intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

41
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, pháp luật về vấn đề này. Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Việt Nam, trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, hạn chế của pháp luật. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG DIỆU LINH HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG DIỆU LINH HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy Hà Nội – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Hoàng Diệu Linh i
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ v DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................... vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT.................................................. 6 1.1. Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ..................... 6 1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .................................................................................... 6 1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ..................................................................................................... 8 1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ................................................................................................... 13 1.2. Pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ................................................................................................... 19 1.2.1. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ................................................................................................... 19 1.2.2. Các chủ thể thực hiện hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại........................................................................................... 24 1.2.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ................................................................................................... 25 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................... 32 ii
  5. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.......................................................... 33 2.1. Thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam ....................................................................... 33 2.1.1. Tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam ............................................................................................ 33 2.1.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam ................................................................................ 50 2.1.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro ............................................ 69 2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........................................................ 79 2.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay ................................................................................................ 79 2.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong hoạt động cho vay ............................................................................... 81 2.2.3. Hoàn thiện pháp luật về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro ...... 87 2.2.4. Các giải pháp khác để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam ....................................................................... 91 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 94 KẾT LUẬN ................................................................................................. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 96 iii
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 CIC Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng 2 DPRR Dự phòng rủi ro 3 NHNN Ngân hàng nhà nước 4 NHTM Ngân hàng thương mại 5 TCTD Tổ chức tín dụng 6 TSBĐ Tài sản bảo đảm 7 TTTD Thông tin tín dụng iv
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Phân loại nợ 74 Bảng 2.2 Nợ xấu hợp nhất của các ngân hàng 76 v
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Tỷ lệ an toàn vốn CAR tại một số ngân hàng cuối 37 Biểu đồ 2.1 tháng 6/2019 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các quan hệ kinh doanh, thương mại giữa các chủ thể trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính kết nối chủ thể dư vốn và chủ thể thiếu vốn với nhau. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu, cung ứng các dịch vụ thông qua tài khoản, cho thuê tài chính, bao thanh toán,… Tuy nhiên, trong các hoạt động tín dụng này, hoạt động cho vay là hoạt động mang tính truyền thống và đem lại lợi nhuận chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Trong mọi hoạt động kinh doanh, rủi ro và lợi nhuận luôn là hai yếu tố song hành với nhau, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng không là một ngoại lệ [44, tr.16]. Thời gian vừa qua, dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn, Ngân hàng nhà nước ra một loạt chính sách hỗ trợ cho khách hàng vay vốn như cơ cấu hời hạn trả nợ, giảm lãi suất vay ngân hàng, hoạt động cho vay của ngân hàng gần như đóng băng, nhiều khoản nợ đã chuyển nợ xấu. Do đó, phát triển kinh doanh và hạn chế rủi ro là đòi hỏi cấp thiết và quan trọng đối với ngân hàng thương mại trong thời điểm hiện tại, chỉ khi hạn chế được rủi ro ngân hàng thương mại mới thực sự phát triển và kinh doanh có hiệu quả, tạo sự ổn định cho nền kinh tế. Việc nghiên cứu các quy định pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, nhằm giúp các ngân hàng thương mại hiểu hơn các quy định của pháp luật, thực hiện và tuân thủ đúng, từ đó áp dụng đối với ngân hàng thương mại của mình, hạn chế tối đa các rủi ro xảy ra, đồng thời cũng chỉ ra được các vướng mắc, các quy định chưa thực sự hợp lý 1
  10. nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao tính an toàn và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh hiện nay. Nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động cho vay và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay theo pháp luật Việt Nam sẽ giúp ngân hàng thương mại nâng cao được năng lực quản lý rủi ro của mình và góp phần hoàn thiện pháp luật về hạn chế rủi ro đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài "Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Về vấn đề “Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam”, đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Bài báo: “Giải pháp pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại”, Nguyễn Thị Mai Hoa, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 16/2011. Luận văn thạc sĩ: “Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Đinh Thị Thùy Nga, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010. Sách chuyên khảo: “Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam và một số nước trên thế giới”, Chủ biên Lê Thị Thu Thủy, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2016… Mỗi nhà nghiên cứu có các cách tiếp cận khác nhau về vấn đề này do xuất phát điểm, góc độ nghiên cứu khác nhau. Các bài viết và nghiên cứu về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đa số tồn tại dưới dạng các bài báo, nghiên cứu, bình luận trên các tạp chí chuyên 2
  11. ngành hoặc tại một số công trình chuyên khảo, luận văn thạc sĩ của các tác giả. Khó tìm được một công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này dưới góc độ pháp luật của các nhà nghiên cứu Việt Nam hoặc nếu có thì các công trình nghiên cứu này cũng đã sử dụng những số liệu trước đây, dẫn chứng những quy định pháp luật đến nay đã hết hiệu lực, không có ví dụ minh chứng trong phân tích thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro. Vì vậy có thể thấy, việc nghiên cứu đề tài: "Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam" vẫn mang tính cần thiết trong bối cảnh cho vay vẫn luôn là hoạt động rất quan trọng, không thể thiếu với các NHTM hiện nay. 3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay, rủi ro trong hoạt động cho vay, tìm ra các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, pháp luật về vấn đề này. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Việt Nam, trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, hạn chế của pháp luật. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các các ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam là một đề tài không mới nhưng vẫn đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Qua quá trình nghiên cứu những vấn 3
  12. đề lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, luận văn đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về tỷ lệ đảm bảo an toàn, các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản và các quy định pháp luật về phân loại nợ và trích lập DPRR. Công trình nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên khi nghiên cứu về đề tài này. 5. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM, các quy định của pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và thực tiễn thực thi các quy định này. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại, thực tiễn áp dụng tại một số ngân hàng cụ thể là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), ngân hàng Đầu tư và phát triển (BIDV), ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank) và một số ngân hàng thương mại khác. Luận văn đi sâu vào phân tích, đánh giá 3 biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam cụ thể là tuân thủ các quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn, bảo đảm tiền vay bằng tài sản, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro để làm rõ các nội dung và các vấn đề đặt ra từ đề tài nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp phân tích pháp luật, tổng hợp, so sánh pháp luật. 4
  13. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại và sự điều chỉnh của pháp luật. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và giải pháp thực hiện. 5
  14. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT 1.1. Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Theo quy định pháp luật Việt Nam, Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 01/VBHN-NHNN ngày 31/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Vậy rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi ro về sự tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp xuất phát từ người cho vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Rủi ro đối với hoạt động cho vay là một loại rủi ro tín dụng bao gồm các loại sau: - Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi do giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. 6
  15. - Rủi do danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung [23, tr.15]. 1.1.1.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Một là, rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM phát sinh dựa trên cơ sở không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa TCTD (bên cho vay) và khách hàng (bên vay vốn). Hai là, rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là một loại rủi ro tín dụng vì cho vay là một hình thức cấp tín dụng của NHTM. Cho vay là hoạt động phổ biến và chủ yếu của NHTM, trong quá trình thực hiện hoạt động này nguy cơ phát sinh rủi ro luôn tiềm ẩn, bởi lẽ việc trả nợ phụ thuộc vào khách hàng vay. Ba là, rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM được chia thành các cấp độ khác nhau theo mức độ rủi ro như sau: - Rủi ro không thu được lãi đúng hạn xảy ra khi người vay không trả được lãi đúng hạn. - Rủi ro không thu được vốn đúng hạn khi hợp đồng tín dụng đến hạn. - Rủi ro không thu được đủ lãi. - Rủi ro không thu được đủ vốn đã cho vay. - Rủi ro không thu hồi được cả gốc và lãi khi đến hạn theo hợp đồng tín dụng [44, tr.31]. Bốn là, rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM thường dẫn đến nợ xấu, gây ảnh hưởng không nhỏ đến cả hệ thống ngân hàng. Khi ngân hàng không thu hồi được nợ, điều này sẽ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng, ngân hàng có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, bị người gửi tiền rút tiền đồng loạt, có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Một ngân hàng phá sản có thể kéo theo sự phá sản của các ngân hàng khác (phản ứng dây chuyền). 7
  16. Năm là, rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động cho vay của NHTM do NHTM rất khó kiểm soát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng, vì vậy trong hoạt động cho vay, NHTM phải chủ động áp dụng các biện pháp xác định và định lượng rủi ro, quản lý và kiểm soát rủi ro. 1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài mong đợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tuy không thể loại bỏ được hoàn toàn nhưng ta có thể nghiên cứu để nhận biết nó, từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến mức thấp nhất. Muốn dự đoán được rủi ro chính xác nhất thì ngân hàng phải đo lường được rủi ro. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng áp dụng vì nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý kinh doanh. Chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách cho vay hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ, xây dựng hệ thống phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình vay. Chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay được chia thành các nhóm sau: a. Các chỉ tiêu trực tiếp:  Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nợ: Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100% - Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro càng lớn vì với những khoản nợ không thu hồi được sẽ ảnh hưởng đến quá trình khai thác và sử dụng vốn của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt nó làm 8
  17. ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các NHTM. Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn vốn của ngân hàng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả kinh doanh, giảm uy tín của ngân hàng. - Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao làm tăng chi phí của ngân hàng. Với một khoản tín dụng gặp rủi ro ngân hàng phải thêm một khoản chi phí giám sát khoản vay, chi phí xử lý tài sản bảo đảm, chi phí pháp lý,… do đó làm tăng chi phí thực tế của ngân hàng. Trong khi không có nguồn thu từ khoản vay này thì ngân hàng vẫn tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay từ khách hàng [36, tr.18].  Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ: - Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5. Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM [36, tr.18]. Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về mặt tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng. Theo Khoản 9, Điều 3, Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định: Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100% - Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay nhưng không nỗ lực trả nợ. Điều này sẽ gây cho ngân hàng khó khăn lớn trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không giải quyết kịp thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro sẽ không đủ để bù đắp phần tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn là vấn đề khó khăn cho các ngân hàng. - Các khoản tín dụng có vấn đề là những khoản vay chưa hết hạn, chưa được xem xét là nợ quá hạn nhưng trong quá trình theo dõi ngân hàng phát hiện thấy có những dấu hiệu không trả được nợ. Vì thế, ngoài các chỉ tiêu định lượng cơ bản nêu trên, người ta còn sử dụng chỉ tiêu định tính là các khoản tín dụng có vấn đề. 9
  18.  Tỷ lệ mất vốn: Tỷ lệ mất vốn (%) = x 100% - Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp.  Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: - Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của NHTM không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và được hạch toán vào chi phí của NHTM. - Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%. - Dự phòng cụ thể: Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. - Dự phòng chung: NHTM thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng các giá trị khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Tỷ lệ này ngày càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự phòng trích lập nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận thậm chí làm cho ngân hàng bị thua lỗ. - Số tiền trích lập dự phòng bản chất làm tăng chi phí của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên trong hoạt động của NHTM thì việc trích lập DPRR là cần thiết nhằm đảm bảo an toàn hệ thống và được thực hiện theo quý theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 02/2013/TT- NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro. Nếu tỷ lệ trích lập dự phòng chung trên tổng dư nợ vay tại thời điểm trích lập và/hoặc tổng số tiền trích lập DPRR cụ thể càng lớn thì cho thấy dư nợ vay của ngân hàng có mức độ rủi ro cao và ngược lại [36, tr.19]. 10
  19.  Hệ số rủi ro tín dụng: Hệ số rủi ro tín dụng = Hệ số này cho thấy tỷ trọng các khoản mục trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của NHTM được chia thành 3 nhóm: - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: Là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: Là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và mang lại thu nhập vừa phải cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: Là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng [23, tr.20].  Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng: Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng (%) = x 100% Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp các khoản nợ xấu của ngân hàng thông quá việc trích lập các khoản nợ dự phòng rủi ro từ tín dụng. Theo tiêu chuẩn hiện tại thì tỷ lệ này nên lớn hơn 1 (lần), chứng tỏ khả năng bù đắp được toàn bộ các khoản nợ xấu của ngân hàng, tránh đem lại tổn thất về tín dụng. 11
  20. b. Các chỉ tiêu gián tiếp  Quy mô tín dụng Quy mô tín dụng không phải là tiêu chí phản ánh trực tiếp rủi ro tín dụng nhưng nếu quy mô tín dụng tăng quá nhanh, không tương ứng với khả năng kiểm soát của ngân hàng thì lúc đó quy mô tín dụng sẽ phản ánh rủi ro tín dụng. Quy mô tín dụng thể hiện rõ qua các tiêu chí: dư nợ trên tổng tài sản, dư nợ bình quân trên số lượng cán bộ tín dụng, số lượng khách hàng trên số lượng cán bộ tín dụng, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nếu NHTM mở rộng quy mô tín dụng theo hướng nới lỏng hoạt đồng cho vay sẽ dẫn đến rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay,… điều này gây rủi ro cho NHTM.  Cơ cấu tín dụng Cơ cấu tín dụng phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành nghề, lĩnh vực, loại tiền,… do đó, tuy không phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro nhưng nếu cơ cấu tín dụng quá thiên về những lĩnh vực mạo hiểm sẽ phản ánh rủi ro tín dụng tiềm năng. Cơ cấu tín dụng chia theo các nhóm sau: Cơ cấu tín dụng theo ngành, cơ cấu tín dụng theo loại hình, cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay, cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ, cơ cấu tín dụng theo tài sản bảo đảm.  Các chỉ tiêu về lợi nhuận - Tốc độ tăng trưởng thu nhập thuần từ hoạt động cho vay phản ánh thu nhập thuần năm sau tăng hoặc giảm bao nhiêu phần trăm so với năm trước đó. Tốc độ tăng trưởng thu nhập thuần từ hoạt động cho vay cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh loại đó của ngân hàng được mở rộng hoặc loại hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt được hiệu quả hơn và ngược lại. - Tỷ trọng thu nhập thuần từ hoạt động cho vay cho biết hoạt động cho vay đóng góp tỷ lệ bao nhiêu vào tổng thu nhập thuần. Tỷ trọng này cho biết 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2