intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội" phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận, tình hình đặc điểm có liên quan và thực tiễn THQCT của VKSND hai cấp thành phố Hà Nội trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ. Từ đó, luận văn đặt ra yêu cầu và một số giải pháp nâng cao chất lượng THQCT trong điều tra vụ án này trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI PHẠM ĐỨC CƯỜNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2022
  2. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI PHẠM ĐỨC CƯỜNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐỖ ĐÌNH HÒA Hà Nội – 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Phạm Đức Cường
  4. LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi xuyên suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ này. Tôi xin gửi lời tri ân tới quý thầy, quý cô đã tận tình giảng dạy lớp đào tạo Thạc sĩ Luật học khóa 2, chuyên ngành Luật Hình sự và Luật Tố tụng hình sự của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Đình Hòa đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tất cả những người đã luôn ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Phạm Đức Cường
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ................................. 7 1.1. Khái niệm, dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ............................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 7 1.1.2. Dấu hiệu pháp lý ............................................................................. 8 1.2. Khái niệm, đặc điểm của giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ..................................................................... 10 1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 10 1.2.2. Đặc điểm ....................................................................................... 12 1.3. Khái niệm, đặc điểm của thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ................... 13 1.3.1. Khái niệm ...................................................................................... 13 1.3.2. Đặc điểm ....................................................................................... 17 1.4. Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ....................................... 18 1.4.1. Thực hành quyền công tố với việc khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can............................................................ 18 1.4.2. Thực hành quyền công tố với việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế và một số biện pháp khác theo quy định ................................................................................................... 21 1.4.3. Thực hành quyền công tố với việc đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra ................................................. 22
  6. 1.4.4. Thực hành quyền công tố với việc trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong một số trường hợp theo quy định ............................ 24 1.4.5. Thực hành quyền công tố với việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra .................................................................................................... 26 Chương 2. TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN VÀ THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................ 28 2.1. Tình hình đặc điểm có liên quan đến thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................... 28 2.1.1. Điều kiện địa lý và tình hình xã hội của thành phố Hà Nội ......... 28 2.1.2. Tình hình tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................... 29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Viện kiểm sát nhân dân hai cấp thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 31 2.2. Thực trạng thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân .................................................................................... 32 2.3. Một số hạn chế, khó khăn trong thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân ................................................. 38 2.3.1. Một số hạn chế, khó khăn.............................................................. 38 2.3.2. Nguyên nhân của một số hạn chế, khó khăn ................................. 40
  7. Chương 3. YÊU CẦU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............ 51 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................................. 51 3.1.1. Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tội phạm ........................................................................................................ 51 3.1.2. Bảo đảm hoạt động đúng đắn của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ....... 52 3.1.3. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp và quy định của pháp luật ................................................................................... 53 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................... 55 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật và thống nhất nhận thức về áp dụng pháp luật.................................................................................... 55 3.2.2. Nhóm giải pháp khác .................................................................... 61 PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 69
  8. DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra CTTP Cấu thành tội phạm ĐTV Điều tra viên KSV Kiểm sát viên THQCT Thực hành quyền công tố TNHS Trách nhiệm hình sự TTHS Tố tụng hình sự VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................ 30 Bảng 2.2. Kết quả THQCT trong việc khởi tố vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................... 33 Bảng 2.3. Kết quả THQCT trong việc khởi tố bị can về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội .................. 33 Bảng 2.4. Kết quả THQCT trong việc không phê chuẩn, huỷ bỏ một số biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................. 35 Bảng 2.5. Kết quả ban hành văn bản yêu cầu điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội .................. 36 Bảng 2.6. Kết quả điều tra của các vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................. 38
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, tình hình trật tự an toàn giao thông trên toàn quốc đã có nhiều chuyển biến tích cực, ý thức chấp hành quy định pháp luật của người tham gia giao thông ngày càng được nâng cao, các vụ tai nạn giao thông tiếp tục giảm so với cùng kỳ những năm trước. Mặc dù vậy, tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ hiện còn tiếp diễn ở nhiều nơi, dẫn đến việc xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả làm chết nhiều người. Từ đó, các cơ quan tiến hành tố tụng phải khởi tố nhiều vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Hà Nội là thành phố có số lượng và mật độ dân cư cao trên cả nước, trong khi giao thông đường bộ thủ đô thường xảy ra nhiều vấn đề phức tạp do cơ sở hạ tầng đô thị bộc lộ hạn chế, số lượng phương tiện tham gia giao thông lớn, nhiều trục đường được thiết kế chưa khoa học và đồng bộ. Điều này đã dẫn đến việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ chưa thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra và luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra các vụ tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố. Do đó, việc xử lý các vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ luôn là sự thách thức không nhỏ đối với các cơ quan tiến hành tố tụng của thành phố Hà Nội, trong đó có cơ quan VKSND. Trước diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, VKSND hai cấp thành phố Hà Nội đã cùng các cơ quan tiến hành tố tụng khác trên địa bàn thực hiện đồng bộ, quyết liệt nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định nhằm ngăn chặn, hạn chế tối đa tình trạng vi phạm và tội phạm ở lĩnh vực này. Trong đó, VKSND thực hiện chức năng THQCT, một trong hai chức năng cơ bản của VKSND nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không
  11. 2 làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội. Tuy vậy, điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là giai đoạn TTHS có nhiều hoạt động phức tạp, do không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật hình sự, TTHS mà còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố như kết cấu hạ tầng, kỹ thuật an toàn giao thông đường bộ, thiên nhiên, thời tiết. Quá trình THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án này của VKSND hai cấp thành phố vì vậy còn phát sinh một số hạn chế trong việc xác định chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội, thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản không được xác định rõ ngay khi vụ tai nạn giao thông xảy ra. Trong khi đó, hệ thống pháp luật về tội phạm và THQCT trong giai đoạn điều tra, việc thực hiện hoạt động này trên thực tiễn còn chưa đồng bộ, thiếu sự thống nhất, việc nghiên cứu khoa học, sơ kết, tổng kết chuyên đề này của VKSND còn chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên, có hiệu quả. Đó chính là những lý do để tác giả lựa chọn đề tài: “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ theo định hướng ứng dụng của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đến nay, hoạt động nghiên cứu về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ và THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án đã được đề cập, công bố trong nhiều công trình khoa học và hiện vẫn đang tiếp tục được hoàn thiện. Trong đó, có thể đề cập tới một số tài liệu tiêu biểu sau đây: 2.1. Nhóm các tài liệu là giáo trình, sách chuyên khảo, tham khảo - Sách: “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (Phần các tội phạm) – Quyển 2” do Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2018; - Sách: “Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015” (Tái
  12. 3 bản lần thứ nhất) do Tiến sĩ Phạm Mạnh Hùng chủ biên, Nhà xuất bản Lao động, năm 2019; - Giáo trình: “Luật Hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) – Tập 2” do Tiến sĩ Phạm Mạnh Hùng và Tiến sĩ Lại Viết Quang đồng chủ biên, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2019; - Giáo trình: “Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, truy tố vụ án hình sự” của Tiến sĩ Lại Viết Quang, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2020. 2.2. Nhóm các tài liệu là luận văn Thạc sĩ - Luận văn Thạc sĩ: “Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ của Viện kiểm sát nhân dân huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Minh Đức, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2014; - Luận văn Thạc sĩ: “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong Bộ luật Hình sự năm 2015” của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2018; - Luận văn Thạc sĩ: “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự về tội “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Quốc An, Học viện Khoa học xã hội, năm 2019. 2.3. Nhóm các tài liệu là bài viết được đăng tải trên tạp chí, báo khoa học chuyên ngành - Bài viết: “Bình luận về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” của tác giả Đinh Văn Quế được đăng tải trên Tạp chí Kiểm sát, số 11 năm 2020, trang 23-33 và 46; - Bài viết: “Một số vướng mắc trong thực tiễn giải quyết các vụ án về trật tự an toàn giao thông đường bộ” của tác giả Nguyễn Đức Mai được đăng tải trên Tạp chí Tòa án nhân dân, số 22 năm 2009, trang 22-28;
  13. 4 Hầu hết các tài liệu liên quan đến đề tài này chỉ nghiên cứu, đề cập một cách riêng lẻ về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ hoặc THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự ở mức độ khái quát và cơ bản. Ngoài ra, một số đề tài liên quan chưa đi sâu phân tích những điểm riêng biệt của loại tội này trong công tác THQCT trong giai đoạn điều tra. Đồng thời, đa số các tài liệu phân tích theo quy định tại BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) hay THQCT trong giai đoạn điều tra theo quy định của BLTTHS năm 2013 nên đến thời điểm hiện tại đã không còn mang tính cập nhật. Do vậy, tác giả nhận thấy việc kế thừa và tiếp tục nghiên cứu đề tài trên còn nguyên ý nghĩa cấp thiết, nhất là khi hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu cụ thể về THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận, tình hình đặc điểm có liên quan và thực tiễn THQCT của VKSND hai cấp thành phố Hà Nội trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ. Từ đó, luận văn đặt ra yêu cầu và một số giải pháp nâng cao chất lượng THQCT trong điều tra vụ án này trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích một số vấn đề lý luận về THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ; - Phân tích tình hình đặc điểm có liên quan và thực trạng THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đánh giá, chỉ rõ một số hạn chế và nguyên nhân của THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội; - Phân tích yêu cầu và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
  14. 5 THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của hoạt động THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, bắt đầu từ khi CQĐT, VKSND hay Hội đồng xét xử quyết định khởi tố vụ án và kết thúc khi CQĐT ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra, sau đó chuyển hồ sơ vụ án sang VKSND. - Phạm vi về chủ thể: VKSND hai cấp thành phố Hà Nội. - Phạm vi về không gian: Địa bàn thành phố Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian 05 năm, kể từ năm 2017 đến năm 2021 (cụ thể từ ngày 01/12/2016 đến ngày 30/11/2021). 5. Các phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và chính sách, pháp luật của Nhà nước ta. Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học Luật Hình sự và TTHS như: thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin từ các nguồn tài liệu để từ đó tạo ra một hệ thống khoa học toàn diện và thống nhất; tận dụng nguồn trí tuệ từ những chuyên gia để tham khảo và đánh giá bản chất của đối tượng nghiên cứu; chọn mẫu và thống kê hình sự để giải thích
  15. 6 tình hình tội phạm, từ đó phản ánh xu hướng của tội phạm này. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ một cách hệ thống về lý luận và thực tiễn THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó làm rõ vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án. Đồng thời, kết quả của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận khoa học hình sự, TTHS và khoa học pháp lý chuyên ngành kiểm sát. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài có thể được sử dụng như một nguồn tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu và học tập Luật TTHS. Đồng thời có thể góp phần nâng cao hoạt động nhận thức về nội dung này của đội ngũ cán bộ Kiểm sát và đội ngũ cán bộ làm công tác thực tiễn tại các cơ quan tiến hành tố tụng khác liên quan nhằm bảo đảm xử lý tội phạm khách quan, đầy đủ căn cứ pháp luật. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương, cụ thể: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. - Chương 2: Tình hình đặc điểm có liên quan và thực trạng thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Chương 3: Yêu cầu và một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
  16. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 1.1. Khái niệm, dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1.1.1. Khái niệm Căn cứ khái niệm tội phạm được quy định tại Điều 8 BLHS, có thể rút ra khái niệm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Điều 260 BLHS, do người có năng lực TNHS thực hiện một cách vô ý, xâm phạm an toàn giao thông đường bộ. Tuy nhiên, khái niệm như vậy còn mang tính khái quát khi chưa nêu được cụ thể hành vi nguy hiểm cho xã hội của tội phạm này là hành vi gì. Trong khoa học pháp luật hình sự, đã có một vài quan điểm về khái niệm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Mỗi quan điểm đều thể hiện được những điểm hợp lý, nhưng vẫn bộc lộ một số hạn chế. Có quan điểm cho rằng: “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ trong khi tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác” [22, tr. 523]. Quan điểm trên đã làm rõ được hành vi nguy hiểm cho xã hội của tội phạm này và nêu được tội phạm gây thiệt hại cho tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác. Tuy nhiên, quan điểm này chưa đề cập đến dấu hiệu chủ thể, bên cạnh đó chưa đề cập đến trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khoẻ hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời được quy định tại khoản 4 Điều 260 BLHS.
  17. 8 Ngoài ra, còn có quan điểm nêu ra khái niệm như sau: “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành vi của người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây: gây chết người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% trở lên; gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên; có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khoẻ hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời” [34, tr. 9]. Tuy nhiên, cách liệt kê như vậy còn chưa bao hàm, súc tích mà nên tóm gọn lại là tội phạm xâm phạm an toàn giao thông đường bộ, gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của con người và tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, con người nếu không kịp thời được phát hiện, ngăn chặn. Trên cơ sở tiếp thu từ một số quan điểm trên, tác giả đưa ra khái niệm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người tham gia giao thông đường bộ từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách vô ý, xâm phạm đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của con người và tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, con người nếu không kịp thời được phát hiện, ngăn chặn. 1.1.2. Dấu hiệu pháp lý * Mặt khách quan Hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng, không đầy đủ các quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định trong Luật Giao thông đường bộ
  18. 9 năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2018, 2019) và các văn bản hướng dẫn liên quan; dẫn đến hậu quả xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản cho các chủ thể khác như trên. Trong đó, hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả đã được viện dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 260 BLHS. Có thể chia hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thành hai nhóm, gồm: hành vi vi phạm của người điều khiển, sử dụng phương tiện giao thông đường bộ và hành vi vi phạm của người bộ hành. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là tội phạm có cấu thành vật chất bởi hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Đây chính là một trong những căn cứ để xác định trách nhiệm đối với người gây tai nạn. Nếu hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ mà chưa gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hay tài sản của người khác thì sẽ không CTTP này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 260 BLHS. Khoản 4 của điều luật quy định về hành vi vi phạm trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến một số hậu quả theo quy định nếu không được ngăn chặn kịp thời. Đây là trường hợp hành vi mới chỉ gây ra tình trạng nguy hiểm đặc biệt. Chẳng hạn như hành vi của người điều khiển xe đầu kéo xếp những cuộn thép lớn nặng chục tấn trên xe không chằng buộc chắc chắn làm những cuộn thép này rơi từ trên xe xuống đường, trong khi phía sau có nhiều xe đang di chuyển nhưng chưa gây thiệt hại vì các xe đã kịp thời tránh được. Trường hợp này cần phải xác định có đầy đủ ba yếu tố gồm: hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, tình trạng nguy hiểm đặc biệt và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và tình trạng nguy hiểm đặc biệt này. Ngoài ra, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ còn quy định dấu hiệu về địa điểm phạm tội là dấu hiệu bắt buộc của CTTP, đó là đường bộ, gồm: đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ.
  19. 10 * Khách thể Tội phạm xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ do Nhà nước quy định nhằm bảo đảm hoạt động giao thông đường bộ được thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả. Đồng thời, tội phạm còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của con người và tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, con người. * Mặt chủ quan Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi vô ý, có thể là vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả. Người phạm tội nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được (vô ý vì quá tự tin) hoặc không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó nếu có sự chú ý cần thiết (vô ý vì cẩu thả). * Chủ thể Chủ thể của tội phạm là người đủ tuổi chịu TNHS theo quy định tại khoản 1 Điều 12 BLHS (người từ đủ 16 tuổi trở lên) và có năng lực TNHS đã vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Người tham gia giao thông đường bộ gồm: người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ. 1.2. Khái niệm, đặc điểm của giai đoạn điều tra vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1.2.1. Khái niệm Theo khoa học TTHS, có bốn giai đoạn giải quyết vụ án hình sự gồm: khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử. Tuy vậy, giai đoạn điều tra vụ án hiện vẫn chưa có nhận thức thống nhất về quan niệm hay hướng dẫn chính thức bởi các
  20. 11 cơ quan có thẩm quyền. BLTTHS cũng chưa có điều luật nào định nghĩa về giai đoạn này mà chỉ có Chương X quy định về điều tra vụ án hình sự. Mặc dù hoạt động điều tra (kiểm tra, xác minh) được bắt đầu ngay từ khi CQĐT, VKSND tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm nhưng căn cứ theo các quy định của BLTTHS tại Chương IX thì hoạt động này thuộc giai đoạn khởi tố vụ án. Còn giai đoạn điều tra theo quy định của BLTTHS tại Chương X được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án và kết thúc khi có bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự. Trong giai đoạn này, CQĐT được áp dụng các biện pháp điều tra được quy định trong BLTTHS để thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm, người phạm tội và những vấn đề khác có liên quan đến vụ án làm cơ sở cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Do đó, có quan điểm như sau: “Điều tra là một giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó Cơ quan điều tra được sử dụng các biện pháp do Luật Tố tụng hình sự quy định để thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm, người phạm tội và những vấn đề khác có liên quan đến vụ án làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án” [16, tr. 313-314]. Đây là quan điểm phổ biến nhất hiện nay khi coi điều tra là hoạt động của CQĐT trong giai đoạn điều tra vụ án, điều này hoàn toàn phù hợp với công tác điều tra của CQĐT. Tuy nhiên, theo luật định, CQĐT không phải là chủ thể duy nhất có thẩm quyền trong giai đoạn điều tra khi VKSND thực hiện chức năng THQCT, kiểm sát điều tra vụ án hình sự. Chẳng hạn, VKSND có thể trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can; tiến hành một số hoạt động điều tra như đối chất, hỏi cung bị can, lấy lời khai bị hại, người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án theo quy định tại BLTTHS. Do vậy, CQĐT có mối quan hệ tố tụng rất chặt chẽ với VKSND trong quá trình phát hiện, khởi tố, điều tra, xử lý tội phạm, người phạm tội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2