Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Trọng tâm của công trình nghiên cứu này là tìm hiểu về hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết được thực hiện như thế nào trên thị trường chứng khoán tập trung theo quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn phát sinh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ HOÀI THU PH¸P LUËT VÒ GIAO DÞCH Cæ PHIÕU NI£M YÕT TR£N THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N TËP TRUNG ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ HOÀI THU PH¸P LUËT VÒ GIAO DÞCH Cæ PHIÕU NI£M YÕT TR£N THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N TËP TRUNG ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN VŨ HOÀI THU
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG.......... 9 1.1. Những vấn đề lý luận về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung .......................................................... 9 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cổ phiếu niêm yết ..................................... 9 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ............................................................. 12 1.1.3. Các nguyên tắc, điều kiện và phương thức giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ................................. 15 1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung .................................... 21 1.2.1. Khái niệm và phạm vi điều chỉnh của pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ....................... 21 1.2.2. Cấu trúc của pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ............................................................. 24 1.2.3. Nguồn của pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ............................................................. 31 1.2.4. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ...... 33 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 36
- Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN ................. 38 2.1. Thực trạng pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam.................................... 38 2.1.1. Thực trạng quy định về đối tượng giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ................................................ 39 2.1.2. Thực trạng quy định về chủ thể tham gia giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung .......................................... 42 2.1.3. Thực trạng quy định về nguyên tắc và phương thức giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ....................... 46 2.1.4. Thực trạng quy định về việc ký kết và thực hiện các hợp đồng trong giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung............................................................................................... 51 2.1.5. Thực trạng quy định về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp phát sinh từ giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ................................................................................... 56 2.2. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ........................... 59 2.2.1. Các kết quả đạt được trong thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ........... 59 2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung....... 62 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 70 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG TẠI VIỆT NAM .... 72 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam................ 72
- 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam ...... 76 Kết luận chương 3 ......................................................................................... 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, thị trường cổ phiếu đang ngày càng được quan tâm hơn cùng với sự khởi sắc của thị trường, tốc độ vốn hóa gia tăng mạnh mẽ và tiến trình niêm yết của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn sau khi cổ phần hóa. Theo số liệu của Ủy ban CKNN, năm 2017, tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 3,36 triệu tỷ đồng, tương đương 74.6% GDP, tăng 73% so với năm 2016 và gấp 7 lần so với 10 năm trước (2007) cho thấy vai trò của thị trường chứng khoán, đặc biệt là cổ phiếu niêm yết đang ngày càng trở nên có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam [35]. Sang đến năm 2018, thị trường chứng khoán chứng kiến tình trạng biến động mạnh nhất trong 10 năm kể từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Đây là năm đầu tiên thị trường chứng khoán suy giảm, sau 5 năm liên tiếp trước đó chỉ số chứng khoán song hành với đà tăng trưởng của nền kinh tế, đạt mức tăng trưởng cao, có năm lên đến 47% (năm 2017). Trong đó, các giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung được xem là các hoạt động cốt lõi tạo nên sự tăng trưởng của thị trường này. Đây là những yếu tố nền tảng để đảm bảo cho thị trường chứng khoán trở tăng trưởng mạnh mẽ và đóng góp hơn nữa vào nền kinh tế Việt Nam. Trên thị trường cổ phiếu, tính chung 06 tháng đầu năm 2019, mức tăng điểm của TTCK Việt Nam vẫn cao hơn so với một số nước trong khu vực, được đánh giá là điểm hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước. Quy mô vốn hóa của thị trường 6 tháng đầu năm 2019 đạt 4,34 triệu tỷ đồng. Về công tác huy động vốn và hoạt động đấu giá, trong 6 tháng đầu năm 2019, tổng giá trị huy động vốn qua TTCK đạt hơn 150 nghìn tỷ đồng, tăng 29% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường chứng khoán tập trung cũng đang 1
- thu hút được dòng vốn lớn của NĐTNN, ước đạt 1,2 tỷ USD, số lượng tài khoản của nhà đầu tư tiếp tục gia tăng đạt hơn 2,28 triệu tài khoản, tăng 4,7% so với cuối năm 2018, trong đó số lượng tài khoản của NĐTNN tăng 7%. Qua đó thể hiện rõ vai trò và hiệu quả của thị trường chứng khoán tập trung và việc thực hiện các giao dịch cổ phiếu niêm yết. Bên cạnh đó, Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo lập được khuôn khổ pháp lý cơ bản có hiệu lực cao, phù hợp với thực tiễn và tương đối đầy đủ về các vấn đề như hoạt động chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và TTCK, quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến chứng khoán và TTCK. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho TTCK Việt Nam phát triển trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, góp phần dần hình thành một hệ thống tài chính hiện đại trên nền tảng hài hòa giữa TTCK và thị trường tiền tệ - tín dụng [49]. Tuy nhiên, Luật chứng khoán năm 2006 ra đời khi TTCK mới hình thành, quy mô thị trường nhỏ bé, các sản phẩm, dịch vụ của thị trường chưa đa dạng, chứng khoán vẫn còn là lĩnh vực mới với đa số người dân Việt Nam. Vì vậy, Luật chứng khoán chỉ đáp ứng được giai đoạn đầu của TTCK với những nội dung cơ bản nhất, phù hợp với một thị trường mới hoạt động với các công cụ chứng khoán, các hoạt động giao dịch cũng như hệ thống quản lý còn đơn giản. Thực tế sau 10 năm phát triển, TTCK đã thay đổi cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc ban hành các quy định pháp lý nhìn chung đều có độ trễ so với mục tiêu đề ra. Trong quá trình TTCK vận hành, đã phát sinh một số vấn đề mới chưa được Luật chứng khoán điều chỉnh. Bên cạnh đó, các Bộ luật, Luật chuyên ngành khác (Bộ luật dân sự năm 2015, Luật doanh nghiệp năm 2014, Luật đầu tư năm 2014, Luật xử lý vi phạm hành 2
- chính…) đã được sửa đổi, bổ sung với một số quy định liên quan đến chứng khoán và TTCK [52]. Trong bối cảnh TTCK các nước trên thế giới và khu vực phát triển mạnh mẽ, tạo khoảng cách với TTCK Việt Nam, đặc biệt là khoảng cách giữa hệ thống pháp luật về chứng khoán và TTCK ở Việt Nam so với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên trong Luật chứng khoán và quá trình thi hành Luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam, cần thiết phải điều chỉnh pháp luật về chứng khoán trên cơ sở phát huy ưu điểm và khắc phục các hạn chế của Luật chứng khoán hiện hành. Thực tiễn thi hành Luật chứng khoán trong hơn 10 năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế. Theo đó, một số quy định của Luật chứng khoán điều chỉnh hoạt động giao dịch chứng khoán, đặc biệt là giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung hiện nay còn thiếu minh bạch, rõ ràng, thiếu tính hệ thống, không còn phù hợp trước sự phát triển không ngừng của TTCK và yêu cầu của nhà đầu tư, dẫn đến bất cập, vướng mắc trong thực tiễn thi hành Luật. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua tổng hợp tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài được chọn, có thể thấy rằng trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Điển hình là các công trình nghiên cứu sau đây: - Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài: “Hợp đồng mua bán chứng khoán theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Phương, năm 2017. Công trình nghiên cứu đã chỉ ra được các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hợp đồng mua bán chứng khoán theo pháp luật Việt Nam; 3
- - Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài: “Đặc điểm pháp lý của việc giao kết hợp đồng mua bán chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung tại Việt Nam” của tác giả Tạ Thị Bình, năm 2001. Công trình nghiên cứu đã chỉ ra được các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đặc điểm pháp lý của việc giao kết hợp đồng mua bán chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung tại Việt Nam; - Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài: “Pháp luật xử lý các vi phạm trong lĩnh vực mua bán chứng khoán đối với các tổ chức, cá nhân trên thị trường chứng khoán” của tác giả Phạm Phú Thành năm 2018. Công trình này đã nghiên cứu và chỉ ra các sai phạm, các hành vi vi phạm cần phải tiến hành xử phạt theo đúng quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động mua bán chứng khoán. - Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Văn Mỹ.... Công trình nghiên cứu đã chỉ ra được các tác nhân ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến giá cổ phiếu niêm yết và thực tiễn tại sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. - Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài: “Nhận dạng và đo lường rủi ro trong đầu tư cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Bùi Thi Lệ. Công trình nghiên cứu đã nghiên cứu rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc nhận dang và xác định rủi ro trong đầu tư cổ phiếu niêm yết. Có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu kể trên đã tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ các khía cạnh của hoạt động mua bán chứng khoán và hợp đồng mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn các vấn đề khác mà các công trình nghiên cứu không đề cập đến liên quan đến tổng quan về hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam. 4
- Những công trình khoa học trên là tài liệu rất hữu ích đã hỗ trợ tác giả có thêm nhiều thông tin quan trọng, làm sáng tỏ quan điểm và tư duy phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Trọng tâm của công trình nghiên cứu này là tìm hiểu về hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết được thực hiện như thế nào trên thị trường chứng khoán tập trung theo quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn phát sinh. Trên có sở đó tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: - Phân tích, luận giải và làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận về cổ phiếu và cổ phiếu niêm yết; giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường tập trung; làm sáng tỏ các khía cạnh: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, điều kiện, phương thức... của cổ phiếu niêm yết và hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết. Bên cạnh đó, công trình cũng sẽ phân tích, lý luận chung và toàn diện về pháp luật điều chỉnh hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam. - Nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động giao dịch mua bán cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam, đồng thời công trình cũng sẽ chỉ ra những vướng mắc trên thực tế, những hạn chế và bất cập 5
- của pháp luật hiện hành trong quá trình thực hiện pháp luật. Trên cơ sở đó, tác giả cũng sẽ đưa ra đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, học thuyết, ý kiến đánh giá liên quan đến giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam; các quy định pháp luật hiện hành về giao dịch cổ phiếu niêm yết và thực tiễn thực hiện các quy định đó ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Do nội dung nghiên cứu của đề tài liên quan đến đối tượng là hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam, vốn được xem là rộng và phức tạp, mang tính chuyên môn sâu cả về kinh tế lẫn pháp luật nên tác giả xác định phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ bao gồm các vấn đề chính sau đây:(i)Những vấn đề lý luận về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung và pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung; (ii) Thực trạng pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Công trình nghiên cứu thực hiện dựa trên việc kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học có tính phổ biến trong khoa học xã hội và nhân văn như: phương pháp phân tích các quy định của pháp luật, phân tích thực trạng của hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết; phương pháp tổng hợp các quy định của pháp luật, tổng hợp số liệu về giao dịch cổ phiếu niêm yết, tổng hợp quan điểm lý luận về giao dịch cổ phiếu; phương pháp diễn giải, so 6
- sánh, hệ thống các quan điểm, lập luận và ý kiến về giao dịch cổ phiếu niêm yết, so sánh các quy định của pháp luật có liên quan, hệ thống hóa các quy định pháp luật, thực trạng và giải pháp của hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết,... để chứng minh cho những luận điểm được đưa ra trong luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau: Thứ nhất, đề tài nghiên cứu góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung và cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung. đưa ra các đề xuất, kiến nghị pháp lý cụ thể và định hướng hoàn thiện pháp luật dựa trên cơ sở hoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán nói chung, góp phần tăng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho chứng khoán phát triển. Thứ hai, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đánh giá thực trạng khung pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung để từ đó đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, đề tài cung cấp nhiều thông tin thực tiễn và từ đó làm rõ tổng quan về thực tiễn giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam – một trong những hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán đang ngày càng phát triển mạnh mẽ hiện nay. Bên cạnh đó đề tài cũng phân tích một số khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình giao dịch cổ phiếu niêm yết tại các sàn giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung, thông qua đó góp phần giúp cho thị trường chứng khoán có thể phát triển nhanh và mạnh mẽ hơn nữa. 7
- 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Những vấn đề lý luận về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung và pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung. Chương 2: Thực trạng pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam. 8
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG 1.1. Những vấn đề lý luận về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cổ phiếu niêm yết Khái niệm cổ phiếu Những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thị trường chứng khoán trên thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã và đang có những bước tiến mạnh mẽ trên con đường khẳng định giá trị và vai trò kinh tế của mình. Đi lên cùng thị trường chứng khoán là sự gia tăng không ngừng các loại hàng hóa trên thị trường này, trong đó chủ yếu là cổ phiếu của các công ty niêm yết [17, tr.17]. Với tư cách là một sản phẩm gắn liền với lịch sử hình thành và sự phát triển của công ty cổ phần – cổ phiếu chính là sản phẩm đặc trưng riêng của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế. Để hình thành vốn điều lệ của công ty cổ phần khi mới thành lập hoặc tăng vốn điều lệ này trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần sẽ phát hành cổ phiếu cho các cổ đông nhằm xác nhận việc góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần và do đó là bằng chứng chứng minh quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Về phương diện lý thuyết, có thể quan niệm như thế nào về cổ phiếu? Câu trả lời là tùy thuộc vào cách tiếp cận mà cổ phiếu có thể được quan niệm theo nhiều cách khác nhau. Dưới góc độ kinh tế, cổ phiếu phản ánh giá trị phần vốn góp của chủ sở 9
- hữu nó đối với công ty cổ phần, giá trị cổ phiếu trên thị trường phản ánh giá trị tương đối của công ty cổ phần đã phát hành ra nó. Tổng giá trị cổ phiếu thuộc sở hữu của mỗi cổ đông phản ánh tỷ lệ vốn góp của cổ đông đó trong công ty cổ phần.Cổ phiếu được xem như một loại tài sản đầu tư của cổ đông và có thể chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán. Dưới góc độ pháp lý, cổ phiếu được xem như chứng cứ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với công ty cổ phần khi người đó góp vốn vào công ty để trở thành một trong số các chủ sở hữu của công ty [20, tr.23]. Từ sự phân tích trên đây, có thể cho rằng định nghĩa về cổ phiếu nói riêng và chứng khoán nói chung trong Điều 6 Luật chứng khoán đang bộc lộ sự bất cập về phương diện học thuật, khiến cho nhiều người hiểu nhầm về bản chất của chứng khoán nói chung và cổ phiếu nói riêng. Với tư cách là một loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự, cổ phiếu có thể được giao dịch trên thị trường như một loại hàng hóa đặc biệt – hàng hóa “chứng khoán” hay giấy tờ có giá. Từ kết quả phân tích trên đây về khái niệm cổ phiếu, tác giả luận văn cho rằng có thể định nghĩa về cổ phiếu như sau: Cổ phiếu là giấy tờ có giá do công ty cổ phần phát hành cho các cổ đông nhằm xác nhận việc góp vốn của cổ đông đối với công ty cổ phần và qua đó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Với bản chất là tài sản, đồng thời là chứng cứ pháp lý xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần, cổ phiếu luôn có tính thanh khoản cao trên thị trường chứng khoán và giá trị của nó không chỉ phản ánh mối quan hệ cung cầu của thị trường chứng khoán, mà còn phản ánh kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đã phát hành ra nó. 10
- Khái niệm cổ phiếu niêm yết Trong số các loại cổ phiếu được phát hành bởi công ty cổ phần và được giao dịch trên thị trường chứng khoán, có một loại cổ phiếu được gọi là “cổ phiếu niêm yết”.Về bản chất, cổ phiếu niêm yết là loại cổ phiếu được phát hành bởi công ty cổ phần là công ty đại chúng và công ty này đã đăng ký niêm yết cổ phiếu đó trên thị trường tập trung để giao dịch theo đúng quy định của pháp luật. Ở mức độ khái quát, có thể đưa ra khái niệm về cổ phiếu niêm yết như sau: Cổ phiếu niêm yết là cổ phiếu được phát hành bởi công ty đại chúng, được công ty đại chúng niêm yết giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung theo quy định của pháp luật chứng khoán. Về lý thuyết, cổ phiếu niêm yết có một số đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, cổ phiếu niêm yết là loại cổ phiếu được phát hành bởi các công ty cổ phần phát hành chứng khoán niêm yết – gọi là công ty đại chúng. Để có thể lưu thông cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung, công ty phải tiến hành các thủ tục niêm yết cổ phiếu trên các sàn giao dịch, nơi các hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết được diễn ra. Và chỉ khi các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các thủ tục về niêm yết cổ phiếu, các cổ phiếu được niêm yết mới có thể lưu thông trên thị trường riêng của nó với tên gọi cổ phiếu niêm yết. Thứ hai, cổ phiếu niêm yết là đối tượng được giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung, có chất lượng tốt và do đó mang tính thanh khoản rất cao. Cổ phiếu niêm yết thường được các công ty có uy tín, hiệu quả kinh doanh tốt và liên tục trong thời gian dài, do đó khi tham gia vào thị trường chúng dễ dàng được mua đi, bán lại, hay nói cách khác là dễ dàng được giao dịch trên thị trường. Do đó, các nhà đầu tư tin tưởng vào mức độ sinh lời, khả năng thu hồi vốn của chứng khoán niêm yết. Cũng bởi vậy mà tính thanh 11
- khoản của những cổ phiếu này được đánh giá là cao hơn so với những cổ phiếu chưa niêm yết. Thứ ba, cổ phiếu niêm yết phải đáp ứng các tiêu chuẩn rất khắt khe theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Do đó cổ phiếu này luôn được xem là một loại hàng hóa tiềm năng lưu thông trên một thị trường tăng trưởng tốt – đó là thị trường chứng khoán tập trung. Mặc dù không phải cổ phiếu của doanh nghiệp nào cũng có thể mang lại hiệu quả cho việc đầu tư của các nhà đầu tư sau một thời gian niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng hầu như các công ty tiến hành niêm yết cổ phiếu thông thường là những công ty đã củng cố được nội lực cũng như mang nền tảng giá trị tốt cả về giá trị kinh tế cũng như uy tín của doanh nghiệp. Do đó, xét về tầm nhìn dài hạn, các doanh nghiệp luôn hướng tới giá trị lợi nhuận lớn, đồng nghĩa với việc giá trị cổ phiếu cũng sẽ tăng so với mức giá tại thời điểm trước khi niêm yết. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung Dưới góc độ pháp lý, giao dịch cổ phiếu niêm yết có bản chất là một loại giao dịch dân sự, trong đó đối tượng giao dịch chính là cổ phiếu đã được niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán [2]. Giao dịch cổ phiếu niêm yết được xác lập giữa các chủ thể bao gồm bên bán – bên nắm giữ cổ phiếu niêm yết và bên mua – bên có tiền và có nhu cầu mua cổ phiếu đã niêm yết để mong muốn tìm kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư. Tại các sàn giao dịch chứng khoán, hoạt động mua bán chứng khoán không phải trực tiếp diễn ra giữa những người muốn mua và bán chứng khoán với nhau mà thường do các nhà trung gian môi giới thực hiện theo yêu cầu của bên mua và bên bán trên cơ sở hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán. Về phương diện lý thuyết, có thể đưa ra khái niệm về giao dịch cổ phiếu niêm yết như sau: 12
- Giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung là hợp đồng mua bán cổ phiếu niêm yết được thiết lập giữa bên bán và bên mua thông qua phương thức giao dịch qua trung gian tại một thị trường giao dịch tập trung, thống nhất và có tổ chức. Về lý thuyết, giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung có một số đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, các giao dịch cổ phiếu niêm yết được xác lập và thực hiện trên một thị trường giao dịch đặc biệt – đó là thị trường chứng khoán tập trung. Giao dịch cổ phiếu niêm yết về bản chất cũng là giao dịch dân sự. Tuy nhiên, khác với các giao dịch dân sự thông thường vốn diễn ra thường xuyên, liên tục tại bất cứ địa điểm, thời gian nào do các bên thỏa thuận thì các giao dịch cổ phiếu niêm yết phải được tiến hành trên thị trường chứng khoán tập trung là các SGDCK và TTGDCK trong một khoảng thời gian nhất định, phải tuân theo quy chế giao dịch của thị trường này. Điều này đảm bảo cho hoạt động quản lý về các giao dịch cổ phiếu niêm yết được thực hiện một cách tập trung, dưới sự giám sát chặt chẽ của đơn vị có thẩm quyền, hạn chế tối đa các giao dịch tiềm ẩn rủi ro, đảm bảo cho quyền và lợi ích của các thủ thể tham gia giao dịch được toàn vẹn [2]. Thứ hai, các chủ thể tham gia vào giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung là những chủ thể riêng chỉ có trong hoạt động mua bán cổ phiếu niêm yết. Đối với các giao dịch cổ phiếu niêm yết, một đặc trưng quan trọng là chủ thể tham gia vào các giao dịch này được xác định cụ thể với từng tên gọi và chức năng, vai trò riêng biệt khi tiến hành hoạt động mua bán cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung. Hay nói cách khác, để giao dịch cổ phiếu niêm yết thì chỉ có các chủ thể này mới có quyền thực hiện các giao dịch tại thị trường chứng khoán tập trung. Các chủ thể tham gia giao dịch 13
- cổ phiếu niêm yết bao gồm: Nhà đầu tư (đóng vai trò bên bán),Nhà đầu tư (đóng vai trò bên mua) và các tổ chức kinh doanh chứng khoán (đóng vai trò trung gian trên thị trường chứng khoán để mua hộ hoặc bán hộ chứng khoán cho các nhà đầu tư). Thứ ba, giao dịch cổ phiếu niêm yết luôn được thực hiện thông qua phương thức giao dịch qua trung gian. Theo phương thức này, người bán và người mua chứng khoán (cổ phiếu niêm yết) không trực tiếp gặp nhau để giao dịch, đàm phán trực tiếp với nhau mà việc mua bán đó đều được thực hiện thông qua các hợp đồng ủy thác cho các tổ chức kinh doanh chứng khoán – với vai trò là bên trung gian trong các giao dịch mua bán cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tùy thuộc vào nội dung các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán được đưa ra bởi nhà đầu tư, tổ chức trung gian sẽ thực hiện các lệnh này theo đúng yêu cầu của bên mua và bên bán, nếu các yêu cầu đó phù hợp với giá cả của các loại cổ phiếu niêm yết đã được xác định sau khi khớp lệnh theo quy chế giao dịch của thị trường chứng khoán. Thứ tư, giao dịch cổ phiếu niêm yết có đối tượng giao dịch đặc biệt – đó chính là các cổ phiếu đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Về lý thuyết, cổ phiếu niêm yết có những đặc điểm khác biệt so với các loại cổ phiếu chưa niêm yết, như đã phân tích ở mục 1.1.1 của luận văn này. Những đặc điểm đó không chỉ gắn với cơ chế niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, mà còn gắn liền với tình trạng tài chính cũng như kết quả kinh doanh của chủ thể phát hành ra nó – đó là các công ty đại chúng [27]. Thứ năm, giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị chứng khoán tập trung được thực hiện với quy trình và hình thức của giao dịch riêng biệt. Với đặc thù của đối tượng giao dịch là cổ phiếu niêm yết, là một loại tài sản đặc biệt khác so với những tài sản thông thường được lưu hành tự do 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 201 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn