỡng chế thi hành các quyết định của cơ quan

nhà nước cấp trên.

Hồ sơ quy hoạch chung gồm:

Bản vẽ:

+ Sơ đồ vị trí xã và liên hệ vùng, tỷ lệ 1/5.000-1/10.000 thể hiện liên kết hệ thống

hạ tầng kỹ thuật vùng, các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế xã hội của xã.

+ Hiện trạng tổng hợp (bản vẽ cần thể hiện rõ những công trình chính về hạ tầng

xã hội và hạ tầng kỹ thuật kể cả thủy lợi và giao thông nội đồng, các điểm dân cư) theo

tỷ lệ 1/5000.

+ Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông

nghiệp được lập theo tỷ lệ 1/5000.

58

+ Bản vẽ định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật (kể cả thủy lợi và giao thông nội

đồng) và môi trường được lập theo tỷ lệ 1/5000.

Báo cáo tổng hợp:

+ Thuyết minh quy hoạch.

+ Các văn bản pháp lý có liên quan.

+ Tờ trình xin phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

Hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn,

tỷ lệ 1/5000:

Bản vẽ :

+ Hiện trạng xây dựng và sử dụng đất xây dựng.

+ Quy hoạch không gian kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật.

+ Bản vẽ phối cảnh quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã.

Báo cáo tổng hợp :

+ Thuyết minh quy hoạch.

+ Các văn bản pháp lý có liên quan.

+ Tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.

Hồ sơ quy hoạch chi tiết hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng theo tỷ lệ

1/2000:

- Bản đồ: hiện trạng hệ thống thủy lợi và bờ vùng, bờ thửa ; quy hoạch chi

tiết hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng (bờ vùng, bờ thửa) kèm theo các mặt

cắt điển hình.

- Báo cáo tổng hợp (thuyết minh quy hoạch)

59

Bảng 4.2 Bảng tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong quy hoạch hạ tầng nông thôn mới

Chỉ tiêu kỹ thuật Ghi chú STT

1 Mục tiêu của tiêu chí Trụ sở xã Diện tích đất: 3000-4000m2; Tầng

cao: 2-3 tầng

2 Nhà văn hoá xã Diện tích đất: 2000-3000m2

3 Nhà văn hoá thôn Diện tích đất tối thiểu 200m2

4 Trường mầm non Diện tích đất tối thiểu: 10m2/cháu bố trí thành

Diện tích đất tối đa: 18m2/cháu các điểm

trường

5 Trường tiểu học Diện tích đất tối thiểu: 10m2/cháu

Diện tích đất tối đa: 18m2/cháu

Tầng cao: 1-2 tầng

Bán kính phục vụ tối đa: 1,5km

6 Trường phổ thông Diện tích đất tối thiểu: 10m2/cháu

cơ sở Diện tích đất tối đa: 18m2/cháu

Tầng cao: 2 tầng

Bán kính phục vụ tối đa: 1,5km

Trạm y tế 7 Diện tích đất: 1000-1500m2

Tầng cao: 2 tầng

Sân bãi thể thao 8 Diện tích đất: 8000-12000m2. Chỉ

tiêu đất: 2-3m2/người

60

ST Mục tiêu của tiêu chí Chỉ tiêu kỹ thuật Ghi chú T

Chợ Diện tích đất: 2000-3000m2 9

Diện tích đất 10 Cửa hàng dịch vụ

Tầng cao trung bình 2 tầng trung tâm thương mại

11 Nghĩa trang Giai đoạn trước mắt: 1-3NT/xã Cách khu dân

Giai đoạn lâu dài: 2-3 xã/NT cư tối thiểu là

Bán kính phục vụ: khoảng 3km 500m

12 Khu chôn lấp rác thải Giai đoạn trước mắt: 1-2 khu/xã Cách khu dân

Giai đoạn lâu dài: 3-5 xã/khu cư tối thiểu là

500m

13 Cây xanh công cộng Chỉ tiêu đất tối thiểu: 2m2/người

14 Đường quốc lộ, tỉnh lộ Lòng đường rộng 12m Nếu quy

hoạch khu đi qua xã Hành lang mỗi bên 15m

dân cư mới 15 Đường huyện đi qua Lòng đường rộng tối thiểu 6-7m

hoặc cụm CN, khu dân cư xã Vỉa hè mỗi bên tối thiểu 3m

TTCN thì 16 Đường trục xã Lòng đường rộng tối thiểu 5-6m

phải xây dựng Vỉa hè mỗi bên tối thiểu 2m

đường gom

17 Đường trục thôn Lòng đường rộng tối thiểu 4-5m

Vỉa hè mỗi bên tối thiểu 1-2m

Đường ngõ xóm Lòng đường rộng tối thiểu 3,5-4m 18

Bờ vùng Bề rộng 3,5-4m (giao thông 19

nội chính

đồng)

Bờ thửa Bề rộng 1,5m 20

Cấp nước 21 Chỉ tiêu cấp nước: 100lít/người/ngày

đêm

Thoát nước Có hệ thống thoát nước thu gom 22

61

ST Mục tiêu của tiêu chí Chỉ tiêu kỹ thuật Ghi chú T

được tối thiểu 80% lượng nước cấp

23 Cấp điện Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt tối thiểu

200kwh/người/năm

Phụ tải >= 150W/người

Chỉ tiêu cấp điện cho công trình

công cộng tối thiểu là 15% điện sinh

hoạt

Bước 6. Tổ chức thực hiện đề án nông thôn mới

Căn cứ vào Đề án xây dựng nông thôn mới được cấp có thẩm quyền phê

duyệt, Ban quản lý xã xây dựng kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch đầu tư hàng năm

thực hiện xây dựng các dự án, công trình thuộc Đề án xây dựng nông thôn mới.

Danh mục dự án, công trình dự kiến ưu tiên đầu tư phải có trong danh mục dự án,

công trình của Đề án xây dựng nông thôn mới của xã và thông qua ý kiến của cộng đồng

nhân dân.

Sau khi Hội đồng nhân dân thông qua, Ban quản lý gửi kế hoạch cho Ủy ban nhân

dân huyện để tổng hợp, thẩm định và phê duyệt kế hoạch chung toàn huyện gửi Sở Kế

hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình

Ủ y ban nhân dân thành phố bố trí vốn.

Bước 7: Kiểm tra, giám sát đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện

Nội dung này cần phải tiến hành thường xuyên. Thành phố đang chỉ đạo các

huyện, thành phố, thị xã tổ chức rà soát, đánh giá kết quả và mức độ hoàn thành các tiêu

chí ở các xã phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới thành phố

thẩm tra kết quả đạt được.

62

4.2 NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010), gồm

11 nội dung sau:

4.2.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến

năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ

sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Nội dung:

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp

hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư

mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.

4.2.2 Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia

nông thôn mới;

Nội dung:

- Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa

bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hoá hoặc bê tông

hoá) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hoá);

- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và

sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm

2020 là 95% số xã đạt chuẩn;

- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá thể

thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn đạt chuẩn,

đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

63

- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế trên địa bàn

xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo

dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt

chuẩn;

- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt

tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;

- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt

chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hoá). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn

(cơ bản cứng hoá hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).

4.2.3 Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt;

Nội dung:

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển

sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao;

- Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp;

- Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm,

ngư nghiệp;

- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm "mỗi làng một

sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;

- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào

nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.

4.2.4 Giảm nghèo và An sinh xã hội.

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới

64

Nội dung:

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62

huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia

về nông thôn mới.

- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.

- Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.

4.2.5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở

nông thôn

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

Nội dung:

- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;

- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;

- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế

ở nông thôn;

4.2.6 Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;

Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

4.2.7 Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực

Y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

4.2.8 Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn

Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và điểm

65

internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hoá xã, thôn và 70% có điểm bưu

điện và điểm internet đạt chuẩn.

Nội dung:

- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới về văn hoá,

đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí

quốc gia nông thôn mới.

4.2.9 Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm

bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế,

công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi

trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số

xã đạt chuẩn.

Nội dung:

- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn;

- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo

quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; Xây

dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo, xây

dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công

cộng…

4.2.10 Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị -

xã hội trên địa bàn

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;

Nội dung:

- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu

xây dựng nông thôn mới;

66

- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu

chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để

nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này;

- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống

chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;

4.2.11 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015

có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;

Nội dung:

- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ nạn

xã hội và các hủ tục lạc hậu;

- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng

lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên

địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

4.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC

Trong những năm vừa qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông

nghiệp, nông thôn huyện Krông Pắc cũng đã có nhiều đổi mới rõ nét, đời sống của nông

dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi đầy khởi sắc.

Trong quá trình đó, Ủy ban nhân dân thành phố đã chọn xã Hòa Đông - huyện Krông

Pắc để xây dựng mô hình thí điểm nông thôn mới.

Sau 5 năm thực hiện cơ bản đề án nông thôm mới xã Hòa Đông đã hoàn thành

trên cơ sở đó Huyện đã triển khai nhân rộng mô hình cho 11 xã còn lại. Là Tân Tiến,

Hòa Tiến, Hòa An, Vụ Bổn, Ea Kly, Ea Uy, Ea Kênh, Ea Yông, Ea Phê, Ea Knêch, Ea

Yiêng.

Đến này tất cả các đề án của 11 xã còn lại đều đã đươc duyệt và đang đưa vào triển

khai thực hiện dự án.

67

- Xã Tân Tiến trong năm 2013 - 2014 thực hiện đầu tư 9 công trình trong đó vốn đầu

tư là 112,1 tỷ đồng, theo kế hoạch thì cuối năm 2014 tất cả các công trình này phải hoàn

thành những có rất ít công trình đạt được tiến độ đề ra và đến cuối năm 2014 thì tỷ lệ giải

ngân chỉ có 80,12 tỷ, tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành chỉ đạt 71%.

- Xã Hòa Tiến là một trong những xã có diện tích lớn nhất địa bàn và được đầu tư quy

mô lớn, có được một số công trình đã hoàn thành đạt tiến độ lên đến 95% nhưng nhìm chung

những dự án lớn vẫn còn đang dang dở nhiều tỷ lệ giải ngân chỉ vào khoảng 77%. Với tổng

mức đầu tư được duyệt là 230,63 tỷ đồng đã giải ngân 178,7 tỷ.

- Xã Ea Yiêng là xã có số lượng công trình và vốn đầu tư ít nhất tổng vốn đầu tư 67,

202 tỷ đã giải ngân được 57, 994 tỷ.

- Tương tự như các xã trên 8 xã còn lại cũng có hầu hết công trình chậm tiến độ và

chậm giải ngân;

Kết luận chương Chương 3 đã giới thiệu trình tự các bước thực hiện dự án đầu tư xây dựng nông thôn

mới và các nội dung xây dựng nông thôn mới và sơ lượt tình hình thực hiện các dự án xây

dựng nông thôn mới tại huyện Krông Pắc, tỉnh ĐăkLăk

68

CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN NÔNG THÔN MỚI HUYỆN KRÔNG – PẮC

Từ các cơ sở lý thuyết, dữ liệu được trình bày ở Chương 3 sẽ được tổng hợp,

chọn lọc và phân tích nhằm đánh giá, xếp hạng các yếu rủi ro trong việc đầu tư xây

dựng các dự án nông thôn mới huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk. Các yếu tố có điểm

số cao nhất sẽ được xác định thông qua các bước phân tích và kiểm nghiệm dữ liệu

và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố chính để tìm ra các nhân tố chính gây

rủi ro trong việc đầu tư xây dựng dư án nông thôn mới huyện Krông Pắc. Tóm tắt

nội dung Chương 5 được trình bày ở Hình 5.1.

69

5.1 QUY TRÌNH PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

Khảo sát thử nghiệm

Khảo sát chính thức

Xếp hạng các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới

Quá trình thực hiện

Phân tích, kiểm nghiệm dữ liệu

Phân tích nhân tố chính PCA

: 5 G N Ơ Ư H C

Thảo luận kết quả và đề xuất các kiến nghị

U Ệ I L Ố S Ý L Ử X À V P Ậ H T U H T

Kết luận chương

Hình 5.1: Quy trình phân tích số liệu khảo sát

Từ dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích thống kê mô tả các thành phần trả lời

bảng câu hỏi nhằm có cái nhìn tổng quan về số liệu khảo sát. Tiếp theo sử dụng hệ số

Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy thang đo trong bảng khảo sát. Các kiểm định One-

way ANOVA hoặc Kruskal-Wallis, hệ số tương quan Spearman để đánh giá mức độ xảy ra

và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Sau cùng, sử dụng phương pháp Principal Component

70

Analysis (Phân tích thành phần chính) để nhóm các nhân tố có mức độ rủi ro trong việc thực

hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc.

5.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ

Tổng cộng có 300 bảng câu hỏi đã được gửi đến cho các kỹ sư đang học tại các lớp

cao học xây dựng của trường đại học Công Nghệ TP.HCM, các kỹ sư đã tốt nghiệp ngành

Xây dựng dân dụng và công nghiệp của trường và các bạn học viên đang học lớp sau đại học

ngành kỹ thuật xây dựng. Trong số các kỹ sư đã khảo sát, một số người hiện đang công tác

tại các BQL dự án của các sở ngành tỉnh vá Ban quản lý dự án các huyện trên địa bàn tỉnh

Đăk Lăk… Điều này cho thấy kết quả khảo sát mang tính đại diện cho các dự án xây dựng

nông thôn mối ở Krông Pắc.

Các bảng câu hỏi đã được phân phối và thu thập từ ngày 10/04/2016 đến ngày

10/05/2016.

5.2.1 Kết quả trả lời bảng câu hỏi

Bảng 5.1: Bảng tổng hợp kết quả người trả lời

Tần suất

160 Tỷ lệ (%) 53.33% Tỷ lệ tích lũy (%) 53.33%

55 18.33% 71.67%

Trả lời đạt yêu cầu Trả lời không đạt yêu cầu Không trả lời Tổng cộng 85 300 28.33% 100.00%

71

Hình 5.2: Thống kê kết quả trả lời bảng hỏi

Kết quả thu thập được 215 bảng trả lời tương ứng với 71.76%. Kiểm tra sơ bộ bảng trả

lời thì có 55 bảng trả lời không đạt yêu cầu (do trả lời thiếu hoặc đánh nhiều đáp án cho

cùng một câu hỏi) và 160 bảng trả lời đạt yêu cầu.

5.2.2 Kinh nghiệm của người tham gia dự án

Bảng 5.2: Bảng tổng hợp người trả lời theo kinh nghiệm làm việc

Kinh nghiệm

Cumulative Percent

9.4 25.6 66.9 100.0

Valid dưới 3 năm từ 3-5 năm từ 5-10 năm trên 10 năm Total Frequency Percent 9.4 15 16.3 26 41.3 66 33.1 53 100.0 160 Valid Percent 9.4 16.3 41.3 33.1 100.0

72

Hình 53: Phân loại người trả lời theo kinh nghiệm làm việc

Kết quả khảo sát cho thấy số lượng người có kinh nghiệm từ 5 năm đến 10 năm

chiếm tỷ lệ 41.3% và trên 10 năm kinh nghiệm chiếm 33.1%. Những kỹ sư hơn 5 năm kinh

nghiệm có thể cung cấp một kết quả tương đối phù hợp với thực trạng của ngành xây dựng ở

Đăk Lăk nói chung và huyên Krông Pắc nói riên. Như vậy, số liệu khảo sát là tương đối tin

cậy vì số lượng kỹ sư có nhiều năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ hơn 50%.

5.2.3 Chức vụ của người tham gia dự án

Bảng 5.3: Bảng tổng hợp người trả lời theo vị trí chức danh

Chức vụ

Cumulative Percent

Valid Lãnh đạo

Frequency Percent 9.4 15 10.6 17 5.0 8 65.0 104 Valid Percent 9.4 10.6 5.0 65.0 9.4 20.0 25.0 90.0 Trưởng/phó phòng ban Người quản lý dự án Cán bộ kỹ thuật/nhân viên

100.0

Khác Total 16 160 10.0 100.0 10.0 100.0

73

Hình 5.4: Phân loại người trả lời theo vị trí chức danh

5.2.4 Lĩnh vực hoạt động

Bảng 5.4: Bảng tổng hợp người trả lời theo lĩnh vực hoạt động

Lĩnh vực hoạt động

Cumulative Percent

Valid Chủ đầu tư/BQLDA

45.6 48.8 60.0 85.0 100.0

Tư vấn giám sát Tư vấn thiết kế Nhà thầu thi công khác Total Frequency Percent 45.6 73 3.1 5 11.3 18 25.0 40 15.0 24 100.0 160 Valid Percent 45.6 3.1 11.3 25.0 15.0 100.0

74

Hình 5.5: Phân loại người trả lời theo lĩnh vực hoạt động

Theo kết quả khảo sát, thành phần kỹ sư làm việc cho các cơ quan / công ty Chủ đầu

tư / Ban QLDA, hoặc Nhà thầu thi công, hoặc Tư vấn thiết kế / giám sát có số kết quả trả lời

từ 5 đến 73 kết quả. Riêng có số lượng các kỹ sư hiện đang công tác tại các nhóm khác chỉ

được 24 kết quả trả lời, tương ứng với 15 %.

5.2.5 Nguồn vốn

Bảng 5.5: Bảng tổng hợp người trả lời theo quy mô nguồn vốn

Vốn chủ sở hữu

Cumulative Percent

Valid Tư nhân

18.8 68.8 95.6 100.0

Nhà nước Nước ngoài Khác Total Frequency Percent 18.8 30 50.0 80 26.9 43 7 4.4 100.0 160 Valid Percent 18.8 50.0 26.9 4.4 100.0

75

Hình 5.6: Phân loại người trả lời theo quy mô nguồn vốn

Dữ liệu khảo sát cho thấy dự án có vốn ngân sách chiếm tỷ lệ là 50% nước ngoài chím

27% Tư nhân chím 19% trong khi các dự án có nguồn vốn khác chím 4% .Điều này phù hợp

cho nghiên cứu các công trình có nguồn vốn ngân sách nhà nước

5.2.6 Quy mô dự án

Bảng 5.6: Bảng tổng hợp người trả lời theo quy mô dự án

Quy mô dự án

Cumulative Percent

Valid Dưới 10 tỷ

40.0 56.9 98.1 100.0

Từ 10 tỷ đến 20 tỷ Từ 20 tỷ đến 50 tỷ TRên 50 tỷ Total Frequency Percent 40.0 64 16.9 27 41.3 66 1.9 3 100.0 160 Valid Percent 40.0 16.9 41.3 1.9 100.0

76

Hình 5.7: Phân loại người trả lời theo quy mô dự án

Phần lớn người trả lời tham gia vào các dự án từ 10 tỷ đến 50 tỷ với tỷ lệ 98%. Số

người tham gia vào các dự án trên 50 tỷ chiếm tỷ lệ khá nhỏ là 2%.

5.3 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO

Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy thang đo. Theo

Trọng và Ngọc (2008), thì hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 đến 0.8 là có thể sử dụng được, và

từ 0.8 trở lên là tốt. Chức năng Reliability Analysis trong phần mềm SPSS được dùng để

đánh giá độ tin cậy thang đo của dữ liệu thu thập, cụ thể như sau:

Bảng 5.7: Kết quả khảo sát chính thức giá trị mean

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

160

1

5

3.47

.883

160

2

5

4.18

.696

160

1

5

4.22

.733

Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi. Theo dõi và quản lý hợp đồng

160

1

5

4.10

.787

77

160

1

5

3.56

.799

160

1

5

4.03

.804

160

1

5

3.85

.960

160

1

5

3.56

.950

160

1

5

3.89

.851

160

1

5

4.18

.823

160

1

5

3.84

.868

160

1

5

3.81

.865

160

1

5

3.74

1.019

160

1

5

3.93

.753

160

1

5

4.06

.818

160

1

5

3.66

.862

160

2

5

3.81

.684

160

2

5

3.63

.650

160

1

5

3.66

.862

160

1

5

3.98

.997

160

1

5

3.47

.792

160

1

5

3.71

.915

160

1

5

3.75

.809

kém Hủy hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt không đầy đủ Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Công tác Quyết toán chậm trể Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán kéo dài Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án An toàn lao động trên công trường và khu vực xung quang công trình Chậm trễ so với tiến độ thi công đề ra. Thời gian hợp đồng dự kiến không phù hợp Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Sự yếu kém của thầu phụ Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng

78

160

1

5

3.94

.771

160

1

5

3.89

.971

160

2

5

4.05

.716

160

1

5

3.65

.787

160

1

5

2.28

.898

160 160

1 1

5 5

3.78 3.58

.929 .865

160

1

5

3.46

.784

Kế hoạch cung ứng vật tư Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Phản ứng tiêu cực của cộng đồng Kinh tế bất ổn Thời tiết khắc nghiệt Không lường được các điều kiện làm việc ở công trường

Từ kết quả Bảng 5.7, phần lớn các yếu tố khảo sát có giá trị mean đều lớn hơn 2.5.

chỉ có yếu tố “Phản ứng tiêu cực của cộng đồng” có giá trị Meam bằng 2.28 nhở hơn 2.5

nên ta loại biến này và tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

Bảng 5.8: Bảng tính hệ số Cronbach’s Alpha

Reliability Statistics

N of Items Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .879 .884 30

Bảng 5.9: Bảng tính hệ số tương quan biến tổng

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

110.94

134.877

.451

.880

110.23

137.802

.404

.881

110.19

136.191

.478

.879

Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi.

79

110.31

140.340

.211

.885

110.85

142.531

.091

.887

110.38

139.355

.258

.884

110.56

132.500

.519

.878

110.85

134.153

.447

.880

110.51

130.528

.702

.874

110.23

134.062

.533

.878

110.57

132.121

.603

.876

110.60

133.990

.507

.878

Theo dõi và quản lý hợp đồng kém Hủy hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt không đầy đủ Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Công tác Quyết toán chậm trể Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán kéo dài Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án

110.67

129.984

.597

.876

Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát

110.48

134.377

.570

.878

110.35

132.229

.637

.876

110.75

132.579

.583

.877

Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án

110.59

144.658

-.014

.888

An toàn lao động trên công trường và khu vực xung quang công trình

110.78

142.414

.133

.885

110.75

132.579

.583

.877

110.43

129.794

.621

.875

110.94

137.996

.337

.882

110.70

130.362

.655

.875

110.66

134.604

.514

.878

Chậm trễ so với tiến độ thi công đề ra. Thời gian hợp đồng dự kiến không phù hợp Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Sự yếu kém của thầu phụ Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Kế hoạch cung ứng vật tư

110.46

141.080

.176

.885

80

110.52

134.402

.424

.880

110.36

137.614

.403

.881

110.76

135.984

.452

.880

110.63 110.83

140.462 135.927

.162 .407

.887 .881

110.94

142.708

.084

.887

Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Kinh tế bất ổn Thời tiết khắc nghiệt Không lường được các điều kiện làm việc ở công trường

Kết quả tính toán được hệ số Cronbach’s Anpha cho tổng thể thang đo mức độ ảnh

hưởng là 0.884. Kết quả này hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy của thang đo.

Kết quả tính hệ số tương quan biến tổng như Bảng 5.9 cho thấy phần lớn các yếu tố

đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3; yếu tố : “Theo dỏi hợp đồng yếu kém, Hủy

hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính, Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt

không đầy đủ, Kinh tế bất ổ, Không lường trước điều kiện làm việc ở công trường, An toàn

lao động trên công trường và khu vực xung quanh công trình, Chậm trễ so với tiến độ thi

công đề ra. Thời gian hợp đồng dự kiến không phù hợp ” có hệ số tương quan biến tổng <

0.3 nên không phù hợp (Hair & ctg 2006), vì vậy không đưa yếu tố này vào phân tích nhân

tố chính.

Sau khi loại 7 yếu tố còn lại tổng cộng 23 yếu tố được chọn cho phân tích nhân tố

chính tiếp theo. Phân tích nhân tố chính.

5.4 ĐÁNH GIÁ ĐỘC LẬP MỨC ĐỘ XẢY RA, MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG

5.4.1 Quy trình đánh giá độc lập từng loại mức độ

Để đánh giá độc lập cho mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, quy trình đánh giá

được đưa ra gồm một số bước chính như sau:

81

Hình 5.8: Quy trình đánh giá độc lập từng loại mức độ

Theo quy trình trên, đầu tiên tiến hành tính toán trị trung bình của từng yếu tố theo

tổng thể và theo từng nhóm vai trò của người trả lời. Nhóm vai trò người trả lời ở đây được

phân loại thành 3 nhóm dựa trên sự khác biệt về chức năng là : Chủ đầu tư / Ban QLDA,

Nhà thầu & Tư vấn thiết kế / giám sát. Sau khi tính toán trị trung bình xong, tiến hành xếp

hạng cho các yếu tố theo giá trị trung bình từ cao đến thấp. Cuối cùng, tiến hành các kiểm

82

định thống kê để đánh giá sự khác biệt trị trung bình giữa các nhóm, cũng như cách xếp

hạng yếu tố giữa các nhóm với nhau và với tổng thể.

5.4.2 Đánh giá mức độ ảnh hưởng

Bảng 5.10: Trị trung bình và xếp hạng các yếu tố theo mức độ xảy ra

Chủ đầu tư

Tư vấn thiết kế

Nhà thầu thi công

Trung bình chung

Biến quan sát

A303 A203 A304 A102 A603 A101 A303 A201 A301 A507 A202 A602 A502 A506 A501 A403 A401 A605 A701 A503 A601 A402 A502

Trung bình 4.15 4.14 4.14 4.09 3.91 3.97 3.85 3.74 3.76 3.74 3.65 3.64 3.71 3.58 3.58 3.62 3.59 3.61 3.47 3.50 3.41 3.50 3.05

Xếp hạng 1 2 2 4 7 5 8 12 10 12 15 16 14 20 20 17 19 18 24 22 25 22 26

Trung bình 4.33 4.03 4.21 4.09 3.94 4.00 3.88 3.97 4.27 3.70 3.94 3.64 3.88 3.91 3.50 3.58 3.67 3.61 3.36 3.52 3.52 3.30 3.21

Xếp hạng 1 6 3 4 9 7 12 8 2 15 9 17 12 11 23 20 16 19 24 21 21 25 26

Trung bình 4.44 4.28 4.15 4.23 4.44 4.13 4.00 3.85 3.59 4.03 3.82 4.08 3.72 3.77 4.00 3.77 3.67 3.69 3.79 3.51 3.67 3.44 3.54

Xếp hạng 1 4 6 5 1 7 11 14 23 9 15 8 19 17 11 17 21 20 16 25 21 26 24

Trung bình 4.28 4.22 4.16 4.13 4.07 4.02 3.90 3.83 3.83 3.81 3.77 3.76 3.75 3.71 3.69 3.65 3.63 3.63 3.54 3.51 3.51 3.43 3.22

Xếp hạng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

Có thể nhận thấy, dường như có sự đồng thuận cao trong cách xếp hạng cácyếu tố

thường xuyên xảy ra nhất và các yếu tố rất ít khi xảy ra. Cả 3 nhóm trả lời đều đồng ý rằng

nguyên nhân thường xuyên xảy ra nhất là :

83

A303 : Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu

A203 : Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác

A304 : Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế

Các yếu tố rất ít khi xảy ra là :

601 : Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước

402 : An toàn lao động trên công trường và khu vực xung quanh

502 : Kế hoạch cung ứng vật tư

5.4.3 Kiểm định khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm

Để phân tích sự khác biệt về trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể, thì phương pháp

phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) là một kiểm định phù hợp. Tuy nhiên

trước khi thực hiện kiểm định trên, những giả định sau đây về dữ liệu phân tích phải được

thỏa mãn :

(1) Thang đo của biến khảo sát phải là thang đo khoảng (Interval scale) hoặc thang đo

tỷ lệ (Ratio scale).

(2) Các tổng thể có phân phối chuẩn.

(3) Các phương sai tổng thể bằng nhau.

(4) Các quan sát được lấy mẫu là độc lập với nhau.

Do sự eo hẹp về thời gian và kinh phí, nên mẫu được lấy bằng phương pháp lấy mẫu

thuận tiện : khảo sát các công ty quen biết và các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, các

học viên cao học xây dựng của Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM. Ngoài ra, số lượng

mẫu thu thập cũng không đạt yêu cầu về số lượng theo công thức kinh nghiệm của Bollen

(1989). Do đó, dữ liệu phân tích không chắc chắn đảm bảo các điều kiện từ (1) đến (4) để sử

dụng phép phân tích ANOVA.Theo Trọng và Ngọc (2008), trong trường hợp không chắc

chắn thỏa mãn các giả định của dữ liệu tham số thì có thể thực hiện cả hai phép kiểm định là

One-way ANOVA và Kruskal-Wallis để đối chiếu kết quả. Nếu cả hai kết quả cho ra giống

84

nhau thì kết quả là đáng tin cậy. Tiến hành thực hiện kiểm định One-way ANOVA và

Kruskal-Wallis, kết quả chi tiết ở Phụ lục số 1. Các giả thuyết kiểm định như sau :

H0 : Không có sự khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm.

H1 : Có sự khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm.

Dữ liệu được đưa vào phần mềm SPSS để thực hiện kiểm định. Kết quả kiểm định

được tổng hợp theo bảng dưới đây:

Bảng 5.11: So sánh kết quả kiểm định One – way ANOVA và Kruskal Wallis

Biến quan sát

ANOVA Sig.

Kruskal -Wallis Sig.

A101 A102 A103 A201 A202 A301 A302 A303 A304 A401 A402 A403 A501 A502 A503 A504 A506 A507 A601 A602 A603 A605

0.835 0.619 0.496 0.118 0.083 0.038 0.297 0.008 0.099 0.099 0.28 0.418 0.071 0.098 0.329 0.671 0.067 0.081 0.371 0.239 0.347 0.823

0.719 0.659 0.554 0.228 0.207 0.034 0.477 0.094 0.624 0.097 0.497 0.672 0.083 0.117 0.541 0.639 0.092 0.251 0.318 0.241 0.302 0.805

85

Với mức ý nghĩa được lựa chọn là 95%, Bảng 5.11 hầu hết không có sự khác biệt về

trị trung bình giữa các nhóm trong cách đánh giá mức độ xảy ra của các nguyên nhân.

5.5 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CHÍNH PCA (PRINCIPAL COMPONENT ANALYSIS)

Phân tích thành phần chính PCA là phương pháp thống kê được sử dụng nhằm để

giảm thiểu và tóm tắt dữ liệu. Kỹ thuật này giúp cho người phân tích tập trung vào các yếu

tố cốt lõi tác động lên nguyên nhân nào đó và nhận dạng các nhóm yếu tố có quan hệ với

nhau. Sau khi loại bỏ các yếu tố ở còn lại tổng cộng 23 yếu tố sẽ được sử dụng để phân tích

thành phần chính PCA theo mức độ ảnh hưởng. Với dữ liệu khảo sát, kết quả phân tích cho

kết quả như sau:

KMO and Bartlett's Test

.838 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square 1906.104

Df 210 Bartlett's Test of Sphericity

Sig. .000

Bảng 5.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 1

KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): chỉ số thống kê mức độ tương quan giữa các biến có

nguyên nhân từ các nhóm nhân tố cốt lõi. Theo Trọng và Ngọc (2008), hệ số KMO từ 0.5

đến 1 là tương quan đủ lớn để áp dụng các kỹ thuật phân tích nhân tố. Dữ liệu phân tích cho

thấy hệ số KMO là 0.838 : phù hợp để thực hiện phương pháp PCA.

Bartlett’s Test of Sphericity: kiểm định giả thuyết ma trận tương quan giữa các biến.

Kết quả dữ liệu phân tích cho biết kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity có mức ý nghĩa rất

nhỏ 0.000. Điều này nghĩa là dữ liệu đã khảo sát phù hợp cho kỹ thuật phân tích thành phần

chính.

Phương pháp Varimax: Là phép xoay nhân tố được sử dụng phổ biến trong quá trình

phân tích thành phần chính PCA. Phương pháp Eigenvalue được sử dụng để xác định các

86

thành phần chính. Eigenvalue thể hiện phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố so

với biến thiên toàn bộ. Nếu Eigenvalue lớn hơn 1, thì thành phần rút ra có ý nghĩa tóm tắt

thông tin tốt, theo Trọng và Ngọc (2008). Thực hiện phân tích thành phần chính PCA với

phép quay Varimax và xác định thành phần theo Eigenvalue, kết quả như sau:

Bảng 5.13: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1

Rotated Component Matrixa

Component

4

5

2

3

1 .786

.725

.674

.668

.659

.361

.428

.829

.816

.661

.655

.446

.362

.907

.878

.738

.572

.823

Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Công tác Quyết toán chậm trể Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Sự yếu kém của thầu phụ Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước

87

.735

.438

.311

.924

.904

Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi. Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường Thời tiết khắc nghiệt Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước

Từ kết quả Bảng 5.13 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố : “Nhân

công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu” 0.362 nhỏ hơn 0.5. Loại bỏ biến .Tiến hành phân

tích nhân tố lại sau khi bỏ. Kết quả xoay nhân tố lần 2 như sau:

Rotated Component Matrixa

Component

3 .359

4

5

1 .793

2

.722

.673

.673

.663

.428

.911

.884

.740

.570

.842

.826

.672

.634

Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Công tác Quyết toán chậm trể Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Sự yếu kém của thầu phụ Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu

88

.826

.727

.473

.454

.926

.907

Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi. Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường Thời tiết khắc nghiệt Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước

Bảng 5.14: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 2

Từ kết quả Bảng 5.14 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố: “Hợp đồng

không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia” là 0.428, nhỏ hơn 0.5. Vì vậy biến

này sẽ loại ra và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố lại .Kết quả xoay nhân tố lần 3 như sau:

Bảng 5.15: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 3

Rotated Component Matrixa

Component

3

4

5

2

1

.833

.828

.693

.607

.468

.913

.885

.738

.573

.790

.724

Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Sự yếu kém của thầu phụ Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn

89

chế

.676

.674

.663

.928

.909

.830

.759

.412

Công tác Quyết toán chậm trể Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Thời tiết khắc nghiệt Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi. Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường

Từ kết quả Bảng 5.15 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố: “Sự biến

động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường” là 0.412, nhỏ hơn 0.5. Vì vậy biến này sẽ loại

ra và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố lại .Kết quả xoay nhân tố lần 4 như sau:

Bảng 5.16: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 4

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

.839

.830

.704

.614

.478

.449

.913

.887

Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Sự yếu kém của thầu phụ

.736 .563

90

.790

.728

.683

.674

.663

.937

.913

.849

Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Công tác Quyết toán chậm trể Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Thời tiết khắc nghiệt Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước

.773

Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi.

Từ kết quả Bảng 5.16 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố: “Thầu phụ

không hợp tác với các bên tham gia” là 0.478, nhỏ hơn 0.5. Vì vậy, biến quy định nhà nước

sẽ loại ra và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố lại sau khi bỏ biến này. Kết quả xoay nhân

tố lần 5 như sau:

Bảng 5.17: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 5

Rotated Component Matrixa

Component

2

1 .792

3

4

5

.725

.694

.676

.660

.920

.898

.726 .563

.838

Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Công tác Quyết toán chậm trể Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Sự yếu kém của thầu phụ Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế

91

.835

Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát

Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành

.711

.613

.938

.915

.860

.772

Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Thời tiết khắc nghiệt Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi.

Kết quả sau 5 lần xoay nhân tố thì tất cả các yếu tố đều có factor loading lớn nhất lớn

hơn 0.5 và dữ liệu được rút gọn với 5 nhân tố chính.

Bảng 5.18: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 5

KMO and Bartlett's Test

.811

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

1634.112 136 .000

Kết quả từ Bảng 5.18 cho thấy, hệ số KMO = 0.811 > 0.8 và kiểm định Bartlett: độ

tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể.

Bảng 5.19: Kết quả tổng phương sai giải thích

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Compone nt

Total

Total

Total

% of Variance

Cumulati ve %

Cumul ative %

Cumul ative %

% of Varianc e

1

6.065

35.678

35.678

6.065

35.678

2.970

17.472

17.472

% of Varian ce 35.67 8

92

12.357

48.034

2.101

48.034

2.851

16.772

34.244

2

2.101

1.622 1.243 1.182

12.35 7 9.543 7.312 6.951

9.543 7.312 6.951 4.802 4.190 3.564 3.056 2.876 2.476 1.892 1.653 1.496 1.314 .635

3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

1.622 1.243 1.182 .816 .712 .606 .519 .489 .421 .322 .281 .254 .223 .108

57.577 64.889 71.841

2.833 1.915 1.644

16.663 11.265 9.669

50.907 62.172 71.841

.206

17

.035

57.577 64.889 71.841 76.643 80.833 84.397 87.453 90.328 92.804 94.696 96.349 97.845 99.159 99.794 100.00 0

Bảng 5.20: Kết quả đặt tên 5 nhân tố chính

Nhân tố ảnh hưởng

Factor Loading

Eingen- value

% Phương sai tích lũy

6.065

18.412

0.792

0.725

0.694

0.676

0.660

2.101

31.711

0.92

0.898

Nhân tố 1 – Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước Thiếu sự phối hợp của các cấp quản lý Ban quản lý dự án/ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Công tác quyết toán chậm trễ Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Đánh giá không chính xác hiệu quả dự án Nhân tố 2 – Năng lực của Nhà thầu Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu dự án Máy móc trang thiết bị không đảm bảo, lãng phí thất thoát tại công trình Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Sự yếu kém của nhà thầu phụ

0.726 0.563

93

1.622

44.932

0.838

0.835

0.711

0.613

0.78 0.775

1.243 1.182

55.349 64.556

0.841

0.811

Nhân tố 3 – Năng lực và trách nhiệm của các bên tham gia Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Nhân tố 4 – Điều kiện không lường trước Thời tiết khắc nghiệt Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Nhân tố 5 – Thiết kế Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi Phần trăm phương sai tích lũy (%)

71.841

5.6 CÁC NHÓM NHÂN TỐ GÂY RỦI RO VỀ VIỆC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

DỰ ÁN NÔNG THÔN MỚI

5.6.1 Phân tích các nhân tố

Kỹ thuật phân tích nhân tố được ứng dụng đẻ sắp xếp các nguyên nhân chính đến

chậm tiến độ và vượt chi phí. Tuy nhiên, trước khi thực hiện kỹ thuật này thì dữ liệu phải

được kiểm tra như trình bày trên. Trong trường hợp nghiên cứu này chỉ số Ballets nhỏ hơn

0.001, và KMO = 0.811 nên dữ liệu đáng tin cậy.

Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật phân tích thành phần chính cho ra 5 hóm nhân tố

chính gây rủi ro trong việc đầu tư dự án nông thôn mới ở Krông Pắc. Bảng 5.20 17 biến

được phân tích. 5 nhóm nhân tố này giải thích được 71.841 % Ở Bảng 5.19 thể hiện 5 nhóm

nhân tố với các giá trị lớn hơn 0.5 với kỹ thuật xoay Varimax 6. Nhóm nhân tố này được đặt

tên như sau:

Trục thứ 1: Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách -

Nhà nước;

94

Trục thứ 2: Năng lực của Nhà thầu; -

Trục thứ 3: Năng lực và trách nhiệm của các bên tham gia; -

Trục thứ 4: Điều kiện không lường trước; -

Trục thứ 5: Thiết kế; -

5.6.2 Kết quả và bàn luận

5.6.2.1. Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách

Nhà nước

Nhân tố này bao gồm các yếu tố “Thiếu sự phối hợp của các cấp quản lý”,” Ban

quản lý dự án/ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm”, “khả năng hạn chế, Công tác

quyết toán chậm trễ”, “Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác”,

“Đánh giá không chính xác hiệu quả dự án”. Nhân tố này liên quan đến năng lực của Chủ

đầu tư trong việc ra quyết định. Để có một dự án được phê duyệt và triển khai thi công và

đi vào thi công thì phải trải qua rất nhiều giai đoạn và có sự góp mặt của rất nhiều phòng

ban, từ chủ đầu tư đến các cơ quan thẩm định phê duyệt sở ban ngành tham gia. Do đó chỉ

cần thiếu sự hợp tác của một phòng ban là dẫn đến chậm trễ cả một dự án, chậm trễ này níu

kéo chậm trễ kế tiếp. Để việc phê duyệt dự án nhanh chống và chính xác thì cần phải xét

đến năng lực của bên quản lý dự án/ ban giám sát cộng đồng.

Ban giám sát cộng đồng là đặc thù của dự án nông thôn mới, được thành lập bởi Ủy

ban nhân dân cấp huyện, xã nhằm mục đích theo dỏi, đánh giá việc chấp hành các quy định

về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, Ban quản lý

dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư nhằm phát hiện, kiến

nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản

lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát

vốn và tài sản của Nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng. Hình thức quản lý dự án thực

hiện các dự án xây dựng nông thôn mới hiện nay là chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã

thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới, bao gồm 04 người một trưởng ban thường

là Chủ tịch ủy ban, một phó ban thường là phó chủ tịch, một cán bộ quản lý dự án và một

95

cán bộ thanh toán. Ban quản lý sẽ thay mặt chủ đầu tư làm mọi việc như triển khai dự án,

trình phê duyệt dự án, ký kết hợp đồng, bàn giao mặt bằng, vận động giải phóng mặt bằng,

nghiệm thu thanh quyết toán…. Do đó năng lực chuyên môn của ban quản lý dự án là một

trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thành bại của một dự án.

Theo đó thì năng lực của các bên giám sát, tính toán khối lượng còn yếu dẫn đến

khối lượng thanh toán không chính xác gây nhầm lẫn, phải kiểm tra lại nhiều lần kéo theo

tiến độ chi trả không đúng thời hạn sẽ gây ra chậm trễ tiến độ thi công, kèm theo sự chán

nãn của Nhà thầu. Tình trạng nghiệm thu, thanh quyết toán không chính xác của đơn vị Chủ

đầu tư ở huyện Krông Pắc cũng là một vấn đề đáng tranh cãi. Trong mọi công tác đầu tư

xây dựng đều diễn ra các khâu như ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, nghiệm thu, bàn

giao, thanh toán và quyết toán công trình. Sau khâu nghiệm thu, chủ đầu tư có trách nhiệm

thanh toán cho các nhà thầu thực hiện từng công tác. Công tác nghiệm thu chứng tỏ rằng

công việc đó đã được tiến hành và đã hoàn thành.

Để được thanh toán, quyết toán sản phẩm xây dựng trước hết phải làm các thủ tục

nghiệm thu chứng tỏ rằng công việc đó hoàn thành. Việc nghiệm thu thực hiện theo quy

định của Chính phủ và tiêu chuẩn xây dựng, nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây

Với dạng rủi ro này, chủ đầu tư cũng cần đưa ra một số tiêu chí làm việc, phân

công công việc đúng chuyên môn để các công tác không bị chồng chéo lên nhau.

dựng.

5.6.2.2. Năng lực của Nhà thầu

Nhân tố này bao gồm các yếu tố " Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng

được yêu cầu dự án ", " Máy móc trang thiết bị không đảm bảo, lãng phí thất thoát tại công

trình ", " Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng ", " Sự yếu kém của nhà thầu phụ".

Nhân tố này liên quan đến năng lực của nhà thầu. Để giảm thiểu hậu quả, chủ đầu tư và đơn

vị tư vấn đấu thầu phải quan tâm đúng mức yếu tố nguồn lực về tài chính, nhân sự, công

nghệ - thiết bị, uy tín cũng như trách nhiệm và phạm vi công việc của nhà thầu chính và nhà

thầu phụ.

96

Trong nhân tố ảnh hưởng này, trước tiên, cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính

của nhà thầu trong khi xét thầu. Trong nhiều trường hợp đã có nhiều nhà thầu vì muốn giành

được công việc thi công nên bỏ thầu rất thấp, dễ giải trong các điều khoản để ký được hợp

đồng bằng mọi giá mặc dù khả năng tài chính không đáp ứng công việc. Nhiều dự án xây

dựng lớn đang bị trì hoãn (không chỉ trong giai đoạn xây dựng) vì không đủ quỹ. Ngoài việc

Chủ đầu tư nên chuẩn bị một quỹ cho dự án, xây dựng kế hoạch tài chính để trả tiền nhà thầu

như trong thỏa thuận hợp đồng. Mặt khác, nhà thầu phải chuẩn bị một kế hoạch tài chính cho

dự án mà chứng minh tính khả thi và nó phải được đệ trình và được phê duyệt bởi chủ sở

hữu là một trong những tiêu chí để trao hợp đồng. Bên cạnh đó, năng lực của nhà thầu phụ

cũng nên xem xét, quy định các điều kiện ràng buộc trong khi xét duyệt hợp đồng.

Tiếp theo, thiết bị và phương pháp lỗi thời cũng làm hạn chế khả năng đẩy nhanh tiến

độ công trình, nhất là trong những trường hợp thực hiện nhiều công tác đồng thời, và có thể

gây ra những sai sót trong thi công. Trong dự án xây dựng lớn, sở hữu công nghệ hiện đại là

yếu tố không thể thiếu để đạt được và duy trì thành công. Nhiều nỗ lực đã đưa vào nhập

khẩu, chuyển giao công nghệ từ các nước khác và có một số thành công đầu tiên. Nhưng

những nỗ lực vừa được rải rác. Một khó khăn phát sinh mà là làm thế nào để phù hợp với

công nghệ hiện đại cho huyên Krông Pắc nói riêng và Việt Nam nói chung và để đào tạo

nhân lực quản lý công nghệ hành này.

Hơn nữa, uy tín của nhà thầu cũng là vấn đề đáng xem sét. Hiện nay một số công

trình cung cấp vật tư kém chất lượng đưa vào thi công, sau thi thii công nếu bị Chủ đầu tư

phất hiện sẽ gây ra chậm trễ tiến độ và thất thoát tài chính cho nhà Thầu gây nên tranh cãi

giữa các bên tham gia

Năng lực nhà thầu phụ gây ảnh hưởng đến tiến độ và chi phí xảy ra rất phổ biến hiện

nay khi thực hiện các công nhà nước đăc biệt là dự án nông thôn mới ở các hyện cùng xa.

Nếu không đánh giá đúng mức năng lực của nhà thầu phụ yếu kém thì dễ dàng dẫn đến các

sai sót trong quá trình thi công. Điều này gây ra hậu quả rõ ràng là công trình sẽ trì hoãn tiến

độ và tăng chi phí thực hiện.

97

Với dạng rủi ro này, chủ đầu tư cũng với đơn vị tư vấn đầu thầu nên đưa ra các tiêu

chí đầu thầu và các ràng buộc về tài chính cũng như năng lực nhân sự, thiết bị của các tổ

chức dự thầu rõ ràng và xét duyệt cẩn trọng. Đồng thời, đơn vị tư vấn giám sát phải bám sát

suốt quá trình thì công, để có thể phát hiện các sai sót và chỉnh sửa kịp thời.

5.6.2.3. Năng lực và trách nhiệm của các bên tham gia

" Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế ", " Tư vấn

giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát ", " Nhà thầu không làm

đúng nghĩa vụ bảo hành ", "Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa

chọn nhà thầu". Thuộc nhân tố Năng lực và trách nhiệm của các bên. Nhóm này cũng liên

quan giữa các bên thực hiện dự án. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng việc xây dựng một

ban quản lý dự án có năng lực là rất khó khăn. Những sai lầm trong thiết kế hoặc thiết kế sơ

sài do đơn vị thiết kế không đủ năng lực là điều kiện gây ra ảnh hưởng này. Hơn nữa, việc

thẩm tra và phê duyệt thiết kế hoặc bản vẽ quy hoạch được giao cho người thiếu khả năng.

Có rất nhiều tổ chức tư vấn thiết kế đã được thành lập trong khoảng trên 10 năm gần đây,

nhưng số lượng không có nghĩa là chất lượng. Thiết kế không chính xác rõ ràng gây ảnh

hưởng đến dự án, nó khiến cho dự án bị chậm tiến độ hoặc tăng chi phí. Những điều này đã

gợi ý rằng nhà đầu tư phải có kế hoạch toàn diện, giao cho đơn vị thiết kế và thẩm tra có

năng lực là rất quan trọng ở giai đoạn đầu của dự án. Chủ đầu tư nên đánh giá khả năng của

các đơn vị thiết kế thông qua hệ thống quản lý chất lượng, kiểm soát và đánh giá chất lượng

thiết kế cũng như nhân sự phù hợp cho công tác thiết. Bên cạnh đó, nâng cao chất lương

công tác phê duyệt thiết kế và dự toán của cơ quan Quản lý nhà nước. Áp dụng tiêu chuẩn

ISO để thiết kế và thẩm tra, phê duyệt công trình có thể là một giải pháp tốt.

Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát: Trên

công trường, cán bộ tư vấn giám sát vừa thực hiện các nhiệm vụ tư vấn kĩ thuật, đưa ra các

chỉ dẫn, quyết định các giải pháp giúp nhà thầu nhanh chóng giải quyết những vướng mắc kĩ

thuật phát sinh, vừa thực hiện nhiệm vụ giám sát chất lượng công tác thi công của nhà thầu.

Tư vấn giám sát cũng có trách nhiệm hướng dẫn nhà thầu làm các thủ tục thanh toán, quyết

toán. Công tác tư vấn giám sát như vậy vừa đòi hỏi sự sâu sát, mềm dẻo, tính hợp tác tốt với

98

nhà thầu để có thể cùng triển khai dự án, giải quyết các phát sinh, đưa dự án về đích đúng

hạn. Nội dung cơ bản là thay mặt chủ đầu tư giám sát hoạt động xây dựng của nhà thầu trên

công trường, nên đồng thời cũng yêu cầu cao sự khách quan, tính độc lập của tư vấn giám

Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp: Có thể nói đấu thầu là một trong

những công tác tư vấn nhạy cảm nhất, để chọn lựa được một đơn vị thi công đáp ứng được

mọi điều kiện đặt ra trong hồ sơ mời thầu là điều rất khó, đòi hỏi đơn vị tư vấn phải có năng

lực và kinh nghiệm thực sự, một vài tiêu cự ta thường thấy trong đấu thầu là:

Thông đồng, dàn xếp trong đấu thầu: chủ đầu tư và một số nhà thầu tham gia đấu thầu

thông đồng với nhau để gửi giá, nâng giá để trục lợi. Chủ đầu tư tiết lộ những thông tin về

giá, phương án kỹ thuật, phương án giảm giá (nếu có) của các đối thủ khác cho nhà thầu mà

họ thông đồng…

Có sự thống nhất trước giữa các đơn vị tham gia đấu thầu để một đơn vị trúng thầu.

Đây còn gọi là hiện tượng “quân xanh, quân đỏ”. Đơn vị trúng thầu sẽ phải trả một khoản

kinh phí cho đơn vị khác làm “quân xanh, quân đỏ” hoặc phải cho họ làm thầu phụ.

Mua bán thầu: đơn vị dự thầu xét thấy tự mình không thể trúng thầu nên đã tiến hành

liên danh với đơn vị khác mạnh hơn. Khi trúng thầu, đơn vị mạnh hơn bán lại toàn bộ gói

thầu cho đơn vị dự thầu, nhưng trên thực tế vẫn lấy danh nghĩa liên danh để thực hiện dự.

Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành: Đây là một khâu thể hiện uy tín cũng

như trách nhiệm của nhà thầu, thường thì nhà thầu phải có nghĩa vụ bảo hành sản phẩm xây

dựng trong vòng 12 tháng và bảo trì đối với các thiết bị. Nhưng không phải nhà thầu nào

cũng sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ của mình mà thường xuyên đùn đẩy trách nhiệm và hứa

lần hứa lựa cho qua.

5.6.2.4. Điều kiện không lường trước

đổi chủ trương, chính sách của nhà nước: Một số dự án đã phải đối mặt và ảnh

hưởng bất lợi lớn với nguyên nhân là điều kiện không lường trước được điều kiện

" Thời tiết khắc nghiệt ", " Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước ", Thay

99

làm việc ở công trình, điều này dẫn đến sự chậm trễ và chi phí hơn .Để hoàn thiện

các cơ chế chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng, nhà nước không ngừng ban

hành đổi mới các thông tư nghị định hay cả luật về xây dựng, tuy nhiên trong lúc

chuyển giao các đơn vị không khỏi lúng túng trong các khâu thực hiện hay khi luật

ra đời phải đợi nghị định hướng dẫn và nghị định ra đới phải đợi thông tư hướng dẫn.

Thời tiết khắc nghiệt: Đăk Lăk là nơi có điều kiện khí hậu và thiên nhiên rất tốt cho

xây dựng, tuy nhiên chỉ một vài tháng mùa mưa có gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ cũng

như chất lượng của công trình.

