intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự ở Việt Nam

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

44
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận của cưỡng chế thi hành án dân sự nói chung và cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà nói riêng, từ đó chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Đây là căn cứ để đi vào phân tích và đánh giá một cách toàn diện thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động cưỡng chế kê biên tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở Việt Nam hiện nay. Từ đó rút ra kết luận về ưu, nhược điểm của hoạt động này và các nguyên nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ TUẤN ANH CƢỠNG CHẾ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ TUẤN ANH CƢỠNG CHẾ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 8380101.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THẾ ANH HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả công bố nêu trong Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này để đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Lê Tuấn Anh
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƢỠNG CHẾ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ................................... 11 1.1. Khái niệm cƣỡng chế........................................................................ 11 1.2. Khái niệm, đặc điểm cƣỡng chế thi hành án dân sự ..................... 12 1.2.1. Khái niệm về cưỡng chế thi hành án dân sự ...................................... 12 1.2.2. Đặc điểm của cưỡng chế thi hành án dân sự ...................................... 14 1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cƣỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự .... 19 1.3.1. Khái niệm ........................................................................................... 19 1.3.2. Đặc điểm của cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở ............................................................................................ 21 1.3.3. Phân biệt cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự với cưỡng chế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trong cưỡng chế hành chính .............................. 24 1.3.4. Vai trò của cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự .................................................... 26 1.4. Nội dung pháp luật về cƣỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở ..................................................................... 28 1.4.1. Đối tượng áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở .................................................................. 28 1.4.2. Điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất
  5. và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự ở Việt Nam .................. 29 1.4.3. Thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở......................................................... 33 1.4.4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự ở Việt Nam ........... 34 1.4.5. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở......................................................... 36 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cƣỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở .................................... 40 1.5.1. Chủ trương chính sách của Nhà nước về thi hành án dân sự và cưỡng chế thi hành án dân sự ............................................................. 40 1.5.2. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ..................................................... 42 1.5.3. Yếu tố phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa và ý thức chấp hành pháp luật .................................................................................... 43 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 47 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƢỠNG CHẾ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........................................................................... 48 2.1. Một số kết quả chủ yếu trong áp dụng biện pháp cƣỡng chế đối với tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thời gian qua .................................................................... 48 2.2. Thực trạng pháp luật về cƣỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự ở Việt Nam .................................................................................................... 51 2.2.1. Thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở ..................................... 51 2.2.2. Điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở .................................................................. 53 2.2.3. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế quyền sử dụng đất và
  6. quyền sở hữu nhà ở ............................................................................ 54 2.2.4. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở......................................................... 58 2.3. Ƣu điểm và hạn chế .......................................................................... 69 2.3.1. Ưu điểm .............................................................................................. 69 2.3.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong việc áp dụng biện pháp cưỡng chế quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở ....................... 70 2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................... 75 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 81 CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƢỠNG CHẾ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở ............................................................... 82 3.1. Quan điểm về cƣỡng chế thi hành án dân sự trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ........................ 82 3.1.1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là biện pháp cuối cùng nghiêm khắc, cần thiết nhằm thi hành dứt điểm bản án, quyết định của Tòa án ............ 82 3.1.2. Áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở phải gắn với xu thế dân chủ hóa và đảm bảo quyền con người ................................................................................. 83 3.1.3. Áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở phải được tiến hành phù hợp, đồng bộ với yêu cầu về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ........... 84 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cƣỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trong thi hành án dân sự ở Việt Nam ........................................................................................ 84 3.2.1. Về thể chế ........................................................................................... 85 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ chấp hành viên .................................... 93 3.2.3. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ............................. 98
  7. 3.2.4. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.......................... 103 Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 107 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 110 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở Việt Nam hiện nay, bên cạnh những tác động tích cực của sự phát triển nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế thì các quan hệ xã hội cũng có những diễn biến phức tạp. Các tranh chấp, mâu thuẫn trong quan hệ dân sự, kinh tế... phát sinh ngày càng nhiều đòi hỏi cần phải được giải quyết, nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và tránh phát sinh thiệt hại. Bên cạnh việc thỏa thuận, hòa giải thì trong nhiều trường hợp, cần có sự tham gia của Tòa án nhằm điều chỉnh hành vi và bảo vệ quyền lợi các chủ thể thông qua quyết định, bản án. Tuy nhiên, không phải lúc nào các chủ thể trong quan hệ dân sự cũng tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ của mình, khiến cho nhiều trường hợp các cơ quan hữu quan trong đó có cơ quan Thi hành án dân sự buộc phải sử dụng biện pháp cưỡng chế như một phương tiện để đảm bảo hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án. Trong bối cảnh hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang không ngừng đẩy mạnh việc thực hiện cải cách tư pháp, mục tiêu đến năm 2020. Một trong các vấn đề lớn trong cải cách hoạt động tư pháp là phải đảm bảo được công tác xét xử cũng như thực hiện triệt để bản án, quyết định của Tòa án. Do đó, việc bổ sung và hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về thi hành án dân sự, trong đó có hoạt động cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được đặt ra cấp thiết. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, các tranh chấp trong quan hệ dân sự cũng ngày càng nhiều và phức tạp hơn, do đó yêu cầu thi hành án ngày càng tăng cao. Mặc dù thi hành án dân sự chủ yếu dựa trên tinh thần tự nguyện, tự thỏa thuận hòa giải giữa các chủ thể có liên quan, nhưng trong nhiều trường hợp có chủ thể không tự nguyện thi hành án buộc cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành cưỡng chế. Hiện nay biện pháp cưỡng chế kê biên 1
  9. tài sản là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất, đặc biệt là cưỡng chế quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở vì đây là một trong những tài sản có giá trị nhất của con người, chỉ được áp dụng khi không còn cách nào khác để buộc đối tượng phải thi hành nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định của Tòa án. Từ khi Luật thi hành án dân sự 2008 có hiệu lực và được sửa đổi bổ sung năm 2014, Nhà nước đã ban hành nhiều Nghị định, Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung theo hướng hoàn thiện hơn nhằm góp phần hỗ trợ cho việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn. Hiện nay, hệ thống các quy định của pháp luật về cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đã tương đối hoàn thiện, đáp ứng cơ bản yêu cầu của hoạt động thi hành án. Tuy nhiên, bên cạnh đó các quy định pháp luật này còn nhiều điểm chưa phù hợp, còn nhiều bất cập, vướng mắc. Nhiều quy định về thi hành án dân sự nói chung và cưỡng chế quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở còn chung chung, chưa thực sự hợp lý. Mặt khác, sự thiếu thống nhất, thiếu đồng bộ giữa Luật thi hành án dân sự và các văn bản có liên quan cũng làm ảnh hưởng đến quá trình thi hành án và hoạt động của cơ quan thi hành án và của chấp hành viên. Các quy định về trình tự thủ tục cưỡng chế kê biên tài sản về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của thi hành án, tuy nhiên vẫn còn một số bất cập khi áp dụng trong thực tế. Điều này khiến cho việc cưỡng chế thi hành án dân sự nói chung, cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở nói riêng là một trong những hoạt động phức tạp và gặp nhiều khó khăn nhất trong công tác thi hành án dân sự. Hệ quả là, trong nhiều năm trở lại đây vẫn tồn tại một số vụ việc chưa được thi hành, hoặc thi hành chưa hiệu quả gây tranh cãi trong dư luận, ảnh hưởng đến sự công bằng và nghiêm minh của pháp luật. Trong những năm qua, đã có nhiều nghiên cứu, bài viết khoa học về thi 2
  10. hành án dân sự ở Việt Nam, góp phần bổ sung cơ sở lý luận cũng như hoàn thiện áp dụng pháp luật về thi hành án trong thực tiễn. Tuy nhiên, chỉ mới có một số nghiên cứu như đề tài thạc sĩ Luật học “Kê biên quyền sử dụng đất, theo pháp luật thi hành án dân sự từ thực tiễn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Quang Tuấn (2016) là đề cập đến khía cạnh cưỡng chế kê biên tài sản là quyền sử dụng đất. Trong khi đó, cùng với quan hệ dân sự đang ngày càng phát triển, các tranh chấp mâu thuẫn sẽ tiếp tục có chiều hướng tăng trong khi các quy định pháp luật còn nhiều bất cập, hạn chế. Từ đó đặt ra yêu cầu hoàn thiện đối với pháp luật thi hành án dân sự, nhằm giải quyết những khó khăn, bất cập đó. Từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài thạc sĩ “Cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự ở Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của mình, nhằm mục đích tìm hiểu và đánh giá một cách thấu đáo các khía cạnh của vấn đề này. Thông qua việc khái quát đặc điểm, tính chất, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng, đồng thời xem xét và đánh giá thực trạng của hoạt động này trong thi hành án dân sự ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nhỏ vào việc giảm bớt số vụ tranh chấp tồn đọng, cũng như tăng tính hiệu quả của hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Như đã đề cập trong phần trước, nghiên cứu về thi hành án dân sự nói chung và cưỡng chế kê biên tài sản trong thi hành án dân sự nói riêng có vai trò quan trọng không chỉ trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự, kinh tế, giảm số vụ thi hành án tồn đọng, mà còn góp phần không nhỏ trong việc đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động thi hành án dân sự, từ đó đảm bảo tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật, đảm bảo quyền lợi và niềm tin của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trong những năm qua, đã có nhiều nghiên cứu 3
  11. khoa học có liên quan đến thi hành án dân sự nói chung và hoạt động cưỡng chế kê biên tài sản nói riêng. 2.1. Nhóm các nghiên cứu chung về thi hành án dân sự Mặc dù chỉ mới được quan tâm từ sau năm 1993 đến nay, nhưng việc nghiên cứu về thi hành án dân sự đã cho thấy ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi hoạt động thi hành án dân sự trực tiếp nhằm vào việc thực thi pháp luật, đảm bảo cho quyết định của Tòa án và các cơ quan có liên quan được thực hiện, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan cũng như tính công bằng của pháp luật. Trong những năm qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về thi hành án điển hình như: - Đề tài: "Giám sát thi hành án dân sự", Luận án Tiến sĩ Luật học tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Hoàng Thế Anh, năm 2015; - Luận án tiến sĩ Luật học “Pháp luật thi hành án dân sự trong cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Chu Thị Hoa (2016). - Luận án tiến sĩ Luật học “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trương Công Lý (2017). - Đề tài “Đề án kiện toàn mô hình tổ chức và đội ngũ cán bộ thi hành án để thực hiện hiệu quả Luật thi hành án 2008” của tác giả Nguyễn Văn Luyện (2010). - Đề tài “Cơ chế kiểm tra và giám sát từ bên ngoài đối với hoạt động thi hành án dân sự: Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Văn Luyện (2011). - Luận văn Thạc sĩ “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự ở tỉnh Bắc Giang” tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Văn Công (2012). - Luận văn Thạc sĩ“Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay” tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Trần Mạnh Quân (2013). - Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật thi hành án dân sự, thực trạng và giải 4
  12. pháp, liên hệ thực tiễn ở tỉnh Hải Dương” tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Phạm Văn Hùng (2014). - Luận văn Thạc sĩ “Thi hành án dân sự - qua thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Lê Quỳnh Nga (2014). - Luận văn Thạc sĩ “Thủ tục thi hành án dân sự trong pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện nay” tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Bùi Thị Vân Anh (2016). - Luận văn Thạc sĩ “Thi hành án dân sự từ thực tiễn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Đỗ Thị Vân Ngọc (2016). - Luận văn Thạc sĩ “Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình” tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Mai (2016). Các nghiên cứu này đã góp phần xây dựng hệ thống lý luận về thi hành án dân sự ở Việt Nam, là căn cứ để hoàn thiện pháp luật, cũng như bổ sung và hỗ trợ cho các nghiên cứu trong tương lai. 2.2. Nhóm các nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến nội dung của đề tài Các vấn đề liên quan đến kê biên tài sản luôn là những vấn đề có tính nhạy cảm và phức tạp trong hoạt động thi hành án, cũng khiến cho cơ quan và các cán bộ thi hành án gặp nhiều khó khăn. Do đó, nghiên cứu về vấn đề kê biên tài sản trong thi hành án có ý nghĩa thực tiễn và áp dụng rộng khắp trong thi hành án cả nước. Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp và vụ việc còn tồn đọng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Trong những năm qua, đã có một số nghiên cứu hướng đến lĩnh vực này bao gồm: - Luận văn Thạc sĩ Luật học“Biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để thi hành án dân sự” tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Trần Công Thịnh (2007). - Đề tài nghiên cứu khoa học “Khảo sát khoa học về quy trình, thủ tục thi hành án các bản án có tài sản thi hành là bất động sản và các giải pháp 5
  13. nhằm đảm bảo tính thống nhất cho các quy trình này” của tác giả Đinh Thị Mai Phương (2010). - Luận văn Thạc sĩ Luật học “Bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam” tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Bùi Thị Thu Hiền (2014) - Luận văn Thạc sĩ Luật học “Biện pháp cưỡng chế kê biên và xử lý tài sản của người phải thi hành án dân sự” tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Anh Tuấn (2015). - Luận văn Thạc sĩ Luật học “Kê biên quyền sử dụng đất, theo pháp luật thi hành án dân sự từ thực tiễn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” tại Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội - Viện Khoa học Xã hội của tác giả Lê Quang Tuấn (2016). - Luận văn Thạc sĩ Luật học “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hà Nội” tại Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội - Viện Khoa học Xã hội của tác giả Lê Xuân Tùng (2016). - Luận văn Thạc sĩ Luật học “Cưỡng chế thi hành án dân sự thực tiễn ở tỉnh Nam Định” tại Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội - Viện Khoa học Xã hội của tác giả Lương Ngọc Hưng (2018). Trong bối cảnh cùng với sự phát triển của xã hội, vấn đề thi hành án ngày càng đa dạng, có tính chất khó khăn phức tạp cần phải giải quyết, thì các công trình nêu trên đều đã có nhiều đóng góp trong việc nghiên cứu các khía cạnh trong thi hành án dân sự của Việt Nam hiện nay. Đây là căn cứ để tháo gỡ những khó khăn tồn tại trong lĩnh vực thi hành án, có tác dụng hỗ trợ cơ quan thi hành án và cán bộ thi hành án trong việc giải quyết nhiều vấn đề còn tồn đọng. Đồng thời, là cơ sở để các nghiên cứu khác trong lĩnh vực thi hành án, trong đó có nghiên cứu về hoạt động cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng 6
  14. đất và quyền sở hữu nhà ở trong nội dung đề tài này, tiếp tục được triển khai và đi vào chiều sâu. 2.3. Đánh giá chung Các đề tài khoa học, nghiên cứu khoa học kể trên đã góp phần hoàn thiện lý luận về thi hành án dân sự nói chung và thi hành án bằng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản nói riêng ở Việt Nam. Đồng thời đưa ra nhiều giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật, hoàn thiện việc áp dụng pháp luật về thi hành án dân sự và cưỡng chế kê biên tài sản trong thực tiễn. Tuy nhiên, bên cạnh đó, các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu vấn đề thi hành án dân sự nói chung, chứ chưa có nhiều đề tài đề cập đến các biện pháp cưỡng chế trong thi hành án dân sự. Cưỡng chế kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự là một biện pháp cưỡng chế quan trọng, được áp dụng nhiều trong thi hành án dân sự và do đó cần được quan tâm và cần phải tiếp tục được triển khai nghiên cứu sâu hơn. 3. Mục đích nghiên cứu 3.1. Mục đích tổng quát Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận của cưỡng chế thi hành án dân sự nói chung và cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà nói riêng, từ đó chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Đây là căn cứ để đi vào phân tích và đánh giá một cách toàn diện thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động cưỡng chế kê biên tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở Việt Nam hiện nay. Từ đó rút ra kết luận về ưu, nhược điểm của hoạt động này và các nguyên nhân. 3.2. Mục đích cụ thể Nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề lý luận về cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trong pháp luật Việt Nam. Từ những nội dung nghiên cứu ở Chương 1 và Chương 2, cùng với việc 7
  15. nhìn nhận một cách thấu đáo công tác thi hành án dân sự nói chung, và cưỡng chế thi hành án dân sự trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay. Từ đó đề ra các giải pháp áp dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. 4. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của pháp luật dân sự về cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự ở Việt Nam. 5. Nội dung, phạm vi, cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Nội dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận cũng như hệ thống các quy định pháp luật, đặc biệt là quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự bằng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như bảo vệ tốt hơn quyền lợi của các bên liên quan trong hoạt động thi hành án. 5.2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài luận văn là các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tiến hành cải cách bộ máy Nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nền tư pháp. Đây là kim chỉ nam cho việc định hướng các phương pháp nghiên cứu của tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp thống kê được sử dụng 8
  16. trong việc thống kê số liệu kết quả công tác thi hành án; phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp suy luận,… Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp này được vận dụng một cách linh hoạt và đan xen lẫn nhau để tạo ra kết quả nghiên cứu. 5.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian của đề tài là pháp luật về thi hành án dân sự nói chung và cưỡng chế kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nói riêng trong thi hành án dân sự từ năm 2015 đến năm 2017. Phạm vi không gian của đề tài là thi hành án dân sự bằng biện pháp cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trên phạm vi toàn quốc từ năm 2015 đến năm 2017. 6. Những đóng góp khoa học của luận văn Luận văn hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn hoạt động cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự, phân tích các nhân tố ảnh hưởng cũng như đánh giá một cách toàn diện việc áp dụng trong thực tiễn. Luận văn nêu bật khái niệm, đặc điểm, vai trò, điều kiện áp dụng cũng như quá trình hình thành và phát triển của hoạt động cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự ở Việt Nam. Luận văn đi sâu vào phân tích cụ thể từng khía cạnh của cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở bao gồm trường hợp áp dụng, thẩm quyền, điều kiện áp dụng, trình tự thủ tục, giải quyết khiếu nại tố cáo cũng như đánh giá về thực tiễn của hoạt động. Đồng thời đánh giá một số kết quả chủ yếu của hoạt động này trong những năm qua. Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong giai đoạn 9
  17. tiếp theo. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận, luận văn góp phần làm rõ thêm khái niệm, đặc điểm, nội dung, ý nghĩa của hoạt động cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và cơ sở của hoạt động này. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các quy định và thực tế áp dụng của hoạt động cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong những năm qua. Về thực tiễn, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và những kinh nghiệm vận dụng những giải pháp đó trên thực tiễn ở Việt Nam trong thời gian tới. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: - Chương 1: Một số vấn đề chung về cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự. - Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự ở Việt Nam. - Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong thi hành án dân sự. 10
  18. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƢỠNG CHẾ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm cƣỡng chế Trong từ điển chữ Nôm có giải nghĩa, cưỡng là thúc ép, buộc tuân theo ý chí của mình [38, tr.381], chế là kìm giữ [38, tr.256]. Như vậy cưỡng chế là một từ ghép được tạo bởi hai từ có nghĩa nêu trên. Cưỡng chế có thể được hiểu là thúc ép, buộc ai đó phải thực hiện theo. Theo Cuốn từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa năm 2012 thì: Cưỡng chế là dùng quyền lực Nhà nước bắt phải tuân theo pháp luật” [40, tr.309]. Trong tiếng Anh cưỡng chế là Coerce nghĩa là buộc ai phải làm cái gì [35, tr.284]. Về mặt thuật ngữ pháp lý, cưỡng chế là buộc cá nhân hoặc tổ chức phải phục tùng một mệnh lệnh, thực hiện một nghĩa vụ, trách nhiệm theo quyết định đã có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cưỡng chế phải được tiến hành theo thủ tục, trình tự chặt chẽ, biện pháp sử dụng trong cưỡng chế là bạo lực về mặt vật chất và tinh thần, thường được áp dụng khi quyết định đã có hiệu lực không được thực hiện một cách tự nguyện [46]. Theo cuốn Từ điển Luật học do Nhà xuất bản Từ điển bách khoa ấn hành năm 1999 thì cưỡng chế là “những biện pháp bắt buộc cá nhân hay tổ chức phải thực hiện và phục tùng mệnh lệnh nhất định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Từ điển Luật học do Nhà xuất bản Từ điển bách khoa và Nhà xuất bản Tư pháp ấn hành năm 2006 thì cưỡng chế là: Buộc cá nhân hay tổ chức phải phục tùng một mệnh lệnh, thực hiện một nghĩa vụ, trách nhiệm theo quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chỉ tổ chức hay cá nhân được pháp luật quy định mới 11
  19. được ra quyết định cưỡng chế, quyết định lực lượng cưỡng chế. Cưỡng chế phải được tiến hành theo thủ tục, trình tự chặt chẽ. Cá nhân hay tổ chức là đối tượng cưỡng chế có thể bị buộc phải làm hay không được làm một việc nhất định về quyền tài sản hay quyền nhân thân. Biện pháp sử dụng trong cưỡng chế là bạo lực về mặt vật chất hoặc tinh thần, thường được áp dụng khi quyết định đã có hiệu lực không được thực hiện một cách tự nguyện. Như vậy, mỗi quan niệm cưỡng chế đều có những nội dung khác nhau nhưng có thể thấy rằng các quan niệm đều có điểm chung là dùng quyền lực nhà nước, áp đặt ý chí của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân nhất định để buộc tổ chức, cá nhân đó phải thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định theo ý chí của Nhà nước. Để bảo đảm thực thi pháp luật, ngoài phương thức giáo dục, thuyết phục mọi chủ thể tự giác tuân thủ, bất kỳ Nhà nước nào cũng sử dụng sức mạnh cưỡng chế bằng pháp luật. Cưỡng chế là khái niệm thuộc phạm trù Nhà nước và pháp luật, là hiện tượng gắn liền với Nhà nước. Cưỡng chế khác với các biện pháp ngăn chặn hay đảm bảo ở chỗ toàn bộ quá trình áp dụng biện pháp cưỡng chế là việc buộc chủ thể không tự nguyện phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Biện pháp cưỡng chế là biện pháp giải quyết mang tính bạo lực của Nhà nước, nhằm đảm bảo hiệu lực của bản án, quyết định được thi hành, đảm bảo tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật. Như vậy, có thể hiểu khái niệm của cưỡng chế như sau: “Cưỡng chế là dùng quyền lực nhà nước buộc tổ chức, cá nhân nhất định phải tuân theo, bảo đảm cho quyền lực Nhà nước được thực hiện bởi biện pháp nhất định và do chủ thể có thẩm quyền tiến hành”. 1.2. Khái niệm, đặc điểm cƣỡng chế thi hành án dân sự 1.2.1. Khái niệm về cưỡng chế thi hành án dân sự Cưỡng chế gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước và là một trong 12
  20. những phương pháp nghiêm khắc được sử dụng trong hoạt động quản lý nhà nước. Trong nhà nước Pháp quyền, việc cưỡng chế nhằm mục đích thi hành pháp luật của Nhà nước, duy trì trật tự xã hội. Nhà nước thực hiện cưỡng chế thông qua nhiều biện pháp cưỡng chế, những biện pháp cưỡng chế này được Nhà nước trao quyền cho các cơ quan Nhà nước khác nhau thực hiện như cưỡng chế hành chính, cưỡng chế trong hoạt động tố tụng của cơ quan điều tra và Tòa án và cưỡng chế thi hành án dân sự. Trong hoạt động thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự cũng được Nhà nước trao quyền cho sử dụng một số biện pháp cưỡng chế, quy định tại điều 71 Luật thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 [25]. Giáo trình kỹ năng về thi hành án dân sự (phần chung) của Học viện Tư pháp, xuất bản năm 2012, đã nêu rõ cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp cưỡng bức bắt buộc của cơ quan Thi hành án dân sự, do chấp hành viên quyết định theo thẩm quyền nhằm buộc người phải thi hành án phải thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản án, quyết định. Cưỡng chế thi hành án dân sự được áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành và hết thời gian tự nguyện mà không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ theo nội dụng của bản án, quyết định của Tòa án hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án [17, tr.216]. Theo tài liệu bồi dưỡng Chấp hành viên Trung cấp cũng định nghĩa cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp sử dụng quyền lực Nhà nước để buộc người phải thi hành án phải thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản án, quyết định của Tòa án. Biện pháp cưỡng chế do chấp hành viên quyết định trong trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án [19, tr.420]. Cưỡng chế thi hành án dân sự có đặc trưng chung của cưỡng chế thi 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1