intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo luật đất đai 2013 từ thực tiễn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này nêu lên những thực trạng của việc áp dụng các quy định về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013 tại địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất các phương hướng hoàn thiện quy định này. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo luật đất đai 2013 từ thực tiễn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HOÀNG DUY BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TỪ THỰC TIỄN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2020
  2. Trang bìa 2 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HOÀNG DUY BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TỪ THỰC TIỄN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8 38 01 07 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Đặng Anh Quân THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2020
  3. Lời cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi với sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Đặng Anh Quân. Các kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn đều hoàn toàn trung thực. Trong quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi có tham khảo một số các tài liệu liên quan và các tài liệu trên đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu đúng quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Học viên Nguyễn Hoàng Duy
  4. Mục lục Chương 1 ........................................................................................................................................... 5 Tổng quan pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.............................. 5 1.1. Nhu cầu thu hồi đất và sự cần thiết phải bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ............................................................................................................................................ 5 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp................................................................................................................................... 6 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp .................................................................................................................................................... 6 1.2.2. Vai trò của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ................... 7 1.3. Những yêu cầu đối với pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 7 1.4. Những yếu tố tác động đến pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ............................................................................................................................................ 8 1.5. Nội dung của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp............... 9 1.5.1. Các quy định về nguyên tắc và điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ....................................................................................................................................... 10 1.5.2. Điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ........................................ 12 1.5.3. Cách tính giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ............................ 13 1.5.4. Các quy định về trình tự, thủ tục bồi thường đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp 15 1.5.5. Các quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp .............................................................................................................................. 18 Tiểu kết chương .............................................................................................................................. 20 Chương 2 ......................................................................................................................................... 21 Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và phương hướng hoàn thiện ........................................................................................................................... 21 2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại Quận 12 ....................................................................................................................................... 21 2.2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh........ 21 2.2.2. Tình hình ban hành văn bản hướng dẫn ........................................................................ 23 2.2.3. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp tại quận 12 .............................................................. 30 2.2.4. Tình hình thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ... 30 2.2. Đánh giá những kết quả đạt được thông qua việc áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng tại Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh .................................. 48 2.3. Nhu cầu, phương hướng và giải pháp để hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ................................................................................................... 49
  5. 2.3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ... 49 2.3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ....................................................................................................................................... 51 2.3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn.................................................................................................................................... 52 Tiểu kết chương .............................................................................................................................. 57 KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 59
  6. Danh mục các chữ viết tắt Cty TNHH: Công ty Trách nhiệm hữu hạn BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường GPMB: Giải phóng mặt bằng HĐND: Hội đồng nhân dân Sở TNMT: Sở Tài nguyên và Môi trường THCS: Trung học cơ sở UBND: Ủy ban nhân dân
  7. Danh mục bảng biểu Số hiệu Tên bảng Trang 2.1. Đơn giá đất trồng lúa 27 2.2. Đơn giá đất trồng cây lâu năm 27 2.3. Đơn giá đất rừng sản xuất 27 2.4. Đơn giá đất nuôi trồng thủy sản 28 2.5. Đơn giá đất làm muối 32 Tiến độ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng năm 2015 - 2.6. 32 2019
  8. Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển mạnh về kinh tế, khoa học kỹ thuật và quân sự…cho nên nhu cầu của Nhà nước về đất đai là rất lớn. Nhu cầu về đất đai là phương diện chính cho các dự án đầu tư trong nước cũng như cho các khu công nghiệp, khu kinh tế và khu công nghệ cao, theo đó các cơ sở văn hóa giáo dục, thể dục thể thao cũng được phát triển, tốc độ đô thị khóa cũng diễn ra nhanh chóng. Chính vì nhu cầu đó đòi hỏi Nhà nước ta cần một diện tích đất rất lớn vì vậy việc thu hồi đất phục vụ cho đất nước là không thể tránh khỏi. Trên thực tế, hầu hết diện tích đất của nhà nước đều giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng và đã được đầu tư bằng bằng nhiều hình thức khác nhau. Họ sử dụng đất để sinh hoạt đời sống, sản xuất kinh doanh trên đất mà họ có quyền sử dụng. Khi Nhà nước quyết định thu hồi đất sẽ gây ra những thiệt hại về quyền lợi cả về vật chất lẫn tinh thần cho người sử dụng đất. Vì vậy, việc bồi thường các thiệt hại này là trách nhiệm của nhà nước và chủ đầu tư. Và việc bồi thường này sẽ được giải quyết thỏa đáng như thế nào là việc mà người dân đặc biệt quan tâm. Gần đây, nước Việt Nam đang xảy ra những vụ việc quan trọng có liên quan đến việc thu hồi đất nông nghiệp. Nguyên nhân là do một số bộ phận người dân không chịu giao đất cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi đất vì: Nhà nước bồi thường không thỏa đáng, không phù hợp với giá thị trường, đất đang trồng cây…Cùng với đó thì việc thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành không đúng với quy trình của pháp luật. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề trên cũng như đưa ra một số kiến nghị nhằm đảm bảo việc thu hồi đất có hiệu quả, em đã chọn đề tài “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2013 từ thực tiễn quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn của mình. Bài luận văn có nội dung chủ yếu là các vấn đề có liên quan đến việc thu hồi và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất như: các trường hợp thu hồi đất, các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, và các biện pháp bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp… 1
  9. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Một trong những chế định trong quan trọng của Luật Đất đai là bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Chế định này đi vào cuộc sống đụng chạm trực tiếp đến lợi ích của những người bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng và lợi ích của nhà đầu tư nên đã nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà khoa học tại Việt Nam. Có thể kể đến cuốn sách “Đổi mới chính sách về chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Việt Nam” của Nguyễn Quốc Hùng- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2006 và cuốn “Pháp luật về định giá đất trong bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam”, PGS.TS Doãn Hồng Nhung (chủ biên), Nhà xuất bản Tư pháp 2013… 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013 từ thực tiễn quận 12. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, tác giả đánh giá nhu cầu thu hồi đất và sự cần thiết phải bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp; nghiên cứu cơ sở lý luận của quy định về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và phân tích những nội dung pháp lý của quy định này. Bên cạnh đó, luận văn nêu lên những thực trạng của việc áp dụng các quy định về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013 tại địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất các phương hướng hoàn thiện quy định này. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: 2
  10. Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu các quy định của Pháp luật Việt Nam và cơ sở lý luận về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2013 từ thực tiễn quận 12, và thực trạng áp dụng các quy định này trong thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo luật đất đai 2013 từ thực tiễn quận 12 và các văn bản hướng dẫn thi hành. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp lập luận: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp lập luận: Phương pháp thu thập thông tin: thu thập các số liệu, các tài liệu, phản ánh đúng thực trạng, các chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Phương pháp tổng hợp, phân tích: được sử dụng khi nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013 từ thực tiễn quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp diễn giải, tổng hợp: được sử dụng khi nghiên cứu các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013 từ thực tiễn quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã phân tích nội dung các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013 từ thực tiễn quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh, đánh giá thực trạng thi hành lĩnh vực này và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: 3
  11. Đối với các nhà pháp luật đất đai, hoạch định chính sách, các nhà quản lý đất đai thì luận văn này là tài liệu tham khảo vô cùng hữu ích 7. Kết cấu của luận văn: Nội dung của Luận văn được lập thành 02 chương: - Chương 1. Tổng quan pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp - Chương 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và phương hướng hoàn thiện 4
  12. Chương 1 Tổng quan pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 1.1. Nhu cầu thu hồi đất và sự cần thiết phải bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là tài sản của người nông dân, khi đất nông nghiệp bị thu hồi thì người nông dân sẽ mất quyền sử dụng đất, chịu sự thiệt hại không nhỏ khi đã đầu tư các cơ sở vật chất, thiết bị máy móc trong canh tác. Người nông dân sẽ chịu tổn thất rất lớn khi không được khai thác cây trái, hoa màu, khi đất bị thu hồi, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt gia đình, đặc biệt là những gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất không thể thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp, khi thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng lúa gạo, cây cối, hoa màu, nông phẩm trong tương lai là vô cùng lớn. Kèm theo đó có thể là những thiếu hụt về lương thực cung cấp trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, chính là thu hồi tư liệu sản xuất, đó lại là đối tượng sản xuất của người nông dân, khi đất bị thu hồi họ sẽ không có nơi để lao động, mất đi thu nhập hằng ngày, làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh, sản xuất ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người nông dân. Nhà nước có nhu cầu thu hồi đất nông nghiệp vì mục đích an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế về lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Những trường hợp đất nông nghiệp bị thu cho mục đích an ninh, phát triển kinh tế, xã hội theo Luật Đất đai 2013. Trong quản lý đất đai, việc xác định đất nông nghiệp là yếu tố tiền đề để có những quyết định hợp lý trong đầu tư, quản lý, giải quyết chế độ, chính sách phù hợp với người dân. Thu hồi đất nông nghiệp: Nhà nước thực hiện quyền đại diện sở hữu 5
  13. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là tổng thể nhiều loại đất được xác định là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho việc chăn nuôi, trồng trọt và các nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi cũng như cho bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các ngành dịch vụ, công nghiệp. Trong quá trình quản lý đất đai, xác định đất nông nghiệp là nguyên lý cơ bản đầu tiên để có những quyết định thích hợp trong giải quyết chế độ, quản lý, đầu tư. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất mà còn những vấn đề bồi thường về tài sản gắn liền với đất, những chi phí đầu tư vào đất được quy định cụ thể hơn tại các điều luật khác, chính sách phù hợp với người dân1. Thu hồi đất nông nghiệp: Nhà nước thực hiện quyền đại diện sở hữu thông qua việc định đoạt đất đai. Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013 quy định như sau: “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng....”. Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, cũng với việc tiếp thu có chọn lọc các ý kiến, quan điểm, Luật Đất đai 2013 định nghĩa khái niệm thu hồi đất như sau: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Việc thu hồi đất nông nghiệp cũng giống như thu hồi các loại đất khác, mục đích là làm chấm dứt quyền sử dụng đất của các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đang sử dụng đất. Và việc này làm ảnh hưởng, tác động rất lớn đối vời đời sống của người dân. 1 Trần Nhật Quân, Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định, 2018. 6
  14. Hình thức sở hữu toàn dân về đất đai đã ảnh hưởng và chi phối pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Đây là đặc trưng cơ bản và được thể hiện ở những điểm sau: - Nhà nước có quyền điều chỉnh, phân bố đất đai cho những mục đích, nhu xã hội và phát triển kinh tế. - Nhà nước có vai trò chính là chủ sở hữu đại diện duy nhất đối với đất đai. - Các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nếu minh bạch, thỏa đáng và bảo đảm quyền lợi cho người dân thì họ sẽ nhiệt tình ủng hộ. Nếu các quy định đó không phù hợp, gây bức xúc cho người dân thì người dân sẽ không đồng tình, phản đối, gây ra việc tranh chấp đất đai, dẫn đến những khiếu kiện không mong muốn. Nếu các tranh chấp trên kéo dài sẽ làm lãng phí thời gian, việc giải phóng mặt bằng tiến hành chậm trễ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. 1.2.2. Vai trò của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, pháp luật có vai trò như sau: Pháp luật mang những đặc điểm mà các phương pháp quản lý khác không có, đó chính là: tính bắt buộc chung, tính quy phạm, tính thích ứng và tính cưỡng chế. Pháp luật giúp Nhà nước giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và cộng đồng. Pháp luật quy định các thủ tục, trình tự thu hồi và các biện pháp giải quyết hậu quả cho việc thu hồi đất nông nghiệp. Để đảm bảo những hạn chế ít nhất những khiếu kiện, gây ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị thu hồi ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của những bên liên quan mà trước mắt của người sử dụng đất. Đất nông nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Bên cạnh đó, khi đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người nông dân, còn tiềm ẩn nguy cơ đối với trật tự xã hội, ổn định chính trị. 1.3. Những yêu cầu đối với pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải đồng bộ, toàn diện. Tính đồng bộ, toàn diện của pháp luật được thể hiện: thể hiện không mâu 7
  15. thuẫn, sự thống nhất, không chồng chéo, trùng lặp trong mỗi văn bản hướng dẫn thực hiện về việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải có tính thống nhất, thể hiện ở việc các bản hướng dẫn không có sự chồng chéo, các quy phạm pháp luật không mâu thuẫn lẫn nhau. Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải được ban hành phù hợp với các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đây là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tính hiệu quả và sự khả thi của pháp luật. Pháp luật thích hợp với quy luật, điều kiện xã hội và sự phát triển kinh tế sẽ dễ dàng được tiến hành. Trái lại, pháp luật có thể rất khó được tiến hành trên thực tế và sẽ dễ gây ra những tổn thất nhất định cho sự phát triển ấy. 1.4. Những yếu tố tác động đến pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai: Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ảnh hưởng các quy định, các nội dung của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thể hiện ở một số phương diện cơ bản sau đây: - Trong tình huống thật sự cần thiết khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất vì mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia,… thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất và sẽ có bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất đó. Nhà nước không mua đất của người sử dụng đất như là những nước mà các nước đó có chế độ sở hữu riêng về đất đai; - Không phải bất cứ ai có đất bị thu hồi cũng sẽ được Nhà nước đền bù mà chỉ có những người có đầy đủ các điều kiện về sử dụng đất do pháp luật quy định mới Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất. Chỉ những cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật thì mới được thu hồi đất. Xây dựng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải quan tâm đến đường lối quan điểm, chủ trương, quan điểm của Đảng về không ngừng cải thiện các chính sách, pháp luật đất đai trong công cuộc phát triển đất nước. Nhà 8
  16. nước thể chế hoá các đường lối, các quan điểm của Đảng thông qua những quy định của pháp luật thông qua đó quản lý xã hội. Cơ chế quản lý kinh tế cũng có các ảnh hưởng nhất định, ảnh hưởng không nhỏ đến pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Việc mua bán đất đai, chuyển nhượng bị pháp luật nghiêm cấm. Vấn đề thu hồi đất nông nghiệp dường như ít gặp phải các khó khăn, phức tạp. Việc kiểm soát đất đai đã có nhiều sự biến đổi trong điều kiện kinh tế thị trường: Nhà nước đã công nhận quyền định đoạt, sử dụng đất là một trong những loại hàng hoá đặc biệt và cho phép mua bán, chuyển nhượng; công nhận từng loại giá đất… việc đó làm cho đất đai càng ngày cang có giá trị trên thị trường. Chính vì vậy, dẫn đến gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hồi đất nông nghiệp. Người dân người mà có đất nông nghiệp bị thu hồi đều bất đống với các hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất dẫn đến những tình trạng kiện tụng kéo dài. 1.5. Nội dung của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Những nhóm quy phạm cơ bản của Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp - Quy phạm về điều kiện và các nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Quy định bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được cho là các nguyên tắc chung mang tính nền tảng, tạo cơ sở và làm định hướng cho việc tiến hành và thực hiện những nguyên tắc chi tiết về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. - Quy phạm về phạm vi bồi thường thiệt hại, bao gồm bồi thường thiệt hại về tài sản có trên đất và bồi thường về đất trong những trường hợp nhất định được Nhà nước hỗ trợ; - Quy phạm về hình thức bồi thường, bồi thường bằng tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi hoặc bồi thường bằng đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi; 9
  17. - Quy phạm về giá đất tính bồi thường, được tính theo quy định của pháp luật ở thời điểm hiện tại. - Quy phạm về quy trình và thủ tục bồi thường. Trên nguyên tắc những văn bản hướng dẫn thi hành có các quy định cụ thể về từng thẩm định, thực hiện phương án bồi thường, lập, bổ sung, cùng với trách nhiệm của những tổ chức, cơ quan, cá nhân về công tác bồi thường đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng. Các tố cáo, bất bình, khiếu kiện của người nông dân rất nhiều trong việc bồi thường. - Quy phạm về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Các quy định của pháp luật liên quan đến các vấn đề này được quy định trong Luật Tố cáo năm 2011; Luật Khiếu nại, trong Luật Tố tụng Hành chính năm 2010. Ngày nay vấn đề này đã có trong Luật Đất đai năm 2013. 1.5.1. Các quy định về nguyên tắc và điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Nhà nước quản lý đất đai cần phải tuân thủ cần phải tuân thủ những nguyên tắc chung nhất định, việc thu hồi đất và đền bù thiệt hại là vấn đề hết sức nhạy cảm, dễ phát sinh khiếu kiện như bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì các quy định của pháp luật càng phải bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc cơ bản. Trước khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, các quy định về nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nói chung, đất nông nghiệp nói riêng không được luật hóa mà được thể hiện trong các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003, Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009, Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 là một số ví dụ. Khi Luật Đất đai năm 2013 được ban hành, các nguyên tắc này được Luật hóa một cách cụ thể. Ngoài ra, nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất được tách thành 02 điều riêng biệt, trong đó Điều 74 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất và Điều 88 quy định nguyên tắc bồi thường về tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh. Không những thế, nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được quy định riêng tại Điều 83 Luật Đất đai 2013. 10
  18. Về cơ bản, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thể hiện trên các khía cạnh sau: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường (Khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013). Như vậy, người bị thu hồi đất nếu có đủ điều kiện thì được Nhà nước bồi thường theo quy định của pháp luật. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013; Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối (Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013). Khi đất nông nghiệp bị thu hồi người dân sẽ được Nhà nước xem xét hỗ trợ bên cạnh việc bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Việc Nhà nước bồi thường thiệt hai khi thu hồi đất được coi như là việc bồi thường các thiệt hại đã gây ra làm ảnh hướng trực tiếp đến đời sống của người bị thu hồi. Khi đất nông nghiệp bị thu hồi, người dân trước mắt là thiệt hại về đất đai và bên cạnh đó có nhiều thiệt hại về các hoa lợi, tài sản, lợi tức thu được do việc sử dụng đất. Nguyên tắc bồi thường về đất và về tài sản nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người có đất bị thu hồi. Việc đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp phải đúng với giá trị đất trên thị trường. Đây là cơ sở để bảo đảm lợi ích cho người có đất bị thu hồi. Không những thế, nếu việc đền bù được thực hiện hợp lý, thỏa đáng, người có đất bị thu hồi mới có thể tự 11
  19. nguyện trả lại đất được giao. Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định việc người có đất bị thu hồi được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Sau đó, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết đối với chi phí đầu tư vào đất còn lại, cụ thể, chi phí này phải được tính phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Như vậy, về mặt quy định pháp luật, việc bồi thường phải dựa trên thiệt hại thực tế. Tuy nhiên, trên thực tế, người bị thu hồi đất không được nhận tiền bồi thường ngay tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà phải sau một thời gian, do việc thực hiện những quy trình thủ tục còn rườm rà, phức tạp. Do đó, khi nhận được tiền bồi thường, họ luôn cảm thấy mức giá đất thấp so với giá trị thực tế, từ đó dễ dẫn đến bức xúc của người có đất bị thu hồi. Việc bồi thường phải đảm bảo minh bạch, dân chủ, công khai và kịp thời, đúng quy định của pháp luật. Hiện nay, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người có đất bị thu hồi có thể được bồi thường bằng đất hoặc bồi thường bằng tiền. Trên thực tế, phương thức bồi thường bằng đấ còn mang tính chủ trương và hình thức. Trong các loại đất bị thu hồi của người dân để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và vì mục tiêu phát triển kinh tế, thì đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất. Ở các địa phương, đặc biệt là đất trồng cây lúa nước đã được phân bổ hết, không còn đất trống và dự trữ. Do đó, việc bồi thường bằng đất rất khó thực hiện trên thực tế. Trong trường hợp không còn đất nông nghiệp để bồi thường thì sẽ thay thế bằng bồi thường bằng tiền mặt. Tuy nhiên, như đã đề cập, việc bồi thường bằng tiền mặt sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định giá đất để bồi thường. Điều này sẽ được phân tích rõ hơn ở phần sau của Luận văn. 1.5.2. Điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện trong trường hợp người bị Nhà nước thu hồi có quyền sử dụng đất hợp pháp, thể hiện trong các giấy tờ sau: 12
  20. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là giấy tờ có giá trị pháp lý để khẳng định quyền sử dụng đất hợp pháp, là căn cư để người sử dụng đất thực hiện những quyền do pháp luật quy định. - Nếu không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người bị Nhà nước thu hồi đất được xem là có quyền sử dụng đất hợp pháp nếu có những giấy tờ sau đây: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; Giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ (Điều 100 Luật Đất đai 2013). Với các quy định đã cho thấy, pháp luật khá chặt chẽ, nghiêm minh trong việc quy định các điều kiện về công tác bồi thường thiệt hại với người sử dụng đất, nhưng đồng thời cũng có sự phù hợp với thực tiễn sử dụng đất trong việc xem xét các điều kiện được bồi thường, để bảo đảm quyền lợi cho người dân có đất bị thu hồi. 1.5.3. Cách tính giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Căn cứ theo Luật Đất đai 2013 quy định hai loại giá đất, đó là giá đất theo giá đất cụ thể và bảng giá đất. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2