Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù theo pháp luật Việt Nam
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sâu sắc thêm các vấn đề lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù; đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù để làm cơ sở cho việc kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù ở nước ta trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù theo pháp luật Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ NGUYỄN DIỆU LINH THêI GIê LµM VIÖC, THêI GIê NGHØ NG¥I CñA NHãM LAO §éNG §ÆC THï THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ NGUYỄN DIỆU LINH THêI GIê LµM VIÖC, THêI GIê NGHØ NG¥I CñA NHãM LAO §éNG §ÆC THï THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN THU HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đỗ Nguyễn Diệu Linh
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI CỦA LAO ĐỘNG ĐẶC THÙ ................................. 6 1.1. Một số vấn đề lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ...... 6 1.1.1. Khái niệm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ............................... 6 1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi........ 7 1.2. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù ............................................. 10 1.2.1. Khái niệm pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù ........................................................................... 10 1.2.2. Sự cần thiết của việc quy định riêng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù ................................................ 12 1.2.3. Nguyên tắc và nội dung pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù ...................................................... 17 Kết luận Chương 1.................................................................................. 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI CỦA LAO ĐỘNG ĐẶC THÙ ................................................................................... 31 2.1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ ................ 31 2.1.1. Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ....... 31
- 2.1.2. Thực trạng thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ..................................................................... 34 2.2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động chưa thành niên ..... 36 2.2.1. Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động chưa thành niên ............................................................................ 36 2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động chưa thành niên................................................. 39 2.3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động là người cao tuổi........................................................................................ 42 2.3.1. Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động là người cao tuổi............................................................................... 42 2.3.2. Thực trạng thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động là người cao tuổi...................................... 44 2.4. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động là người khuyết tật .................................................................................... 47 2.4.1. Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động là người khuyết tật............................................................................ 47 2.4.2. Thực trạng thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động là người khuyết tật................................... 53 Kết luận Chương 2.................................................................................. 58 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI CỦA LAO ĐỘNG ĐẶC THÙ ............ 59 3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù ................................................................... 59 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù.......................................................................... 66
- 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù ........................................................................... 66 3.2.2. Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù ................................................ 74 Kết luận Chương 3.................................................................................. 79 KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 82
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLĐTBXH: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội BLLĐ: Bộ luật lao động ILO: Tổ chức lao động Quốc tế NCT: Người cao tuổi NKT: Người khuyết tật NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là một trong những quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động, liên quan thiết thực đến đời sống và việc làm của họ. Thực tế cho thấy sức lao động của con người không phải vô hạn, nó sẽ cạn kiệt nếu không được hồi phục kịp thời. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi xã hội càng phát triển, nhu cầu tạo ra của cải, vật chất bằng sức lao động của con người ngày càng tăng cao thì việc thiết lập và duy trì thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong đơn vị là một trong những điều kiện tất yếu để phát triển sản xuất và kinh doanh. Đồng thời, việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng lao động. Xuất phát từ những đặc điểm của công việc, tính chất của ngành nghề, tính chất của doanh nghiệp mà ngoài những quy định ở phần chung và từ những đặc điểm riêng của các chủ thể tham gia quan hệ lao động. Bộ luật Lao động quy định về chế độ lao động áp dụng riêng cho một số đối tượng lao động nhất định. Việc quy định chế độ lao động áp dụng cho các đối tượng này không phải là đặc quyền đặc lợi mà xuất phát từ hoàn cảnh thực tế pháp luật cần phải bảo vệ những nhóm người đó. Trong đó bao gồm: Lao động nữ, lao động là trẻ chưa thành niên, lao động là người cao tuổi, lao động là người khuyết tật. Đây là nhóm đối tượng chiếm số lượng khá đông trong tổng số lượng lao động. Tuy nhiên, một số quy định hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động này vẫn chưa thực sự hợp lý, cần tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung cho hợp lý hơn. Bên cạnh đó, thực tiễn thi hành pháp luật về vấn đề này thời gian qua cũng còn nhiều tồn tại, khó khăn, vướng mắc, cần có các giải quyết phù hợp để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật 1
- về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với nhóm lao động này. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù theo pháp luật Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế với mong muốn đóng góp ý kiến hoàn thiện hơn các quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù ở nước ta trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu Nhìn chung, việc quy định thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi hợp lý là một vấn đề quan trọng, có liên quan đến quyền và lợi ích thiết thân của các chủ thể quan hệ lao động, được người lao động và cả người sử dụng lao động cùng quan tâm. Các quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đã được gián tiếp hoặc trực tiếp đề cập đến trong các giáo trình, sách tham khảo, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, một số bài đăng trên các tạp chí khoa học pháp lí, như: Đỗ Thị Hằng (2009), Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi – Quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện ở một số doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Thị Thanh (2010), Pháp luật về Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, thực trạng và một số kiến nghị, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Hà Nội; Khuất Văn Trung (2012), Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở Việt Nam – Thực trạng và hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ, Khoa luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội; Nguyễn Thị Giang (2015), Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội; Nguyễn Thanh Hà (2017), Pháp luật quyền của người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội; Trần Thắng Lợi (2012), Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niên trong điều kiện hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội... 2
- Tuy nhiên, các tài liệu này chủ yếu nghiên cứu tổng thể các quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi luật học cũ và thực tiễn áp dụng cách đây nhiều năm mà chưa đi sâu nghiên cứu các quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi áp dụng cho nhóm lao động đặc thù; đồng thời chưa có sự đối chiếu với các quy định của pháp luật lao động quốc tế dành cho nhóm đối tượng đặc biệt này để từ đó có thể đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài:“ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù theo pháp luật Việt Nam” một cách trực tiếp, toàn diện, sâu sắc và có hệ thống trong giai đoạn hiện nay là hoàn toàn cần thiết, góp phần nâng cao, làm mới các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn áp dụng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sâu sắc thêm các vấn đề lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù; đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù để làm cơ sở cho việc kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù ở nước ta trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù. - Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù. 3
- - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật Việt Nam về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là: - Hệ thống lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù. - Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù. - Các ý kiến về giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi có phạm vi nghiên cứu rộng, thuộc đối tượng nghiên cứu của nhiều môn/ngành khoa học khác nhau. Phù hợp với yêu cầu của luận văn thạc sĩ luật học, Luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ luật học trên cơ sở quy định của Bộ luật lao động năm 2012 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, với phạm vi cụ thể như sau: - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động chưa thành niên; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động là người cao tuổi; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động là người khuyết tật; 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù. 4
- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp… để giải quyết các nhiệm vụ và thực hiện mục đích. 6. Những đóng góp mới của đề tài về lý luận và thực tiễn - Luận văn làm sâu sắc thêm các vấn đề lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù, đóng góp một phần vào sự phong phú và phát triển của khoa học pháp lý chuyên ngành. - Luận văn chỉ rõ những điểm hợp lý và chưa hợp lý của Bộ luật lao động năm 2012 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù; kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn thi hành pháp luật về vấn đề này. - Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhóm lao động đặc thù, góp phần vào việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật lao động trong thời gian tới. - Luận văn làm phong phú hơn hệ thống học liệu, là nguồn tài liệu tốt cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học pháp lý. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 03 chương cụ thể như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và sự điều chỉnh của pháp luật đối với thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù. Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù. 5
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI CỦA LAO ĐỘNG ĐẶC THÙ 1.1. Một số vấn đề lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 1.1.1. Khái niệm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Trong quan hệ lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là hai phạm trù khác nhau nhưng lại có mối quan hệ mật thiết không thể tách rời, thường kết hợp với nhau tạo thành một trong những quyền và nghĩa vụ cơ bản của các chủ thể. Do vậy, hai phạm trù tưởng như khác nhau này tạo thành chế định trong Luật Lao động. Trong khoa học kinh tế lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được đặt trong mối quan hệ giữa năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động với mục tiêu sử dụng thời gian ít nhất nhưng vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Dưới góc độ này, thời giờ làm việc chính là khoảng thời gian cần và đủ để người lao động hoàn thành khối lượng và chất lượng công việc đã được giao, còn thời giờ nghỉ ngơi là khoảng thời gian cần thiết để người lao động tái sản xuất sức lao động đã tổn hao, nhằm đảm bảo quá trình lao động được diễn ra liên tục. Trong khoa học luật lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được được coi là một trong những nguyên tắc cần đảm bảo của Luật Lao động và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau như: chế định của luật lao động; quan hệ pháp luật lao động; nguyên tắc điều chỉnh trong pháp luật lao động; … Từ đó, có thể hiểu đơn giản, thời giờ làm việc là khoảng thời gian mà người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc và thực hiện nhiệm vụ được giao như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Ngoài thời gian đó, 6
- người lao động được toàn quyền sử dụng thời gian theo ý muốn của bản thân để nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe, tái sản xuất sức lao động,… Dưới góc độ pháp lý, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được ghi nhận trong các văn bản pháp lý có giá trị cao, đó là quyền và nghĩa vụ cơ bản của các chủ thể tham gia trong quan hệ lao động. Việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi nhằm thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong mối quan hệ ràng buộc này, người lao động phải tuân thủ những quy định nội bộ được đề ra để hoàn thành nghĩa vụ lao động, đồng thời có quyền được hưởng thành quả từ lao động của mình. Ngoài thời giờ làm việc, người lao động được tự do sử dụng thời giờ nghỉ ngơi để hoạt động theo ý muốn cá nhân. Như vậy, về mặt pháp lý có thể hiểu: Thời giờ làm việc là khoảng thời gian do pháp luật quy định, theo đó người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc và thực hiện những nhiệm vụ dược giao phù hợp với nội quy lao động của đơn vị, điều lệ doanh nghiệp và hợp đồng lao động. Thời giờ nghỉ ngơi là thời gian người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động và có toàn quyền sử dụng thời gian này theo ý mình [15, tr.400]. Nhìn nhung, việc nghiên cứu thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi dưới bất kì góc độ nào cũng chỉ nhằm đưa ra một khoảng thời gian hợp lí cho người lao động hoàn thành công việc và một khoảng thời gian thích hợp để người lao động nghỉ ngơi nhằm tái tạo sức lao động cũng như có đủ sức khỏe để tham gia vào các mối quan hệ xã hội khác. 1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Người lao động luôn là một trong những đối tượng được pháp luật quan tâm và bảo vệ. Theo đó, quyền làm việc và quyền nghỉ ngơi của người lao động cũng được pháp luật ghi nhận một cách cụ thể và chi tiết trong pháp luật 7
- thế giới nói chung và hệ thống pháp luật Việt Nam nói riêng. Điển hình là Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) của Liên Hợp Quốc năm 1948 đã ghi nhận những quyền lợi đó của người lao động: Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn công việc, được hưởng điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi và được bảo vệ chống lại tình trạng thất nghiệp (Điều 23); Mọi người đều có quyền nghỉ ngơi và giải trí, kể cả quyền được hạn chế hợp lý về số giờ làm việc và hưởng những ngày nghỉ định kỳ được trả lương (Điều 24) [41]. Việc quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sẽ tạo ra hành lang pháp lý và góp phần bảo vệ sức khỏe của người lao động trong một mối quan hệ lao động nhất định. Việc đảm bảo hợp lý hai vấn đề này sẽ góp phần sử dụng lao động một cách hiệu quả không gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng nâng cao khả năng lao động và tính sáng tạo của người lao động trong quá trình làm việc. Từ đó, sẽ tăng năng suất, chất lượng lao động, tạo ra lợi nhuận cao cho người sử dụng lao động. Đối với người lao động, việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý sẽ tạo điều kiện cho người lao động thực hiện nghĩa vụ và hưởng đầy đủ quyền lợi của mình. Bên cạnh đó còn giúp người lao động quản lý, sử dụng thời gian một cách hiệu quả. Hiện nay, pháp luật quy định khung tối đa của thời giờ làm việc, theo đó sẽ cho phép người sử dụng lao động lựa chọn, áp dụng thời gian làm việc hợp lý để người lao động có thể hoàn thành tốt công việc đặt ra. Vì vậy, với việc điều tiết thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi một cách hợp lý, pháp luật tạo điều kiện cho người lao động được thực hiện các quyền khác như quyền tham gia quản lý, quyền điều hành doanh nghiệp. Mặt khác, ngoài thời gian làm việc, người lao động sẽ có điều kiện để thực hiện các công việc cá nhân như nâng cao chuyên môn thông qua các lớp học sau giờ làm việc, có thời gian cho gia đình hoặc các hoạt động xã hội 8
- khác,... Quan trọng hơn nữa, thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi sẽ là căn cứ để người lao động được hưởng các chế độ phúc lợi khác theo quy định pháp luật nói chung và nội quy lao động nói riêng. Quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ lao động, đảm bảo sức khỏe của người lao động khi tham gia bất cứ quan hệ lao động nào. Có thể nói đây là một trong những quyền cơ bản của con người, chính vì thế pháp luật thế giới cũng như pháp luật Việt Nam đã có những quy định rất rõ liên quan đến nội dung này. Khi quy định mức thời gian làm việc tối đa, mức thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu, hoặc quy định về thời giờ làm việc rút ngắn đối với người lao động trong các lĩnh vực khác nhau chính là căn cứ pháp lý bảo vệ quyền con người, bảo vệ sức khỏe của người lao động tránh sự lạm dụng của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho người lao động tái sản xuất sức lao động, tăng cường đời sống vật chất trong hiện tại và cả tương lai. Đối với người sử dụng lao động, việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi góp phần rất lớn trong việc tạo ra hiệu quả công việc đối với người sử dụng lao động. Việc quy định các vấn đề này sẽ là căn cứ để người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh khoa học và hợp lý nhằm thực hiện tất cả các mục tiêu đã đề ra trong công việc. Từ đó, phân công công việc cũng như xác định quỹ thời gian cần thiết để mỗi người lao động có thể hoàn thành công việc của họ. Đồng thời đó sẽ là căn cứ để xác định chi phí nhân công và bố trí sử dụng lao động hợp lý đảm bảo hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là căn cứ pháp lý cho người sử dụng lao động thực hiện quyền quản lý, điều hành, giám sát lao động, đặc biệt trong xử lý kỷ luật lao động, khen thưởng người lao động. 9
- Đối với Nhà nước, khi quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đã cho thấy tầm quan trọng của lực lượng lao động đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Đó là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước chú trọng đặt lên hàng đầu. Bằng việc triển khai các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, Nhà nước kiểm tra, giám sát các quan hệ lao động, là cơ sở pháp lý giải quyết các mâu thuẫn phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động. Trong quá trình diễn ra quan hệ lao động của người lao động và người sử dụng lao động thì tổ chức công đoàn luôn tham gia xây dựng và đấu tranh quyền lợi của người lao động. Căn cứ vào những quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tổ chức công đoàn sẽ đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi của người lao động trước sự lạm dụng của người sử dụng lao động một cách hợp pháp và chính đáng. Ngoài ra quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cũng phần nào phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Đối với những nước có nền kinh tế phát triển, đặc biệt là các quốc gia có trình độ khoa học tiên tiến thì thời giờ làm việc đã được rút ngắn rất nhiều, trong khi hiệu suất công việc vẫn đạt ở mức cao. Có thể nói đây là một xu hướng mang tính toàn cầu mà mọi quốc gia đều hướng đến. 1.2. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù 1.2.1. Khái niệm pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù Hiện nay, có rất nhiều quan điểm về lao động đặc thù. Có quan điểm cho rằng lao động đặc thù là những người lao động chưa đủ năng lực hành vi lao động hoặc bị khuyết tật về thể chất tinh thần. Quan điểm khác cho rằng lao động đặc thù là những người lao động có đặc điểm riêng về thể lực, trí lực, tâm sinh lí và độ tuổi. 10
- Nhưng hiểu một cách đơn giản nhất thì lao động đặc thù là lao động có đặc điểm riêng như sau: - Đặc điểm về thể chất: Lao động đặc thù có bị hạn chế về sức khỏe, không đủ hoặc chưa đủ điều kiện để tham gia quan hệ lao động. Một số khác thì bị khiếm khuyết bộ phận, chức năng nào đó khiến cho họ bị suy giảm khả năng lao động. - Đặc điểm về tinh thần, trí tuệ: Lao động đặc thù là nhóm đối tượng có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi bị hạn chế. Họ thường bị ảnh hưởng của phong tục, tập quán, truyền thống trong lao động. - Đặc điểm về tâm sinh lý: Lao động đặc thù thường biểu hiện về mặt giới tính. Ví dụ như lao động nữ còn có thiên chức làm mẹ, làm vợ, nuôi dưỡng và chăm sóc con cái. Nhóm khác cần có điều kiện để phát triển năng lực pháp luật, năng lực hành vi. Căn cứ theo những đặc điểm như đề cập ở trên, lao động đặc thù được phân chia thành bốn nhóm đối tượng sau: - Lao động nữ là người lao động có giới tính là nữ, đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, có giao kết hợp đồng lao động; - Lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi có khả năng lao động, có giao kết hợp đồng lao động; - Lao động cao tuổi là người lao động đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, có khả năng lao động; - Lao động khuyết tật là người lao động khiếm khuyết một phần hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng, biểu hiện dưới dạng tật khiến cho sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn. Lao động đặc thù vẫn luôn là một trong nhóm đối tượng tham gia trực tiếp vào quan hệ lao động. Vì vậy, việc quy định rõ ràng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của họ là cần thiết. Đồng thời, người sử dụng lao động sẽ 11
- dựa vào đó để phân công lao động một cách hợp lý và khoa học. Đây là những vấn đề mà các nhà làm luật đặt ra và hướng đến để nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của nhóm đối tượng lao động đặc thù có những điểm hạn chế hơn về thể chất và tinh thần so với lao động bình thường. Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận quy định riêng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với lao động nữ, lao động là người chưa thành niên, lao động là người cao tuổi, lao động là người khuyết tật và một số loại lao động đặc thù khác. 1.2.2. Sự cần thiết của việc quy định riêng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù Xuất phát từ những đặc điểm riêng của các chủ thể tham gia quan hệ lao động, hoặc xuất phát từ những đặc điểm của công việc, tính chất của ngành nghề, tính chất của doanh nghiệp mà ngoài những quy định ở phần chung, việc quy định về chế độ lao động nói chung và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi áp dụng riêng cho một số đối tượng lao động đặc thù là cần thiết. Việc quy định chế độ lao động áp dụng cho các đối tượng này không phải là đặc quyền đặc lợi mà xuất phát từ hoàn cảnh thực tế pháp luật cần phải bảo vệ nhóm người đó. Có thể nhận thấy rằng nhóm lao động này đều là những cá nhân có hạn chế về thể chất và tinh thần so với các đối tượng lao động bình thường. Những quy định riêng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động đặc thù đã góp phần tác động mạnh mẽ lên phương diện về cả kinh tế lẫn xã hội. Xét trên phương diện kinh tế, việc quy định riêng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là 12
- người cao tuổi, lao động là người khuyết tật sẽ tạo điều kiện cho họ tham gia vào các quan hệ lao động, tận dụng mọi tiềm năng lao động của xã hội để sản xuất thêm của cải vật chất cho xã hội, góp phần giải phóng sức lao động. Quan trọng hơn cả là góp phần tăng thu nhập cho bản thân người lao động và gia đình họ trong điều kiện trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội còn hạn chế. Xét trên phương diện xã hội, việc quy định riêng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với các đối tượng đặc thù trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta dành cho họ, đồng thời góp phần làm cho họ hòa mình vào cộng đồng, có cơ hội đem hết sức mình làm việc, cải thiện đời sống bản thân, gia đình và xây dựng đất nước. Căn cứ vào đặc điểm của từng loại lao động đặc thù nên sự cần thiết trong việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động cũng sẽ khác nhau: - Đối với lao động nữ Trong xã hội, lao động nữ có vai trò vô cùng to lớn, đóng góp đối với sự phát triển kinh tế, xã hội cũng như góp phần làm phong phú cuộc sống con người. Trong mọi lĩnh vực sống, lao động nữ luôn thể hiện vai trò không thể thiếu của mình, nhất là trong lĩnh vực hoạt động vật chất. Lao động nữ là một trong những lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nuôi sống con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, lao động nữ cũng góp phần duy trì nòi giống và phát triển xã hội. Do vậy, ngoài việc thực hiện những nghĩa vụ lao động như nam giới, lao động nữ còn phải đảm nhận chức năng làm mẹ. Những đặc điểm riêng về giới tính cho việc thực hiện chức năng làm mẹ của họ (như sức khỏe, tâm sinh lý) chỉ phù hợp trong những điều kiện lao động nhất định. Vì vậy, các quy định riêng cho lao động nữ về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cho lao động nữ là hết sức cần thiết, xuất phát từ hai lý do sau đây: 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn