Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ từ thực tiễn thành phố Hà Nội
lượt xem 9
download
Đề tài nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ. Đề tài sẽ chỉ ra một số nguyên nhân, vướng mắc còn bất cập trong quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động này trên địa bàn thành phố Hà Nội; kiến nghị và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định pháp luật này trên thực tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ từ thực tiễn thành phố Hà Nội
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI HOÀNG THỊ THU GIANG KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2022
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI HOÀNG THỊ THU GIANG KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG XUÂN ĐÀN Hà Nội – 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Hoàng Thị Thu Giang
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, cho phép tác giả bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đối với TS. Hoàng Xuân Đàn đã chỉ dẫn tận tình, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ. Tác giả cũng dành lời cảm ơn đến các giảng viên của trường Đại học Kiểm sát Hà Nội nói chung và các thầy cô giáo trực tiếp tham gia giảng dạy lớp Cao học Khóa 2 (2020 - 2022). Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả cũng đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cơ quan, các đồng nghiệp, các bạn học cùng khóa học. Một lần nữa, tác giả xin được dành lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên động viên và hỗ trợ tác giả trong quá trình học tập, làm việc và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2022 Tác giả Hoàng Thị Thu Giang
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự TAND : Toà án nhân dân VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân TNHS : Trách nhiệm hình sự KSXX : Kiểm sát xét xử XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê tổng số vụ án và người phạm tội bị xử lý về tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 5 năm (2018-2022)..33 Biểu 2.2. Tình hình khởi tố vụ án, khởi tố bị can về tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 5 năm (2018-2022)................35 Biểu 2.3. Tình hình truy tố vụ án, bị can về tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 5 năm (2018-2022)..............................35 Biểu 2.4. Tình hình xét xử vụ án, bị cáo về tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 5 năm (2018-2022).....................................36 Bảng 2.5. Thống kê hoạt động trả hồ sơ ĐTBS, tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 5 năm (2018-2022)........................................................................................................... 40
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn................................................... 5 7. Kết cấu của đề tài luận văn .................................................................................... 5 CHƯƠNG 1 ................................................................................................................... 6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO ......................... 6 PHÁP LUẬT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ ................................................................................................ 6 1.1. Khát quát chung về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ ............................................... 6 1.2. Nội dung kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ................................................................. 17 1.3. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát với Tòa án trong việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án Chống người thi hành công vụ............ 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 29 Chương 2 ...................................................................................................................... 31 THỰC TRẠNG KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................... 31 2.1. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ trên thành phố Hà Nội...................................................................................................... 31
- 2.2. Kết quả đạt được trong kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ trên thành phố Hà Nội 39 2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ trên thành phố Hà Nội. ............................................................................... 41 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 49 Chương 3 ...................................................................................................................... 51 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................................................... 51 3.1. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ trên thành phố Hà Nội...................................................................................................... 51 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử các vụ án chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội...................................................................................................... 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 65 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 68
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã quy định rõ VKSND là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Trải qua hơn 60 năm kể từ ngày thành lập ngành Kiểm sát nhân dân 26/7/1960 đến nay, đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ, mở rộng hội nhập quốc tế và vị thế ngày càng nâng lên trên trường quốc tế. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, yêu cầu của công tác đấu tranh phòng chống tội phạm ngày càng tăng cao do tội phạm gia tăng cả về số lượng và tính phức tạp, đòi hỏi VKS phải từng bước đổi mới, tăng cường trách nhiệm trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong đó, tội phạm chống người thi hành công vụ là một trong những tội phạm vẫn đang xảy ra, nhất là trong những năm gần đây khi ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 diễn biết phức tạp khiến các hành vi chống người thi hành công vụ trong quá trình áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến trật tự an toàn xã hội và cần được phát hiện và xử lý nhanh chóng, kịp thời. Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của cả nước, đồng thời cũng là thành phố có lượng dân cư đông đúc, cơ cấu và thành phần dân cư đặc thù. Bên cạnh đó, tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố cũng càng ngày càng diễn biến phức tạp cả về quy mô, cách thức, thủ đoạn,... Số lượng vụ án bị khởi tố, truy tố, xét xử trên địa bàn thành phố Hà Nội lớn, trải rộng trên nhiều loại tội danh, trong đó nổi bật là tội chống người thi hành công vụ. Thực trạng trên đòi hỏi công tác kiểm sát xét xử và đặc biệt
- 2 là công tác kiểm sát xét xử các vụ án chống người thi hành công vụ của VKSND các cấp của thành phố Hà Nội cần ngày càng được chú trọng. Với chức năng nhiệm vụ của mình, Kiểm sát viên cần tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử nhằm nhanh chóng phát hiện vi phạm, góp phần tránh oan, sai, bỏ lọt tội phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và của Nhà nước. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ từ thực tiễn thành phố Hà Nội” là đề tài luận văn thạc sĩ. Đây là đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Thông qua việc nghiên cứu và trình bày đề tài của mình, tác giả hy vọng sẽ có những đóng góp tích cực để một phần nào đó nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử các vụ án chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong thời gian qua, đã có không ít các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn như: - Luận văn thạc sỹ luật học: “Đấu tranh phòng, chống tội phạm chống người thi hành công vụ” của tác giả Lê Thế Tiệm - Đại học Luật Hà Nội năm 1994; - Luận văn Thạc sĩ luật học: “Dấu hiệu Chống người thi hành công vụ trong Luật hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Thu - Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012; - Luận văn thạc sỹ luật học: “Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn Thành phố Hà Nội” Hà Thương Huyền, Học viện Khoa học xã hội năm 2014; - Luận văn thạc sỹ luật học: “Tội chống người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Đức Sơn, Học viện khoa học xã hội năm 2016; - Luận văn thạc sĩ luật học: “Tội Chống người thi hành công vụ trong
- 3 luật hình sự Việt Nam” của tác giả Bùi Hoài Thương, Đại học Luật Hà Nội năm 2016; - Luận văn thạc sĩ luật học: “Phòng ngừa tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Huy Cường, Đại học Luật Hà Nội năm 2020; - Khóa luận tốt nghiệp: “Tội chống người thi hành công vụ - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Nguyễn Thị Nhàn” - Đại học Luật Hà Nội năm 2010; - Khóa luận tốt nghiệp: “Tình hình tội chống người thi hành công vụ ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010” của tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc - Đại học Luật Hà Nội năm 2011; - Bài viết: “Đấu tranh với tội phạm chống người thi hành công vụ: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” của tác giả Hồ Thế Hòe trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7/2011. Các tài liệu trên rất có giá trị tham khảo và kế thừa để đề tài thực hiện những nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, chưa có bất kể nghiên cứu nào chuyên sâu về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử các vụ án chống người thi hành công vụ gắn với thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này cả về lý luận lẫn thực tiễn vẫn mang ý nghĩa về khoa học. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ. Đề tài sẽ chỉ ra một số nguyên nhân, vướng mắc còn bất cập trong quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động này trên địa bàn thành phố Hà Nội; kiến nghị và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
- 4 quy định pháp luật này trên thực tế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về tội chống người thi hành công vụ; - Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử các vụ án chống người thi hành công vụ; - Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội; - Chỉ ra những khó khăn, vướng mắc, bất cập, nguyên nhân và giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu lý luận và quy định của pháp luật về tội chống người thi hành công vụ, lý luận và thực tiễn công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thực tế trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ từ năm 2018 đến hết năm 2022. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Vận dụng các lý luận từ phương pháp luận này để giải quyết tình hình thực tế, phù hợp chủ trương,
- 5 chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Để đạt được những mục đích đã đặt ra, trên cơ sở phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đề tài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, nghiên cứu lịch sử, phương pháp tổng hợp và một số phương pháp khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: Đề tài có ý nghĩa nghiên cứu xây dựng, bổ sung thêm lý luận về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử các vụ án chống người thi hành công vụ. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Kết quả đề tài nghiên cứu được sử dung như một nguồn thông tin, tài liệu kham khảo có thể phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy và áp dụng trong thực tiễn. 7. Kết cấu của đề tài luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu kham khảo thì đề tài luận văn kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử các vụ án chống người thi hành công vụ Chương 2: Thực trạng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ trên thành phố Hà Nội Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ trên thành phố Hà Nội
- 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ 1.1. Khát quát chung về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án chống người thi hành công vụ 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, dấu hiệu pháp lý của tội chống người thi hành công vụ Khái niệm tội chống người thi hành công vụ xuất phát từ các khái niệm có liên quan như “công vụ”, “người thi hành công vụ”. Hai khái niệm này đã được đề cập trực tiếp và gián tiếp trong các văn bản quy phạm pháp luật của nước ta, những quy định này phần nào có sự thống nhất về định nghĩa, phạm vi và chủ thể thực hiện. Cụ thể: Điều 2, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi bổ sung Luật số 52/2019/QH 14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020) quy định: “Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan”. Như vậy, ở đây, khái niệm “công vụ” được tiếp cận ở góc độ chủ thể. Theo đó, công vụ là hoạt động của cán bộ, công chức nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình đã được pháp luật quy định. Mặt khác, tính luật định của hoạt động công vụ thể hiện sự đúng đắn, hợp pháp của các quyết định, hành vi mà cán bộ, công chức thực hiện. Đây có thể nói là đặc điểm đặc trưng nhất của hoạt động công vụ. Nói ngược lại, mọi hành vi, quyết định không thuộc thẩm quyền của cán bộ, công chức; không được pháp luật quy định, cho phép thì không được coi là công vụ. Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 208/2013/NĐ-CP ngày 17/12/2013 quy
- 7 định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ giải thích: “Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội”. Quy định này đã liệt kê cụ thể những chủ thể được coi là người thi hành công vụ, bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân. Ngoài ra, những chủ thể này phải là những người được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Đây chính là những quy định thể hiện tính chất “công” trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của những chủ thể này. Khoản 2, Điều 3, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 quy định: “Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án”. Từ nội hàm của quy định trên có thể thấy phạm vi của hoạt động công vụ, cụ thể ở đây là ở ba lĩnh vực: quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án. Trên phương diện quan điểm khoa học, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra những khái niệm “công vụ” khác nhau, nổi bật là quan điểm của GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa trong khái niệm: “Công vụ là hoạt động theo đúng pháp luật của chủ thể được cơ quan nhà nước giao nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước bao gồm quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án” [5]. Theo khái niệm này, hoạt động công vụ có tính đúng pháp luật, được pháp luật quy định và cho phép, đúng thẩm quyền. Phạm vi hoạt động công vụ được giới
- 8 hạn ở ba lĩnh vực là quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án. Chủ thể thực hiện hoạt động công vụ là người thuộc cơ quan nhà nước hoặc được cơ quan nhà nước giao quyền thực hiện một số nhiệm vụ nhất định. Từ những định nghĩa trên có thể rút ra một số dấu hiệu nhằm xác định người thi hành công vụ như sau: Thứ nhất, về cơ sở xác định người thi hành công vụ. Việc xác định người thi hành công vụ sẽ dựa trên hai nhóm tiêu chí sau: - Do bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm. Người thi hành công vụ là những người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng vào một vị trí trong cơ quan nhà nước. Những người này thuộc các ngạch cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân. - Không do bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm nhưng được giao nhiệm vụ. Người thi hành công vụ có thể là những người không được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào các vị trí của trong cơ quan nhà nước, nhưng được các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ nhất định. Thứ hai, về phạm vi thực hiện nhiệm vụ của người thi hành công vụ. Về mặt nội dung, phạm vi công vụ được giới hạn trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tố tụng và thi hành án. Về cơ bản, hoạt động công vụ được Nhà nước trao quyền cho công chức thực hiện sẽ phải tuân thủ các nguyên tắc được đặt ra trong quản lý hành chính nói chung. Ngoài ra, trong một số lĩnh vực thể hiện mối quan hệ công quyền giữa Nhà nước với công dân, cơ quan, tổ chức như tố tụng và thi hành án thì các hoạt động công vụ cũng có những đặc thù riêng. Ngoài các lĩnh vực như quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án, xét thấy không còn lĩnh vực nào thể hiện các mối quan hệ xã hội làm phát sinh hoạt động công vụ. Về mặt hình thức, người thi hành công vụ phải là người đang thực hiện nhiệm vụ của mình; nghĩa là, hoạt động công vụ đã bắt đầu và chưa kết thúc.
- 9 Phạm vi về mặt thời gian nhằm xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người thi hành công vụ đối với nhiệm vụ được giao. Thứ ba, về tính pháp lý của hoạt động thi hành công vụ. Người thi hành công vụ thông qua những hành vi, quyết định của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Do đó, hoạt động công vụ phải là hoạt động tuân thủ quy định của pháp luật. Tính đúng quy định của pháp luật là đúng về nội dung, hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục. Khi người thi hành công vụ không thực hiện đúng nhiệm vụ của mình, sai phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, trái pháp luật thì sẽ không được pháp luật bảo vệ và không được hưởng các chính sách của người thi hành công vụ. Từ khái niệm “công vụ” và “người thi hành công vụ”, một số văn bản pháp lý của nhà nước ta đã có định nghĩa về hành vi “chống người thi hành công vụ” như: Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 208/2013/NĐ-CP ngày 17/12/2013 quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ giải thích: “Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao”. Khoản 1 Điều 330 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) mô tả hành vi khách quan của Tội chống người thi hành công vụ là: “Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật”. Từ hai cách tiếp cận trên, hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi “chống lại”, “cản trở” người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của họ hoặc “cưỡng ép họ thực hiện hành vi trái pháp luật” bằng các thủ đoạn như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, thủ đoạn khác, đe dọa, uy hiếp… Về bản chất, hành vi chống người thi hành
- 10 công vụ là chống lại việc thực thi công vụ, ngăn cản không để công vụ được hoàn thành nhằm đạt được mưu đồ, mục đích của người phạm tội. Tội chống người thi hành công vụ xâm phạm trật tự quản lý của Nhà nước về việc thực hiện công vụ của người thi hành công vụ, làm suy giảm hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự và hoạt động bình thường của người thi hành công vụ. Hành vi chống người thi hành công vụ được thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Cụ thể, người phạm tội có hành vi cản trở việc thực thi công vụ của người thi hành công vụ và mong muốn việc thực thi công vụ đó không thành công. Động cơ chống người thi hành công vụ có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó, đặc trưng nhất là do khi thực thi công vụ đã ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người phạm tội gây ra tâm lý thù hằn, bất mãn; hoặc là do bản thân người phạm tội là những phần tử chống đối, hống hách, coi thường pháp luật, không chịu chấp hành các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội cũng như tính quan trọng của quan hệ xã hội bị xâm phạm, người phạm tội phải bị xử lý hình sự tương xứng với hành vi, mức độ thiệt hại đã gây ra. Việc truy cứu TNHS đối với loại tội phạm này sẽ đảm bảo pháp luật được thực thi một cách nghiêm minh, bảo vệ trật tự quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội do người thi hành công vụ thực hiện. Từ những lập luận trên, có thể định nghĩa tội chống người thi hành công vụ như sau: Tội chống người thi hành công vụ là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý, cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm trật tự
- 11 quản lý của Nhà nước về việc thực hiện công vụ trong lĩnh vực quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án. Tội chống người thi hành công vụ có những dấu hiệu pháp lý sau: Một là, về khách thể của tội phạm: Tội phạm chống người thi hành công vụ xâm phạm đến trật tự quản lý của Nhà nước về hoạt động đúng đắn của người thi hành công vụ. Đối tượng tác động của tội phạm là người thi hành công vụ. Nhìn chung, người thi hành công vụ được tiếp cận dưới góc độ là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình hoặc có thể là những công dân được huy động làm nhiệm vụ (như: tuần tra, canh gác…) theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, phục vụ lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội. Người thi hành công vụ phải là người đang thi hành một công vụ hợp pháp, theo nhiệm vụ, thẩm quyền, chức trách được giao. Hai là, về mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Các hành vi nêu trên đã được quy định cụ thể tại Điều 330 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau: - Dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật là dùng sức mạnh vật chất (bằng chân tay hoặc bằng vũ khí, phương tiện nguy hiểm như hành hung, đánh, trói…) ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công việc của họ hoặc ép buộc họ phải thực hiện hành vi trái pháp luật. - Đe dọa dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật là đe dọa ngay tức khắc hoặc đe dọa sẽ dùng sức mạnh vật chất đối với người thi hành công vụ
- 12 để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công việc của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Đây là dạng hành vi thể hiện sự uy hiếp, đe dọa về mặt về mặt tinh thần như dọa giết, dọa gây thương tích… và có thể sử dụng các công cụ, phương tiện như súng, dao, gậy… - Dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật là dùng bất kỳ thủ đoạn gì ngoài việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công việc của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Một số thủ đoạn khác có thể kể đến như: hành vi đe dọa sẽ tung những tin tức, hình ảnh, tài liệu bất lợi cho người thi hành công vụ hoặc người thân của người thi hành công vụ; đe dọa gây thương tích cho người thân thích, hủy hoại tài sản; tự cởi bỏ quần áo, tự gây thương tích để cản trở thi hành công vụ, vu khống người thi hành công vụ… Dấu hiệu hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội chống người thi hành công vụ, do vậy cần lưu ý rằng hành vi “dùng vũ lực” ở tội này không đòi hỏi người phạm tội phải gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người thi hành công vụ. Do đó, tùy từng trường hợp tương ứng với hậu quả của hành vi mà người phạm tội sẽ phải chịu TNHS về các tội danh khác nhau. Trường hợp chống người thi hành công vụ mà gây hậu quả chết người nếu thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của Tội giết người, thì người thực hiện hành vi bị truy cứu TNHS về Tội giết người với tình tiết định khung hình phạt tăng nặng tại điểm d Khoản 1 Điều 123 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là “giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân”. Trường hợp chống người thi hành công vụ mà gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nếu thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì người thực hiện hành vi bị truy cứu TNHS về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 316 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 220 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 204 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 243 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 105 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 121 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 85 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 159 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành
24 p | 139 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 111 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo pháp luật dân sự Việt Nam
7 p | 118 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn