intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thương mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

50
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thương mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thương mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản ở Việt Nam, qua đó luận văn đề xuất các kiến nghị hoàn thiện những quy định của Việt Nam về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thương mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thương mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HUYỀN B¶O VÖ QUYÒN LîI CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I CHO VAY B»NG BIÖN PH¸P CÇM Cè TµI S¶N THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HUYỀN B¶O VÖ QUYÒN LîI CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I CHO VAY B»NG BIÖN PH¸P CÇM Cè TµI S¶N THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh Tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN NGUYỄN THỊ HUYỀN
  4. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu và gắn bó tại Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Để có đƣợc thành quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Thị Thu Thủy đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo tại Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội; bộ môn Luật kinh doanh Khoa Luật, các cán bộ nhân viên Thƣ viện đã dạy bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Luận văn là công trình nghiên cứu của tôi, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song do khả năng và kinh nghiệm của bản thân có hạn, nên luận văn không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các quý thầy, cô để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  5. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CHO VAY BẰNG BIỆN PHÁP CẦM CỐ TÀI SẢN..................................................... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ..... 7 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ................... 7 1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại .................... 9 1.2. Khái niệm, nội dung quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay .... 13 1.2.1. Khái niệm quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay .................. 13 1.2.2. Nội dung quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay.................... 15 1.3. Khái niệm và các loại biện pháp bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay ............................................................... 18 1.3.1. Khái niệm biện pháp bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay ............................................................................................. 18 1.3.2. Các biện pháp bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay........ 20 1.4. Khái niệm, đặc điểm cầm cố tài sản để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay ...................................................... 23 1.4.1. Khái niệm cầm cố tài sản .................................................................. 23 1.4.2. Đặc điểm cầm cố tài sản ................................................................... 24 1.5. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản .................................. 30 1.5.1. Chủ thể tham gia quan hệ cầm cố tài sản trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ................................................................ 30
  6. 1.5.2. Điều kiện cầm cố tài sản nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay .......................................................................... 30 1.5.3. Hợp đồng cầm cố tài sản nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay .......................................................................... 31 1.5.4. Đăng ký cầm cố tài sản nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay .......................................................................... 31 1.5.5. Xử lý tài sản cầm cố nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay .......................................................................... 32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CHO VAY BẰNG BIỆN PHÁP CẦM CỐ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM .......................... 34 2.1. Những quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản ở Việt Nam ........ 34 2.1.1. Chủ thể tham gia quan hệ cầm cố tài sản .......................................... 34 2.1.2. Điều kiện cầm cố tài sản ................................................................... 36 2.1.3. Tài sản cầm cố .................................................................................. 36 2.1.4. Hợp đồng cầm cố tài sản................................................................... 40 2.1.5. Đăng ký cầm cố tài sản ..................................................................... 42 2.1.6. Xử lý tài sản cầm cố để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay ...................................................................................... 45 2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản ở Việt Nam ......................................................................................... 49 2.2.1. Những ƣu điểm của thực tiễn thực thi pháp luật bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại bằng biện pháp cầm cố tài sản ................ 49 2.2.2. Những hạn chế trong thực tiễn thực thi pháp luật bảo vệ quyền lợi của của ngân hàng thƣơng mại bằng biện pháp cầm cố tài sản .......... 56 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................. 64
  7. CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CHO VAY BẰNG BIỆN PHÁP CẦM CỐ TÀI SẢN ................................................................ 65 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản ............................................................................................... 65 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản .............................................................................................. 66 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản ..................... 71 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................. 73 KẾT LUẬN ................................................................................................. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 75
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự DS: Dân sự GTCG: Giấy tờ có giá KH: Khách hàng NH: Ngân hàng TTK : Thẻ tiết kiệm TCTD: Tổ chức tín dụng TSBĐ: Tài sản bảo đảm
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại dịch COVID-19 năm nay đã ảnh hƣởng nghiêm trọng tới nền kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Dịch bệnh đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng và lƣu chuyển thƣơng mại, sản xuất kinh doanh bị đình trệ. Điều này khiến cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp khó khăn trong việc khắc phục cũng nhƣ nguy cơ phá sản doanh nghiệp. Từ đó, đặt ra vấn đề cần có giải pháp cứu cánh kinh tế trƣớc nguy cơ xấu ở trên. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thƣơng mại có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, góp phần tăng trƣởng kinh tế, đẩy mạnh tổng thu nhập quốc dân. Ngân hàng cũng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Khi ngƣời dân đi gửi tiền tại ngân hàng, số vốn này đƣợc xem là vốn nhàn rỗi, chính nguồn vốn này từ ngƣời gửi tiền đã giúp ngân hàng có lƣợng vốn huy động dồi dào. Bằng nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng sẽ mang lại cho nền kinh tế số vốn cần thiết, kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Với hoạt động tín dụng của ngân hàng đã giúp cho cá nhân, pháp nhân cải thiện đƣợc điều kiện đời sống, khắc phục những khủng hoảng trong kinh doanh, tạo điều kiện bình ổn nền kinh tế nƣớc nhà. Có thể khẳng định đƣợc rằng ngân hàng thƣơng mại chính là nơi đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động kinh doanh. Đồng thời, ngân hàng thƣơng mại là công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nếu nhƣ trong sự vận hành và phát triển của ngân hàng đạt đƣợc nhiều hiệu quả. Thực hiện hoạt động tín dụng, các ngân hàng thƣơng mại đã góp phần mở rộng lƣợng tiền trong lƣu thông. Đồng thời, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng thƣơng mại thực hiện việc phân chia, tập hợp nguồn vốn của thị trƣờng khiến chúng đạt hiệu quả, 1
  10. thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phƣơng châm “Nhà nƣớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trƣờng”. Khi gặp khó khăn về mặt tài chính thƣờng cá nhân, pháp nhân đều nghĩ đến việc vay tiền từ ngân hàng – một nguồn tiền tệ phong phú, uy tín và đảm bảo để khắc phục những tình trạng thiếu vốn hiện tại. Ngân hàng thƣơng mại lúc này sẽ phát huy vai trò thực hiện cho vay một khi khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. Tuy nhiên, hoạt động cho vay cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất khi mà ngân hàng là bên cho vay chứ không trực tiếp sử dụng vốn vay để đầu tƣ dù do trƣớc khi vay cũng đã thẩm định khả năng vay vốn của khách hàng. Để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại trong việc cho vay cần có biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ từ bên vay, cầm cố tài sản là một biện pháp bảo đảm hữu hiệu. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản nhìn chung vẫn còn tồn tại những hạn chế. Cầm cố tài sản đƣợc quy định chung ở Bộ luật dân sự năm 2015 và một số văn bản chuyên ngành nhƣ Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm, Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng,... Pháp luật về cầm cố tài sản còn nhiều quy định chồng chéo, khiến cho việc thực thi pháp luật về cầm cố tài sản của ngân hàng thƣơng mại cho vay còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó đặt ra yêu cầu cần có những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong việc bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản theo pháp luật Việt Nam, cũng từ đó để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong xu thế hội nhập toàn cầu. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thương mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài cho luận văn. 2
  11. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong những năm gần đây, vấn đề bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản dƣới góc độ pháp luật đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, sách chuyên khảo, tạp chí, thông tin khoa học pháp lý về vấn đề này, cụ thể nhƣ sau: Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thanh Huyền, năm 2011; Luận văn thạc sĩ “Cầm cố tài sản – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn, năm 2013; Luận văn thạc sĩ “Thực tiễn thực hiện các biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Lƣơng, năm 2014; Luận văn thạc sĩ “Cầm cố tài sản và thế chấp tài sản tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu khí Toàn cầu (GP.Bank)” của tác giả Dƣơng Thị Phƣơng Liên, năm 2014; Luận văn thạc sĩ Cầm cố tài sản trong hoạt động của tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán tại Việt Nam của tác giả Hồ Anh Khoa, năm 2015; Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Lê Vũ, năm 2018; Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam của trƣờng Đại học luật Hà Nội, nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2017, chủ biên TS. Võ Đình Toàn; Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam; năm 2010, chủ biên Ths Trần Vũ Hải; Giáo trình luật dân sự Việt Nam, tập II của trƣờng Đại học luật Hà Nội, nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2019, chủ biên PGS.TS Đinh Văn Thanh – TS Nguyễn Minh Tuấn; Giáo trình luật dân sự của Học viện tư pháp, nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2007, chủ biên PGS.TS Phan Hữu Thƣ – TS Lê Thu Hà;… cùng với nhiều tạp chí, tạp chí luật học và nguồn internet phong phú. Những công trình trên đã nghiên cứu tổng quan, khái quát về một số 3
  12. khía cạnh của bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản theo pháp luật Việt Nam. Cụ thể một số khía cạnh đề cập tới xử lý tài sản cầm cố, liên quan tới thực tiễn hoặc so sánh cầm cố và thế chấp tài sản. Bên cạnh đó, về tài sản cầm cố, điều kiện cầm cố tài sản vẫn còn nhiều bất đồng quan điểm. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu toàn diện về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản theo pháp luật Việt Nam thì chƣa có. Từ đó, nghiên cứu về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản theo pháp luật Việt Nam là điều hết sức cần thiết. Đây là một đề tài hoàn toàn mới, đƣa ra và giải quyết vấn đề một cách trực diện trong việc bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay, đặc biệt là bằng biện pháp cầm cố tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản ở Việt Nam, qua đó luận văn đề xuất các kiến nghị hoàn thiện những quy định của Việt Nam về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản, các quy định của pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định đó. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản, chỉ ra những bất cập, 4
  13. hạn chế và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn thực hiện không thể làm rõ hết đƣợc các nội dung của pháp luật về vấn đề trên. Vì vậy, luận văn sẽ không đi sâu vào phân tích pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ cầm cố tài sản để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Luận văn đƣợc hoàn thành trên cơ sở những phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật; quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về cải cách tƣ pháp và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử, phân loại, hệ thống để làm rõ các nội dung nghiên cứu trong đề tài. Cụ thể, chƣơng 1 sử dụng phƣơng pháp phân loại, hệ thống, lịch sử; chƣơng 2 sử dụng phƣơng pháp so sánh, phân tích, phân loại, tổng hợp; chƣơng 3 sử dụng phƣơng pháp tổng hợp. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn đƣa ra một cái nhìn tổng quát về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản theo pháp luật Việt Nam. Đặc biệt, luận văn làm rõ các quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay, bao gồm những quyền sau: quyền đòi nợ; trích lập dự phòng rủi ro; cơ cấu khoản nợ, xóa nợ; thu hồi nợ bằng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm; bán khoản nợ. Trong đó, quyền đòi nợ là quyền căn bản nhất của ngân hàng. Đồng thời luận văn đƣa ra các biện pháp bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bao gồm: Các biện pháp bảo đảm tiền vay (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh), các biện pháp bảo đảm thay thế nhƣ thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện và bù trừ nghĩa vụ, bảo hiểm cho khoản vay; biện pháp trích lập quỹ dự phòng rủi ro, chứng khoán hóa các khoản nợ của ngân hàng thƣơng mại, mua bán nợ, các yêu cầu về đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn vay, về phân loại nợ,... 5
  14. Luận văn đƣa ra những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản đó là: hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng cầm cố tài sản cần gắn với bảo đảm tối đa cho quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại, đặc biệt là quyền đòi nợ gốc và lãi; sửa đổi, bổ sung khái niệm tài sản cầm cố; đặc biệt là tài sản cầm cố nhƣ tàu bay, tàu biển, thẻ tiết kiệm; về thẩm định giá tài sản cầm cố;... Đồng thời, để nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản cần nâng cao chuyên môn, kiến thức pháp luật của cán bộ, nhân viên ngân hàng làm công tác quản lý cho vay, thẩm định hồ sơ vay vốn cũng nhƣ thẩm định tài sản cầm cố. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động thực tiễn của các cơ quan trong việc xây dựng, thi hành pháp luật và cho việc nghiên cứu, giảng dạy pháp luật về ngân hàng. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:  Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thương mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản.  Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thương mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản ở Việt Nam.  Chƣơng 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam và nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thương mại cho vay bằng biện pháp cầm cố tài sản. 6
  15. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CHO VAY BẰNG BIỆN PHÁP CẦM CỐ TÀI SẢN 1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại * Khái niệm ngân hàng thương mại Đi cùng với sự tăng trƣởng của nền kinh tế hàng hóa, ngân hàng thƣơng mại đã xuất hiện, tồn tại, phát triển từ rất lâu đời và có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại cùng với đó cũng phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ tới quá trình đến nền kinh tế hàng hóa. Trong khi nền kinh tế hàng hóa tăng trƣởng mạnh mẽ đến giai đoạn kinh tế thị trƣờng thì ngân hàng thƣơng mại đƣợc hoàn thiện rất nhiều và trở thành những định chế tài chính quan trọng. Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2017: “Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”. * Khái niệm cho vay Cho vay là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tƣợng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thƣờng kèm theo lãi suất đƣợc quy định. Bởi vì hoạt động này đã làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên, một bên là ngƣời cho vay và một bên là ngƣời đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng đƣợc quy định và thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,... 7
  16. Cho vay là một hiện tƣợng kinh tế khách quan, đƣợc xuất hiện khi xã hội loài ngƣời diễn ra tình trạng tạm thời thừa hoặc tạm thời thiếu vốn. Thuật ngữ "cho vay" thƣờng đƣợc hiểu là việc một ngƣời chuyển một vật của mình cho ngƣời khác sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận và dựa vào sự tín nhiệm của các bên về khả năng hoàn trả [45, tr.151]. Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2017: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Vậy theo quy định trên thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó, ngân hàng thƣơng mại giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo những thoả thuận cụ thể trong hợp đồng tín dụng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Bên cạnh đó, khoản tiền vay phải có mục đích hợp pháp nhất định. * Khái niệm hoạt động cho vay Cho vay là hoạt động cơ bản, đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thƣơng mại. Đặc biệt, hoạt động cho vay có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo đƣợc nhu cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế hiện nay, đảm bảo sự luân chuyển vốn nhịp nhàng từ những ngƣời thừa vốn đến những ngƣời thiếu vốn. Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại thực chất là giao dịch hợp đồng. Chủ thể tham gia quan hệ cho vay là bên cho vay (ngân hàng thƣơng mại) và bên đi vay (khách hàng vay). Hoạt động cho vay luôn đi kèm với rủi ro, kinh doanh tín dụng là chấp nhận đối đầu với rủi ro. Vì vậy, đòi hỏi ngân hàng thƣơng mại phải tìm mọi cách để kiểm soát đƣợc khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là đánh giá, phán đoán khả năng này. Những dự tính này không phải lúc nào cũng chính xác và theo thời gian những đánh giá này 8
  17. sẽ gặp càng nhiều khó khăn. Nếu trong các hoạt động kinh doanh khác, tiền tệ chỉ đƣợc coi là thƣớc đo giá trị, là phƣơng tiện thanh toán thì trong hoạt động cho vay, tiền tệ trở thành hàng hoá. Bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro càng lớn, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng thƣơng mại có thể khó thực hiện. Ngoài ra, việc cho vay của ngân hàng thƣơng mại chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Do đó, nếu bên vay không trả đƣợc nợ thì ngân hàng sẽ phải gánh chịu nợ xấu mà còn ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời gửi tiền [41, tr.24]. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại  Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại có những điểm chung với cho vay dân sự và có đặc điểm riêng của hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại. Những đặc điểm đó là:  Chủ thể tham gia hoạt động cho vay bao gồm bên vay và bên cho vay. Trong quan hệ cho vay này thì chủ thể cho vay chính là các ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép cấp phép theo quy định của pháp luật và chủ thể đi vay là khách hàng có nhu cầu vay vốn tại các ngân hàng thƣơng mại. Khi vay vốn tại ngân hàng thƣơng mại khách hàng phải thoả mãn các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật và các điều kiện khác do các bên thoả thuận.  Sự kiện cho vay luôn phát sinh bởi hành vi ứng trƣớc và hành vi hoàn trả đƣợc thực hiện bởi bên vay sau khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đƣợc ký kết giữa bên vay và bên cho vay.  Hình thức pháp lý của quan hệ cho vay chính là hợp đồng tín dụng ghi nhận sự thỏa thuận quyền và nghĩa vụ giữa các ngân hàng thƣơng mại với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Ngoài những đặc điểm chung trên thì hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại còn có những đặc điểm riêng sau: 9
  18.  Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại là hoạt động kinh doanh có điều kiện.  Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại là hoạt động mang tính nghề nghiệp kinh doanh, mang tính thƣờng xuyên và chuyên nghiệp.  Hoạt động cho vay mang tính chất rủi ro rất lớn và mang tính chất dây chuyền, có thể ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, ngoài việc phải tuân thủ những quy định chung của pháp luật về hợp đồng trong luật dân sự, hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại còn phải tuân thủ sự điều chỉnh của pháp luật ngân hàng để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thƣơng mại trong hoạt động cho vay [41, tr.25].  Các nguyên tắc cho vay ảnh hưởng tới quyền lợi của ngân hàng thương mại cho vay Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành tại Thông tƣ 39/2016/TT- NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng, các nguyên tắc vay vốn hiện nay bao gồm:  Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích Đối với nguyên tắc này thì khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng ngân hàng mà hai bên đã ký kết. Ngân hàng thƣơng mại có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay của khách hàng. Trong trƣờng hợp khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì ngân hàng thƣơng mại có quyền chấm dứt việc cho vay và thu hồi nợ trƣớc hạn. Đồng thời, khách hàng phải có trách nhiệm thực hiện theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký.  Nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn thoả thuận trong hợp đồng tín dụng Đối với nguyên tắc này, tuỳ thuộc vào phƣơng thức cho vay mà nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đƣợc thực hiện bằng nhiều cách. Số tiền mà khách hàng 10
  19. vay đƣợc sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định đã đƣợc thoả thuận trong hợp đồng tín dụng ngân hàng, đây cũng chính là thời hạn vay vốn. Khi hết hạn hợp đồng, khách hàng phải trả nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ. Đây cũng là một trong những nghĩa vụ chính yếu của bên vay, phát sinh trên cơ sở hợp đồng tín dụng hoặc phát sinh trên cơ sở phán quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan tài phán có thẩm quyền nếu nhƣ có phát sinh tranh chấp xảy ra. Thông thƣờng, nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay sẽ phát sinh khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và chúng phải đƣợc bên vay thực hiện khi thời hạn sử dụng vốn vay đã hết [41, tr.27].  Các phương thức cho vay của ngân hàng thương mại Dựa vào mục đích sử dụng tiền vay có hai phƣơng thức cho vay là cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh và cho vay phục vụ nhu cầu đời sống. Ngân hàng thƣơng mại thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phƣơng thức cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh bao gồm: 1. Cho vay từng lần 2. Cho vay hợp vốn 3. Cho vay lƣu vụ 4. Cho vay theo hạn mức 5. Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng 6. Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán 7. Cho vay quay vòng 8. Cho vay tuần hoàn (rollover) 9. Các phƣơng thức cho vay khác Ngân hàng thƣơng mại thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phƣơng thức cho vay phục vụ nhu cầu đời sống bao gồm: 1. Cho vay từng lần 2. Cho vay theo hạn mức 11
  20. 3. Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán 4. Các phƣơng thức cho vay khác đƣợc kết hợp các phƣơng thức cho vay ở trên phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay. Dù cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh hay cho vay phục vụ đời sống đều có các phƣơng thức vay đa dạng, mỗi phƣơng thức vay sẽ có ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng. Sự đa dạng về phƣơng thức vay giúp cho khách hàng cân nhắc lựa chọn phụ thuộc vào điều kiện cũng nhƣ nhu cầu của ngƣời vay vốn để phù hợp với tình hình tài chính của cá nhân, doanh nghiệp. Đồng thời, quy định cụ thể về phƣơng thức cho vay cũng giúp ngân hàng thƣơng mại bảo vệ quyền lợi của mình khi thực hiện hoạt động cho vay. Dựa theo phƣơng thức bảo đảm của các khoản vay bao gồm: cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm. Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, ngân hàng thƣơng mại còn nắm giữ tài sản của ngƣời vay với mục đích xử lý tài sản bảo đảm (trong đó có biện pháp cầm cố tài sản) để thu hồi vốn vay khi ngƣời đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi cho vay ngân hàng thƣơng mại không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao. Bởi vậy, ngân hàng thƣơng mại cho vay thƣờng yêu cầu ngƣời vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay nhƣ cầm cố tài sản. Cho vay không có bảo đảm: Là khoản cho vay mà ngân hàng thƣơng mại không nắm giữ tài sản của ngƣời vay nhằm thu hồi nợ khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi khách hàng ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: ngƣời đi vay không đƣợc giao dịch với ngân hàng nào 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1