intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Hà Nam”

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

67
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là phân tích khoa học để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về tội mua bán trái phép chất ma túy, cũng như đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ đó xác định những hạn chế, bất cập trong quy định của Bộ luật hình sự và những thiếu sót, vi phạm trong thực tiễn xét xử, đưa ra những yêu cầu, giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế, thiếu sót, vi phạm để nâng cao chất lượng xét xử vụ án về tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Hà Nam”

  1. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI ĐOÀN HỒNG ÁNH TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2022
  2. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI ĐOÀN HỒNG ÁNH TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số: 8380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI ĐẮC BIÊN Hà Nội - 2022
  3. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian tiến hành triển khai nghiên cứu, em cũng đã hoàn thành nội dung luận văn “Tội mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Hà Nam”. Luận văn được hoàn thành không chỉ là công sức của bản thân tác giả mà còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ tích cực của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Mai Đắc Biên, người trực tiếp hướng dẫn cho luận văn cho em. Thầy đã dành cho em nhiều thời gian, tâm sức, cho em nhiều ý kiến, nhận xét quý báu, chỉnh sửa cho em những chi tiết nhỏ trong luận văn, giúp luận văn của em được hoàn thiện hơn về mặt nội dung và hình thức. Thầy cũng đã luôn quan tâm, động viên, nhắc nhở kịp thời để em có thể hoàn thành luận văn đúng tiến độ. Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ em trong những năm học cao học. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, các anh/chị cùng lớp cao học khóa 2 vì đã luôn động viên, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu và thực hiện nên luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy, cô và các bạn để em có được cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập riêng của tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đoàn Hồng Ánh
  5. DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017); BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự; CQĐT : Cơ quan điều tra; TAND: Tòa án nhân dân; VKS: Viện kiểm sát; VKSND: Viện kiểm sát nhân dân; KSV: Kiểm sát viên; ĐTV: Điều tra viên
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: So sánh tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy với tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn từ năm 2017 - 2021 Bảng 2.2. Bảng thống kê số vụ án, số bị cáo của tội phạm ma túy trong năm 2021 Bảng 2.3: Bảng biểu diễn mức hình phạt áp dụng khi xét xử tội Mua bán trái phép chất ma túy giai đoạn 2017 - 2021
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ma túy đang là hiểm họa chung của nhân loại, tác hại của ma túy không thể lường hết được. Hơn nữa, ma túy còn gây tác hại trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đồng thời nó cũng là một trong những nguyên nhân làm phát sinh tội phạm và những tệ nạn xã hội khác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Tệ nạn nghiện ma tuý gây thiệt hại lớn về kinh tế cho các quốc gia. Không một quốc gia, dân tộc nào thoát ra ngoài vùng xoáy khủng khiếp của nó để tránh khỏi những hậu quả do nghiện hút và buôn lậu ma túy gây ra. Ma túy đang làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng, vắt cạn kiệt nhân lực, tài chính, hủy diệt những tiềm năng phát triển kinh tế xã hội. Hàng năm Nhà nước phải chi phí hàng ngàn tỷ đồng cho việc xóa bỏ cây thuốc phiện, chi phí cho công tác cai nghiện ma tuý, chi phí cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý... Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, có tới 400.000 người chết vì ma túy trên toàn thế giới và 27 triệu người sống trong các cơn nghiện ma túy. Những người sử dụng ma túy chiếm 30% các ca nhiễm mới HIV/AIDS. Trong khi đó, những người nghiện ma túy cũng chính là nguồn lây nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C… trên toàn cầu. Báo cáo về tình hình ma túy trên thế giới cho thấy khoảng 264 triệu người, tương đương với hơn 5% dân số thế giới, trong độ tuổi từ 15-64 từng sử dụng ma túy trái phép. Phòng, chống ma túy là trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và toàn xã hội. Đảng và Nhà nước luôn có chính sách khuyến khích, bảo vệ cá nhân, gia đình, cơ quan tổ chức tham gia phòng, chống tệ nạn ma túy; tổ chức đấu tranh chống các tội phạm về ma túy và sử dụng đồng bộ các biện
  8. 2 pháp kinh tế, pháp luật, văn hóa, xã hội, nghiệp vụ để tuyên truyền, vận động nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia phòng, chống tệ nạn ma túy; Thủ đô Hà Nội 56 km trên tuyến đường giao thông Bắc Nam. Phía Bắc giáp Thủ đô Hà Nội, phía Ðông giáp tỉnh Hưng Yên, Thái Bình, phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình, phía Nam giáp tỉnh Ninh Bình và Nam Định,có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam đi qua với chiều dài gần 50km và các tuyến đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 21, Quốc lộ 21B, Quốc lộ 38 nên có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, quân sự và giao thông. Vị trí địa lý thuận lợi cho việc tỉnh Hà Nam phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên đây cũng là điểm thuận lợi cho việc mua bán trái phép phép chất ma túy xảy ra trên địa bàn tỉnh. Trong những năm gần đây Hà Nam thu hút được nhiều dự án đầu tư lớn của cả trong và ngoài nước, thu hút được nhiều lao động từ các tỉnh khác tới làm việc. Tất cả các điều đó tạo điều kiện cho tệ nạn xã hội du nhập và phát triển do đó tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Nam diễn biến rất phức tạp, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, chuyên nghiệp. Tính chất và mức độ ngày càng nghiêm trọng gây cho người dân tâm lý lo sợ hoang mang. Theo thống kê của Công an tỉnh Hà Nam: Năm 2017 có 122/159 xã, phường, thị trấn với 2.009 người liên quan đến ma túy, trong đó có 812 người nghiện ma túy; đến năm 2021 có 131/159 xã, phường, thị trấn với 2.455 người liên quan ma túy, trong đó có 915 người nghiện ma túy. Trung bình mỗi năm tỉnh Hà Nam tăng gần 02 xã và khoảng 90 người liên quan đến tội phạm về ma túy. Trong đó, tội phạm mua bán trái phép chất ma túy có xu hướng gia tăng, tính chất, mức độ nguy hiểm ngày càng nghiêm trọng, thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, xảo quyệt, gây nhiều khó khăn cho công tác
  9. 3 phát hiện, đấu tranh, xử lý. Đối tượng nghiện ma túy chủ yếu là những người không có việc làm và lao động tự do. Địa điểm sử dụng, mua bán ma túy không còn lén lút, bí mật như trước mà chuyển dần sang lợi dụng các cơ sở kinh doanh dịch vụ, như quán bar, karaoke, nhà nghỉ, khách sạn để thực hiện. Độ tuổi giảm dần, ảnh hưởng mạnh trong lứa tuổi từ 16 đến 20 tuổi. Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên chất lượng và hiệu quả chưa cao, vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng tới hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm mua bán trái phép chất ma túy; vẫn còn những vướng mắc, bất cập cần cập nhật, sửa đổi, bổ sung; hoạt động áp dụng pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy của TAND hai cấp vẫn còn lúng túng, thiếu sót cần được khắc phục. Vì các lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Tội mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Hà Nam”làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự là có tính cấp thiết, tính thời sự. 2. Tình hình nghiên cứu Tội phạm về ma túy luôn là vấn đề nóng được cả nước quan tâm theo dõi vì hậu quả nghiêm trọng mà nó đem lại, đồng thời được nghiên cứu khá phong phú dưới nhiều góc độ khác nhau và được thể hiện qua các công trình khoa học như sách, báo, các bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành, tiêu biểu như: - Đinh Văn Quế, “Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 - Phần tội phạm ma túy”, Nhà xuất bản Truyền Thông và Thông tin, năm 2020;
  10. 4 - Trần Văn Luyện, “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 - phần Các tội phạm”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2018; - Phạm Minh Tuyên, “Các tội phạm về ma túy ở Việt Nam cơ sở lý luận và thực tiễn xét xử (tài liệu tham khảo dùng cho các Thẩm phán, thư kí Tòa án)”, Nhà xuất bản Hồng Đức, năm 2013; - Phạm Mạnh Hùng, “Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam”, Đại học Kiểm sát Hà Nội, năm 2016; - Võ Khánh Vinh, “Lý luận chung về định tội danh”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2013; - Võ Khánh Vinh, “Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần chung”, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, năm 2014; - Trần Công Phàn, “Điều tra và truy tố các tội phạm về ma túy theo pháp luật mới”; sách chuyên khảo, NXB Công an nhân dân, năm 2019. Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu khác, các bài viết của nhiều tác giả đã được đăng trên các báo và tạp chí chuyên ngành như: - Đào Việt Yên “THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm về ma túy từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên”,Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội, 2017. - Nguyễn Quang Duyệt “Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy từ thực tiễn trên địa bàn Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội, 2018.
  11. 5 - Trần Công Phàn “Tiếp tục quan tâm làm tốt công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát giải quyết các vụ án ma túy trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Kiểm sát số 20/2015. - Mai Đắc Biên, “Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về ma túy”; Kỷ yếu Hội thảo khoa học Học viện Công an nhân dân, Hà Nội, 2018; - Lại Viết Quang, “Áp dụng biện pháp cưỡng chế trong điều tra tội phạm về ma túy”; Kỷ yếu Hội thảo khoa học Học viện Công an nhân dân, Hà Nội, 2018; Ngoài ra còn có các bài báo khoa học khác về tội phạm ma túy đăng trên các tạp chí Kiểm sát, tạp chí Khoa học Kiểm sát, Tòa án, Nhà nước và Pháp luật qua các năm 2017,2018,2019,2020,2021, 2022; các báo cáo tổng kết công tác, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, các chuyên đề về ma túy, các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ ban ngành. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về tội mua bán trái phép chất ma túy tại tỉnh Hà Nam, một số bài báo khoa học mới chỉ nghiên cứu đến một phần của tội mua bán trái phép chất ma túy. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Tội mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” nhằm nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và đầy đủ về lý luận cũng như thực tiễn giải quyết vụ án về tội mua bán trái phép chất ma túy, chỉ ra những bất cập, hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật, nâng cao chất lượng giải quyết vụ án về tội này trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu
  12. 6 Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là phân tích khoa học để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về tội mua bán trái phép chất ma túy, cũng như đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ đó xác định những hạn chế, bất cập trong quy định của Bộ luật hình sự và những thiếu sót, vi phạmtrong thực tiễn xét xử, đưa ra những yêu cầu, giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế, thiếu sót, vi phạm đểnâng cao chất lượng xét xử vụ án về tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ trên, luận văn có nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu về sự phát triển, nguồn gốc và sự hình thành của ma túy; - Phân tích khái niệm, dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép chất ma túy theo quy định của BLHS; - Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án mua bán trái phép chất ma túy tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Hà Nam, từ đó đánh giá những kết quả đã đạt được, những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp khác để nâng cao chất lượng xét xử các vụ án mua bán trái phép chất ma túy tại tỉnh Hà Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận liên quan đến tội mua bán trái phép chất ma túy; thực tiễn định tội danh, xét xử các vụ án về tội mua bán trái phép chất ma túytrên địa bàn tỉnh Hà Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
  13. 7 Luận văn nghiên cứu một số nội dung cơ bản sau: - Nội dung: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi chuyên ngành luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, những quy định của pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy. - Về thực tiễn, luận văn khảo sát, nghiên cứu kết quả xét xử của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Hà Nam đối với các vụ án về tội mua bán trái phép chất ma túy, tập trung chủ yếu về kết quả định tội danh và áp dụng hình phạt của Tòa án. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực tiễn và lấy số liệu từ năm 2017 tới năm 2021 trên địa bàn tỉnh Hà Nam 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về cải cách tư pháp, về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng đồng thời các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, thống kê, so sánh, quy nạp, diễn dịch, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu bản án... và các phương pháp nghiên cứu của khoa học luật hình sự. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về mặt lý luận, làm giàu thêm kho tàng lý luận về tội mua bán trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam.
  14. 8 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật hình sựđối với tội mua bán trái phép chất ma túy, đồng thời chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế, thiếu sót và vi phạm; nguyên nhân của kết quả cũng như hạn chế, thiếu sót và vi phạm trong xét xử các vụ án mua bán trái phép chất ma túy tại TAND hai cấp tỉnh Hà Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy định của Bộ luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy và nâng cao chất lượng xử lý loại tội phạm này. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học hay vận dụng vào thực tiễn giải quyết vụ án mua bán trái phép chất ma túy. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm 03 chương: Chương 1:Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về tội mua bán trái phép chất ma túy. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội mua bán trái phép chất ma túy tại tỉnh Hà Nam. Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối với tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
  15. 9 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY 1.1.Một số vấn đề lý luận về tội mua bán trái phép chất ma túy 1.1.1. Khái niệm, phân loạima túy 1.1.1.1. Khái niệm ma túy Theo Tổ chức Liên Hợp Quốc: Ma túy là “Các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng”. Cũng theo tổ chức y tế thế giới: Ma túy theo nghĩa rộng nhất là “Mọi thực thể hoá học hoặc là những thực thể hỗn hợp khác với tất cả những cái được đòi hỏi, để duy trì một sức khoẻ bình thường, việc sử dụng những cái đó sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và có thể cả cấu trúc của vật”. Tác hại nghiêm trọng nhất của ma túy là tạo ra sự lệ thuộc cả về tâm lý và thể chất đối với người sử dụng. Như vậy, theo nghĩa chung nhất và thông thường nhất, ma túy được hiểu là một số chất tự nhiên hoặc chất tổng hợp (hóa học) khi đưa vào cơ thể người dưới bất kỳ hình thức nào sẽ gây ức chế hoặc kích thích mạnh hệ thần kinh, làm giảm đau hoặc có thể gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần sẽ dẫn đến tình trạng nghiện đối với người sử dụng. Ở Việt Nam cụm từ “chất ma túy” chính thức quy định lần đầu tiên tại Điều 203 BLHS 1985: “Tội tổ chức dùng chất ma túy”, Điều 185i: “Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” trong luật sửa đổi bổ sung một số điều BLHS năm 1997. Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989, Nghị định số 141/HĐBT năm 1991 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự xong chưa đưa ra được định nghĩa về chất ma túy. Tiếp theo là BLHS 1999 đã quy định chất ma túy, tội phạm ma túy. Theo đó, chất ma túy bao gồm: Nhựa
  16. 10 thuốc phiện,nhựa cần sa, cao côca, lá hoa, quả cần sa, lá cây coca, quả thuốc phiện khô, thuốc phiện tươi, heroin, cocain, các chất ma túy khác ở thể lỏng, các chất ma túy khác ở thể rắn. Các chất ma túy khác là những chất ma túy không được nêu trong BLHS mà nằm trong các danh mục được quy định tại Nghị định 67/NĐ-CP ngày 1-10-2001 của Chính phủ. Luật Phòng, chống ma tuý số 73/2021/QH14 của Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 30/3/2021, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, cũng đưa khái niệm về chất ma túy như sau: Chấy ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành. Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTCBTP ngày 24/12/2007 của Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định của Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của BLHS 1999 (gọi tắt là Thông tư 17), mục 1.1 phần I định nghĩa về chất ma túy: “1.1. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành” [5]. Như vậy, khái niệm về ma túy có thể được hiểu như sau: Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi được đưa vào cơ thể con người dưới bất kỳ hình thức nào sẽ gây kích thích mạnh hoặc ức chế thần kinh và làm thay đổi trạng thái ý thức cũng như sinh lý của người sử dụng. Nếu lạm dụng, con người sẽ bị lệ thuộc vào ma túy và dẫn đến tình trạng nghiện đối với người sử dụng ma túy. Ngoài ra, các chất ma túy được quy định trong các danh mục do Chính phủ Việt Nam ban hành tại Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 nay đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 60/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính Phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất. 1.1.1.2. Phân loại ma túy
  17. 11 Phânloạitheonguồngốc,cáchthứctạorachất matúy, ma túy đượcchia thànhbanhóm: -Cácchấtma túycónguồngốc tựnhiên:làcácchấtma túycósẵn trong tựnhiênnhưcâythuốcphiện,câycôca,câycầnsa...Cácchấtmatúyloại nàyđãxuấthiệnvàtồntạitừ hàngngànnăm trướccôngnguyênvàchođến bâygiờ nóvẫncòntồntạinhư:nhựa thuốcphiện,tinhdầucầnsa,v.v... + Các chất ma túy có nguồn gốc bán tổng hợp: đây là các chất ma túy mà một phần nguyên liệu dùng để sản xuất ra chúng được lấy từ tự nhiên. Từ những nguyên liệu này, người ta cho phản ứng với các chất hóa học (tiền chất) để tổng hợp ra chất ma túy mới. Những chất ma túy mới này được gọi là chất ma túy bán tổng hợp, có độc tính cao hơn, có tác dụng tâm lý mạnh mẽ hơn so với chất ma túy ban đầu. Ví dụ: người ta lấy morphine (là chất ma túy có nguồn gốc tự nhiên) cho tác dụng với anhydric axêtic (là hóa chất đã được điều chế trong phòng thí nghiệm) để có heroine là chất ma túy bán tổng hợp. + Các chất ma túy có nguồn gốc tổng hợp toàn phần: đây là các chất ma túy mà nguyên liệu dùng để điều chế và các sản phẩm tạo thành đều được tổng hợp trong phòng thí nghiệm. Ví dụ: người ta lấy ephedrine là tiền chất được điều chế trong phòng thí nghiệm, cho tác dụng với một số hóa chất khác, để tổng hợp ra amphetamine và methamphetamine, là một trong những chất ma túy có nguồn gốc tổng hợp. Đểbiếtmộtchấtnàođócóphảilàma túy không thìchất đóphải đápứngđượccácđặcđiểm là: Đượcquyđịnhtrongdanh mục doChínhphủ banhành;làchấtđộcgâynghiện;cónguồngốctựnhiênhoặctổnghợp;khi đượcđưavàocơthểconngười,nócótác dụnglàmthayđổitrạngtháiýthức và sinhlýcủa người đó. Nếulạm dụngchấtma túy, con ngườisẽ bịlệ thuộc vàonó, khiđógâynguyhạichochínhngười sửdụngvà cả cộngđồng.
  18. 12 Tuynhiên,trongthựctiễn,khicầnxácđịnhmộtchấtcóphảilàmatúyhay khôngcầnphảitrưngcầugiámđịnhđểxácđịnhloại,hàmlượng,trọnglượng chấtmatúy,tiềnchấtvàcăncứvàoDanhmụccácchấtmatúyquyđịnhtại Nghị định73/NĐ-CPngày15/5/2018củaChínhphủ. Một số chất ma túy thường gặp ở Việt Nam hiện nay là: Thuốc phiện, Morphine, Hêrôin, Nhựa cần sa, Côcain,Amphetamine, Methamphetamine, Methadone, Methoqualone, LSD,MDMA (estasy), Thuốc lắc, Lá khát, Nấm ảo giác, Cỏ Mỹ. 1.1.2. Khái niệm tội mua bán trái phép chất ma túy 1.1.2.1.Khái niệm về tộiphạm Khái niệm tội phạm đã được ghi nhận theo quy định tại Điều 8 BLHS như sau: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hìnhsự”[40]. Khoản 1 Điều 8 BLHS đã xác định khái niệm tội phạm một cách khoa học, thể hiện tập trung quan điểm của Nhà nước về tội phạm. Nó không chỉ là cơ sở khoa học thống nhất cho việc xác định những loại tội phạm cụ thể trong việc phân loại các tội phạm của Bộ luật hình sự mà còn là cơ sở cho việc nhận thức và áp dụng đúng những điều luật quy định về từng loại tội phạm cụthể. Khái niệm tội phạm luôn là vấn đề trung tâm của Luật hình sự, việc đưa
  19. 13 ra khái niệm này cho phép phân biệt được hành vi nào là tội phạm và hành vi nào không phải là tội phạm để có chế tài xử lý chính xác. Các nhà làm luật quốc tế nhấn mạnh tính hình thức của tội phạm. Cụ thể họ cho rằng: Tội phạm là hành vi bị luật hình sự cấm, hoặc là: “Vi phạm pháp luật bị Luật hình sự trừng trị” (BLHS Pháp năm 1980), hoặc là: “Hành vi do luật hình sự cấm bằng nguy cơ xử phạt” (BLHS Thụy Sỹ năm 1937). Như vậy, yếu tố luật hình sự quy định, luật hình sự cấm, luật hình sự trừng trị là đặc điểm quan trọng của tội phạm. Tội phạm còn được xác định thông qua dấu hiệu về mặt nội dung, đó là: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội”. Tuy nhiên để đánh giá như thế nào là nguy hiểm cho xã hội, là vấn đề cần phải được làm sáng tỏ nếu không dễ bị rơi vào chủ quan duy ý chí khi quy định tội phạm. Các tiêu chí để xác định tính nguy hiểm cho xã hội ở mức độ tội phạm gồm: Tính chất của các quan hệ xã hội bị xâm hại, hậu quả do hành vi phạm tội gây ra, tính chất và mức độ lỗi (các hình thức lỗi, các dạng lỗi, động cơ, mục đích phạm tội), các yếu tố đặc trưng cho hành vi phạm tội như: Thời gian, không gian, địa điểm, hoàn cảnh, công cụ phạm tội, nhân thân người phạmtội. Tội phạm còn được thể hiện thông qua dấu hiệu năng lực trách nhiệm hình sự của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Đây là đặc tính quan trọng không thể bỏ qua khi quy định khái niệm tội phạm. Năng lực trách nhiệm hình sự thể hiện ở khả năng người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức đầy đủ và hiểu được hành vi của mình. Điều đó cho thấy, cho dù gây thiệt hại cho quan hệ xã hội nào đó nhưng nếu người thực hiện hành vi nguy hiểm không nhận thức được hành vi, không điều khiển được hành vi thì hành vi đó không là hành vi tộiphạm. Năng lực trách nhiệm hình sự của cá nhân người phạm tội được hình thành đầy đủ khi người đó đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và không thuộc trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự.
  20. 14 Tính có lỗi: Lỗi là thái độ tâm lý bên trong của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và đối với hậu quả nguy hiểm cho xã hội của mình cũng như khả năng gây ra hậu quả từ hành vi đó. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi nếu hành vi đó là sự kết hợp của sự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn và thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xãhội. Năng lực trách nhiệm hình sự có mối liên hệ chặt chẽ trực tiếp với lỗi, có năng lực trách nhiệm hình sự là cơ sở cần và đủ để có lỗi trong việc thực hiện tội phạm. Vì căn cứ để tính có lỗi trong việc thực hiện tội phạm thì chủ thể của hành vi đó nhất thiết phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự. Như vậy, căn cứ vào Điều 8 BLHS có thể đưa ra khái niệm tội phạm một cách khái quát:Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách có lỗi, được quy định trong Bộ luật hình sự và phải bị trừng phạt. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 9 BLHS, tội phạm được phân thành 4 loại: + Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03năm; + Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 nămtù; + Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 nămtù; + Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2