Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hình phạt tiền từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
lượt xem 6
download
Bố cục của luận văn gồm phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được xây dựng thành 3 chương: Chương 1 - Những vấn đề lý luận và lịch sử về hình phạt tiền; Chương 2 - Quy định của pháp luật hình sự hiện hành về hình phạt tiền và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Đồng Nai; Chương 3 - Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt tiền. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hình phạt tiền từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MINH TẤN HÌNH PHẠT TIỀN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, NĂM 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MINH TẤN HÌNH PHẠT TIỀN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS-TS VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, NĂM 2020
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và luận văn thạc sĩ Luật học của mình, trước hết tôi xin chân thành cám ơn đến Ban Lãnh đạo, các khoa, phòng và quý Thầy, Cô trong Học viện Khoa học xã hội, đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ Luật học. Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc nhất đến GS-TS Võ Khánh Vinh đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng gởi lời cám ơn của mình đến Ban Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện, chia sẻ, động viên tôi suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt mọi công việc trong quá trình thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô và bạn bè đồng nghiệp.
- LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Võ Khánh Vinh và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Trần Minh Tấn
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ VỀ HÌNH PHẠT TIỀN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hình phạt tiền .......................................................9 1.2. Lịch sử phát triển các quy định của pháp luật hình sự về hình phạt tiền .................15 1.3. Các yếu tố tác động đến áp dụng hình phạt tiền........................................................25 CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH VỀ HÌNH PHẠT TIỀN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Quy định của pháp luật hình sự hiện hành về hình phạt tiền....................................29 2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền tại tỉnh Đồng Nai..................................................39 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG HÌNH PHẠT TIỀN ....................................................................................................................58 3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hình phạt tiền .........................................59 3.2. Tổng kết thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về hình phạt tiền 62 3.3. Nâng cao năng lực của những người áp dụng hình phạt tiền ...................................63 3.4. Các giải pháp khác ......................................................................................................65 KẾT LUẬN .........................................................................................................67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự HPT : HPT HPC : HPC HPBS : Hình phạt bổ sung NXB : Nhà xuất bản TAND : Tòa án nhân dân CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa XXST : Xét xử sơ thẩm VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước tình hình các hành vi vi phạm pháp luật hình sự thực sự rất phức tạp và diễn biến ngày càng tinh vi trong các quan hệ xã hội, có sự rất khác nhau về tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho các quan hệ xã hội của các hành vi vi phạm đó, điều này đặt ra vấn đề đối với các nhà lập pháp làm sao phải phải quy định nhiều loại chế tài khác nhau hoặc các hình phạt khác nhau để điều chỉnh và xử lý cho phù hợp, vừa đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, đồng thời thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước. Do vậy, BLHS Việt Nam cần quy định nhiều phương thức hình phạt khác nhau phù hợp với từng loại tội phạm và tương xứng với hành vi phạm tội. Các loại hình phạt được quy định trong Bộ Luật hình sự Việt Nam gồm nhiều hình phạt cụ thể, có mối quan hệ liên kết lẫn nhau, tồn tại và có giới hạn khi được áp dụng, tuy nhiên vì lý do mục đích chung, các chức năng và nhiệm vụ của hình phạt. Do đó, mỗi loại hình phạt lại không giống nhau về nhiều điểm như: nội dung và tính chất của các hạn chế pháp lý, chế độ thi hành hình phạt, thời hạn và điều kiện áp dụng….Sự khác biệt của các loại hình phạt cụ thể đã tạo ra tính đa dạng của các hình phạt đồng thời bảo đảm khả năng phân hóa và cá thể hóa trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự của nước ta; và mục đích chính là đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả các chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta theo từng giai đoạn phát triển của đất nước. Các quy định về HPT và áp dụng HPT được nêu cụ thể từ khá sớm trong pháp luật hình sự Việt Nam, ngày càng được hoàn thiện và được quy định trong các quy định của BLHS hiện nay, đảm bảo sự cần thiết và phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Những quy định về HPT trong các năm gần đây đã được sự quan tâm và được áp dụng thường xuyên đã mang đến những kết quả tích cực nhất định trong thực tế xã hội. Các quy định về HPT được quy định ngày càng nhiều hơn và có sự thay thế các loại hình phạt khác được ghi nhận trong BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017). Trong thực tiễn xét xử các vụ án hình sự, Tòa án nhân dân các huyện, Tp Biên Hòa, và Tp Long Khánh, tỉnh Đồng Nai nói riêng, và Tòa án trên toàn quốc 1
- nói chung, HPT được áp dụng đối với người phạm tội, thể hiện được chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta, đáp ứng được một phần nào trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống lại một số tội phạm đảm bảo các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Đồng Nai nói riêng và toàn quốc nói chung, đã được nhân dân cả nước ủng hộ. Bên cạnh đó, từ khi các quy định về HPT tại BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) được triển khai áp dụng cho đến nay, vẫn chưa phát huy hết vai trò và hiệu quả như chúng ta kỳ vọng, do còn nhiều hạn chế, tồn tại trong các quy định của pháp luật hình sự cũng như vận dụng, áp dụng các quy định về HPT trong thực tiễn còn có những điểm chưa hợp lý, chưa đúng, chưa đủ, còn nhiều tồn tại bất cập, và hiệu quả áp dụng HPT còn rất thấp, chưa tương xứng với vị trí và vai trò của HPT trong hệ thống hình phạt theo quy định của BLHS. Vấn đề cải cách về tư pháp là yêu cầu và nhiệm vụ được đặt ra và được quy định rõ ràng trong các NQ số 8 Nghị Quyết của Trung Ương ban hành ngày 02/01/2002 quy định cụ thể về một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tư pháp trong thời gian tới. Ngoài ra còn có NQ số 49 Nghị Quyết của Trung Ương ban hành ngày 2/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. NQ số 48 Nghị quyết của Trung Ương ban hành ngày 24/05/2005 về “ Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”. Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/03/2014 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW và Kết luận số 01-KL/TW ngày 04/4/2016 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW, khẳng định những giá trị đúng đắn về nhiệm vụ cải cách tư pháp trong các Nghị quyết nêu trên, việc ra đời của các Nghị quyết quan trọng nêu trên của Bộ Chính trị cùng với nhiệm vụ triển khai thực hiện, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm và đề xuất các nội dung mới về cải cách tư pháp trong đó cũng thể hiện quan điểm của Đảng ta là giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền đối với một số loại tội phạm … Hiện nay các nhà làm luật vẫn không ngừng nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về HPT và thực tiễn khi áp dụng HPT; đặc biệt Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) được ban hành, đã làm sáng tỏ về mặt lý luận, thực tiễn áp dụng, có đề xuất và giải pháp tốt hơn nhằm nâng cao 2
- hiệu quả áp dụng của HPT làm sao để HPT thực sự phát huy tốt nhất vai trò chức năng của nó trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mà vẫn đảm bảo được ý nghĩa và mục đích của hình phạt. Tác giả lựa chọn đề tài “Hình phạt tiền từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai” làm luận văn thạc sĩ luật học, phần nào cũng sẽ góp phần làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng hình phạt tiền trong hệ thống hình phạt Việt Nam tại địa phương Đồng Nai. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài HPT có vị trí và vai trò quan trọng trong hệ thống hình phạt được quy định tại BLHS Việt Nam, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở các cấp độ khác nhau, nghiên cứu những khía cạnh, phương diện, phạm vi khác nhau về loại HPT này. Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu điển hình của các chuyên gia đầu ngành như: Thứ nhất, Đào Trí Úc với “Chính sách hình sự và hình phạt” Thứ hai, Trần Văn Độ với “Hiệu quả hình phạt, khái niệm và tiêu chí” Thứ ba, Võ Khánh Vinh với “Khái niệm hình phạt và hệ thống hình phạt” Thứ tư, Nguyễn Đức Tuấn với “HPT, những vấn đề lý luận và thực tiễn” Và rất nhiều công trình khoa học pháp lý của các tác giả khác. Chúng ta có thể khẳng định đây là những công trình khoa học pháp lý đầu tiên đặt nền móng về cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như các vấn đề về hiệu quả và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của HPT nói riêng và của hình phạt nói chung. Một số công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ luật học: Nguyễn Sơn (2003) “Các Hình phạt chính trong BLHS Việt Nam” Trong nghiên cứu của mình tác giả đã nghiên cứu về các hình phạt chính trong Bộ luật hình sự ở Việt Nam, những vấn đề cần đổi mới sửa đổi; và công trình nghiên cứu của tác giả Trịnh Quốc Toản (2010) “Các hình phạt bổ sung trong BLHS Việt Nam”, và của các tác giả khác. Một số đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ như: Vũ Lai Bằng (1997) “Hình phạt tiền trong luật hình sự Việt Nam”; Tác giả nghiên cứu về lịch sử HPT cũng như các vấn đề liên quan đến HPT của Nhà nước ta giai đoạn 3
- 1985 trở về trước; Đào Anh Dũng (2002) “Hình phạt tiền trong Bộ luật hình sự năm 1999 và việc áp dụng hình phạt này của Tòa án nhân dân Hà Nội” Tác giả nghiên cứu về HPT trong BLHS năm 1999 cũng như thực trạng áp dụng HPT của Tòa án nhân dân Hà Nội. Một số bài báo khoa học đề cập đến HPT khác như: Một là, tác giả Dương Tuyết Miên (2006) với đề tài “Sự mâu thuẫn giữa HPT quy định tại khoản 1 Điều 30 BLHS với một số tội phạm cụ thể và những bất cập của hình phạt này” được đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 15 năm 2006 Hai là, tác giả Trịnh Quốc Toản (2008) với đề tài “Hoàn thiện các quy định của BLHS hiện hành về các HPC nhẹ hơn hình phạt tù” được đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 19 năm 2008 Ba là, Trịnh Tiến Việt (2003) với đề tài “Về HPT trong luật hình sự một số nước trên thế giới” được đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7 năm 2003 Bốn là, Đỗ Văn Chỉnh (2003) với đề tài “Một số vấn đề mới về HPT trong BLHS năm 1999” đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 7 năm 2003 Năm là, Lý Văn Tầm (2009) với đề tài “HPT và thực tiễn áp dụng” và “Một số vấn đề lý luận về HPT” đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 03 và số 08 năm 2009 Sáu là, Hà Tuấn Phương với đề tài “Một số ý kiến về HPT theo quy định của BLHS năm 1999” đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 04 năm 2013 và Ra quyết định thi hành án như thế nào đối với phần tổng hợp HPT” đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật. Bộ tư pháp, số 11 năm 2008 Và nhiều công trình nghiên cứu khác Các nghiên cứu khoa học trên đã đưa ra kết luận xác đáng và một số kiến nghị hữu ích giúp nâng cao hiệu quả của HPT trong cuộc chiến đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tác giả đã kế thừa những lý luận quan trọng để áp dụng trong công trình nghiên cứu của mình. Hiện nay, mặc dù đã có công trình tiếp cận nghiên cứu HPT từ thực tiễn tại các địa phương trên cả nước tại thời điểm của BLHS năm 1999 (2009) có hiệu lực pháp luật. Chính vì vậy, có thể nói đây là luận văn nghiên cứu đầu tiên tiếp cận áp dụng HPT từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai để làm rõ thêm những lý luận và thực tiễn áp dụng HPT theo pháp luật hình sự Việt Nam năm 2015 (sửa đổi bổ sung 4
- năm 2017). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua nghiên cứu những vấn đề lý luận khoa học về HPT, các quy định của pháp luật hình sự hiện nay về HPT, cụ thể là BLHS năm 2015, bên cạnh đó đối chiếu với thực tiễn áp dụng hình phạt tiền trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, mục đích đánh giá hiệu quả của việc áp dụng hình phạt tiền trong thực tế, từ đó luận văn hướng đến việc đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả HPT trong hệ thống hình phạt của BLHS Việt Nam, đặc biệt phát huy hiệu quả cao nhất trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm hiện nay đang diễn biến rất phức tạp trong bối cảnh nước ta tham gia và hội nhập kinh tế toàn cầu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm cụ thể hóa tốt nhất các mục đích nêu trên, luận văn cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Làm rõ và cụ thể các vấn đề lý luận về quy định áp dụng HPT, các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về HPT. - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về HPT từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn từ năm 2015 - 2019, bên cạnh đó có phân tích làm sáng tỏ những bất cập, còn hạn chế nhất định xung quanh cũng như nguyên nhân trong việc áp dụng HPT; - Đề xuất những phương hướng hoàn thiện áp dụng đúng các quy định về HPT trong BLHS 2015 và nâng cao hiệu quả áp dụng của hình phạt tiền với tư cách là hình phạt chính và với tư cách là hình phạt bổ sung trong công tác thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân các cấp tỉnh Đồng Nai nói riêng và của cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng luận văn nghiên cứu là những lý luận và thực tiễn áp dụng HPT từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai theo quy định của pháp luật hình sự 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
- Phạm vi nghiên cứu là giải quyết các vấn đề lý luận về HPT được quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam với hai tư cách, thứ nhất là tư cách HPT là HPC và thứ hai với tư cách HPT là HPBS, bên cạnh đó, luận văn cũng đánh giá hoạt động áp dụng HPT trong thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân các cấp tại tỉnh Đồng Nai, qua đó chỉ ra những tồn tại, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của nó, đồng thời có đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả cao nhất trong việc áp dụng HPT trong thực tiễn xét xử. Luận văn nghiên cứu HPT từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên các căn cứ như sau: - Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác và Lê Nin, Chủ nghĩa duy vật lịch sử - Pháp luật và NN theo tư tưởng của Chủ tich HCM - NQ số 08 của Trung ương ngày 02/01/2002; NQ 49 của Trung Ương ngày 02/06/205 và NQ số 48 của Trung Ương ngày 24/05/2005. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu tác giả sử dụng như: thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, tổng kết thực tiễn để làm sáng tỏ đối tượng nghiên cứu của đề tài. Cụ thể như sau: - Áp dụng phương pháp thống kê, phân tích số liệu các vụ án được xét xử liên quan đến áp dụng HPT với tư cách là HPC và với tư cách là HPBS tại tòa án nhân dân cấp huyện - tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019. - Áp dụng phương pháp pháp so sánh để nhận thấy còn có các quan điểm khác nhau về lý luận HPT; thấy được quá trình, lịch sử lập pháp về HPT ở nước ta qua các thời kỳ. - Áp dụng phương pháp tổng kết thực tiễn áp dụng HPT tại Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2015 đến năm 2019. - Nghiên cứu cụ thể một số bản án có áp dụng HPT là HPC hay HPBS, để từ 6
- đó rút ra những tồn tại, hạn chế từ quy định của pháp luật hình sự và áp dụng pháp luật hình sự về HPT; qua đó có đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm kiện toàn các quy định của pháp luật hình sự về HPT và nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt này trong thực tiễn xét xử 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Mặc dù phạm vi, không gian và thời gian của luận văn nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu việc áp dụng HPT từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai là một nội dung có nhiều sự giới hạn nhất định bởi vì mức độ khái quát sẽ không cao. Tuy nhiên, trong sự giới hạn điều kiện nhất định, tác giả đã nổ lực và tập trung nghiên cứu phát hiện những vấn đề lý luận chung, những cốt lõi mang tính đặc trưng cơ bản nhất của việc áp dụng HPT, bên cạnh đó có những tồn tại, hạn chế mang tính phổ biến chung không chỉ xuất hiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Từ đó, tác giả có nêu kiến nghị và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam và phát huy hiệu quả cao nhất trong hoạt động xét xử tại tòa án các cấp trên toàn quốc khi áp dụng HPT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn góp phần bổ sung thêm các lý luận về HPT trong pháp luật hình sự ở nước ta. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham chiếu trong công tác giảng dạy và học tập ở các cơ sở đào tạo về ngành Luật. - Một số kiến nghị và giải pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn nếu được áp dụng sẽ mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả của việc áp dụng HPT trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án của các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn (không bao gồm phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo), gồm có ba chương : Chương 1. Những vấn đề lý luận và lịch sử về hình phạt tiền Chương 2. Quy định của pháp luật hình sự hiện hành về hình phạt tiền và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Đồng Nai 7
- Chương 3. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt tiền 8
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ VỀ HÌNH PHẠT TIỀN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hình phạt tiền 1.1.1 Khái niệm của hình phạt tiền Luật hình sự của VN trong lịch sử thì chế định tội phạm, chế định hình phạt là một trong những chế định mang tính chất quan trọng trong LHS của VN. Trong Bộ luật hình sự ban hành năm 1985 và các văn bản PL trước đó thì chưa có nêu rõ khái niệm về “hình phạt”. Nhưng có nhiều các nghiên cứu của các nhà khoa học, các trung tâm, cơ sở đào tạo đưa ra rất nhiều khái niệm và quan điểm về hình phạt. Cụ thể như sau: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế NN nghiêm khắc nhất quy định trong LHS được TA áp dụng cho chính người đã thực hiện tội phạm nhằm trừng trị và cải tạo họ, góp phần vào việc đấu tranh phòng và chống tội phạm, bảo vệ chế độ và trật tự XH cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân” [18, tr. 271]. Theo nhận định này thì khái niệm hình phạt đã ghép cả mục đích vào khái niệm. Nhưng chưa chỉ rõ được bản chất, thuộc tính, nội dung cụ thể của các hình phạt. Với khái niệm này thì việc áp dụng các hình phạt cho người phạm tội là không cần thiết. Mà chỉ cần nêu ra áp dụng cho người bị kết án, người phạm tội kà đủ. “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế do Toà án QĐ trong bản án với người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm và được thể hiện ở việc tước đoạt hoặc hạn chế các quyền và lợi ích do pháp luật QĐ đối với người bị kết án”. [58, tr.194]. Với khái niệm này thì tương đối ngắn gọn, chỉ rõ được nội dung, thuộc tính của các hình phạt là sẽ bị hạn chế quyền lợi, bị tước đoạt lợi ích, quyền lợi đối với người bị kết án tù, người phạm tội. Tuy nhiên khái niệm này còn mang tính khái quát. “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế NNdo Toà án áp dụng đối với người thực hiện tội phạm theo QĐ của LHS, tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích nhất định của người bị kết án nhằm mục đích giáo dục cải tạo người phạm tội nhằm ngăn ngừa họ phạm tội mới”. [27, tr.23]. Ở khái niệm này cũng chỉ rõ được nội dung, thuộc tính của các hình phạt là hạn chế, tước đoạt lợi ích và quyền của người phạm tội. Khái niệm này cũng chỉ rõ đối tượng bị áp dụng các hình phạt và nêu rõ cơ quan có thẩm quyền được áp dụng các hình phạt nêu trên. “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của NN nhằm tước đoạt 9
- hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong BLHS và do Toà án QĐ”. Với quan điểm này thì đồng quan điểm với Bộ luật hình sự ban hành năm 1999 Có nhiều quan điểm, nhiều khái niệm khác nhau đưa ra về hình phạt nhưng tất cả đều mang những đặc điểm chung của hình phạt đó là: Thứ nhất, Hình phạt chính là một biện cưỡng chế của NN có tính chất nghiêm khắc nhất trong các biện pháp cưỡng chế của NN. Thứ hai, Người phạm tội mới bị áp dụng hình thức hình phạt Thứ ba, Hình phạt phải được quy định trong Bộ luật Hình Sự Thứ tư, Toà án QĐ áp dụng hình phạt theo trình tự quy định của pháp luật Khái niệm về “hình phạt tiền” thì hiện nay chưa có một văn bản pháp lý, hay định nghĩa nào cụ thể nào dưới góc độ luật thực định. Một số khái niệm, quan điểm về phạt tiền được nhiều tác giả đưa ra gồm: “Phạt tiền là một loại hình phạt được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt BS, khi hình phạt chính là loại hình phạt khác. Phạt tiền do TAQDS trong những TH do luật định mà theo đó người bị kết án bị tước một số tiền tùy theo mức độ nghiêm trọng của tội phạm, đồng thời xem xét đến tình hình TS của người bị kết án và sự biến động của giá cả” [47, tr.15]. Với khái niệm này thì khá chi tiết và dài. Ghép cả nội dung khái niệm, vị trí và vai trò của hình phạt. Như vậy là không cần thiết khi thể hiện định nghĩa về phạt tiền. “Phạt tiền là hình phạt không tước tự do, nhẹ hơn hình phạt cải tạo không giam giữ, buộc người bị kết án phải nộp sung công quỹ NN một khoản tiền nhất định” [21, tr.53]. Với định nghĩa này cũng như các định nghĩa trên. Lồng ghép giữa vị trí, vai trò và nội dung vào trong khái niệm. Ngoài ra định nghĩa này còn cho rằng phạt tiền là hình phạt không tước tự do là không cần thiết Phạt tiền là hình phạt tước của người phạm tội một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nước” [12, tr. 75] Mặc dù có nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau về hình phạt tiền nhưng chung quy lại hình phạt tiền chính là việc tước đi một khoản tiền nhất định. Như vậy, hình phạt tiền chính là một hình thức tước đi của người phạm tội, người bị kết án một khoản tiền nhất định nào đó để sung vào công quỹ của NN 10
- Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành không có nêu khái niệm Hình phạt tiền như một số nước trên thế giới. Các nhà nghiên cứu pháp luật hình sự hiện nay cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm hình phạt tiền. Điều 35 BLHS 2015 quy định về HPT đối với cá nhân phạm tội như sau: 1. Hình thức phạt tiền được áp dụng là HPC đối với một số TH sau đây: Thứ nhất, người phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng do BLHS này quy định; Thứ hai, Người phạm tội rất nghiệm trọng xâm phạm tới trật tưm QLKT, trật tự công cộng, môi trường, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do BLHS quy định 2. HPT được áp dụng là HPBS đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định. 3. Mức phạt tiền được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng. 4. HPT đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này”. Bộ luật hình sự năm 2015 tại điều 77 của luật này “quy định về hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội”, như sau: 1. Phạt tiền được áp dụng là HPC hoặc HPBS đối với pháp nhân thương mại phạm tội. 2. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng. Theo các quy định như trên, chúng ta có thể khái niệm HPT như sau: “Hình phạt tiền là một loại hình phạt được áp dụng với tư cách là HPC hoặc HPBS, do Tòa án quyết định trong những trường hợp do BLHS quy định mà theo đó người bị kết án bị tước một số tiền nhất định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của người phạm tội là cá nhân hoặc là pháp nhân thương mại phạm tội và sự biến động của giá cả ”. 1.1.2. Đặc điểm của hình phạt tiền Những đặc điểm cơ bản của Hình phạt tiền: 11
- - Hình phạt tiền một biện pháp mang tính chất cưỡng chế nghiêm khắc cao so với hình thức phạt bằng tiền được quy định tronh HT các biện pháp cưỡng chế khác của NN Trong công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm, Nhà nước ta đã xử dụng nhiều biện pháp và chế tài về hành chính, kinh tế, hình sự ….Các biện pháp này có mối quan hệ tương quan, hỗ trợ nhau trong nhiệm vụ đấu tranh phòng và chống tội phạm cũng như các hành vi vi phạm pháp luật khác, thì phạt tiền được quy định đa số trong tất cả các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Tuy nhiên, phạt tiền với tư cách là một trong những hình phạt theo quy định của BLHS, thì HPT có tính nghiêm khắc cao hơn so với phạt tiền được quy định trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế khác của Nhà nước ta. Người phạm tội bị kết án sẽ bị tước đi một số tiền cụ thể, làm hạn chế về mặt lợi ích vật chất của người phạm tội. Ngoài ra, người bị kết án phạt tiền sẽ phải mang án tích trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. - HPT phải được quy định trong BLHS [9]. Hình phạt tiền hiện nay được sử dụng theo Bộ luật hình sự năm 2015 đã được sửa đổi và BS vào năm 2017 - Hình phạt tiền do TA áp dụng và thực hiện theo một trình tự nhất định. Trình tự về thủ tục tố tụng HS được quy định trong bộ luật Hình sự năm 2015 bao gồm một quá trình tham gia của nhiều cơ quan, đoàn thể có thẩm quyền theo quy định của NN. Bao gồm: VKS nhân dân thực hiện chức năng KS các hoạt động tư pháp và thực hiện quyền công tố của NN, thực hiện truy tố tội phạm, buộc tội người phạm tội trước toà, cơ quan công an điều tra tội phạm. Và TA là cơ quan duy nhất có thẩm quyền QĐ hình phạt. - Hình phạt tiền là hình phạt bắt buộc người phạm tội bị kế án phải nộp một khoản tiền nhất định để sung vào công quỹ NN trong những TH nhất định do luật quy định. Do đó, hình phạt đã tác động trực tiếp vào KT của người phạm tội bị kết án. Với mục đích răn đe người khác và là một biện pháp loại trừ điều kiện thuận lợi đối với những tội phạm cùng loại. HPT thể hiện sự nghiêm khắc và sự lên án của Nhà nước về hành vi phạm tội. - Tuỳ vào mức độ nghiêm trọng cũng như tính chất nghiêm trọng của tội phạm mà có các mức phạt tiền khác nhau. Tài sản của người phạm tội, cũng như 12
- sự biến động của giá cả thị trường cũng là yếu tố xem xét cân nhắc mức phạt tiền, mức phạt tiền tối thiểu là 1 triệu đồng. Mức tiền phạt được xác định căn cứ vào quy định tại Điều 50 và được Tòa án cân nhắc xem xét tình hình tài sản của người phạm tội và sự biến động của giá cả thị trường. Để Toàn án đưa ra quyết định mức phạt tiền hợp lý, phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. - Hình phạt tiền không thể TH chung được với các hình phạt khác, các khoản bị phạt tiền cần được cộng lại và tạo ra hình phạt chung theo Điểm đ khoản 1 của Bộ luật hình sự năm 2015. Như vậy, hình phạt tiền không thể thay thế các hình phạt khác theo quy định của PLHS của Việt Nam. Ngoài ra cũng không cho chuyển đổi giữa hình phạt khác sang hình phạt tiền. - Phạt tiền là loại hình phạt được áp dụng là HPC, hoặc được áp dụng là HPBS khi HPC là loại hình phạt khác.Với những đối tượng phạm tội ít nghiêm trọng thì HPT được áp dụng là HPC do BLHS quy định. 1.1.3. Ý nghĩa của hình phạt tiền HPT với vai trò là một trong những hình phạt trong hệ thống hình phạt được quy định trong BLHS, do vậy HPT cũng giống như các hình phạt khác, nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc cải tạo, giáo dục người phạm tội, có tính răn đe và phòng, chống tội phạm. Phạt tiền là tước đi một quyền lợi vật chất nhất định của người phạm tội, nó tác động trực tiếp đến tài sản vật chất của người phạm tội, nó sẽ làm cho người phạm tội nhận thức được sự vi phạm pháp luật hình sự của mình để kịp thời sửa chữa sai lầm và không tái phạm sau khi chấp hành hình phạt. Bên cạnh đó, HPT còn có ý nghĩa đối với các cá nhân khác rằng: việc người phạm tội bị tòa án xét xử và ra bản án áp dụng HPT không chỉ có ý nghĩa như một sự cảnh báo mà còn giúp cho họ những kiến thức pháp luật hình sự nhất định. HPT trong bộ luật hình sự nước ta đã thể hiện sự đa dạng hóa các biện pháp xử lý hình sự trong nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm. Khi HPT được quy định là HPC nó sẽ có những tác động mạnh mẽ đến kinh tế của người phạm tội. HPT được xem là hình phạt nặng hơn hình phạt cải tạo không giam giữ, 13
- nhưng nhẹ hơn hình phạt cảnh cáo nhưng lại trong hệ thống hình phạt; HPT giữ vị trí ở giữa hình phạt cảnh cáo (ít nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt) với hình phạt cải tạo không giam giữ (nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn), nó tạo nên tính liên tục theo hướng tăng dần của hình phạt. Phạt tiền là hình phạt được cụ thể hóa đối với các trường hợp phạm tội khác nhau về tính chất cũng như mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm pháp luật hình sự, tạo ra một chính sách nghiêm trị người phạm tội kết hợp với chính sách nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam. Khi Tòa án xét xử tuyên bản án áp dụng HPT đối với người phạm tội/pháp nhân phạm tội thương mại, điều này được hiểu là tiết kiệm được những chi phí xã hội cho việc giáo dục, cải tạo, đặc biệt là hạn chế tiêu cực có thể phát sinh khi áp dụng hình phạt tù, bên cạnh đó vẫn đạt được mục đích của hình phạt là cải tạo, giáo dục và phòng, chống tội phạm. Người phạm tội khi bị áp dụng HPT thì không bị cách ly khỏi xã hội, được sinh sống, làm ăn, và hòa nhập với xã hội, công đồng mà không bị mặc cảm ….thể hiện nguyên tắc nhân đạo của pháp luật hình sự của nhà nước ta. Theo quy định của BLHS hiện hành thì HPT chỉ được áp dụng là HPC hoặc được áp dụng là HPBS đối với một trường hợp phạm tội cụ thể với một loại tội cụ thể. HPT không được áp dụng song song là HPC và là HPBS đối với một trường hợp phạm tội cụ thể với một loại tội cụ thể. Tính chất “lưỡng tính” của HPT làm tăng sự linh hoạt trong việc áp dụng HPT đối với các loại tội trong những vụ án cụ thể khác nhau theo qua định của BLHS quy định. Như vậy, HPT với vai trò là HPBS, thì HPT cùng với các hình phạt bổ sung khác làm đa dạng các biện pháp hình sự, được áp dụng để hoàn thành chức năng xã hội của hình phạt, tạo cơ sở pháp lý thực hiện đầy đủ và hiệu quả các biện pháp này trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm của nước ta qua từng thời kỳ giai đoạn khác nhau. 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của của pháp luật hình sự Việt Nam về hình phạt tiền. 1.2.1. Quy định về hình phạt tiền giai đoạn trước cách mạng tháng 8 năm 1945 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn