Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh – Qua thực tiễn tỉnh Nam Định
lượt xem 4
download
Mục tiêu của luận văn là xuất phát từ tình hình th ực tiễn về công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và trên cơ sở phân tích chất lượng đội ngũ công chức hành chính tỉnh Nam Định, đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thực thi công vụ có hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh – Qua thực tiễn tỉnh Nam Định
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI TRUNG KIÊN ChÊt l-îng ®éi ngò c«ng chøc hµnh chÝnh cÊp tØnh - qua thùc tiÔn tØnh Nam §Þnh LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI TRUNG KIÊN ChÊt l-îng ®éi ngò c«ng chøc hµnh chÝnh cÊp tØnh - qua thùc tiÔn tØnh Nam §Þnh Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THÁI DƢƠNG HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Bùi Trung Kiên
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH..................................... 8 1.1. Khái quát về đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh .................... 8 1.1.1. Khái niệm đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh .............................. 8 1.1.2. Đặc điểm đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh ............................. 14 1.1.3. Phân loại công chức hành chính cấp tỉnh ........................................... 18 1.1.4. Vị trí, vai trò của công chức hành chính cấp tỉnh .............................. 19 1.2. Chất lƣợng, tiêu chí đánh giá chất lƣợng, các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh ................... 21 1.2.1. Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh........................... 21 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh .............................................................................................. 24 1.2.3. Các yếu tố bảo đảm chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh ............................................................................................... 33 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 47 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH TẠI TỈNH NAM ĐỊNH ...... 48 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ công chức hành chính tại tỉnh Nam Định ........................... 48 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 48 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 50
- 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính cấp tỉnh ở Nam Định ................. 54 2.2. Quá trình hình thành và phát triển đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh ở Nam Định ............................................................. 55 2.3. Đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh tại tỉnh nam định..................................................... 56 2.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh thần trách nhiệm.......................... 56 2.3.2. Chất lượng đội ngũ công chức hành chính theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo, bồi dưỡng........................................... 58 2.3.3. Chất lượng đội ngũ công chức hành chính theo kỹ năng công việc...... 63 2.3.4. Chất lượng công chức hành chính theo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác ......................................................................................... 63 2.3.5. Chất lượng đội ngũ công chức hành chính theo cơ cấu độ tuổi, giới tính .............................................................................................. 65 2.3.6. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ công chức hành chính tại tỉnh Nam Định .................................................................................... 66 2.4. Nguyên nhân thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh tại tỉnh Nam Định ................................................... 70 2.4.1. Nguyên nhân của những ưu điểm ...................................................... 70 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập .......................................... 74 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 82 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH TẠI TỈNH NAM ĐỊNH ............................................... 83 3.1. Phƣơng hƣớng .................................................................................. 83 3.1.1. Xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế ........................................................ 83 3.1.2. Xây dựng đội ngũ công chức hành chính đáp ứng với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ............. 90
- 3.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ..................... 92 3.1.4. Xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu mục tiêu cải cách nền hành chính nhà nước ................................ 95 3.2. Những giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh tại tỉnh Nam Định hiện nay .......................... 98 3.2.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, đạo đức, tinh thần trách nhiệm cho công chức hành chính cấp tỉnh ......................................... 99 3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch, xây dựng vị trí việc làm, tuyển dụng, tiêu chuẩn hóa chức danh, đề bạt bổ nhiệm và nâng ngạch đối với công chức hành chính .......................................................... 102 3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị, nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức hành chính ............................................................................... 106 3.2.4. Nghiêm túc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng công chức hành chính; xây dựng chính sách, tạo môi trường và động lực làm việc lành mạnh, hiệu quả..................................................... 107 3.2.5. Đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ công chức; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật và đạo đức công vụ trong hoạt động của đội ngũ công chức hành chính ................................................... 110 3.2.6. Hoàn thiện các quy định về công chức hành chính cấp tỉnh ....... 112 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 115 KẾT LUẬN .................................................................................................. 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 117
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCHTƯ : Ban Chấp hành Trung ương BCT : Bộ Chính trị BNV : Bộ Nội vụ CCHC : Cải cách hành chính CN, XD : Công nghiệp, xây dựng CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CP : Chính phủ CSVN : Cộng sản Việt Nam CT : Chỉ thị CTN : Chủ tịch nước CTQG : Chính trị quốc gia CTr : Chương trình CV : Chuyên viên CVC : Chuyên viên chính CVCC : Chuyên viên cao cấp HCNN : Hành chính nhà nước HĐND : Hội đồng nhân dân KTTT : Kinh tế thị trường NĐ : Nghị định NQ : Nghị quyết Nxb : Nhà xuất bản QĐ : Quyết định QH : Quốc hội QLNN : Quản lý nhà nước TT : Thông tư TTg : Thủ tướng TU : Tỉnh uỷ UBND : Uỷ ban nhân dân UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2010 - 2015 50 Bảng 2.2: Số lượng cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh tỉnh Nam Định từ năm 2011 - 2014 55 Bảng 2.3: Tỷ lệ đảng viên trên tổng số công chức hành chính cấp tỉnh 56 Bảng 2.4: Trình độ đào tạo của cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh tỉnh Nam Định từ năm 2011 - 2014 58 Bảng 2.5: Cơ cấu ngạch công chức hành chính nhà nước cấp tỉnh tỉnh Nam Định từ năm 2011 - 2014 60 Bảng 2.6: Trình độ đào tạo của công chức hành chính cấp tỉnh tỉnh Nam Định năm 2014 60 Bảng 2.7: Trình độ lý luận chính trị đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh tỉnh Nam Định năm 2014 61 Bảng 2.8: Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh tỉnh Nam Định 2014 62 Bảng 2.9: Cơ cấu độ tuổi đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh tỉnh Nam Định năm 2014 65 Bảng 2.10: Cơ cấu giới tính đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh tỉnh Nam Định năm 2014 66
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đội ngũ công chức hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị nói chung và hệ thống hành chính ở Việt Nam nói riêng. Nếu như Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị, thì đội ngũ công chức hành chính là lực lượng quan trọng vận hành cỗ máy hành chính nhà nước, giúp guồng máy hành chính nhà nước hoạt động thông suốt từ trung ương đến địa phương. Nói cách khác, đội ngũ công chức được coi như "xương sống" của chính quyền, có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ xã hội, đảm bảo nền hành chính nhà nước hoạt động liên tục, có hiệu quả. Đặc biệt, Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá cùng với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và xu hướng mở rộng dân chủ nên đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính nhà nước trở thành một nguồn lực quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Để đáp ứng những yêu cầu trên, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có những đòi hỏi cao hơn. Thời gian qua, đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước đã và đang góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đại, có tính chuyên nghiệp cao mà Đảng và nhà nước đã đề ra. Song, cũng cần nhận thấy một thực tế: công tác xây dựng đội ngũ công chức còn nhiều bất cập, chất lượng đội ngũ còn nhiều hạn chế. Điều đó thể hiện ở chỗ: công tác giáo dục chính trị, đạo đức, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, bố trí, sử dụng công chức; chế độ đãi ngộ, chế độ trách nhiệm của đội ngũ công chức hành chính nhà nước còn những hạn chế, bất cập; nhiều công chức bảo thủ trong cách nghĩ, cách làm, thiếu sự 1
- năng động, sáng tạo và đổi mới; cách làm việc quan liêu, hành chính hoá, không thạo việc, tác phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm, một bộ phận có biểu hiện quan cách, nhũng nhiễu... dẫn đến mất lòng tin của nhân, cản trở sự phát triển của đất nước. Thực trạng đội ngũ công chức hành chính tại tỉnh Nam Định không nằm ngoài thực trạng chung của đội ngũ công chức hành chính trong cả nước. Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước tỉnh Nam Định trong những năm qua được tập trung xây dựng, thường xuyên được kiện toàn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ nên chất lượng đội ngũ được nâng lên rõ rệt, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Những thành công bước đầu đó rất quan trọng tạo nên sự chuyển biến tích cực của nền hành chính. Tuy nhiên, chất lượng cán bộ, công chức tỉnh Nam Định vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như: tình trạng hẫng hụt về cơ cấu, chưa phù hợp ngành nghề, chất lượng công chức của tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, cơ sở vật chất phục vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước còn hạn chế, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức hành chính nhà nước chưa gắn với việc sử dụng, chưa có chính sách thỏa đáng để thu hút công chức và những người có trình độ cao về tỉnh công tác… Trước yêu cầu mới của hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tỉnh Nam Định cần tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước. Vì vậy, học viên chọn vấn đề "Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh – qua thực tiễn tỉnh Nam Định" làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật học, chuyên ngành Lịch sử và Lý luận Nhà nước và Pháp luật là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Lĩnh vực cán bộ, công chức nói chung, công chức hành chính nói riêng là chủ đề nghiên cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đến nay đã có nhiều 2
- công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau: bài báo khoa học, luận văn, luận án, sách chuyên khảo, trước hết cần kể tới: - Tác phẩm "Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ" của tác giả Bùi Đình Phong, Nxb Lao động, Hà Nội, 2002. - "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước" của PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm, Nxb Chính trị quốc gia, 2003; các tác giả của công trình nghiên cứu này nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về cán bộ, công chức, viên chức; góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung. Từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu. - "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" của TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương, 2004. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. - “Công vụ, công chức nhà nước” của PGS.TS. Phạm Hồng Thái, Nxb. Tư pháp, 2004. Cuốn sách tập trung giải quyết một số vấn đề lý luận về công vụ, công chức, phân tích quá trình hình thành và phát triển của pháp luật 3
- Việt Nam về công vụ, công chức, chỉ ra xu hướng điều chỉnh của pháp luật về công vụ, công chức ở Việt Nam qua các giải đoạn lịch sử từ năm 1945 tới nay và hướng phát triển của pháp luật về công vụ, công chức. - “Pháp luật về công vụ, công chức của Việt Nam và một số nước trên thế giới” của TS. Trần Anh Tuấn – Thứ trưởng Bộ Nội vụ chủ biên (2012), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách cung cấp cho độc giả cái nhìn hệ thống và toàn diện về pháp luật công vụ, công chức. Quá trình cải cách chế độ công vụ, công chức ở Việt Nam, đặc biệt là những vấn đề nổi bật được xã hội quan tâm hiện nay như: vị trí việc làm và phương pháp xác định vị trí việc làm trong đổi mới cơ chế quản lý công chức, tiêu tiêu chuẩn công chức và vấn đề năng lực trong hoạt động công vụ, đổi mới thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh, chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong nền công vụ…; những định hướng cải cách chế độ công vụ, công chức ở Việt Nam đến năm 2020. Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các Tạp chí khoa học hoặc nhiều công trình Luận văn, Luận án khác có đề cập ít nhiều tới vấn đề này. * Đánh giá chung: Những công trình khoa học này cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cơ sở lý luận, về kiến thức, kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước nói chung và công chức hành chính cấp tỉnh nói riêng để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh tại tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của luận văn: Xuất phát từ tình hình th ực tiễn về công tác đào tạo, tuyể n dụng, sử dụng, quản lý công chức và trên cơ sở phân tích chất lượng đội ngũ công chức 4
- hành chính tỉnh Nam Định, đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thực thi công vụ có hiệu quả. Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện mục tiêu nói trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Phân tích cơ sở lý luận về công chức hành chính nhà nước; xác định khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm và phân loại công chức hành chính nhà nước; chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức hành chính nhà nước. - Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức hành chính, đánh giá ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh của tỉnh Nam Định hiện nay. - Phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh tại tỉnh Nam Định nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ, đáp ứng vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển một tỉnh được Bộ chính trị xác định là có vị trí trung tâm tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng [19]. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đội ngũ công chức hành chính tại tỉnh Nam Định. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đội ngũ công chức công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, tập trung vào các nội dung: tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và sử dụng công chức. Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Những quan 5
- điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử - cụ thể, phương pháp chuyên gia và kết hợp với việc khảo sát chấ t l ượng đô ̣i ngũ công chức hành chính. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Tính mới của đề tài: Liên quan đến lĩnh vực cán bộ, công chức có rất nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau nhưng chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thực trạng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh của tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay. - Đóng góp của đề tài về mặt khoa học pháp lý góp phần vào hệ thống hoá lý luận về đội ngũ công chức hành chính nhà nước và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước; hệ thống hoá và xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức hành chính nhà nước; làm rõ những đặc điểm của đội ngũ công chức hành chính nhà nước và điều kiện khách quan của việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay. - Đóng góp của đề tài về mặt thực tiễn + Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, rút ra những mặt mạnh; những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, làm tiền đề để xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính tại tỉnh Nam Định, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. + Làm rõ và đưa ra quan điểm, phương hướng và những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh tại tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay. 6
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh tại tỉnh Nam Định. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh tại tỉnh Nam Định. * * * 7
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH 1.1. Khái quát về đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh 1.1.1. Khái niệm đội ngũ công chức hành chính ấp tỉnh 1.1.1.1. Khái niệm chung về cán bộ, công chức Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra các quan niệm khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ", "công chức", "viên chức". Trải qua một thời gian dài cho đến trước khi Luật Cán bộ, công chức được ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng như trong các hoạt động quản lý, chúng ta chưa xác định rõ ràng cán bộ, công chức, viên chức. Khái niệm “cán bộ” được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa và bao hàm một diện rất rộng các loại nhân sự thuộc khu vực Nhà nước và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Thuật ngữ khi đó thường dùng là “cán bộ, công nhân viên chức”, bao gồm tất cả những người làm công hưởng lương từ Nhà nước, từ những người đứng đầu một cơ quan tới các nhân viên phục vụ như lái xe, bảo vệ hay lao động tạp vụ. Sự đánh đồng như vậy dẫn tới việc không phân định rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ, không phân biệt rõ những người thực thi chức năng quản lý nhà nước và những người cung ứng dịch vụ công trong bộ máy nhà nước, thậm chí gây nhầm lẫn trong hoạt động cũng như hành xử công vụ. Thực tiễn cho thấy, ngay cả nhiều quy định về kỷ luật cán bộ cũng khó thực thi bởi chính sự mơ hồ và dễ gây lẫn lộn trong khái niệm này [2]. Khái niệm công chức được quy định lần đầu tiên tại Điều 1 của Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân 8
- chủ cộng hoà về Quy chế công chức, trong đó khái niệm công chức Việt Nam chỉ được xác định trong phạm vi các cơ quan Chính phủ, đó là “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định” [13]. Tuy nhiên, do điều kiện đất nước chiến tranh nên bản Quy chế công chức này không được triển khai đầy đủ, và suốt một thời gian dài (đến cuối những năm 1980), khái niệm công chức không được sử dụng mà thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước. Khái niệm này dùng chung cho tất cả mọi người làm việc cho Nhà nước, không có sự phân biệt, theo đó đội ngũ này rất đông đảo vì nó được hình thành từ rất nhiều con đường, có thể do bầu, có thể do phân công sau khi tốt nghiệp, do tuyển dụng, bổ nhiệm,… Phạm vi làm việc của họ cũng rất rộng, vì vậy đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức không ổn định. Thực tế trên đã gây khó khăn, thiếu thống nhất cho công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước trong việc sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Sau ngày giải phóng miền Nam 30/4/1975, thống nhất đất nước, chúng ta thực hiện chế độ cán bộ trên phạm vi cả nước, lấy người cán bộ làm trung tâm. Theo đó, tất cả những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nông trường, lâm trường và lực lượng vũ trang đều được gọi chung trong một cụm từ "cán bộ, công nhân viên nhà nước". Chuyển sang thời kỳ đổi mới (năm 1986), trước yêu cầu khách quan cần cải cách nền hành chính và đòi hỏi phải chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, khái niệm công chức được sử dụng trở lại trong Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991. Nghị định chỉ rõ: Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà 9
- nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức nhà nước. Khái niệm công chức này cũng giống như khái niệm công chức theo Sắc lệnh 76/SL. Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức được ban hành, những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn thể được gọi chung trong một cụm từ là "cán bộ, công chức". Để cụ thể hoá Pháp lệnh, Chính phủ ban hành Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Theo Nghị định này, công chức là: Công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp; những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng. Như vậy, cán bộ, công chức mang các đặc trưng như: Công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước mới chỉ là những căn cứ để xác định một người có phải là "cán bộ, công chức" hay không. Tuy nhiên, vấn đề ai là cán bộ, ai là công chức vẫn chưa được phân biệt và giải quyết triệt để. Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi năm 2003 đã phân biệt được đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và gọi họ là viên chức, đồng thời Pháp lệnh sửa đổi đã quy định thêm công chức xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, cả Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi năm 2003 đều không đưa ra được khái niệm về cán bộ, khái niệm về công chức, chỉ đưa ra thuật ngữ chung là cán bộ, công chức [32]. 10
- Để khắc phục mặt hạn chế của các văn bản từ truớc đến nay, ngày 13 tháng 11 năm 2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật Cán bộ, công chức. Đây là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trước đến nay và cắt nghĩa được rõ ràng hơn về các khái niệm cán bộ, công chức. Tại Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định: - Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, có thể khái quát, công chức là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên, làm việc trong một cơ quan nhà nước (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân hay Công an nhân dân mà 11
- không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng), được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước [33, Điều 4]. 1.1.1.2. Định nghĩa khái niệm đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì công chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với cơ chế hình thành. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Theo đó, tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển), bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là công chức. Công chức là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công (hoặc quyền hạn hành chính nhất định) được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn