intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, từ thực tiễn Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:99

53
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn là nghiên cứu việc áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, trên địa bàn tỉnh Long An. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm trong thực tiễn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, từ thực tiễn Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyên Văn Tâm, học viên lớp Cao học Luật khóa 25 Trường  Đại học Vinh, tôi xin cam đoan đây bản luận văn này là công trình của riêng tôi.   Tất cả  kết quả  nêu trong luận văn chưa từng được công bố  trong bất kỳ  công   trình nàokhác. Các số liệu, ví dụ được nếu trong luận văn được lấy từ nguồn rõ  ràng bảo đảm tính trung thực chính xác. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và   các nghĩa vụ  tài chính theo quy định của Khoa Luật và của Trường Đại học   Vinh.  Vậy tôi viết lời cam đoan này kính đề nghị Khoa luật xem xét để tôi được   bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn!                                             NGƯỜI CAM ĐOAN                                                   NGUYỄN VĂN TÂM
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi; Các kết   quả  trong luận văn chưa được công bố  trong bất kì công trình nghiên cứu  khoa học nào khác. Các số  liệu, ví dụ, bảng kê, và trích dẫn trong luận văn   bảo đảm tính chính xác và trung thực, không gian dối hay bịa đặt. Tôi đã hoàn   thành tất các môn học và hoàn thành tất cá các nghĩa vụ tài chính theo quy định  của Trường Đại học Vinh – Nghệ An.  NGƯỜI CAM ĐOAN                ………………………..
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, em đã nhận  được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh  đạo, các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Em xin trân trọng cảm  ơn tới các thầy cô trong Ban lãnh đạo, các Giáo  sư, Tiến sĩ, giảng viên của Trường Đại học Vinh. Xin chân thành cảm  ơn ban lãnh đạo trường, các anh, chị, đồng nghiệp  của các Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An đã cộng tác, cung  cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi  giúp đỡ em trong  quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến  PGS.TS.  …………., Ngườ i hướ ng dẫn khoa h ọc đã tận tâm bồi dưỡ ng kiến thức,   phươ ng pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, độ ng viên để  em hoàn thành  luận văn này. Mặc dù đã nỗ  lực cố  gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song   luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả  kính mong nhận được  những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các  bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Nghệ An, ngày ....tháng .....năm 2020 Tác giả ………………………..
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Viết đầy đủ KSĐT Kiểm sát điều tra BLHS Bộ luật hình sự  CQCSĐT Cơ quan cảnh sát điều tra CQĐT Cơ quan cảnh sát điều tra CSĐT Cảnh sát điều tra ĐTV Điều tra viên KSV Kiểm sát viên TAND Tòa án nhân dân TNHS Trách nhiệm hình sự TPVTTXH. Tội phạm về trật tự xã hội TTATXH Trật tự an toàn xã hội TTXH Trật tự xã hội VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao MỞ ĐẦU
  5. 1. Tính cấp thiết của đề tài              Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định:   Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì  nhân dân, do Đảng lãnh đạo. Tổ  chức và hoạt động của bộ  máy nhà nước  theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự  phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ  quan trong việc thực hiện các   quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.             Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức  VKSND 2014  thì VKSND vẫn giữ chức năng kiểm sát điều tra. Việc ap dung phap luât trong ́ ̣ ́ ̣   ̉ ́ ̣ ́ kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ́ ̀ ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát   nhân   dân   cấp   huyện  góp   phần   bảo   đảm   cho   pháp   luật   được   chấp   hành  nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được  điều tra, xử lý kịp thời.            Thời gian qua, với s ự vận hành của nền kinh tế nhiều thành phần theo  cơ  chế  định hướng xã hội chủ  nghĩa, nước ta  đã đạt được nhiều thành tựu  đáng tự hào.  Những thành tựu đã đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà   nước ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Cùng với  những chủ  trương, chính sách phát triển toàn diện nền kinh tế  xã hội, Nhà  nước ta luôn quan tâm đến các biện pháp bảo đảm quyền tự  do, bình đẳng  trước pháp luật, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người kinh doanh, tăng  cường hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh. Nhà  nước tạo sự  tự  chủ  cho các tổ  chức và cá nhân, tập thể  đăng ký, hoạt động  kinh doanh ngoài những ngành nghề gây phương hại đến quốc phòng, an ninh  quốc gia, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần  phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của nhân dân.           Tại Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh   doanh trong những ngành nghề  mà pháp luật không cấm”.   Như  vậy, việc  chống lại các hoạt động kinh doanh bất hợp pháp đã được Nhà nước thể chế 
  6. thành nguyên tắc hiến định. Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và văn  bản pháp luật nhằm phòng chống các tội phạm kinh tế nói chung, tội tàng trữ,  vận chuyển hàng cấm nói riêng. Bộ luật hình sự  (BLHS) Việt Nam do Quốc   hội thông qua ngày 17/6/1985 đã được sửa đổi, bổ sung bốn lần vào năm 1989,  1990, 1992, 1997 có quy định về  tội 2 buôn bán, tàng trữ  hàng cấm trong   chương “Các tội phạm kinh tế”. BLHS 1999 đã đưa ra quy định điều chỉnh   hành vi liên quan đến hàng cấm rải rác  ở  các chương khác nhau quy định về  các hành vi liên quan đến hàng cấm và một số hàng cấm cụ thể khác như chất   ma túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, vũ khí hoặc công cụ hỗ trợ, chất phóng  xạ, chất cháy, chất độc. BLHS 2015 và Luật sửa đổi bổ  sung một số  điều  BLHS 2015 (ban hành năm 2017) ngoài những nội dung cấu thành tội phạm  trong BLHS 1999, bộ luật còn có nhiều thay đổi về việc xây dựng cấu thành  tội phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nên cần thiết phải có cách hiểu   thống nhất để  áp dụng pháp luật đối với tội phạm này. Bên cạnh các quy   định của Luật hình sự đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, còn có  các quy định của các văn bản pháp luật thuộc Ngành và lĩnh vực khác cũng   điều chỉnh các quan hệ và hành vi liên quan đến hàng cấm. Tuy nhiên, do đặc thù của nền kinh tế thị trường, sức ép cạnh tranh và  những sơ  hở, yếu kém trong quản lý kinh tế  nên nhiều tệ  nạn xã hội và tội  phạm kinh tế ngày càng có môi trường phát sinh, phát triển, trong đó tội tàng   trữ, vận chuyển hàng cấm đang ngày càng tăng về  số  lượng với nhiều mặt  hàng cấm nguy hiểm, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, hơn hết là tác động  tiêu cực tới con người, môi trường và xã hội, nó đã trở  thành một vấn đề  nhức nhối của xã hội. Công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm này cần  phải quyết liệt mạnh mẽ, để làm được điều đó cần có sự đánh giá chính xác,   chi tiết, đầy đủ về tội phạm này. Long An là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động  sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh Long An  trong thời gian gần đây không chỉ  có chiều hướng tăng về  số  lượng, chủng 
  7. loại mà còn diễn biến phức tạp về cả tính chất, quy mô. Đối tượng phạm tội   có rất nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi, táo bạo và có tính chất rất quyết  liệt. Trong khi đó, hoạt động điều tra xử lý tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận   chuyển, buôn bán hàng cấm hiệu quả  chưa cao, chưa đáp  ứng được yêu cầu  trước tình hình thực tế  tại địa phương, làm ảnh hưởng tình hình an ninh trật   tự  và sự  phát triển toàn diện các mặt kinh tế xã hội. Tình hình trên đã đặt ra   một vấn đề  rất bức thiết là phải có những giải pháp hữu hiệu, phù hợp với  đặc điểm tình hình địa phương nhằm nâng cao hiệu quả  việc  ap dung phap ́ ̣ ́  ̣ ̉ ́ ̣ ́ luât trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ́ ̀ ữ, vận chuyển hàng cấm. Để xử lý  nghiêm minh, đúng pháp luật, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ  đấu  tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo trật tự  an toàn xã hội, tạo lòng tin   trong nhân dân và điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế xã hội  tại địa phương cũng như của đất nước. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tìm ra giải  pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc ap dung phap luât trong kiêm sat điêu ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̀  ́ ̣ ́ tra cac vu an tàng tr ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp   huyện vẫn chưa được thực hiện một cách có hệ thống và chuyên sâu trên địa   bàn tỉnh Long An Xuất phát từ  thực tiễn trên, tác giả  quyết định lựa chọn đề  tài:   “Áp   dụng pháp luật trong  kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển hàng    cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An” làm luận văn  thạc sĩ Luật học.        2. Tình hình nghiên cứu đề tài ̉ ́ ̣ ́ Kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ́ ̀ ữ, vận chuyển hàng cấm là nội dung  được nhiều tác giả  quan tâm nghiên cứu.  Trong thực tế  đã có những công  trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở nhiều góc độ khác nhau như:    Lục Thị  Út (2014),“Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trong   Luật Hình sự  Việt Nam (trên cơ  sở  nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Cao   Bằng) [48].
  8. Ở công trình này,  tác giả nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận  về tội tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm hiện nay ở  Việt Nam. Phân  tích  các  quy   định  của  BLHS  về  tội  tàng  trữ,  vận  chuyển,  buôn  bán  hàng  cấm.Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Hình sự  đối  với tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm ở tỉnh Cao Bằng,   làm sáng tỏ  thực tiễn áp dụng loại tội phạm này, nêu lên những vướng mắc  trong điều tra, truy tố, xét xử. Đưa ra các kiến nghị hoàn thiện BLHS và giải  pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS về tội sản xuất, tàng  trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, góp phần nâng cao hiệu quả  đấu tranh   phòng chống tội phạm           Nguyễn Thị Hạnh (2013),  “Thực hành pháp luật trong giải quyết cac vu ́ ̣   an buôn bán, v ́ ận chuyển hàng cấm   trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” 
  9.  Luận văn đã trình bày một số  vấn đề  lý luận về thực hành pháp luật  trong giải quyết  cac vu an buôn bán, v ́ ̣ ́ ận chuyển hàng cấm. Phân tích   thực  trạng  thực hành pháp luật trong giải quyết  cac vu an buôn bán, v ́ ̣ ́ ận chuyển  hàng cấm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chỉ ra số hạn chế và đưa ra giải pháp  nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hành pháp luật trong giải quyết cac vu an ́ ̣ ́  buôn bán, vận chuyển hàng cấm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn  hiện nay.  Bên cạnh đó, còn một số bài viết đăng trong các báo Pháp Luật, các tạp  chí TAND, VKSND, bài nghiên cứu trao đổi trên website của Bộ  Tư  Pháp,  TAND tối cao, VKSND tối cao. Ngoài ra, còn một số sách tham khảo, chuyên  khảo có đề  cập nội dung rất nhỏ  liên quan đến đề  tài luận văn như: Bình  luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999 (phần các tội phạm), của TS. Phùng Thế  Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS.ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Đức Mai,  ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,  2001. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây đã phân tích và làm   sáng tỏ được những vấn đề liên quan đến công tác kiểm sát điêu tra cac vu ̀ ́ ̣  an tàng tr ́ ữ, vận chuyển hàng cấm, những giải pháp nâng cao hiệu quả, chất  lượng của công tác này, qua đó đã đưa ra những phương pháp, cách làm để  nâng cao chất lượng kiểm sát điều tra.. Tuy nhiên tất cả  các đề  tài và bài  viết mới chỉ  tập trung nghiên cứu  ở  một số  khía cạnh cụ  thể  và nội dung   nghiên cứu đều  ở  những địa bàn khác nhau. Vì vậy, cho đến nay chưa có  công trình nào nghiên cứu chuyên sâu một cách đầy đủ và có hệ thống về ap   dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển hàng   cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy  việc lựa chọn và nghiên cứu đề  tài “Áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu ̉ ́ ̀  ́ ̣ ́ tra cac vu an tàng trữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân   cấp huyện, tỉnh Long An”là quyết định phù hợp với lý luận và thực tiễn.
  10.        3. Mục đích nghiên cứu             Mục đích của Luận văn là nghiên cứu việc áp dụng pháp luật trong  ̉ ́ ̣ ́ kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ́ ̀ ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát   nhân dân cấp huyện, trên địa bàn tỉnh Long An. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm   nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật trong  kiêm sat điêu tra cac vu an ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́  tàng trữ, vận chuyển hàng cấm trong thực tiễn hiện nay.     4. Nhiệm vụ nghiên cứu ­  Để  thực hiện được các mục đích nêu trên, luận văn phải giải quyết  các nhiệm vụ sau:             ­ Phân tích cơ sở  lý luận, khái niệm, thẩm quyền, căn cứ  pháp luật   ̉ ́ ̣ ́ trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ́ ̀ ữ, vận chuyển hàng cấm ; Nội dung áp  dụng pháp luật trong  kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển hàng  cấm; các yếu tố   ảnh hưởng đến việc dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra ̉ ́ ̀   ́ ̣ ́ cac vu an tàng tr ữ, vận chuyển hàng cấm          ­ Làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́  tàng trữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh  Long An.          ­ Đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của   pháp luật về áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận  chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An trong  thời gian tới.          5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn           5.1. Đối tượng nghiên cứu            Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về  Thực tiễn  về  áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển  hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An            5.2. Phạm vi nghiên cứu
  11.           ­  Phạm vi nội dung:  Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề  xung quanh chức năng trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển  hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện  trên địa bàn tỉnh, các quy  định của các Bộ luật và những văn bản hướng dẫn khác có liên quan, kết hợp  với việc nghiên cứu đánh giá thực tiễn thực hiện công tác trên của VKSND  cấp huyện. Thông qua đó, chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để  kiến nghị  những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả  thực hiện trong  thực tiễn.        ­    Phạm vi không gian: VKSND cấp huyện, tỉnh Long An       ­   Phạm vi thời gian:  Dữ  liệu được thu thập trong thời gian 05 năm (từ  năm 2015 ­ 2019)          6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn         6.1. Phương pháp luận            Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng   Hồ  Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng cộng sản  Việt Nam về  tăng cường pháp chế  XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền   XHCN của dân, do dân, vì dân. Nhất là các quan điểm chỉ đạo của Đảng về  tăng cường áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận   chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện      6.2. Phương pháp nghiên cứu              Luận văn có sự  kế thừa, tham khảo những kết quả nghiên cứu của   các công trình liên quan đến việc áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac ̉ ́ ̀ ́  ̣ ́ vu an tàng trữ, vận chuyển hàng cấm của các công trình nghiên cứu trước.              Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng   như: Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phương pháp phân tích  và tổng hợp; phương pháp lịch sử  cụ  thể. Ngoài ra, luận văn cũng sử  dụng   các phương pháp của các bộ môn khoa học khác: Thống kê tội phạm, phương   pháp hệ thống…
  12.          7. Kết cấu của luận văn              Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội   dung của luận văn gồm 3 chương:   Chương 1:  Lý lu   ận về    áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các    vụ     án tàng trữ,  v   ận chuyển hàng cấm  c   ủa viện kiểm sát nhân dân cấp huyện  Chương 2: Thực trang ap dung phap luât trong ki ̣ ́ ̣ ́ ̣ ểm sát điều tra cac v ́ ụ  án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm của viện kiểm sát nhân dân cấp huyện,  ̉ tinh Long An            Chương 3: Quan điểm va giai phap bao đam ap dung phap luât trong  ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ̣  kiểm sát điều tra cac v ́ ụ án tàng trữ,  v   ận chuyển hàng cấm  c   ủa viện kiểm sát   nhân dân cấp huyện
