Luận văn Thạc sĩ Luật học: Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động xét xử các vụ án hình sự
lượt xem 7
download
Luận văn hướng tới việc làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động xét xử, đồng thời kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động xét xử các vụ án hình sự
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NHIẾP THỊ LIÊN Toµ ¸n víi vai trß b¶o vÖ quyÒn con ng-êi th«ng qua ho¹t ®éng xÐt xö c¸c vô ¸n h×nh sù LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NHIẾP THỊ LIÊN Toµ ¸n víi vai trß b¶o vÖ quyÒn con ng-êi th«ng qua ho¹t ®éng xÐt xö c¸c vô ¸n h×nh sù Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nhiếp Thị Liên
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA TÒA ÁN.......... 9 1.1. Khái quát về Quyền con người............................................................. 9 1.1.1. Khái niệm Quyền con người ................................................................ 9 1.1.2. Nguồn gốc Quyền con người ............................................................. 12 1.1.3. Quá trình phát triển Quyền con người ............................................... 13 1.1.4. Cơ chế đảm bảo Quyền con người ..................................................... 14 1.1.5. Quyền con người được ghi nhận trong pháp luật quốc tế và pháp luật của mỗi quốc gia................................................................. 15 1.2. Vị trí, vai trò, các tiêu chí Quốc tế về Quyền con người và bảo vệ Quyền con người trong hoạt động xét xử của Tòa án ................... 16 1.2.1. Vị trí, vai trò của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền ...................... 16 1.2.2. Khái niệm, nội dung vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ Quyền con người ................................................................................ 22 1.2.3. Các tiêu chí quốc tế về Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử của Tòa án .......................................... 27 Chương 2: VAI TRÒ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA TÒA ÁN TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ................32
- 2.1. Vai trò bảo vệ Quyền con người của Tòa án trong pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam giai đoạn trước năm 1945 ............................. 32 2.2. Vai trò bảo vệ Quyền con người của Tòa án trong pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988 ............... 34 2.3. Vai trò bảo vệ Quyền con người của Tòa án trong pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 ............. 37 2.4. Vai trò bảo vệ Quyền con người của Tòa án trong pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ............. 38 2.4.1. Quyền được coi là vô tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật ............................................................................... 60 2.4.2. Quyền được đưa ra xét xử theo đúng trình tự, thủ tục được pháp luật qui định ............................................................................................... 60 2.4.3. Quyền được giao nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử ..................... 61 2.4.4. Quyền được tham gia phiên tòa ......................................................... 61 2.4.5. Quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng ................................ 62 2.4.6. Quyền đưa ra tài liệu, chứng cứ, yêu cầu, đề nghị và quyền bào chữa ....... 62 2.4.7. Quyền được nói lời sau cùng.............................................................. 63 2.4.8. Quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm ............................ 64 Chương 3: THỰC TIỄN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA TÒA ÁN ................ 66 3.1. Thực tiễn công tác bảo vệ quyền con người của Tòa án trong những năm qua ................................................................................... 66 3.1.1. Tình hình xét xử các vụ án của Tòa án trong năm năm qua .............. 66 3.1.2. Những thành tựu và hạn chế trong công tác bảo vệ quyền con người của Tòa án trong những năm qua ............................................ 67 3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bảo vệ Quyền con người của Tòa án ......................................................................... 71
- 3.2. Các giải pháp nâng cao vai trò bảo vệ quyền con người của Tòa án trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự ...................................... 80 3.2.1. Cơ sở của các giải pháp ...................................................................... 80 3.2.2. Các giải pháp nâng cao vai trò bảo vệ quyền con người của Tòa án trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự ...................................... 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS: Bộ luật Tố tụng hình sự CHXHCN: Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa HP: Hiến pháp NNPQ: Nhà nước Pháp quyền QCD: Quyền công dân QCN: Quyền con người QHP: Quyền Hành pháp QLP: Quyền Lập pháp QTP: Quyền Tư pháp TTHS: Tố tụng hình sự XHCN: Xã hội Chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1: Tỷ lệ giải quyết các loại án từ năm 2010 đến năm 2014 67 Bảng 3.2: Tỷ lệ giải quyết án hình sự từ năm 2010 đến năm 2014 68 Bảng 3.3: Tỷ lệ xét xử bị cáo từ năm 2010 đến năm 2014 68 Bảng 3.4: Tỷ lệ án bị hủy, sửa từ năm 2010 đến năm 2014 69
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Quyền con người là một giá trị thiêng liêng, bất khả tước đoạt, nó được ghi nhận ở nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực Tố tụng hình sự. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội có thể nói quyền con người trong lĩnh vực Tố tụng hình sự dễ bị xâm phạm, dễ bị tổn thương nhất và hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất. Bởi lẽ nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền được sống, quyền tự do và sinh mệnh chính trị của một cá nhân. Do đó vấn đề bảo vệ quyền con người bằng pháp luật Tố tụng hình sự và bởi một cơ quan Nhà nước - một cơ quan pháp luật là một vấn đề được thế giới và các quốc gia đặc biệt quan tâm. Tại Điều 10 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền đã khẳng định: “Mọi người đều có bằng nhau quyền được phân xử công khai và công bằng, trước một toà án độc lập và vô tư, để được phán quyết về các quyền lợi và nhiệm vụ của mình, hay về những tội phạm mà mình bị cáo buộc” [25]. Đây có thể được coi là tiêu chuẩn chung cho mọi quốc gia, dân tộc cần đạt tới khi xây dựng hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật Hình sự và Tố tụng hình sự nói riêng cũng như khi xây dựng hệ thống các cơ quan bảo vệ pháp luật. Ở nước CHXHCN Việt Nam, quyền con người không chỉ được ghi nhận trong Hiến pháp, hệ thống pháp luật mà còn được bảo vệ trên thực tế thông qua các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đó có Tòa án. Toà án là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử của nước CHXHCN Việt Nam đã đóng vai trò không nhỏ vào việc bảo vệ các quyền công dân, quyền con người. Trong công cuộc xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm, đề cao. Tại Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02 1
- tháng 6 năm 2005 của Bộ chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” khẳng định: Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với các cơ quan Tư pháp ngày càng cao; các cơ quan Tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm [1]. Tại Văn kiện Đại hội X của Đảng cũng đặt ra nhiệm vụ “Xây dựng nền Tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người”. Trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng mới đây cũng tiếp tục đặt ra nhiệm vụ: “Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống Tư pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người” . Tuy nhiên thực tiễn hoạt động điều tra, truy tố, xét xử trong những năm qua cho thấy rằng cũng còn nhiều trường hợp vi phạm quyền con người trong quá trình tiến hành tố tụng. Còn có những vụ án oan sai, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân bị xâm phạm. Những vi phạm đó xảy ra là do nhiều nguyên nhân, trong đó có bất cập, hạn chế của các quy phạm pháp luật, nhận thức, thái độ của người tiến hành tố tụng, trách nhiệm của Nhà nước, trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đối với công dân. Vì vậy, việc nghiên cứu về vai trò bảo vệ quyền con người của các cơ quan tiến hành tố tụng đặc biệt là Toà án - Cơ quan xét xử của Nhà nước là cần thiết và có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN nói chung, trong công cuộc cải cách Tư pháp nói riêng ở nước ta hiện nay. Mặt khác ở một góc độ nhất định có những quan điểm cho rằng Toà 2
- án là “công cụ” để Nhà Nước “trừng trị” người phạm tội và cũng là “công cụ” để bảo vệ những người bị hại, hiểu như vậy là phiến diện và chưa chính xác. Bởi lẽ Toà án với chức năng là cơ quan xét xử nhưng không thể tự ý phán quyết một người có tội hay không có tội và từ đó bắt họ phải chịu hình phạt mà để phán quyết một người có tội hay không thì Toà án phải dựa trên những căn cứ do pháp luật quy định và phải tuân theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Do đó, để có cách hiểu và nhìn nhận chính xác, thống nhất vấn đề này thì việc nghiên cứu vai trò bảo vệ quyền con người của Toà án là cần thiết và cấp bách. Vì vậy với vị trí là một người làm việc trong lĩnh vực áp dụng pháp luật tôi chọn đề tài "Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động xét xử các vụ án hình sự" làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ luật học của mình. Tôi hy vọng rằng với Luận văn của mình sẽ góp phần nhỏ bé vào việc làm sáng tỏ vai trò bảo vệ quyền con người của Toà án thông qua hoạt động xét xử các vụ án hình sự, từ đó hoàn thiện các quy phạm pháp luật về quyền con người trong Tố tụng hình sự nói chung và trong giai đoạn xét xử tại Toà án nói riêng cũng như các quy phạm khác có liên quan. Ngoài ra, việc đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện các quy phạm pháp luật, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền con người của Toà án, từ đó đảm bảo hơn nữa các quyền con người đáp ứng với yêu cầu của công cuộc cải cách Tư pháp của Nhà nước ta trong thời gian tới cũng là một trong những mục đích mà luận văn mong muốn đạt được. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người đã được quan tâm nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau: Chính trị, Kinh tế, Văn hoá, Xã hội, Pháp luật... đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phương diện khác nhau nghiên cứu về vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người. 3
- - Trong lĩnh vực lý luận về Nhà nước và Pháp luật có các công trình "Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của GS.TS. Trần Ngọc Đường, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, năm 2011; bài báo "Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người" của TS. Tường Duy Kiên; các công trình của Lê Văn Cảm (2004), “Những vấn đề lý luận cơ bản về chế định các nguyên tắc của Luật TTHS”, Tạp chí Kiểm sát, số 3, tr.12. Tuy nhiên, các công trình nêu trên thực hiện việc nghiên cứu bảo vệ đảm quyền con người từ góc độ lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật mà chưa đề cập cụ thể đến các quyền con người trong trong lĩnh vực pháp luật nói chung và pháp luật Tố tụng hình sự nói riêng. - Trong lĩnh vực Tư pháp và Tư pháp hình sự có Luận án tiến sĩ luật học 2005 "Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Huy Hoàn, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; bài báo "Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận cơ bản”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (7/2010) của GS.TSKH Lê Văn Cảm; Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật năm 2006“Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” do GS.TSKH. Lê Văn Cảm, PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí, PGS.TS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì; Luận án tiến sĩ luật học năm 2008 "Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam" của tác giả Nguyễn Quang Hiền, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội. Bài viết “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự” (Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, kinh tế - Luật, số 23/2007) của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí: ThS. Đinh Thế Hưng: “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự” (tham luận tại hội thảo: Các điều kiện đảm bảo quyền con người ở Việt Nam). Trong các công trình này, các tác giả nghiên cứu việc bảo vệ quyền con người trong hoạt động Tư pháp nói chung 4
- và trong lĩnh vực tố tụng hình sự nói riêng. Tuy nhiên vai trò bảo vệ quyền con người của các cơ quan Tư pháp lại chưa được quan tâm nghiên cứu. - Trong một số công trình khoa học khác, các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực tố tụng hoặc đối với người tham gia tố tụng nhất định như: công trình “Bảo đảm quyền con người trong áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự” của TS. Nguyễn Văn Điệp, Luận án tiến sĩ luật học năm 2010 “Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Lại Văn Trình, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.... Ở các công trình nghiên cứu trên các tác giả nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con người đối với những người tham gia tố tụng nhất định. Nhưng vấn đề về chủ thể thực hiện vai trò bảo vệ thì lại chưa được nghiên cứu. - Ở nước ngoài cũng đã nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con người cụ thể: Bảo đảm quyền con người trong các nguyên tắc tố tụng hình sự (Principle of Criminal procedure của Neil Andrews); bảo đảm quyền con người trong xét xử vụ án hình sự (Human rights in the English criminal trial - Human rights in criminal procedure của K.W. Lidstone) v.v. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm pháp luật Tố tụng cụ thể và bởi một thiết chế của Nhà nước - một cơ quan bảo vệ pháp luật là Toà án thì chưa có công trình nào đề cập tới. Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài: "Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động xét xử các vụ án hình sự" là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn. 3.1. Mục đích nghiên cứu Nước ta đang trong tiến trình hội nhập Kinh tế - Quốc tế, cải cách Tư 5
- pháp và xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN thì vấn đề bảo vệ quyền con người bằng pháp luật Tố tụng hình sự và bởi các cơ quan tiến hành tố tụng trong đó có Toà án đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm. Vì vậy, Luận văn hướng tới việc làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động xét xử, đồng thời kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quyền con người và vai trò bảo vệ quyền con người của Tòa án. - Nghiên cứu quyền con người trong Tố tụng hình sự và quyền con người trong giai đoạn xét xử tại Toà án theo pháp luật tố tụng hình sự ở nước ta hiện nay. - Nghiên cứu về vị trí, vai trò của Toà án trong hệ thống Chính trị nước ta hiện nay và những đổi mới theo tinh thần cải cách Tư pháp. - Nghiên cứu thực trạng công tác bảo vệ quyền con người của Toà án thông qua hoạt động xét xử các vụ án hình sự ở nước ta hiện nay. - Nghiên cứu nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bảo vệ quyền con người của Tòa án nước ta hiện nay. - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ quyền con người của Toà án thông qua hoạt động xét xử ở nước ta hiện nay. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài: “Tòa án với vai trò bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động xét xử các vụ án hình sự”. Cụ thể là: - Nghiên cứu văn kiện, công trình nghiên cứu khoa học, văn bản pháp luật thực định liên quan đến vấn đề quyền con người, quyền con người trong lĩnh vực tố tụng hình sự. 6
- - Nghiên cứu các đối tượng được Tòa án bảo vệ trong hoạt động xét xử. - Nghiên cứu cơ chế bảo vệ quyền con người và thực tiễn công tác bảo vệ quyền con người Toà án. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật Tố tụng hình về quyền con người trong vụ án hình sự. - Số liệu thực tiễn được xác định trên địa bàn toàn quốc, trong thời hạn 5 năm năm (2010 - 2014). 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đây là đề tài nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng kể cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn, Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu về vấn đề vai trò bảo vệ quyền con người của Toà án thông qua hoạt động xét xử vụ án hình sự. Luận văn có những điểm mới sau: - Luận văn đã góp phần làm rõ thêm các vấn đề lý luận về quyền con người và bảo vệ quyền con người. - Luận văn đã góp phần làm rõ vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động Tố tụng nói chung và hoạt động xét xử của Toà án nói riêng. - Luận văn đã phân tích các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và đánh giá tương đối đầy đủ và tương đối toàn diện thực tiễn vấn đề bảo vệ quyền con người của Toà án ở nước ta hiện nay, từ đó tìm ra được những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong vai trò bảo vệ quyền con người của Toà án. Từ đó kiến nghị, đề xuất nhiều giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả vai trò bảo vệ quyền con người của Toà án thông qua hoạt động xét xử vụ án hình sự ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Do đó, ở một chừng mực nhất định có thể khẳng định rằng, Luận văn là tài liệu tham khảo cần thiết cho những người làm công tác nghiên cứu, học 7
- tập và các cán bộ đang công tác thực tiễn tại các cơ quan pháp luật đặc biệt là các cán bộ đang công tác tại Toà án. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nước ta đang trong tiến trình xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Một nhà nước mà ở đó, quyền con người được tôn trọng và bảo vệ không chỉ dừng lại ở các tuyên bố chính trị, ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật mà còn được bảo vệ trong thực tế. Như vậy Luận văn sẽ góp phần làm cơ sở lý luận cho vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực Tố tụng. 5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu - Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay và vấn đề cải cách Tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 49 - NQ/TW ngày 26 tháng 5 năm 2005 về “Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020” của Bộ chính trị. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách hình sự. - Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là: phân tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh, thống kê... Ngoài ra tác giả cũng tham khảo các tư liệu và ý kiến của các chuyên gia để làm rõ các vấn đề nghiên cứu. 8
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA TÒA ÁN 1.1. Khái quát về Quyền con người 1.1.1. Khái niệm Quyền con người Quyền con người (Human rights) là một phạm trù đa diện, nó được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau như: Triết học, Chính trị học, Kinh tế học, Luật học… do đó có nhiều quan niệm khác nhau về QCN. Trong lịch sử nhân loại đã hình thành hai quan niệm chủ yếu, khác nhau về QCN: Quan niệm thứ nhất: Cho rằng mỗi con người là một thực thể tự nhiên cho nên QCN cũng là quyền tự nhiên, bẩm sinh và vốn có. Các quyền này gắn với cá nhân từ khi sinh ra không phụ thuộc vào luật pháp. Mặt tích cực của quan niệm này là ở chỗ nó có giá trị nhân đạo, bảo vệ con người trước quyền lực, nó có ý nghĩa tích cực trong nhận thức về QCN. Nhưng quan điểm này cũng thể hiện mặt tiêu cực là nó tuyệt đối hóa QCN, quyền cá nhân, đề cao các quyền cá nhân trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội. Do vậy nếu coi QCN là quyền tự nhiên thì vẫn là phiến diện và chưa đầy đủ. Quan niệm thứ hai: Cho rằng con người là thực thể xã hội cho nên QCN cũng mang tính xã hội, nó phụ thuộc vào chế độ Kinh tế, Chính trị và Xã hội. Mặt tích cực của quan niệm này là ở chỗ coi QCN là một khái niệm có tính lịch sử, đặt con người trong tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Tuy nhiên quan điểm này cũng thể hiện mặt tiêu cực đó là phủ nhận hoàn toàn quyền tự nhiên của con người, coi QCN hoàn toàn phụ thuộc và được định đoạt bởi Nhà nước. Quan niệm biện chứng của Học thuyết Mác - Lênin đã khắc phục được tính phiến diện trong nhận thức về con người và QCN ở các quan niệm nêu 9
- trên. Theo học thuyết Mác - Lênin thì con người vừa là sản phẩm tự nhiên vừa là sản phẩm của xã hội. Con người là một thực thể tự nhiên nhưng là một thực thể tự nhiên trong cộng đồng xã hội. Trong cái tự nhiên của con người có mặt xã hội và trong cái xã hội của con người có mặt tự nhiên, vì vậy QCN về bản chất bao hàm cả hai mặt tự nhiên và xã hội. QCN có những thuộc tính sau: - QCN là những giá trị gắn với mỗi con người vừa với tư cách là cá nhân, vừa với tư cách là thành viên xã hội. Vì vậy, QCN vừa mang thuộc tính cá nhân, vừa thể hiện lợi ích quốc gia, dân tộc, cộng đồng. - QCN vừa là những giá trị vĩnh hằng vừa là những đại lượng biến đổi gắn với quá trình phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế xã hội của mỗi thời đại, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. - QCN mang tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: Thể hiện ở chỗ các QCN nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và có sự tác động qua lại lẫn nhau. Việc vi phạm một quyền sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến các quyền khác. Ngược lại việc đảm bảo một quyền sẽ có gây ảnh hưởng tích cực đến những quyền khác. - QCN vừa có tính phổ biến vừa có tính riêng biệt, đặc thù. Tính phổ biến thể hiện ở chỗ QCN là những giá trị chung, phổ biến cho tất cả mọi người không phân biệt quốc tịch, dân tộc, giới tính, giai cấp, địa vị xã hội. Điều đó có nghĩa là dù ở bất cứ quốc gia nào, giới tính nào, dân tộc nào và xuất thân từ tầng lớp nào thì mọi người đều có các quyền như nhau. Tính riêng biệt, đặc thù thể hiện ở chỗ QCN là những giá trị đặc thù, riêng có ở mỗi quốc gia, dân tộc do điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức của quốc gia đó quy định và bị hạn chế bởi các quy định của pháp luật. - QCN không thể phân chia: Thể hiện ở chỗ mỗi QCN đều có tầm quan trọng như nhau, không có quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền nào. Việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ QCN nào đều tác động tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người. 10
- - QCN vừa là quyền bình đẳng đối với mọi người, vừa là quyền ưu tiên đối với nhóm người, giới, bộ phận nhất định trong xã hội. Trong xã hội không thể có sự bình quân về quyền như nhau bởi mỗi con người có khả năng khác nhau về trí tuệ, thể chất, khả năng… Do vậy, họ không thể có khả năng ngang nhau trong việc thực hiện quyền. - QCN là một phạm trù pháp lý vì vậy nó gắn liền với một hệ thống pháp luật cụ thể, các quyền phải được thể hiện trong pháp luật, được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, QCN là những quyền không thể bị tước bỏ: Thể hiện ở chỗ QCN không thể bị tước bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ một chủ thể nào kể cả Nhà nước. Tuy nhiên trong một số trường hợp các QCN có thể bị hạn chế hoặc tước bỏ trong một thời gian nhất định. Các trường hợp này do luật pháp của mỗi quốc gia quy định, ví dụ: ở Việt Nam hiện nay vẫn quy định tử hình là một hình phạt nghiêm khắc nhất được áp dụng đối với những tội đặc biệt nghiêm trọng, hình phạt này nhằm loại bỏ người phạm tội khỏi đời sống xã hội. Như vậy đã xâm phạm tới một QCN đó là “Quyền được sống”, tuy nhiên cũng cần phải hiểu rằng chính họ đã thực hiện hành vi đặc biệt nguy hiểm và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng cho người khác cho xã hội và việc bị áp dụng hình phạt này là do chính bản thân họ tự lựa chọn và tự tước bỏ quyền được sống của mình. Từ những thuộc tính của QCN đã có rất nhiều khái niệm về QCN được đưa, những định nghĩa này đều không hoàn toàn giống nhau cụ thể: Theo Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về QCN (Offiice of High Commissioner for Human Rights - OHCHR) đã đưa ra định nghĩa: Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu (Universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (Actions) hoặc sự bỏ mặc (Omissons) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép (Entitlements) và tự do cơ bản (Fundamental freedoms) của con người. 11
- Ngoài ra cũng có quan điểm cho rằng: Quyền con người là sự được phép mà tất cả thành viên của công đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội…; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người [24]. Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa về QCN được đưa ra, những định nghĩa này không hoàn toàn giống nhau, nhưng nhìn chung thì QCN đều được hiểu là: Những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Tóm lại, dù được nhìn nhận ở những góc độ và cấp độ khác nhau thì quyền con người cũng được hiểu là những giá trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ trong mọi xã hội và trong mọi giai đoạn lịch sử. Nó được coi là chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. 1.1.2. Nguồn gốc Quyền con người Về nguồn gốc QCN có hai trường phái khác nhau đưa ra hai quan điểm trái ngược nhau về nguồn gốc QCN đó là trường phái theo học thuyết “Quyền tự nhiên” - Natural rights và trường phái theo học thuyết “Quyền pháp lý” - Legal rights. Theo những người theo học thuyết “Quyền tự nhiên” cho rằng: QCN là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng. Nó không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất cứ cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay Nhà nước nào. Vì vậy không một chủ thể nào, kể cả Nhà nước có thể ban phát hay tước bỏ chúng. Với quan điểm trên thì những người theo trường “Quyền tự nhiên” đã đề cao quá mức các quyền cá nhân và xem nhẹ các quyền tập thể, các lợi ích xã hội. Ngược lại những người theo học thuyết về “Quyền pháp lý” thì cho rằng: QCN không phải là những gì bẩm sinh, vốn có một cách tự nhiên mà phải do các Nhà nước xác định và pháp điển hóa thành các quy phạm pháp 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn