Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương
lượt xem 8
download
Luận văn "Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương" hướng tới mục đích trên cơ sở kết quả xác định những tồn tại, bất cập và nguyên nhân trong quá trình THQCTcủa VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích để từ đó đưa ra một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng của công tác này nói riêng và đối với việc giải quyết các vụ án hình sự nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN TRƯỜNG AN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2023
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN TRƯỜNG AN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số: 8380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TIẾN SĨ LÊ ĐỨC XUÂN Hà Nội –2023
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 NỘI DUNG ................................................................................................................ 8 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH ........................................................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích ...................... 8 1.1.1. Khái niệm của tội cố ý gây thương tích ......................................................... 8 1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích ............................................. 9 1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sở thẩm vụ án cố ý gây thương tích ........................................................... 13 1.2.1. Khái niệmcủa thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sở thẩm vụ án cố ý gây thương tích ...................................................................................... 13 1.2.2. Đặc điểm của thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sở thẩm vụ án cố ý gây thương tích ........................................................................................... 16 1.2.3. Ý nghĩa của thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích ........................................................................................... 20 1.3. Mối quan hệ của thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn xét xử sở thẩm vụ án cố ý gây thương tích ................................ 21 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 23 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.......................... 24 2.1. Quy định pháp luật vềthực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích ............................................................................ 24 2.1.1. Công bố cáo trạng, công bố quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích ........................................................................................... 25 2.1.2. Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ vụ án cố ý gây thương tích . 26
- 2.1.3. Luận tội, tranh luận, rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố vụ án cố ý gây thương tích ................................................................................................ 28 2.1.4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự .................................................................................. 33 2.2. Những yếu tố liên quan đến thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................ 36 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Hải Dương .................. 36 2.2.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương ....................................................................................................................... 39 2.2.3. Tình hình giải quyết tội phạm cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương ....................................................................................................................... 41 2.3. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương .......................... 42 2.3.1. Những kết quả đã đạt được .......................................................................... 42 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................... 48 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 55 CHƯƠNG 3:YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢTHỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH .......................................................................... 56 3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích ....................................................................... 56 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích .................................................. 60 3.2.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................................. 60 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể .................................................................................. 64 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 74 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... PHỤ LỤC .....................................................................................................................
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn (ký ghi rõ họ và tên) Nguyễn Trường An
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự của mình, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Khoa Pháp luật hình sự và Kiểm sát hình sự, Hội đồng xét duyệt đề tài cùng toàn thể thầy cô giáo đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Đức Xuân - người đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt mọi công việc trong quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện, chia sẻ, động viên tôi suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè.
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BLHS BộLuật Hình sự 2 BLTTHS BộLuật Tố tụng Hình sự 3 CQĐT Cơ quan điều tra 4 HĐXX Hội đồng xét xử 5 KSHĐTP Kiểm sát hoạt động tư pháp 6 KSV Kiểm sát viên 7 KSXX Kiểm sát xét xử 8 TAND Tòa án nhân dân 9 THQCT Thực hành quyền công tố 10 TTHS Tố tụng hình sự 11 VKS Viện kiểm sát 12 VKSND Viện kiểm sát nhân dân 13 VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao 14 XXST Xét xử sơ thẩm 15 XXPT Xét xửphúc thẩm
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Thống kê số vụ án/bị can, bị cáo phạm tội cố ý gây 2.1. thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn Phụ lục từ 2017-2021
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền. Một trong những yêu cầu của nhà nước pháp quyền là phải xây dựng cho được hệ thống pháp luật thống nhất, chặt chẽ, đồng bộ và bảo vệ quyền con người. Mục tiêu và hoạt động nhất quán của Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay đều hướng tới bảo vệ quyền con người. Tuy nhiên trong những năm gần đây, dưới sự ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau, do tác động của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng tiêu cực từ game online, phim ảnh bạo lực, văn hóa phẩm không lành mạnh,... đã ít nhiều gây ảnh hưởng tới một bộ phận không nhỏ người dân,họcó xu hướng tôn sùng bạo lực, cho rằng bạo lực là phương thức giải quyết mọi vấn đề, gây nên mất an toàn - an ninh cho toàn xã hội. Trước tình trạng trên thì chất lượng hoạt động của các cơ quan thực thi pháp luật như Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân ngày càng phải được nâng cao, hoàn thiện nhằm giữ vững ổn định trật tự và an toàn xã hội.Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 đã tiếp tục khẳng định Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư phápnhằm thực hiện “nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổchức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất” [18].Thực hành quyền công tố góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành một cách nghiêm minh, thống nhất nhằm bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, quyền con người và quyền công dân.Thực hành quyền công tố được thực hiện từ giai đoạn giải quyết nguồn tin báo về tội phạm đến giai đoạn xét xử các vụ án hình sự.Trong đó, thực hành quyền công tốtrong giai đoạn xét xử sơ thẩm thể hiện rõ nét nhất chức năng buộc tội của Viện kiểm sát, qua đó thực hiện nhiệm vụ buộc người vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự, chống oan sai và bỏ lọt tội phạm mà Hiến pháp đã trao cho ngành Kiểm sát.
- 2 Theo thống kê trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng xảy ra 421 vụ cố ý gây thương tích, điều tra làm rõ 393 vụ, khởi tố 365 vụ/668 bị can.Tội phạm cố ý gây thương tích có chiều hướng tăng với tính chất, mức độ ngày càng nguy hiểm với nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những mâu thuẫn trong đời sống không được hòa giải kịp thời dẫn đến sử dụng bạo lực, các loại công cụ phương tiện như đá, chai thủy tinh, gậy, dao, mã tấu,... để giải quyết mâu thuẫn, gây mất an toàn, an ninh trật tự cho xã hội. Trước tình hình diễn biến phức tạp của các loại tội phạm trên,Viện kiểm sát nhân dân đã phối hợp với các cơ quan có thẩm quyềntích cực phát hiện, điều tra, truy tố và đưa ra xét xử một cách kịp thời, nghiêm minh trước pháp luật. Với chức năng, nhiệm vụcủa mình, Viện kiểm sát nhân dân đã thực hiện tốt, có hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm xét xử công bằng, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, góp phần thực hiện tốt công tác phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội… Tuy nhiên, trong thực tiễn thực hành quyền công tốloại vụ án này còn nhiều hạn chế, không chỉ xuất phát từ những bất cập trong các quy định của pháp luật hình sự mà còn thể hiện ngay trong quá trình nhận thức và áp dụng pháp luật chưa thống nhất. Điều này đã dẫn đến có việctruy tố, luận tội, đề nghị mức hình phạt chưa thuyết phục, thiếu khách quan, công bằng, chưa thể hiện được tính nghiêm minh, tính răn đe của pháp luật. Để khắc phục tình trạng này, nâng cao hiệu quả của Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ án nói chung cũng như các vụ án cố ý gây thương tích nói riêngcần phải có nhiều giải pháp đồng bộ, lâu dài, cần có sự nghiên cứu một cách toàn diện về cả lý luận và thực tiễn, đặc biệt là sự nỗ lựcchung tay của các cơ quan tiến hành tố tụng khác, đồng thời có sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể nhân dân. Từ những vấn đề nêu trên đã khẳng định việc lựa chọn đề tài: “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương”làm luận văn thạc sĩ, nhằm giải quyết những vấn đề về lý luận và thực tiễn đang đặt ra, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong công tác đấu tranh
- 3 phòng, chống các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người trong giai đoạn hiện nay. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Hoạt động của VKSND trong xử lý các vụ án hình sự nói chung và THQCT đối với vụ án cố ý gây thương tích nói riêng hiện nay đang là chủ đề được khá nhiều học giả cũng như người làm công tác thực tiễn quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy có các công trình nghiên cứu như: - Nghiên cứu về lý luận: Đã có các giáo trình của các cơ sở đào tạo luật như: Các giáo trình của Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội…. Trong những giáo trình này, các nhà nghiên cứu đều chỉ tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của VKS trong giải quyết các vụ án hình sự ở mức độ khái quát, cơ bản nhất. Ngoài ra, còn có các bài viết trên sách báo, tạp chí nghiên cứu về quyền công tố và thực hành quyền công tố,...Bên cạnh đó, những cuốn bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng Hình sự của các trường như Đại học Luật Hà Nội, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh hoặc các cuốn bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng Hình sự do TS Nguyễn Đức Mai làm chủ biên hay các cuốn bình luận của các tác giả khác như GS.TS Nguyễn Ngọc Anh – LS.TS Phan Trung Hoài, TS Phạm Mạnh Hùng và các đồng tác giả,... cũng nghiên cứu về công tác THQCT, KSHĐTP.Sách chuyên khảo “Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra” ban hành năm 2005; “Quyền công tố và kiểm các hoạt động tư pháp” ban hành năm 2008 do TS. Lê Hữu Thể chủ biên.Sách “Những nội dung mới trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015”, Nxb Chính trị quốc gia của tác giả Lê Hữu Thể. Hay sách chuyên khảo của tác giả Dương Thanh Biểu chủ biên về “Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm”, NXb Tư pháp năm 2006. - Một số công trình thực tiễn khác (chủ yếu là luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ luật, chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự) như:
- 4 + Nguyễn Văn Khoát (2018): “Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học Xã hội; + Trần Thị Liên (2019): “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự”, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội; + Nguyễn Thị Đoan Trang (2017):“THQCT đối với các vụ án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ luật học – Đại học Luật Hà Nội; + Pha Thị Sa(2018):“Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ Luật học – Viện Hàn Lâm Khoa học Xã Hội; + Đặng Xuân Lộc (2019): “THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sĩ – Viện Khoa học Xã hội; + Trần Năm Vinh (2020):“Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Luật học – Đại học Luật Hà Nội; + Nguyễn Tuấn Hùng (2020): “Một số thực trạng và giải pháp trong công tác giải quyết tội phạm Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác”, VKSND huyện Mai Sơn, Sơn La. Như vậy, đã có rất nhiều công trình khoa học đề cập đến THQCT của VKS ở các phương diện, cấp độ và cách tiếp cận khác nhau. Song do mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của các công trình đó được giới hạn nên đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu vềTHQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Qua đây có thể xác định luận văn của tác giả không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố trước đây có liên quan đến đề tài luận văn. Cùng với đó, đề tài này được thực hiện trên tinh thần có sự tiếp thu, kế thừa của các công trình đã được nghiên cứu trước đó, đồng thời đánh giá những điểm mới và quan điểm của tác giả trong tình hình kinh tế - xã hội hiện tại.
- 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, quy định của pháp luật về THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án Cố ý gây thương tích,phân tích một cách khách quan dựa trên tình hình thực hiện trên địa bàn tỉnh Hải Dương, luận văn hướng tới mục đích trên cơ sở kết quả xác định những tồn tại, bất cập và nguyên nhân trong quá trình THQCTcủa VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích để từ đó đưa ra một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng của công tác này nói riêng và đối với việc giải quyết các vụ án hình sự nói chung. 3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, quá trình nghiên cứu đề tài luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau đây: Thứ nhất, nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề lý luận chung như: Khái niệm, nội dung, phạm vi, đặc điểm,....vềTHQCTcủa VKSNDtrong giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với vụ án cố ý gây thương tích. Thứ hai, phân tích,làm rõ những quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan về THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với vụ án cố ý gây thương tích. Thứ ba, phân tích, làm rõ tình hình tội cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong những năm gần đây. Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực tiễn THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tổng kết những kết quả tích cực đã làm được, làm rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này. Thứ tư, từ đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xửsơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích. 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt độngTHQCT của VKSNDtrong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụán cố ý gây thương tíchtrên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi vềchủ thể: Luận văn nghiên cứu thực tiễnhoạt động THQCT của VKSND hai cấp tỉnh Hải Dương. Phạm vi về tố tụng: Luận văn nghiên cứu thực tiễnhoạt động THQCT của VKSND từ khi có Bản Cáo trạng đến khi Bản án xét xử sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, không bị kháng cáo, kháng nghị. Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễnhoạt động THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễnhoạt động THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian 5 năm từ năm 2017 đến năm 2021. 5. Các phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về chính sách pháp luật, cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận khoa học nêu trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật tố tụng hình sự như: Phương pháp tiếp cận định lượng và tiếp cận định tính; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê để tổng hợp các tri thức khoa học và các luận chứng về các vấn đề nghiên cứu trong luận văn. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng phương pháp phỏng vấn đối với những người làm công tác thực tiễn, áp dụng phương pháp nghiên cứu điển hình đối với các vụ án về cố ý gây thương tích, từ đó rút ra các luận cứ làm cơ sở cho việc đưa ra các nhận định, đánh giá của mình.
- 7 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện dưới góc độ pháp luật hình sự và tố tụng hình sự về hoạt động THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm tội cố ý gây thương tích nói chung và trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng, vừa có ý nghĩa về mặt lí luận, vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn như sau: 6.1. Ý nghĩa lí luận Luận văn là công trình nghiên cứu đi sâu vào phân tích một cách tương đối đầy đủ, toàn diện, có hệ thống các quy định pháp luật về Hoạt động THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích và việc áp dụng những quy định đó trên thực tế. Luận văn góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩmcác vụ án cố ý gây thương tích, đồng thời góp phần bổ sung, làm phong phú thêm dưới góc độ pháp lý hình sự, tố tụng hình sự và đưa ra cơ sở khoa học của hoạt động hoàn thiện pháp luật về hoạt động này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được tham khảo trong thực tiễn hoạt động THQCT của VKSND cũng như các cơ quan tiến hành tố tụng khác trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích.Luận văn góp phần nâng cao chất lượng THQCT của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng cũng như trên địa bàn cả nước nói chung. Ngoài ra, luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật. 7. Bố cục của luận văn Chương 1: Một số vấn đề chung về thực hành quyền công tố giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích. Chương 2: Thực trạng thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án cố ý gây thương tích.
- 8 NỘI DUNG CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀTHỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH 1.1.Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích 1.1.1. Khái niệm của tội cố ý gây thương tích Thân thể con người là một trong những vấn đề được pháp luật nước ta quan tâm và bảo vệ. Mặc dù hiện này Bộ luật Hình sự đã đưa ra nhiều quy phạm pháp luật để quy định những hành vi cấm xâm hại đến thân thể con người và chế tài xử lý. Nhưng hàng ngày vẫn có nhiều cuộc ẩu đả, đánh chém lẫn nhau và gây ra những hậu quả nặng nề, gây nguy hiểm cho xã hội. Nhiều vụ việc thương tâm được báo chí đăng tin hàng ngày, nguyên nhân của những cuộc ẩu đả có thể chỉ xuất phát từ những lý do vô cùng nhỏ, không đáng bận tâm,nhưng chính vì sự mất kiểm soát bản thân và xem thường pháp luật mà gây nên. Đa phần những cuộc ẩu đả đều xuất phát từ hành vi cố ý gây thương tích với nhau. Vậy cố ý gây thương tích là gì? Theo Từ điển Luật học thì “Cố ý gây thương tích” là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích cụ thể [30, tr172].Có thể hiểu đơn giản là chủ thể cố tình dùng những hành vi, vũ khí, phương tiện để tác động lên thân thể của người khác nhằm mục đích gây ra vết thương, hoặc thực hiện được mong muốn của bản thân là khiến đối phương bị thương để thỏa mong muốn của bản thân. Đây là hành vi cực kỳ nguy hiểm cho người khác cũng như xã hội, xâm phạm trực tiếp đến quyền được tôn trọng, bảo vệ sức khỏe con người. Tội phạmtheo quy định tại khoản 1 Điều 8 BLHS năm 2015 được hiểu là “hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người,
- 9 quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.” [21]. Có thể thấy nội hàm của khái niệm tội phạm có các dấu hiệu cơ bản là: Tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật và tính phải chịu hình phạt. Trong đó, tính nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ bản nhất, quyết định những dấu hiệu khác của tội phạm. Như vậy, có thể hiểu Tội cố ý gây thương tích là: loại tội phạm do người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự cố ý thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội (sức mạnh bạo lực) gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác, một cách trái quy định của pháp luật hình sự và đến mức đáng phải xử lý bằng hình phạt. Hành vi gây thương tích được thực hiện bằng phương pháp hành động như dùng chân tay, hung khí tác động lên cơ thể người khác làm họ bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khỏe, hoặc có thể thực hiện bằng phương pháp không hành động nhưng buộc nạn nhân phải gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho mình hoặc giúp sức cho đồng phạm thực hiện phạm tội hành vi gây thương tích… Từ khái niệm về “ Tội cố ý gây thương tích” nêu trên thì có thể hiểu vụ án Cố ý gây thương tích là vụ việc có dấu hiệu phạm tội của Tội cố ý gây thương tích được quy định trong Bộ luật Hình sự đã được Cơ quan có thẩm quyền ra lệnh khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định ở Bộ luật Tố tụng Hình sự. 1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích Việc nghiên cứu dấu hiệu pháp lý của tội phạm cụ thể đóng vai trò quan trọng, giúp chúng ta phân biệt giữa tội phạm này với tội phạm khác, từ đó có cơ sở pháp lý vững chắc nhằm đưa ra kết luận chính xác trong việc định tội danh cũng như quyết định hình phạt một cách chính xác đối với một tội phạm cụ thể.Dấu hiệu pháp lý của tội phạm cụ thể được thể hiện qua bốn yếu tố cấu thành tội phạm là: Mặt chủ thể của tội phạm, Mặt khách thể của tội phạm, Mặt chủ quan của tội phạm, Mặt khách quan của tội phạm.
- 10 Về mặt lý luận tội phạm cố ý gây thương tích cũng có đầy đủ các dấu hiệu pháp lý về cấu thành tội phạm như tội phạm nói chung, cụ thể là: - Mặt khách thể của tội phạm:Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị hành vi phạm tội xâm hại tới [27, tr.78]. Khách thể trực tiếp của tội phạm này là quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác được pháp luật bảo vệ. Đây là một trong những quyền cơ bản của con người đã được hiến định tạikhoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”[18]. Khi thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, hành vi của người phạm tội đã xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm đến sức khỏe của con người thông qua việc tác động đến cơ thể con người, gây ra những tổn thương cơ thể ở một mức độ nhất định. - Mặt chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định. + Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi cũng như tính chất pháp lý của hành vi, đồng thời có khả năng điều khiển được hành vi phạm tội của mình, tức là không ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 21 BLHS năm 2015. + Theo quy định tại Điều 12 và Điều 134 BLHS, thì chủ thể của tội phạm này phải đủ 16 tuổi trở lên, nếu phạm tội quy định ở khoản 1 và khoản 2 Điều 134 hoặc đủ 14 tuổi trở lên nếu phạm tội quy định tại các khoản 3,4,5 Điều 134 BLHS năm 2015. - Mặt khách quan của tội phạm:Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện diễn ra và tồn tại bên ngoài thế giới khách quan như hành vi khách quan, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện, phương thức, thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tội[27,
- 11 tr.86]. Cũng như các tội phạm khác, mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là những biểu hiện của tội phạm ra bên ngoài, bao gồm: hành vi, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả và các dấu hiệu khách quan khác (như: thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, phương thức, thủ đoạn, hoàn cảnh thực hiện hành vi). Có thể hiểu hành vi khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi được điều khiển và nhận thức của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác một cách cố ý. Đó là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, trái quy định của pháp luật hình sự.Cụ thể tại các yếu tố sau: + Phương tiện và công cụ thực hiện phạm tội: Dựa vào việc người phạm tội sử dụng công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội có thể xác định được là thật sự người phạm tội mong muốn giết người hay chỉ đơn thuần gây thương tích như lựa chọn phương tiện ít nguy hiểm đến tính mạng hoặc sử dụng phương tiện, công cụ có tính chất gây sát thương cao nhưng vị trí tấn công không phải vị trí chí mạng, cường độ không lớn. + Vị trí xác định thương tích, tổn hại sức khỏe trên cơ thể nạn nhân: Một người đủ năng lực chịu trách nhiệm pháp lý hoàn toàn có thể nhận thức được và tấn công vào những vị trí không xung yếu trên cơ thể nạn nhân (nơi xung yếu trên cơ thể thường là vùng đầu, vùng ngực, vùng cổ,…). + Mức độ nghiêm trọng của hành vi cố ý gây thương tích: Yếu tố để cấu thành tội cố ý gây thương tích tùy thuộc vào mức độ tấn công với cường độ mạnh hay yếu, cùng với vị trí tấn công trên cơ thể xem hành vi đó có dồn dập và cường độ tấn công mạnh hay không. Nếu cường độ tấn công không mạnh và những vị trí tấn công không xung yếu, không nhằm tước đi sinh mạng của nạn nhân, khi đó sẽ không xác định là hành vi giết người mà là hành vi cố ý gây thương tích. + Hậu quả của tội phạm: Hậu quả của cấu thành hành vi cố ý gây thương tích được thể hiện ở tỷ lệ thương tật do cơ quan giám định pháp y kết luận, theo đó thì tỷ lệ tổn thương cơ thể phải từ 11% trở lên. Trường hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới
- 12 11% thì chỉ xử lý hình sự nếu thuộc một trong những trường hợp sau: Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Phạm tội trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; Có tính chất côn đồ; hoặc Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. - Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm này bắt buộc phải thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp và có thể là cố ý gián tiếp. Trường hợp cố ý trực tiếp phạm tội là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi gây thương tích của người khác, thấy trước được hậu quả thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe có thể hoặc tất yếu xảy ra, nhưng mong muốn hậu quả đó xảy ra. Trường hợp cố ý gián tiếp phạm tội là trường hợp người phạm tội cũng nhận thức được tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi gây thương tích, thấy trước được hậu quả thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho những hậu quả đó xảy ra. So với tội giết người, thì sự cố ý trong trường hợp gây thương tích mức độ nguy hiểm có thấp hơn, vì người phạm tội chỉ mong muốn hoặc để mặc cho nạn nhân bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không mong muốn nạn nhân chết. Tóm lại, những dấu hiệu pháp lý đặc trưng thuộc bốn yếu tố cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích nêu trên là những dấu hiệu luật định, có tính chất bắt buộc phải chứng minh khi định tội danh đối với tội phạm này. Qua đó giúp cho
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 99 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn