i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRƯƠNG VĂN HIỆU
NHẬN DẠNG CÁC YẾU TỐ RỦI RO
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐĂKLĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN
Mã số ngành : 60580208
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2016
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRƯƠNG VĂN HIỆU
NHẬN DẠNG CÁC YẾU TỐ RỦI RO
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐĂKLĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN
Mã số ngành : 60580208
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ QUANG TƯỜNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2016
i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS. TS. NGÔ QUANG TƯỜNG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 27 tháng 8 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
PGS.TS Nguyễn Thống Chủ tịch 1
PGS.TS Phạm Hồng Luân Phản biện 1 2
TS. Đinh Công Tịnh Phản biện 2 3
TS. Chu Việt Cường Uỷ viên 4
TS. Nguyễn Anh Thư Uỷ viên, Thư ký 5
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
ii
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng…. năm 2016.
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trương Văn Hiệu Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 22/04/1990 Nơi sinh: ĐăkLăk
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình DD&CN MSHV: 1441870004
I- Tên đề tài:
NHẬN DẠNG CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐĂKLĂK
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ : Phân tích các yếu rủi ro trong việc thực hiện dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc tỉnh Đắc Lắc .
Nội dung
- Tìm hiểu thực trạng của các dự án xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Pắc
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong việc thực hiện dự án bằng phương pháp
định tính
- Kiểm định và phân tích PCA để tìm ra các nhóm yếu tố rủi ro trong đề tài nghiên cứu
- Bằng phương pháp phân tích và phỏng vấn các chuyên gia từ đó đưa ra biện pháp khắc
phục và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo
III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 23 tháng 1 năm 2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 23 tháng 7 năm 2016
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Ngô Quang Tường
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
PGS. TS Ngô Quang Tường
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trương Văn Hiệu, tác giả đề tài nghiên cứu Nhận dạng các yếu tố rủi ro
trong việc thực hiện các dự án xây dựng Nông thôn mới huyện Krông Pắc, tỉnh Đăk
Lăk. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, tác giả đã nghiên cứu, tìm
hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, đồng
nghiệp, bạn bè...
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
thông tin được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm với nội dung cam kết trên
Học viên thực hiện Luận văn
Trương Văn Hiệu
iv
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí thầy (cô)
giáo, và các cán bộ công chức Trường Đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
Thầy Phó giáo sư - Tiến sĩ Ngô Quang Tường là người trực tiếp hướng dẫn khoa học.
Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Sở xây dựng, sở Kế hoạch và đầu tư,
các đồng nghiệp, các sở - ban - ngành, các Ban quản lý dự án, đơn vị thi công trong lĩnh
vực XDCB trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện thành công
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất đến
gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy (Cô) và đồng nghiệp
để luận văn này được hoàn thiện hơn !
Xin chân thành cám ơn !
v
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm gần đây nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trong phạm vi cả nước, nhưng trong quá trình
thực hiện dự án còn có nhiều rủi ro. Để một dự án hoàn thành cần phải hiểu biết được các
rủi ro có thể ảnh hưởng đến dự án là một điều hết sức quan trọng. Đã có rất nhiều nghiên
cứu về rủi ro trong đầu tư xây dựng trong và ngoài nước nhưng rủi ro về đầu tư xây dựng
nông thôn mới thì chưa có nghiên cứu nào đi vào cụ thể ở huyện Krông –Pắc. Vì vậy, mục
tiêu nghiên cứu của luận văn này là “Nhận dạng các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk“
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu tổng hợp,
bao gồm việc ứng dụng lý thuyết và nghiên cứu trước, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia,
thu thập và xử lý dữ liệu.
Mục tiêu chính của đề tài là xác định các nhân tố rủi ro trong việc thực hiện dự án ở
Krông Pắc để từ đó đề xuất một số giải pháp để giải quyết những tác động nhằm giảm
thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến các dự án công trình hạ tầng xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Đề tài nghiên cứu 145 mẫu khảo sát với 25 yếu rủi ro trong việc thực hiện dự án nông
thôn mới ở Krông Pắc. Qua thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát và nhờ phương pháp
phân tích nhân tố chính (PCA) với phép xoay Varimax tác giả đã xác định được 17 yếu tố
và chia thành 5 nhóm có khả năng rủi ro trong việc thực hiện dự án nông thôn mới: (1)
Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước; (2) Năng lực
của Nhà thầu; (3) Năng lực và trách nhiệm của các bên tham gia; (4) Điều kiện không
lường trước; (5) Thiết kế. Từ 5 nhóm nhân tố đó tác giả đã đưa ra các đề xuất nhằm mục
đích khắc phục rủi ro cho dự án.
Tóm lại, với những gì đã đạt được trong nghiên cứu, Luận văn đã đưa ra một góc nhìn
tổng quát cho Chủ đầu tư, các đơn vị quản lý, tư vấn, thi công xác định được các yếu tố
quan trọng rủi ro trong việc thực hiện dự án nông thôn mới để từ đó đưa ra biện pháp
tránh tình trạng trên.
vi
ABSTRACT
In recent years the state implement national target programs invest in building rural
infrastructure in the country new, but in the process of implementing the project, there
are many risks. For a complete project need to understand the risks that may affect the
project is a very important thing. There have been many studies on the risk of investment
in construction and foreign investment, but the risk of new rural construction, the study
does not go into detail in Krong Pac. So the research objectives of this thesis is
"Identification of risk factors in the implementation of the project to build a new
countryside Krong - Pac, Dak Lak"
This research project was based on research synthesis methods, including the
application of theory and previous work, interviews, expert opinions, collection and data
processing.
The main objective of this research is to identify the risk factors in the implementation
of projects in Krong Pac so that proposed a number of solutions to address the impacts
in order to minimize the negative impact on public projects social infrastructure projects
in the province of Dak Lak.
145 research projects with 25 major survey of risk in the implementation of the new
rural project in Krong Pac. Through collecting, analyzing survey data and analysis
through a major factor (PCA) with Varimax rotation authors identified 17 factors divided
into 5 groups and capable of risk in the implementation of projects new rural projects:
(1) Group of factors related to the investor and the main mechanism handbag State; (2)
The capacity of the contractor; (3) The power and responsibilities of the parties; (4)
unforeseen conditions; (5) Design. 5 groups of factors which the author made
recommendations aimed at overcoming the risk of the project.
In short, what has been achieved in the research, thesis gave a general perspective
for the investor, the management unit, consulting, construction and identify important
factors risk the implementation of new rural projects from which to take action to avoid
thissituation
vii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................xi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................. xii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................................. 1
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 2
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3
1.3.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................................. 3
1.3.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 3
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................ 4
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KỸ THUẬT ÁP DỤNG ................................ 5
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5
1.5.2 Kỹ thuật áp dụng .................................................................................................... 5
1.6 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .................................... 6
2.1 CÁC KHÁI NIỆM ........................................................................................................ 6
2.1.1 Các khái niệm và lý thuyết về Rủi ro ...................................................................... 6
2.2. Phân loại rủi ro .......................................................................................................... 7
2.1.3 Xác định rủi ro ...................................................................................................... 14
2.1.5. Phân tích định lượng rủi ro ................................................................................... 18
2.1.6. Các khái niệm về dự án đầu tư xây dựng ............................................................. 22
2.1.7. Các khái niệm về nông thôn mới .......................................................................... 24
2.1.8 Đặc trưng của nông thôn mới ................................................................................ 25
2.1.9 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ................................................................... 25
2.1.10 Trình tự các bước triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới .................. 25
2.1.11 Nội dung cơ bản về xây dựng nông thôn mới (Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới, 2010) .............................................................................................................. 26
viii
2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆN TẠI.................................................................... 27
2.2.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 27
2.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG ............................................................................................. 29
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẢNG HỎI ................................................. 30
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 30
3.2 QUY TRÌNH THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI ............................................................. 32
3.3 NỘI DUNG BẢNG CÂU HỎI .................................................................................. 33
3.3.1 Giới thiệu chung ................................................................................................... 33
3.3.2 Thang đo ............................................................................................................... 33
3.3.3 Các yếu tố khảo sát và mã hóa dữ liệu bảng hỏi .................................................. 34
3.4 THÔNG TIN CHUNG .............................................................................................. 40
3.5 XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC ...................................................... 41
3.6 THU THẬP DỮ LIỆU ............................................................................................... 42
3.6.1 Xác định kích thước mẫu ..................................................................................... 42
3.6.2 Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu .................................................................................... 43
3.6.3 Phân phối và thu thập dữ liệu ............................................................................... 44
3.7 CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU .......................................... 44
3.7.1 Đánh giá thang đo................................................................................................. 44
3.7.2 Kiểm định khác biệt trung bình tổng thể .............................................................. 45
3.7.3 Lý thuyết về phân tích nhân tố chính ................................................................... 46
3.7.4 Phần mềm áp dụng ............................................................................................... 50
3.8 KẾT LUẬN CHƯƠNG ............................................................................................. 50
4.1 QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................. 51
4.2.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ....................................................................... 62
4.2.2 Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. ........................................................................... 62
4.2.4 Giảm nghèo và An sinh xã hội. ................................................................................ 63
4.2.5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn ...... 64
4.2.6 Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn ................................................................ 64
4.2.7 Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn .............................................. 64
ix
4.2.8 Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn ......................... 64
4.2.9 Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn .................................................... 65
4.2.10 Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên
địa bàn ........................................................................................................... 65
4.2.11 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn ........................................................... 66
4.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC ................................................................................... 66
Kết luận chương ............................................................................................................... 67
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG VIỆC THỰC HIỆN
CÁC DỰ ÁN NÔNG THÔN MỚI HUYỆN KRÔNG – PẮC ................. 67
5.1 QUY TRÌNH PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ....................................................................... 69
5.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ ................................................................................................. 70
5.2.1 Kết quả trả lời bảng câu hỏi .................................................................................. 70
5.2.2 Kinh nghiệm của người tham gia dự án ................................................................ 71
5.2.3 Chức vụ của người tham gia dự án ...................................................................... 72
5.2.4 Lĩnh vực hoạt động ............................................................................................... 73
5.2.5 Nguồn vốn ............................................................................................................ 74
5.2.6 Quy mô dự án ....................................................................................................... 75
5.3 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO ........................................................................................ 76
5.4 ĐÁNH GIÁ ĐỘC LẬP MỨC ĐỘ XẢY RA, MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG ................. 80
5.4.1 Quy trình đánh giá độc lập từng loại mức độ ....................................................... 80
5.4.2 Đánh giá mức độ ảnh hưởng ................................................................................ 82
5.4.3 Kiểm định khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm .................. 83
5.5 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CHÍNH PCA (PRINCIPAL COMPONENT ANALYSIS) .......................................................................................................................................... 85
5.6 CÁC NHÓM NHÂN TỐ GÂY RỦI RO VỀ VIỆC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN NÔNG THÔN MỚI .......................................................................................................... 93
5.6.1 Phân tích các nhân tố ............................................................................................ 93
5.6.2 Kết quả và bàn luận .............................................................................................. 94
5.6.2.1. Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước ... 94
x
5.6.2.2. Năng lực của Nhà thầu ...................................................................................... 95
5.6.2.4. Điều kiện không lường trước ............................................................................ 98
5.6.2.5 Thiết kế ............................................................................................................... 99
CHƯƠNG 6 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 100
6.1 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 100
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 100
6.3 CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 105
PHỤ LỤC 107
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQLDA : Ban quản lý dự án
CĐT : Chủ đầu tư
QLDA : Quản lý dự án
TVTK : Tư vấn thiết kế
TVGS : Tư vấn giám sát
NSNN : Ngân sách nhà nước
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng Trang 20
Bảng 2.2. Đánh giá tác động của rủi ro đến các mục tiêu chính của dự án (Trịnh Thùy
Anh, 2004) Trang 21
Bảng 3.1: Tổng hợp và mã hóa dữ liệu Trang 37
Bảng 4.1: Bảng tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong quy hoạch hạ tầng nông thôn mới
Trang 59
Bảng 5.1: Bảng tổng hợp kết quả người trả lời Trang 70
Bảng 5.2: Bảng tổng hợp người trả lời theo kinh nghiệm làm việc Trang 71
Bảng 5.3: Bảng tổng hợp người trả lời theo vị trí chức danh Trang 72
Bảng 5.4: Bảng tổng hợp người trả lời theo lĩnh vực hoạt động Trang 73
Bảng 5.5: Bảng tổng hợp người trả lời theo quy mô nguồn vốn Trang 74
Bảng 5.6: Bảng tổng hợp người trả lời theo quy mô dự án Trang 75
Bảng 5.7: Kết quả khảo sát chính thức giá trị mean Trang 76
Bảng 5.8: Bảng tính hệ số Cronbach’s Alpha Trang 78
Bảng 5.9: Bảng tính hệ số tương quan biến tổng Trang 79
Bảng 5.10: Trị trung bình và xếp hạng các yếu tố theo mức độ xảy ra Trang 82
Bảng 5.11: So sánh kết quả kiểm định One – way ANOVA và Kruskal Wallis
Trang 84
Trang 85 Bảng 5.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 1
Trang 86 Bảng 5.13: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1
Trang 87 Bảng 5.14: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 2
Trang 88 Bảng 5.15: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 3
Trang 89 Bảng 5.16: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 4
Trang 90 Bảng 5.17: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 5
xiii
Bảng 5.18: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 5 Trang 91
Bảng 5.19: Kết quả tổng phương sai giải thích Trang 91
Bảng 5.20: Kết quả đặt tên 6 nhân tố chính Trang 92
xiv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Phân loại rủi ro (Nguồn: Phạm Thị Trang 2010) Trang 13
Hình 2.2: Ma trận định lượng rủi ro (Đỗ Thị Thu 2012) Trang 20
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi Trang 31
Hình 3.2: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi Trang 32
Hình 4.1: Sơ đồ trình tự các bước xây dựng nông thôn mới Trang 51
Hình 5.1: Quy trình phân tích số liệu khảo sát Trang 69
Hình 5.2: Thống kê kết quả trả lời bảng hỏi Trang 71
Hình 5.3: Phân loại người trả lời theo kinh nghiệm làm việc Trang 72
Hình 5.4: Phân loại người trả lời theo vị trí chức danh Trang 73
Hình 5.5: Phân loại người trả lời theo lĩnh vực hoạt động Trang 74
Hình 5.6: Phân loại người trả lời theo quy mô nguồn vốn Trang 75
Hình 5.7: Phân loại người trả lời theo quy mô dự án Trang 76
Hình 5.8: Quy trình đánh giá độc lập từng loại mức độ Trang 81
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam có những bước tiến vượt
bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, được sự đánh giá cao của dư luận trong nước và bạn
bè quốc tế công nhận. Nền kinh tế tăng trưởng liên tục, trong đó ngành xây dựng đã có
nhiều đóng góp quan trọng trong sự phát triển của ngành kinh tế. Bên cạnh đó, do tính
chất đặc thù của ngành xây dựng nên trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, ngành
xây dựng phải đương đầu với không ít rủi ro và thử thách. Chẳng hạn như khó khăn
trong công tác đền bù giải tỏa, lạm phát, tăng giá, thay đổi chính sách pháp luật ….xuất
hiện trong các dự án mà nó cần có nhiều thời gian mời khắc phục được. Do đó các nhà
quản lý dự án phải luôn nhìn thấy được rủi ro do các yếu tố tiềm ẩn ảnh hưởng xấu tới
hiệu quả của dự án và sớm tiến hành các hoạn động kiểm soát, phòng ngừa các nguy cơ
này một cách hiệu quả.
Krông Pắc là huyện nằm phía Đông tỉnh Đăklăk. Là huyện có tiềm lực kinh tế, là
nơi thuận lợi để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Được Ủy ban Tỉnh chọn làm nơi
thực hiện đề án nông thôn mới. Krông Pắc có 16 xã thị trấn thì trong đó có Xã Hòa
Đông được chọn làm mô hình thí điểm nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2013-2015, và
trong năm 2015 tỉnh đã phê duyệt quyết định đề án nông thôn mới cho 11 xã của huyện.
Hiện nay các dự án đã tiến hành xong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và đang tiến hành giai
đoạn thực hiện đầu tư. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả dự án thực hiện các dự
án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Pắc đang là câu hỏi mang tính
cấp bách, là yêu cầu hết sức quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại của dự
án nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
Việc nhận dạng yếu tố rủi ro, phân tích, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm để có biện
pháp khắc phục xử lý và đề phòng các rủi ro để tránh ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của
các dự án rất được sự quan tâm của ban quản lý dự án nông thôn mới trên địa bàn huyện
nói riêng và toàn tỉnh nói chung.
Nội dung nghiên cứu của đề tài là: Tổng hợp, phân tích những yếu tố rủi ro đến
tính hiệu quả của dự án nông thôn mới, đánh giá thực trạng tình hình những công trình
2
đã và đang thực hiện thuộc dự án nông thôn mới huyện Krông Pắc, đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục những rủi ro ảnh hưởng đến tính hiệu quả của dự án.
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trước đây đã có nhiều nghiên cứu về rủi ro trong các dự án xây dựng. Các nghiên
cứu đã cung cấp một cơ sở lý thuyết khá đầy đủ về quản lý rủi ro cũng như đưa ra những
biện pháp cụ thể để đối phó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.
Tuy nhiên rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng Nông thôn mới thì có ít nghiên
cứu nào đi vào cụ thể. Trong khi đó, loại dự án này có rất nhiều đặc điểm mang tính đặc
thù mà do đó có thể dẫn đến những rủi ro khác biệt với những rủi ro thường gặp trong
một dự án thông thường như:
Dự án xây dựng nông thôn mới được triển khai trên địa bàn cấp xã nhằm phát
triển nông thôn toàn diện, bao gồm nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở, có những yêu cầu riêng
đối với từng vùng sinh thái, vùng kinh tế - xã hội khác nhau và được nêu tại Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới 2010-2020.
Ban giám sát cộng đồng đây là đặc trưng của dự án thực hiện các dự án xây dựng
nông thôn mới được thành lập để giám sát xây dựng các công trình nông thôn mới trên
địa bàn, Ban giám sát cộng đồng có tối đa 9 thành viên và do cộng đồng người dân nơi
có công trình đầu tư cử ra. Trưởng ban giám sát xây dựng do các thành viên của Ban
giám sát bầu và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân chuẩn y bằng văn bản.
Giải phóng mặt bằng: Chủ yếu thực hiện chủ trương vận động nhân dân hiến đất,
tháo dỡ công trình để lấy đất xây dựng công trình. Trường hợp xây dựng các công trình
cơ sở hạ tầng có phát sinh việc giải phóng mặt bằng gây thiệt hại về tài sản của nhân dân,
Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần
chúng tổ chức họp dân nơi có công trình để thống nhất giải quyết hợp tình, hợp lý.
Nguồn vốn cũng rất phức tạp và bao gồm 5 nguồn chủ yếu như: Đóng góp của
cộng đồng (bao gồm cả công đóng góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân); Vốn đầu tư
của doanh nghiệp;Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại); Hỗ trợ từ
3
ngân sách nhà nước (có bao gồm cả trái phiếu Chính phủ); Vốn tài trợ khác.
Triển khai dự án: Tùy vào tổng mức đầu tư đã được duyệt tại đề án xây dựng
nông thôn mới mà chia ra đơn vị nào là cấp phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, nếu
tổng mức đầu tư công trình dưới 3 tỷ Ủy ban nhân dân cấp xã là đơn vị phê duyệt báo
cáo kinh tế kỹ thuật, còn tổng mức đầu tư lớn hơn 3 tỷ thì cấp phê duyệt báo cáo kinh tế
kỹ thuật là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chính bởi những đặc điểm mang tính chất đặc thù ở trên mà dự án thực hiện các
dự án xây dựng nông thôn mới luôn tồn tại những rủi ro tiềm ẩn ngoài những rủi ro
thường gặp trong dự án thông thường. Những rủi ro xuất hiện làm dự án không hiệu quả.
Kinh nghiệm thực tiễn triển khai dự án nông thôn mới ở xã Hòa Đông cho thấy
hầu hết cán dự án đầu tư đều gặp phải khó khăn vướng mắc. Như công tác lập và thẩm
định báo cáo kinh tế kỹ thuật lúng túng, công tác bàn giao mặt bằng chậm trễ, hồ sơ thiết
kế thiếu sót thiếu công năng, thanh toán chậm trễ, nghiệm thu thanh quyết toán công
trình ỳ ạnh…..
Nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu cấp bách trên Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng trong giai đoạn thực hiện đầu tư các dự án thực hiện các dự án xây dựng nông
thôn mới huyện Krông Pắc. Nhằm đánh giá, phân tích các tác động tiêu cực và đưa ra
giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro gây ảnh hưởng xấu trong giai đoạn thực hiện đầu tư
các dự án thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Pắc.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của việc nghiên cứu là “Nhận dạng, phân tích các yếu tố rủi ro trong
việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc tỉnh Đắk Lăk” tìm
hiểu các vấn đề gây rủi ro về tiến độ về chi phí và chất lượng của dự án nông thôn mới.
Từ đó đề xuất các nguyên nhân chính gây rủi ro trong việc đầu tư dự án.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu chi tiết được thực hiện để đạt được mục đích nghiên cứu trong luận văn
này gồm:
4
- Mục tiêu thứ 1: Xác định các yếu tố rủi ro trong việc đầu tư xây dựng dự án nông
thôn mối ở Krông Pắc;
- Mục tiêu thứ 2: Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha kiểm tra độ
tin cậy, Xác định các nhân tố chính bằng phương pháp PCA
- Mục tiêu thứ 3: Phỏng vấn sâu các chuyên gia đã từng làm dự án nông thôn mới
để từ đó đưa ra các giải pháp khuyến nghị quản lý tốt hơn trong thời gian tới.
- Mục tiêu thứ 4: Đề xuất các biện pháp và đưa ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng quản lý cho công trình
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các đối tượng tham gia khảo sát bao gồm những người đã
và đang trực tiếp làm việc trong ban quản lý, nhà thầu, nhà tư vấn của các dự án nói
chung và các dự án nông thôn mới nói riêng, các cán bộ làm việc trong cơ quan có chức
năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, các nhà nghiên cứu về dự án đầu tư xây
dựng.
Trong nghiên cứu này sẽ chủ yếu khảo sát các dự án xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Krông Pắc.
Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu những yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tính hiệu
quả của dự án nhưng trong phạm vi Ban quản lý xây dựng nông thôn mới và các nhà
thầu tham gia thực hiện dự án.
Quan điểm phân tích: Phân tích đánh giá dự án thực hiện các dự án xây dựng
nông thôn mới trên góc độ của chủ đầu tư, cụ thể là Ban quản lý xây dựng nông thôn
mới.
Về thời gian nghiên cứu: trong khoảng thời gian năm 2013 và đến quý I năm
2016.
5
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KỸ THUẬT ÁP DỤNG
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính (Qualitative methods), nghiên cứu định lượng (Quantitative
methods), kết hợp kỹ thuật thu thập thông tin và phân tích dữ liệu:
Các phần mềm ứng dụng : SPSS 16, Excel...
1.5.2 Kỹ thuật áp dụng
1.6 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đóng góp về học thuật: Nghiên cữu sẽ khảo sát hầu hết những yếu tố rủi ro
trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới, trong đó có cả những yếu tố rủi
ro chung của một dự án xây dựng thông thường và những yếu tố rủi ro mà các dự án
xây dựng nông thôn mới mới có. Qua đó đóng góp một cơ sở lý thuyết đầy đủ hơn về rủi
ro trong thực hiện các dự án xây dựng.
Đóng góp thực tiễn: Cung cấp cho các nhà quản lý dự án cũng như các nhà
hoạch định chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng cho nông thôn mới những yếu tố rủi ro
có thể mắc phải. Từ những yếu tố rủi ro đã nhận dạng được, phân tích, đánh giá tới đối
phó và kiểm soát với các yếu tố rủi ro cơ bản của một dự án xây dựng nông thôn mới.
Căn cứ vào đó các nhà quản lý có thể thẩm định và đưa ra một kế hoạch đối phó với rủi
ro của mình một cách hiệu quả, hạn chế tối đa tác dộng rủi ro, góp phần đem lại thành
công cho dự án.
6
CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Nội dung của Chương 2 sẽ trình bày trình bày sơ lược các nghiên cứu trước đã
công bố trong và ngoài nước. Từ đó nêu ra các điểm khác biệt với các Luận văn và các
nguyên cứu trước để hình thành hướng nguyên cứu sau này. Tóm tắt nội dung Chương 2
được trình bày ở Hình 2.1.
2.1 CÁC KHÁI NIỆM
2.1.1 Các khái niệm và lý thuyết về Rủi ro
Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải đương đầu với những rủi ro, đó là điều
không thể tránh khỏi. Rủi ro là những bất trắc xảy ra ngoài mong muốn của đối tượng
sử dụng và gây ra những thiệt hại về thời gian, vật chất, tiền của, sức khỏe, tính mạng con
người.
Có rất nhiều loại rủi ro khác nhau và do rất nhiều các nguyên nhân khác nhau gây
ra. Có những rủi ro do môi trường tự nhiên như rủi ro do lũ lụt, động đất, khô hạn, gây
thiệt hại lớn về của cải, vật chất và tính mạng con người; có những rủi ro do môi trường
kinh tế – xã hội, chính trị gây ra như lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế, chiến
tranh làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của con người; có những rủi ro do bản thân hoạt
động của con người gây ra như rủi ro do tai nạn hoặc rủi ro thua lỗ do trình độ quản lý,
trình độ kinh doanh yếu kém; có những kỹ thuật lạc hậu dẫn đến hậu quả là năng suất lao
động thấp, giá thành sản phẩm cao hoặc có những rủi ro do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây
rồi như rủi ro hao mòn vô hình quá lớn, không kịp thu hồi vốn đầu tư trong trang thiết bị
máy móc thiết bị và tài sản cố định, các rủi ro này thường xuất hiện trong lĩnh vực sản
xuất đặc biệt là lĩnh vực sản xuất xây dựng. Hầu hết các rủi ro xảy ra đều nằm ngoài ý
muốn chủ quan của con người.
