intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

30
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản và pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh; đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này, phát hiện ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của nó; trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM XUÂN LỘC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM XUÂN LỘC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 880107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG QUỲNH HOA Hà Nội, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi – Phạm Xuân Lộc cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở bất kỳ đâu. Các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi cam đoan chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả Phạm Xuân Lộc
  4. LỜI CẢM ƠN Để có được thành quả như ngày hôm nay, tôi vô cùng cảm ơn gia đình, cảm ơn quý thầy cô cán bộ quản lý, quý nhân viên khoa Luật học của Học viện Khoa học xã hội, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng bổ ích cho tôi mà trước đó tôi chưa từng được tiếp cận tới. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Dương Quỳnh Hoa người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Người thực hiện Phạm Xuân Lộc
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...... 8 1.1 Khái niệm, đặc điểm về chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh ......................................................................................................... 8 1.2. Sự cần thiết của việc chia tài sản chung vợ chồng trong sản xuất kinh doanh ............................................................................................................... 18 1.3 Pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh ............................................................................................................... 22 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM ................................................................................ 34 2.1. Căn cứ chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh .... 34 2.2 Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh 38 2.3 Quyền yêu cầu chia sản chung vợ chồng trong hoạt động kinh doanh .... 49 2.4 Phương thức chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh 52 2.5 Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................................................................... 56 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIỆT NAM.................................................... 74 3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh............................................................................. 74
  6. 3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh ...................................................................................... 76 3.3 Giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh ở Việt Nam .............................................. 82 Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HN&GĐ Hôn nhân và gia đình Nxb Nhà xuất bản TNHH Trách nhiệm hữu hạn HĐXX Hội đồng xét xử HĐQT Hội đồng quản trị ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông BLDS Bộ Luật Dân sự
  8. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Gia đình có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Đó là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng để giáo dục và hình thành nhân cách của mỗi cá nhân. Sự phát triển và ổn định lâu dài của gia đình góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng và vị trí của gia đình tới đời sống kinh tế xã hội, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ giữa các thành viên trong gia đình nhằm mục đích xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc và phát triển bền vững. Bên cạnh yếu tố tình cảm, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau giữa vợ chồng thì điều kiện vật chất cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự bền vững của quan hệ hôn nhân. Khi hôn nhân được xác lập đòi hỏi phải có một khối tài sản chung để đảm bảo nhu cầu của gia đình. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể thực hiện quyền định đoạt tài sản của mình, pháp luật Hôn nhân và gia đình cho phép vợ chồng có thể chia tài sản chung. Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại, chấm dứt hay một trong hai bên vợ hoặc chồng chết thì tài sản chung vẫn còn tồn tại. Trên thực tế hiện nay, việc chia tài sản chung vợ chồng trong trong hoạt động kinh doanh xuất phát từ nhiều lý do khác nhau: có thể xuất phát từ mâu thuẫn giữa vợ chồng trong quản lý sử dụng, định đoạt tài sản chung nhưng muốn được độc lập về tài sản để tránh phát triển mâu thuẫn và được độc lập trong cuộc sống, xuất phát từ việc vợ chồng mâu thuẫn về tình cảm dẫn đến ly hôn, xuất phát từ việc vợ hoặc chồng chết thì tài sản chung được chia cho người còn lại. Việc chia tài sản chung trong hoạt động kinh doanh là một yêu cầu tất yếu, thể hiện quyền tự do của vợ chồng đối với tài sản chung, đồng thời tạo điều kiện cho vợ chồng có thể thực hiện được các yêu cầu về nghề nghiệp, tiếp tục duy trì kinh doanh, và các nghĩa vụ riêng của mình một cách độc lập mà không ảnh hưởng đến đời sống chung của gia đình. Từ thực tiễn cho thấy, vợ chồng có thể xác lập rất nhiều giao dịch liên quan đến tài sản và sẽ không thể tránh khỏi những rủi ro như kinh doanh thua lỗ, dẫn đến phá sản… Việc chia tài sản chung vợ chồng trong sản xuất kinh doanh vừa để đảm bảo duy trì hoạt động doanh nghiệp vừa để ngăn chặn những 1
  9. hậu quả rủi ro từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó đối với gia đình, đảm bảo cho lợi ích của gia đình. Khi xuất hiện những rủi ro trong kinh doanh thì việc giải quyết hậu quả của những rủi ro này trong nhiều trường hợp có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế của cả gia đình, ảnh hưởng đến các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, ảnh hưởng đến lợi ích của những người khác có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng và hoạt động của doanh nghiệp có tài sản chung của vợ chồng. Do vậy, quy định về chia tài sản chung trong hoạt động kinh doanh sẽ góp phần ổn định các quan hệ hôn nhân gia đình, tạo cơ sở pháp lý thực hiện các quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng. Từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn tên đề tài của Luận văn là: “Chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Gia đình có vị trí và vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội nên các vấn đề liên quan đến Hôn nhân và gia đình luôn được nhiều độc giả cũng như các nhà lập pháp quan tâm. Do đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nói chung và việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nói riêng. Cụ thể như: “Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Văn Cừ (2005). Ngoài ra, còn phải kể đến một số công trình nghiên cứu của các tác giả như: Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Hồng Hải, trường Đại học Luật Hà Nội (2003) với đề tài “Xác định tài sản của vợ chồng - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”; Tác giả Lê Thị Hà với luận văn Thạc sĩ “Quan hệ tài sản giữa các thành viên trong gia đình theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000”; Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Đỗ Thị Thanh Huệ với đề tài “Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân”; Khóa luận tốt nghiệp của Tô Quang Đô, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với đề tài “Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, Quy định pháp luật và thực tiễn”, Luận văn cao học của Phạm Thị Tươi, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 2
  10. - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Tuy nhiên các đề tài này chủ yếu nghiên cứu một vài khía cạnh của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nguyễn Phương Lan (chủ nhiệm đề tài) (2008), Tài sản của vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội. Công trình này đã tập trung nghiên cứu các khía cạnh pháp lý về tài sản của vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Nhìn chung, đề tài đã cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về việc sử dụng tài sản của vợ chồng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến loại tài sản này. Bên cạnh đó còn có một số giáo trình có đề cập đến việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như: Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2007; Tập bài giảng Luật Hôn nhân và gia đình, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình của Đại học Huế, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003. Một số sách chuyên sâu như: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 của hai tác giả Nguyễn Văn Cừ và Ngô Thị Hường, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam của Tiến sĩ Nguyễn Văn Cừ, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2008; Bình luận khoa học Luật hôn nhân và gia đình của tác giả Nguyễn Ngọc Điện, Nxb Trẻ, 2002, và còn có một số sách và giáo trình khác nhưng chưa có công trình nào đi sâu phân tích các vụ việc thực tế về việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Một số bài báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề này như: “Chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân đang tồn tại” của tác giả Nguyễn Văn Cừ trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 11 năm 2003, và Tạp chí Tòa án nhân dân số 9 năm 2000, tr.18- 21; “Bàn thêm về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành” của tác giả Nguyễn Hồng Hải đăng trên Tạp chí Luật học số 5/2003; bài viết “Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ 3
  11. chồng trong thời kỳ hôn nhân” của tác giả Nguyễn Phương Lan, Tạp chí Luật học số 6/2002… Nhìn chung, các công trình kể trên hầu như các tác giả đã đề cập đến chế độ tài sản của vợ chồng và vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Một số công trình cùng đã dẫn chiếu, liên hệ thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Đối với việc chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu. Một số công trình mà người viết đã dẫn chiếu, liên hệ thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên các đề tài trên chưa nói đến các quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy định đó cũng như hậu quả pháp lý phát sinh từ việc chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngay cả trường hợp khi hôn nhân chấm dứt từ đó đưa ra hướng hoàn thiện. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam” với nhiều khía cạnh khác nhau như khi hôn nhân còn tồn tại hay khi hôn nhân chấm dứt, từ góc độ quy định của pháp luật Việt Nam nêu lên thực trạng thực tiễn phát sinh để có cơ sở đưa ra kiến nghị phù hợp là điều nên làm trong giai đoạn hiện nay. 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản và pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh; đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này, phát hiện ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của nó; trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, luận văn sẽ làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh như khái niệm tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh, đặc điểm của chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động kinh doanh; 4
  12. Làm rõ các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh Làm rõ sự cần thiết của chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh Làm rõ khái niệm, nội dung pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh Thứ hai, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện về chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động kinh doanh, chú trọng nghiên cứu việc vận dụng quy định pháp luật, tìm hiểu những bất cập, hạn chế của pháp luật khi vận dụng những quy định trên trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của vợ chồng. Thứ ba, đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động kinh doanh. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh. Vấn đề vận dụng những quy định của pháp luật hiện hành về chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động kinh doanh. 4.2.Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu việc chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam. Phạm vi thời gian: Đề tài sẽ đánh giá thực tiễn thực hiện việc chia tài sản chung của vợ chồng trong kinh doanh trong khoảng thời gian từ 2015 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu những nội dung của đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin với phép duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, gắn với thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và Pháp luật nói chung và trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình và luật doanh nghiệp nói riêng. 5
  13. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích, tổng hợp, so sánh để nghiên cứu đề tài. Tác giả tập trung đi sâu phân tích nội dung pháp luật, tổng hợp các quy định pháp luật từ đó đánh giá thực tiễn thực hiện, đồng thời chỉ ra những bất cập, hạn chế khi chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp so sánh những điểm mới của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 so với quy định trước đó để thấy những điểm tiến bộ của Luật mới cũng như những điểm vẫn còn bất cập. Thêm nữa tác giả sử dụng thêm phương pháp đánh giá để tổng hợp và đưa ra được nhận xét chung về tình hình xét xử chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay. Các phương pháp trên được áp dụng xuyên suốt tại các chương của đề tài, riêng phương pháp đánh giá, nhận xét sẽ được tác giả nêu cụ thể hơn tại Chương 2, thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có điểm mới nhất định, bên cạnh việc hệ thống hóa và phân tích những khái niệm, đặc điểm của vấn đề chia tài sản chung vợ chồng, luận văn còn đi sâu làm rõ trường hợp chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của vợ chồng, hậu quả pháp lý đối với doanh nghiệp trong trường hợp chia tài sản chung vợ chồng khi hôn nhân còn tồn tại, hôn nhân chấm dứt hoặc một trong hai vợ chồng chết. Điểm mới cơ bản của luận văn là phân tích việc chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động kinh doanh nhằm mục đích để đánh giá khách quan về vấn đề tài sản trong doanh nghiệp, hậu quả pháp lý về tài sản chung của vợ chồng trong doanh nghiệp sau khi chia tài sản chung. Trên cơ sở đó luận văn xem xét, nghiên cứu các trường hợp chia tài sản trong doanh nghiệp của vợ chồng như tài sản trong: Công ty cổ phần, Công ty TNHH hay Doanh nghiệp tư nhân và những hệ quả pháp lý của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó đối với vợ, chồng, đối với gia đình cũng như cách giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình vợ, chồng trong kinh doanh. Cùng với thực tiễn hành nghề công chứng, luận văn cũng nêu lên những bất cập tồn 6
  14. tại cần giải quyết trong việc công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động kinh doanh. Từ việc phân tích những nội dung trên luận văn đã nêu lên được những quy định chưa phù hợp, những hạn chế còn tồn tại của pháp luật hiện hành về chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam ở cả góc độ lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật. Trên cơ sở đó luận văn kiến nghị một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật về vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh Chương 2: Thực trạng chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung vợ chồng trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. 7
  15. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1 Khái niệm, đặc điểm về chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh 1.1.1 Khái niệm tài sản chung của vợ chồng Khái niệm tài sản Ngày nay, trong mọi lĩnh vực của đời sống, trong các hoạt động kinh tế - xã hội, tài sản nói chung và các điều kiện vật chất, tiền bạc nói riêng đóng một vai trò cần thiết, đặc biết quan trọng. Tài sản là đối tượng của các giao dịch dân sự diễn ra hằng ngày trong đời sống xã hội, từ những giao dịch phổ biến nhằm đáp ứng những nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống như ăn, mặc, đi lại đến những giao dịch có giá trị lớn liên quan đến nhà ở, đất đai....[14]. Ở Việt Nam, khái niệm về tài sản được hiểu theo hai nghĩa. Nghĩa thứ nhất, theo từ điển bách khoa toàn thư mở, tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng, đây là cách hiểu thông thường. Nghĩa thứ hai trong lĩnh vực pháp lý, theo Điều 105 BLDS 2015: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; Tài sản bao gồm bất động sản và động sản, bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Có thể thấy rằng, theo quy định của BLDS thì tài sản được phân thành 4 nhóm chính, đó là:  Vật: vật được hiểu là một bộ phận của thế giới vật chất, tồn tại khách quan, con người có thể cảm nhận bằng giác quan của mình. Tuy nhiên, với lĩnh vực pháp lý, vật chỉ có ý nghĩa khi nó là đối tượng trong quan hệ pháp luật. Con người phải chiếm hữu, chi phối, kiểm soát được vật để đáp ứng lợi ích (nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần) của con người.  Tiền: Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là vật ngang giá chung thống nhất, được sử dụng làm thước đo giá trị cho các loại tài sản. Tiền đem lại các công dụng hữu ích trong cuộc sống như trao đổi, kinh doanh, tiêu dùng, dự trữ, bình ổn giá… Ở Việt Nam, tiền do Nhà 8
  16. nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam độc quyền phát hành mang đơn vị tiền tệ là Việt Nam Đồng (VNĐ).  Giấy tờ có giá: Ngày nay, giấy tờ có giá thuộc loại tài sản giao dịch phổ biến trong giao dịch dân sự, đặc biệt là giao dịch trong các hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng. Theo Điều 6, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, thì giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhấ định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác. Giấy tờ có giá là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được trong giao dịch dân sự. Có thể kể tên một số loại giấy tờ có giá như: Séc, tín phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, cổ phiếu…  Quyền tài sản: Quyền tài sản là quyền gắn liền với tài sản, quyền của cá nhân, pháp nhân được pháp luật cho phép thực hiện quyền đối với tài sản của mình, khi thực hiện quyền này, lợi ích vật chất sẽ phát sinh đối với chủ sở hữu. Theo Điều 115 BLDS năm 2015 thì quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Khái niệm tài sản chung vợ chồng Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng phát sinh, tồn tại cùng với sự phát sinh và tồn tại của quan hệ hôn nhân. Tài sản của vợ chồng là một phạm trù pháp lý gắn với quyền sở hữu của vợ chồng. Xuất phát từ tính chất của quan hệ hôn nhân là cùng chung ý chí, chung công sức trong việc xây dựng gia đình, đảm bảo cho gia đình thực hiện tốt các chức năng xã hội của nó như: chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, phát triển kinh tế... nên pháp luật quy định giữa vợ chồng phát sinh tài sản thuộc sở hữu chung. Có thể thấy rằng, sự hình thành và phát triển của khối tài sản chung gắn liền với hôn nhân: nếu không có hôn nhân thì không có tài sản chung; hôn nhân càng dài thì khối tài sản chung càng có điều kiện tốt về thời gian để phát triển lớn mạnh. Trong chừng mực nào đó, người ta nói rằng khối tài sản chung của vợ chồng được sinh ra 9
  17. từ hôn nhân, bởi vì tất cả các tài sản mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn đều là tài sản riêng. Chính từ ngày kết hôn mà khối tài sản chung bắt đầu được tích tụ từ con số không. Có thể xếp các tài sản này thành bốn nhóm: Tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân; tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi lợi tức từ tài sản riêng; tài sản mà vợ chồng thừa kế chung hoặc được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng thỏa thuận được gọi là tài sản chung vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng là vật và lợi ích vật chất khác thuộc sở hữu chung của cả vợ và chồng. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu chung của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng [35, tr.686]. Tài sản chung vợ chồng là các loại tài sản được nhận diện trên cơ sở Điều 105 BLDS năm 2015 bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật HN&GĐ; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng [25, Điều 33]. Như vậy, tài sản chung của vợ chồng là khối tài sản thuộc quyền sở hữu của họ do tạo lập trong thời kỳ hôn nhân mà được pháp luật công nhận. Mặt khác sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất tức là phần quyền sở hữu của vợ, chồng không được xác định đối với khối tài sản chung và vợ, chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản chung. 1.1.2 Khái niệm tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh Khái niệm về kinh doanh Kinh doanh là thuật ngữ quen thuộc trong đời sống kinh tế - xã hội. Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người. Theo từ điển bách khoa toàn thư mở, hoạt động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh 10
  18. như tập đoàn, công ty nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân như sản xuất-buôn bán nhỏ kiểu hộ gia đình. Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất [34]. Dưới góc độ pháp luật Doanh nghiệp, Khoản 16, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2014 nêu rằng: “kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” Tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất nên trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản này đòi hỏi phải có sự ưng thuận của hai vợ chồng [14]. Trong quá trình chung sống, vợ chồng có thể thoả thuận sử dụng khối tài sản chung này cho nhiều mục đích khác nhau, trong đó có trường hợp vợ chồng thoả thuận đưa tài sản chung vào kinh doanh với mục đích là sinh lời và phát sinh lợi nhuận thu được. Khái niệm tài sản chung vợ chồng trong hoạt động kinh doanh Sự phát triển sôi động của nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã tác động rất lớn đến quyền sở hữu tài sản của vợ chồng. Việc vợ chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh hoặc trực tiếp tham gia kinh doanh diễn ra khá phổ biến. Ví dụ, hộ gia đình (trong đó có vợ, chồng) thực hiện hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ như cửa hàng, sạp chợ, quán ăn [33, tr 93]. Hay vợ chồng có thể tham gia vào đầu tư, sản xuất kinh doanh trong rất nhiều lĩnh vực với nhiều loại hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình…. Khi đó, việc xác định tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loại hình kinh doanh (hộ kinh doanh, doanh nghiệp có hoặc không có tư cách pháp nhân) [14]. Có thể phân loại tài sản thành hai loại là tài sản vô hình và tài sản hữu hình. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, chủ sở hữu cổ phần hay phần vốn góp trong công ty TNHH, công ty hợp danh được 11
  19. hưởng lợi từ quyền nắm giữ cổ phần hay phần vốn góp đó, ví dụ như quyền biểu quyết, quyền hưởng cổ tức, quyền ưu tiên mua cổ phẩn... nên về bản chất chính là quyền tài sản (tài sản vô hình). Tài sản hữu hình, là loại tài sản hiện hữu có thể nhìn thấy được bao gồm: tiền mặt, trụ sở, nhà xưởng, công trình xây dựng, máy móc thiết bị, cửa hàng, hàng hoá, nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá… Như vậy, tài sản trong Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh bao gồm tài sản vô hình và tài sản hữu hình. Đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc kinh doanh hộ cá thể là tài sản hữu hình. Tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa hẹp hơn so với tài sản chung của vợ chồng. Khi nói đến tài sản chung vợ chồng, ta có thể hiểu nôm na bao gồm nhà cửa, xe cộ, tiền, vàng, trang sức…, các tài sản này được vợ chồng, tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Đối với nhà cửa, xe cộ dù vợ hoặc chồng đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng thì nó không mặc nhiên là tài sản riêng mà vẫn là tài sản chung của vợ chồng theo quy định của Luật HN&GĐ. Đối với tài sản trong hoạt động kinh doanh của vợ chồng, thì tài sản này phải được đưa vào kinh doanh rồi như nhà cửa, xe cộ, tiền, vàng, vốn góp…, tài sản được vợ chồng góp vào công ty cổ phần, công ty TNHH hay công ty hợp danh thì sẽ trở thành cổ phần hoặc vốn góp, còn các loại tài sản khác phải làm thủ tục đăng ký chuyển quyền cho doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các luật khác có liên quan. Tài sản chung vợ chồng bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Theo đó: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, không đòi hỏi phải có sự chuyển giao trong giao dịch dân sự. Đối với quyền tài sản là đối tượng của giao dịch dân sự phải đáp ứng được hai yêu cầu là trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao cho người khác trong giao dịch dân sự. Quyền tài sản bao gồm quyền đòi nợ, quyền sử dụng tài sản thuê, quyền trị giá bằng tiền, quyền thực hiện hợp đồng, quyền sở hữu 12
  20. trí tuệ. Những quyền tài sản khác gắn với nhân thân thì không được chuyển giao như quyền thừa kế, quyền cấp dưỡng, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe. Quyền tài sản bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác [50]. Câu hỏi đặt ra là quyền sở hữu trí tuệ có phải là tài sản chung vợ chồng hay không, việc xác định tài sản là chung hay riêng sẽ có ý nghĩa thiết thực nếu có xảy ra tranh chấp về tài sản nếu vợ chồng yêu cầu chia tài sản chung trong hoạt động kinh doanh. Theo Điều 43 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định những tài sản sau đây là tài sản riêng của vợ chồng: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. [24, Khoản 1, Điều 44]; Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này [24, Khoản 2, Điều 44]. Căn cứ Khoản 1, Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Như vậy, theo quy định nêu trên thì quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, qua đó, quyền sở hữu trí tuệ không được xem là tài sản chung của vợ chồng trong hoạt động kinh doanh. Chung quy lại, việc vợ chồng tham gia quan hệ kinh doanh với mục đích chủ yếu vẫn là phát triển khối tài sản chung của vợ chồng, mang đến cuộc sống gia đình sung túc hơn. Trong quá trình kinh doanh, khối tài sản chung của vợ chồng có thể được “sản sinh” thêm, đó có thể là hiện vật hoặc giá trị và vợ chồng là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2