5.6.2.5 Thiết kế

“ Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước ", " Phát

hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi ", Trong hồ sơ thiết kế thi

công công trình xây dựng, bản vẽ thiết kế là một trong những nội dung hết sức quan trọng

bởi bản vẽ thiết kế là bản vẽ thể hiện toàn bộ kiến trúc cũng như kết cấu công trình xây, việc

thiếu một hay nhiều hạng mục công trình, dẫn đến khi tiến hành thi công phải mất rất nhiều

thời gian để điều chỉnh, tăng chi phí công trình. Sự phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công với

tiêu chuẩn cũng hết sức quan trọng trong những năm gần đây bộ xây dựng đã ban hành rất

nhiều tiêu chuẩn thay thế những tiêu chuẩn cũ và lạc hậu, bên cạnh đó ta cũng phải thường

xuyên cập nhật các đơn giá định mức cho từng vùng từng địa phương, nhằm đảm bảo tiêu

chí tính đúng tính đủ cho dự án.

Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi: Thường những

dự án thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới có giá trị tư vấn nhỏ nên không phải qua

công đoạn đấu thầu, những nhà thầu có mối quan hệ với chủ đầu tư được chủ đầu tư giao

cho thiết kế rất nhiều công trình cùng một thời điểm, dẫn đến việc nhà thầu quá tải không thể

phát hành hồ sơ thiết kế đúng theo kế hoạch được duyệt. Do đó có những bộ phận hay chi

tiết công trình bị thiếu khi được nhà thầu thi công phản ánh lên thi công tác khắc phục giải

quyết cũng rất mất nhiều thời gian.

100

CHƯƠNG 6 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 KẾT LUẬN

Đảm bảo dự án thực hiện tránh rủi ro để đạt chất lượng và tiến độ và chi phí đề ra là

một trong những mục tiêu hàng đầu của công tác quản lý dự án nói chung và quản lý dự án

xây dựng nói riêng. Nghiên cứu này đã xây dựng và kiểm chứng các yếu tố rủi ro trong việc

đầu tư dự án xây dựng nông thôn mới với 6 biến định lượng và 17 biến định lượng chia

thành 5 nhóm yếu tố:

Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước; 1.

2. Nhóm Năng lực của Nhà thầu;

3. Nhóm Năng lực và trách nhiệm của các bên tham gia;

4. Nhóm Điều kiện không lường trước;

5. Nhóm Thiết kế;

Năm nhân tố trên đại diện là năng lực của nhà thầu thi công; Năng lực của chủ đầu tư

và cơ chế chính sách nhà nước; Năng lực của các bên tham gia; Thiết kế; Điều kiện không

lường trước.

Mô hình nghiên cứu giải thích được khoảng 71.841 % cho tổng thể về mối liên hệ

của 5 nhân tố nói trên với biến động của yếu tố rủi ro trong việc thực hiện dự án, đồng thời

khẳng định mối quan hệ nghịch biến giữa 5 nhân tố nêu trên với biến nghiên cứu. Nghĩa là

khi năng lực của các bên liên quan càng cao, cũng như việc trao đổi thông tin càng nhanh,

chất lượng hồ sơ thiết kế càng tốt thì yếu tố rủi ro càng giảm.

6.2 KIẾN NGHỊ

Dựa trên kết quả nghiên cứu, để hạn chế sự rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây

dựng nông thôn mới ở Krông Pắc, một số nhóm giải pháp được đề xuất đối với ngành xây

dựng tỉnh như sau:

101

* Nhóm giải pháp 1: Liên quan đến khả năng của Chủ đầu tư

Giải pháp này phải được thực hiện nghiêm túc trong suốt quá trình thực hiện dự án.

"Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý" phải được quy định rõ trách nhiệm cho từng đơn vị

chuyên môn đảm nhiệm và phải xác định rõ thời gian thực hiện: kèm theo đó "Năng lực ban

quản lý dự án/ban giám sát cộng đồng",và ban quản lý dưn án " Công tác quyết toán chậm

trễ ", " Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác ", " Đánh giá không

chính xác hiệu quả dự án”.

Để nâng cao năng lực hoạt động xây dựng cho các cán bộ dự án thông qua các lớp

học bồi dưỡng chuyên môn, cử cán bộ đến những ban quản lý đã thực hiện những dự án

nông thôn mới để học hỏi kinh nghiệm. Quản lý tốt hệ thống thông tin dự án liên tục cập

nhật thông tin để kịp thời sử lý tình huống và những vấn đề phát sinh, gắn trách nhiệm cho

ban quản lý dự án, ban giám sát cộng đồng một cách rõ ràng và rành mạch tránh đùn đẩy

trách nhiệm. Bên cạnh đố việc nghiệm thu và thanh quyết toán cần phải xác định rõ Tùy theo

giá trị của hợp đồng mà ta có thể chia ra làm nhiều đợt nghiệm và chỉ nghiệm thu những

công tác đã được hoàn thành khối lượng 80% trở lên, khi thanh toán khối lượng cho từng đợt

không vượt quá 95% giá trị công tác hoàn thành, chỉ nghiệm thu bàn giao công trình khi tất

cả các công tác đã hoàn thành và có ý kiến chuyên môn của các phòng ban, quyết toán giá trị

công trình khi công trình đã được kiểm toán và nhà thầu thực hiện nhiệm vụ bảo hành và

bảo trì của mình theo quy định. Mặc khác cần phải có đội ngủ chuyên môn để đánh giá hiệu

quả dự án theo một cách khách quan nhất

* Nhóm giải pháp 2: Năng lực của nhà thầu

Giải pháp này phải được thực hiện nghiêm túc ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. "Nhà thầu

có đủ năng lực thi công" được xét duyệt trên các nội dung: "Khả năng tài chính nhà thầu",

"Máy móc trang thiết bị thi công", "Uy tín của nhà thầu về cung ứng vật liệu", "Sự yếu kém

của nhà thầu phụ".

Để giảm thiểu hậu quả, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đấu thầu phải quan tâm đúng mức

yếu tố nguồn lực về tài chính, nhân sự, công nghệ - thiết bị cũng như trách nhiệm và phạm vi

102

công việc của nhà thầu chính và nhà thầu phụ. Chủ đầu tư cùng với đơn vị tư vấn đầu thầu

nên đưa ra các tiêu chí đầu thầu, các ràng buộc về tài chính cũng như năng lực nhân sự, thiết

bị của các tổ chức dự thầu, nhằm lựa chọn được đơn vị có đủ năng lực. Đồng thời, đơn vị tư

vấn giám sát phải bám sát suốt quá trình thi công, để có thể phát hiện các sai sót và chỉnh

sửa kịp thời.

* Nhóm giải pháp 3: Năng lực và trách nhiệm của các bên tham gia

Nhóm giải pháp này liên quan đến các bên Tư vấn Giám sát/Thiết kế và Nhà thầu thi

công. Các yếu tố " Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế

", " Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát ", " Nhà thầu

không làm đúng nghĩa vụ bảo hành ", " Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong

việc lựa chọn nhà thầu " phải được khắc phục trong nhóm giải pháp này. Để làm được điều

đó thì tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát cần phải có nhân lực có tay nghề cao trong quản lý

công trình. Những nhân sự cao cấp này không chỉ được xét tuyển dựa trên số năm kinh

nghiệm mà còn xét đến thời gian đã trãi qua những dự án tương tự và việc cập nhật kiến

thức. Do đó, giai đoạn lựa chọn nhà thầu với các tiêu chí phải được xem xét thận trọng hơn.

Các đơn vị dự thầu được đề xuất để chấp nhận thực thi các tiêu chuẩn và các yêu cầu tổ chức

công trường như một tiêu chuẩn để đánh giá hồ sơ dự thầu. Xem xét thực tế kinh nghiệm và

năng lực của nhà thầu thông qua các dự án thành công trong quá khứ nên có giá trị lớn hơn

quy mô của công trình chào thầu. Tương tự với việc lựa chọn tư vấn, cần đòi hỏi chuyên gia

tư vấn chứng minh sự hài lòng và khả năng thực hiện vai trò của mình trong tất cả các hoạt

động dự án của họ. Yêu cầu đơn vị tư vấn lập đề cương chi tiết cho dự án, trình tự thiết kế

cũng như tiêu chuẩn quy chuẩn áp dụng cho dự án, cập nhật đổi mới các định mức đơn giá

được nhà nước ban hành thay thế cho các định mức cũ, khuyên khích nhà thầu tư vấn lập

đơn giá cụ thể cho từng công trình. Bên cạnh đó ngoài công trường còn phụ thuốc vào năng

lực của đơn vị tư vấn giám sát nên khi chọn lựa những đơn vị tư vấn chủ đầu tư nên tìm hiểu

năng lực của các nhà thầu, xác nhận thông tin trong hồ sơ năng lực là đúng đắn tránh tình

trạng nhà thầu đưa năng lực ảo. Yêu cầu đơn vị tư vấn giám sát phải có đề cương chi tiết và

báo cáo tiến độ công trình hàng tuần và hàng tháng để chủ đầu tư tiện theo dõi.

103

Nhóm giải pháp Tăng cường kênh thông tin và xử lý công tác hoàn thành được đề

xuất từ các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ và vượt chi phí như "Trao đổi thông tin chậm trễ",

"Chậm chi trả thanh toán", "Chậm trễ nghiệm thu", "Chậm giải quyết thiết kế"

Việc xây dựng một cơ chế trao đổi thông tin hợp lý có ứng dụng công nghệ thông tin

để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa chủ đầu tư, tư vấn QLDA, giám sát và các nhà

thầu… Khi đó, các thông tin về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, phòng chống cháy bổ

hay vấn đề về nhân sự và các vướng mắc khác được thông tin kịp thời cho các bên để giải

quyết.

* Nhóm giải pháp 4: Điều kiện không lường trước

Nhóm yếu tố liên qua “đến thời tiếtCác đơn vị thi công cần phải tìm hiểu khí hậu thời

tiết của địa phương và các dặc điểm tự nhiên khác để đưa ra một kế hoạch thi công sao cho

phù hợp.

Cần hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật đối với các dự án thực hiện các

dự án xây dựng nông thôn mới theo hướng đồng bộ minh bạch và có hiệu quả. Các văn bản

luật cần rõ ràng, dễ hiểu dễ áp dụng. Ngoài ra có thể tham khảo luật pháp của nước ngoài để

hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước.Điều chỉnh các cơ chế, chính sách sao cho phù hợp

với thực tế.

* Nhóm giải pháp 5: Thiết kế

Những sai lầm trong thiết kế hoặc hồ sơ thiết kế sơ sài, không đúng quy định góp

phần làm trì trệ và tăng chi phí dự án xây dựng. Hai yếu tố "Thiết kế bản vẽ thi công sai sót.

Sự phù hợp giữa tiêu chuẩn và qui chuẩn" và "Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành

thông tin và phản hồi" do đơn vị thiết kế không đủ năng lực là điều kiện gây ra ảnh hưởng

này..