  13. Chương 1  LÝ LUẬN VỀ    ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG KIỂM SÁT ĐIỀU    TRA CÁC VỤ     ÁN TÀNG TRỮ,  V   ẬN CHUYỂN HÀNG CẤM  C   ỦA   VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN  1.1. Khai niêm, đăc điêm va  ́ ̣ ̣ ̉ ̀ vai trò     ap dung phap luât trong kiêm sat   ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́    điêu tra cac vu an ̀ ́ ̣ ́  tàng tr    ữ, vận chuyển hàng cấm    cua Vi ̉ ện kiểm sát   nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm về  ap dung phap luât trong kiêm sat điêu tra cac vu an ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́  tàng trữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện   1.1.1.1 .  Khái niệm về ap dung phap luât trong kiêm sat điêu tra cac vu an ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́  tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra (KSĐT) các vụ  an tàng tr ́ ữ,  vận chuyển hàng cấm án là một dạng của áp dụng pháp luật nói chung. Áp  dụng pháp luật trong  kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển hàng  cấm thuộc trường hợp áp dụng pháp luật: Khi Nhà nước thấy cần thiết phải   tham gia bằng hình thức giám sát hoạt động của các chủ  thể  tham gia trong  các quan hệ điều tra, KSĐT các vụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Cơ sở  phát sinh hoạt động áp dụng pháp luật của VKSND đó là các quyết định của   cơ  quan điều tra, các hành vi của những người tiến hành tố  tụng trong hoạt  động TTHS. Các quyết định và các hành vi đó có thể  được ban hành, thực  hiện theo đúng hoặc không đúng quy định của pháp luật. Khi đó Nhà nước 
  14. thông qua hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKSND, nhằm  phát hiện những sai phạm, kịp thời đề  ra các yêu cầu, kiến nghị  các chủ  thể  trong quá trình điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, khắc phục,  sửa chữa; đảm bảo cho việc giải quyết các vụ   an tàng tr ́ ữ, vận chuyển hàng  cấm được tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Dưới góc độ lý luận chung về áp dụng pháp luật, áp dụng pháp luật là   một hình thức thực hiện pháp luật, là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực   nhà nước của các cơ  quan có thẩm quyền nhằm cá biệt hóa những vi phạm  pháp luật vào từng trường hợp cụ thể đối với những cá nhân, đơn vị, tổ chức   cụ  thể. Áp dụng pháp luật trong KSĐT các vụ  an tàng tr ́ ữ, vận chuyển hàng  cấm  có thể  coi là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước của VKSND   nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật nói chung đối với các chủ thể trong  quá trình giải quyết các vụ an tàng tr ́ ữ, vận chuyển hàng cấm  1.1.1.2 .  Khái niệm hàng cấm, tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm         1.1.1.2.1.Khái niệm hàng cấm Hàng cấm được rất nhiều người sử  dụng trong đời sống kinh tế. Tuy  nhiên, hiểu một cách chính xác về  bản chất của từ  này trong khoa học pháp  luật hình sự thì chưa có cách hiểu và giải thích thống nhất. Để tìm hiểu khái  niệm hàng cấm chúng ta tìm hiểu thông qua ngữ  nghĩa của hai từ  cụ  thể: ­   “hàng” là sản phẩm để  bán, ­ “cấm” là không cho phép làm việc gì đó hoặc    không cho phép tồn tại [ 51   ừ đó hàng cấm được hiểu là những sản phẩm      ]. T không cho phép tồn tại.  Theo từ  điển Luật học giải thích: “hàng cấm là hàng hoá bị  Nhà nước    cấm kinh doanh [5 1   , tr.319]. M   ột số từ điển hoặc các văn bản có liên quan có   đề  cập đến hàng cấm là hàng hóa mà Nhà nước cấm buôn bán, kinh doanh    [5 2   , tr.16]. Hàng c   ấm còn được nhắc đến trong giải thích tội buôn lậu: buôn    lậu là buôn bán trốn thuế  hoặc hàng cấm [5 2   ]. Tuy đ   ược nhắc đến nhiều   nhưng chưa có cách hiểu thống nhất về thuật ngữ này. 
  15. Hiện nay, nhiều tác giả đồng tình với cách giải thích: Hàng cấm là hàng   hoá Nhà nước cấm kinh doanh [ 52    , tr.110]. Hàng c   ấm theo nghĩa rộng là loại   hàng hoá bị  cấm kinh doanh dưới mọi hình thức. Bản chất của hàng cấm có  thể được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau.  Dưới góc độ  xã hội, hàng cấm được hiểu phổ  biến nhất là những mặt   hàng đặc biệt do Nhà nước trực tiếp quản lý độc quyền, cấm sản xuất, kinh   doanh. Theo triết học Mác ­ Lê nin hàng hoá là sản phẩm của lao động thông   qua hoạt động trao đổi, mua bán. Hàng hoá có thể  là hữu hình hoặc vô hình   mà nhờ  vào tính chất của nó thoả  mãn nhu cầu của con người. Trong nền  kinh tế thị trường, hàng hoá ngày càng trở nên đa dạng phong phú. Việc quản  lý đối với các loại hàng hoá và các hoạt động kinh doanh liên quan đến hàng  hoá ngày càng phức tạp, khó khăn hơn bởi sự xuất hiện ngày càng nhiều của  các loại hàng hoá gây ảnh hưởng xấu tới con người, 8 môi trường và xã hội.  Từ  sự  phát triển của tự  do thương mại mà Nhà nước thống nhất quản lý  những mặt hàng có tính chất đặc biệt, có những đặc tính riêng cần phải hạn   chế  cách ly các hoạt động sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán những   mặt hàng đó trong xã hội. Pháp luật quy định cấm tuyệt đối với những mặt   hàng khi lưu thông hoặc sử  dụng có thể  gây nguy hại cho an ninh, quốc   phòng, trật tự  an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, môi trường và sức khỏe   nhân dân, vì vậy Nhà nước cần phải độc quyền quản lý loại hàng hoá đó.   Trong xã hội gọi những hàng hoá này là “ hàng c   ấm”  hay     “hàng qu   ốc cấm”.    Dưới góc độ  kinh tế  thì hàng cấm là hàng hoá nhưng thuộc loại do Nhà   nước thống nhất quản lý cấm các tổ  chức, cá nhân thực hiện các hoạt động  sản xuất, tàng trữ, vận chuyển và buôn bán. Hàng hóa và sản xuất, buôn bán   hàng hóa gắn liền với hoạt động kinh doanh, phản ánh mối quan hệ  giữa  người với người trong quá trình kinh doanh như: phân phối, trao đổi tiêu dùng  của cải vật chất xã hội nhằm mục đích thu về  một giá trị  lớn hơn giá trị  đã  bỏ  ra ban đầu. Việc sản xuất hàng hóa là bắt nguồn từ  yêu cầu khách quan  của sự phát triển kinh tế, đồng thời nó cũng phù hợp với xu thế vận động của 
  16. quá trình hoạt động kinh doanh. Qua các thời kỳ  phát triển kinh tế, xã hội  lượng hàng hóa sản xuất ngày một nhiều và đa dạng. Có hàng hoá được tự do  sản xuất, kinh doanh; có những mặt hàng do tính chất đặc thù của nó mà Nhà   nước phải cấm thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, do  những lợi nhuận mà các mặt hàng này đem lại, các cá nhân, tổ  chức lén lút  sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, nếu đủ  yếu tố cấu thành tội phạm   (CTTP) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) về tội sản xuất, tàng trữ,   vận chuyển, buôn bán hàng cấm. Mặc dù vậy, cho đến nay khái niệm hàng  cấm vẫn chưa có bất cứ  văn bản pháp luật nào đưa ra một cách hiểu thống  nhất. Trong quá trình giải quyết về loại vụ việc liên quan đến hàng cấm, một   vấn đề đặt ra đối với các cơ  quan chức năng là phải hiểu rõ thế  nào là hàng   cấm và các loại hàng cấm để  từ  đó mới ra được những quyết định phù hợp,   đúng đắn phục vụ tốt cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm về trật tự  kinh tế nói chung, tội phạm về tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nói riêng.  Dưới góc độ  pháp lý, hàng cấm là đối tượng đặc biệt, được Nhà nước  quản lý và xử  lý đối với hành vi liên quan đến nó. Trong pháp luật thương   mại, đầu tư đều có quy định những đối tượng cấm hoạt động kinh doanh đầu   tư và có các chế tài xử phạt đối với hành vi liên quan đến hàng cấm.   Khoản 1 Điều 25 Luật thương mại xác định:  “Căn c    ứ  vào điều kiện    kinh tế  ­ xã hội của từng thời kỳ  và điều  ước quốc tế  mà Cộng hoà xã hội   chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng   hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế  kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có    điều kiện và điều kiện để  được kinh doanh hàng hoá đó ”. Đ   ối với pháp luật   về thương mại đầu tư, các nhà làm luật không định nghĩa hàng cấm là gì mà  được quy định thành danh mục cụ thể những mặt hàng cấm kinh doanh. Danh  mục này do Chính phủ quy định và từng thời kỳ khác nhau thì danh mục hàng   hoá cấm kinh doanh cũng thay đổi.  Nghị  định 185/2013/NĐ­CP của Chính phủ  ngày 15 tháng 11 năm 2013  quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, 
  17. buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng có giải    thích: “ Hàng c   ấm”  g   ồm hàng hóa cấm kinh doanh; hàng hóa cấm lưu hành, sử   dụng; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam.  Dưới góc độ pháp lý hình sự, hàng cấm được xác định là đối tượng của   tội phạm về kinh tế, bị xem là đối tượng: “bất hợp pháp”. Việc lưu thông và   kinh doanh đối với đối tượng này ở mức độ nhất định là hành vi tội phạm, bị  pháp luật hình sự nghiêm cấm. Để hiểu rõ về  hàng cấm, ngoài việc xem xét  khái niệm hàng hóa nói chung, chúng ta cần thiết phải tìm hiểu các văn bản   pháp luật quy định về hàng cấm và dấu hiệu nhận biết hàng cấm. Tuy nhiên,  cho trước khi BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 được ban hành, các  quy định pháp lý về  hàng cấm còn chưa chỉ  ra khái niệm hàng cấm và chưa   quy định cụ thể dấu hiệu nhận biết đối tượng hàng cấm đã được điều chỉnh  tại các điều luật khác với Điều 155 BLHS năm 1999. Điều này đã gây những   khó khăn nhất định cho việc nghiên cứu, tìm hiểu để  nhận thức cho đúng về  hàng cấm dưới góc độ pháp lý.  Trong các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam chưa đưa ra khái  niệm về  hàng cấm mà hàng cấm chỉ  được nhắc đến một cách chung chung.  Để đưa ra 10 khái niệm đầy đủ nhất về hàng cấm dưới góc độ pháp luật hình   sự cần chú ý một số nội dung cơ bản sau:   M  ột là ,   hàng cấm là loại hàng hoá đặc biệt do nhà nước thống nhất quản   lý và quy định cụ thể danh mục hàng hoá thuộc loại này.   Hai là ,   danh mục hàng cấm không cố  định mà có sự  thay đổi theo từng   thời kỳ  khác nhau. Có nhiều loại hàng hoá có tính chất cấm vĩnh viễn, cũng  có những hàng hoá chỉ cấm tạm thời.   Ba là ,   hàng cấm có tác hại về  kinh tế, có khả  năng gây hại cho tính   mạng, sức khoẻ  con người và  ảnh hưởng tới sự  phát triển kinh tế, văn hoá,  chính trị của mỗi quốc gia.   Bốn là ,   tuỳ thuộc vào chế độ quản lý của mỗi quốc gia mà việc quy định   các mặt hàng cấm sản xuất kinh doanh khác nhau. BLHS năm 2015, sửa đổi, 
  18. bổ sung năm 2017 có nhiều điều luật quy định hành vi phạm tội liên quan đến  hàng cấm ở các chương khác nhau, là đối tượng tác động của nhiều tội phạm  khác nhau như: hàng cấm là chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất   phóng xạ, chất độc, văn hoá phẩm đồi truỵ...Những hàng cấm còn lại chưa  quy định cụ  thể   ở Điều luật nào khác thì được quy định tại Điều 191 BLHS   năm 2015, sửa đổi, bổ  sung năm 2017 quy định về  tội tàng trữ, vận chuyển  hàng cấm. Như   vậy,  diện  hàng cấm  nói chung  rộng hơn  diện hàng  cấm là  đối  tượng tác động của Điều 191 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ  sung năm 2017.   Nhìn nhận diện hàng cấm theo nghĩa rộng chúng ta cần nhìn nhận diện hàng  cấm trên tất cả các lĩnh vực và có sự liên hệ với diện hàng cấm là đối tượng  tác động của các tội phạm cụ  thể  về  hàng cấm kể  trên. Vì vậy, từ  những   phân tích nêu trên và thực tiễn áp dụng pháp luật chúng ta nhận thức:  “Hàng      cấm gồm hàng hóa cấm kinh doanh; hàng hóa cấm lưu hành, sử  dụng; hàng   hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam”.    1.1.1.2.2.  Khái ni   ệm tàng trữ, vận chuyển hàng cấm    Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là hành vi cất giữ, chuyển dịch hàng hoá   mà Nhà nước cấm kinh doanh. Tàng trữ  hàng cấm là hành vi cất giữ  hàng  cấm  ở  bất kỳ  chỗ  nào một cách trái phép. Nơi tàng trữ  có thể  là nơi  ở, nơi   làm việc, mang theo trong người, trong hành lý hoặc cách giấu bất kỳ một vị  trí nào khác mà người tàng trữ  đã chọn, không nhằm mục đích mua bán hay   sản xuất ra hàng cấm khác hoặc vận chuyển từ này đến nơi khác. Thời gian  tàng trữ dài hay ngắn không có ý nghĩa đối với việc truy cứu trách nhiệm pháp  lý. Nếu tàng trữ  hàng cấm cho người mà khác biết rõ người này buôn bán  hàng cấm thì hành vi cất giữ  hàng cấm không phải là hành vi tàng trữ  mà là   hành vi giúp sức người buôn bán hàng cấm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự  về  tội buôn bán hàng cấm với vai trò đồng phạm. Tuy nhiên, hành vi buôn   bán, vận chuyển đã được quy định trong cùng một điều luật nên việc xác định   chính xác hành vi tàng trữ, hành vi vận chuyển hay hành vi buôn bán chỉ có ý 
  19. nghĩa trong việc định tội theo hành vi (một hoặc một số hành vi hay định tội   theo hành vi đầy đủ), nếu cùng một loại hàng cấm.  Khi xác định hành vi tàng trữ hàng cấm, cần phân biệt với hành vi chứa  chấp hoặc tiêu thụ  tài sản do người khác phạm tội mà có. Nếu tài sản do   người khác phạm tội mà có là hàng cấm, người đó chứa chấp thì hành vi chứa   chấp sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về  tội tàng trữ hàng cấm hoặc hành  vi tiêu thụ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm. Vận  chuyển hàng cấm là hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác một cách   trái phép.  Hình thức vận chuyển có thể là trực tiếp mang hoặc gửi hàng cấm từ địa  điểm này đến địa điểm khác bằng bất cứ đường nào (đường bộ, đường thủy,  đường sắt, đường hàng không, đường bưu điện) bằng bất kỳ  phuơng thức  nào (trừ  hình thức chiếm đoạt), nhưng đều không nhằm mục đích buôn bán,  tàng trữ. Tuy nhiên nếu vận chuyển hàng cấm qua biên giới thì thuộc trường  hợp quy định tại Điều 189 Bộ  luật Hình sự  2015, sửa đổi bổ  sung năm 2017.  Nếu vận chuyển hàng cấm hộ cho người khác mà biết rõ mục đích buôn bán  hàng cấm của người mà mình nhận vận chuyển hộ thì người có hành vi vận   chuyển sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm với vai   trò giúp sức. Nguyên nhân cũng do việc sản xuất, tàng trữ, vận chuyển và  buôn bán hàng cấm mang lại nguồn lợi kinh tế  rất lớn nên nhiều người,  nhiều cá nhân, tổ chức hám lợi mà bất chấp những quy định của pháp luật để  thực hiện. Đó đều là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội không chỉ  vi   phạm luật xử lý vi phạm hành chính mà còn bị  coi là tội phạm và buộc phải   xử lý, áp dụng chế tài hình sự.    ật hình sự  Việt Nam chỉ  xem hành vi sản xuất, tàng    Tuy nhiên, pháp    lu trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm là tội phạm khi hành vi đó  ở  mức độ  nguy hiểm đáng kể cho xã hội, cụ thể như: phải thực hiện hành vi sản xuất,  tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm với số lượng lớn, thu lợi bất chính   lớn hoặc đã bị  xử  phạt hành chính, hoặc bị  kết án về  một số  hành vi xâm 
  20. phạm đến trật tự  quản lý kinh tế  được quy định trong Bộ  luật hình sự  như  trong phần nghiên cứu dưới đây.    1.1.1.2.3. Khái ni   ệm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm    Tội phạm nói chung, tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nói riêng đều là  hiện tượng tiêu cực của xã hội có nguồn gốc từ sự phát triển của xã hội. Mỗi  quốc gia, để  bảo vệ  lợi ích của đất nước mình và phù hợp với tập quán  thương mại quốc tế  đều đưa ra những chính sách nhằm đấu tranh, phòng  ngừa và giảm bớt tác hại của loại tội phạm này. Tội phạm là hành vi nguy   hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ  luật hình sự, do người có năng lực  trách nhiệm hình sự  hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố  ý  hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ  quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ  Tổ  quốc, xâm phạm chế  độ  chính trị, chế  độ  kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng,  an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ  chức, xâm  phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm  những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ  nghĩa mà theo quy định   của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.  Hành vi thoả mãn các yếu tố nêu trên mới được coi là tội phạm. Hành vi  tàng trữ, vận chuyển hàng cấm để  được coi là tội phạm cũng phải thoả mãn  các yếu tố  theo quy định của pháp luật. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm  được quy định tại Điều 191 thuộc chương XVIII ­ Các tội xâm phạm trật tự  quản lý kinh tế của BLHS năm 2015.  Để  tìm ra khái niệm chính xác về  tội này, cần tìm hiểu khái niệm của   các cụm từ, thuật ngữ tạo nên tội danh và nguồn gốc, bản chất của hành vi   tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Từ  trước đến nay các văn bản có liên quan  hay các Từ điển tiếng Việt có đề cập đến khái niệm hoặc giải thích các cụm   từ: vận chuyển hàng cấm, tàng trữ hàng cấm. Tổng kết lại người nghiên cứu  hiểu một cách ngắn gọn: Tàng trữ, vận chuyển  hàng cấm trong BLHS là các  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2