Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, từ thực tiễn Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An
lượt xem 9
download
Luận văn là nghiên cứu việc áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, trên địa bàn tỉnh Long An. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm trong thực tiễn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, từ thực tiễn Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyên Văn Tâm, học viên lớp Cao học Luật khóa 25 Trường Đại học Vinh, tôi xin cam đoan đây bản luận văn này là công trình của riêng tôi. Tất cả kết quả nêu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nàokhác. Các số liệu, ví dụ được nếu trong luận văn được lấy từ nguồn rõ ràng bảo đảm tính trung thực chính xác. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật và của Trường Đại học Vinh. Vậy tôi viết lời cam đoan này kính đề nghị Khoa luật xem xét để tôi được bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN NGUYỄN VĂN TÂM
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi; Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Các số liệu, ví dụ, bảng kê, và trích dẫn trong luận văn bảo đảm tính chính xác và trung thực, không gian dối hay bịa đặt. Tôi đã hoàn thành tất các môn học và hoàn thành tất cá các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học Vinh – Nghệ An. NGƯỜI CAM ĐOAN ………………………..
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Em xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô trong Ban lãnh đạo, các Giáo sư, Tiến sĩ, giảng viên của Trường Đại học Vinh. Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trường, các anh, chị, đồng nghiệp của các Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An đã cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. …………., Ngườ i hướ ng dẫn khoa h ọc đã tận tâm bồi dưỡ ng kiến thức, phươ ng pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, độ ng viên để em hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Nghệ An, ngày ....tháng .....năm 2020 Tác giả ………………………..
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Viết đầy đủ KSĐT Kiểm sát điều tra BLHS Bộ luật hình sự CQCSĐT Cơ quan cảnh sát điều tra CQĐT Cơ quan cảnh sát điều tra CSĐT Cảnh sát điều tra ĐTV Điều tra viên KSV Kiểm sát viên TAND Tòa án nhân dân TNHS Trách nhiệm hình sự TPVTTXH. Tội phạm về trật tự xã hội TTATXH Trật tự an toàn xã hội TTXH Trật tự xã hội VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao MỞ ĐẦU
- 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức VKSND 2014 thì VKSND vẫn giữ chức năng kiểm sát điều tra. Việc ap dung phap luât trong ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ́ kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ́ ̀ ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được điều tra, xử lý kịp thời. Thời gian qua, với s ự vận hành của nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế định hướng xã hội chủ nghĩa, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Những thành tựu đã đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Cùng với những chủ trương, chính sách phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội, Nhà nước ta luôn quan tâm đến các biện pháp bảo đảm quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người kinh doanh, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh. Nhà nước tạo sự tự chủ cho các tổ chức và cá nhân, tập thể đăng ký, hoạt động kinh doanh ngoài những ngành nghề gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của nhân dân. Tại Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Như vậy, việc chống lại các hoạt động kinh doanh bất hợp pháp đã được Nhà nước thể chế
- thành nguyên tắc hiến định. Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và văn bản pháp luật nhằm phòng chống các tội phạm kinh tế nói chung, tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nói riêng. Bộ luật hình sự (BLHS) Việt Nam do Quốc hội thông qua ngày 17/6/1985 đã được sửa đổi, bổ sung bốn lần vào năm 1989, 1990, 1992, 1997 có quy định về tội 2 buôn bán, tàng trữ hàng cấm trong chương “Các tội phạm kinh tế”. BLHS 1999 đã đưa ra quy định điều chỉnh hành vi liên quan đến hàng cấm rải rác ở các chương khác nhau quy định về các hành vi liên quan đến hàng cấm và một số hàng cấm cụ thể khác như chất ma túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, vũ khí hoặc công cụ hỗ trợ, chất phóng xạ, chất cháy, chất độc. BLHS 2015 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều BLHS 2015 (ban hành năm 2017) ngoài những nội dung cấu thành tội phạm trong BLHS 1999, bộ luật còn có nhiều thay đổi về việc xây dựng cấu thành tội phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nên cần thiết phải có cách hiểu thống nhất để áp dụng pháp luật đối với tội phạm này. Bên cạnh các quy định của Luật hình sự đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, còn có các quy định của các văn bản pháp luật thuộc Ngành và lĩnh vực khác cũng điều chỉnh các quan hệ và hành vi liên quan đến hàng cấm. Tuy nhiên, do đặc thù của nền kinh tế thị trường, sức ép cạnh tranh và những sơ hở, yếu kém trong quản lý kinh tế nên nhiều tệ nạn xã hội và tội phạm kinh tế ngày càng có môi trường phát sinh, phát triển, trong đó tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đang ngày càng tăng về số lượng với nhiều mặt hàng cấm nguy hiểm, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, hơn hết là tác động tiêu cực tới con người, môi trường và xã hội, nó đã trở thành một vấn đề nhức nhối của xã hội. Công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm này cần phải quyết liệt mạnh mẽ, để làm được điều đó cần có sự đánh giá chính xác, chi tiết, đầy đủ về tội phạm này. Long An là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh Long An trong thời gian gần đây không chỉ có chiều hướng tăng về số lượng, chủng
- loại mà còn diễn biến phức tạp về cả tính chất, quy mô. Đối tượng phạm tội có rất nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi, táo bạo và có tính chất rất quyết liệt. Trong khi đó, hoạt động điều tra xử lý tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu trước tình hình thực tế tại địa phương, làm ảnh hưởng tình hình an ninh trật tự và sự phát triển toàn diện các mặt kinh tế xã hội. Tình hình trên đã đặt ra một vấn đề rất bức thiết là phải có những giải pháp hữu hiệu, phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương nhằm nâng cao hiệu quả việc ap dung phap ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ́ luât trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ́ ̀ ữ, vận chuyển hàng cấm. Để xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo lòng tin trong nhân dân và điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương cũng như của đất nước. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc ap dung phap luât trong kiêm sat điêu ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ tra cac vu an tàng tr ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện vẫn chưa được thực hiện một cách có hệ thống và chuyên sâu trên địa bàn tỉnh Long An Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An” làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ̉ ́ ̣ ́ Kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ́ ̀ ữ, vận chuyển hàng cấm là nội dung được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Trong thực tế đã có những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở nhiều góc độ khác nhau như: Lục Thị Út (2014),“Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trong Luật Hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Cao Bằng) [48].
- Ở công trình này, tác giả nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận về tội tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm hiện nay ở Việt Nam. Phân tích các quy định của BLHS về tội tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm.Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Hình sự đối với tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm ở tỉnh Cao Bằng, làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng loại tội phạm này, nêu lên những vướng mắc trong điều tra, truy tố, xét xử. Đưa ra các kiến nghị hoàn thiện BLHS và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm Nguyễn Thị Hạnh (2013), “Thực hành pháp luật trong giải quyết cac vu ́ ̣ an buôn bán, v ́ ận chuyển hàng cấm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
- Luận văn đã trình bày một số vấn đề lý luận về thực hành pháp luật trong giải quyết cac vu an buôn bán, v ́ ̣ ́ ận chuyển hàng cấm. Phân tích thực trạng thực hành pháp luật trong giải quyết cac vu an buôn bán, v ́ ̣ ́ ận chuyển hàng cấm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chỉ ra số hạn chế và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hành pháp luật trong giải quyết cac vu an ́ ̣ ́ buôn bán, vận chuyển hàng cấm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, còn một số bài viết đăng trong các báo Pháp Luật, các tạp chí TAND, VKSND, bài nghiên cứu trao đổi trên website của Bộ Tư Pháp, TAND tối cao, VKSND tối cao. Ngoài ra, còn một số sách tham khảo, chuyên khảo có đề cập nội dung rất nhỏ liên quan đến đề tài luận văn như: Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999 (phần các tội phạm), của TS. Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS.ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây đã phân tích và làm sáng tỏ được những vấn đề liên quan đến công tác kiểm sát điêu tra cac vu ̀ ́ ̣ an tàng tr ́ ữ, vận chuyển hàng cấm, những giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác này, qua đó đã đưa ra những phương pháp, cách làm để nâng cao chất lượng kiểm sát điều tra.. Tuy nhiên tất cả các đề tài và bài viết mới chỉ tập trung nghiên cứu ở một số khía cạnh cụ thể và nội dung nghiên cứu đều ở những địa bàn khác nhau. Vì vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu một cách đầy đủ và có hệ thống về ap dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ tra cac vu an tàng trữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An”là quyết định phù hợp với lý luận và thực tiễn.
- 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích của Luận văn là nghiên cứu việc áp dụng pháp luật trong ̉ ́ ̣ ́ kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ́ ̀ ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện, trên địa bàn tỉnh Long An. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ tàng trữ, vận chuyển hàng cấm trong thực tiễn hiện nay. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được các mục đích nêu trên, luận văn phải giải quyết các nhiệm vụ sau: Phân tích cơ sở lý luận, khái niệm, thẩm quyền, căn cứ pháp luật ̉ ́ ̣ ́ trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ́ ̀ ữ, vận chuyển hàng cấm ; Nội dung áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển hàng cấm; các yếu tố ảnh hưởng đến việc dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ cac vu an tàng tr ữ, vận chuyển hàng cấm Làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ tàng trữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An. Đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An trong thời gian tới. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 5.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về Thực tiễn về áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tỉnh Long An 5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh chức năng trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh, các quy định của các Bộ luật và những văn bản hướng dẫn khác có liên quan, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá thực tiễn thực hiện công tác trên của VKSND cấp huyện. Thông qua đó, chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện trong thực tiễn. Phạm vi không gian: VKSND cấp huyện, tỉnh Long An Phạm vi thời gian: Dữ liệu được thu thập trong thời gian 05 năm (từ năm 2015 2019) 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 6.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Nhất là các quan điểm chỉ đạo của Đảng về tăng cường áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện 6.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn có sự kế thừa, tham khảo những kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến việc áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ vu an tàng trữ, vận chuyển hàng cấm của các công trình nghiên cứu trước. Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng như: Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học khác: Thống kê tội phạm, phương pháp hệ thống…
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý lu ận về áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án tàng trữ, v ận chuyển hàng cấm c ủa viện kiểm sát nhân dân cấp huyện Chương 2: Thực trang ap dung phap luât trong ki ̣ ́ ̣ ́ ̣ ểm sát điều tra cac v ́ ụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm của viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, ̉ tinh Long An Chương 3: Quan điểm va giai phap bao đam ap dung phap luât trong ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ̣ kiểm sát điều tra cac v ́ ụ án tàng trữ, v ận chuyển hàng cấm c ủa viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
- Chương 1 LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN TÀNG TRỮ, V ẬN CHUYỂN HÀNG CẤM C ỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khai niêm, đăc điêm va ́ ̣ ̣ ̉ ̀ vai trò ap dung phap luât trong kiêm sat ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ điêu tra cac vu an ̀ ́ ̣ ́ tàng tr ữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm về ap dung phap luât trong kiêm sat điêu tra cac vu an ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ tàng trữ, vận chuyển hàng cấm cua Vi ̉ ện kiểm sát nhân dân cấp huyện 1.1.1.1 . Khái niệm về ap dung phap luât trong kiêm sat điêu tra cac vu an ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra (KSĐT) các vụ an tàng tr ́ ữ, vận chuyển hàng cấm án là một dạng của áp dụng pháp luật nói chung. Áp dụng pháp luật trong kiêm sat điêu tra cac vu an tàng tr ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ữ, vận chuyển hàng cấm thuộc trường hợp áp dụng pháp luật: Khi Nhà nước thấy cần thiết phải tham gia bằng hình thức giám sát hoạt động của các chủ thể tham gia trong các quan hệ điều tra, KSĐT các vụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Cơ sở phát sinh hoạt động áp dụng pháp luật của VKSND đó là các quyết định của cơ quan điều tra, các hành vi của những người tiến hành tố tụng trong hoạt động TTHS. Các quyết định và các hành vi đó có thể được ban hành, thực hiện theo đúng hoặc không đúng quy định của pháp luật. Khi đó Nhà nước
- thông qua hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKSND, nhằm phát hiện những sai phạm, kịp thời đề ra các yêu cầu, kiến nghị các chủ thể trong quá trình điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, khắc phục, sửa chữa; đảm bảo cho việc giải quyết các vụ an tàng tr ́ ữ, vận chuyển hàng cấm được tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Dưới góc độ lý luận chung về áp dụng pháp luật, áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền nhằm cá biệt hóa những vi phạm pháp luật vào từng trường hợp cụ thể đối với những cá nhân, đơn vị, tổ chức cụ thể. Áp dụng pháp luật trong KSĐT các vụ an tàng tr ́ ữ, vận chuyển hàng cấm có thể coi là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước của VKSND nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật nói chung đối với các chủ thể trong quá trình giải quyết các vụ an tàng tr ́ ữ, vận chuyển hàng cấm 1.1.1.2 . Khái niệm hàng cấm, tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1.1.1.2.1.Khái niệm hàng cấm Hàng cấm được rất nhiều người sử dụng trong đời sống kinh tế. Tuy nhiên, hiểu một cách chính xác về bản chất của từ này trong khoa học pháp luật hình sự thì chưa có cách hiểu và giải thích thống nhất. Để tìm hiểu khái niệm hàng cấm chúng ta tìm hiểu thông qua ngữ nghĩa của hai từ cụ thể: “hàng” là sản phẩm để bán, “cấm” là không cho phép làm việc gì đó hoặc không cho phép tồn tại [ 51 ừ đó hàng cấm được hiểu là những sản phẩm ]. T không cho phép tồn tại. Theo từ điển Luật học giải thích: “hàng cấm là hàng hoá bị Nhà nước cấm kinh doanh [5 1 , tr.319]. M ột số từ điển hoặc các văn bản có liên quan có đề cập đến hàng cấm là hàng hóa mà Nhà nước cấm buôn bán, kinh doanh [5 2 , tr.16]. Hàng c ấm còn được nhắc đến trong giải thích tội buôn lậu: buôn lậu là buôn bán trốn thuế hoặc hàng cấm [5 2 ]. Tuy đ ược nhắc đến nhiều nhưng chưa có cách hiểu thống nhất về thuật ngữ này.
- Hiện nay, nhiều tác giả đồng tình với cách giải thích: Hàng cấm là hàng hoá Nhà nước cấm kinh doanh [ 52 , tr.110]. Hàng c ấm theo nghĩa rộng là loại hàng hoá bị cấm kinh doanh dưới mọi hình thức. Bản chất của hàng cấm có thể được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ xã hội, hàng cấm được hiểu phổ biến nhất là những mặt hàng đặc biệt do Nhà nước trực tiếp quản lý độc quyền, cấm sản xuất, kinh doanh. Theo triết học Mác Lê nin hàng hoá là sản phẩm của lao động thông qua hoạt động trao đổi, mua bán. Hàng hoá có thể là hữu hình hoặc vô hình mà nhờ vào tính chất của nó thoả mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá ngày càng trở nên đa dạng phong phú. Việc quản lý đối với các loại hàng hoá và các hoạt động kinh doanh liên quan đến hàng hoá ngày càng phức tạp, khó khăn hơn bởi sự xuất hiện ngày càng nhiều của các loại hàng hoá gây ảnh hưởng xấu tới con người, 8 môi trường và xã hội. Từ sự phát triển của tự do thương mại mà Nhà nước thống nhất quản lý những mặt hàng có tính chất đặc biệt, có những đặc tính riêng cần phải hạn chế cách ly các hoạt động sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán những mặt hàng đó trong xã hội. Pháp luật quy định cấm tuyệt đối với những mặt hàng khi lưu thông hoặc sử dụng có thể gây nguy hại cho an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, môi trường và sức khỏe nhân dân, vì vậy Nhà nước cần phải độc quyền quản lý loại hàng hoá đó. Trong xã hội gọi những hàng hoá này là “ hàng c ấm” hay “hàng qu ốc cấm”. Dưới góc độ kinh tế thì hàng cấm là hàng hoá nhưng thuộc loại do Nhà nước thống nhất quản lý cấm các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động sản xuất, tàng trữ, vận chuyển và buôn bán. Hàng hóa và sản xuất, buôn bán hàng hóa gắn liền với hoạt động kinh doanh, phản ánh mối quan hệ giữa người với người trong quá trình kinh doanh như: phân phối, trao đổi tiêu dùng của cải vật chất xã hội nhằm mục đích thu về một giá trị lớn hơn giá trị đã bỏ ra ban đầu. Việc sản xuất hàng hóa là bắt nguồn từ yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế, đồng thời nó cũng phù hợp với xu thế vận động của
- quá trình hoạt động kinh doanh. Qua các thời kỳ phát triển kinh tế, xã hội lượng hàng hóa sản xuất ngày một nhiều và đa dạng. Có hàng hoá được tự do sản xuất, kinh doanh; có những mặt hàng do tính chất đặc thù của nó mà Nhà nước phải cấm thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, do những lợi nhuận mà các mặt hàng này đem lại, các cá nhân, tổ chức lén lút sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm (CTTP) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm. Mặc dù vậy, cho đến nay khái niệm hàng cấm vẫn chưa có bất cứ văn bản pháp luật nào đưa ra một cách hiểu thống nhất. Trong quá trình giải quyết về loại vụ việc liên quan đến hàng cấm, một vấn đề đặt ra đối với các cơ quan chức năng là phải hiểu rõ thế nào là hàng cấm và các loại hàng cấm để từ đó mới ra được những quyết định phù hợp, đúng đắn phục vụ tốt cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm về trật tự kinh tế nói chung, tội phạm về tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nói riêng. Dưới góc độ pháp lý, hàng cấm là đối tượng đặc biệt, được Nhà nước quản lý và xử lý đối với hành vi liên quan đến nó. Trong pháp luật thương mại, đầu tư đều có quy định những đối tượng cấm hoạt động kinh doanh đầu tư và có các chế tài xử phạt đối với hành vi liên quan đến hàng cấm. Khoản 1 Điều 25 Luật thương mại xác định: “Căn c ứ vào điều kiện kinh tế xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hoá đó ”. Đ ối với pháp luật về thương mại đầu tư, các nhà làm luật không định nghĩa hàng cấm là gì mà được quy định thành danh mục cụ thể những mặt hàng cấm kinh doanh. Danh mục này do Chính phủ quy định và từng thời kỳ khác nhau thì danh mục hàng hoá cấm kinh doanh cũng thay đổi. Nghị định 185/2013/NĐCP của Chính phủ ngày 15 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
- buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có giải thích: “ Hàng c ấm” g ồm hàng hóa cấm kinh doanh; hàng hóa cấm lưu hành, sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam. Dưới góc độ pháp lý hình sự, hàng cấm được xác định là đối tượng của tội phạm về kinh tế, bị xem là đối tượng: “bất hợp pháp”. Việc lưu thông và kinh doanh đối với đối tượng này ở mức độ nhất định là hành vi tội phạm, bị pháp luật hình sự nghiêm cấm. Để hiểu rõ về hàng cấm, ngoài việc xem xét khái niệm hàng hóa nói chung, chúng ta cần thiết phải tìm hiểu các văn bản pháp luật quy định về hàng cấm và dấu hiệu nhận biết hàng cấm. Tuy nhiên, cho trước khi BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 được ban hành, các quy định pháp lý về hàng cấm còn chưa chỉ ra khái niệm hàng cấm và chưa quy định cụ thể dấu hiệu nhận biết đối tượng hàng cấm đã được điều chỉnh tại các điều luật khác với Điều 155 BLHS năm 1999. Điều này đã gây những khó khăn nhất định cho việc nghiên cứu, tìm hiểu để nhận thức cho đúng về hàng cấm dưới góc độ pháp lý. Trong các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam chưa đưa ra khái niệm về hàng cấm mà hàng cấm chỉ được nhắc đến một cách chung chung. Để đưa ra 10 khái niệm đầy đủ nhất về hàng cấm dưới góc độ pháp luật hình sự cần chú ý một số nội dung cơ bản sau: M ột là , hàng cấm là loại hàng hoá đặc biệt do nhà nước thống nhất quản lý và quy định cụ thể danh mục hàng hoá thuộc loại này. Hai là , danh mục hàng cấm không cố định mà có sự thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau. Có nhiều loại hàng hoá có tính chất cấm vĩnh viễn, cũng có những hàng hoá chỉ cấm tạm thời. Ba là , hàng cấm có tác hại về kinh tế, có khả năng gây hại cho tính mạng, sức khoẻ con người và ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế, văn hoá, chính trị của mỗi quốc gia. Bốn là , tuỳ thuộc vào chế độ quản lý của mỗi quốc gia mà việc quy định các mặt hàng cấm sản xuất kinh doanh khác nhau. BLHS năm 2015, sửa đổi,
- bổ sung năm 2017 có nhiều điều luật quy định hành vi phạm tội liên quan đến hàng cấm ở các chương khác nhau, là đối tượng tác động của nhiều tội phạm khác nhau như: hàng cấm là chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, văn hoá phẩm đồi truỵ...Những hàng cấm còn lại chưa quy định cụ thể ở Điều luật nào khác thì được quy định tại Điều 191 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Như vậy, diện hàng cấm nói chung rộng hơn diện hàng cấm là đối tượng tác động của Điều 191 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Nhìn nhận diện hàng cấm theo nghĩa rộng chúng ta cần nhìn nhận diện hàng cấm trên tất cả các lĩnh vực và có sự liên hệ với diện hàng cấm là đối tượng tác động của các tội phạm cụ thể về hàng cấm kể trên. Vì vậy, từ những phân tích nêu trên và thực tiễn áp dụng pháp luật chúng ta nhận thức: “Hàng cấm gồm hàng hóa cấm kinh doanh; hàng hóa cấm lưu hành, sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam”. 1.1.1.2.2. Khái ni ệm tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là hành vi cất giữ, chuyển dịch hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh. Tàng trữ hàng cấm là hành vi cất giữ hàng cấm ở bất kỳ chỗ nào một cách trái phép. Nơi tàng trữ có thể là nơi ở, nơi làm việc, mang theo trong người, trong hành lý hoặc cách giấu bất kỳ một vị trí nào khác mà người tàng trữ đã chọn, không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất ra hàng cấm khác hoặc vận chuyển từ này đến nơi khác. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không có ý nghĩa đối với việc truy cứu trách nhiệm pháp lý. Nếu tàng trữ hàng cấm cho người mà khác biết rõ người này buôn bán hàng cấm thì hành vi cất giữ hàng cấm không phải là hành vi tàng trữ mà là hành vi giúp sức người buôn bán hàng cấm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm với vai trò đồng phạm. Tuy nhiên, hành vi buôn bán, vận chuyển đã được quy định trong cùng một điều luật nên việc xác định chính xác hành vi tàng trữ, hành vi vận chuyển hay hành vi buôn bán chỉ có ý
- nghĩa trong việc định tội theo hành vi (một hoặc một số hành vi hay định tội theo hành vi đầy đủ), nếu cùng một loại hàng cấm. Khi xác định hành vi tàng trữ hàng cấm, cần phân biệt với hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Nếu tài sản do người khác phạm tội mà có là hàng cấm, người đó chứa chấp thì hành vi chứa chấp sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hàng cấm hoặc hành vi tiêu thụ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm. Vận chuyển hàng cấm là hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác một cách trái phép. Hình thức vận chuyển có thể là trực tiếp mang hoặc gửi hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng bất cứ đường nào (đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không, đường bưu điện) bằng bất kỳ phuơng thức nào (trừ hình thức chiếm đoạt), nhưng đều không nhằm mục đích buôn bán, tàng trữ. Tuy nhiên nếu vận chuyển hàng cấm qua biên giới thì thuộc trường hợp quy định tại Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Nếu vận chuyển hàng cấm hộ cho người khác mà biết rõ mục đích buôn bán hàng cấm của người mà mình nhận vận chuyển hộ thì người có hành vi vận chuyển sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm với vai trò giúp sức. Nguyên nhân cũng do việc sản xuất, tàng trữ, vận chuyển và buôn bán hàng cấm mang lại nguồn lợi kinh tế rất lớn nên nhiều người, nhiều cá nhân, tổ chức hám lợi mà bất chấp những quy định của pháp luật để thực hiện. Đó đều là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội không chỉ vi phạm luật xử lý vi phạm hành chính mà còn bị coi là tội phạm và buộc phải xử lý, áp dụng chế tài hình sự. ật hình sự Việt Nam chỉ xem hành vi sản xuất, tàng Tuy nhiên, pháp lu trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm là tội phạm khi hành vi đó ở mức độ nguy hiểm đáng kể cho xã hội, cụ thể như: phải thực hiện hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm với số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính, hoặc bị kết án về một số hành vi xâm
- phạm đến trật tự quản lý kinh tế được quy định trong Bộ luật hình sự như trong phần nghiên cứu dưới đây. 1.1.1.2.3. Khái ni ệm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Tội phạm nói chung, tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nói riêng đều là hiện tượng tiêu cực của xã hội có nguồn gốc từ sự phát triển của xã hội. Mỗi quốc gia, để bảo vệ lợi ích của đất nước mình và phù hợp với tập quán thương mại quốc tế đều đưa ra những chính sách nhằm đấu tranh, phòng ngừa và giảm bớt tác hại của loại tội phạm này. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. Hành vi thoả mãn các yếu tố nêu trên mới được coi là tội phạm. Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm để được coi là tội phạm cũng phải thoả mãn các yếu tố theo quy định của pháp luật. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định tại Điều 191 thuộc chương XVIII Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của BLHS năm 2015. Để tìm ra khái niệm chính xác về tội này, cần tìm hiểu khái niệm của các cụm từ, thuật ngữ tạo nên tội danh và nguồn gốc, bản chất của hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Từ trước đến nay các văn bản có liên quan hay các Từ điển tiếng Việt có đề cập đến khái niệm hoặc giải thích các cụm từ: vận chuyển hàng cấm, tàng trữ hàng cấm. Tổng kết lại người nghiên cứu hiểu một cách ngắn gọn: Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm trong BLHS là các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 99 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn