intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

28
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu, tìm hiểu những bất cập còn tồn tại trong việc thu hồi đất và những khó khăn trong quá trình triển khai thực tế gây bất lợi cho người nông dân; kịp thời đưa giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi chính đáng của người nông dân bị thu hồi đất. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TỐNG THỊ HÀ GIANG B¶O VÖ QUYÒN CñA NG¦êI N¤NG D¢N BÞ THU HåI §ÊT §Ó X¢Y DùNG KHU §¤ THÞ THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TỐNG THỊ HÀ GIANG B¶O VÖ QUYÒN CñA NG¦êI N¤NG D¢N BÞ THU HåI §ÊT §Ó X¢Y DùNG KHU §¤ THÞ THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS DOÃN HỒNG NHUNG HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! NGƯỜI CAM ĐOAN Tống Thị Hà Giang
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM ................................................................... 8 1.1. Lý luận về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị.................................................................. 8 1.1.1. Cơ sở của việc bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị .................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ...............................12 1.1.3. Các phương thức bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ...................................................................15 1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ..................................................18 1.2. Lý luận về pháp luật bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị.....................................................20 1.2.1. Cơ sở xây dựng pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ..............................................20 1.2.2. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ...............................20
  5. 1.2.3. Vai trò của pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị........................................................22 1.2.4. Cơ cấu nội dung pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ..............................................25 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu dô thị ...............................31 1.2.6. Kinh nghiệm nước ngoài về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị bằng pháp luật ...........................32 Kết luận chương 1....................................................................................37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH Ở VIỆT NAM.......38 2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ...........................38 2.1.1. Về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ...............................38 2.1.2. Về xử lý vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ..............................................39 2.1.3. Về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ......................................................................................42 2.2. Đánh giá thực thi pháp luật bảo vệ quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ...................................66 2.2.1. Những kết quả đạt được trong thực thi pháp luật bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị................66 2.2.2. Những hạn chế, yếu kém cần khắc phục để bảo vệ quyền của người nông dân ..............................................................................68 2.2.3. Nguyên nhân của những yếu kém trong thực thi pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ....71 Kết luận chương 2....................................................................................74
  6. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ ....75 3.1. Sự cần thiết phải bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị bằng pháp luật .................................75 3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật nhằm bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ................76 3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ................79 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ...................................86 Kết luận chương 3....................................................................................89 KẾT LUẬN ..............................................................................................91 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ...............................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................94
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GPMB: Giải phóng mặt bằng HVHC: Hành vi hành chính NĐT: Nhà đầu tư NN: Nhà nước QĐHC: Quyết định hành chính THĐ: Thu hồi đất TW: Trung ương UBND: Ủy ban nhân dân
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Công nghiệp hóa, đô thị hóa đã và đang diễn ra ở Việt Nam với tốc độ ngày càng nhanh chóng. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và sự ổn định đời sống của người nông dân. Quá trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất để xây dựng khu đô thị, phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội là một việc làm rất cần thiết, sẽ làm tăng thêm giá trị của đất mang lại lợi ích đối với Nhà nước, nhà đầu tư và người nông dân bị thu hồi đất. Tuy nhiên, việc thu hồi đất đã tác động rất lớn đến người nông dân, nông dân là người chịu thiệt thòi nếu phúc lợi tạo ra từ công nghiệp hóa không được bù đắp thỏa đáng cho họ một cách công bằng. Khi lợi ích giữa Nhà nước, các chủ đầu tư và người nông dân bị thu hồi đất không được phân bổ hợp lý, dẫn tới phát sinh nhiều khiếu kiện của người dân về tài chính, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hệ quả là gây ảnh hưởng đến nguồn sinh kế và quyền lợi của người nông dân. Tiếp đó, vì những lợi ích trước mắt của việc xây dựng khu đô thị đã tạo bộ mặt mới cho nông thôn, cho đất nước mà nhiều dự án thực hiện chưa hiệu quả, gây lãng phí quỹ đất, cản trở sản xuất nông nghiệp tập trung. Xây dựng khu đô thị để phát triển kinh tế đất nước là cần thiết, song vấn đề đảm bảo an ninh lương thực và đảm bảo sinh kế của người nông dân không thể không tính đến. Trong nhiều năm qua, ở nhiều tỉnh, thành phố đã thực hiện khá tốt việc bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu đô thị. Tuy nhiên ở một số dự án vẫn còn có những vi phạm về quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị. Các quyền, lợi ích hợp pháp của người nông dân chưa được bảo vệ theo quy định của pháp luật nên xảy ra 1
  9. nhiều vụ khiếu kiện đông người kéo dài nhiều năm. Người nông dân là chủ thể sử dụng đất theo sự cho phép của Nhà nước do đó họ ở vị thế yếu trong giao dịch đất nông nghiệp. Bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất bởi lẽ đất đai là nguồn gốc của tệ nạn tham nhũng, vi phạm pháp luật, khiếu kiện, oan sai, làm giàu bất chính, bất công xã hội lớn trong những năm qua. Nhận thức sâu sắc được việc ảnh hưởng do việc thu hồi đất tới quyền lợi của người nông dân, hệ thống pháp luật đất đai đã có những quy định điều chỉnh phù hợp, bảo đảm những quyền cơ bản của người nông dân bị thu hồi đất như quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng, trình tự thủ tục và giải quyết quyền lợi đảm bảo nguồn sinh kế cho người nông dân. Tuy nhiên, trong các quy định còn nhiều hạn chế, thiếu sót, còn nhiều bất cập trong việc bảo vệ quyền của người nông dân, dẫn đến vi phạm các quyền của người nông dân trong quá trình thu hồi đất, thực tế áp dụng gây nhiều bức xúc trong đời sống xã hội. Bởi vậy, tạo được sự ổn định đời sống cho người nông dân bị mất đất và xây dựng cơ chế để bảo vệ quyền lợi cho người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ tình hình thực tiễn và tính cấp thiết của vấn đề, tôi chọn đề tài “Bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị theo pháp luật Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị là một trong những nội dung quan trọng đáng được quan tâm nhằm đảm bảo quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Qua tìm hiểu, rà soát các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài, tác giả thấy rằng có một số công trình nghiên cứu nổi bật, liên quan đến một số khía 2
  10. cạnh khác nhau của đề tài luận văn cụ thể như: “Bảo đảm quyền con người khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam” của Lưu Thùy Linh, Luận văn Thạc sĩ 2014; Luận văn này chủ yếu tiếp cận trên phương diện pháp luật về quyền con người, quyền công dân trong bối cảnh nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trước khi luật đất đai năm 2013 có hiệu lực; “Pháp luật về bảo đảm quyền lợi của người nông dân khi nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế ở Việt Nam”của Nguyễn Thị Lan Hương, Luận văn Thạc sĩ 2014; “Pháp luật về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn” của Bùi Hồng Nhung,Luận văn Thạc sĩ 2017; “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và thực tiễn thi hành tại thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên” của Đinh Thị Ngân,Luận văn Thạc sĩ 2018; “Pháp luật về giá đất và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang” của Mai Thị Thanh Mai, Luận văn Thạc sĩ 2017; “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam”của Phạm Thu Thủy,Luận án Tiến sĩ (2014); Hoàng Thị Nga, Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ (2011) … Kết quả nghiên cứu của các công trình trên được thể hiện ở một số nội dung chủ yếu về phân tích khái niệm đặc điểm của thu hồi đất, luận giải vai trò của đất nông nghiệp; đánh giá chính sách pháp luật về thu hồi đất, giá đất; pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Một số công trình có nghiên cứu về quyền con người khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, các công trình kể trên chưa đi sâu vào khía cạnh bảo vệ quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị mà chỉ đề cập đến thu hồi đất nói chung, và chủ yếu là thu hồi đất phục vụ cho dự án phát triển kinh tế, Quốc phòng – An ninh... Do đó, kết quả nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài mà học viên nghiên cứu từ các công trình này còn mờ nhạt. Trên cơ sở 3
  11. tham khảo, kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu kể trên, tác giả cho rằng thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng khu đô thị là vấn đề vô cùng nhạy cảm và cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người nông dân. Vì vậy, luận văn cần được tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu tập trung vấn đề pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị mà chưa được các nhà nghiên cứu tiếp cận. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Việc nghiên cứu luận văn nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc thực thi pháp luật về bảo vệ quyền người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị; - Nghiên cứu, tìm hiểu những bất cập còn tồn tại trong việc thu hồi đất và những khó khăn trong quá trình triển khai thực tế gây bất lợi cho người nông dân; kịp thời đưa giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi chính đáng của người nông dân bị thu hồi đất; - Định hướng hoàn thiện pháp luật đất đai năm 2013 và đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật đất đai và nâng cao hiệu quả về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp, nghiên cứu thực tiễn chính sách, pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị để chứng minh việc bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất là một trong những vấn đề quan trọng cần được quan tâm trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại vướng mắc từ thực tiễn áp dụng chính sách, pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị. 4
  12. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cụ thể như sau: - Quan điểm, đường lối của Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất nói riêng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành về thu hồi đất nông nghiệp, chính sách, pháp luật về lĩnh vực thu hồi đất để xây dựng khu đô thị, bồi thường, hỗ trợ và quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị. - Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ở Việt Nam và những giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị. - Các quan điểm, trường phái lý thuyết về bảo vệ quyền của người nông dân bị Nhà nước thu hồi đất. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở việc đi sâu phân tích, tìm hiểu các quy định về thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng khu đô thị và bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế bảo vệ quyền và giải quyết những khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vuc đất đai theo Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật Tố cáo 2018. 5
  13. - Đánh giá thực tiễn thi hành các quy định về thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng khu đô thị và bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành trong phạm vi cả nước. Để có hướng nghiên cứu tập trung và cụ thể, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu các quy định của pháp luật Đất đai về thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng khu đô thị và các quy định về bảo vệ quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất. 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp chủ yếu được sử dụng nghiên cứu đề tài như sau: - Phương pháp luận nghiên cứu khoa học biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin để nghiên cứu hiệu quả những vấn đề trong đề tài; - Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp liệt kê, phương pháp diễn giải được sử dụng trong chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về thu hồi đất để xây dựng khu đô thị và vấn đề bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị; - Phương pháp quy nạp, phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá, phương pháp bình luận được sử dụng trong chương 2 khi nghiên cứu về thực trạng pháp luật về thu hồi đất để xây dựng khu đô thị và vấn đề bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị; - Phương pháp tổng hợp, phương pháp đánh giá, phương pháp diễn giải được sử dụng trong chương 3 khi đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị. 6. Ý nghĩa việc nghiên cứu đề tài Đề tài “Bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị” góp phần hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn việc xây dựng các quy định pháp luật bảo vệ quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị. 6
  14. Luận văn phân tích đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam và đưa ra các định hướng, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị và thực tiễn ở nước ta hiện nay. - Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích không chỉ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học pháp lý về đất đai ở các cơ sở đào tạo luật mà còn cho những ai quan tâm đến vấn đề bảo vệ quyền lợi cho người nông dân bị thu hồi đất ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mục lục, danh mục từ ngữ viết tắt, lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị và pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ở Việt Nam Chương 2. Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị và thực tiễn thi hành ở Việt Nam Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất và nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị. 7
  15. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM 1.1. Lý luận về bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị 1.1.1. Cơ sở của việc bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị Việc bảo vệ quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị xuất phát từ các cơ sở lý luận như sau: Thứ nhất, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ sáu (khóa XI) đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt; là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, là nguồn sống của nhân dân. Quản lý và sử dụng đất đai là vấn đề rộng lớn, phức tạp, hệ trọng, liên quan đến việc giữ vững thành quả cách mạng, ổn định chính trị, xã hội, đưa đất nước phát triển bền vững… [1]. Hội nghị cũng đã đưa ra định hướng tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đó là: Tập trung cho các vấn đề: quy hoạch sử dụng đất; về giao đất, cho thuê đất; về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; về đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận; về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được 8
  16. giao quyền sử dụng đất; về phát triển thị trường bất động sản; về chính sách tài chính về đất đai; về giá đất... Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tiếp tục định hướng đổi mới hoàn hiện chính sách pháp luật về thu hồi đất; trong đó một trong những chính sách quan trọng đó là phải bảo vệ quyền và lợi ích của người nông dân bị thu hồi đất; khắc phục những tiêu cực lớn và những khiếu nại tố cáo, tranh chấp về đất đai. Thứ hai, đặc trưng của chủ thể bị thu hồi đất là người nông dân Nông dân là người lao động cư trú ở nông thôn sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng, sau đó bằng các ngành, nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai; tùy theo từng thời kỳ lịch sử ở từng nước, có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Với đặc trưng là người nông dân có quyền sử dụng đất là đất nông nghiệp nên việc bảo vệ quyền lợi của họ khi Nhà nước thu hồi đất càng trở nên cần thiết so với các chủ thể sử dụng đất khác. Việt Nam là một đất nước đang phát triển, quá trình đô thị hóa đang diễn ra sôi động trên khắp cả nước, điều này gây ra áp lực ngày càng lớn đối với đất đai; là đất nước có một nền nông nghiệp truyền thống lâu đời với hơn 70% dân số làm nông nghiệp. Ở nước ta, nông dân chiếm hơn 70% số dân cả nước – họ là một bộ phận của dân cư, là lực lượng đông đảo trong quần chúng nhân dân lao động, là động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa và chính họ là người trực tiếp sản xuất ra của cải nuôi sống xã hội. Ngày nay, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung; nông dân ngày càng có vai trò quan trọng, góp phần vào việc thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Nông dân không chỉ là lực lượng chủ yếu sản xuất ra của cải cho xã hội, nuôi sống xã hội mà còn là động lực cho sự phát triển của xã hội, là nhân tố cơ bản cho quá trình tiến hành thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng một nước Việt Nam ngày một phát triển và giàu mạnh hơn. 9
  17. Bởi vậy, việc tập trung đầu tư phát triển kinh tế nông thôn như xây dựng khu đô thị; giải quyết các vấn đề bảo vệ quyền lợi cho nông dân trở nên cần thiết và cấp bách, với mục tiêu đưa nông thôn sát lại gần hơn với thành thị, đô thị hóa nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Thứ ba, đặc trưng của việc Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu đô thị so với thu hồi đất vì mục đích khác. Thu hồi đất để xây dựng khu đô thị mang lại cho doanh nghiệp, nhà đầu tư có cơ hội được phát triển từ việc được giao đất để thực hiện dự án, đồng thời cũng làm mất đi tư liệu sản xuất của người nông dân bị thu hồi đất. Bản thân hoạt động thu hồi đất để xây dựng khu đô thị đã có tính mục đích. Trong những lợi ích về vật chất, lợi ích tinh thần thì có lợi ích chung của toàn xã hội; tuy nhiên xét về góc độ kinh tế thì chủ đầu tư là người được hưởng lợi nhiều nhất từ hoạt động thu hồi đất để xây dựng khu đô thị. Việc thu hồi đất để xây dựng khu đô thị ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi ích hợp pháp của người nông dân. Mặc dù Chính phủ đã rất nỗ lực sửa đổi các chính sách thu hồi, bồi thường đất đai như tăng giá thu hồi, mức bồi thường và hỗ trợ sinh kế cho người dân, nhưng quá trình thu hồi và bồi thường cho người nông dân bị thu hồi đất thời gian qua ở nước ta còn để lộ nhiều kẽ hở cho hành vi tham nhũng tiêu cực, gây ra tình trạng khiếu kiện kéo dài. Thứ tư, chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam mang tính đặc thù. Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: Đất đai là tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý [22]. Luật Đất đai năm 2013 cũng khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thống nhất quản lý [23, Điều 4]. 10
  18. Xét về phương diện pháp lý, mặc dù pháp luật đất đai quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, song người dân không phải là pháp nhân nên phải chủ thể hóa thông qua chế định pháp lý về quyền sở hữu toàn dân. Nói cách khác, toàn dân không thể tự đứng ra thực hiện quyền năng chủ sở hữu đất đai mà phải ủy quyền cho Nhà nước thay mặt mình thực hiện quyền năng này. Tuy nhiên, việc ủy quyền này không hoàn toàn trao cho Nhà nước thực hiện tất cả các quyền của chủ sở hữu đất đai mà toàn dân cũng trực tiếp thực hiện quyền sở hữu về đất đai như cho ý kiến về chế độ sở hữu đất đai, về các chính sách quản lý, sử dụng đất [29]… Tuy nhiên, trong quan hệ với Nhà nước và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản vẫn có nhiều thiệt thòi cho người nông dân. Người nông dân chỉ là chủ thể sử dụng đất theo sự cho phép của Nhà nước do đó họ ở vị thế yếu trong giao dịch đất nông nghiệp, trong quá trình sử dụng đất cũng gặp không ít khó khăn. Mặc dù pháp luật Việt Nam cũng có những quy định và ngày càng có những thay đổi theo hướng hợp lý hơn nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của người nông dân. Tuy vậy việc không có đầy đủ quyền của chủ sở hữu đối với tư liệu sản xuất do mình chiếm hữu và sử dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nguyện vọng của người nông dân. Luật Đất đai năm 2013 quy định thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp từ 20 năm lên 50 năm; quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đinh, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp. Việc giao đất với thời hạn 50 năm sẽ giúp nông dân an tâm đầu tư, phát triển sản xuất cũng như tránh các hậu quả bất ổn về mặt kinh tế - xã hội. Luật Đất đai năm 2013 cũng có những quy định cụ thể về trình tự thủ tục đăng ký đất đai, để xác định quyền sở hữu đất hợp pháp dựa trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền 11
  19. với đất hay còn gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là loại giấy tờ có giá trị pháp lý cao nhất để khẳng định quyền sử hữu hợp pháp, là cơ sở để người nông dân thực hiện các quyền năng do pháp luật quy định. Khi có căn cứ pháp lý xác định được người nông dân bị thu hồi đất là chủ sử dụng đất hợp pháp thì đương nhiên quyền lợi của họ sẽ bảo vệ. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng “bảo vệ là bảo đảm, giữ gìn”[31]; “quyền là điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được hỏi”[26]. Vậy, từ đó có thể hiểu “bảo vệ quyền của người nông dân là việc xác định các biện pháp nhằm bảo đảm quyền lợi được hưởng những lợi ích chính đáng được pháp luật ghi nhận của người nông dân”. Cũng như các quan hệ pháp luật dân sự khác, những tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất cũng rất thường xuyên phát sinh trong xã hội. Bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu đô thị có đặc điểm như sau: Thứ nhất, bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất là trách nhiệm cũng như là các bảo đảm pháp lý mang tính quyền lực nhà nước có tác dụng bảo vệ người nông dân và các nhóm chống lại nhưng hành động làm tổn hại đến nhân phẩm, tài sản, đất đai của người nông dân bị Nhà nước thu hồi đất. Theo phương diện khách quan, bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất là tổng hợp các quy định của pháp luật, công nhận các chủ thể bị thu hồi đất được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và các biện pháp xử lí hành vi xâm phạm đến quyền lợi khi Nhà nước thu hồi đất được pháp luật thừa nhận. Nhà nước thực hiện xác lập quyền, quy định các hành vi xâm phạm quyền lợi của người nông dân, và quy định những biện pháp xử lý những hành vi xâm phạm đến quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất. Bảo vệ quyền của 12
  20. người nông dân bị thu hồi đất là việc xác định các biện pháp pháp lý, các biện pháp tổ chức, cơ chế để bảo vệ của người nông dân bị thu hồi đất khi bị xâm phạm từ phía cơ quan công quyền, hay từ các chủ thể khác nhằm khôi phục các quyền đã bị xâm phạm. Thứ hai, bảo vệ quyền cho người nông dân bị thu hồi đất được hình thành và phát triển có mối liên hệ chặt chẽ với quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam. Quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất được bảo vệ bằng nhiều phương thức khác nhau.Theo phương diện chủ quan, bảo vệ quyền của người nông dân bị thu hồi đất là những biện pháp cụ thể được áp dụng để xử lí hành vi xâm phạm quyển lợi của người nông dân bị thu hồi đất tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm. Nông dân là người lao động sản xuất nông nghiệp [27]. Thực tế, người nông dân cũng là người sử dụng đất, là những người khai thác trực tiếp từ đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Bảo vệ quyền cho người nông dân bị thu hồi đất cũng là bảo vệ quyền cho người sử dụng đất. Bảo vệ quyền cho người sử dụng đất là một trong những căn cứ để bảo đảm cho quyền con người được thực thi, quyền của người nông dân được pháp luật bảo vệ. Bảo vệ quyền cho người nông dân bị thu hồi đất có ý nghĩa như sau: Thứ nhất, bảo vệ quyền cho người nông dân bị thu hồi đất giúp người nông dân nâng cao chất lượng sống và góp phần tạo cơ hội bình đẳng cho các đối tượng là người sử dụng đất. Khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu đô thị, người nông dân được Nhà nước bảo vệ quyền lợi thông qua cơ chế bồi thường, bỗ trợ, tái định cư. Với khoản tiền bồi thường lớn sau bồi thường, đời sống nhiều thay đổi, thu nhập cải thiện, công tác xóa đói giảm nghèo được thực hiện, chính sách an sinh xã hội được quan tâm. Thúc đẩy đào tạo nghề mới cho nhiều tầng lớp nông dân và nông thôn. Khu đô thị phát triển sẽ tác động trực tiếp đến kỹ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2