intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Mô hình hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

137
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn là phân tích mô hình hòa giải tại Tòa án, đánh giá việc thực hiện thí điểm mô hình hòa giải tại tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra những khuyến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, đề xuất ý kiến hoàn thiện dự thảo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, nhằm tạo cơ sở pháp lý phù hợp cho việc áp dụng hòa giải, đối thoại trước tố tụng tại các Tòa án trong cả nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Mô hình hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Quảng Ninh

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn này là công trình do tôi thực hiện. Mọi số liệu, kết quả nghiên cứu đã công bố được tham khảo trong Luận văn đều trung thực và trích dẫn nguồn đúng quy định. Những kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình của tác giả nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thùy Dung
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình và quý báu của PGS, TS Nguyễn Minh Hằng và tập thể thầy, cô Khoa sau đại học, Khoa Luật - Trường Đại học Ngoại thương. Nhân dịp này, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS, TS Nguyễn Minh Hằng và thầy, cô Khoa sau đại học, Khoa Luật - Trường Đại học Ngoại thương. Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu và tạo mọi điều kiện tốt nhất đồng thời đã có những ý kiến đóng góp quý báu để hoàn thành công trình nghiên cứu cuối khoá của Trường Đại học Ngoại thương. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm tài liệu, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế nhưng do là đề tài mới và thời gian hạn chế nên Luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và độc giả. Trân trọng cảm ơn.
  3. iii DANH MỤC VIẾT TẮT - Bộ luật tố tụng dân sự: BLTTDS - Bộ luật dân sự: BLDS - Luật thương mại: LTM - Tòa án nhân dân: TAND - Tòa án nhân dân tối cao: TANDTC - Ủy ban nhân dân: UBND
  4. iv TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Tên luận văn: “Mô hình hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Quảng Ninh”. Luận văn đã đạt các kết quả chính như sau: - Nghiên cứu, tìm hiểu về mô hình hòa giải tại Tòa án. - Nghiên cứu thực tiễn thực hiện mô hình hòa giải tại tỉnh Quảng Ninh, đánh giá những ưu điểm của mô hình hòa giải cũng như những hạn chế, nguyên nhân còn tồn tại. - Đưa ra những đề xuất, giải pháp để hoàn thiện dự thảo Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án và để nâng cao hiệu quả công tác hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
  5. v MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5 6. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI..................... 7 1.1. Một số vấn đề chung về hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự........ 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự ........................................................................................................ 7 1.1.2. Các loại hình hòa giải hiện nay ..................................................... 12 1.2. Quan điểm của pháp luật hiện hành về mô hình hòa giải tại Tòa án. ...... 15 1.2.1. Sự ra đời của mô hình hòa giải tại Tòa án .................................... 15 1.2.2. Nguyên tắc, đặc điểm Hòa giải thí điểm tại Tòa án...................... 18 1.2.3. Trình tự, thủ tục hòa giải tại Trung tâm hòa giải tại Tòa án ......... 21 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH HÒA GIẢI TẠI HỆ THỐNG TÒA ÁN HAI CẤP TỈNH QUẢNG NINH....................... 33 2.1. Kinh nghiệm thực tiễn khi áp dụng mô hình hòa giải ở một số nước ..... 33 2.2. Giới thiệu chung về hệ thống Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Ninh36 2.2.1. Khái quát về vị trí, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ của hệ thống Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 36 2.2.2. Giới thiệu về các Trung tâm hòa giải bên cạnh các Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 40 2.3. Thực tiễn thực hiện thí điểm mô hình hòa giải tại Hệ thống Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Ninh ........................................................................... 42 2.3.1. Quy trình thực hiện mô hình hòa giải tại tỉnh Quảng Ninh .......... 42 2.3.2. Đánh giá chung quá trình thực hiện thí điểm mô hình hòa giải tại Hệ thống Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Ninh...................................................... 43
  6. vi CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HÒA GIẢI TẠI TÒA ÁN HAI CẤP TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................... 54 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải tại Hệ thống Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 54 3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; sự quan tâm, ủng hộ của cấp ủy, chính quyền các cấp và thu hút sự tham gia của nhân dân vào hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án .......................................................... 54 3.1.2. Nhà nước cần sớm ban hành Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án để làm cơ sở pháp lý cho việc duy trì và phát triển phương thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong phạm vi cả nước........................................................... 55 3.1.3. Nâng cao công tác tuyên truyền sâu rộng trong tầng lớp nhân dân đối với hoạt động hòa giải tại Tòa án .............................................................. 56 3.1.4. Nâng cao kỹ năng, trình độ, cũng như số lượng của hòa giải viên trong giải quyết tranh chấp dân sự .................................................................. 58 3.1.5. Nâng cao vai trò của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải tại Tòa án .............................................................................................................. 60 3.1.6. Đầu tư nguồn lực, vật chất của Nhà nước vào hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án .......................................................................................... 61 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về mô hình hòa giải tại Tòa án .................................................................................................. 61 3.2.1. Thể hiện triệt để và thống nhất nguyên tắc tự nguyện trong quá trình hòa giải.................................................................................................... 62 3.2.2. Quy định cụ thể hóa các trường hợp không được hòa giải tại Tòa án ..................................................................................................................... 64 3.2.3. Tách biệt vai trò của Thẩm phán tại hòa giải đối thoại tại Tòa án và Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc tại Tòa án ........................ 66 3.2.4. Đảm bảo quyền được tiến hành hoà giải tại Toà trong trường hợp đương sự ở nước ngoài .................................................................................... 67 3.2.5. Điều chỉnh tiêu chuẩn hòa giải viên, đối thoại viên ..................... 69 3.2.6. Tạo cơ sở pháp lý bình đẳng giữa cơ chế hòa giải này với các cơ chế hòa giải hiện hành; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật ................................................................................................................... 70
  7. vii 3.2.7. Nên thu phí cho hoạt động hòa giải tại Tòa án ............................. 71 3.2.8. Tạo điều kiện cho các bên tranh chấp lựa chọn hoà giải viên phù hợp với tranh chấp của mình ........................................................................... 72 3.2.9. Tạo điều kiện để Trung tâm hoà giải thương mại và hoà giải viên thương mại tiến hành hoà giải tại Toà án để tăng tỷ lệ hoà giải thành tranh chấp kinh doanh thương mại ........................................................................... 73 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 76 PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 79
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, cùng với xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã tích cực và chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Điều này góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời Việt Nam có thể tận dụng được nhiều cơ hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, gia tăng năng lực cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì càng có nhiều tranh chấp phát sinh đặc biệt là trong lĩnh vực dân sự. Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, tính từ năm 2012 đến nay số lượng vụ án các loại đã tăng gấp đôi với tính chất ngày càng phức tạp, đa dạng. Đứng trước thực trạng trên, Tòa án nhân dân tối cao đã đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác Tòa án, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong thực hiện các nhiệm vụ công tác nói chung và việc giải quyết, xét xử các vụ việc dân sự, hành chính nói riêng. Trong đó, các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải trong giải quyết các vụ việc dân sự, đối thoại trong giải quyết khiếu kiện hành chính là một trong những nội dung trọng tâm của ngành Tòa án nhân dân. Việc nâng cao hiệu quả công tác hòa giải, đối thoại trong giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án của Tòa án nhân dân tối cao đã bám sát quan điểm chỉ đạo của Đảng cũng như các quy định của pháp luật. Tại Nghị Quyết số 49 - NQ - TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đề ra nhiệm vụ “...Khuyến khích việc giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; Tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó...”. Thực tiễn pháp luật Việt Nam cũng cho thấy có nhiều quy định nhằm khuyến khích, tăng cường hòa giải, đối thoại. Tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt, quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng” và Điều 10 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận về việc giải quyết vụ việc dân sự”.
  9. 2 Ngoài ra, khoản 2 Điều 317 của Luật thương mại hiện hành cũng quy định “Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải” và Điều 33 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 cũng có quy định “Nhà kinh doanh, người tiêu dùng có quyền thỏa thuận lựa chọn bên thứ ba là cá nhân hoặc tổ chức hòa giải để thực hiện việc hòa giải”. Như vậy, công tác hòa giải đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự luôn được Đảng, Nhà nước nói chung và ngành Tòa án nói riêng chú trọng quan tâm. Thực tiễn giải quyết các loại án tranh chấp dân sự thời gian qua cho thấy, các quy định của pháp luật về hòa giải đã bước đầu đi vào cuộc sống, các Tòa án đã chú trọng tới công tác hòa giải và hòa giải thành được nhiều vụ án phải giải quyết. “Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, trong những năm qua tỉ lệ hòa giải trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án cũng đã có nhiều tiến bộ, trung bình hàng năm đạt 50% số vụ án dân sự phải giải quyết, cá biệt có những Tòa án tỷ lệ hòa giải thành đạt từ 60 đến 70%”1. Mặc dù tỉ lệ hòa giải thành khá cao tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được tình trạng quá tải các vụ án dân sự đang ngày càng gia tăng hiện nay. Như vậy, đòi hỏi phải có một mô hình, hòa giải đối thoại tại Tòa án để làm giảm áp lực số lượng vụ việc Tòa án phải giải quyết thông qua mở phiên tòa xét xử; giảm số lượng vụ việc cơ quan Thi hành án dân sự phải tổ chức cưỡng chế thi hành; tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của các cơ quan tư pháp, đương sự, Nhà nước và toàn xã hội. Ngày 12/01/2018 Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành kế hoạch triển khai thí điểm về đổi mới tăng cường, hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính trước tố tụng tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng và 09 Tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố Hải Phòng và ban hành văn bản quy định cụ thể về tổ chức, hoạt động của các Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án, trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại... Sau thành công thí điểm mô hình hòa giải, đối thoại tại Hải Phòng, Tòa án nhân dân tối cao đang thực hiện mô hình thí điểm tại 16 tỉnh, thành phố trực thuộc 1 Phát biểu của bà Nguyễn Thúy Hiền - Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đăng trên báo điện tử https://www.nhandan.com.vn/chinhtri/item/38568002-tang-cuong-hoa-giai-doi-thoai-trong- giai-quyet-tranh-chap-dan-su-hanh-chinh-tai-toa-an.html
  10. 3 Trung Ương (thời gian thí điểm từ tháng 11/2018 đến tháng 10/2019 và sẽ được kéo dài thêm nếu điều kiện cho phép). Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh là một trong 16 đơn vị được Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung Ương và Tòa án nhân dân tối cao giao nhiệm vụ thực hiện thí điểm hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã có kế hoạch triển khai thực hiện mô hình hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân và đã đạt được một số kết quả nhất định. Mô hình hòa giải, đối thoại đang được áp dụng thí điểm tại một số Tòa án nhân dân trong cả nước trong đó có tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên cho đến thời điểm này vẫn chưa có những công trình khoa học cụ thể đánh giá hết các ưu, nhược điểm của mô hình này áp dụng tại các Tòa án nhân dân hiện nay. Như vậy, đứng trước đòi hỏi của lý luận và thực tiễn nói trên cần phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu về mô hình hòa giải, đối thoại đang được áp dụng thí điểm tại một số Tòa án trong cả nước hiện nay để đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi của người dân và xã hội. Chính vì thế, tác giả chọn chủ đề “Mô hình hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Mô hình hòa giải đối thoại lần đầu tiên được thí điểm tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng và 09 Tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố Hải Phòng (thời gian thí điểm từ tháng 3/2018 đến hết tháng 8/2018). Sau 06 tháng triển khai thực hiện, hoạt động thí điểm đã thu được những thành công nhất định. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thí điểm tại Hải Phòng, Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục và mở rộng thực hiện thí điểm tại Hải Phòng và 15 tỉnh, thành phố trong cả nước (thời gian bắt đầu thực hiện thí điểm là 01/11/2018 và hoàn thành xong trước ngày 05/10/2019 và có thể kéo dài thêm đến khi Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án được Quốc Hội ban hành). Như vậy, đây là một mô hình mới được đưa vào thí điểm làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu, xây dựng dự án Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân tối cao đã tổ chức nhiều buổi tọa đàm, hội thảo, học hỏi kinh nghiệm các nước trên thế giới để xây dựng mô hình trên. Do là một mô hình mới nên mới chỉ có một số bài báo, tạp chí viết về mô hình hòa giải, đối thoại
  11. 4 và đưa ra một số ý kiến, đóng góp hoàn thiện dự thảo Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án như tác giả Nguyễn Hòa Bình - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với bài viết “Xây dựng một thiết chế hòa giải, đối thoại tại Tòa án phù hợp với văn hóa truyền thống Việt Nam và bắt kịp xu thế thời đại” đăng trên Tạp chí dân vận số 4/ 2019, Tống Anh Hào - Nguyên Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với bài viết “Kinh nghiệm đối với việc thực hiện thí điểm hòa giải, đối thoại tại Tòa án và một số kiến nghị” đăng trên Tạp chí Tòa án, số 13 (kỳ I tháng 7/2019). Gần đây hơn, tác giả Nguyễn Thúy Hiền - Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong bài viết “Đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân” đăng trên Báo Công lý, số Xuân Kỷ Hợi. Như vậy, đề tài “Mô hình hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Quảng Ninh” là một đề tài đầu tiên đi sâu và nghiên cứu làm rõ tính ưu việt của mô hình khi áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh, đồng thời đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện dự thảo Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận văn là phân tích mô hình hòa giải tại Tòa án, đánh giá việc thực hiện thí điểm mô hình hòa giải tại tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra những khuyến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, đề xuất ý kiến hoàn thiện dự thảo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, nhằm tạo cơ sở pháp lý phù hợp cho việc áp dụng hòa giải, đối thoại trước tố tụng tại các Tòa án trong cả nước. Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của Luận văn là: - Nghiên cứu, tìm hiểu về mô hình hòa giải tại Tòa án. - Nghiên cứu thực tiễn thực hiện mô hình hòa giải tại tỉnh Quảng Ninh, đánh giá những ưu điểm của mô hình hòa giải cũng như những hạn chế, nguyên nhân còn tồn tại. - Đưa ra những đề xuất, giải pháp để hoàn thiện dự thảo Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án và để nâng cao hiệu quả công tác hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
  12. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu. Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến mô hình hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án. b) Phạm vi nghiên cứu. Về mặt thời gian: Luận văn lấy mốc thời gian nghiên cứu từ tháng 3 năm 2018 đến hết 31/8/2019) là thời gian thực hiện thí điểm mô hình hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng và tiếp đó thí điểm tại Tòa án của 16 tỉnh thành trong cả nước, trong đó có tỉnh Quảng Ninh. Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu mô hình hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Ninh (bao gồm TAND tỉnh Quảng Ninh, TAND thành phố Hạ Long, TAND thành phố Cẩm Phả, TAND thành phố Uông Bí, TAND thành phố Móng Cái, TAND thị xã Quảng Yên, TAND thị xã Đông Triều - là những Tòa án đang áp dụng thí điểm mô hình hòa giải, đối thoại tại Tòa án trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh). Về mặt nội dung: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là mô hình hòa giải để giải quyết các tranh chấp dân sự tại Tòa án, bao gồm cả các tranh chấp về kinh doanh-thương mại. Luận văn không nghiên cứu mô hình đối thoại để giải quyết các khiếu kiện hành chính. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh - đối chiếu, phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phương pháp diễn giải, khái quát để rút ra được nhận định, đánh giá, giải pháp và kết luận. Việc phỏng vấn chuyên gia được thực hiện nhằm lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia tham gia vào việc thực hiện mô hình hòa giải tại Tòa án, gồm các nhóm chuyên gia sau:
  13. 6 - Giám đốc Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh (01 người) - Thẩm phán (04 người) - Hòa giải viên (05 người) Số lượng chuyên gia phỏng vấn là 10 người. Ý kiến của các chuyên gia là cơ sở thực tiễn để tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị trong luận văn. (Xem Phụ lục 1) 6. Kết cấu của đề tài Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 03 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề pháp luật về hòa giải. Chương 2: Thực tiễn thực hiện thí điểm mô hình hòa giải tại Hệ thống Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện mô hình và nâng cao hiệu quả công tác hòa giải tại Hệ thống Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Ninh.
  14. 7 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI 1.1. Một số vấn đề chung về hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự a. Khái niệm Hòa giải Hòa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, vẫn có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau. Theo từ điển Luật học, hòa giải là tự chấm dứt việc xích mích, tranh chấp giữa các bên bằng sự thương lượng với nhau hoặc qua sự trung gian của một người khác. Hòa giải thành thì giữ gìn được sự đoàn kết giữa các bên, tránh được việc kiện tụng kéo dài, tốn kém và những trường hợp chỉ vì mâu thuẫn nhỏ mà biến thành việc hình sự 2. Tại khoản 1 Điều 2 Luật hòa giải cơ sở năm 2013 quy định: “Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này”. Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 22/2017/NĐ -về CP ngày 24- 02- 2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại quy định: “Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này”. Như vậy, từ những khái niệm, giải thích từ ngữ nói trên có thể hiểu hòa giải là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân với tư cách là người thứ ba (người hòa giải) hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên có tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp dân sự3 một cách ổn thỏa. b. Đặc điểm của Hòa giải. - Hòa giải là một biện pháp đặc thù trong giải quyết tranh chấp dân sự. Theo quy định của pháp luật hiện nay thì các xung đột, mâu thuẫn, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ dân sự được giải quyết bằng nhiều biện pháp: Các chủ thể 2 Từ điển Luật học (1999), Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa, Hà Nội, tr 208- 209 3 Dân sự theo nghĩa rộng bao gồm: Dân sự, Hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động
  15. 8 tranh chấp có thể tự thương lượng hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hòa giải để giúp các bên thỏa thuận hay khởi kiện yêu cầu Tòa án xét xử, Trọng tài phán quyết. Có một số trường hợp theo quy định của pháp luật thì đương sự có thể lựa chọn yêu cầu cơ quan hành chính giải quyết tranh chấp dân sự (như khoản 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013). Như vậy, hòa giải là một trong những biện pháp đặc thù trong giải quyết tranh chấp dân sự. Bởi vì, một trong những nguyên tắc cơ bản của dân sự là việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận cho nên các tranh chấp dân sự đều có thể giải quyết bằng biện pháp hòa giải (trừ tranh chấp về yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước và những tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội). - Trong hòa giải, chủ thể giữ vị trí trung tâm là người hòa giải. Chủ thể trung tâm của hòa giải là bên trung gian giúp cho các bên tranh chấp thỏa thuận với nhau về giải quyết tranh chấp. Điều này làm cho hòa giải có sự khác biệt với thương lượng. Người hòa giải với vị trí là người thứ ba không có liên quan đến tranh chấp, không có quan hệ thân thích với các bên tranh chấp. Người hòa giải có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận lựa chọn. Nhiệm vụ của người hòa giải là tổ chức và điều hành phiên hòa giải, với vai trò là người trung gian giúp các bên tranh chấp thỏa thuận với nhau về các giải pháp để giải quyết tranh chấp dân sự, việc hòa giải có thành công hay không phần lớn là phụ thuộc vào vai trò của người thứ ba (người hòa giải), cho nên người hòa giải luôn giữ vị trí trung tâm trong suốt quá trình hòa giải. - Phương pháp hòa giải là hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên có tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp một cách ổn thỏa. Hướng dẫn là giới thiệu, giải thích cho các bên biết, nắm bắt, hiểu được những quy định của pháp luật liên quan đến các nội dung tranh chấp, xử sự như thế nào
  16. 9 cho đúng để giúp các bên tranh chấp suy nghĩ điều chỉnh hành vi cho đúng pháp luật, giải quyết các tranh chấp bằng cách nào là hợp lý, hợp tình. Giúp đỡ là tạo những điều kiện thuận lợi nhất (trong khả năng và không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội) để các bên tranh chấp hiểu được yêu cầu, nguyện vọng thiện chí của nhau, giúp cho bên tranh chấp kết nối với nhau để tìm được tiếng nói chung trong giải quyết tranh chấp. Có thể gọi người hòa giải là người đưa tin, người kết nối để giúp cho các bên cùng thỏa thuận, hay theo thẩm phán Gondon J.Low - Thẩm phán Tòa án cấp cao Hoa Kỳ “Hòa giải viên là những nhà kiến tạo hòa bình”. Thuyết phục là phân tích, giải thích nhằm giúp cho các bên thấy được cái đúng, cái hay, cái hợp lý mà đồng ý làm theo để cuối cùng đi đến thỏa thuận những giải pháp giải quyết những vấn đề mâu thuẫn. Thuyết phục hoàn toàn khác với cưỡng ép, thành công của một cuộc hòa giải là các bên tự nguyện thỏa thuận biện pháp, nội dung giải quyết tranh chấp. - Tính chất của hòa giải là linh hoạt. Tùy theo từng nội dung, yêu cầu thực tế của tranh chấp, người hòa giải sẽ chọn thời điểm thực hiện hòa giải sao cho thích hợp. Tại phiên hòa giải, ngoài sự tham gia của các bên tranh chấp thì người chủ trì hòa giải có thể mời những người khác tham gia (khi thấy sự tham gia của người khác là cần thiết). Việc hòa giải có thể tiến hành một lần hoặc có thể tiến hành nhiều lần, thời gian một lần hòa giải là bao nhiêu lâu... là do người tiến hành hòa giải và các bên tranh chấp quyết định. Trong trường hợp có nhiều nội dung tranh chấp cần được hòa giải thì việc hòa giải nội dung nào trước, nội dung nào sau là do người chủ trì hòa giải quyết định. Các nội dung mà các bên thỏa thuận không bắt buộc phải hoàn toàn đúng như bản án của Tòa án, chỉ cần các bên thấy hợp tình, hợp lý và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ là được. c. Vai trò của Hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự Hòa giải đóng vai trò đặc biệt quan trọng, là nhu cầu và đòi hỏi của xã hội để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong đời sống. Trong các phương thức giải
  17. 10 quyết tranh chấp dân sự, hòa giải là phương thức được đánh giá hiệu quả, tốt. Bởi vì: - Hòa giải thành sẽ chấm dứt mâu thuẫn, xung đột hoặc xích mích, tranh chấp một cách ổn thỏa Nếu giải quyết tranh chấp bằng biện pháp xét xử, khi kết thúc phiên tòa Hội đồng xét xử phải ra bản án tuyên chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của đương sự; phán quyết của Hội đồng trọng tài cũng vậy. Như vậy, việc xét xử của Tòa án, sự phán quyết của Trọng tài sẽ có bên thắng, bên thua, thậm chí có trường hợp cả hai bên cùng thua, các bên đều không hài lòng (ví dụ trường hợp Tòa án chỉ chấp nhận một phần yêu cầu của người khởi kiện thì cả nguyên đơn và bị đơn đều không mong muốn). Ngược lại, nếu các tranh chấp được giải quyết bằng biện pháp hòa giải, có nghĩa là các bên hoàn toàn tự nguyện thỏa thuận về những giải pháp giải quyết tranh chấp. Như vậy khi hòa giải thành thì các nội dung giải quyết tranh chấp là ý chí của các bên, các chủ thể tranh chấp đều mong muốn, hài lòng. Hòa giải thành sẽ không có người thắng, người thua, hay giúp cả hai bên tranh chấp “cùng thắng”4. Đối với bản án của Tòa án khi thi hành thường gặp nhiều trở ngại khó khăn vì nhiều đương sự không tự nguyện thi hành. Ngược lại, đối với hòa giải thành là ý chí của các bên tranh chấp nên thường là tự giác thi hành. Trong thực tế nhiều vụ tranh chấp sau khi hòa giải thành các bên không cần yêu cầu Tòa án, họ tự nguyện thực hiện theo các nội dung đã thỏa thuận và thực hiện một cách dễ dàng, nhanh chóng. Trường hợp phải thi hành án thì thực tiễn công tác thi hành án cho thấy thi hành các “Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự” lúc nào cũng thuận lợi, nhanh chóng hơn bản án. Từ những phân tích nói trên đã thể hiện hòa giải thành là một phương thức giải quyết các tranh chấp dân sự tốt nhất, chấm dứt được xung đột, tranh chấp một cách ổn thỏa. 4 Thẩm phán Gordon Low - Thẩm phán Tòa án cấp cao Hoa Kỳ
  18. 11 - Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp tiết kiệm, hiệu quả. Đối với những vụ án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự, trước khi xét xử đương sự phải cung cấp, giao nộp đầy đủ tài liệu chứng cứ. Trường hợp cần thiết Thẩm phán phải áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ làm rõ những tình tiết của vụ án; thời gian chuẩn bị xét xử thường kéo dài. Khi xét xử Hội đồng xét xử ít nhất là 03 người (trừ những vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn), nhiều vụ án phải mở phiên tòa nhiều lần mới xét xử xong. Có những vụ án phải trải qua thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng. Ngược lại, khi các bên hòa giải không bắt buộc phải xác minh, thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ. Nhiều trường hợp, sau khi Tòa án thụ lý chỉ cần một thời gian ngắn, các bên đã hòa giải giải quyết xong tranh chấp. Việc hòa giải chủ yếu do một hòa giải viên, một Thẩm phán hay một người khác có nhiệm vụ hòa giải tiến hành...Như vậy, giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa giải là hiệu quả và tiết kiệm, ít tốn kém về thời gian, nhân lực và chi phí tố tụng của Cơ quan Nhà nước và các bên tranh chấp. Theo pháp luật về hòa giải hiện nay thì khi hòa giải ngoài tố tụng, các bên tranh chấp không phải nộp tiền chi phí (trừ hòa giải thương mại). Trong tố tụng dân sự nếu hòa giải thành trước khi mở phiên tòa thì các đương sự chỉ phải chịu 50% án phí dân sự sơ thẩm5. Như vậy, hòa giải thành sẽ giúp các bên không phải nộp hoặc giảm tiền nộp án phí. Hòa giải thành sẽ giúp các bên tranh chấp tự nguyện thi hành án, không cần đến việc giải quyết của cơ quan thi hành án dân sự. Việc tự nguyện thi hành án sẽ làm giảm áp lực, quá tải cho cơ quan thi hành án và các bên cũng không phải nộp một khoản tiền để nộp phí thi hành án dân sự6. 5 Khoản 7 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 “7. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch”. 6 Điều 60 Luật Thi hành án dân sự năm 2015 “Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự. Chính phủ quy định mức phí thi hành án dân sự, thủ tục thu nộp,quản lý,sử dụng phí thi hành án dân sự"
  19. 12 - Hòa giải bảo đảm được bí mật, ít ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cá nhân, pháp nhân, nhất là ít ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh. Thông thường hòa giải chỉ có mặt Hòa giải viên (người có trách nhiệm hòa giải) với tư cách là chủ trì phiên hòa giải và sự tham gia của các bên tranh chấp (một số người khác có thể tham gia khi xét thấy cần thiết) cho nên có thể nói việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải ít người biết; khi có yêu cầu của các bên tranh chấp thì quá trình hòa giải sẽ thực hiện không công khai, không phổ biến cho người khác biết. Đặc biệt, Hòa giải thí điểm tại Tòa án thì các thông tin trong quá trình hòa giải được Hòa giải viên giữ bí mật; tài liệu, lời trình bày của các bên tranh chấp và những thông tin khác thu thập được trong quá trình hòa giải không được dùng làm chứng cứ của vụ án trừ trường hợp các bên đồng ý sử dụng những tài liệu, lời trình bày đó làm chứng cứ của vụ án. Như vậy, bằng biện pháp hòa giải các nội dung tranh chấp sẽ được bảo mật, ít ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cá nhân, pháp nhân có tranh chấp. - Hòa giải giúp tăng cường sự đoàn kết trong nhân dân, góp phần giữ gìn an ninh trật tự. Quá trình hòa giải làm các bên gặp nhau, trao đổi làm cho các bên hiểu nhau hơn. Nếu hòa giải thành thì sự thân thiện của các bên càng cao, sẽ làm triệt tiêu các mâu thuẫn. Như vậy, hòa giải thành sẽ giúp tăng cường sự đoàn kết của các cá nhân, pháp nhân góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội. 1.1.2. Các loại hình hòa giải hiện nay a. Hòa giải ngoài Tòa án Hòa giải ngoài Tòa án là những hoạt động hòa giải do các cơ quan tổ chức và cá nhân không phải là Tòa án thực hiện nhằm giải quyết các tranh chấp dân sự. Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành thì hòa giải ngoài Tòa án bao gồm: - Hòa giải cơ sở Hòa giải cơ sở là hoạt động mà thông qua nó sẽ phát hiện và giải quyết kịp thời, có hiệu quả những vi phạm pháp luật, mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ thuộc phạm
  20. 13 vi hòa giải; góp phần ổn định trật tự xã hội ở địa bàn dân cư, hạn chế đơn thư khiếu kiện trong nhân dân.7 Theo Luật định, hòa giải cơ sở là việc Hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải; vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính; mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật tại thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và các cộng đồng dân cư khác (các Điều 2, 3 Luật hòa giải cơ sở). Vai trò của hòa giải cơ sở là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên để hòa giải ở cơ sở thực sự là một phương thức giải quyết độc lập các mâu thuẫn, tranh chấp vi phạm pháp luật thì Luật hòa giải ở cơ sở còn thiếu vắng các quy định về cơ chế đảm bảo việc thực thi kết quả hòa giải thành. - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hòa giải các tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 và Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ - CP Luật đất đai quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những vấn đề mang tính thời sự hiện nay. Hòa giải tranh chấp đất đai tại xã, phường, thị trấn đóng vai trò quan trọng, một giai đoạn tiền tố tụng để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền. “Thủ tục hòa giải tranh 7 Nguyễn Thị Thanh Vân, 2019, Thể chế hòa giải ở Việt Nam,Tạp chí Tòa án, số 4 (kỳ II tháng 2/2019), tr 40.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2