Để khắc phục tình trạng này, Chủ đầu tư cần phải thận trọng từ giai đoạn yêu cầu đơn

vị tư thiết kế đề cương chi tiết và thiết kế cơ sở cho dự án, trình tự thiết kế cũng như tiêu

chuẩn quy chuẩn áp dụng cho dự án, cập nhật đổi mới các định mức đơn giá được nhà nước

ban hành thay thế cho các định mức cũ, khuyên khích nhà thầu tư vấn lập đơn giá cụ thể cho

104

từng công trình. Bên cạnh đó .Tổ chức họp giao ban hàng tuần để tìm hiểu khó khăn vướng

mắc của đơn vị tư vấn, cùng nhau giải quyết khó khăn, đồng thời kiểm tra đôn đốc đơn vị tư

vấn thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của mình cũng như tiến độ đã cam kết trong hợp đồng,

hạn chế ký kết phụ lục gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng. Khi có vướng mắc phối hợp

cùng với các nhà thầu tư vấn cùng đơn vị thi công giải quyết.

6.3 CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Nghiên cứu chi tập trung xét các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng

nông thôn mới chưa đi sâu phân tích các đôi tượng khảo sát khác như yếu tố hạ tầng kỹ

thuật, địa chất, phong tục tạp quán, yếu tố thị trường hay phân tích mối tương tác của các đối

tượng khảo sát với nhau…cũng ảnh hưởng đến rủi cho các dự án. Các nghiên cứu sau có thể

phân tích các yếu tố này.

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Lương Đức Long và Mai Xuân Việt “Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố

liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam”

ĐHBK TPHCM.

[2] Cao Hào Thi “ Giới thiệu về dự án và quản lý dự án – Chương trình giảng dạy kinh tế

Fulbright” . Niên khóa 2005 – 2006

[3] Nguyễn Thị Minh Tâm , Cao Hào Thi “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi

phí của dự án xây dựng” Science & Technology Development, Vol 12, No.01 -

2009

[4] Ayyub BM, Haldar A “Project scheduling using fuzzy set concept” Journal of

Construction Engineering and Management, ASCE 1984

[5] Mai Xuân Việt và Lương Đức Long “Nghiên cứu các mức độ tác động của các nhân

tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của ác dự án xây dựng ở Việt Nam”

ĐHBK Tp.HCM

[6] Cao Hào Thi, “ Critical success Factord in project Management – An Analysis of

Infranstructure projects in Viet Nam. Asian Institute of Technology”,Shool of

Management, Bangkok, Thai Lan (2006)

[7] Mai Văn Trí “ Nhận biết các yếu tố rũi ro chính gây chậm trễ tiến độ của dự án thủy

điện ứng dụng cho trường hợp thủy điện Đak –Min” Luận văn thạc sĩ ĐHBK TP.

HCM

[8] Will Y.Lin(a) and H. Ping Tserng (b) “A Contruction schedule controlling system

using web-based knowledge technology” Automation and Robotics in Construction

XVI 1999 by UC3M

[9] Lê Hoài Long. “Bài giảng về phân tích định tính trong quản lý xây dựng.” Tp. HCM :

Trường Đại học Bách khoa Tp.HCM, 2010.

106

[10] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. “Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hội.”

Tp. HCM: Nhà Xuất Bản Lao Động - Xã Hội, Tái bản lần thứ 3, 2011,

pp.23- 34.

[11] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc.” Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”.

Tp. HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức, Đại học Kinh tế Tp. HCM, Tập 1 và Tập 2.

[12] Trong Kim Nguyen (2010) “Cause of delay in contruction projects: Summary &

Category”, Luận văn Tiến sỹ Michigan State University.

[13] Yaw Frimpong, Jacob Oluwoye “ Causes of delay and cost overruns in contruction

of groundwater projects in a developing countries “Project Management 21 (2003)

331-326

[14] Long Le – Hoai , Young Dai Lee “Delay and cost overruns in Vietnam large

contrustion project a comparion with other selected countries” Contrustion

Management (2008)

[15] Nguyen Duy Long, Stephen Ogunlana ,Truong Quan “Large contruction projects in

developing cuontries a case study from vietnam”Elsevier (2004) 553-561

[16] Gary M. Prather, P.E. “ Project Delays and cost overruns “ Nation risk management

director

[17] Long Le –Hoai , Yuong Dai Lee “Time –cost relationships ò building contruction

project in Korea” (2009) 549

[18] Intan Diana Binti Musa (2012) “The causes and effect of delay in contruction

industry project”. Faculty of Civil Engineering and Earth Resources Universiti

Malaysia Pahang.

107

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Thông tin nhóm chuyên gia thứ nhất

STT KINH NGHIỆM

CHỨC VỤ

HỌC VẤN

VAI TRÒ

15

Giám đốc sở

Thạc sĩ

Chủ đầu tư

1

12

Phó giám đốc sở

Thạc sĩ

Chủ đầu tư

2

9

Thạc sĩ

Chủ đầu tư

3

10

Đại học

Chủ đầu tư

4

8

Đại học

TV Thiết Kế

5

Giám đốc BQLDA huyện Phó giám đốc BQLDA huyện Giám đốc CTTVTK

Phụ lục 2: Thông tin nhóm chuyên gia thứ hai

STT KINH NGHIỆM

CHỨC VỤ

HỌC VẤN

VAI TRÒ

11

Giám đốc sở

Thạc sĩ

Chủ đầu tư

1

12

Phó giám đốc sở

Thạc sĩ

Chủ đầu tư

2

9

Phó giám đốc sở

Thạc sĩ

Chủ đầu tư

3

10

Phó giám đốc sở

Thạc sĩ

Chủ đầu tư

4

8

Phó giám đốc sở

Thạc sĩ

Chủ đầu tư

5

15

Đại học

Chủ đầu tư

6

12

Đại học

Chủ đầu tư

7

Giám đốc BQLDA huyện Phó giám đốc BQLDA huyện

9

Giám đốcCTTVTK

Đại học

TV Thiết Kế

8

10

Giám đốc BQLDA

Đại học

Chủ đầu tư

9

8

Giám đốc BQLDA

Đại học

Chủ đầu tư

10

Đại học

15

Giám đốcCTTVTK

Nhà thầu

11

12

Đại học

Chủ đầu tư

12

Chủy huy trưởng CT Chủy huy phó CT

9

Đại học

Chủ đầu tư

13

10

Đại học

Chủ đầu tư

14

8

Đại học

Chủ đầu tư

15

Kỹ sư chuyên ngành Kỹ sư chuyên ngành

108

Phụ lục 3: Nội dung bản câu hỏi thử nghiệm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ------ PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN 

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nhận dạng các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc, tỉnh ĐăkLăk

Chào Anh/Chị!

Tôi tên Trương Văn Hiệu hiện đang là học viên Cao học ngành Kỹ Thuật Xây Dựng

Dân Dụng và Công Nghiệp thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM.

Được sự đồng ý của Trường, tôi thực hiện luận văn Cao học với đề tài “Nhận dạng

các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông

Pắc, tỉnh ĐăkLăk”, đề tài hướng đến mục tiêu

- Sơ lược về tình hình thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Pắc

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong việc thực hiện dự án bằng phương

pháp định tính.

- Kiểm định và phân tích PCA để tìm ra các nhóm yếu tố rủi ro trong đề tài nghiên cứu.

- Bằng phương pháp phân tích và phỏng vấn các chuyên gia từ đó đưa ra biện pháp

khắc phục và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo.

Anh/Chị là một trong số các đối tượng được lựa chọn khảo sát. Chúng tôi cam kết các thông tin về cá nhân của Anh/Chị được giữ cẩn mật. Thông tin được cung cấp chỉ để

phục vụ nghiên cứu khoa học. Nếu có thắc mắc liên quan đến bảng câu hỏi này, Anh/Chị

vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0984212565 hoặc email kshieu220490@gmail.com

Kính đề nghị Anh/Chị tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi hoặc đánh dấu “”

vào các lựa chọn phù hợp.

109

Mã số:

PHẦN1 THÔNG TIN CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC CỦA KHÁCH THỂ KHẢO SÁT

Câu 1 ................................................................................................. Xin anh/chị vui lòng

cho biết thông tin:

Họ và tên: .................................................................................................................................

Điện thoại: .............................. Email: ......................................................................................

Câu 2 ................................................................................................. Anh/chị vui lòng cho

biết thời gian đã làm hoặc tham gia trong ngành xây dựng?

(1) Dưới 3 năm (2) Từ 3 - dưới 5 năm

(3) Từ 5 đến 10 năm (4) Trên 10 năm

Câu 3 ................................................................................................. Vốn chủ sở hữu của

tổ chức/công ty anh/chị đang làm thuộc:

(3) Nhà nước hoặc nhà nước góp trên

(1) Tư nhân (2) Nước ngoài

30% cổ phần

(4) Khác (xin ghi rõ). . . . . . . . . . . . . . Câu 4 ................................................................................................. Vị trí chức danh của

anh/chị trong công ty/dự án

(5) .................................................. V

ị trí/chức danh khác

( xin ghi rõ). . . . . . . . . . . . . . . . . .

(1) Lãnh đạo (2) Trưởng/phó phòng ban (3) Người quản lý dự án (4) Cán bộ kỹ thuật, nhân viên

Câu 5 ................................................................................................. Xin cho biết lĩnh vực

hoạt động chính của tổ chức/công ty mà anh/chị đang làm việc: (Vui lòng chỉ chọn

MỘT đán án, nếu tổ chức/công ty anh/chị làm việc hoạt động trong nhiều lĩnh vực, xin chọn một lĩnh vực chính).

(1) Chủ đầu tư/Ban QLDA (2) Tư vấn giám sát (3) Tư vấn thiết kế

(4) Nhà thầu chính thi công (5) Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

110

Câu 6 ................................................................................................. Quy mô các dự án

Anh/Chị từng tham gia tham gia:

(Anh chị có thể chọn NHIỀU đáp án).

(1) Dưới 10 tỷ

(2) Từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ

(3) Từ 20 tỷ đến dưới 50 tỷ

(4) Trên 50 tỷ

PHẦN2 THÔNG TIN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Theo kinh nghiệm từ các hoạt động trong việc đầu tư xây dựng các dự án nông thôn mới anh/chị đã và đang tham gia, anh/chị vui lòng lựa chọn và đánh dấu  vào một ô từ 1 đến 5 phản ánh đúng nhất suy nghĩ của Anh/Chị ứng với mỗi phát biểu bên dưới.

Thang đo mức độ ảnh hưởng:

 Số 1: Hoàn toàn không ảnh hưởng

 Số 2: Không ảnh hưởng

 Số 3: Có thể ảnh hưởng hoặc không (trung lập)

 Số 4: Ảnh hưởng

 Số 5: Hoàn toàn ảnh hưởng

Theo các Anh/Chị các yếu tố sau có ảnh hưởng đến việc đầu tư dự án xây dựng

nông thôm mới ở Krông Pắc hay không?

Mức độ ảnh hưởng

Câu hỏi

Tên các yếu tố

1

2

3

4

5

I. Nhóm các yếu tố liên quan đến Hồ sơ Thiết kế - Hợp đồng

Câu 7 ..................................................................................................

Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia

Câu 8 ..................................................................................................

Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước

Câu 9 ..................................................................................................

Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi.

Câu 10 ................................................................................................

Theo dõi và quản lý hợp đồng kém

Câu 11 ................................................................................................

Hủy hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính

II. Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước

Câu 12 ................................................................................................

Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt không

Mức độ ảnh hưởng

Câu hỏi

Tên các yếu tố

1

2

3

4

5

đầy đủ

Câu 13 ................................................................................................

Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế

Câu 14 ................................................................................................

Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác

Câu 15 ................................................................................................

Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý

Câu 16 ................................................................................................

Công tác Quyết toán chậm trể

Câu 17 ................................................................................................ Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán kéo dài

Câu 18 ................................................................................................

Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án

III. Nhóm các yếu tố liên quan đến năng lực đơn vị tư vấn ( Thiết kế, giám sát, đấu thầu)

Câu 19 ................................................................................................

Sự làm việc rờm rà của BQL/TVGS

Câu 20 ................................................................................................

Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát

Câu 21 ................................................................................................

Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu

Câu 22 ................................................................................................

Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế

IV. Nhóm các yếu tố liên quan đến Nhà thầu thi công, nhà thầu phụ

Câu 23 ................................................................................................

Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án

Câu 24 ................................................................................................

An toàn lao động trên công trường và khu vực xung quang công trình

Câu 25 ................................................................................................

Chậm trễ so với tiến độ thi công đề ra. Thời gian hợp đồng dự kiến không phù hợp

Câu 26 ................................................................................................

Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất

Mức độ ảnh hưởng

Câu hỏi

Tên các yếu tố

1

2

3

4

5

thoát tại công trường

Câu 27 ................................................................................................

Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành

Câu 28 ................................................................................................

Sự yếu kém của thầu phụ

Câu 29 ................................................................................................

Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia

V. Nhóm các yếu tố liên quan đến công nhân , cung ứng vật tư

Câu 30 ................................................................................................

Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng

Câu 31 ................................................................................................

Kế hoạch cung ứng vật tư

Câu 32 ................................................................................................ Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường

Câu 33 ................................................................................................

Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu

VI. Nhóm các yếu tố liên quan đến Môi trường – Kinh tế - Xã hội – Tự nhiên

Câu 34 ................................................................................................

Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước

Câu 35 ................................................................................................

Phản ứng tiêu cực của cộng đồng

Câu 36 ................................................................................................

Kinh tế bất ổn

Câu 37 ................................................................................................

Thời tiết khắc nghiệt

Câu 38 ................................................................................................

Không lường được các điều kiện làm việc ở công trường

Câu 39 ............................................................................................... Theo anh/chị, để hạn chế tối đa rủi ro đầu tư các dự án nông thôn mới, ngoài các lý do nêu trên, còn có những vấn đề nào cần quan tâm hay không? (nếu có nhiều yếu tố thì xin viết theo thứ tự ưu tiên ảnh

hưởng)

(1) KHÔNG

(2) CÓ. Đó là:.......................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Quý Anh/Chị



Phụ lục 4: Nội dung bản câu hỏi chính thức

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ------ PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN 

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nhận dạng các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc, tỉnh ĐăkLăk

Chào Anh/Chị!

Tôi tên Trương Văn Hiệu hiện đang là học viên Cao học ngành Kỹ Thuật Xây Dựng

Dân Dụng và Công Nghiệp thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM.

Được sự đồng ý của Trường, tôi thực hiện luận văn Cao học với đề tài “Nhận dạng

các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông

Pắc, tỉnh ĐăkLăk”, đề tài hướng đến mục tiêu

- Sơ lược về tình hình thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Pắc

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong việc thực hiện dự án bằng phương

pháp định tính.

- Kiểm định và phân tích PCA để tìm ra các nhóm yếu tố rủi ro trong đề tài nghiên cứu.

- Bằng phương pháp phân tích và phỏng vấn các chuyên gia từ đó đưa ra biện pháp

khắc phục và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo.

Anh/Chị là một trong số các đối tượng được lựa chọn khảo sát. Chúng tôi cam kết

các thông tin về cá nhân của Anh/Chị được giữ cẩn mật. Thông tin được cung cấp chỉ để

phục vụ nghiên cứu khoa học. Nếu có thắc mắc liên quan đến bảng câu hỏi này, Anh/Chị

vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0984212565 hoặc email kshieu220490@gmail.com

Kính đề nghị Anh/Chị tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi hoặc đánh dấu “”

vào các lựa chọn phù hợp.

Mã số:

PHẦN1 THÔNG TIN CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC CỦA KHÁCH THỂ KHẢO SÁT

Câu 1 ................................................................................................. Xin anh/chị vui lòng

cho biết thông tin:

Họ và tên: .................................................................................................................................

Điện thoại: .............................. Email: ......................................................................................

Câu 2 ................................................................................................. Anh/chị vui lòng cho

biết thời gian đã làm hoặc tham gia trong ngành xây dựng?

(5) Dưới 3 năm (6) Từ 3 - dưới 5 năm

(7) Từ 5 đến 10 năm (8) Trên 10 năm

Câu 3 ................................................................................................. Vốn chủ sở hữu của

tổ chức/công ty anh/chị đang làm thuộc:

(7) Nhà nước hoặc nhà nước góp trên

(5) Tư nhân (6) Nước ngoài

30% cổ phần

(8) Khác (xin ghi rõ). . . . . . . . . . . . . . Câu 4 ................................................................................................. Vị trí chức danh của

anh/chị trong công ty/dự án

(10) ................................................ V

ị trí/chức danh khác

( xin ghi rõ). . . . . . . . . . . . . . . . . .

(6) Lãnh đạo (7) Trưởng/phó phòng ban (8) Người quản lý dự án (9) Cán bộ kỹ thuật, nhân viên

Câu 5 ................................................................................................. Xin cho biết lĩnh vực

hoạt động chính của tổ chức/công ty mà anh/chị đang làm việc: (Vui lòng chỉ chọn MỘT đán án, nếu tổ chức/công ty anh/chị làm việc hoạt động trong nhiều lĩnh vực, xin

chọn một lĩnh vực chính).

Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

(10) .

(6) Chủ đầu tư/Ban QLDA (7) Tư vấn giám sát (8) Tư vấn thiết kế (9) Nhà thầu chính thi công

Câu 6 ................................................................................................. Quy mô các dự án

Anh/Chị từng tham gia tham gia:

(Anh chị có thể chọn NHIỀU đáp án).

(5) Dưới 5 tỷ

(6) Từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ

(7) Từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ

(8) Trên 20 tỷ

PHẦN2 THÔNG TIN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Theo kinh nghiệm từ các hoạt động trong việc đầu tư xây dựng các dự án nông thôn mới anh/chị đã và đang tham gia, anh/chị vui lòng lựa chọn và đánh dấu  vào một ô từ 1 đến 5 phản ánh đúng nhất suy nghĩ của Anh/Chị ứng với mỗi phát biểu bên dưới.

Thang đo mức độ ảnh hưởng:

 Số 1: Hoàn toàn không ảnh hưởng

 Số 2: Không ảnh hưởng

 Số 3: Có thể ảnh hưởng hoặc không (trung lập)

 Số 4: Ảnh hưởng

 Số 5: Hoàn toàn ảnh hưởng

Theo các Anh/Chị các yếu tố sau có ảnh hưởng đến việc đầu tư dự án xây dựng

nông thôm mới ở Krông Pắc hay không?

Mức độ ảnh hưởng

Câu hỏi

Tên các yếu tố

1

2

3

4

5

I. Nhóm các yếu tố liên quan đến Hồ sơ Thiết kế - Hợp đồng

Câu 7 ..................................................................................................

Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia

Câu 8 ..................................................................................................

Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước

Câu 9 ..................................................................................................

Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi.

Câu 10 ................................................................................................

Theo dõi và quản lý hợp đồng kém

Câu 11 ................................................................................................

Hủy hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính

II. Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước

Mức độ ảnh hưởng

Câu hỏi

Tên các yếu tố

1

2

3

4

5

Câu 12 ................................................................................................

Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt không đầy đủ

Câu 13 ................................................................................................

Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế

Câu 14 ................................................................................................

Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác

Câu 15 ................................................................................................

Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý

Câu 16 ................................................................................................

Công tác Quyết toán chậm trể

Câu 17 ................................................................................................ Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán kéo dài

Câu 18 ................................................................................................

Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án

III. Nhóm các yếu tố liên quan đến năng lực đơn vị tư vấn ( Thiết kế, giám sát, đấu thầu)

Câu 19 ................................................................................................

Sự làm việc rờm rà của BQL/TVGS

Câu 20 ................................................................................................

Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát

Câu 21 ................................................................................................

Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu

Câu 22 ................................................................................................

Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế

IV. Nhóm các yếu tố liên quan đến Nhà thầu thi công, nhà thầu phụ

Câu 23 ................................................................................................

Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án

Câu 24 ................................................................................................

An toàn lao động trên công trường và khu vực xung quang công trình

Câu 25 ................................................................................................

Chậm trễ so với tiến độ thi công đề ra. Thời gian hợp đồng dự kiến không phù hợp

Mức độ ảnh hưởng

Câu hỏi

Tên các yếu tố

1

2

3

4

5

Câu 26 ................................................................................................

Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường

Câu 27 ................................................................................................

Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành

Câu 28 ................................................................................................

Sự yếu kém của thầu phụ

Câu 29 ................................................................................................

Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia

V. Nhóm các yếu tố liên quan đến công nhân , cung ứng vật tư

Câu 30 ................................................................................................

Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng

Câu 31 ................................................................................................

Kế hoạch cung ứng vật tư

Câu 32 ................................................................................................ Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường

Câu 33 ................................................................................................

Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu

VI. Nhóm các yếu tố liên quan đến Môi trường – Kinh tế - Xã hội – Tự nhiên

Câu 34 ................................................................................................

Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước

Câu 35 ................................................................................................

Phản ứng tiêu cực của cộng đồng

Câu 36 ................................................................................................

Kinh tế bất ổn

Câu 37 ................................................................................................

Thời tiết khắc nghiệt

Câu 38 ................................................................................................

Không lường được các điều kiện làm việc ở công trường

Câu 39 ............................................................................................... Theo anh/chị, để hạn chế tối đa rủi ro đầu tư các dự án nông thôn mới, ngoài các lý do nêu trên, còn có những vấn đề nào cần quan tâm hay không? (nếu có nhiều yếu tố thì xin viết theo thứ tự ưu tiên ảnh

hưởng)

(1) KHÔNG

(2) CÓ. Đó là:.......................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Quý Anh/Chị



Phụ lục 5: Nhập dữ liệu đầu vào và chạy SPSS