Theo một số nhà khoa học, rủi ro là tình trạng xảy ra một số biến cố bất lợi nhưng
có thể đo lường được bằng xác suất. Cụ thể: (diendan.xaydungkientruc.vn/)
- Theo Frank Knight, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
- Theo Irving Pfeffer, rủi ro là những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng
xác suất.
7
- Theo Marilu Hurt McCarty, rủi ro là tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong
tương lai có thể xác định được.
Bên cạnh những khái niệm kể trên, một số nhà khoa học khác lại định nghĩa rủi ro
với sự chú trọng đến kết quả được mà không chú ý đến xác suất xảy ra. Cụ thể:
- Theo Allan Willet, rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một
biến cố không mong đợi .
- Theo A.HrThur Williams, rủi ro là sự biến động tiền ẩn ở kết quả.
- Theo Georges Hirsch, khái niệm rủi ro gắn liền với khả năng xảy ra của một số
biến cố không lường trước hay đúng hơn là một biến cố mà ta hoàn toàn không chắc chắn
(xác suất xảy ra <1). Nói cách khác, rủi ro ứng với khả năng có sai lệch giữa một bên là
những gì xảy ra trong thực tế và một bên là những gì được dự kiến từ trước hoặc được
dùng làm hệ quy chiếu, mà sai lệch nào lớn đến mức khó chấp nhận được hoặc không
chấp nhận được.
Rủi ro là là khả năng sảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kết quả kỳ vọng
theo kế hoạch. Nếu tích cực ngiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro, người ta có thể
tìm ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế nó. Cao Hào Thi (2008)
Trên cơ sở các khái niệm kể trên, có thể đưa ra một khái niệm về rủi ro như sau:
Rủi ro là một kỹ thuật chính xác để xác định những mối đe dọa đến sự thành công của dự
án, tập trung sự chú ý các hoạt động để loại bỏ những rủi ro và triển khai các kế hoạch
để làm giảm bớt hoặc giảm thiểu những ảnh hưởng và tăng khả năng thành công của dự
án.
2.2. Phân loại rủi ro
Để có thể nhận biết và quản lý các rủi ro một cách có hiệu quả, người ta thường phân biệt các rủi ro tuỳ theo mục đích sử dụng trong phân tích các hoạt động kinh tế.Theo tính chất khách quan của rủi ro, người ta thường chia ra: rủi ro thuần tuý và rủi ro suy tính (rủi ro suy đoán) (Pure Risks and Speculative Risks).
Rủi ro thuần tuý là loại rủi ro tồn tại khi có nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời, đó là loại rủi ro xảy ra liên quan tới việc tài sản bị phá huỷ. Khi có rủi ro thuần tuý xảy ra thì hoặc là có mất mát tổn thất nhiều, hoặc là có mất mát tổn thất ít và khi rủi ro thuần túy không xảy ra thì không có mất mát tổn thất. Hầu hết các rủi ro chúng
8
ra gặp phải trong cuộc sống và thường để lại những thiệt hại lớn về của cải vật chất và có khi cả tính mạng con người đều là rủi ro thuần tuý. Thuộc loại rủi ro này có rủi ro do hoả hoạn, lũ lụt, hạn hán, động đất….
Rủi ro suy tính (rủi ro suy đoán) là rủi ro tồn lại khi có một nguy cơ tổn thất song song với một cơ hội kiếm lời. Đó là loại rủi ro liên quan đến quyết định lựa chọn của con người. Thuộc loại này là các rủi ro khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Người ta có thề dễ dàng chấp nhận rủi ro suy tính nhưng hầu như không có ai sẵn
sàng chấp nhận rủi ro thuần tuý.
Việc phân chia rủi ro thành rủi ro thuần tuý và rủi ro suy tính có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn kỹ thuật để đối phó, phòng tránh rủi ro. Đối với rủi ro suy tính, người ta có thể đối phó bằng kỹ thuật Hedging (rào cản) còn rủi ro thuần tuý được đối phó bằng kỹ thuật bảo hiểm.
Tuy nhiên, hầu hết trong các rủi ro đều chứa cả hai yêu tố: thuần tuý và suy tính và
trong nhiều trường hợp ranh giới giữa hai loại rủi ro này còn mơ hồ.
Theo hậu quả để lại cho các hoạt động của con người, người ta chia thành rủi ro số
đông (rủi ro toàn cục, rủi ro cơ bản) và rủi ro bộ phận (rủi ro riêng biệt).
Rủi ro số đông là các rủi ro gây ra các tổn thất khách quan theo nguồn gốc rủi ro và theo kết quả gây ra. Những tổn thất này không phải do cá nhân gây ra và hậu quả của nó ảnh hưởng đến số đông con người trong xã hội. Thuộc loại này bao gồm các rủi ro do chiến tranh, lạm phát, thất nghiệp, động đất, lũ lụt....
Rủi ro bộ phận là các rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan của từng cá nhân xét theo cả về nguyên nhân và hậu quả. Tác động của loại rủi ro này ảnh hưởng tới một số ít người nhất định mà không ảnh hưởng lớn đến tòan xã hội. Thuộc loại này bao gồm các rủi ro do tai nạn (tai nạn giao thông, tai nạn lao động, hoả hoạn,…) do thiếu thận trọng trong khi làm việc cũng như trong cuộc sống (rủi ro do mất trộm....).
Việc phân biệt hai loại rủi ro này có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức xã hội, nó liên quan đến việc có thể hay không thể chia sẻ bớt những rủi ro trong cộng đồng xã hội. Nếu một rủi ro bộ phận xảy ra, các tổ chức hay cá nhân khác có thể giúp đỡ bằng những khoản đóng góp vào các qũy trợ giúp nhằm chia sẻ bớt những rủi ro nhưng khi rủi ro số đông xảy ra thì việc chia sẻ rủi ro bằng cách trên là không có tác dụng.
Tuy nhiên, việc phân loại rủi ro theo cách này cũng chưa được rõ ràng lắm vì rủi ro có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác tuỳ theo sự thay đổi của khoa học kỹ thuật và khung cảnh xã hội. Ví dụ lũ lụt gây thiệt hại nghiêm trọng ở một quốc gia nào đó là rủi ro số đông đối với quốc gia đó nhưng lại là rủi ro bộ phận đối với phạm vi toàn thế giới.
Theo nguồn gốc phát sinh các rủi ro, có các loại rủi ro sau:
9
+ Rủi ro do các hiện tượng tự nhiên: đây là nguồn rủi ro cơ bản dẫn đến các rủi ro
thuần tuý và để lại những hậu quả rất nghiêm trọng đối với con người. Nước lũ, nắng
nóng, hoạt động của núi lửa,... Việc nhận biết các nguồn rủi ro này tương đối đơn giản
nhưng việc đánh giá khả năng xảy ra cũng như mức độ xảy ra của các rủi ro xuất phát từ
nguồn này lại hết sức phức tạp bởi vì chúng phụ thuộc tương đối ít vào con người, mặt
khác khả năng biểu biết và kiểm soát các hiện tượng tự nhiên của con người còn hạn
chế.
+ Rủi ro do môi trường vật chất: các rủi ro xuất phát từ nguồn này là tương đồi
nhiều, chẳng hạn như hoả hoạn do bất cẩn, cháy nổ....
+ Rủi ro do các môi trường phi vật chất khác: Nguồn rủi ro rất quan trọng và làm
phát sinh rất nhiều rủi ro trong cuộc sống chính là môi trường phi vật chất hay nói cụ thể
đó là các môi trường kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật hoặc môi trường hoạt động của
các tổ chức,... Đường lối chính sách của mỗi người lãnh đạo của quốc gia có tốc ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế (ban hành các
chính sách kinh tế, áp dụng các quy định và thuế, cắt giảm hoặc xóa bỏ một số ngành
nghề…). Quá trình hoạt động của các tổ chức có thể làm phát sinh nhiều rủi ro và bất
định. Việc thay đổi tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi suất tín dụng, quan hệ cung - cầu trên thị
trường, giá cả thị trường diễn biến bất ổn,... đều có thể đem lại rủi ro cho các tổ chức sản
xuất kinh doanh. Có rất nhiều rủi ro xuất phát từ môi trường phi vật chất này và các rủi
ro cứ nối tiếp nhau diễn ra, rủi ro này được bắt nguồn từ rủi ro khác, rủi ro bắt nguồn từ
môi trường chính trị dẫn đến các rủi ro về mặt kinh tế hay xã hội (chẳng hạn rủi ro do
môi trường chính trị không ổn định dẫn đến rủi ro về mặt tinh tế (sản xuất đình đốn,
hàng hoá đắt đỏ) và sau đó dẫn đến rủi ro về mặt xã hội (thất nghiệp). Để nhận biết các
nguồn rủi ro này cần có sự nghiên cứu, phân tích tỷ mỷ, chi tiết và thận trọng. Mặt khác,
việc đánh giá khả năng và mức độ xảy ra của các rủi ro xuất phát từ nguồn rủi ro phi vật
chất cũng hết sức khó khăn với độ chính xác khác nhau, nó phụ thuộc rất nhiều vào trình
độ của người đánh giá.
Các tổn thất phát sinh từ các nguồn rủi ro là rất nhiều và rất đa dạng. Một số tổn
thất có thể phát sinh từ cả hai nguồn rủi ro khác nhau, chẳng hạn rủi ro cháy một ngôi
10
nhà có thể do bất cẩn khi đun bếp (môi trường vật chất) nhưng cũng có thể do bạo động,
đốt phá (môi trường chính trị).
Việc phân loại rủi ro theo các nguồn phát sinh giúp cho các nhà quán lý rủi ro
tránh bỏ sót các thông rin khi phân tích đồng thời giúp cho việc lựa chọn các biện pháp
phòng chống rủi ro sau này.
Theo khả năng khống chế của con người: có thể chia ra rủi ro có thể khống chế và
rủi ro không thể khống chế. Một số loại rủi ro khi xảy ra, con người không thể chống đỡ
nổi. Thuộc loại này có các rủi ro do thiên tai, địch hoạ,...Tuy nhiên, đa số các rủi ro con
người có thể chống đỡ hoặc có những biện pháp nhằm hạn chế được thiệt hại nếu có
những nghiên cứu, dự đoán được khả năng và mức độ xảy ra.
Theo phạm vi xuất hiện rủi ro có thể chia ra rủi ro chung và rủi ro cụ thể.
Rủi ro chung là các rủi ro gắn chặt với môi trường chính trị, kinh tế và pháp luật.
Các rủi ro chính trị gồm có rủi ro về hệ thống chính trị, rủi ro chính sách thuế; rủi
ro do cơ chế quản lý cấp vĩ mô; rủi ro về chế độ độc quyền; rủi ro do chính trị sách hạn
chế nhập khẩu; rủi ro do không đạt được hoặc không gia hạn hợp đồng;…
Các rủi ro thương mại quốc gia gồm có rủi ro do lạm phát; rủi ro do tỷ lệ lãi suất
thay đổi; rủi ro do sản phẩm hàng hoá mất giá; rủi ro do chính sách ngoại hối và đặc
biệt ở Việt Nam còn có thể có rủi ro do không chuyển đổi được ngoại tệ;…
Các rủi ro gắn với môi trường pháp luật quốc gia gồm có rủi ro do thay đổi chính
sách pháp luật và qui định; rủi ro về việc thi hành pháp luật; rủi ro do trì hoãn trong việc
bồi thường;….
Rủi ro cụ thể là các rủi ro gắn liền với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể
hoặc lĩnh vực hoạt động khác. Đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng có thể có các rủi ro theo
các giai đoạn của quá trình đầu tư, các rủi ro đối với việc thực hiện và hoàn thành kế
hoạch, các rủi ro trong quá trình vận hành.
Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, có thể gặp rủi ro vì đấu thầu;
rủi ro về cấp phát vốn đầu tư; rủi ro do sự phối hợp giữa tổ chức thiết kế, giám sát, cung
11
cấp trang thiết bị với đơn vị thi công, không theo đúng kế hoạch tiến độ đã định; rủi ro
trong thi công xây dựng; rủi ro trong quá trình thanh quyết toán; ...
Đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch, có thể gặp rủi ro do sự chậm trễ
trong thi công và cung ứng các yếu tố sản xuất; rủi ro do phải phá đi làm lại; rủi ro do
các nguyên nhân bất khả kháng …
Trong quá trình vận hành khai thác có thể có các rủi ro về trang bị cơ sở hạ tầng;
rủi ro về kỹ thuật và công nghệ thi công; rủi ro về quản lý; rủi ro do tăng chi phí lưu
thông; rủi ro do trình độ cán bộ công nhân vận hành khai thác; rủi ru do các nguyên
nhân bất khả kháng; rủi ro trách nhiệm;…
Chúng ta có thể gặp rủi ro ở bất kỳ hoạt động nào liên quan đến con người, do đó
hàng ngày chúng ta phải đưa ra những quyết định để làm thế nào có thế giải quyết được
những rủi ro đó. Có thể có một số biện pháp:
- Tránh hoàn toàn mọi rủi ro.
- Hạn chế rủi ro bằng cách tiến hành nhưng biện pháp phòng ngừa.
- Chuyển giao hoặc san sẻ rủi ro sang các cá nhân hay tổ chức khác.
Với mọi biện pháp nhằm hạn chế rủi ro đều được thực hiện bằng nhiều cách khác
nhau. Chúng ta biết rằng hầu hết các rủi ro xảy ra đều mang tính ngẫu nhiên và bất ngờ
đối với con người và sự vật, vì vậy việc chủ động tránh hoàn toàn mọi rủi ro là hầu như
không thể thực hiện được đối với các cá nhân hay một tổ chức. Chẳng hạn, để tránh
hoàn toàn rủi ro do tai nạn giao thông, một người nào đó có lúc không bao giờ đi ra
đường cả nhưng điều đó lại hạn chế mọi hoạt động của người đó và có lẽ họ sẽ không
thể thực hiện được việc tránh khỏi rủi ro bằng cách này. Vì thế, để hạn chế rủi ro người
ta tìm cách quản lý các rủi ro đó, chủ yếu tập trung vào hai biện pháp: tiến hành các
biện pháp phòng ngừa có thể hoặc san sẻ rủi ro sang các cá nhân hay tổ chức khác.
Vậy cá nhân có khả năng chấp nhận rủi ro khác nhau. Một số người có khả năng
chấp nhận rủi ro cao và họ không tiến hành một biện pháp phòng ngừa nào cả vì họ tin
rằng có ít rủi ro xảy ra với họ và họ có thể chấp nhận được. Một số người khác lại ít có
khả năng chấp nhận rủi ro hơn và do họ cố gắng tiến hành mọi biện pháp phòng ngừa có
12
thể như mua các loại bảo hiểm hoặc thực hiện mọi cách phòng ngừa rủi ro trong cuộc
sống. Tuy nhiên, dù khả năng chấp nhận rủi ro của mỗi người khác nhau nhưng nói
chung mọi người đều sợ rủi ro. Vì thế, việc chúng ta cố gắng nhận biết được mọi rủi ro
có thể xảy ra và đánh giá được mức độ trầm trọng của rủi ro là việc làm hết sức quan
trọng, hết sức cần thiết và không phải là một việc làm đơn giản.Có thể tóm tắt các cách
phân loại rủi ro như hình 2.1 dưới đây.
13
Rủi ro thuần túy là loại rủi ro tồn tại khi có nguy Theo cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời tình
chất Rủi ro suy tính là loại rủi ro tồn tại khi có nguy khách cơ tổn thất song song với một cơ hội kiếm lời
quan
Rủi ro số đông là loại rủi ro không phải do cá nhân Theo gây ra và hậu quả của nó ảnh hưởng đến số đông hậu con người trong xã hội quả để
lại Rủi ro bộ phận xuất phát từ các biến cố chủ quan
của từng cá nhân và tác động đến một số ít người
trong xã hội Theo
nguồn Rủi ro do hiện tượng tự nhiên Phân gốc loại Rủi ro do môi trường vật chất phát rủi ro sinh Rủi ro do môi trường phi vật chất
Theo Rủi ro có thể khống chế khả
Rủi ro không thể khống chế năng
khống Rủi ro chung là các rủi ro gắn chặt với môi trường chế kinh tế, chính trị, pháp luật
Rủi ro cụ thể là các rủi ro gắn liền với các lĩnh vực Theo phạm
kinh doanh cụ thể vi xuất
hiện Hình 2.1. Phân loại rủi ro (Nguồn: Phạm Thị Trang 2010)
14
2.1.3 Xác định rủi ro
Xác định rủi ro bao gồm xác định những rủi có thể ảnh hưởng đến dự án và tài liệu
về đặc điểm của từng rủi ro. Xác định rủi ro phải đảm bảo cả những rủi ro nội bộ và bên
ngoài. Trong đó, rủi ro nội bộ là những yếu tố mà tổ dự án có thể kiểm soát hay ảnh
hưởng, như phân công nhân viên hay dự toán chi phí. Các rủi ro bên ngoài là là thứ ngoài
sự kiểm soát hay ảnh hưởng của tổ dự án, chẳng hạn như sự thay đổi thị trường hay hoạt
động của Chính phủ (Đỗ Thị Thu ,2012)
Xác định rủi ro là quá trình lặp. Lần xác định thứ nhất có thể đảm trách bởi một
phần tổ dự án, hoặc bởi tổ quản lý rủi ro. Toàn bộ tổ dự án hoặc tất cả các đối tượng liên
quan có thể tham gia vào trong lần xác định thư hai. Để các phân tích mang tính khách
quan, những người không liên quan đến dự án có thể tham gia trong lần xác định cuối
cùng. (Trịnh Thùy Anh, 2004)
Các căn cứ để xác định rủi ro. (Trịnh Thùy Anh, 2004)
Đầu ra của quá trình lập kế hoạch dự án: Để xác định rủi ro, cần xác định rõ nhiệm
vụ, phạm vi, mục tiêu của Chủ đầu tư và các bên có liên quan đến dự án. Ngoài ra các
đầu vào khác cũng khá quan trọng như hợp đồng dự án, cơ cấu phân tích công việc, mô tả
sản phẩm dự án, dự kiến kế hoạch và chi phí, kế hoạch nguồn lực, kế hoạch tuyển mộ và
mua sắm.
Phân tích rủi ro: Các rủi ro tác động đến dự án theo hướng tích cực hay tiêu cực có
thể xác định thông qua bảng câu hỏi phân loại rủi ro. Bảng phân loại rủi ro sẽ được xây
dựng trên cơ sở nghiên cứu nguồn gây rủi ro Tiêu thức phân loại bao gồm:
+ Rủi ro theo đối tượng như rủi ro về kỹ thuật, chất lượng, rủi ro ảnh hưởng đến
chi phí…
+ Rủi ro liên quan đến quản lý dự án như phân bổ nguồn lực và thời gian không
phù hợp,khả năng lập kế hoạch kém, không tuân theo nguyên tắc quản lý dự án…
+ Rủi ro liên quan đến yếu tố tổ chức như mục tiêu chi phí, thời gian, phạm vi của
dự án mâu thuẫn nhau, thiếu việc xắp xếp theo thứ tự ưu tiên các dự án, nguồn tài
chính thiếu hoặc bị gián đoạn, mâu thuẫn nguồn lực với dự án khác của tổ chức.
+ Rủi ro bên ngoài như thay đổi các chính sách và các yếu tố thuộc môi trường
pháp lý bên ngoài, nguồn nhân lực thay đổi, thay đổi chủ sử hữu, rủi ro của quốc gia, điều
kiện thời tiết thay đổi. Động đất lũ lụt hoặc nội chiến là các thảm họa hơn là rủi ro.
Công cụ và kỹ thuật xác định rủi ro:
15
Đánh giá các tài liệu: Bước đầu tổ dự án cần đánh giá kế hoạch thực hiện dự án ở
mức độ tổng quan và mức độ chi tiết, các tài liệu về dự án, và các thông tin khác có liên
quan.
Các kỹ thuật thu thập thông tin: các kỹ thật thông tin sử dụng trong quá trình xác
định rủi ro bao gồm phương pháp chuyên gia tập thể, phương pháp Delphi, phỏng vấn,
phân tích SWOT ( phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ).
+ Phương pháp chuyên gia tập thể: đây là phương pháp xác định rủi ro phổ biến
nhất. Mục tiêu là xây dựng danh sách tổng hợp các rủi ro có thể xảy ra, làm cơ sở cho
quá trình phân tích định tính và định lượng rủi ro.
+ Tổ dự án thường trực thực hiện phương pháp lấy ý kiến chuyên gia tập thể
thông qua việc sử dụng các chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau. Các chuyên gia này sẽ
tranh luận với nhau trong cuộc họp để phân loại và định nghĩa một cách chi tiết về các
rủi ro dự án.
+ Kỹ thuật Delphi: Kỹ thuật này là một cách để lấy ý kiến thống nhất của các
chuyên gia về rủi ro dự án thông qua quá trình bỏ phiếu kín.
+ Tổ dự án thường sử dụng câu hỏi về rủi ro dự án để lấy ý kiến các chuyên gia.
Sau đó các ý kiến phản hồi được tập hợp và gửi trở lại để các chuyên gia xem xét. Có
thể đạt được các ý kiến thống nhất về các rủi ro chính của dự án sau một vài vòng như
vậy. Kỹ thuật DelPhi giúp giảm thiểu các sai số và tránh việc tác động quá mức của bất
kỳ chuyên gia nào đến các kết quả cuối cùng.
+ Phỏng vấn: các rủi ro có thể được xác định bằng phỏng vấn các nhà quản lý dự
án hoặc các chuyên gia trong lĩnh vực này. Người chịu trách nhiệm xác định rủi ro phải
xác định các cá nhân thích hợp, tóm họ lại trong dự án và cung cấp các thông tin như cơ
cấu phân tích dự án, danh mục các giả thuyết. Người được phỏng vấn sẽ xác định rủi ro
trên cơ sở kinh nghiệm của cá nhân họ, các thông tin về dự án và các nguồn lực khác mà
họ thấy hữu ích.
+ Phương pháp phân tích SWOT: phương pháp này giúp xác định các điểm
mạnh, điểm yếu, các cơ hội và các nguy cơ mất mát do rủi ro mang lại.
- Đối chiếu: rủi ro được xác định bằng cách đối chiếu với danh mục các loại rủi
ro. Danh mục rủi ro được xác định trên cơ sở các thông tin và các kiến thức có được từ
các dự án trong quá khứ hoặc từ các nguồn thông tin khác. Một điểm mạnh khi dùng
16
phương pháp đối chiếu là rủi ro được xác định một cách nhanh chóng và đơn giản. Tuy
nhiên cũng có nhược điểm là không thể xác định được danh mục các rủi ro một cách
hoàn thiện và đầy đủ, vì thế người sử dụng có thể bị hạn chế bởi các loại rủi ro có trong
danh mục. Để bổ sung nhược điểm này, cần quan tâm đến các rủi ro không có trong
danh mục thông thường nhưng thường xuất hiện ở các dự án tương tự. Phương pháp đối
chiếu ghi lại các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Có lẽ nên đưa phương pháp đối
chiếu vào như một bước bắt buộc trong quá trình xác định rủi ro.
- Phân tích giả định: các dự án được mô phỏng và phát triển trên cơ sở đặt ra các
giả thiết hoặc tình huống. Phân tích giả định là kỹ thuật xác định rủi ro trên cơ sở xác
định giá trị của các tình huống giả định. Nó xác định rủi ro dự án từ việc giả định sự
thiếu hụt, không đảm bảo, mẫu thuận.
- Kỹ thuật biểu đồ:
+ Biểu đồ nguyên nhân và kết quả: biểu đồ xương cá hay còn gọi là biểu đồ
Ishikawa rất có ích trong việc xác định nguyên nhân và kết quả của rủi ro, trong đó biểu
diễn sự liên kết giữa các yếu tố nguyên nhân và kết quả.
+ Biểu đồ hệ thống hay quá trình: cho thấy mối liên hệ giữa các yếu tố trong hệ
thống và cơ cấu nhân quả.
Kết quả của quá trình xác định rủi ro:
- Xác định được rủi ro: rủi ro là yếu tố khó lường trước mà khi xảy ra có thể
mang lại các hiệu quả tích cự và tiêu cực ảnh hưởng đến mục tiêu của dự án.
- Xác định được dấu hiệu rủi ro: dấu hiệu cho thấy rủi ro có khả năng xuất hiện
trong tương lai. Ví dụ như không đảm bảo một số dấu mốc quan trọng của dự án có thể
là dấu hiệu của sự chậm trễ về lịch trình dự án.
Xác định rủi ro là cơ sở của quá trình: phân tích rủi ro, lập kế hoạch đối phó,
kiểm soát và điều chỉnh rủi ro. Do vậy xác định rủi ro có đầy đủ và hoàn chỉnh thì mới
có khả năng mang lại các kết quả chính xác ở các quá trình sau.
2.1.4. Phân tích định tính rủi ro
Phân tích định tính rủi ro là quá trình đánh giá các ảnh hưởng và khả năng xảy ra
của các rủi ro đã được xác định từ trước. Phân tích định tính cho phép xếp hạng xác suất
và khả năng tác động tiềm tàng của rủi ro.
17
Các căn cứ để tiến hành phân tích định tính. (Trịnh Thùy Anh, 2004)
- Xác định rủi ro: các rủi ro được xác định trong bước 2 được đánh giá về khả
năng xuất hiện và tiềm năng tác động đến dự án.
- Tình trạng dự án: tính bất định của rủi ro thường phụ thuộc vào quá trình thực
hiện dự án trong vòng đời của nó. Trong giai đoạn đầu của dự án, rủi ro không xuất
hiện, việc thiết kế dự án không hoàn chỉnh, trong các giai đoạn sau có thể có nhiều thay
đổi xảy ra, làm phát sinh thêm nhiều rủi ro mới.
- Loại dự án: các dự án thông thường hoặc dự án có tính chất định kỳ thường có
xu hướng xác định được xác suất xuất hiện và mức độ tác động một cách dễ dàng và
chính xác hơn. Các dự án phức tạp có mức độ công nghệ cao hoặc dự án công nghệ mới
được áp dụng lần đầu mang tính bất định cao hơn.
- Sự chính xác của số liệu: tính chính xác của số liệu mô tả phạm vi xác định rủi
ro. Nó bao gồm quy mô của chuỗi số liệu có sẵn, cũng như mức tin cậy của số liệu. Cần
đánh giá nguồn cung cấp số liệu xác định rủi ro.
Công cụ và kỹ thuật phân tích định tính rủi ro. (Trịnh Thùy Anh, 2004)
Bước 1: Xác định xác suất xuất hiện rủi ro
+ Xác xuất suất hiện rủi ro là khả năng có thể xuất hiện. Xác xuất suất hiện rủi ro
có thể được mô tả một cách định tính như là rất thấp, thấp, thấp thường, cao và rất cao.
Bước 2: Xác định mức độ tác động của rủi ro
+ Mức độ tác động của rủi ro là các kết quả làm thay đổi mục tiêu dự án khi rủi
ro xuất hiện. Mức độ tác động của rủi ro cũng có thể được mô tả một cách định tính như
là rất cao, cao, bình thường, thấp và rất thấp.
+ Thang đo mức độ tác động biểu diễn sự tác động của rủi ro đến mục tiêu của dự
án. Các tác động có thể chỉ thứ tự hoặc chỉ số lượng, phụ thuộc vào từng tường hợp cụ
thể. Thang đo thứ tự thường chỉ xếp hạng mức độ tác động một cách đơn giản, như là rất
thấp, thấp, bình thường, cao, và rất cao.
Bước 3: Xây dựng ma trận đánh giá xác suất và mức độ tác động của rủi ro
+ Ma trận được xây dựng để xác định các mức độ rủi ro (thấp, bình thường
18
và cao) trên cơ sở kết hợp xác suất và khả năng tác động. Các rủi ro với khả năng xuất
hiện cao và mức độ tác động trầm trọng thường đòi hỏi các nghiên cứu chuyên sâu ( bao
gồm phân tích định lượng và quản lý rủi ro một cách tổng hợp). Việc phân tích định tính
rủi ro được hoàn thành nhờ việc sử dụng ma trận và thang đo đánh giá mức độ tác động
của các rủi ro.
Phân tích rủi ro về mặt định tính đòi hỏi sự hiểu biết và kinh nghiệm về rủi ro,
cũng như cần có số liệu đầy đủ và tin cậy. Nếu rủi ro không được hiểu đúng, hoặc sử
dụng số liệu kém chính xác, có thể dẫn đến phân tích định tính kém hiệu quả. Xếp thứ tự
các mức độ một cách chính xác sẽ giúp cho việc phân tích số liệu tốt hơn.
Kết quả của quá trình phân tích định tính rủi ro. (Trịnh Thùy Anh, 2004)
Xếp hạng tổng quan rủi ro đối với mỗi dự án: xếp hạng rủi ro đối với dự án là xếp
hạng vị trí của dự án về mặt rủi ro khi so sánh với các dự án khác bằng cách tính điểm
của rủi ro. Nó có thể được sử dụng để phân bổ nhân lực hoặc các nguồn lực khác cho
các dự án theo mức độ rủi ro khác nhau, để phân tích chi phí lợi ích của dự án hoặc để
hỗ trợ cho quá trình ra quyết định nên thực hiện hay hủy dự án.
Danh mục rủi ro theo thứ tự ưu tiên: rủi ro và các điều kiện có thể được xếp hạng
theo thứ tự ưu tiên bằng một số các tiêu chuẩn. Chúng bao gồm việc xếp hạng (cao,
trung bình, thấp) hoặc theo thứ tự phân tích cơ cấu công việc. Rủi ro cũng có thể được
tập hợp thành nhóm rủi ro đòi hỏi phải đối phó ngay lập tức hoặc có thể đối phó muộn
sau. Rủi ro có thể tác động khác nhau đến chi phí, thời gian thực hiện và chất lượng dự
án. Rủi ro đáng kể cần được mô tả trên cơ sở xác suất xuất hiện và tác động của nó.
Danh mục rủi ro cần phân tích và quản lý đặc biệt: Các rủi ro có mức độ tác động
cao hoặc trung bình là các rủi ro nên tiến hành phân tích sâu hơn bao gồm cả phân tích
định lượng rủi ro. Cần có kế hoạch quản lý rủi ro đối với các rủi ro loại này.
2.1.5. Phân tích định lượng rủi ro
Quá trình phân tích định lượng rủi ro nhằm phân tích xác suất xuất hiện rủi ro và
mức độ tác động của nó tới mục tiêu của dự án bằng các con số cụ thể. Bao gồm cả việc
đánh giá tổng thể rủi ro dự án. Quá trình phân tích nhằm:
- Tính xác suất đạt được các mục tiêu cụ thể của dự án.
- Định lượng các rủi ro trong dự án và xác định mức độ tác động và khả năng sảy
19
ra các yếu tố bất ngờ.
- Xác định các rủi ro đòi hỏi nhiều nỗ lực thông qua.
- Xác định tính thực tế và các mục tiêu chi phí thời gian và phạm vi.
Phân tích định lượng rủi ro thường đi kèm theo sau phân tích định tính. Phân tích
định lượng và định tính rủi ro là quá trình vừa mang tính độc lập vừa mang tính kết hợp.
Xem xét thời gian cần và kinh phí cần thiết cho phân tích định lượng và định tính sẽ
giúp quyết định phương pháp nào nên được sử dụng. Kết quả khi phân tích định lượng
được lặp lại có thể giúp ích hơn cho quá trình quản lý rủi ro.
Các căn cứ phân tích định lượng rủi ro. (Trịnh Thùy Anh, 2004)
- Các rủi ro được xác định ở bước xác định rủi ro và danh mục rủi ro theo thứ tự
ưu tiên. Và danh mục rủi ro cần phân tích và quản lý đặc biệt ở bước phân tích định tính
- Thông tin trong quá khứ: thông tin từ các dự án tương tự đã được thực hiện,
rủi ro.
nghiên cứu rủi ro các dự án tương tự của các chuyên gia, cơ sở số liệu về rủi ro từ các
- Đánh giá của chuyên gia: đánh giá từ tổ dự án hoặc các chuyên gia trong và
nguồn khác nhau.
ngoài dự án. Các đầu ra khác trong quá trình lập kế hoạch.
Công cụ và kỹ thuật phân tích định lượng rủi ro
Phương pháp chấm điểm (Đỗ Thị Thu, 2012): dùng phương pháp chấm điểm để
xếp hạng rủi ro. Thang điểm là tùy chọn, nhưng thông thường chọn thang điểm 10 hoặc
thang điểm 5.
20
Điểm của rủi ro = điểm khả năng xuất hiện * điểm mức độ tác động
5
Ví dụ
* Rủi ro A:
4 Mức độ tác động =
3
Xác suất xảy ra = 5 (B) (A)
3 Điểm rủi ro = 3x5=15 9 15
* Rủi ro B:
Mức độ tác động =
G N Ở Ư H H N Ả Ộ Đ C Ứ M
2 3
Xác suất xảy ra =3
Điểm rủi ro = 3x3=9
1
1 2 3 4 5
XÁC SUẤT XẢY RA
Hình 2.2: Ma trận định lượng rủi ro (Nguồn: Đỗ Thị Thu, 2012)
Xác suất xảy ra: Thang đo xác suất rủi ro xảy ra thường nằm trong khoảng từ 0,0
( không xảy ra) đến 1,0 ( chắc chắn xảy ra). Đánh giá xác suất xuất hiện rủi ro có thể
khá khó khăn do thiếu số liệu thực tế. Cũng có thể sử dụng một thang đo thứ thứ tự, biểu
diễn bởi khả năng hiếm khi xảy ra và khả năng chắc chắn xảy ra.
Bảng 2.1 Đánh giá xác suất xuất hiện (Trịnh Thùy Anh, 2004)
Đánh giá Thang đo thứ tự Thang đo định lượng
1 Xác suất xảy ra rủi ro là rất thấp 1-19%
2 Xác suất xảy ra rủi ro là thấp 20-39%
3 Xác suất xảy ra rủi ro là trung bình 40-59%
4 Xác suất xảy ra rủi ro là cao 60-79%
5 Xác suất xảy ra rủi ro là rất cao 80-99%
- Mức độ tác động: Thang đo số lượng thì xác định giá trị cụ thể cho các tác động
đó. Các giá trị này có thể là tuyến tính ( như 1; 3; 5; 7; 9) hoặc phi tuyến tính ( như 1;
21
2;4;8;16). Thang đo số lượng nhằm xác định các giá trị tương đối đối với khả năng tác
động của mục tiêu nếu như rủi ro xuất hiện.
Bảng 2.2 Đánh giá tác động của rủi ro đến các mục tiêu chính của dự án (Trịnh
Thùy Anh, 2004)
Mức độ tác 1 2 3 4 5 động
Không đảm Các dấu Các dấu Các dấu Các dấu
bảo kế mốc quan mốc quan mốc quan mốc quan
hoạch hoặc trọng bị trọng bị trọng bị trọng bị
kế hoạch chậm dẫn chậm dẫm chậm dẫm chậm dẫm
không phù đến thực đến thực đến thực đến thực
n a i g i ờ h T
hợp hiện kế hiện kế hiện kế hiện kế
hoạch bị kéo hoạch bị kéo hoạch bị hoạch bị
dài thêm dài thêm kéo dài kéo dài
dưới 1 quý hơn 1 quý hơn 1 năm thêm 1 quý
Chi phí gia Chi phí Chi phí Chi phí tăng Chi phí tăng
tăng không tăng <5% tăng thêm thêm 10%- hơn 20%
u ê i t c ụ M
í h p i h C
đáng kể 5%- 10% 20%
Chất lượng Chất lượng Chất lượng Nhà tài trợ Chất lượng
công trình công trình công trình không cho dự án không
giảm nhưng giảm làm giảm làm đảm bảo các rằng chất
rất khó phát tăng thêm tăng thêm yêu cầu tiêu lượng dự án
g n ợ ư
hiện chi phi 5% chi phi chuẩn đảm bảo
l t ấ h C
5%- 10% mục tiêu và
yêu cầu đặt
ra
Phân tích độ nhạy: phân tích độ nhạy cho phép xác định rủi ro nào ảnh hưởng
đến dự án nhiều nhất. Nó xác định quy mô tác động của rủi ro tới mục tiêu của dự án
bằng các đo lường mức độ tác động của mỗi yếu tố rủi ro trong khi giữ không thay đổi
các yếu tố còn lại.
22
Phân tích cây quyết định: là một biểu đồ hình cây, trong đó mỗi quyết định
được mô tả thông qua việc xem xét lựa chọn bởi một quyết định hoặc tình huống khác
có liên quan trong số nhiều tình huống khác nhau.
Xác suất xảy ra mỗi trường hợp rủi ro và chi phí ( giá trị ) của mỗi đường sự
kiện và quyết định tương lai được xác định trên cây quyết định. Với các yếu tố rủi ro,
chi phí và giá trị đạt được và các quyết định phụ thuộc được lượng hóa, giải bài toán
cây quyết định nhằm xác định quyết định nào cho phép đạt được giá trị dự kiến lớn
nhất.
Mô phỏng: mô phỏng dự án thường sử dụng mô hình để mô tả chi tiết ảnh
hưởng của các yếu tố rủi ro cụ thể đến mục tiêu của dự án. Mô phỏng dự án dựa trên
cơ sở kỹ thuật Monete Carlo.
Kết quả phân tích định lượng rủi ro. (Trịnh Thùy Anh, 2004)
- Danh mục các rủi ro được lượng hóa: bao gồm các rủi ro có tác động xấu và
tốt đến dự án.
- Xác suất dự án thực hiện đúng thời gian và kinh phí: xác suất dự án thực
hiệnđúng thời gian và kinh phí trong kế hoạch hiện tại và với các điều kiện hiện tại.
Xử lý số liệu nghiên cứu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để kiểm định thang đo
bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích EFA, phân tích tương quan hồi quy và
phân tích phương sai (Anova), kiểm định kết quả nghiên cứu
2.1.6. Các khái niệm về dự án đầu tư xây dựng
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn
ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000:
Dự án đầu tư xây dựng là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có
phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt
được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về
thời gian, chi phí và nguồn lực.
Theo Điều 3 Luật xây dựng số: 50/2014/QH13 đưa ra khái niệm về Dự án đầu
tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành
hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời
hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể
23
hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Dự án xây dựng là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hay cải tạo những (công trình xây dựng) cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì cải tiến, nâng cao chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định
Quy trình thực hiện dự án xây dựng gồm 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư: Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư bao gồm:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;
+ Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định
nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư
cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
+ Lập dự án đầu tư;
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ
chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
- Giai đoạn 2: Thực hiện dự án đầu tư: Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);
+ Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
+ Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có);
+ Mua sắm thiết bị và công nghệ
+ Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
+ Tiến hành thi công xây lắp;
+ Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;
+ Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng;
+ Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm.
- Giai đoạn 3: Kết thúc dự án đầu tư: Nội dung công việc phải thực hiện khi kết
thúc xây dựng bao gồm:
24
+ Nghiệm thu, bàn giao công trình.
+ Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
+ Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.
+ Bảo hành công trình.
+ Quyết toán vốn đầu tư.
+ Phê duyệt quyết toán.
Trong phạm vi đề tài, chỉ thực hiện nghiên cứu thực hiện dự án ở giai đoạn thực
hiện dự án đầu tư “giai đoạn 2”.
2.1.7. Các khái niệm về nông thôn mới
Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo Thông tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, cụ thể: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã.
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không
ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân
được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn
hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh
thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả
hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
25
2.1.8 Đặc trưng của nông thôn mới
Theo cuốn “ Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động
2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, giai đoạn
2010-2020, bao gổm:
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng
cao;
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ;
Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An
ninh tốt, quản lý dân chủ.
Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...
2.1.9 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được
qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu
chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở
nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách
khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các
tầng lớp dân cư.
Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế
đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do
các Bộ chuyên ngành ban hành).
2.1.10 Trình tự các bước triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới
Bước 1. Thành lập ban quản lý cấp xã
26
Bước 2. Tổ chức tuyên truyền, vận động toàn dân xây dựng nông thôn mới.
Bước 3. Khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí
quốc gia
Bước 4: Lập đề án xây dựng nông thôn mới của xã Bước 5. Xây dựng quy hoạch
nông thôn mới của xã Bước 6. Tổ chức thực hiện đề án nông thôn mới
Bước 5. Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã
Bước 6. Tổ chức thực hiện đề án nông thôn mới
Bước 7: Kiểm tra, giám sát đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện
2.1.11 Nội dung cơ bản về xây dựng nông thôn mới (Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới, 2010)
Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010), gồm
11 nội dung sau:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
- Giảm nghèo và An sinh xã hội
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn
- Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên
địa bàn
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây
dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với
27
công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ.
2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆN TẠI
2.2.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Tác giả Sameh Monir El-Sayegh (2007). Đánh giá và phân chia rủi ro trong ngành
công nghiệp xây dựng UAE.
Tác giả Prasanta Dey (2002), Xác định các yếu tố rủi ro ảnh hửng quan trọng đến
đầu tư xây dựng tại Ấn Độ.
Tác giả Sid Ghosh et Jakapan Jintanapakanont (2004), thông qua kỹ thuật phân
tích yếu tố chính, nhóm tác giả đã xác định được 9 yếu tố rủi ro chủ yếu ở Thái Lan.
Ibrahim Ngah - Đại học Công nghệ Malaysia (2011), Kinh nghiệm xây dựng
nông thôn mới ở Malaysia;Hội Thảo về xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội tháng
10/2011.
Edward P. Reed- Trưởng đại diện Quỹ châu Á tại Hàn Quốc (2011), Kinh
nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Hàn Quốc;Hội Thảo về xây dựng nông thôn mới tại
Hà Nội tháng 10/2011.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trịnh Thùy Anh (2002-2006) thông qua khảo sát các dự án xây dựng công trình
giao thông trên địa bàn Hà Nội trong thời gian 1 năm từ 4/2005 đến 3/2006.
Trịnh Thùy Anh (2008). Xây dựng danh mục rủi ro trong dự án công trình xây
dựng giao thông ở Việt Nam hiên nay.
Phạm Thị Trang (2010) Nghiên cứu giải pháp quản trị rủi ro trong dự án thi công
xây dựng. Tạp chí khao học và công nghệ Đại học Đà Nẵng số 1 (36) năm 2010.
Trịnh Thùy Anh và Trần Văn Minh Cường (2011). Các yếu tố rủi ro chủ yếu ảnh
hưởng đến hiệu quả dự án xây dựng công trình dân dụng.
Đỗ Thị Thu (2012) Quản lý rủi ro dự án sử dụng vốn ODA cho phát triển giao
thông đô thị.
Đoàn Xuân Đoản (2013) Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro
trong dự án đầu tư xây dựng công trình tại Việt Nam.
28
Nguyễn Cửu Trân (2014) Nghiên cứu một số giải pháp huy động vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đông huyện Nhơn Trạch tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2015-2020.
Nguyễn Quốc Tuấn, Lưu Trường Văn, Lê Kiều. Ứng dụng mô phỏng Monte-
Carlo để phân tích rủi ro tài chánh nhà thầu trong giai đoạn xây dựng. Tạp chí Xây
Dựng (Bộ Xây Dựng), số tháng 4, trang 49 – 53, 2006.
Huỳnh Ngọc Điền (2011), Xây dựng nông thôn mới tại xã điểm Tân Lập, huyện
Đồng Phú, tỉnh Bình Phước;
Phạm Hà (2011), Xây dựng nông thôn mới: hướng đi mới cho Quảng Ninh;Tạp
chí Nông nghiệp, số ngày 30/11/2011.
Phan Đình Hà (2011), Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc;
Báo điện tử Hà Tĩnh, Số ngày 17/8/2011.
Vũ Kiểm (2011), Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình; Tạp chí Phát triển nông
thôn, số tháng 6/2011.
Tô Huy Rứa (2011), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt
Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn.
Thanh Tân (2011), Xây dựng nông thôn mới ở xã Tân Đồng, huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái.
Bá Thăng (2011), Xây dựng nông thôn mới ở Đăk Lăk; Tạp chí Rừng và Đời
sống, số tháng 7/2011.
Bùi Hải Thắng, Một số khó khăn khi xây dựng nông thôn mới và giải pháp khắc
phục;
Tưởng Kiến Trung (2009), Nguồn gốc, những kinh nghiệm quý báu và ý nghĩa
của phong trào xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc; Agriculture policy development in
Korea and current issues, Ministry for Food, Agricuture, Forestry and Fisheries.
Từ Tinh Minh và cộng sự (2010), 5 kinh nghiệm quý báu trong quá trình xây
dựng nông thôn mới của tỉnh Triết Giang; Tạp chí Nông nghiệp & Nông thôn, số tháng
4/2011.
Quản Hải Yến và cộng sự (2010), Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới hiện đại
tại thôn Hoa Tây tỉnh Giang Tô; Tạp chí Nông nghiệp & Nông thôn, số tháng 7/2011.
29
2.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG
Chương 2 đã trình bày tóm lược một số định nghĩa quan trọng được sử dụng trong
Luận văn. Ngoài ra, liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng vốn ngân sách trong đầu tư xây
dựng cơ bản, xây dựng nông thôn mới, tác giả đã tìm hiểu một số nguyên cứu trong và
nước ngoài đã được công bố. Từ những nghiên cứu đó, chính là cơ sở hình thành định
hướng để tìm ra các yếu tố gây rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn
mới huyện Krông Pắc
Trong Chương 3 tiếp theo, sẽ trình bày cụ thể các phương pháp nghiên cứu liên
quan được dùng trong Luận văn, đặc biệt là phương pháp phân tích nhân tố chính (PCA).
30
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẢNG HỎI
Nội dung Chương 3 sẽ trình bày, trình tự và cách thành lập bảng câu hỏi,
cách xử lý số liệu các cơ sở lý thuyêt để nghiên cứu trong luận văn này.
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này thông qua phương pháp khảo sát thực tế để phát hiện ra các yếu tố
rủi ro ảnh hưởng đến việc đầu tư xây dựng dự án thực hiện các dự án xây dựng nông thôn
mới huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk.
Để xác định được các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông
thôn mới. Trong luận văn này tác giả đã tìm hiểu thông qua báo chí, thảo luận và các
chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là công trình có nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Sau khi thảo luận thì bảng câu hỏi khảo sát đã được tiến hành, bảng câu hỏi được
thiết lập ngẫu nhiên dựa vào 3 bên liên quan chủ yếu (nhà thầu, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn
nói chung).
Khi thực hiện một nghiên cứu phải lập một quy trình gồm các bước thực hiện cụ
thể và các bước này được thiết lập theo từng giai đoạn của cuộc nghiên cứu với các mục
tiêu tương ứng. Quy trình nghiên cứu được trình bày ở Hình 3.1.
31
Xác định vấn đề nghiên cứu
Tham khảo chuyên gia
Tham khảo các tạp chí, bài báo, các nghiên cứu trước đây, ý kiến những người có kinh nghiệm, trong dự án y tế và giáo dục.
Xác định sơ bộ các yếu rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Păc
(gồm 5 chuyên gia)
Không
đạt
Thiết kế sơ bộ bảng câu hỏi (BCH)
Nhóm chuyên gia thứ 2:
Khảo sát thử nghiệm (Pilot Test)
(gồm 15 chuyên gia)
Đạt
Sửa chửa, hoàn chỉnh bảng
câu hỏi chính thức
Khảo sát chính thức
Phân tích nhân tố chính (PCA)
Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới
Kết luận và kiến nghị
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi
Sau khi xác định vấn đề cần nghiên cứu, tiến hành tham khảo các nghiên cứu
trước, tham khảo ý kiến chuyên gia và những người có kinh nghiệm nhằm xác định các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới.
Thiết kế bảng khảo sát thử nghiệm, tiến hành khảo sát thử nghiệm và phân tích kết quả
thử nghiệm. Điều chỉnh lại bảng câu hỏi (nếu có), tiến hành khảo sát chính thức. Thu thập
32
số liệu khảo sát, phân tích số liệu. Thảo luận và đưa ra các kết luận, kiến nghị dựa trên
kết quả khảo sát được.
Hướng nghiên cứu đã xác định
Tham khảo các nghiên cứu trước, tài liệu, tạp chí chuyên ngành
Thiết lập thành phần và nội dung bảng câu hỏi
Khảo sát nhóm chuyên gia thứ 1
Không
Thống nhất
Thảo luận, bổ sung
quan điểm
Có
Các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc, tỉnh Đăk Lăk
Xây dựng BCH thử nghiệm
Khảo sát thử nghiệm
Khảo sát nhóm chuyên gia thứ 2
Không đạt
Điều chỉnh
BCH đạt yêu cầu
Đạt
Bảng câu hỏi
chính thức
3.2 QUY TRÌNH THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI
Hình 3.2: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi.
Trong quy trình trên, các nội dung và thành phần trong bảng câu hỏi được xây dựng
sơ bộ thông qua quá trình tham khảo các nghiên cứu trước và phỏng vấn những chuyên
33
gia nhiều kinh nghiệm. Phát triển bảng câu hỏi, phỏng vấn lại các chuyên gia và tiến hành
khảo sát thử nghiệm. Nếu bảng câu hỏi vẫn chưa rõ ràng, dễ hiểu và có nội dung chưa
phù hợp thì tiếp tục bổ sung chỉnh sửa, tham khảo ý kiến chuyên gia cho đến khi hoàn
thiện. Sau khi hoàn thiện, tiến hành gửi bảng câu hỏi chính thức và thu thập số liệu kết
quả khảo sát. Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu của Vidalis và Najafi (2002), Stuart
Anderson et al (2006), Garry Creedy (2005), Nida Azhar et al (2008), Long LeHoai
(2008), Bent Flyvbjerg et al (2003), Bent Flyvbjerg et al (2004), Tín (2009) tiến hành
tổng hợp các vấn đề nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ. Trong giai
đoạn xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ, có 25 yếu tố đã được đưa ra để khảo sát. Sử dụng
bảng câu hỏi sơ bộ để phỏng vấn các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành
xây dựng những công trình có nguồn vốn nhà nước. Sau khi nhận được sự đánh giá, tư
vấn của các chuyên gia, bảng câu hỏi đã được chỉnh sửa lại gồm 30 yếu tố thuộc 6 nhóm
nguyên nhân khác nhau. Sau khi đã chỉnh sửa hoàn thiện, bảng câu hỏi được phân phát
đến các Nhà thầu, Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế / giám sát, Ban quản lý dự án và một số sở
ban ngành.
3.3 NỘI DUNG BẢNG CÂU HỎI
Mục giới thiệu chung nằm ở phần đầu bảng câu hỏi khảo sát nhằm giới thiệu
cho người trả lời biết nguồn gốc, lý do của cuộc khảo sát.
3.3.1 Giới thiệu chung
Trong nghiên cứu tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ được xem xét để
thu thập dữ liệu và ưu điểm của thang đo này chính là sự đơn giản và dễ trả lời.
Người trả lời được hỏi về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro trong việc đầu tư
dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk.
Các mức độ ảnh hưởng được quy ước theo mức độ tăng dần như sau:
3.3.2 Thang đo
(1): Không ảnh hưởng.
(2): Ảnh hưởng ít.
(3): Ảnh hưởng trung bình.
(4): Ảnh hưởng lớn.
34
(5): Ảnh hưởng rất lớn.
3.3.3 Các yếu tố khảo sát và mã hóa dữ liệu bảng hỏi
3.3.3.1 Các yếu tố khảo sát
Sau khi tiến hành phân tích và tham khảo chuyên gia, xác định được 32 yếu tố
trong 6 nhóm nguyên nhân có tác động đến rủi ro đầu tư dự án nông thôn mới ở Krông
Pắc. Cụ thể như sau :
1. Nhóm yếu tố liên quan đến Hồ sơ Thiết kế - Hợp đồng
a. Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước:
Việc thiết kế thiếu kinh nghiệm thường dẫn đến việc thiết kế có nhiều sai sót, gây phát
sinh các biện pháp xử lý kỹ thuật … Do đó sẽ làm gia tăng thêm chi phí cho dự án.
b. Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi: Các
dự án cần phải được hoàn thành đúng tiến độ, đúng ngân sách theo yêu cầu kỹ thuật đề
ra. Việc phát hiện sớm những thiếu sót trong các công việc đã hoàn thành của người tư
vấn thiết kế là rất quan trọng, bắt buộc phải thay đổi khi các thiếu sót như vậy được phát
hiện kịp thời do đó ảnh hưởng đến tiến độ.
c. Theo dõi và quản lý hợp đồng yếu kém: Hợp đồng được xem như một nhân
chứng giữa các bên để tăng độ an tâm khi bắt đầu dự án. Nếu quản lý hợp đồng không
hợp lý dẫn đến mâu thuẩn giữa các bên.
d. Hủy hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính: Hợp đồng giữa nhà thầu chính
và nhà thầu thường không có điều kiện ràng buộc nên nếu công trình gặp khó khăn,
không đem lại lợi nhuận thì nhà thầu phụ sẵn sàn huỷ hợp đồng rút khỏi công trình.
2. Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước
a.Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt không đầy đủ: một đề án
được phê duyệt sẽ không tránh khỏi sự thiếu sót và không đầy đủ, trong đề án nông thôn
mới được cấp đầu tư phê duyệt và được đánh giá bằng 19 tiêu chí.
b. Ban quản lý dự án/ ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng
hạn chế: Nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia, Ban quản lý dự án nông thôn
mới được chủ đầu tư uỷ quyền để thay mặt chủ đầu tư thực hiện tất cả các công việc
trong thời gian thực hiện dự án, là một chương trình mới nên Ban quản lý sẽ gặp nhiều
khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện dự án.
c. Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác: Khi công
trình hoàn thành tiếp theo là giai đoạn nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán, việc này
35
phải có sự phối hợp chuyên môn của các phòng ban liên quan, nếu nóng vội, thực hiện
không có trách nhiệm sẽ dẫn đến sai sót, không chính xác.
d. Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý: Để thực hiện các dự án Nông thôn
mới cần sự phối hợp tham gia của nhiều cơ quan ban ngành, vì vậy chỉ cần thiếu sự phối
hợp với nhau sẽ dẫn đến chậm trễ dự án.
e. Công tác Quyết toán chậm trể: Số lượng các dự án hoàn thành trong cùng một
khoản thời gian nhiều, thiếu cán bộ phụ trách dẫn đến công tác Quyết toán công trình
chậm trễ
f. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán kéo dài: Số lượng hồ sơ nộp
thẩm định, phê duyệt lớn, số lượng cán bộ chuyên môn phụ trách việc thẩm định còn
thiếu dẫn đến sự chậm trễ kéo dài thời gian trả hồ sơ.
g. Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án: Do sai sót trong quá trình đánh
giá hiệu quả dự án nên dẫn đến nhưng dự án mang tính cấp thiết thì không được ưu tiên
đầu tư mà đầu tư những dự án khác.
2. Nhóm yếu tố liên quan đến năng lực đơn vị tư vấn ( Thiết kế, giám sát, đấu
thầu)
a. Sự làm việc rờm rà của BQL/TVGS: Sự làm việc cứng nhắc của tư vấn giám
sác làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ dụ án.
b. Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của đơn vị Tư vấn giám sát: Công tác
giám sát sơ sài, cán bộ giám sát thường vắng mặt tại công trường, khi gặp vấn đề cần giải
quyết trong quá trinh thi công thì đưa phương án chậm trễ, không chính xác.
c. Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà
thầu: Năng lực của Tư vấn còn yếu, hồ sơ mời thầu còn nhiều sai sót, hiện tượng thông
thầu, các nhà thầu bắt tay nhau.
d. Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của đơn vị Tư vấn thiết kế: Thiết kế
bản vẽ thi công có nhiều sai sót dẫn đến gây khó khăn cho công tác thi công.
4. Nhóm yếu tố liên quan đến Nhà thầu thi công, nhà thầu phụ:
a. Khả năng tài chính của nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án:
trong quá trình thực hiện dự án dó nhiều yếu tố mà nhà thầu mất khả năng tài chính dẫn
đến tiến độ dự án bị chậm trễ.
b. An toàn lao động trên công trường và khu vực xung quanh công trình:
Công tác an toàn lao động tại công trình không đảm bảo dẫn đên nhiều sự cố đáng tiếc
qua đó cũng ảnh hưởng đến dự án.
36
c. Chậm trễ so với tiến độ thi công đề ra. Thời gian hợp đồng dự kiến không
phù hợp: Do ảnh hưởng của các yêu tố khách quan cũng như chủ quan mà đơn vị thi
công thực hiện chậm trễ tiến độ của dự án.
d. Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công
trường: Sử dụng các thiết bị cũ nên thường xuyên hư hỏng, gây chậm trễ ảnh hưởng đến
tiến độ dự án, không có kế hoạch quản lý tại công trường dẫn đến lãng phí thất thoát tại
công trường.
e. Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành: Sau khi hoàn thành dự án các
nhà thầu thường không hoàn thành nghĩa vụ bảo trì bảo hành công trình, hoặc có thực
hiện nhưng thực hiện qua loa, kém chất lượng.
f. Sự yếu kém của thầu phụ: Trong một dự án thì có rất nhiều nhà thầu phụ cùng
tham gia nếu một trong các nhà thầu không có năng lực thì sẽ gây ra ùn tắt công việc dẫn
đến chậm tiến độ của dự án.
g. Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia: Trong quá trình thi công các
thầu phụ các bên liên quan không hợp tác phối hợp với nhau dẫn đến ảnh hưởng tiến độ
công trình.
5. Nhóm các yếu tố liên quan đến công nhân, cung ứng vật tư:
a. Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng: Để tạo lợi nhuận cho mình các
đơn vị nhà thầu thường đưa vật liệu kém chất lượng vào công trình.
b. Kế hoạch cung ứng vật tư: Kế hoạch cung ứng vật tư không tốt dẫn đến xảy ra
thiếu vật tư tạo công trình làm ảnh hưởng đến thời gian thi công.
c. Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường: Giá nguyên vật liệu
thô như cát, đá, xi ămng, sắt, thép, gạch xây … có thể thay đổi lên xuống vào các thời
điểm khác nhau trong năm. Ngoài ra, có những thời điểm thay đổi chính sách hoặc nhu
cầu thị trường làm giá nguyên vật liệu thô tăng cao đột biến. Điều này có thể làm thay đổi
kế hoạch thực hiện dự án, làm tăng mức đầu tư cho dự án.
d. Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu: Đội ngủ nhân công phải có
sự phân bố đều trên mọi lĩnh vực kịp thời và biết sử lý những công việc đúng chuyên
môn.
6. Nhóm các yêu tố liên quan đến Môi trường - Kinh tế - Xã hội - Tự nhiên:
a. Thay đổi chủ trương chính sách của nhà nước: Chính sách địa phương không
phù hợp có thể gây cản trở quá trình thực hiện dự án, làm kéo dài thời gian thi công và
37
tăng chi phí cho dự án. Cụ thề từ năm 2010 đến nay UBND tỉnh ĐăkLăk thay đổi 03 lần
điều chỉnh chi phí xây dựng.
b. Phản ứng tiêu cực của cộng đồng: Dựa vào tư tưởng vận động nhân dân và nhà
nước cùng thực hiện, nên việc phản ứng tiêu cực của cộng đồng có thể dẫn đến hủy đầu
tư một dự án nào đó.
c. Kinh tế bất ổn: Nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đầu tư xây dựng,
một nền kinh tế bất ổn, lạm phát tăng cao… dẫn đến đầu tư trì trệ..
d. Thời tiết khắc nghiệt: Mưa kéo dài, mưa trái mùa, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt kéo
dài… có thể là những nguyên nhân làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, làm hư hại
công trình trong giai đoạn thi công nhất là các dự án trong giai đoạn hoàn thiện. Điều này
khiến cho dự án cần phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư( chi phí) và tiến độ thi công
nhằm khắc phục những thiệt hại do thời tiết.
e. Không lường được các điều kiện làm việc ở công trường: Có những điều kiện
không lường trước được như tai nạn lao động, đình công, dẫn đến dự án bị chậm trễ.
3.4.3.2 Bảng tổng hợp và mã hóa dữ liệu
Bảng 3.1: Tổng hợp và mã hóa dữ liệu
STT MÃ HÓA CÁC YẾU TỐ THAM KHẢO(*)
I. Nhóm các yếu tố liên quan đến Hồ sơ Thiết kế - Hợp Đồng
Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa 1 A101 Chuyên gia các bên tham gia
Trịnh Thuỳ
Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm Anh & Trần 2 A102 và quy chuẩn nhà nước Văn Minh
Cường
Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành Trịnh Thuỳ A103 3 thông tin và phản hồi. Anh
A104 Theo dõi và quản lý hợp đồng kém Chyên gia 4
38
Sameh
5 A105 Hủy hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính Monir El-
Sayegh
II. Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư - Cơ chế chính sách Nhà nước
A201 Chuyên gia 6 Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt không đầy đủ
A202 Chuyên gia 7 Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế
Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán A203 Chuyên gia 8 không chính xác
Trịnh Thuỳ A204 Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý 9 Anh
Phạm Thị 10 A205 Công tác Quyết toán chậm trể Trang
Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán kéo Trịnh Thuỳ 11 A206 dài Anh
12 A207 Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Đỗ Thị Thu
III. Nhóm các yếu tố liên quan đến năng lực đơn vị Tư vấn
13 A301 Sự làm việc rờm rà của BQL/TVGS Chuyên gia
Trịnh Thuỳ
Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách Anh & Trần 14 A302 nhiệm của cán bộ giám sát Văn Minh
Cường
Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp Trịnh Thuỳ 15 A303 trong việc lựa chọn nhà thầu Anh
39
Trịnh Thuỳ
Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách Anh & Trần 16 A304 nhiệm của cán bộ thiết kế Văn Minh
Cường
IV. Nhóm các yếu tố liên quan đến Nhà thầu thi công, nhà thấu phụ
Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng Trịnh Thuỳ 17 A401 được yêu cầu của dự án Anh
An toàn lao động trên công trường và khu vực Trịnh Thuỳ 18 A402 xung quang công trình Anh
Sameh Chậm trễ so với tiến độ thi công đề ra. Thời gian 19 A403 Monir El- hợp đồng dự kiến không phù hợp Sayegh
Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí Trịnh Thuỳ 20 A404 thất thoát tại công trường Anh
21 A405 Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Đỗ Thị Thu
22 A406 Sự yếu kém của thầu phụ Chuyên gia
23 A407 Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Chuyên gia
V. Nhóm các yếu tố liên quan đến công nhân, cung ứng vật tư
Sameh
Monir El- 24 A501 Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng
Sayegh
25 A502 Kế hoạch cung ứng vật tư Chuyên gia
Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị 26 A503 Chuyên gia trường
40
Sameh
27 A504 Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu Monir El-
Sayegh
VI. Nhóm các yếu tố liên quan đến Môi trường - Kinh tế - Xã hội - Tự nhiên
Trịnh Thuỳ
Anh & Trần 28 A601 Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Văn Minh
Cường
Trịnh Thuỳ 29 A602 Phản ứng tiêu cực của cộng đồng Anh
Trịnh Thuỳ 30 A603 Kinh tế bất ổn Anh
Sid Ghosh et
Jakapan 31 A604 Thời tiết khắc nghiệt Jintanapa
kanont
Không lường được các điều kiện làm việc ở công Chuyên gia 32 A605 trường
3.4 THÔNG TIN CHUNG
Phần thông tin chung nhằm phân loại nhóm người trả lời câu hỏi để có thể đánh
giá chính xác hơn kết quả khảo sát.
Phần thông tin chung được chia làm 6 mục hỏi bao gồm:
3.4.1 Kinh nghiệm của người được khảo sát.
Số năm kinh nghiệm làm việc được sử dụng nhằm để đánh giá mức độ tin cậy của
kết quả khảo sát. Kinh nghiệm làm việc được chia thành các mức độ như sau : dưới 3
41
năm, từ 3 đến 5 năm, từ 5 đến 10 năm, từ 10 năm trở lên. Nguồn vốn của dự án người
được khảo sát đang tham gia.
3.4.2 Vai trò của người khảo sát
Vai trò của người khảo sát trong dự án có ảnh hưởng rất lớn đến quan điểm trả lời
bảng câu hỏi. Việc phân loại vai trò người khảo sát nhằm đánh giá cách nhìn nhận của
từng nhóm người trong việc tăng mức đầu tư của dự án. Vai trò người khảo sát được
phân loại thành các nhóm gồm: Chủ đầu tư / Ban quản lý dự án, Tư vấn thiết kế / giám
sát, Nhà thầu thi công, Các sở ban ngành.
3.4.3 Loại hình dự án
Loại dự án mà người trả lời đã tham gia được phân loại theo: Dân dụng & Công
nghiệp, Giao thông, Thủy lợi.
3.4.4 Quy mô dự án
Quy mô trung bình các dự án mà người trả lời đã tham gia được phân loại nhằm
quan sát sự tăng mức đầu tư liệu có liên quan đến quy mô của dự án hay không. Quy mô
dự án được phân chia thành các mức như sau : dưới 10 tỷ, từ 10 đến 20 tỷ, từ 20 tỷ đến
50 tỷ, từ 50 tỷ trở lên.
3.4.5 Nguồn vốn các dự án đã tham gia
Nguồn vốn thực hiện dự án: vốn ngân sách nhà nước chiếm từ 30% trở lên.
3.5 XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC
Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ được gởi đến một nhóm chuyên gia thứ 1 (Xem phụ
lục 1) Nhóm chuyên gia này kiểm tra xem bảng câu hỏi về nội dung có phù hợp, có rõ
ràng, dễ trả lời hay không, ngoài ra còn bổ sung thêm một số yếu tố trước khi xây dựng
bảng câu hỏi khảo sát thử nghiệm.
Quá trình thực hiện khảo sát thử nghiệm được tiến hành bởi nhóm chuyên gia thứ
2 (Xem phụ lục 2). Nhóm này bao gồm 15 chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực xây dựng từng công tác tại các đơn vị: chủ đầu tư, ban quản lý dự án của chủ
đầu tư, tư vấn thiết kế. Trong đó, 10 người có trình độ đại học, 5 người có trình độ thạc
sĩ. Thông tin cụ thể của nhóm chuyên gia thứ 2 được thể hiện trong Phụ lục 2.
Bảng câu hỏi thử nghiệm (Xem phụ lục 3) được gửi đến các chuyên gia này bằng
cách: gửi trực tiếp và gửi qua email sau đó chọn thời gian phù hợp gọi điện thoại trực
42
tiếp, tùy thuộc vào điều kiện của từng người. Cụ thể, họ được hướng dẫn thực hiện 2
nhiệm vụ như sau:
Trả lời đầy đủ bảng câu hỏi được gửi.
Nhận xét, đánh giá, bổ sung bảng câu hỏi về các khía cạnh như cấu trúc, ngôn từ
sử dụng, mức độ dễ hiểu, rõ ràng...
Thời gian dành cho các chuyên gia khoảng 3 tuần. Sau đó, các bảng câu hỏi được
thu thập trở lại và ghi nhận góp ý đánh giá nhận xét của từng người. Các góp ý, nhận xét
của các chuyên gia cũng được xem xét cẩn thận và chi tiết để điều chỉnh cho bảng câu hỏi
hợp lý hơn. Quá trình khảo sát thử nghiệm được kết thúc. Bảng câu hỏi chính thức được
chuẩn bị sẵn sàng cho công tác khảo sát đại trà (Xem phụ lục 4).
3.6 THU THẬP DỮ LIỆU
3.6.1 Xác định kích thước mẫu
Theo R. Fellows & A. Liu (2008) trên lý thuyết, có thể tính toán số lượng mẫu cần
thiết dựa vào công thức toán học sau:
Trong đó: s là độ lệch chuẩn của mẫu; z là giá trị đại diện cho độ tin cậy yêu cầu,
với độ tin cậy 95% hay 99% thì giá trị tương ứng của z là 1.96 hay 2.58; ( -) là một
nửa bề rộng của độ tin cậy yêu cầu.
Trong điều kiện nghiên cứu của Luận văn này thì không thể xác định được giá trị
của độ lệch chuẩn s khi mà chưa tiến hành thu thập dữ liệu.
Một phương pháp khác thường được dùng để xác định kích thước mẫu là sử dụng
thông tin từ các nghiên cứu trước đây hoặc dùng kinh nghiệm để phỏng đoán.
Theo Bollen (1989) thì tỷ lệ số mẫu tối thiểu cho một tham số cần ước lượng là 5
mẫu (tỷ lệ 5:1).
Với tính chất và mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, Luận văn đề xuất số mẫu bằng 5
lần số lượng nhân tố, tức là cần khoảng 145 bảng câu hỏi hợp lệ.
43
3.6.2 Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu
Có 2 kỹ thuật lấy mẫu đó là kỹ thuật lấy mẫu xác suất và kỹ thuật lấy mẫu phi xác
suất.
a. Kỹ thuật lấy mẫu xác suất, có các phương pháp sau:
Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản: Là phương pháp chọn mẫu trong đó mỗi đơn vị của
tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau.
Lấy mẫu hệ thống: Là phương pháp chỉ cần chọn ra một con số ngẫu nhiên là có
thể xác định được tất cả các đơn vị mẫu cần lấy ra từ danh sách chọn mẫu.
Lấy mẫu cả khối /cụm và lấy mẫu nhiều giai đoạn: Với phương pháp lấy mẫu này,
đầu tiên tổng thể được chia thành nhiều khối, mỗi khối được coi là một tổng thể con, lấy
mẫu ngẫu nhiên m khối, sau đó khảo sát hết các đối tượng trong m mẫu được lấy ra.
Trong thực tế, sau khi lựa chọn được m mẫu thì trong mỗi khối chọn ra chỉ khảo sát một
đơn vị trong khối này mà thôi. Lúc này, mỗi khối sẽ là đơn vị mẫu bậc một.
Lấy mẫu phân tầng: Sử dụng phương pháp lấy mẫu phân tầng khi các đơn vị khác
nhau nhiều về tính chất liên quan đến vấn đề nghiên cứu và khảo sát. Phương pháp này,
tổng thể nghiên cứu được chia thành các tầng lớp, mục tiêu là để các giá trị của các đối
tượng tổng thể ta quan tâm thuộc cùng một tầng càng ít khác nhau càng tốt. Sau đó các
đơn vị mẫu được chọn từ các tầng này theo các phương pháp lấy mẫu xác suất thông
thường như lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản hay lấy mẫu hệ thống.
b. Kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất, có các phương pháp sau:
Lấy mẫu thuận tiện: Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu khám phá.
Mẫu thuận tiện còn được dùng trong trường hợp muốn có được một ước lượng sơ bộ về
kết quả mà người nghiên cứu quan tâm mà không muốn mất nhiều thời gian, chi phí. Lấy
mẫu bằng cách đến những nơi mà có nhiều khả năng gặp được đối tượng cần thiết để khai
thác thông tin nếu cảm thấy tiện lợi.
Lấy mẫu định mức: Phương pháp lấy mẫu định mức tương tự như lấy mẫu xác suất
phân tầng ở chỗ đầu tiên người nghiên cứu phải phân chia tổng thể nghiên cứu
thành các tầng. Điểm khác biệt cơ bản là trong từng tổng thể con những người phỏng
vấn được chọn mẫu tại hiện trường theo cách thuận tiện hay phán đoán, trong
khi trong mỗi tầng của chọn mẫu phân tầng thì các đơn vị mẫu được chọn ra theo kiểu
xác suất.
44
Lấy mẫu phán đoán: Trong phương pháp lấy mẫu phán đoán thì người nghiên cứu
chính là người quyết định sự thích hợp của các đối tượng để mời họ tham gia vào mẫu
khảo sát. Tính đại diện của mẫu khảo sát sẽ phụ thuộc nhiều vào vào kiến thức, kinh
nghiệm người nghiên cứu và người thu thập dữ liệu.
Từ các phương pháp lấy mẫu nêu trên và đặc điểm của tổng thể và cân nhắc những
điều kiện giới hạn về tài chính và thời gian thực hiện nên tác giả lựa chọn phương pháp
lấy mẫu thuận tiện.
3.6.3 Phân phối và thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng cách phân phát bảng khảo sát đến các
kỹ sư của Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế / giám sát, Nhà thầu thi công, Ban quản lý dự án và
một số bên liên quan. Các bảng khảo sát này gồm 2 loại : bảng khảo sát giấy và file khảo
sát được gửi qua email.
Sau khi thu thập bảng câu hỏi, tiến hành kiểm tra và loại bỏ những bảng trả lời
không hợp lệ (câu trả lời bị thiếu, câu trả lời có nhiều kết quả).
3.7 CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU
3.7.1 Đánh giá thang đo
Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, có nghĩa là
phương pháp đo lường không có những sai lệch mang tính hệ thống. Do đó cần phải kiểm
tra độ tin cậy trước khi sử dụng.
Các tiêu chí để đánh giá độ tin cậy của thang đo:
Hệ số Cronbach’s Anpha.
Hệ số tương quan biến-tổng.
Hệ số Cronbach’s Anpha khi biến bị loại bỏ.
Trong luận văn tác giả sử dụng quy trình nghiên cứu bằng bảng câu hỏi, vì vậy độ
tin cậy của thông tin thu thập từ bảng câu hỏi quyết định sự chính xác của Luận văn này.
Theo H. Trọng và C.N.M. Ngọc (2008) , hệ số α của Cronbach là một phép kiểm
định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau.
Một trong những phương pháp kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo được gọi là kiểm
định độ tin cậy chia đôi.
45
Công thức tính hệ số α của Cronbach như sau:
Trong đó:
ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi
N là số mục hỏi, yếu tố trong nghiên cứu
Theo qui ước thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá tốt
phải có hệ số lớn hơn hoặc bằng 0.6 nhưng tốt nhất là lớn hơn 0.7 (Nunnally &
Burnstein 1994).
3.7.2 Kiểm định khác biệt trung bình tổng thể
a. Phân tích phương sai
Phân tích phương sai một yếu tố (One - way ANOVA) khi chúng ta chỉ sử dụng
1 biến yếu tố để phân loại các quan sát thành các nhóm khác nhau. Trong
trường hợp căn cứ vào hai hay nhiều biến yếu tố để phân chia các nhóm thì chúng ta phải
sử dụng đến thủ tục ANOVA nhiều yếu tố (Two - way ANOVA).
Các giả định đối với phân tích phương sai một yếu tố:
- Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên;
- Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được
xem như tiệm cận phân phối chuẩn;
- Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
b. Kiểm định Kruskal – Wallis
Kiểm định Kruskal–Wallis là phương pháp kiểm định giả thuyết trị trung bình
của nhiều nhóm tổng thể bằng nhau hay chính là phương pháp phân tích phương sai
một yếu tố mà không đòi hỏi bất kỳ giả định nào về phân phối chuẩn của tổng thể.
Thủ tục tính toán kiểm định Kruskal – Wallis cũng tương tự như thủ tục kiểm định
Mann – Whitney. Tất cả các quan sát của các nhóm được gộp lại với nhau để xếp hạng.
Sau đó, hạng của các quan sát trong từng nhóm được cộng lại, và đại lượng
thống kê Kruskal – Wallis H được tính từ các tổng hạng này. Đại lượng H này xấp xỉ
một phân phối Chi – bình phương với giả thuyết Ho là cả 3 nhóm có phân phối giống
nhau.
46
3.7.3 Lý thuyết về phân tích nhân tố chính
a. Giới thiệu:
Phân tích nhân tố chính (PCA) là một kỹ thuật rất phổ biến được dùng trong việc
rút gọn dữ liệu (các biến đầu vào). Nghĩa là, thay vì sử dụng tất cả các biến, chúng ta chỉ
sử dụng một số biến mới mà vẫn giữ được hầu hết thông tin của dữ liệu ban đầu. Số
lượng các nhân tố nhỏ hơn hoặc bằng số biến ban đầu và giữa chúng không có tương
quan với nhau.
Theo Sharma (1995), mục tiêu của phương pháp PCA chính là tìm ra một hệ trục
trực giao mới trong đó: Tọa độ của các biến ứng với các trục khác nhau sẽ cho ta các biến
mới. Các trục mới hay các biến mới này được gọi là các nhân tố chính và giá trị của các
biến mới được gọi là các điểm số nhân tố chính.
- Mỗi biến mới tạo thành sẽ kết hợp tuyến tính với các biến ban đầu.
- Biến mới đầu tiên chiếm phương sai lớn nhất của dữ liệu.
- Biến mới thứ hai chiếm phương sai lớn nhất của phần dữ liệu mà chưa bị chiếm
bởi biến mới đầu tiên.
- Biến mới thứ ba chiếm phương sai lớn nhất của phần dữ liệu mà chưa bị chiếm
bởi hai biến mới đầu tiên.
- Tổng quát: biến mới thứ p chiếm phương sai của phần dữ liệu mà chưa bị chiếm
bởi (p-1) biến mới đầu tiên.
- Các biến mới tạo thành sẽ độc lập với nhau.
Khi các biến mới tạo thành chiếm một lượng đủ lớn phương sai của dữ liệu thì
chúng ta có thể sử dụng các biến mới này để thay thế cho các biến cũ và tiến hành quá
trình phân tích như thông thường. Vì vậy, PCA là phương pháp rất thường được sử dụng
trong trường hợp dữ liệu đầu vào quá lớn, cần được rút gọn mà vẫn giữ được một lượng
thông tin đủ lớn để cho việc nghiên cứu, phân tích dữ liệu được dễ dàng hơn.
b. Phân tích nhân tố được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Nhận diện các khía cạnh hay nhân tố giải thích được các liên hệ tương quan trong
một tập hợp các biến.
47
- Nhận diện một tập hợp biến mới tương đối ít không có tương quan với nhau thay
thế tập hợp biến gốc có tương quan với nhau để thực hiện một phân tích đa biến tiếp theo.
- Để nhận ra một tập hợp gồm một số ít các biến nổi trội từ một tập hợp nhiều biến
để sử dụng trong các phân tích đa biến kế tiếp.
Kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu trước khi phân tích nhân tố chính:
- Kaiser-Mayer-Olkin (KMO): là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích
nhân tố, giá trị KMO nên cao hơn 0.5 là phù hợp cho phân tích nhân tố.
- Bartlett’s test of sphericity: đại lượng Bartlett là một đại lượng thống kê dùng để
xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể hay ma trận tương quan
tổng thể là một ma trận đồng nhất mỗi biến tương quan hoàn toàn với chính nó (r=1)
nhưng không tương quan với biến khác (r=0). Điều kiện cần để phân tích nhân tố là các
biến phải tương quan với nhau.
- Communality: là lượng biến thiên của biến được giải thích chung với các biến
khác được xem xét trong phân tích. Đây cũng là phần biến thiên được giải thích bởi các
nhân tố chung. Communality của các biến nên lớn hơn hoặc bằng 0.5 (Kim và ccs, 2008).
- Phân tích nhân tố sử dụng mối tương quan giữa các biến đo lường Xi. Vì vậy,
trước khi quyết định sử dụng phân tích nhân tố cần phải xem xét mối quan hệ giữa các
biến này. Nếu các hệ số tương quan nhỏ (< 0.3) sử dụng phân tích nhân tố là không phù
hợp (Hair & ctg 2006) .
c. Mô hình nhân tố :
Có rất nhiều mô hình nhân tố, nhưng hai mô hình nhân tố thông dụng nhất là phân
tích nhân tố thông thường và phân tích nhân tố thành phần. Để hiểu sự khác nhau giữa
hai phương pháp này cần xem xét đến bản chất của phương sai. Toàn bộ phương sai bao
gồm ba phần là phương sai chung, phương sai riêng và phương sai do sai lầm. Phương sai
chung là phương sai mà tất cả các biến đều có. Phương sai riêng là phương sai chỉ gắn
liền với một biến nào đó. Phương sai do sai lầm là phương sai xảy ra do các điểm không
phù hợp trong việc thu thập dữ liệu, lập thang đo, lấy mẫu. Phân tích nhân tố thành phần
quan tâm đến toàn bộ phương sai trong khi phân tích nhân tố thông thường chỉ quan tâm
đến phương sai chung.
Lựa chọn phương pháp nào để áp dụng do hai yếu tố là mục đích của nhà phân
tích và mức độ hiểu biết của nhà phân tích đối với phương sai của các biến. Khi mục đích
48
của nhà nghiên cứu là tóm tắt các biến thành một nhóm ít nhất các nhân tố phục vụ cho
mục đích dự đoán và nhà nghiên cứu biết trước rằng phương sai riêng và phương sai do
sai lầm chiếm một phần không đáng kể trong tổng phương sai thì có thể áp dụng phân
tích nhân tố thành phần. Ngược lại khi mục đích của nhà nghiên cứu không biết rõ
phương sai riêng và phương sai do sai lầm chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng phương
sai do đó nhà nghiên cứu muốn loại bỏ hai loại phương sai này thì có thể áp dụng phân
tích nhân tố thông thường.
d. Cách rút trích nhân tố :
Ngoài việc lựa chọn mô hình phân tích nhân tố, nhà nghiên cứu còn phải chọn lựa
cách rút trích nhân tố giữa rút trích nhân tố trực giao và rút trích xiên góc. Theo cách rút
trích nhân tố trực giao thì các nhân tố được rút trích sao cho cách nhân tố này là độc lập
với các nhân tố khác, tương quan giữa các nhân tố trong trường hợp này là 0. Rút trích
nhân tố trực giao được sử dụng trong trường hợp mục đích của phân tích nhân tố là giảm
số lượng biến quan sát xuống thành một nhóm nhân tố không tương quan với nhau nhằm
phục vụ cho phân tích hồi qui hay các kỹ thuật phân tích khác. Rút trích nhân tố xiên góc
thì phức tạp hơn trực giao rất nhiều. Theo cách này các nhân tố được rút trích vẫn tương
quan với nhau. Rút trích nhân tố xiên góc được sử dụng trong trường hợp mục đích của
phân tích nhân tố có quan tâm đến ý nghĩa của các nhân tố được rút trích.
e. Xoay các nhân tố:
Một phần quan trọng trong bản kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(Component Matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa bằng
các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này (factor loading)
biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số này lớn cho biết nhân tố và biến
có liên hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này được dùng để giải thích các nhân tố. Mặc dù
ma trận nhân tố ban đầu hay ma trận nhân tố không xoay cho thấy được mối quan hệ giữa
các nhân tố và từng biến một, nhưng nó ít khi tạo ra những nhân tố có thể giải thích được
một cách dễ dàng bởi vì các nhân tố có tương quan với nhiều biến. Vì thế xoay nhân tố
được thực hiện nhằm mục đích để ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản hơn và dễ giải
thích hơn. Có nhiều phương pháp xoay nhân tố:
Orthogonal rotation: xoay các nhân tố trong đó vẫn giữ nguyên góc ban đầu giữa
các nhân tố.
49
Varimax procedure: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến
có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố.
Quartimax: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số nhân tố có hệ số lớn
tại cùng một biến, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các biến.
Equamax: xoay các nhân tố để đơn giản hóa việc giải thích cả biến lẫn nhân tố.
Oblique (direct oblimin): xoay các nhân tố mà không giữ nguyên góc ban đầu giữa
các nhân tố (tức là có tương quan giữa các nhân tố với nhau).
f. Tiêu chí để xác định số lượng nhân tố rút được trích:
Một số tiêu chí được đưa ra để đánh giá số lượng nhân tố được rút trích trong một
phân tích như sau:
Eigenvalue: đây là một tiêu chí đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá số lượng
nhân tố được rút trích. Trong phân tích nhân tố thành phần chỉ những nhân tố có
eigenvalue lớn hơn 1 mới được xem là có ý nghĩa. Những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn
1 được xem là không có ý nghĩa và không đáng quan tâm.
Tiêu chí mô hình nghiên cứu: Tiêu chí này rất đơn giản, tuy nhiên rất hợp lý trong
một số tình huống nhất định. Khi tiến hành nghiên cứu, căn cứ vào mô hình nghiên cứu,
nhà nghiên cứu đã biết trước là có bao nhiêu nhân tố cần rút trích. Nhà nghiên cứu sẽ
điều chỉnh mô hình phân tích nhân tố và thực hiện phân tích nhân tố đến khi số lượng
nhân tố được rút trích đúng như mong muốn.
g. Tiêu chí để đánh giá ý nghĩa của factor loadings:
Các hệ số tương quan giữa các biến và các nhân tố rút trích (sau đây gọi tắt là
factor loadings).
Các factor loadings lớn hơn +0.3 được xem như là có ý nghĩa, lớn hơn +0.4 là rất
quan trọng và lớn hơn +0.5 là rất có ý nghĩa. Giá trị tuyệt đối của factor loadings càng
lớn thì ý nghĩa của factor loadings trong giải thích ma trận nhân tố càng cao.
Đánh giá mức ý nghĩa của factor loadings như sau:
Cỡ mẫu càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings càng nhỏ.
Số lượng biến càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings càng
nhỏ
50
Số lượng nhân tố càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings
càng lớn.
3.7.4 Phần mềm áp dụng
Phần mềm SPSS 16.0 và Microsoft Excel được dùng để xử lý số liệu thu thập.
3.8 KẾT LUẬN CHƯƠNG
Nội dung Chương 3 đã trình bày đầy đủ các cơ sở lý thuyết về phương pháp áp
dụng trong Luận văn, đặc biệt là phương pháp phân tích nhân tố chính (PCA).
51
Chương 4: QUY TRÌNH THỰC HIỆN NÔNG THÔN MỚI VÀ
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN
KRÔNG – PẮC
Nội dung của Chương 4 sẽ đi vào giải quyết hai vấn đề chính đó quy trình
thực hiện của một dự án xây dựng nông thôn mới và nội dung thứ hai là sơ lược
tình hình thực hiện các dự án nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Pắc.
4.1 QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Hình 4.1 Sơ đồ trình tự các bước xây dựng nông thôn mới
52
Bước 1. Thành lập ban quản lý cấp xã
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm
trưởng Ban. Thành viên là một số đại diện cơ quan chuyên môn và đại diện một số ban,
ngành, đoàn thể chính trị xã.
Nhiệm vụ của Ban quản lý xã:
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ trương, chính sách của
đảng, nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nội dung phương pháp và mục tiêu cần đạt
của xây dựng nông thôn mới.
- Là chủ đầu tư các dự án nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Tổ chức lựa chọn tư vấn và triển khai công tác quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn
xã. Xây dựng Đề án nông thôn mới của xã.
- Tổ chức phát động phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới trong thôn, xã
trên cơ sở đó giao nhiệm vụ cho từng đơn vị, cá nhân phụ trách trong việc thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án.
- Tiếp nhận và sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh huyện, xã và
các tổ chức trong và ngoài nước để xây dựng nông thôn.
- Hướng dẫn thôn, bản trong xã thành lập các Ban phát triển thôn, bản; Ban giám
sát xây dựng thôn, bản để làm nòng cốt trong quá trình thực hiện nội dung xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn.
Bước 2. Tổ chức tuyên truyền, vận động toàn dân xây dựng nông thôn mới.
Để mọi cán bộ và người dân hiểu về tầm quan trọng của chương trình xây dựng nông
thôn mới: đây là chương trình phát triển nông thôn toàn diện, bền vững với mục đích nâng cao
nhanh cuộc sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn.
Hiểu rõ chương trình xây dựng nông thôn mới không phải là dự án xây dựng cơ bản
mà đây là một chương trình phát triển tổng hợp về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội.
Hiểu rõ vai trò của cộng đồng là chủ thể xây dựng nông thôn mới tại địa bàn, lấy nội
lực là căn bản…, hiểu kỹ nội dung, phương pháp, cách làm và tự tin đứng lên làm chủ, tự giác
tham gia và sáng tạo trong tổ chức thực hiện.
Những nội dung cần phổ biến, tìm hiểu về xây dựng nông thôn mới:
53
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (Quyết định 491/2008/QĐ-TTg, ngày
16/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ).
Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn hóa nông
thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng thương mại các
tỉnh, thành phố bảo đảm tăng nguồn vốn tín dụng xây dựng nông thôn mới tại các xã.
Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
Quyết định số 800-QĐ/TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về “phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-
2020”.
Các văn bản có liên quan khác do Trung ương và Địa phương ban hành.
Bước 3. Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia.
Trình tự các bước khảo sát, đánh giá thực trạng và xây dựng đề án
1. Đảng uỷ xã có Nghị quyết xây dựng đề án nông thôn mới của xã.
2. Ban Quản lý xã lập “tổ khảo sát xã” gắn với nhiệm vụ xây dựng đề án nông thôn
mới; Mỗi thôn, bản lập nhóm khảo sát (để phối hợp với tổ khảo sát xã khi khảo sát ở thôn,
bản).
3. Căn cứ vào hướng dẫn của các cấp, ngành có liên quan (Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn), Tổ khảo sát tiến hành đánh giá thực trạng từng thôn, bản của xã so với 19
tiêu chí nông thôn mới, xác định rõ khối lượng phải làm để đạt chuẩn 19 tiêu chí.
4. Căn cứ vào kết quả tổng hợp đánh giá, Ban Quản lý xã chủ trì tham vấn ý kiến
của Ban Chỉ đạo cấp trên xây dựng đề án nông thôn mới cấp xã (tổ khảo sát xã thực hiện).
5. Sau khi đề án xây dựng nông thôn mới được hoàn thành, Ban Quản lý xã tổ
chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư trong xã (qua hội nghị quân –dân – chính – đảng
hoặc Hội nghị hội đồng nhân dân xã; qua Hội nghị các chi bộ thôn; họp đại diện các
thôn, bản...).
54
6. Ban quản lý xã hoàn chỉnh đề án sau khi lấy ý kiến góp ý, trình Ủy ban nhân
dân xã
7. Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt4
8. Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt đề án sau khi có ý kiến thẩm định của các
phòng chuyên môn.
9. Sau khi đề án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã tổ chức công bố đề án (tại
Hội nghị Quân – dân – chính – đảng hoặc Hội nghị hội đồng nhân dân xã. Tổ chức phát
thanh, treo trưng bày ở trụ sở xã và Nhà văn hoá các thôn (giống công bố Quy hoạch).
10. Ủy ban nhân dân xã giao cho Ban Quản lý xã tổ chức thực hiện đề án.
Khảo sát đánh giá thực trạng:
Đây là công việc bắt buộc khi triển khai xây dựng nông thôn mới
Làm cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch và xây dựng đề án thực hiện 19 tiêu chí
nông thôn mới.
Thành lập tổ khảo sát: thành phần gồm đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã,
thành viên là đại diện một số bộ phận chuyên môn và ban, ngành chức năng , đại diện
một số thôn, bản trong xã; Mỗi thôn, bản thành lập nhóm khảo sát (khoảng 5-6 người)
để hỗ trợ cho tổ khảo sát xã khi khảo sát, đánh giá thực trạng tại thôn, xóm đó.
Tổ chức nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về đánh giá thực trạng nông thôn
của cấp trên (Ban Chỉ đạo tỉnh hướng dẫn).
Tiến hành đánh giá thực trạng: Tổ khảo sát phối hợp với các nhóm ở các thôn,
bản tiến hành đo đạc, ước tính hoặc tính toán từng nội dung các tiêu chí.
Tổng hợp kết quả và xác định rõ thực trạng của xã so với yêu cầu của Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới như: có bao nhiêu tiêu chí đạt, mức đạt như thế nào; những tiêu chí nào chưa đạt, cụ thể hiện trạng...
Bước 4: Lập đề án xây dựng nông thôn mới của xã
Mục tiêu: Xây dựng được kế hoạch về mục tiêu, giải pháp, thời gian hoàn thành
19 tiêu chí để đạt xã nông thôn mới.
Nội dung và phương pháp tiến hành:
55
- Dựa vào kết quả khảo sát, so sánh với Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, xác
định khối lượng công việc cần phải làm của từng tiêu chí, tương ứng với nhu cầu vốn.
- Xác định tổng lượng vốn cần cho toàn bộ công việc để thực hiện đạt 19 tiêu chí,
trước mắt xác định vốn cho giai đoạn 2011 -2015:
+ Vốn ngân sách hỗ trợ theo các chính sách hiện hành;
+ Khả năng vốn đầu tư của hộ kinh doanh và sản xuất trên địa bàn xã.
+ Khả năng đóng góp của dân cư (cả tiền và công lao động, giá trị hiến đất...).
+ Khả năng có các nguồn tài trợ khác.
Trên cơ sở đó ước tính các công việc cần làm trong giai đoạn 2011 -2015 và từng năm.
Bước 5. Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã
Nội dung Quy hoạch nông thôn mới:
Quy hoạch nông thôn mới là quy hoạch không gian và quy hoạch hạ tầng KT-XH
trên địa bàn xã.
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm 3 nội dung chủ yếu (theo Quyết định 800)
gồm:
- Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn và phân vùng sản xuất
nông nghiệp (Quy hoạch chung nông thôn mới). Thời hạn quy hoạch là 10 đến 15 năm;
- Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn tập
trung ;
- Quy hoạch chi tiết hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng.
Yêu cầu chung về lập quy hoạch nông thôn mới:
- Quy hoạch nông thôn mới phải hướng vào phát triển nông thôn theo yêu cầu
của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Quy hoạch phải đi trước, làm cơ sở để xây dựng các kế hoạch: sản xuất, phát
triển hạ tầng, văn hóa, môi trường...
- Quy hoạch xong phải có quy chế quản lý xây dựng theo quy hoạch để đảm bảo
nông thôn phát triển có trật tự, khang trang, sạch đẹp và tiết kiệm đất đai, công sức tiền
của cho xây dựng.
- Quy hoạch phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn chung mà nhà nước (các Bộ)
56
đã ban hành.
- Quy hoạch phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền vững.
Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch:
1. Ban hành nghị quyết về xây dựng nông thôn mới và tuyên truyền phổ biến đến
toàn đảng bộ và nhân dân trong thôn, xã.
2. Chủ đầu tư đề án (Ủy ban nhân dân xã) chủ trì xây dựng quy hoạch, có trách
nhiệm chọn đơn vị tư vấn để ký hợp đồng.
3. Lập nhiệm vụ quy hoạch (xã có thể tự làm hoặc thuê tư vấn), trình Ủy ban
nhân dân huyện phê duyệt.
4. Đơn vị tư vấn thiết kế các phương án quy hoạch (theo nhiệm vụ quy hoạch và
các quy chuẩn, qui phạm có liên quan do Chính phủ, Bộ ngành ban hành)
5. Ban quản lý xã phối hợp với tư vấn giới thiệu dự thảo thiết kế quy hoạch chung
để xin ý kiến Đảng bộ và nhân dân xã tại hội nghị quân dân chính đảng, HĐND xã, họp
với đại diện nhân dân từng thôn. Cần tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân Huyện và
Sở xây dựng.
6. Đơn vị tư vấn căn cứ vào các ý kiến đóng góp, chỉnh sửa để hoàn chỉnh, bàn
giao cho Ủy ban nhân dân xã.
7. Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quy hoạch. Tờ
trình phải nên tóm tắt những nội dung chủ yếu của phương án quy hoạch. Hồ sơ trình
duyệt gồm : tờ trình ; báo cáo thuyết minh ; các văn bản pháp lý có liên quan ; bản vẽ đồ
án quy hoạch. Số lượng hồ sơ tối thiểu là 03 bộ.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quy hoạch sau khi phòng Kinh tế
Hạ tầng và phòng Nông nghiệp huyện thẩm định và có ý kiến tham gia của Sở Xây dựng
và Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn.
Công bố hồ sơ quy hoạch
Ủy ban nhân dân xã tổ chức công bố quy hoạch được duyệt tại Hội nghị Quân –
Dân – Chính – Đảng hoặc hội đồng nhân dân xã hoặc hội nghị công bố quy hoạch có sự
tham gia của đại diện các tổ chức, đoàn thể, mặt trận tổ quốc, đại diện nhân dân các
thôn, xóm, bản, ấp; Trưng bày công khai pano, bản vẽ tại nơi công cộng như trụ sở Ủy
57
ban nhân dân xã, nhà văn hóa xã, thôn, xóm, bản, ấp; Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng (truyền hình, báo chí, loa phát thanh tại các thôn, bản, ấp trong xã).
Nội dung hồ sơ công bố gồm quyết định phê duyệt quy hoạch ; Báo cáo thuyết
minh; các văn bản pháp lý liên quan; Đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản
vẽ. Số lượng hồ sơ tối thiểu là 07 bộ và được lưu trữ tại Sở Xây dựng 01 bộ ; Sở Nông
nghiệp & PTNT 01 bộ ; Sở Tài nguyên & MT 01 bộ ; Ủy ban nhân dân huyện 02 bộ
(phòng công thương và phòng nông nghiệp) ; Ủy ban nhân dân xã (không kể số lượng
bản vẽ quy hoạch dùng để công bố công khai quy hoạch do xã yêu cầu đơn vị tư vấn).
Cấp giấy phép xây dựng tại xã:
Sở Xây dựng cấp phép công trình của các tổ chức được xây dựng ven Quốc lộ,
tỉnh lộ.
Ủy ban nhân dân huyện cấp phép xây dựng của các tổ chức được xây dựng tại xã,
nhà ở riêng lẻ của dân ven các trục quốc lộ, tỉnh lộ.
Ủy ban nhân dân xã cấp phép xây dựng nhà ở của dân theo quy hoạch được duyệt
(trừ nhà ở ven Quốc lộ, tỉnh lộ).
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm:
Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động
của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng trên địa bàn mình quản lý. Quyết định xử
lý theo qui định của pháp luật, thực hiện cưỡng chế thi hành các quyết định của cơ quan
nhà nước cấp trên.
Hồ sơ quy hoạch chung gồm:
Bản vẽ:
+ Sơ đồ vị trí xã và liên hệ vùng, tỷ lệ 1/5.000-1/10.000 thể hiện liên kết hệ thống
hạ tầng kỹ thuật vùng, các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế xã hội của xã.
+ Hiện trạng tổng hợp (bản vẽ cần thể hiện rõ những công trình chính về hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật kể cả thủy lợi và giao thông nội đồng, các điểm dân cư) theo
tỷ lệ 1/5000.
+ Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông
nghiệp được lập theo tỷ lệ 1/5000.
58
+ Bản vẽ định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật (kể cả thủy lợi và giao thông nội
đồng) và môi trường được lập theo tỷ lệ 1/5000.
Báo cáo tổng hợp:
+ Thuyết minh quy hoạch.
+ Các văn bản pháp lý có liên quan.
+ Tờ trình xin phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn,
tỷ lệ 1/5000:
Bản vẽ :
+ Hiện trạng xây dựng và sử dụng đất xây dựng.
+ Quy hoạch không gian kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật.
+ Bản vẽ phối cảnh quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã.
Báo cáo tổng hợp :
+ Thuyết minh quy hoạch.
+ Các văn bản pháp lý có liên quan.
+ Tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
Hồ sơ quy hoạch chi tiết hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng theo tỷ lệ
1/2000:
- Bản đồ: hiện trạng hệ thống thủy lợi và bờ vùng, bờ thửa ; quy hoạch chi
tiết hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng (bờ vùng, bờ thửa) kèm theo các mặt
cắt điển hình.
- Báo cáo tổng hợp (thuyết minh quy hoạch)
59
Bảng 4.2 Bảng tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong quy hoạch hạ tầng nông thôn mới
Chỉ tiêu kỹ thuật Ghi chú STT
1 Mục tiêu của tiêu chí Trụ sở xã Diện tích đất: 3000-4000m2; Tầng
cao: 2-3 tầng
2 Nhà văn hoá xã Diện tích đất: 2000-3000m2
3 Nhà văn hoá thôn Diện tích đất tối thiểu 200m2
4 Trường mầm non Diện tích đất tối thiểu: 10m2/cháu bố trí thành
Diện tích đất tối đa: 18m2/cháu các điểm
trường
5 Trường tiểu học Diện tích đất tối thiểu: 10m2/cháu
Diện tích đất tối đa: 18m2/cháu
Tầng cao: 1-2 tầng
Bán kính phục vụ tối đa: 1,5km
6 Trường phổ thông Diện tích đất tối thiểu: 10m2/cháu
cơ sở Diện tích đất tối đa: 18m2/cháu
Tầng cao: 2 tầng
Bán kính phục vụ tối đa: 1,5km
Trạm y tế 7 Diện tích đất: 1000-1500m2
Tầng cao: 2 tầng
Sân bãi thể thao 8 Diện tích đất: 8000-12000m2. Chỉ
tiêu đất: 2-3m2/người
60
ST Mục tiêu của tiêu chí Chỉ tiêu kỹ thuật Ghi chú T
Chợ Diện tích đất: 2000-3000m2 9
Diện tích đất 10 Cửa hàng dịch vụ
Tầng cao trung bình 2 tầng trung tâm thương mại
11 Nghĩa trang Giai đoạn trước mắt: 1-3NT/xã Cách khu dân
Giai đoạn lâu dài: 2-3 xã/NT cư tối thiểu là
Bán kính phục vụ: khoảng 3km 500m
12 Khu chôn lấp rác thải Giai đoạn trước mắt: 1-2 khu/xã Cách khu dân
Giai đoạn lâu dài: 3-5 xã/khu cư tối thiểu là
500m
13 Cây xanh công cộng Chỉ tiêu đất tối thiểu: 2m2/người
14 Đường quốc lộ, tỉnh lộ Lòng đường rộng 12m Nếu quy
hoạch khu đi qua xã Hành lang mỗi bên 15m
dân cư mới 15 Đường huyện đi qua Lòng đường rộng tối thiểu 6-7m
hoặc cụm CN, khu dân cư xã Vỉa hè mỗi bên tối thiểu 3m
TTCN thì 16 Đường trục xã Lòng đường rộng tối thiểu 5-6m
phải xây dựng Vỉa hè mỗi bên tối thiểu 2m
đường gom
17 Đường trục thôn Lòng đường rộng tối thiểu 4-5m
Vỉa hè mỗi bên tối thiểu 1-2m
Đường ngõ xóm Lòng đường rộng tối thiểu 3,5-4m 18
Bờ vùng Bề rộng 3,5-4m (giao thông 19
nội chính
đồng)
Bờ thửa Bề rộng 1,5m 20
Cấp nước 21 Chỉ tiêu cấp nước: 100lít/người/ngày
đêm
Thoát nước Có hệ thống thoát nước thu gom 22
61
ST Mục tiêu của tiêu chí Chỉ tiêu kỹ thuật Ghi chú T
được tối thiểu 80% lượng nước cấp
23 Cấp điện Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt tối thiểu
200kwh/người/năm
Phụ tải >= 150W/người
Chỉ tiêu cấp điện cho công trình
công cộng tối thiểu là 15% điện sinh
hoạt
Bước 6. Tổ chức thực hiện đề án nông thôn mới
Căn cứ vào Đề án xây dựng nông thôn mới được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Ban quản lý xã xây dựng kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch đầu tư hàng năm
thực hiện xây dựng các dự án, công trình thuộc Đề án xây dựng nông thôn mới.
Danh mục dự án, công trình dự kiến ưu tiên đầu tư phải có trong danh mục dự án,
công trình của Đề án xây dựng nông thôn mới của xã và thông qua ý kiến của cộng đồng
nhân dân.
Sau khi Hội đồng nhân dân thông qua, Ban quản lý gửi kế hoạch cho Ủy ban nhân
dân huyện để tổng hợp, thẩm định và phê duyệt kế hoạch chung toàn huyện gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình
Ủ y ban nhân dân thành phố bố trí vốn.
Bước 7: Kiểm tra, giám sát đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện
Nội dung này cần phải tiến hành thường xuyên. Thành phố đang chỉ đạo các
huyện, thành phố, thị xã tổ chức rà soát, đánh giá kết quả và mức độ hoàn thành các tiêu
chí ở các xã phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới thành phố
thẩm tra kết quả đạt được.
62
4.2 NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010), gồm
11 nội dung sau:
4.2.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến
năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ
sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Nội dung:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
4.2.2 Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới;
Nội dung:
- Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa
bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hoá hoặc bê tông
hoá) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hoá);
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và
sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm
2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá thể
thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn đạt chuẩn,
đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
63
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế trên địa bàn
xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo
dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt
chuẩn;
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt
tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt
chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hoá). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn
(cơ bản cứng hoá hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).
4.2.3 Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt;
Nội dung:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển
sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao;
- Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp;
- Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp;
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm "mỗi làng một
sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào
nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
4.2.4 Giảm nghèo và An sinh xã hội.
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới
64
Nội dung:
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới.
- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
- Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
4.2.5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
Nội dung:
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế
ở nông thôn;
4.2.6 Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
4.2.7 Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực
Y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
4.2.8 Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và điểm
65
internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hoá xã, thôn và 70% có điểm bưu
điện và điểm internet đạt chuẩn.
Nội dung:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới về văn hoá,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới.
4.2.9 Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm
bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế,
công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số
xã đạt chuẩn.
Nội dung:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn;
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo
quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; Xây
dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo, xây
dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công
cộng…
4.2.10 Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị -
xã hội trên địa bàn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
Nội dung:
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới;
66
- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu
chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để
nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống
chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
4.2.11 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015
có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
Nội dung:
- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ nạn
xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng
lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên
địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
4.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC
Trong những năm vừa qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông
nghiệp, nông thôn huyện Krông Pắc cũng đã có nhiều đổi mới rõ nét, đời sống của nông
dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi đầy khởi sắc.
Trong quá trình đó, Ủy ban nhân dân thành phố đã chọn xã Hòa Đông - huyện Krông
Pắc để xây dựng mô hình thí điểm nông thôn mới.
Sau 5 năm thực hiện cơ bản đề án nông thôm mới xã Hòa Đông đã hoàn thành
trên cơ sở đó Huyện đã triển khai nhân rộng mô hình cho 11 xã còn lại. Là Tân Tiến,
Hòa Tiến, Hòa An, Vụ Bổn, Ea Kly, Ea Uy, Ea Kênh, Ea Yông, Ea Phê, Ea Knêch, Ea
Yiêng.
Đến này tất cả các đề án của 11 xã còn lại đều đã đươc duyệt và đang đưa vào triển
khai thực hiện dự án.
67
- Xã Tân Tiến trong năm 2013 - 2014 thực hiện đầu tư 9 công trình trong đó vốn đầu
tư là 112,1 tỷ đồng, theo kế hoạch thì cuối năm 2014 tất cả các công trình này phải hoàn
thành những có rất ít công trình đạt được tiến độ đề ra và đến cuối năm 2014 thì tỷ lệ giải
ngân chỉ có 80,12 tỷ, tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành chỉ đạt 71%.
- Xã Hòa Tiến là một trong những xã có diện tích lớn nhất địa bàn và được đầu tư quy
mô lớn, có được một số công trình đã hoàn thành đạt tiến độ lên đến 95% nhưng nhìm chung
những dự án lớn vẫn còn đang dang dở nhiều tỷ lệ giải ngân chỉ vào khoảng 77%. Với tổng
mức đầu tư được duyệt là 230,63 tỷ đồng đã giải ngân 178,7 tỷ.
- Xã Ea Yiêng là xã có số lượng công trình và vốn đầu tư ít nhất tổng vốn đầu tư 67,
202 tỷ đã giải ngân được 57, 994 tỷ.
- Tương tự như các xã trên 8 xã còn lại cũng có hầu hết công trình chậm tiến độ và
chậm giải ngân;
Kết luận chương Chương 3 đã giới thiệu trình tự các bước thực hiện dự án đầu tư xây dựng nông thôn
mới và các nội dung xây dựng nông thôn mới và sơ lượt tình hình thực hiện các dự án xây
dựng nông thôn mới tại huyện Krông Pắc, tỉnh ĐăkLăk
68
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN NÔNG THÔN MỚI HUYỆN KRÔNG – PẮC
Từ các cơ sở lý thuyết, dữ liệu được trình bày ở Chương 3 sẽ được tổng hợp,
chọn lọc và phân tích nhằm đánh giá, xếp hạng các yếu rủi ro trong việc đầu tư xây
dựng các dự án nông thôn mới huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk. Các yếu tố có điểm
số cao nhất sẽ được xác định thông qua các bước phân tích và kiểm nghiệm dữ liệu
và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố chính để tìm ra các nhân tố chính gây
rủi ro trong việc đầu tư xây dựng dư án nông thôn mới huyện Krông Pắc. Tóm tắt
nội dung Chương 5 được trình bày ở Hình 5.1.
69
5.1 QUY TRÌNH PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Khảo sát thử nghiệm
Khảo sát chính thức
Xếp hạng các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới
Quá trình thực hiện
Phân tích, kiểm nghiệm dữ liệu
Phân tích nhân tố chính PCA
: 5 G N Ơ Ư H C
Thảo luận kết quả và đề xuất các kiến nghị
U Ệ I L Ố S Ý L Ử X À V P Ậ H T U H T
Kết luận chương
Hình 5.1: Quy trình phân tích số liệu khảo sát
Từ dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích thống kê mô tả các thành phần trả lời
bảng câu hỏi nhằm có cái nhìn tổng quan về số liệu khảo sát. Tiếp theo sử dụng hệ số
Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy thang đo trong bảng khảo sát. Các kiểm định One-
way ANOVA hoặc Kruskal-Wallis, hệ số tương quan Spearman để đánh giá mức độ xảy ra
và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Sau cùng, sử dụng phương pháp Principal Component
70
Analysis (Phân tích thành phần chính) để nhóm các nhân tố có mức độ rủi ro trong việc thực
hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc.
5.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ
Tổng cộng có 300 bảng câu hỏi đã được gửi đến cho các kỹ sư đang học tại các lớp
cao học xây dựng của trường đại học Công Nghệ TP.HCM, các kỹ sư đã tốt nghiệp ngành
Xây dựng dân dụng và công nghiệp của trường và các bạn học viên đang học lớp sau đại học
ngành kỹ thuật xây dựng. Trong số các kỹ sư đã khảo sát, một số người hiện đang công tác
tại các BQL dự án của các sở ngành tỉnh vá Ban quản lý dự án các huyện trên địa bàn tỉnh
Đăk Lăk… Điều này cho thấy kết quả khảo sát mang tính đại diện cho các dự án xây dựng
nông thôn mối ở Krông Pắc.
Các bảng câu hỏi đã được phân phối và thu thập từ ngày 10/04/2016 đến ngày
10/05/2016.
5.2.1 Kết quả trả lời bảng câu hỏi
Bảng 5.1: Bảng tổng hợp kết quả người trả lời
Tần suất
160 Tỷ lệ (%) 53.33% Tỷ lệ tích lũy (%) 53.33%
55 18.33% 71.67%
Trả lời đạt yêu cầu Trả lời không đạt yêu cầu Không trả lời Tổng cộng 85 300 28.33% 100.00%
71
Hình 5.2: Thống kê kết quả trả lời bảng hỏi
Kết quả thu thập được 215 bảng trả lời tương ứng với 71.76%. Kiểm tra sơ bộ bảng trả
lời thì có 55 bảng trả lời không đạt yêu cầu (do trả lời thiếu hoặc đánh nhiều đáp án cho
cùng một câu hỏi) và 160 bảng trả lời đạt yêu cầu.
5.2.2 Kinh nghiệm của người tham gia dự án
Bảng 5.2: Bảng tổng hợp người trả lời theo kinh nghiệm làm việc
Kinh nghiệm
Cumulative Percent
9.4 25.6 66.9 100.0
Valid dưới 3 năm từ 3-5 năm từ 5-10 năm trên 10 năm Total Frequency Percent 9.4 15 16.3 26 41.3 66 33.1 53 100.0 160 Valid Percent 9.4 16.3 41.3 33.1 100.0
72
Hình 53: Phân loại người trả lời theo kinh nghiệm làm việc
Kết quả khảo sát cho thấy số lượng người có kinh nghiệm từ 5 năm đến 10 năm
chiếm tỷ lệ 41.3% và trên 10 năm kinh nghiệm chiếm 33.1%. Những kỹ sư hơn 5 năm kinh
nghiệm có thể cung cấp một kết quả tương đối phù hợp với thực trạng của ngành xây dựng ở
Đăk Lăk nói chung và huyên Krông Pắc nói riên. Như vậy, số liệu khảo sát là tương đối tin
cậy vì số lượng kỹ sư có nhiều năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ hơn 50%.
5.2.3 Chức vụ của người tham gia dự án
Bảng 5.3: Bảng tổng hợp người trả lời theo vị trí chức danh
Chức vụ
Cumulative Percent
Valid Lãnh đạo
Frequency Percent 9.4 15 10.6 17 5.0 8 65.0 104 Valid Percent 9.4 10.6 5.0 65.0 9.4 20.0 25.0 90.0 Trưởng/phó phòng ban Người quản lý dự án Cán bộ kỹ thuật/nhân viên
100.0
Khác Total 16 160 10.0 100.0 10.0 100.0
73
Hình 5.4: Phân loại người trả lời theo vị trí chức danh
5.2.4 Lĩnh vực hoạt động
Bảng 5.4: Bảng tổng hợp người trả lời theo lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực hoạt động
Cumulative Percent
Valid Chủ đầu tư/BQLDA
45.6 48.8 60.0 85.0 100.0
Tư vấn giám sát Tư vấn thiết kế Nhà thầu thi công khác Total Frequency Percent 45.6 73 3.1 5 11.3 18 25.0 40 15.0 24 100.0 160 Valid Percent 45.6 3.1 11.3 25.0 15.0 100.0
74
Hình 5.5: Phân loại người trả lời theo lĩnh vực hoạt động
Theo kết quả khảo sát, thành phần kỹ sư làm việc cho các cơ quan / công ty Chủ đầu
tư / Ban QLDA, hoặc Nhà thầu thi công, hoặc Tư vấn thiết kế / giám sát có số kết quả trả lời
từ 5 đến 73 kết quả. Riêng có số lượng các kỹ sư hiện đang công tác tại các nhóm khác chỉ
được 24 kết quả trả lời, tương ứng với 15 %.
5.2.5 Nguồn vốn
Bảng 5.5: Bảng tổng hợp người trả lời theo quy mô nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Cumulative Percent
Valid Tư nhân
18.8 68.8 95.6 100.0
Nhà nước Nước ngoài Khác Total Frequency Percent 18.8 30 50.0 80 26.9 43 7 4.4 100.0 160 Valid Percent 18.8 50.0 26.9 4.4 100.0
75
Hình 5.6: Phân loại người trả lời theo quy mô nguồn vốn
Dữ liệu khảo sát cho thấy dự án có vốn ngân sách chiếm tỷ lệ là 50% nước ngoài chím
27% Tư nhân chím 19% trong khi các dự án có nguồn vốn khác chím 4% .Điều này phù hợp
cho nghiên cứu các công trình có nguồn vốn ngân sách nhà nước
5.2.6 Quy mô dự án
Bảng 5.6: Bảng tổng hợp người trả lời theo quy mô dự án
Quy mô dự án
Cumulative Percent
Valid Dưới 10 tỷ
40.0 56.9 98.1 100.0
Từ 10 tỷ đến 20 tỷ Từ 20 tỷ đến 50 tỷ TRên 50 tỷ Total Frequency Percent 40.0 64 16.9 27 41.3 66 1.9 3 100.0 160 Valid Percent 40.0 16.9 41.3 1.9 100.0
76
Hình 5.7: Phân loại người trả lời theo quy mô dự án
Phần lớn người trả lời tham gia vào các dự án từ 10 tỷ đến 50 tỷ với tỷ lệ 98%. Số
người tham gia vào các dự án trên 50 tỷ chiếm tỷ lệ khá nhỏ là 2%.
5.3 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy thang đo. Theo
Trọng và Ngọc (2008), thì hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 đến 0.8 là có thể sử dụng được, và
từ 0.8 trở lên là tốt. Chức năng Reliability Analysis trong phần mềm SPSS được dùng để
đánh giá độ tin cậy thang đo của dữ liệu thu thập, cụ thể như sau:
Bảng 5.7: Kết quả khảo sát chính thức giá trị mean
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
160
1
5
3.47
.883
160
2
5
4.18
.696
160
1
5
4.22
.733
Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi. Theo dõi và quản lý hợp đồng
160
1
5
4.10
.787
77
160
1
5
3.56
.799
160
1
5
4.03
.804
160
1
5
3.85
.960
160
1
5
3.56
.950
160
1
5
3.89
.851
160
1
5
4.18
.823
160
1
5
3.84
.868
160
1
5
3.81
.865
160
1
5
3.74
1.019
160
1
5
3.93
.753
160
1
5
4.06
.818
160
1
5
3.66
.862
160
2
5
3.81
.684
160
2
5
3.63
.650
160
1
5
3.66
.862
160
1
5
3.98
.997
160
1
5
3.47
.792
160
1
5
3.71
.915
160
1
5
3.75
.809
kém Hủy hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt không đầy đủ Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Công tác Quyết toán chậm trể Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán kéo dài Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án An toàn lao động trên công trường và khu vực xung quang công trình Chậm trễ so với tiến độ thi công đề ra. Thời gian hợp đồng dự kiến không phù hợp Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Sự yếu kém của thầu phụ Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng
78
160
1
5
3.94
.771
160
1
5
3.89
.971
160
2
5
4.05
.716
160
1
5
3.65
.787
160
1
5
2.28
.898
160 160
1 1
5 5
3.78 3.58
.929 .865
160
1
5
3.46
.784
Kế hoạch cung ứng vật tư Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Phản ứng tiêu cực của cộng đồng Kinh tế bất ổn Thời tiết khắc nghiệt Không lường được các điều kiện làm việc ở công trường
Từ kết quả Bảng 5.7, phần lớn các yếu tố khảo sát có giá trị mean đều lớn hơn 2.5.
chỉ có yếu tố “Phản ứng tiêu cực của cộng đồng” có giá trị Meam bằng 2.28 nhở hơn 2.5
nên ta loại biến này và tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Bảng 5.8: Bảng tính hệ số Cronbach’s Alpha
Reliability Statistics
N of Items Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .879 .884 30
Bảng 5.9: Bảng tính hệ số tương quan biến tổng
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
110.94
134.877
.451
.880
110.23
137.802
.404
.881
110.19
136.191
.478
.879
Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi.
79
110.31
140.340
.211
.885
110.85
142.531
.091
.887
110.38
139.355
.258
.884
110.56
132.500
.519
.878
110.85
134.153
.447
.880
110.51
130.528
.702
.874
110.23
134.062
.533
.878
110.57
132.121
.603
.876
110.60
133.990
.507
.878
Theo dõi và quản lý hợp đồng kém Hủy hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt không đầy đủ Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Công tác Quyết toán chậm trể Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán kéo dài Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án
110.67
129.984
.597
.876
Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát
110.48
134.377
.570
.878
110.35
132.229
.637
.876
110.75
132.579
.583
.877
Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án
110.59
144.658
-.014
.888
An toàn lao động trên công trường và khu vực xung quang công trình
110.78
142.414
.133
.885
110.75
132.579
.583
.877
110.43
129.794
.621
.875
110.94
137.996
.337
.882
110.70
130.362
.655
.875
110.66
134.604
.514
.878
Chậm trễ so với tiến độ thi công đề ra. Thời gian hợp đồng dự kiến không phù hợp Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Sự yếu kém của thầu phụ Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Kế hoạch cung ứng vật tư
110.46
141.080
.176
.885
80
110.52
134.402
.424
.880
110.36
137.614
.403
.881
110.76
135.984
.452
.880
110.63 110.83
140.462 135.927
.162 .407
.887 .881
110.94
142.708
.084
.887
Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Kinh tế bất ổn Thời tiết khắc nghiệt Không lường được các điều kiện làm việc ở công trường
Kết quả tính toán được hệ số Cronbach’s Anpha cho tổng thể thang đo mức độ ảnh
hưởng là 0.884. Kết quả này hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy của thang đo.
Kết quả tính hệ số tương quan biến tổng như Bảng 5.9 cho thấy phần lớn các yếu tố
đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3; yếu tố : “Theo dỏi hợp đồng yếu kém, Hủy
hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính, Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt
không đầy đủ, Kinh tế bất ổ, Không lường trước điều kiện làm việc ở công trường, An toàn
lao động trên công trường và khu vực xung quanh công trình, Chậm trễ so với tiến độ thi
công đề ra. Thời gian hợp đồng dự kiến không phù hợp ” có hệ số tương quan biến tổng <
0.3 nên không phù hợp (Hair & ctg 2006), vì vậy không đưa yếu tố này vào phân tích nhân
tố chính.
Sau khi loại 7 yếu tố còn lại tổng cộng 23 yếu tố được chọn cho phân tích nhân tố
chính tiếp theo. Phân tích nhân tố chính.
5.4 ĐÁNH GIÁ ĐỘC LẬP MỨC ĐỘ XẢY RA, MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG
5.4.1 Quy trình đánh giá độc lập từng loại mức độ
Để đánh giá độc lập cho mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, quy trình đánh giá
được đưa ra gồm một số bước chính như sau:
81
Hình 5.8: Quy trình đánh giá độc lập từng loại mức độ
Theo quy trình trên, đầu tiên tiến hành tính toán trị trung bình của từng yếu tố theo
tổng thể và theo từng nhóm vai trò của người trả lời. Nhóm vai trò người trả lời ở đây được
phân loại thành 3 nhóm dựa trên sự khác biệt về chức năng là : Chủ đầu tư / Ban QLDA,
Nhà thầu & Tư vấn thiết kế / giám sát. Sau khi tính toán trị trung bình xong, tiến hành xếp
hạng cho các yếu tố theo giá trị trung bình từ cao đến thấp. Cuối cùng, tiến hành các kiểm
82
định thống kê để đánh giá sự khác biệt trị trung bình giữa các nhóm, cũng như cách xếp
hạng yếu tố giữa các nhóm với nhau và với tổng thể.
5.4.2 Đánh giá mức độ ảnh hưởng
Bảng 5.10: Trị trung bình và xếp hạng các yếu tố theo mức độ xảy ra
Chủ đầu tư
Tư vấn thiết kế
Nhà thầu thi công
Trung bình chung
Biến quan sát
A303 A203 A304 A102 A603 A101 A303 A201 A301 A507 A202 A602 A502 A506 A501 A403 A401 A605 A701 A503 A601 A402 A502
Trung bình 4.15 4.14 4.14 4.09 3.91 3.97 3.85 3.74 3.76 3.74 3.65 3.64 3.71 3.58 3.58 3.62 3.59 3.61 3.47 3.50 3.41 3.50 3.05
Xếp hạng 1 2 2 4 7 5 8 12 10 12 15 16 14 20 20 17 19 18 24 22 25 22 26
Trung bình 4.33 4.03 4.21 4.09 3.94 4.00 3.88 3.97 4.27 3.70 3.94 3.64 3.88 3.91 3.50 3.58 3.67 3.61 3.36 3.52 3.52 3.30 3.21
Xếp hạng 1 6 3 4 9 7 12 8 2 15 9 17 12 11 23 20 16 19 24 21 21 25 26
Trung bình 4.44 4.28 4.15 4.23 4.44 4.13 4.00 3.85 3.59 4.03 3.82 4.08 3.72 3.77 4.00 3.77 3.67 3.69 3.79 3.51 3.67 3.44 3.54
Xếp hạng 1 4 6 5 1 7 11 14 23 9 15 8 19 17 11 17 21 20 16 25 21 26 24
Trung bình 4.28 4.22 4.16 4.13 4.07 4.02 3.90 3.83 3.83 3.81 3.77 3.76 3.75 3.71 3.69 3.65 3.63 3.63 3.54 3.51 3.51 3.43 3.22
Xếp hạng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
Có thể nhận thấy, dường như có sự đồng thuận cao trong cách xếp hạng cácyếu tố
thường xuyên xảy ra nhất và các yếu tố rất ít khi xảy ra. Cả 3 nhóm trả lời đều đồng ý rằng
nguyên nhân thường xuyên xảy ra nhất là :
83
A303 : Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu
A203 : Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác
A304 : Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế
Các yếu tố rất ít khi xảy ra là :
601 : Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước
402 : An toàn lao động trên công trường và khu vực xung quanh
502 : Kế hoạch cung ứng vật tư
5.4.3 Kiểm định khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm
Để phân tích sự khác biệt về trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể, thì phương pháp
phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) là một kiểm định phù hợp. Tuy nhiên
trước khi thực hiện kiểm định trên, những giả định sau đây về dữ liệu phân tích phải được
thỏa mãn :
(1) Thang đo của biến khảo sát phải là thang đo khoảng (Interval scale) hoặc thang đo
tỷ lệ (Ratio scale).
(2) Các tổng thể có phân phối chuẩn.
(3) Các phương sai tổng thể bằng nhau.
(4) Các quan sát được lấy mẫu là độc lập với nhau.
Do sự eo hẹp về thời gian và kinh phí, nên mẫu được lấy bằng phương pháp lấy mẫu
thuận tiện : khảo sát các công ty quen biết và các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, các
học viên cao học xây dựng của Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM. Ngoài ra, số lượng
mẫu thu thập cũng không đạt yêu cầu về số lượng theo công thức kinh nghiệm của Bollen
(1989). Do đó, dữ liệu phân tích không chắc chắn đảm bảo các điều kiện từ (1) đến (4) để sử
dụng phép phân tích ANOVA.Theo Trọng và Ngọc (2008), trong trường hợp không chắc
chắn thỏa mãn các giả định của dữ liệu tham số thì có thể thực hiện cả hai phép kiểm định là
One-way ANOVA và Kruskal-Wallis để đối chiếu kết quả. Nếu cả hai kết quả cho ra giống
84
nhau thì kết quả là đáng tin cậy. Tiến hành thực hiện kiểm định One-way ANOVA và
Kruskal-Wallis, kết quả chi tiết ở Phụ lục số 1. Các giả thuyết kiểm định như sau :
H0 : Không có sự khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm.
H1 : Có sự khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm.
Dữ liệu được đưa vào phần mềm SPSS để thực hiện kiểm định. Kết quả kiểm định
được tổng hợp theo bảng dưới đây:
Bảng 5.11: So sánh kết quả kiểm định One – way ANOVA và Kruskal Wallis
Biến quan sát
ANOVA Sig.
Kruskal -Wallis Sig.
A101 A102 A103 A201 A202 A301 A302 A303 A304 A401 A402 A403 A501 A502 A503 A504 A506 A507 A601 A602 A603 A605
0.835 0.619 0.496 0.118 0.083 0.038 0.297 0.008 0.099 0.099 0.28 0.418 0.071 0.098 0.329 0.671 0.067 0.081 0.371 0.239 0.347 0.823
0.719 0.659 0.554 0.228 0.207 0.034 0.477 0.094 0.624 0.097 0.497 0.672 0.083 0.117 0.541 0.639 0.092 0.251 0.318 0.241 0.302 0.805
85
Với mức ý nghĩa được lựa chọn là 95%, Bảng 5.11 hầu hết không có sự khác biệt về
trị trung bình giữa các nhóm trong cách đánh giá mức độ xảy ra của các nguyên nhân.
5.5 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CHÍNH PCA (PRINCIPAL COMPONENT ANALYSIS)
Phân tích thành phần chính PCA là phương pháp thống kê được sử dụng nhằm để
giảm thiểu và tóm tắt dữ liệu. Kỹ thuật này giúp cho người phân tích tập trung vào các yếu
tố cốt lõi tác động lên nguyên nhân nào đó và nhận dạng các nhóm yếu tố có quan hệ với
nhau. Sau khi loại bỏ các yếu tố ở còn lại tổng cộng 23 yếu tố sẽ được sử dụng để phân tích
thành phần chính PCA theo mức độ ảnh hưởng. Với dữ liệu khảo sát, kết quả phân tích cho
kết quả như sau:
KMO and Bartlett's Test
.838 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 1906.104
Df 210 Bartlett's Test of Sphericity
Sig. .000
Bảng 5.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 1
KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): chỉ số thống kê mức độ tương quan giữa các biến có
nguyên nhân từ các nhóm nhân tố cốt lõi. Theo Trọng và Ngọc (2008), hệ số KMO từ 0.5
đến 1 là tương quan đủ lớn để áp dụng các kỹ thuật phân tích nhân tố. Dữ liệu phân tích cho
thấy hệ số KMO là 0.838 : phù hợp để thực hiện phương pháp PCA.
Bartlett’s Test of Sphericity: kiểm định giả thuyết ma trận tương quan giữa các biến.
Kết quả dữ liệu phân tích cho biết kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity có mức ý nghĩa rất
nhỏ 0.000. Điều này nghĩa là dữ liệu đã khảo sát phù hợp cho kỹ thuật phân tích thành phần
chính.
Phương pháp Varimax: Là phép xoay nhân tố được sử dụng phổ biến trong quá trình
phân tích thành phần chính PCA. Phương pháp Eigenvalue được sử dụng để xác định các
86
thành phần chính. Eigenvalue thể hiện phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố so
với biến thiên toàn bộ. Nếu Eigenvalue lớn hơn 1, thì thành phần rút ra có ý nghĩa tóm tắt
thông tin tốt, theo Trọng và Ngọc (2008). Thực hiện phân tích thành phần chính PCA với
phép quay Varimax và xác định thành phần theo Eigenvalue, kết quả như sau:
Bảng 5.13: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1
Rotated Component Matrixa
Component
4
5
2
3
1 .786
.725
.674
.668
.659
.361
.428
.829
.816
.661
.655
.446
.362
.907
.878
.738
.572
.823
Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Công tác Quyết toán chậm trể Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Sự yếu kém của thầu phụ Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước
87
.735
.438
.311
.924
.904
Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi. Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường Thời tiết khắc nghiệt Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước
Từ kết quả Bảng 5.13 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố : “Nhân
công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu” 0.362 nhỏ hơn 0.5. Loại bỏ biến .Tiến hành phân
tích nhân tố lại sau khi bỏ. Kết quả xoay nhân tố lần 2 như sau:
Rotated Component Matrixa
Component
3 .359
4
5
1 .793
2
.722
.673
.673
.663
.428
.911
.884
.740
.570
.842
.826
.672
.634
Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Công tác Quyết toán chậm trể Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Sự yếu kém của thầu phụ Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu
88
.826
.727
.473
.454
.926
.907
Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi. Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường Thời tiết khắc nghiệt Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước
Bảng 5.14: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 2
Từ kết quả Bảng 5.14 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố: “Hợp đồng
không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia” là 0.428, nhỏ hơn 0.5. Vì vậy biến
này sẽ loại ra và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố lại .Kết quả xoay nhân tố lần 3 như sau:
Bảng 5.15: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 3
Rotated Component Matrixa
Component
3
4
5
2
1
.833
.828
.693
.607
.468
.913
.885
.738
.573
.790
.724
Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Sự yếu kém của thầu phụ Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn
89
chế
.676
.674
.663
.928
.909
.830
.759
.412
Công tác Quyết toán chậm trể Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Thời tiết khắc nghiệt Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi. Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường
Từ kết quả Bảng 5.15 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố: “Sự biến
động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường” là 0.412, nhỏ hơn 0.5. Vì vậy biến này sẽ loại
ra và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố lại .Kết quả xoay nhân tố lần 4 như sau:
Bảng 5.16: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 4
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.839
.830
.704
.614
.478
.449
.913
.887
Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Sự yếu kém của thầu phụ
.736 .563
90
.790
.728
.683
.674
.663
.937
.913
.849
Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Công tác Quyết toán chậm trể Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Thời tiết khắc nghiệt Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước
.773
Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi.
Từ kết quả Bảng 5.16 cho thấy, giá trị Factor loading lớn nhất của yếu tố: “Thầu phụ
không hợp tác với các bên tham gia” là 0.478, nhỏ hơn 0.5. Vì vậy, biến quy định nhà nước
sẽ loại ra và tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố lại sau khi bỏ biến này. Kết quả xoay nhân
tố lần 5 như sau:
Bảng 5.17: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 5
Rotated Component Matrixa
Component
2
1 .792
3
4
5
.725
.694
.676
.660
.920
.898
.726 .563
.838
Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Công tác Quyết toán chậm trể Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Sự yếu kém của thầu phụ Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế
91
.835
Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát
Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành
.711
.613
.938
.915
.860
.772
Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Thời tiết khắc nghiệt Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi.
Kết quả sau 5 lần xoay nhân tố thì tất cả các yếu tố đều có factor loading lớn nhất lớn
hơn 0.5 và dữ liệu được rút gọn với 5 nhân tố chính.
Bảng 5.18: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần 5
KMO and Bartlett's Test
.811
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
1634.112 136 .000
Kết quả từ Bảng 5.18 cho thấy, hệ số KMO = 0.811 > 0.8 và kiểm định Bartlett: độ
tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể.
Bảng 5.19: Kết quả tổng phương sai giải thích
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compone nt
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulati ve %
Cumul ative %
Cumul ative %
% of Varianc e
1
6.065
35.678
35.678
6.065
35.678
2.970
17.472
17.472
% of Varian ce 35.67 8
92
12.357
48.034
2.101
48.034
2.851
16.772
34.244
2
2.101
1.622 1.243 1.182
12.35 7 9.543 7.312 6.951
9.543 7.312 6.951 4.802 4.190 3.564 3.056 2.876 2.476 1.892 1.653 1.496 1.314 .635
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
1.622 1.243 1.182 .816 .712 .606 .519 .489 .421 .322 .281 .254 .223 .108
57.577 64.889 71.841
2.833 1.915 1.644
16.663 11.265 9.669
50.907 62.172 71.841
.206
17
.035
57.577 64.889 71.841 76.643 80.833 84.397 87.453 90.328 92.804 94.696 96.349 97.845 99.159 99.794 100.00 0
Bảng 5.20: Kết quả đặt tên 5 nhân tố chính
Nhân tố ảnh hưởng
Factor Loading
Eingen- value
% Phương sai tích lũy
6.065
18.412
0.792
0.725
0.694
0.676
0.660
2.101
31.711
0.92
0.898
Nhân tố 1 – Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước Thiếu sự phối hợp của các cấp quản lý Ban quản lý dự án/ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế Công tác quyết toán chậm trễ Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác Đánh giá không chính xác hiệu quả dự án Nhân tố 2 – Năng lực của Nhà thầu Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu dự án Máy móc trang thiết bị không đảm bảo, lãng phí thất thoát tại công trình Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng Sự yếu kém của nhà thầu phụ
0.726 0.563
93
1.622
44.932
0.838
0.835
0.711
0.613
0.78 0.775
1.243 1.182
55.349 64.556
0.841
0.811
Nhân tố 3 – Năng lực và trách nhiệm của các bên tham gia Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu Nhân tố 4 – Điều kiện không lường trước Thời tiết khắc nghiệt Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước Nhân tố 5 – Thiết kế Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi Phần trăm phương sai tích lũy (%)
71.841
5.6 CÁC NHÓM NHÂN TỐ GÂY RỦI RO VỀ VIỆC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
DỰ ÁN NÔNG THÔN MỚI
5.6.1 Phân tích các nhân tố
Kỹ thuật phân tích nhân tố được ứng dụng đẻ sắp xếp các nguyên nhân chính đến
chậm tiến độ và vượt chi phí. Tuy nhiên, trước khi thực hiện kỹ thuật này thì dữ liệu phải
được kiểm tra như trình bày trên. Trong trường hợp nghiên cứu này chỉ số Ballets nhỏ hơn
0.001, và KMO = 0.811 nên dữ liệu đáng tin cậy.
Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật phân tích thành phần chính cho ra 5 hóm nhân tố
chính gây rủi ro trong việc đầu tư dự án nông thôn mới ở Krông Pắc. Bảng 5.20 17 biến
được phân tích. 5 nhóm nhân tố này giải thích được 71.841 % Ở Bảng 5.19 thể hiện 5 nhóm
nhân tố với các giá trị lớn hơn 0.5 với kỹ thuật xoay Varimax 6. Nhóm nhân tố này được đặt
tên như sau:
Trục thứ 1: Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách -
Nhà nước;
94
Trục thứ 2: Năng lực của Nhà thầu; -
Trục thứ 3: Năng lực và trách nhiệm của các bên tham gia; -
Trục thứ 4: Điều kiện không lường trước; -
Trục thứ 5: Thiết kế; -
5.6.2 Kết quả và bàn luận
5.6.2.1. Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách
Nhà nước
Nhân tố này bao gồm các yếu tố “Thiếu sự phối hợp của các cấp quản lý”,” Ban
quản lý dự án/ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm”, “khả năng hạn chế, Công tác
quyết toán chậm trễ”, “Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác”,
“Đánh giá không chính xác hiệu quả dự án”. Nhân tố này liên quan đến năng lực của Chủ
đầu tư trong việc ra quyết định. Để có một dự án được phê duyệt và triển khai thi công và
đi vào thi công thì phải trải qua rất nhiều giai đoạn và có sự góp mặt của rất nhiều phòng
ban, từ chủ đầu tư đến các cơ quan thẩm định phê duyệt sở ban ngành tham gia. Do đó chỉ
cần thiếu sự hợp tác của một phòng ban là dẫn đến chậm trễ cả một dự án, chậm trễ này níu
kéo chậm trễ kế tiếp. Để việc phê duyệt dự án nhanh chống và chính xác thì cần phải xét
đến năng lực của bên quản lý dự án/ ban giám sát cộng đồng.
Ban giám sát cộng đồng là đặc thù của dự án nông thôn mới, được thành lập bởi Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã nhằm mục đích theo dỏi, đánh giá việc chấp hành các quy định
về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, Ban quản lý
dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư nhằm phát hiện, kiến
nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản
lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát
vốn và tài sản của Nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng. Hình thức quản lý dự án thực
hiện các dự án xây dựng nông thôn mới hiện nay là chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã
thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới, bao gồm 04 người một trưởng ban thường
là Chủ tịch ủy ban, một phó ban thường là phó chủ tịch, một cán bộ quản lý dự án và một
95
cán bộ thanh toán. Ban quản lý sẽ thay mặt chủ đầu tư làm mọi việc như triển khai dự án,
trình phê duyệt dự án, ký kết hợp đồng, bàn giao mặt bằng, vận động giải phóng mặt bằng,
nghiệm thu thanh quyết toán…. Do đó năng lực chuyên môn của ban quản lý dự án là một
trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thành bại của một dự án.
Theo đó thì năng lực của các bên giám sát, tính toán khối lượng còn yếu dẫn đến
khối lượng thanh toán không chính xác gây nhầm lẫn, phải kiểm tra lại nhiều lần kéo theo
tiến độ chi trả không đúng thời hạn sẽ gây ra chậm trễ tiến độ thi công, kèm theo sự chán
nãn của Nhà thầu. Tình trạng nghiệm thu, thanh quyết toán không chính xác của đơn vị Chủ
đầu tư ở huyện Krông Pắc cũng là một vấn đề đáng tranh cãi. Trong mọi công tác đầu tư
xây dựng đều diễn ra các khâu như ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, nghiệm thu, bàn
giao, thanh toán và quyết toán công trình. Sau khâu nghiệm thu, chủ đầu tư có trách nhiệm
thanh toán cho các nhà thầu thực hiện từng công tác. Công tác nghiệm thu chứng tỏ rằng
công việc đó đã được tiến hành và đã hoàn thành.
Để được thanh toán, quyết toán sản phẩm xây dựng trước hết phải làm các thủ tục
nghiệm thu chứng tỏ rằng công việc đó hoàn thành. Việc nghiệm thu thực hiện theo quy
định của Chính phủ và tiêu chuẩn xây dựng, nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây
Với dạng rủi ro này, chủ đầu tư cũng cần đưa ra một số tiêu chí làm việc, phân
công công việc đúng chuyên môn để các công tác không bị chồng chéo lên nhau.
dựng.
5.6.2.2. Năng lực của Nhà thầu
Nhân tố này bao gồm các yếu tố " Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng
được yêu cầu dự án ", " Máy móc trang thiết bị không đảm bảo, lãng phí thất thoát tại công
trình ", " Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng ", " Sự yếu kém của nhà thầu phụ".
Nhân tố này liên quan đến năng lực của nhà thầu. Để giảm thiểu hậu quả, chủ đầu tư và đơn
vị tư vấn đấu thầu phải quan tâm đúng mức yếu tố nguồn lực về tài chính, nhân sự, công
nghệ - thiết bị, uy tín cũng như trách nhiệm và phạm vi công việc của nhà thầu chính và nhà
thầu phụ.
96
Trong nhân tố ảnh hưởng này, trước tiên, cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính
của nhà thầu trong khi xét thầu. Trong nhiều trường hợp đã có nhiều nhà thầu vì muốn giành
được công việc thi công nên bỏ thầu rất thấp, dễ giải trong các điều khoản để ký được hợp
đồng bằng mọi giá mặc dù khả năng tài chính không đáp ứng công việc. Nhiều dự án xây
dựng lớn đang bị trì hoãn (không chỉ trong giai đoạn xây dựng) vì không đủ quỹ. Ngoài việc
Chủ đầu tư nên chuẩn bị một quỹ cho dự án, xây dựng kế hoạch tài chính để trả tiền nhà thầu
như trong thỏa thuận hợp đồng. Mặt khác, nhà thầu phải chuẩn bị một kế hoạch tài chính cho
dự án mà chứng minh tính khả thi và nó phải được đệ trình và được phê duyệt bởi chủ sở
hữu là một trong những tiêu chí để trao hợp đồng. Bên cạnh đó, năng lực của nhà thầu phụ
cũng nên xem xét, quy định các điều kiện ràng buộc trong khi xét duyệt hợp đồng.
Tiếp theo, thiết bị và phương pháp lỗi thời cũng làm hạn chế khả năng đẩy nhanh tiến
độ công trình, nhất là trong những trường hợp thực hiện nhiều công tác đồng thời, và có thể
gây ra những sai sót trong thi công. Trong dự án xây dựng lớn, sở hữu công nghệ hiện đại là
yếu tố không thể thiếu để đạt được và duy trì thành công. Nhiều nỗ lực đã đưa vào nhập
khẩu, chuyển giao công nghệ từ các nước khác và có một số thành công đầu tiên. Nhưng
những nỗ lực vừa được rải rác. Một khó khăn phát sinh mà là làm thế nào để phù hợp với
công nghệ hiện đại cho huyên Krông Pắc nói riêng và Việt Nam nói chung và để đào tạo
nhân lực quản lý công nghệ hành này.
Hơn nữa, uy tín của nhà thầu cũng là vấn đề đáng xem sét. Hiện nay một số công
trình cung cấp vật tư kém chất lượng đưa vào thi công, sau thi thii công nếu bị Chủ đầu tư
phất hiện sẽ gây ra chậm trễ tiến độ và thất thoát tài chính cho nhà Thầu gây nên tranh cãi
giữa các bên tham gia
Năng lực nhà thầu phụ gây ảnh hưởng đến tiến độ và chi phí xảy ra rất phổ biến hiện
nay khi thực hiện các công nhà nước đăc biệt là dự án nông thôn mới ở các hyện cùng xa.
Nếu không đánh giá đúng mức năng lực của nhà thầu phụ yếu kém thì dễ dàng dẫn đến các
sai sót trong quá trình thi công. Điều này gây ra hậu quả rõ ràng là công trình sẽ trì hoãn tiến
độ và tăng chi phí thực hiện.
97
Với dạng rủi ro này, chủ đầu tư cũng với đơn vị tư vấn đầu thầu nên đưa ra các tiêu
chí đầu thầu và các ràng buộc về tài chính cũng như năng lực nhân sự, thiết bị của các tổ
chức dự thầu rõ ràng và xét duyệt cẩn trọng. Đồng thời, đơn vị tư vấn giám sát phải bám sát
suốt quá trình thì công, để có thể phát hiện các sai sót và chỉnh sửa kịp thời.
5.6.2.3. Năng lực và trách nhiệm của các bên tham gia
" Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế ", " Tư vấn
giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát ", " Nhà thầu không làm
đúng nghĩa vụ bảo hành ", "Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa
chọn nhà thầu". Thuộc nhân tố Năng lực và trách nhiệm của các bên. Nhóm này cũng liên
quan giữa các bên thực hiện dự án. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng việc xây dựng một
ban quản lý dự án có năng lực là rất khó khăn. Những sai lầm trong thiết kế hoặc thiết kế sơ
sài do đơn vị thiết kế không đủ năng lực là điều kiện gây ra ảnh hưởng này. Hơn nữa, việc
thẩm tra và phê duyệt thiết kế hoặc bản vẽ quy hoạch được giao cho người thiếu khả năng.
Có rất nhiều tổ chức tư vấn thiết kế đã được thành lập trong khoảng trên 10 năm gần đây,
nhưng số lượng không có nghĩa là chất lượng. Thiết kế không chính xác rõ ràng gây ảnh
hưởng đến dự án, nó khiến cho dự án bị chậm tiến độ hoặc tăng chi phí. Những điều này đã
gợi ý rằng nhà đầu tư phải có kế hoạch toàn diện, giao cho đơn vị thiết kế và thẩm tra có
năng lực là rất quan trọng ở giai đoạn đầu của dự án. Chủ đầu tư nên đánh giá khả năng của
các đơn vị thiết kế thông qua hệ thống quản lý chất lượng, kiểm soát và đánh giá chất lượng
thiết kế cũng như nhân sự phù hợp cho công tác thiết. Bên cạnh đó, nâng cao chất lương
công tác phê duyệt thiết kế và dự toán của cơ quan Quản lý nhà nước. Áp dụng tiêu chuẩn
ISO để thiết kế và thẩm tra, phê duyệt công trình có thể là một giải pháp tốt.
Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát: Trên
công trường, cán bộ tư vấn giám sát vừa thực hiện các nhiệm vụ tư vấn kĩ thuật, đưa ra các
chỉ dẫn, quyết định các giải pháp giúp nhà thầu nhanh chóng giải quyết những vướng mắc kĩ
thuật phát sinh, vừa thực hiện nhiệm vụ giám sát chất lượng công tác thi công của nhà thầu.
Tư vấn giám sát cũng có trách nhiệm hướng dẫn nhà thầu làm các thủ tục thanh toán, quyết
toán. Công tác tư vấn giám sát như vậy vừa đòi hỏi sự sâu sát, mềm dẻo, tính hợp tác tốt với
98
nhà thầu để có thể cùng triển khai dự án, giải quyết các phát sinh, đưa dự án về đích đúng
hạn. Nội dung cơ bản là thay mặt chủ đầu tư giám sát hoạt động xây dựng của nhà thầu trên
công trường, nên đồng thời cũng yêu cầu cao sự khách quan, tính độc lập của tư vấn giám
Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp: Có thể nói đấu thầu là một trong
những công tác tư vấn nhạy cảm nhất, để chọn lựa được một đơn vị thi công đáp ứng được
mọi điều kiện đặt ra trong hồ sơ mời thầu là điều rất khó, đòi hỏi đơn vị tư vấn phải có năng
lực và kinh nghiệm thực sự, một vài tiêu cự ta thường thấy trong đấu thầu là:
Thông đồng, dàn xếp trong đấu thầu: chủ đầu tư và một số nhà thầu tham gia đấu thầu
thông đồng với nhau để gửi giá, nâng giá để trục lợi. Chủ đầu tư tiết lộ những thông tin về
giá, phương án kỹ thuật, phương án giảm giá (nếu có) của các đối thủ khác cho nhà thầu mà
họ thông đồng…
Có sự thống nhất trước giữa các đơn vị tham gia đấu thầu để một đơn vị trúng thầu.
Đây còn gọi là hiện tượng “quân xanh, quân đỏ”. Đơn vị trúng thầu sẽ phải trả một khoản
kinh phí cho đơn vị khác làm “quân xanh, quân đỏ” hoặc phải cho họ làm thầu phụ.
Mua bán thầu: đơn vị dự thầu xét thấy tự mình không thể trúng thầu nên đã tiến hành
liên danh với đơn vị khác mạnh hơn. Khi trúng thầu, đơn vị mạnh hơn bán lại toàn bộ gói
thầu cho đơn vị dự thầu, nhưng trên thực tế vẫn lấy danh nghĩa liên danh để thực hiện dự.
Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành: Đây là một khâu thể hiện uy tín cũng
như trách nhiệm của nhà thầu, thường thì nhà thầu phải có nghĩa vụ bảo hành sản phẩm xây
dựng trong vòng 12 tháng và bảo trì đối với các thiết bị. Nhưng không phải nhà thầu nào
cũng sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ của mình mà thường xuyên đùn đẩy trách nhiệm và hứa
lần hứa lựa cho qua.
5.6.2.4. Điều kiện không lường trước
đổi chủ trương, chính sách của nhà nước: Một số dự án đã phải đối mặt và ảnh
hưởng bất lợi lớn với nguyên nhân là điều kiện không lường trước được điều kiện
" Thời tiết khắc nghiệt ", " Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước ", Thay
99
làm việc ở công trình, điều này dẫn đến sự chậm trễ và chi phí hơn .Để hoàn thiện
các cơ chế chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng, nhà nước không ngừng ban
hành đổi mới các thông tư nghị định hay cả luật về xây dựng, tuy nhiên trong lúc
chuyển giao các đơn vị không khỏi lúng túng trong các khâu thực hiện hay khi luật
ra đời phải đợi nghị định hướng dẫn và nghị định ra đới phải đợi thông tư hướng dẫn.
Thời tiết khắc nghiệt: Đăk Lăk là nơi có điều kiện khí hậu và thiên nhiên rất tốt cho
xây dựng, tuy nhiên chỉ một vài tháng mùa mưa có gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ cũng
như chất lượng của công trình.
5.6.2.5 Thiết kế
“ Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước ", " Phát
hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi ", Trong hồ sơ thiết kế thi
công công trình xây dựng, bản vẽ thiết kế là một trong những nội dung hết sức quan trọng
bởi bản vẽ thiết kế là bản vẽ thể hiện toàn bộ kiến trúc cũng như kết cấu công trình xây, việc
thiếu một hay nhiều hạng mục công trình, dẫn đến khi tiến hành thi công phải mất rất nhiều
thời gian để điều chỉnh, tăng chi phí công trình. Sự phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công với
tiêu chuẩn cũng hết sức quan trọng trong những năm gần đây bộ xây dựng đã ban hành rất
nhiều tiêu chuẩn thay thế những tiêu chuẩn cũ và lạc hậu, bên cạnh đó ta cũng phải thường
xuyên cập nhật các đơn giá định mức cho từng vùng từng địa phương, nhằm đảm bảo tiêu
chí tính đúng tính đủ cho dự án.
Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi: Thường những
dự án thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới có giá trị tư vấn nhỏ nên không phải qua
công đoạn đấu thầu, những nhà thầu có mối quan hệ với chủ đầu tư được chủ đầu tư giao
cho thiết kế rất nhiều công trình cùng một thời điểm, dẫn đến việc nhà thầu quá tải không thể
phát hành hồ sơ thiết kế đúng theo kế hoạch được duyệt. Do đó có những bộ phận hay chi
tiết công trình bị thiếu khi được nhà thầu thi công phản ánh lên thi công tác khắc phục giải
quyết cũng rất mất nhiều thời gian.
100
CHƯƠNG 6 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Đảm bảo dự án thực hiện tránh rủi ro để đạt chất lượng và tiến độ và chi phí đề ra là
một trong những mục tiêu hàng đầu của công tác quản lý dự án nói chung và quản lý dự án
xây dựng nói riêng. Nghiên cứu này đã xây dựng và kiểm chứng các yếu tố rủi ro trong việc
đầu tư dự án xây dựng nông thôn mới với 6 biến định lượng và 17 biến định lượng chia
thành 5 nhóm yếu tố:
Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước; 1.
2. Nhóm Năng lực của Nhà thầu;
3. Nhóm Năng lực và trách nhiệm của các bên tham gia;
4. Nhóm Điều kiện không lường trước;
5. Nhóm Thiết kế;
Năm nhân tố trên đại diện là năng lực của nhà thầu thi công; Năng lực của chủ đầu tư
và cơ chế chính sách nhà nước; Năng lực của các bên tham gia; Thiết kế; Điều kiện không
lường trước.
Mô hình nghiên cứu giải thích được khoảng 71.841 % cho tổng thể về mối liên hệ
của 5 nhân tố nói trên với biến động của yếu tố rủi ro trong việc thực hiện dự án, đồng thời
khẳng định mối quan hệ nghịch biến giữa 5 nhân tố nêu trên với biến nghiên cứu. Nghĩa là
khi năng lực của các bên liên quan càng cao, cũng như việc trao đổi thông tin càng nhanh,
chất lượng hồ sơ thiết kế càng tốt thì yếu tố rủi ro càng giảm.
6.2 KIẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu, để hạn chế sự rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây
dựng nông thôn mới ở Krông Pắc, một số nhóm giải pháp được đề xuất đối với ngành xây
dựng tỉnh như sau:
101
* Nhóm giải pháp 1: Liên quan đến khả năng của Chủ đầu tư
Giải pháp này phải được thực hiện nghiêm túc trong suốt quá trình thực hiện dự án.
"Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý" phải được quy định rõ trách nhiệm cho từng đơn vị
chuyên môn đảm nhiệm và phải xác định rõ thời gian thực hiện: kèm theo đó "Năng lực ban
quản lý dự án/ban giám sát cộng đồng",và ban quản lý dưn án " Công tác quyết toán chậm
trễ ", " Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác ", " Đánh giá không
chính xác hiệu quả dự án”.
Để nâng cao năng lực hoạt động xây dựng cho các cán bộ dự án thông qua các lớp
học bồi dưỡng chuyên môn, cử cán bộ đến những ban quản lý đã thực hiện những dự án
nông thôn mới để học hỏi kinh nghiệm. Quản lý tốt hệ thống thông tin dự án liên tục cập
nhật thông tin để kịp thời sử lý tình huống và những vấn đề phát sinh, gắn trách nhiệm cho
ban quản lý dự án, ban giám sát cộng đồng một cách rõ ràng và rành mạch tránh đùn đẩy
trách nhiệm. Bên cạnh đố việc nghiệm thu và thanh quyết toán cần phải xác định rõ Tùy theo
giá trị của hợp đồng mà ta có thể chia ra làm nhiều đợt nghiệm và chỉ nghiệm thu những
công tác đã được hoàn thành khối lượng 80% trở lên, khi thanh toán khối lượng cho từng đợt
không vượt quá 95% giá trị công tác hoàn thành, chỉ nghiệm thu bàn giao công trình khi tất
cả các công tác đã hoàn thành và có ý kiến chuyên môn của các phòng ban, quyết toán giá trị
công trình khi công trình đã được kiểm toán và nhà thầu thực hiện nhiệm vụ bảo hành và
bảo trì của mình theo quy định. Mặc khác cần phải có đội ngủ chuyên môn để đánh giá hiệu
quả dự án theo một cách khách quan nhất
* Nhóm giải pháp 2: Năng lực của nhà thầu
Giải pháp này phải được thực hiện nghiêm túc ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. "Nhà thầu
có đủ năng lực thi công" được xét duyệt trên các nội dung: "Khả năng tài chính nhà thầu",
"Máy móc trang thiết bị thi công", "Uy tín của nhà thầu về cung ứng vật liệu", "Sự yếu kém
của nhà thầu phụ".
Để giảm thiểu hậu quả, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đấu thầu phải quan tâm đúng mức
yếu tố nguồn lực về tài chính, nhân sự, công nghệ - thiết bị cũng như trách nhiệm và phạm vi
102
công việc của nhà thầu chính và nhà thầu phụ. Chủ đầu tư cùng với đơn vị tư vấn đầu thầu
nên đưa ra các tiêu chí đầu thầu, các ràng buộc về tài chính cũng như năng lực nhân sự, thiết
bị của các tổ chức dự thầu, nhằm lựa chọn được đơn vị có đủ năng lực. Đồng thời, đơn vị tư
vấn giám sát phải bám sát suốt quá trình thi công, để có thể phát hiện các sai sót và chỉnh
sửa kịp thời.
* Nhóm giải pháp 3: Năng lực và trách nhiệm của các bên tham gia
Nhóm giải pháp này liên quan đến các bên Tư vấn Giám sát/Thiết kế và Nhà thầu thi
công. Các yếu tố " Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế
", " Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát ", " Nhà thầu
không làm đúng nghĩa vụ bảo hành ", " Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong
việc lựa chọn nhà thầu " phải được khắc phục trong nhóm giải pháp này. Để làm được điều
đó thì tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát cần phải có nhân lực có tay nghề cao trong quản lý
công trình. Những nhân sự cao cấp này không chỉ được xét tuyển dựa trên số năm kinh
nghiệm mà còn xét đến thời gian đã trãi qua những dự án tương tự và việc cập nhật kiến
thức. Do đó, giai đoạn lựa chọn nhà thầu với các tiêu chí phải được xem xét thận trọng hơn.
Các đơn vị dự thầu được đề xuất để chấp nhận thực thi các tiêu chuẩn và các yêu cầu tổ chức
công trường như một tiêu chuẩn để đánh giá hồ sơ dự thầu. Xem xét thực tế kinh nghiệm và
năng lực của nhà thầu thông qua các dự án thành công trong quá khứ nên có giá trị lớn hơn
quy mô của công trình chào thầu. Tương tự với việc lựa chọn tư vấn, cần đòi hỏi chuyên gia
tư vấn chứng minh sự hài lòng và khả năng thực hiện vai trò của mình trong tất cả các hoạt
động dự án của họ. Yêu cầu đơn vị tư vấn lập đề cương chi tiết cho dự án, trình tự thiết kế
cũng như tiêu chuẩn quy chuẩn áp dụng cho dự án, cập nhật đổi mới các định mức đơn giá
được nhà nước ban hành thay thế cho các định mức cũ, khuyên khích nhà thầu tư vấn lập
đơn giá cụ thể cho từng công trình. Bên cạnh đó ngoài công trường còn phụ thuốc vào năng
lực của đơn vị tư vấn giám sát nên khi chọn lựa những đơn vị tư vấn chủ đầu tư nên tìm hiểu
năng lực của các nhà thầu, xác nhận thông tin trong hồ sơ năng lực là đúng đắn tránh tình
trạng nhà thầu đưa năng lực ảo. Yêu cầu đơn vị tư vấn giám sát phải có đề cương chi tiết và
báo cáo tiến độ công trình hàng tuần và hàng tháng để chủ đầu tư tiện theo dõi.
103
Nhóm giải pháp Tăng cường kênh thông tin và xử lý công tác hoàn thành được đề
xuất từ các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ và vượt chi phí như "Trao đổi thông tin chậm trễ",
"Chậm chi trả thanh toán", "Chậm trễ nghiệm thu", "Chậm giải quyết thiết kế"
Việc xây dựng một cơ chế trao đổi thông tin hợp lý có ứng dụng công nghệ thông tin
để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa chủ đầu tư, tư vấn QLDA, giám sát và các nhà
thầu… Khi đó, các thông tin về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, phòng chống cháy bổ
hay vấn đề về nhân sự và các vướng mắc khác được thông tin kịp thời cho các bên để giải
quyết.
* Nhóm giải pháp 4: Điều kiện không lường trước
Nhóm yếu tố liên qua “đến thời tiếtCác đơn vị thi công cần phải tìm hiểu khí hậu thời
tiết của địa phương và các dặc điểm tự nhiên khác để đưa ra một kế hoạch thi công sao cho
phù hợp.
Cần hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật đối với các dự án thực hiện các
dự án xây dựng nông thôn mới theo hướng đồng bộ minh bạch và có hiệu quả. Các văn bản
luật cần rõ ràng, dễ hiểu dễ áp dụng. Ngoài ra có thể tham khảo luật pháp của nước ngoài để
hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước.Điều chỉnh các cơ chế, chính sách sao cho phù hợp
với thực tế.
* Nhóm giải pháp 5: Thiết kế
Những sai lầm trong thiết kế hoặc hồ sơ thiết kế sơ sài, không đúng quy định góp
phần làm trì trệ và tăng chi phí dự án xây dựng. Hai yếu tố "Thiết kế bản vẽ thi công sai sót.
Sự phù hợp giữa tiêu chuẩn và qui chuẩn" và "Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành
thông tin và phản hồi" do đơn vị thiết kế không đủ năng lực là điều kiện gây ra ảnh hưởng
này..
Để khắc phục tình trạng này, Chủ đầu tư cần phải thận trọng từ giai đoạn yêu cầu đơn
vị tư thiết kế đề cương chi tiết và thiết kế cơ sở cho dự án, trình tự thiết kế cũng như tiêu
chuẩn quy chuẩn áp dụng cho dự án, cập nhật đổi mới các định mức đơn giá được nhà nước
ban hành thay thế cho các định mức cũ, khuyên khích nhà thầu tư vấn lập đơn giá cụ thể cho
104
từng công trình. Bên cạnh đó .Tổ chức họp giao ban hàng tuần để tìm hiểu khó khăn vướng
mắc của đơn vị tư vấn, cùng nhau giải quyết khó khăn, đồng thời kiểm tra đôn đốc đơn vị tư
vấn thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của mình cũng như tiến độ đã cam kết trong hợp đồng,
hạn chế ký kết phụ lục gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng. Khi có vướng mắc phối hợp
cùng với các nhà thầu tư vấn cùng đơn vị thi công giải quyết.
6.3 CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Nghiên cứu chi tập trung xét các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng
nông thôn mới chưa đi sâu phân tích các đôi tượng khảo sát khác như yếu tố hạ tầng kỹ
thuật, địa chất, phong tục tạp quán, yếu tố thị trường hay phân tích mối tương tác của các đối
tượng khảo sát với nhau…cũng ảnh hưởng đến rủi cho các dự án. Các nghiên cứu sau có thể
phân tích các yếu tố này.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lương Đức Long và Mai Xuân Việt “Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố
liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam”
ĐHBK TPHCM.
[2] Cao Hào Thi “ Giới thiệu về dự án và quản lý dự án – Chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright” . Niên khóa 2005 – 2006
[3] Nguyễn Thị Minh Tâm , Cao Hào Thi “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi
phí của dự án xây dựng” Science & Technology Development, Vol 12, No.01 -
2009
[4] Ayyub BM, Haldar A “Project scheduling using fuzzy set concept” Journal of
Construction Engineering and Management, ASCE 1984
[5] Mai Xuân Việt và Lương Đức Long “Nghiên cứu các mức độ tác động của các nhân
tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của ác dự án xây dựng ở Việt Nam”
ĐHBK Tp.HCM
[6] Cao Hào Thi, “ Critical success Factord in project Management – An Analysis of
Infranstructure projects in Viet Nam. Asian Institute of Technology”,Shool of
Management, Bangkok, Thai Lan (2006)
[7] Mai Văn Trí “ Nhận biết các yếu tố rũi ro chính gây chậm trễ tiến độ của dự án thủy
điện ứng dụng cho trường hợp thủy điện Đak –Min” Luận văn thạc sĩ ĐHBK TP.
HCM
[8] Will Y.Lin(a) and H. Ping Tserng (b) “A Contruction schedule controlling system
using web-based knowledge technology” Automation and Robotics in Construction
XVI 1999 by UC3M
[9] Lê Hoài Long. “Bài giảng về phân tích định tính trong quản lý xây dựng.” Tp. HCM :
Trường Đại học Bách khoa Tp.HCM, 2010.
106
[10] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. “Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hội.”
Tp. HCM: Nhà Xuất Bản Lao Động - Xã Hội, Tái bản lần thứ 3, 2011,
pp.23- 34.
[11] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc.” Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”.
Tp. HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức, Đại học Kinh tế Tp. HCM, Tập 1 và Tập 2.
[12] Trong Kim Nguyen (2010) “Cause of delay in contruction projects: Summary &
Category”, Luận văn Tiến sỹ Michigan State University.
[13] Yaw Frimpong, Jacob Oluwoye “ Causes of delay and cost overruns in contruction
of groundwater projects in a developing countries “Project Management 21 (2003)
331-326
[14] Long Le – Hoai , Young Dai Lee “Delay and cost overruns in Vietnam large
contrustion project a comparion with other selected countries” Contrustion
Management (2008)
[15] Nguyen Duy Long, Stephen Ogunlana ,Truong Quan “Large contruction projects in
developing cuontries a case study from vietnam”Elsevier (2004) 553-561
[16] Gary M. Prather, P.E. “ Project Delays and cost overruns “ Nation risk management
director
[17] Long Le –Hoai , Yuong Dai Lee “Time –cost relationships ò building contruction
project in Korea” (2009) 549
[18] Intan Diana Binti Musa (2012) “The causes and effect of delay in contruction
industry project”. Faculty of Civil Engineering and Earth Resources Universiti
Malaysia Pahang.
107
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thông tin nhóm chuyên gia thứ nhất
STT KINH NGHIỆM
CHỨC VỤ
HỌC VẤN
VAI TRÒ
15
Giám đốc sở
Thạc sĩ
Chủ đầu tư
1
12
Phó giám đốc sở
Thạc sĩ
Chủ đầu tư
2
9
Thạc sĩ
Chủ đầu tư
3
10
Đại học
Chủ đầu tư
4
8
Đại học
TV Thiết Kế
5
Giám đốc BQLDA huyện Phó giám đốc BQLDA huyện Giám đốc CTTVTK
Phụ lục 2: Thông tin nhóm chuyên gia thứ hai
STT KINH NGHIỆM
CHỨC VỤ
HỌC VẤN
VAI TRÒ
11
Giám đốc sở
Thạc sĩ
Chủ đầu tư
1
12
Phó giám đốc sở
Thạc sĩ
Chủ đầu tư
2
9
Phó giám đốc sở
Thạc sĩ
Chủ đầu tư
3
10
Phó giám đốc sở
Thạc sĩ
Chủ đầu tư
4
8
Phó giám đốc sở
Thạc sĩ
Chủ đầu tư
5
15
Đại học
Chủ đầu tư
6
12
Đại học
Chủ đầu tư
7
Giám đốc BQLDA huyện Phó giám đốc BQLDA huyện
9
Giám đốcCTTVTK
Đại học
TV Thiết Kế
8
10
Giám đốc BQLDA
Đại học
Chủ đầu tư
9
8
Giám đốc BQLDA
Đại học
Chủ đầu tư
10
Đại học
15
Giám đốcCTTVTK
Nhà thầu
11
12
Đại học
Chủ đầu tư
12
Chủy huy trưởng CT Chủy huy phó CT
9
Đại học
Chủ đầu tư
13
10
Đại học
Chủ đầu tư
14
8
Đại học
Chủ đầu tư
15
Kỹ sư chuyên ngành Kỹ sư chuyên ngành
108
Phụ lục 3: Nội dung bản câu hỏi thử nghiệm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ------ PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nhận dạng các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc, tỉnh ĐăkLăk
Chào Anh/Chị!
Tôi tên Trương Văn Hiệu hiện đang là học viên Cao học ngành Kỹ Thuật Xây Dựng
Dân Dụng và Công Nghiệp thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM.
Được sự đồng ý của Trường, tôi thực hiện luận văn Cao học với đề tài “Nhận dạng
các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông
Pắc, tỉnh ĐăkLăk”, đề tài hướng đến mục tiêu
- Sơ lược về tình hình thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Pắc
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong việc thực hiện dự án bằng phương
pháp định tính.
- Kiểm định và phân tích PCA để tìm ra các nhóm yếu tố rủi ro trong đề tài nghiên cứu.
- Bằng phương pháp phân tích và phỏng vấn các chuyên gia từ đó đưa ra biện pháp
khắc phục và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
Anh/Chị là một trong số các đối tượng được lựa chọn khảo sát. Chúng tôi cam kết các thông tin về cá nhân của Anh/Chị được giữ cẩn mật. Thông tin được cung cấp chỉ để
phục vụ nghiên cứu khoa học. Nếu có thắc mắc liên quan đến bảng câu hỏi này, Anh/Chị
vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0984212565 hoặc email kshieu220490@gmail.com
Kính đề nghị Anh/Chị tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi hoặc đánh dấu “”
vào các lựa chọn phù hợp.
109
Mã số:
PHẦN1 THÔNG TIN CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC CỦA KHÁCH THỂ KHẢO SÁT
Câu 1 ................................................................................................. Xin anh/chị vui lòng
cho biết thông tin:
Họ và tên: .................................................................................................................................
Điện thoại: .............................. Email: ......................................................................................
Câu 2 ................................................................................................. Anh/chị vui lòng cho
biết thời gian đã làm hoặc tham gia trong ngành xây dựng?
(1) Dưới 3 năm (2) Từ 3 - dưới 5 năm
(3) Từ 5 đến 10 năm (4) Trên 10 năm
Câu 3 ................................................................................................. Vốn chủ sở hữu của
tổ chức/công ty anh/chị đang làm thuộc:
(3) Nhà nước hoặc nhà nước góp trên
(1) Tư nhân (2) Nước ngoài
30% cổ phần
(4) Khác (xin ghi rõ). . . . . . . . . . . . . . Câu 4 ................................................................................................. Vị trí chức danh của
anh/chị trong công ty/dự án
(5) .................................................. V
ị trí/chức danh khác
( xin ghi rõ). . . . . . . . . . . . . . . . . .
(1) Lãnh đạo (2) Trưởng/phó phòng ban (3) Người quản lý dự án (4) Cán bộ kỹ thuật, nhân viên
Câu 5 ................................................................................................. Xin cho biết lĩnh vực
hoạt động chính của tổ chức/công ty mà anh/chị đang làm việc: (Vui lòng chỉ chọn
MỘT đán án, nếu tổ chức/công ty anh/chị làm việc hoạt động trong nhiều lĩnh vực, xin chọn một lĩnh vực chính).
(1) Chủ đầu tư/Ban QLDA (2) Tư vấn giám sát (3) Tư vấn thiết kế
(4) Nhà thầu chính thi công (5) Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
110
Câu 6 ................................................................................................. Quy mô các dự án
Anh/Chị từng tham gia tham gia:
(Anh chị có thể chọn NHIỀU đáp án).
(1) Dưới 10 tỷ
(2) Từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ
(3) Từ 20 tỷ đến dưới 50 tỷ
(4) Trên 50 tỷ
PHẦN2 THÔNG TIN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Theo kinh nghiệm từ các hoạt động trong việc đầu tư xây dựng các dự án nông thôn mới anh/chị đã và đang tham gia, anh/chị vui lòng lựa chọn và đánh dấu vào một ô từ 1 đến 5 phản ánh đúng nhất suy nghĩ của Anh/Chị ứng với mỗi phát biểu bên dưới.
Thang đo mức độ ảnh hưởng:
Số 1: Hoàn toàn không ảnh hưởng
Số 2: Không ảnh hưởng
Số 3: Có thể ảnh hưởng hoặc không (trung lập)
Số 4: Ảnh hưởng
Số 5: Hoàn toàn ảnh hưởng
Theo các Anh/Chị các yếu tố sau có ảnh hưởng đến việc đầu tư dự án xây dựng
nông thôm mới ở Krông Pắc hay không?
Mức độ ảnh hưởng
Câu hỏi
Tên các yếu tố
1
2
3
4
5
I. Nhóm các yếu tố liên quan đến Hồ sơ Thiết kế - Hợp đồng
Câu 7 ..................................................................................................
Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia
Câu 8 ..................................................................................................
Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước
Câu 9 ..................................................................................................
Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi.
Câu 10 ................................................................................................
Theo dõi và quản lý hợp đồng kém
Câu 11 ................................................................................................
Hủy hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính
II. Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước
Câu 12 ................................................................................................
Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt không
Mức độ ảnh hưởng
Câu hỏi
Tên các yếu tố
1
2
3
4
5
đầy đủ
Câu 13 ................................................................................................
Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế
Câu 14 ................................................................................................
Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác
Câu 15 ................................................................................................
Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý
Câu 16 ................................................................................................
Công tác Quyết toán chậm trể
Câu 17 ................................................................................................ Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán kéo dài
Câu 18 ................................................................................................
Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án
III. Nhóm các yếu tố liên quan đến năng lực đơn vị tư vấn ( Thiết kế, giám sát, đấu thầu)
Câu 19 ................................................................................................
Sự làm việc rờm rà của BQL/TVGS
Câu 20 ................................................................................................
Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát
Câu 21 ................................................................................................
Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu
Câu 22 ................................................................................................
Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế
IV. Nhóm các yếu tố liên quan đến Nhà thầu thi công, nhà thầu phụ
Câu 23 ................................................................................................
Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án
Câu 24 ................................................................................................
An toàn lao động trên công trường và khu vực xung quang công trình
Câu 25 ................................................................................................
Chậm trễ so với tiến độ thi công đề ra. Thời gian hợp đồng dự kiến không phù hợp
Câu 26 ................................................................................................
Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất
Mức độ ảnh hưởng
Câu hỏi
Tên các yếu tố
1
2
3
4
5
thoát tại công trường
Câu 27 ................................................................................................
Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành
Câu 28 ................................................................................................
Sự yếu kém của thầu phụ
Câu 29 ................................................................................................
Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia
V. Nhóm các yếu tố liên quan đến công nhân , cung ứng vật tư
Câu 30 ................................................................................................
Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng
Câu 31 ................................................................................................
Kế hoạch cung ứng vật tư
Câu 32 ................................................................................................ Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường
Câu 33 ................................................................................................
Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu
VI. Nhóm các yếu tố liên quan đến Môi trường – Kinh tế - Xã hội – Tự nhiên
Câu 34 ................................................................................................
Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước
Câu 35 ................................................................................................
Phản ứng tiêu cực của cộng đồng
Câu 36 ................................................................................................
Kinh tế bất ổn
Câu 37 ................................................................................................
Thời tiết khắc nghiệt
Câu 38 ................................................................................................
Không lường được các điều kiện làm việc ở công trường
Câu 39 ............................................................................................... Theo anh/chị, để hạn chế tối đa rủi ro đầu tư các dự án nông thôn mới, ngoài các lý do nêu trên, còn có những vấn đề nào cần quan tâm hay không? (nếu có nhiều yếu tố thì xin viết theo thứ tự ưu tiên ảnh
hưởng)
(1) KHÔNG
(2) CÓ. Đó là:.......................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Quý Anh/Chị
Phụ lục 4: Nội dung bản câu hỏi chính thức
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ------ PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nhận dạng các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc, tỉnh ĐăkLăk
Chào Anh/Chị!
Tôi tên Trương Văn Hiệu hiện đang là học viên Cao học ngành Kỹ Thuật Xây Dựng
Dân Dụng và Công Nghiệp thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM.
Được sự đồng ý của Trường, tôi thực hiện luận văn Cao học với đề tài “Nhận dạng
các yếu tố rủi ro trong việc thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới huyện Krông
Pắc, tỉnh ĐăkLăk”, đề tài hướng đến mục tiêu
- Sơ lược về tình hình thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Pắc
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong việc thực hiện dự án bằng phương
pháp định tính.
- Kiểm định và phân tích PCA để tìm ra các nhóm yếu tố rủi ro trong đề tài nghiên cứu.
- Bằng phương pháp phân tích và phỏng vấn các chuyên gia từ đó đưa ra biện pháp
khắc phục và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
Anh/Chị là một trong số các đối tượng được lựa chọn khảo sát. Chúng tôi cam kết
các thông tin về cá nhân của Anh/Chị được giữ cẩn mật. Thông tin được cung cấp chỉ để
phục vụ nghiên cứu khoa học. Nếu có thắc mắc liên quan đến bảng câu hỏi này, Anh/Chị
vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0984212565 hoặc email kshieu220490@gmail.com
Kính đề nghị Anh/Chị tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi hoặc đánh dấu “”
vào các lựa chọn phù hợp.
Mã số:
PHẦN1 THÔNG TIN CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC CỦA KHÁCH THỂ KHẢO SÁT
Câu 1 ................................................................................................. Xin anh/chị vui lòng
cho biết thông tin:
Họ và tên: .................................................................................................................................
Điện thoại: .............................. Email: ......................................................................................
Câu 2 ................................................................................................. Anh/chị vui lòng cho
biết thời gian đã làm hoặc tham gia trong ngành xây dựng?
(5) Dưới 3 năm (6) Từ 3 - dưới 5 năm
(7) Từ 5 đến 10 năm (8) Trên 10 năm
Câu 3 ................................................................................................. Vốn chủ sở hữu của
tổ chức/công ty anh/chị đang làm thuộc:
(7) Nhà nước hoặc nhà nước góp trên
(5) Tư nhân (6) Nước ngoài
30% cổ phần
(8) Khác (xin ghi rõ). . . . . . . . . . . . . . Câu 4 ................................................................................................. Vị trí chức danh của
anh/chị trong công ty/dự án
(10) ................................................ V
ị trí/chức danh khác
( xin ghi rõ). . . . . . . . . . . . . . . . . .
(6) Lãnh đạo (7) Trưởng/phó phòng ban (8) Người quản lý dự án (9) Cán bộ kỹ thuật, nhân viên
Câu 5 ................................................................................................. Xin cho biết lĩnh vực
hoạt động chính của tổ chức/công ty mà anh/chị đang làm việc: (Vui lòng chỉ chọn MỘT đán án, nếu tổ chức/công ty anh/chị làm việc hoạt động trong nhiều lĩnh vực, xin
chọn một lĩnh vực chính).
Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
(10) .
(6) Chủ đầu tư/Ban QLDA (7) Tư vấn giám sát (8) Tư vấn thiết kế (9) Nhà thầu chính thi công
Câu 6 ................................................................................................. Quy mô các dự án
Anh/Chị từng tham gia tham gia:
(Anh chị có thể chọn NHIỀU đáp án).
(5) Dưới 5 tỷ
(6) Từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ
(7) Từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ
(8) Trên 20 tỷ
PHẦN2 THÔNG TIN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Theo kinh nghiệm từ các hoạt động trong việc đầu tư xây dựng các dự án nông thôn mới anh/chị đã và đang tham gia, anh/chị vui lòng lựa chọn và đánh dấu vào một ô từ 1 đến 5 phản ánh đúng nhất suy nghĩ của Anh/Chị ứng với mỗi phát biểu bên dưới.
Thang đo mức độ ảnh hưởng:
Số 1: Hoàn toàn không ảnh hưởng
Số 2: Không ảnh hưởng
Số 3: Có thể ảnh hưởng hoặc không (trung lập)
Số 4: Ảnh hưởng
Số 5: Hoàn toàn ảnh hưởng
Theo các Anh/Chị các yếu tố sau có ảnh hưởng đến việc đầu tư dự án xây dựng
nông thôm mới ở Krông Pắc hay không?
Mức độ ảnh hưởng
Câu hỏi
Tên các yếu tố
1
2
3
4
5
I. Nhóm các yếu tố liên quan đến Hồ sơ Thiết kế - Hợp đồng
Câu 7 ..................................................................................................
Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc giữa các bên tham gia
Câu 8 ..................................................................................................
Các sai sót trong thiết kế;Sự phù hợp quy phạm và quy chuẩn nhà nước
Câu 9 ..................................................................................................
Phát hành thiết kế chậm trễ; Chậm phát hành thông tin và phản hồi.
Câu 10 ................................................................................................
Theo dõi và quản lý hợp đồng kém
Câu 11 ................................................................................................
Hủy hợp đồng giữa thầu phụ và thầu chính
II. Nhóm các yếu tố liên quan đến Chủ đầu tư và cơ chế chính sách Nhà nước
Mức độ ảnh hưởng
Câu hỏi
Tên các yếu tố
1
2
3
4
5
Câu 12 ................................................................................................
Đề án nông thôn mới được cấp đầu tư phê duyệt không đầy đủ
Câu 13 ................................................................................................
Ban quản lý dự án /ban giám sát cộng đồng thiếu kinh nghiệm, khả năng hạn chế
Câu 14 ................................................................................................
Việc nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán không chính xác
Câu 15 ................................................................................................
Thiếu sự phối hợp giữa các cấp quản lý
Câu 16 ................................................................................................
Công tác Quyết toán chậm trể
Câu 17 ................................................................................................ Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán kéo dài
Câu 18 ................................................................................................
Đánh giá không chính xác hiệu quả dựa án
III. Nhóm các yếu tố liên quan đến năng lực đơn vị tư vấn ( Thiết kế, giám sát, đấu thầu)
Câu 19 ................................................................................................
Sự làm việc rờm rà của BQL/TVGS
Câu 20 ................................................................................................
Tư vấn giám sát: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ giám sát
Câu 21 ................................................................................................
Công tác tổ chức đấu thầu chưa chuyên nghiệp trong việc lựa chọn nhà thầu
Câu 22 ................................................................................................
Tư vấn thiết kế: Sự thiếu năng lực, thiếu trách nhiệm của cán bộ thiết kế
IV. Nhóm các yếu tố liên quan đến Nhà thầu thi công, nhà thầu phụ
Câu 23 ................................................................................................
Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án
Câu 24 ................................................................................................
An toàn lao động trên công trường và khu vực xung quang công trình
Câu 25 ................................................................................................
Chậm trễ so với tiến độ thi công đề ra. Thời gian hợp đồng dự kiến không phù hợp
Mức độ ảnh hưởng
Câu hỏi
Tên các yếu tố
1
2
3
4
5
Câu 26 ................................................................................................
Máy móc trang thiết bị không đảm bảo; Lãng phí thất thoát tại công trường
Câu 27 ................................................................................................
Nhà thầu không làm đúng nghĩa vụ bảo hành
Câu 28 ................................................................................................
Sự yếu kém của thầu phụ
Câu 29 ................................................................................................
Thầu phụ không hợp tác với các bên tham gia
V. Nhóm các yếu tố liên quan đến công nhân , cung ứng vật tư
Câu 30 ................................................................................................
Cung ứng nguyên vật liệu kém chất lượng
Câu 31 ................................................................................................
Kế hoạch cung ứng vật tư
Câu 32 ................................................................................................ Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường
Câu 33 ................................................................................................
Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu
VI. Nhóm các yếu tố liên quan đến Môi trường – Kinh tế - Xã hội – Tự nhiên
Câu 34 ................................................................................................
Thay đổi chủ trương, chính sách của nhà nước
Câu 35 ................................................................................................
Phản ứng tiêu cực của cộng đồng
Câu 36 ................................................................................................
Kinh tế bất ổn
Câu 37 ................................................................................................
Thời tiết khắc nghiệt
Câu 38 ................................................................................................
Không lường được các điều kiện làm việc ở công trường
Câu 39 ............................................................................................... Theo anh/chị, để hạn chế tối đa rủi ro đầu tư các dự án nông thôn mới, ngoài các lý do nêu trên, còn có những vấn đề nào cần quan tâm hay không? (nếu có nhiều yếu tố thì xin viết theo thứ tự ưu tiên ảnh
hưởng)
(1) KHÔNG
(2) CÓ. Đó là:.......................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Quý Anh/Chị
Phụ lục 5: Nhập dữ liệu đầu vào và chạy SPSS