intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội buôn lậu từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

22
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài "Tội buôn lậu từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội" này nhằm xem xét, đánh giá, phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về tội buôn lậu, đồng thời đánh giá thực tiễn hoạt động áp dụng pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đánh giá, xác định những tồn tại, bất cập trong quy định của BLHS, đưa ra những đề xuất, kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật với tội buôn lậu; góp phần nâng cao hiệu quả công cuộc phòng ngừa, đấu tranh với loại tội phạm này trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên toàn quốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội buôn lậu từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội

  1. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN ANH HOÀNG TỘI BUÔN LẬU TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2022
  2. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI NGUYỄN ANH HOÀNG TỘI BUÔN LẬU TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số: 8380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. MAI ĐẮC BIÊN Hà Nội - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PSG.TS Mai Đắc Biên. Các kết quả trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Anh Hoàng
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, học viên xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy, cô trong Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, thầy cô Giảng viên những người đã dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Mai Đắc Biên - Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Cảm ơn những ý kiến đóng góp của thầy đã giúp em hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất. Cuối cùng học viên xin chân thành cảm ơn các tác giả, các cơ quan, tổ chức liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi nhất, hỗ trợ em trong suốt quá trình nghiên cứu tài liệu và tìm kiếm số liệu.
  5. BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra ĐTV : Điều tra viên KSV : Kiểm sát viên TAND : Tòa án nhân dân TTHS : Tố tụng hình sự VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ TT BẢNG NỘI DUNG TRANG Bảng số liệu tăng giảm số vụ việc buôn lậu bị phát Bảng 2.1 hiện và xử lý theo tỉ lệ % (mốc năm 2017) trên địa bàn 30 Thành phố Hà Nội Bảng số liệu tỉ lệ % số vụ việc buôn lậu bị khởi tố hình Bảng 2.2 sự so với tổng số vụ việc xử lý trên địa bàn Thành phố 30 Hà Nội Bảng số liệu về hoạt động khởi tố, truy tố, xét xử các Bảng 2.3 vụ án buôn lậu trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai 32 đoạn 2017 – 2021
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỘI BUÔN LẬU TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM .................9 1.1. Khái niệm và lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội buôn lậu .................9 1.1.1. Khái niệm tội buôn lậu ......................................................................................9 1.1.2. Khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội buôn lậu ........................11 1.2. Phân biệt tội buôn lậu với một số tội phạm khác có liên quan ....................13 1.2.1. Phân biệt tội buôn lậu với tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189 BLHS) ...............................................................................................13 1.2.2. Phân biệt tội buôn lậu với tội buôn bán hàng cấm (Điều 190 BLHS) ............14 1.3. Dấu hiệu pháp lý của tội buôn lậu ..................................................................15 1.3.1.Quy định về tội buôn lậu ..................................................................................15 1.3.2. Hình phạt của tội buôn lậu..............................................................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI BUÔN LẬU TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .........................................................................27 2.1. Tình hình tội buôn lậu tại địa bàn thành phố Hà Nội .................................27 2.2. Những kết quả đạt được trong định tội danh và quyết định hình phạt các vụ án buôn lậu tại thành phố Hà Nội ....................................................................34 2.2.1. Kết quả đạt được trong định tội danh của các cơ quan tiến hành tố tụng..........34 2.2.2. Kết quả đạt được trong quyết định hình phạt của Tòa án ..............................39 2.3. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân làm giảm hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối với tội buôn lậu tại thành phố Hà Nội .......................................41 2.3.1. Một số hạn chế, thiếu sót trong áp dụng pháp luật hình sự đối với tội buôn lậu tại thành phố Hà Nội ...........................................................................................41 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót trong áp dụng pháp luật hình sự đối với tội buôn lậu tại thành phố Hà Nội ............................................................................48
  8. CHƯƠNG 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................53 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật hình sự đối với tội buôn lậu trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................................53 3.1.1. Yêu cầu đáp ứng đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật về cải cách tư pháp trong lĩnh vực hình sự ......................................................................................53 3.1.2. Yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ...............54 3.1.3. Yêu cầu hội nhập kinh tế - quốc tế ..................................................................54 3.1.4.Yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm buôn lậu trong giai đoạn hiện nay ............................................................................................................55 3.1.5. Yêu cầu bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hình sự ...56 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp luật hình sự về tội buôn lậu trên địa bàn Thành phố Hà Nội .......................................................57 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự .................................................57 3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của các chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng, đặc biệt là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân. .59 3.2.3. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trên địa bàn thành phố Hà Nội. ........................................................................................62 3.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo, kiểm tra, giám sát của lãnh đạo, của cơ quan cấp trên, sự giám sát của cơ quan, tổ chức và Nhân dân ................................................63 3.2.5. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng của Thành phố Hà Nội ..........................................64 KẾT LUẬN ..............................................................................................................67 DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Qua 35 năm đổi mới, dưới sự dẫn dắt, lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang ngày càng đẩy mạnh hơn nữa cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đặc biệt là việc hội nhập quốc tế. Công tác xây dựng Ðảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hệ thống chính trị được đẩy mạnh, xây dựng và tập trung các nguồn lực để ngày càng hoàn thiện thể chế quốc gia, phát triển hơn nữa về mọi lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng,... đòng thời tiếp tục nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế. Trong bối cảnh diễn ra nền kinh tế mở hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển cùng với thời đại công nghệ 4.0, cơ chế kinh tế mở không những tạo ra những điều kiện thuận lợi cho những tỉnh biên giới trên toàn quốc nói chung mà còn các tỉnh, thành phố khác như Hà Nội có cơ hội để đẩy nhanh các hoạt động thương mại, góp thúc đẩy nền kinh tế phát triển không ngừng, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu mà Đảng và Nhà nước ta đã đạt được, sự đẩy nhanh hội nhập, hợp tác quốc tế và nền kinh tế thị trường cũng đã làm nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực, xuất phát từ chính sự sơ hở, thiếu sót của Nhà nước ta trong hoạt động quản lý kinh tế cũng như cơ chế kinh tế mở đã tạo điều kiện cho nhiều tệ nạn xã hội và tội phạm có môi trường để nảy sinh, phát triển, đặc biệt là tội phạm buôn lậu. Điều này phần nào xuất phát từ chính sách thuế của nước ta, trong đó, ngoài thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Nhà nước ta đề ra nhiều loại thuế khác nhau được áp đặt với nhiều loại mặt hàng, đặc biệt với những mặt hàng không khuyến khích sử dụng như ô tô, thuốc lá,... đánh thuế trực tiếp vào chính nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Chính những loại thuế này khiến các mặt hàng buôn lậu sẽ mang lại nguồn lợi nhuận khổng lồ, thu hút, thúc đẩy thực hiện việc buôn lậu. Nạn buôn lậu và gian lận thương mại đã và đang là một trong những vấn đề hết sức nhức nhối của Nhà nước ta. Buôn lậu xác định là một trong những tội phạm nguy
  10. 2 hiểm và được thực hiện với tần suất lớn, gây thiệt hại trực tiếp đến nền kinh tế đất nước và gián tiếp đe dọa phá vỡ chính sách phát triển kinh tế của đất nước, từ đó gây ảnh hưởng lớn đến quyền, lợi ích hợp pháp của mọi công dân. Việc hoành hành của tội phạm buôn lậu nếu không có biện pháp ngăn ngừa, xử lý sẽ tác động tiêu cực đến các mối quan hệ đối ngoại của Nhà nước, đặc biệt với các quốc gia có chung đường biên giới, ảnh hưởng đến hình ảnh, vai trò, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Ở nước ta, trong nhiều năm gần đây, diễn biến, tình hình buôn lậu và gian lận thương mại đang diễn ra hết sức phức tạp trở lại trên tất cả các tuyến, lĩnh vực, địa bàn. Sự đa dạng về mặt hàng, hình thức, phương thức, phương tiện, thủ đoạn thực hiện, đặc biệt trong thời đại 4.0 với việc áp dụng công nghệ tiên tiến để thực hiện tội phạm. Trong gần ba năm qua, mặc dù dưới sự ảnh hưởng của chủng vi rút SARS-CoV-2 trên toàn thế giới nói chung và cả Việt Nam nói riêng nhưng tình hình buôn lậu không hề suy giảm mà còn đặc biệt ngày càng phức tạp khi các quốc gia áp dụng việc "bình thường mới" trong ứng phó với đại dịch. Do đó, để tăng cường việc phòng ngừa và xử lý vấn nạn này, Trưởng Ban Chỉ đạo 389 Bộ Tài chính, Thứ trưởng Vũ Thị Mai vừa ký ban hành Kế hoạch số 60/KH-BCĐ389 về đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022.[4] Ở Việt Nam, mặc dù không phải là thành phố có đường biên giới chung với các quốc gia khác như Điện Biên, Lào Cai, Lạng Sơn,... nhưng vấn đề hàng hóa buôn lậu tại Hà Nội lại hết sức phức tạp. Với vai trò là thủ đô, là trung tâm chính trị của cả nước, dân cư đông đúc cùng nhu cầu tiêu thụ các loại hàng hóa cao; bên cạnh đó thành phố Hà Nội có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không thuận lợi để kết nối, giao thương với các địa phương trong nước và quốc tế. Những thuận lợi này cũng đồng thời là cơ sở, điều kiện cho tội phạm phát triển, đặc biệt là tội phạm buôn lậu và những hành vi gian lận thương mại. Tội phạm hoạt động ngày càng tinh vi, xảo quyệt, đối tượng luôn thay đổi phương thức, thủ đoạn vận chuyển, cất giấu, đặc biệt là lợi dụng công nghệ, kỹ thuật để liên lạc, trao đổi thông tin, nhằm tránh sự phát hiện và xử lý của
  11. 3 lực lượng chức năng. Tội phạm buôn lậu trên địa bàn thành phố Hà Nội vừa thực hiện nhỏ lẻ, vừa hoạt động theo tổ chức, đường dây, liên tỉnh, xuyên quốc gia, có sự liên kết chặt chẽ. BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã có nhiều quy định mới sửa đổi và bổ sung đầy đủ hơn bên cạnh việc kế thừa những yếu tố cốt lõi của Bộ luật cũ về "Tội buôn lậu". Theo đó, những yếu tố mới như bổ sung quy định về mặt khách quan “việc mua bán từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại”; bổ sung pháp nhân thương mại được quy định là chủ thể của tội phạm; hàng cấm không còn được liệt kê là đối tượng tác động của tội buôn lậu;.... Mặc dù vậy, những quy định hiện hành vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu thực tiễn trong việc áp dụng pháp luật hình sự, vẫn còn đó những khó khăn, bất cập. Nhiều điều khoản liên về tội buôn lậu còn nhiều quan điểm khác nhau, nên việc áp dụng các quy định của pháp luật hình sự còn chưa thật sự hiệu quả; vẫn còn tình trạng định tội danh chưa chính xác và quyết định hình phạt chưa phù hợp, những yếu kém xuất phát từ chính những chủ thể có thẩm quyền trong thực hiện các hoạt động phòng chống buôn lậu đã làm giảm hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm này. Trong thời gian tới, việc các quốc gia trên toàn thế giới đã bắt đầu thích nghi việc đối phó với vi rút SARS-CoV-2, hoạt động quốc tế sẽ dần dần phục hồi trở lại, việc hội nhập, hợp tác quốc tế, khu vực và kết nối giữa các địa phương với nhau ngày càng được mở rộng, tội phạm buôn lậu cũng sẽ có điều kiện để gia tăng hoạt động. Điều này đòi hỏi các nhà làm luật và các lực lượng chức năng phải kịp thời khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động áp dụng pháp luật hình sự, đảm bảo hiệu quả công tác phòng, chống loại tội phạm này. Xuất phát từ thực tế và từ những yêu cầu nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Tội buôn lậu từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội” làm Luận văn thạc sỹ Luật học. Đề tài sẽ góp phần đưa ra cái nhìn tổng quát đối với pháp luật hình sự về tội buôn lậu, đánh giá những khó khăn, vướng mắc và định hướng khắc phục những vấn đề này trong quy định của pháp luật hình sự; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm việc áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự về tội buôn lậu. Góp phần nâng cao hiệu quả trong
  12. 4 áp dụng pháp luật hình sự đối với tội buôn lậu, nâng cao chất lượng công tác đấu tranh phòng chống tội buôn lậu trên địa bàn thành phố Hà Nội và cả nước nói chung. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, việc nghiên cứu các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung và tội buôn lậu nói riêng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu lý luận, các nhà khoa học pháp lý hình sự và cán bộ làm công tác thực tiễn. Đến nay, nhiều công trình nghiên cứu về tội buôn lậu dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Điển hình là một số công trình: - Nguyễn Đức Bình, (2000), luận án tiến sĩ “Đấu tranh phòng chống tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới”, Trường Đại học Luật Hà Nội. - Nguyễn Thị Long Bình, (2019), luận văn thạc sĩ “Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh”, Học viện Khoa học xã hội. - Phạm Văn Hoan (2019), luận văn thạc sĩ “Tội buôn lậu theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”, Học viện Khoa học xã hội. - Nguyễn Đăng Phú, (2021), luận án tiến sĩ “Tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Việt Nam hiện nay: tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa”, Học viện Khoa học xã hội. - Dương Xuân Sinh, (2016), luận văn thạc sĩ “Điều tra các vụ án buôn lậu của cơ quan Hải quan”,Học viện Khoa học xã hội. - Ngô Thị Thùy Trang, (2019), luận văn thạc sĩ “Đấu tranh phòng chống tội phạm buôn lậu trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh”, Trường Đại học Cảnh sát TP.Hồ Chí Minh; - Trần Trung, (2019), luận văn thạc sĩ “Tội buôn lậu trên địa bàn tỉnh An Giang: tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa”, Học viện Khoa học xã hội.
  13. 5 - Lê Nguyên Trường, (2018), "Một số điểm mới của tội buôn lậu trong Bộ luật hình sự năm 2015 và những vấn đề đặt ra khi triển khai thực hiện ở thành phố Hải Phòng",Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Thị Vui, (2014), luận văn thạc sĩ “Tội buôn lậu trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Bắc Giang)”, Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngoài ra, về sách, giáo trình còn có: Nguyễn Đức Mai (2014)“Tìm hiểu các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và các tội phạm về môi trường”. NXB Chính trị quốc gia; Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội. Giáo trình luật Hình sự Việt Nam phần các tội phạm. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội'; Trường Đại học Luật Hà Nội. Giáo trình luật Hình sự Việt Nam phần các tội phạm. NXB Công an nhân dân;...Và nhiều các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp của các tác giả, các cơ quan có chức năng đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu trên các tạp chí Kiểm sát, Công an nhân dân,... Và một số bài báo khoa học như: - ThS. Trần Văn Hùng (2021), “Tội buôn lậu và tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo quy định của BLHS năm 2015”, Tạp chí Tòa án nhân dân. - NCS. Phạm Tài Tuệ, (2021), “Những điểm mới trong quy định về tội buôn lậu của BLHS năm 2015 so sánh với BLHS năm 1999”,Tạp chí Tòa án nhân dân. Các công trình nghiên cứu trên trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động áp dụng pháp luật hình sự đối với tội buôn lậu, công tác đấu tranh phòng, chống tội buôn lậu cũng như những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động này trong phạm vi cả nước hoặc một địa bàn cụ thể. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu trực tiếp, chuyên sâu về tội buôn lậu trên địa bàn Hà Nội thời gian gần đây, đặc biệt là từ sau khi BLHS năm 2015 có hiệu lực. Do vậy, đề tài này được thực hiện trên tinh thần có sự tiếp thu, kế thừa những điểm thích hợp của các công trình đã được nghiên cứu trước đó, đồng thời đánh giá những điểm mới và quan điểm của tác giả trong tình hình kinh tế - xã hội hiện tại.
  14. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài này nhằm xem xét, đánh giá, phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về tội buôn lậu, đồng thời đánh giá thực tiễn hoạt động áp dụng pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đánh giá, xác định những tồn tại, bất cập trong quy định của BLHS, đưa ra những đề xuất, kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật với tội buôn lậu; góp phần nâng cao hiệu quả công cuộc phòng ngừa, đấu tranh với loại tội phạm này trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên toàn quốc. Để đạt được mục đích trên, cần đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Yêu cầu làm rõ những vấn đề lý luận, quy định pháp luật về tội buôn lậu theo quy định pháp luật Hình sự Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về tội buôn lậu trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2021. - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật hình sự Việt Nam về tội buôn lậu, đồng thời nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật của các cơ quan hữu quan đối với loại tội phạm này. 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn này tập trung nghiên cứu: - Khái niệm, quy định và các yếu tố cấu thành tội phạm của tội buôn lậu trong Bộ luật Hình sự Việt Nam; - Tình hình tội phạm buôn lậu trên địa bàn thành phố Hà Nội - Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội buôn lậu trên địa bàn thành phố Hà Nội - Kiến nghị, đề xuất một số biện pháp hoàn thiện quy định pháp luật và tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối với tội phạm buôn lậu. Về phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: đề tài được thực hiện trong phạm vi chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự, nghiên cứu các quy định pháp luật và việc áp dụng pháp luật trong định tội danh và xét xử tội phạm buôn lậu.
  15. 7 - Về địa bàn nghiên cứu: trong phạm vi địa bàn thành phố Hà Nội. - Về thời gian: khảo sát số liệu thực tế giai đoạn từ năm 2017 đến 2022; . 5. Các phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin với phép duy vật biện chứng; quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm buôn lậu nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu về tội buôn lậu như: BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); Giáo trình Luật hình sự phần các tội phạm; các Luận văn Thạc sĩ, Luận án tiến sĩ; bài viết trên Tạp chí các cơ quan chuyên ngành như Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Công an nhân dân,... Từ đó làm rõ nhận thức cơ bản về phòng chống tội phạm buôn lậu trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phương pháp so sánh: được sử dụng để đưa ra những điểm giống và khác nhau giữa tội buôn lậu với các tội phạm khác có liên quan, dễ nhầm lẫn. Ngoài ra, so sánh quy định pháp luật về tội buôn lậu ở nước ta so với quy định pháp luật tại một số quốc gia khác trên thế giới. - Phương pháp thống kê, tổng hợp: Tiến hành nghiên cứu các báo cáo tổng kết công tác năm, số liệu thống kê của các cơ quan chức năng có nhiệm vụ phòng, chống tội phạm buôn lậu từ năm 2017 đến hết năm 2021 để xây dựng các biểu thống kê. Từ đó thể hiện, làm rõ tình hình áp dụng pháp luật hình sự, xử lý hình sự đối với tội buôn lậu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp được sử dụng nhằm phân tích, so sánh, đánh giá về thực trạng tình hình tội buôn lậu, làm rõ những vấn đề chung và những hạn chế, bất cập trong áp dụng pháp luật về tội buôn lậu, từ đó đề xuất các biện pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật.
  16. 8 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam về tội buôn lậu và thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc định tội danh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Phân tích những khó khăn, bất cập trong hệ thống pháp luật Việt Nam và trong áp dụng pháp luật trong công tác thực tiễn hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, từ đó rút ra những đề xuất, kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tội phạm này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tội phạm buôn lậu, về việc định tội danh buôn lậu trong thực tiễn. Đề tài có thể sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích đối với các nhà làm luật, những người có nhiệm vụ, trách nhiệm thực hiện pháp luật trong thực tiễn, đặc biệt là các cơ quan tiến hành tố tụng như CQĐT, VKS,..; góp phần vào hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội buôn lậu nói riêng. Ngoài ra, đây cũng có thể được xem là tài liệu tham khảo đối với hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo của các giảng viên, sinh viên, học viên,... 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn có kết cấu chính gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam Chương 2:Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội buôn lậu tại địa bàn Thành phố Hà Nội. Chương 3:Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật hình sự đối với tội buôn lậu trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
  17. 9 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỘI BUÔN LẬU TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội buôn lậu 1.1.1. Khái niệm tội buôn lậu Từ trước đến nay, tội phạm luôn là vấn đề nhức nhối của xã hội, nói về tội phạm trước hết là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Hoạt động giao thương, trao đổi, buôn bán hàng hoá xuất hiện từ lâu đời, khởi sinh từ việc của cải của các hộ cá thể trong xã hội bắt đầu có sự dư thừa, từ đó nảy sinh nhu cầu trao đổi, mua bán các loại hàng hóa, nguyên liệu,.. khác nhau giữa các chủ thể. Với sự phát triển ngày càng nhanh của nền nền kinh tế - xã hội, việc mua bán, trao đổi hàng hoá dần dần không còn chỉ giới hạn trong đơn vị lãnh thổ nhất định, mà dần được mở rộng, phát triển giữa các quốc gia, lãnh thổ khác nhau, trở thành tính chất toàn cầu, nảy sinh ra hoạt động thương mại quốc tế hay là hoạt động ngoại thương. Do đó, việc mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đặt ra các quy định để ràng buộc, áp đặt các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trong hoạt động ngoại thương là điều tất yếu, như các quy định về thuế, loại hàng hóa được phép xuất khẩu – nhậu khẩu,…. Bên cạnh những đó, mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ có những đặc điểm, lợi thế về khoáng sản, nguyên vật liệu, thực phẩm,… khác nhau, nhu cầu sử dụng mỗi loại hàng hóa khác nhau; do đó, chênh lệch về giá chính là điều mà các đối tượng nhắm tới để tìm kiếm lợi nhuận và buôn lậu sẽ là hoạt động hết sức hấp dẫn, mang lại những nguồn lợi to lớn. Từ những lý lẽ trên, có thể nói buôn lậu là một hiện tượng xã hội tiêu cực, vi phạm các quy định pháp luật Nhà nước và pháp luật quốc tế, xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước và pháp luật liên quan. Hiện nay, tội buôn lậu được quy định rộng rãi trong pháp luật đa số các quốc gia trên thế giới và đều có cách định nghĩa cụ thể. Công ước Quốc tế Nairobi có quy
  18. 10 định về khái niệm buôn lậu: "Buôn lậu là hành vi gian lận thương mại nhằm che giấu sự kiểm tra, kiểm soát của hải quan bằng mọi thủ đoạn, phương tiện trong việc đưa hàng hoá lén lút qua biên giới”[38] Tội buôn lậu trong pháp luật một số quốc gia trên thế giới: Tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 BLHS Liên bang Nga, theo đó, tội buôn lậu được hiểu là việc vận chuyển hàng hóa hoặc các vật phẩm khác trên quy mô lớn qua biên giới hải quan của Liên bang Nga; đưa ra ngoài ngoài hoặc nhằm che giấu sự kiểm soát của hải quan; hoặc sử dụng gian lận các tài liệu, phương tiện để lừa dối hải quan; không khai báo hoặc khai báo không chính xác quy định cụ thể về các loại hàng hóa là đối tượng của tội buôn lậu. Trong đó, các đối tượng của tội buôn lậu được thống kê ra các loại cụ thể. Tội buôn lậu được xác định thông qua Luật số 28008 – Luật tội phạm Hải quan của Tây Ban Nha. Tại Điều 1 Luật tội phạm Hải quan quy định về tội buôn lậu: “Bất cứ ai bỏ trốn, trốn tránh hoặc vượt qua sự kiểm soát của hải quan khi nhập hàng hóa từ nước ngoài, hoặc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ quốc gia; hoặc không xuất trình để xác minh hoặc nhận diện tại cơ quan của Cơ quan quản lý hải quan hoặc ở những nơi được ủy quyền cho mục đích này, có giá trị lớn hơn bốn đơn vị thuế, sẽ bị phạt với mức án giam giữ từ năm đến tám năm, và ba trăm sáu mươi lăm đến bảy trăm ba mươi ngày phạt. Việc che giấu hoặc đánh cắp hàng hóa từ các hoạt động xác minh hoặc ghi nhận thực tế của hải quan, trong các khu vực hoặc địa điểm được phép, tương đương với việc không xuất trình.”[14] Ở Việt Nam, thuật ngữ buôn lậu được hình thành từ rất lâu và dần dần có sự hoàn thiện theo quá trình thay đổi và hoàn thiện của pháp luật, đặc biệt là pháp luật hình sự. Ban đầu, buôn lậu được cho rằng là các hành vi buôn bán hàng cấm hoặc hàng trốn thuế. Có thời điểm, “buôn lậu” lại được hiểu là việc "Mua bán lén lút, trái phép những hàng hoá thuộc diện Nhà nước cấm hoặc Nhà nước thống nhất quản lý"[3]. Đây là những sự nhận định đơn giản ban đầu mang tính chung nhất, chưa cụ thể, nhằm định hình cơ bản về hành vi này.
  19. 11 Tội buôn lậu được quy định Điều 188 BLHS: “Tội buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên; hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng vật phạm pháp là di vật, cổ vật, hoặc đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án chưa được xóa án tích về một số tội theo quy định pháp luật”[28]. Xuất phát từ những nội dung phân tích trên và quy định pháp luật hình sự về “Tội buôn lậu”, có thể đưa ra khái niệm về tội buôn lậu như sau: Tội buôn lậu là tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý bằng cáchbuôn bán trái pháp luật hàng hoá, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam hoặc ngược lại. 1.1.2. Khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội buôn lậu Từ trước đến nay, buôn lậu luôn được xác định là một trong những hành vi cần phải được tích cực phát hiện, kiểm soát và xử lý chặt chẽ do sự ảnh hưởng nghiêm trọng của hành vi này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đối với quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các doanh nhân thực hiện hoạt động kinh doanh hợp pháp và cả người tiêu dùng. Từ rất sớm trong lịch sử nước ta đã xác định buôn lậu là hành vi nguy hiểm cần ngăn chặn và đưa ra nhiều biện pháp để phòng chống vấn nạn này. Thời kỳ sau cách mạng Tháng tám 1945, trong tình trạng đất nước ta đang rơi vào nạn đói năm 1945, thực phẩm cung ứng chưa đủ nhưng tồn tại nhiều thương gia xuất khẩu lương thực ra các nước lân cận khiến cho giá cả ngày càng tăng cao. Vào ngày 9/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 45 SL-CP quy định về việc cấm xuất cảnh kho thóc, gạo, ngô, đỗ hoặc các chế phẩm thuộc về ngũ cốc để ngăn chặn tình trạng thiếu lương thực, cải thiện tình hình lương thực trong nước. Đến ngày 30/6/1982, Hội đồng nhà nước ban hành “Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép”, quy định rõ ràng về tội buôn lậu và các hành vi được xác định là buôn lậu. Theo đó, Điều 3 của Pháp lệnh
  20. 12 quy định vềTội buôn lậu, tàng trữ hàng cấm, Điều 4 quy định về Tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. Theo pháp lệnh này, tội buôn lậu được gắn ghép cùng với tàng trữ hàng cấm (Điều 3) và đứng riêng với vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (Điều 4). Buôn lậu được hiểu là buôn bán trái phép hàng hoá qua biên giới, trong đó vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ, vật tư kỹ thuật hoặc các loại hàng khác mà Nhà nước cấm buôn bán.[50] Bộ luật hình sự năm 1985 có quy định cụ thể về tội buôn lậu, đánh dấu bước phát triển mới của ngành lập pháp hình sự nước ta. BLHS năm 1985 sau khi được ban hành đã trải qua bốn lần sửa đổi bổ sung gồm năm 1989, 1991, 1992 và 1997, trong đó tội buôn lậu được quy định tại Điều 97 cùng với tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới.[19] BLHS 1999 được thông qua tại kỳ họp lần thứ VI – Quốc hội khóa X ngày 21/12/1999, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2000. Tội buôn lậu được quy định tại Điều 153 thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, có sự quy định cụ thể về đối tượng của tội buôn lậu, bao gồm: hàng hóa, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa và hàng cấm có số lượng lớn. Mặc dù BLHS 1999 có một lần sửa đổi, bổ sung năm 2009 nhưng tội buôn lậu vẫn được giữ nguyên. Với việc BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, nhiều tội phạm đã không còn tồn tại cũng như nhiều tội phạm có sự thay đổi, biến đổi lớn dẫn đến cần có sự cập nhật, hoàn thiện mới BLHS. Do đó, ngày 27 tháng 11 năm 2015, Quốc hội khóa XIII tại kỳ họp thứ 10 đã thông qua BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017 – sau đây gọi tắt là BLHS năm 2015), trong đó tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 và có sự chỉnh sửa so với Bộ luật hình sự năm 1999. Đánh giá về tội buôn lậu, BLHS này có sự thay đổi lớn so với BLHS cũ khi đối tượng tác động trước đây của tội buôn lậu là hàng cấm đã không còn được xác định mà việc buôn bán mặt hàng trên sẽ cấu thành tội buôn bán hàng cấm riêng biệt; việc buôn bán hàng cấm qua biên giới (trừ việc buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu) sẽ thuộc vào trường hợp cấu thành tăng nặng tội buôn bán hàng cấm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1