intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Bobietbo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

59
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu luận văn "Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam" là làm rõ những lý luận về nghiệp vụ huy động vốn và pháp luật về huy động vốn của công ty ty chứng khoán cũng như thực tiễn áp dụng các qui định này tại các công ty chứng khoán, luận văn sẽ đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động huy động vốn tại các công ty chứng khoán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN: THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN: THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành : Luật Kinh tế Mã ngành : 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn: TS. Hà Công Anh Bảo Hà Nội - 2022
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM ........................... 7 1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khoán ....................7 1.1.1. Khái niệm huy động vốn trong công ty chứng khoán ....................................... 7 1.1.2. Các phương thức huy động vốn của công ty chứng khoán ............................... 9 1.1.3. Đặc điểm hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khoán ..................... 10 1.1.4. Tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động của công ty chứng khoán .. 11 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán......... ............................................................................................................... 12 1.2. Pháp luật về huy động vốn của công ty chứng khoán ........................................13 1.2.1. Khái niệm pháp luật về huy động vốn của công ty chứng khoán ................... 13 1.2.2. Đặc điểm của pháp luật trong huy động vốn của các CTCK ......................... 13 1.2.3. Yêu cầu về pháp luật huy động vốn................................................................. 14 1.2.4. Nguyên tắc pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán tại Việt nam .................................................................................................... 15 1.2.5. Chủ thể huy động vốn của công ty chứng khoán ............................................ 21 1.2.6. Vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật trong huy động vốn của công ty chứng khoán.......... ....................................................................................................... 21 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM .............................................................................................................. 23 2.1. Pháp luật Việt Nam về huy động vốn tại công ty chứng khoán.........................23 2.1.1. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán.......... ............................................................................................................... 23 2.1.2. Xử lý vi phạm trong hoạt động huy động vốn tại Công ty chứng khoán ........ 32
  4. 2.2. Thực trạng huy động vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam ..............35 2.2.1. Nhu cầu huy động vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam................ 35 2.2.2. Các phương thức huy động vốn của các công ty chứng khoán và đặc điểm của các kênh huy động vốn của các công ty chứng khoán hiện nay ......................... 39 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của các công ty chứng khoán........... .................................................................................................. 50 2.2.4. Rủi ro trong hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán .................... 54 2.3. Kết quả và đánh giá việc tuân thủ hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khoán.......... ............................................................................................................... 57 2.4. Các hình thức vi phạm pháp luật trong lĩnh vực huy động vốn của các công ty chứng khoán ..............................................................................................................59 2.5. Đánh giá về pháp luật Việt Nam về huy động vốn của công ty chứng khoán. .........61 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM ....................... 63 3.1. Nguyên tắc hoàn thiện pháp luật trong hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán tại Việt Nam ........................................................................................63 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật cho từng hình thức huy động vốn của công ty chứng khoán tại Việt Nam ...........................................................................64 3.2.1. Trong hình thức đi vay .................................................................................... 64 3.2.2. Trong hình thức chào bán cổ phần ................................................................. 66 3.2.3. Trong hình thức phát hành trái phiếu ............................................................. 67 3.2.4. Trong hình thức hợp tác đầu tư ...................................................................... 68 3.3. Một số khuyến nghị cho các công ty chứng khoán tại Việt Nam trong việc thực thi pháp luật về huy động vốn. .................................................................................. 70 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 72
  5. LỜI CAM ĐOAN “Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán. Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này.” Họ và tên học viên Nguyễn Thị Thu Phương
  6. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, cùng với những nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và đồng nghiệp. Đầu tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hà Công Anh Bảo – Giảng viên Khoa Luật trường Đại học Ngoại Thương. Thầy đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp ngành Luật kinh tế. Thầy đã dành cho em nhiều thời gian, tâm sức, cho em nhiều ý kiến, nhận xét quý báu, chỉnh sửa cho em những chi tiết nhỏ trong luận văn, giúp luận văn của em được hoàn thiện hơn về mặt nội dung và hình thức. Xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo của Khoa sau Đại học trường Đại học Ngoại Thương và toàn bộ các giảng viên của Khoa Luật đã giúp em có thêm kiến thức, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn luận văn. Xin cảm ơn Cha Mẹ, chồng, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, khích lệ em trong suốt quá trình làm luận văn. Em xin chân thành cảm ơn!
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BCTC Báo cáo tài chính 1 BPC Ban Pháp chế 2 BO Back office (Hỗ trợ nghiệp vụ) 3 CCTG Chứng chỉ tiền gửi 4 CCTQ Các cấp thẩm quyền 5 CN Chi nhánh 6 CTCK Công ty chứng khoán 7 GD Giao dịch 8 GĐ Giám đốc 9 GTCG Giấy tờ có giá 10 HĐ Hợp đồng 11 HS Hồ sơ 12 HTKDCK Hợp tác kinh doanh chứng khoán 13 K.IB Khối ngân hàng đầu tư 14 K.VH Khối vận hành 15 KD Kinh doanh 16 KH Khách hàng 17 NĐT Nhà đầu tư 18 NHNN Ngân hàng nhà nước 19 NHTM Ngân hàng thương mại 20 P.HTKD Phòng hợp tác kinh doanh 21 P.KT Phòng kế toán 22 P.NV Phòng nguồn vốn 23 P.NVCKHO Phòng nghiệp vụ chứng khoán hội sở 24 P.QTRR Phòng quản trị rủi ro 25 QTRR Quản trị rủi ro 26 SGD Sở giao dịch 27 TCTD Tổ chức tín dụng 28 TGĐ Tổng Giám đốc 29 TP Trái phiếu 30 TPCP Trái phiếu chính phủ 31 UBCK Uỷ ban Chứng khoán 32 USD Đô la Mỹ 33 VND Việt Nam đồng
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ .............................................................................................. 33 Bảng 2: Mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động chào bán thêm cổ phiếu để huy động vốn ......................................................................... 34 Bảng 3: Mô tả cấu trúc nợ phải trả của các CTCK thông qua Báo cáo tài chính ..... 48 Bảng 4: Số dư nợ phải trả của các công ty chứng khoán tại thời điểm 30.06.2021 . 50 Bảng 5: Cấu trúc nợ phải trảcủa các công ty chứng khoán tại thời điểm 30.06.2021…………………………………………………………………………. 65
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biều đồ 1: Dư nợ huy động ngắn hạn của các CTCK từ cuối năm 2020 đến Q2.2021.......57 Biểu đồ 2: Lãi suất huy động BQ 2021 theo từng kênh huy động (dự kiến)........... 58 Biểu đồ 3: Cơ cấu kỳ hạn huy động 2021 (dự kiến).................................................. .58 Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn bình quân tại một CTCK năm 2021 (dự kiến).....................58 Biểu đồ 5: Lãi suất huy động bình quân trong năm 2021 (dự kiến)...........................58
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Quy trình vay vốn TCTD tiêu biểu tại một công ty chứng khoán .............. 42 Sơ đồ 2: Quy trình phát hành trái phiếu riêng lẻ tiêu biểu tại các CTCK ................. 44 Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện vay vốn tiêu biểu tại một CTCK ................................ 47
  11. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn đã nêu lên những thực trạng về hoạt động huy động vốn thông qua các hình thức huy động khác nhau của các Công ty chứng khoán tại Việt Nam. Qua đó, chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm của các hình thức huy động vốn. Và thông qua tình hình huy động vốn thực tiễn, chiếu tới những quy định của pháp luật hiện hành, bài luận văn đã nêu lên được thực trạng tuân thủ pháp luật về huy động vốn trong các Công ty chứng khoán trên thị trường hiện nay. Từ đó, phân tích, nghiên cứu để tìm ra được những nội dung của pháp luật huy động vốn trong Công ty chứng khoán mà cần được hoàn thiện, thay đổi giúp cho thị trường chứng khoán đạt được các mục tiêu như sau: - Hệ thống pháp luật đồng bộ, không chồng chéo, rõ ràng, mạch lạc, dễ áp dụng và phù hợp với tính hình thực tế ở cả hiện tại và tương lai - Các công ty chứng khoán sẽ có những giải pháp huy động vốn hiệu quả để có một nguồn vốn khoẻ, ổn định và hợp lý để phục vụ nhu cầu của toàn thị trường chứng khoán - Các công ty chứng khoán tuân thủ một cách tối đa những quy định của pháp luật khi thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn - Thị trường chứng khoán hoạt động theo hướng tăng trưởng bền vững
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hiện nay, thị trường chứng khoán tại Việt Nam là kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế với quy mô huy động vốn giai đoạn 2011-2020 đạt gần 2,9 triệu tỷ đồng. Theo số liệu từ Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD), số lượng tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước mở mới trong tháng 9 đạt 114.713 đơn vị, giảm nhẹ 4,7% so với tháng 8. Đây là tháng thứ 7 liên tiếp có hơn 100.000 tài khoản chứng khoán được mở mới. Tổng cộng 9 tháng năm 2021, cá nhân trong nước mở mới 956.081 tài khoản chứng khoán, gấp hơn 2,4 lần so với cả năm 2020 với 392.527 tài khoản. Điều này đưa lũy kế số tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước tới cuối tháng 9 đạt hơn 3,68 triệu đơn vị. Nếu cộng thêm các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, số tài khoản chứng khoán trên thị trường Việt Nam tính đến hết tháng 11 năm 2021 đạt hơn 4,1 triệu tài khoản, tăng hơn 1 triệu tài khoản so với cuối năm 2020. Như vậy số tài khoản đầu tư chứng khoán tính tới tháng 11 năm 2021 tương đương với 4.0% dân số Việt Nam tại cùng thời điểm. Có thể thấy không chỉ những người làm trong ngành tài chính mới biết tới đầu tư chứng khoán mà các cá nhân và doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác nhau cũng bắt đầu tham gia vào thị trường chứng khoán. Đặc biệt, trong giai đoạn dịch bệnh Covid diễn ra từ đầu năm 2020 đến thời điểm hiện tại là cuối năm 2021, việc kinh doanh các ngành nghề dịch vụ như du lịch, nhà hàng khách sạn, … trở nên khó khăn lại cộng với việc lãi suất tiền gửi của các ngân hàng thương mại thấp do sự điều tiết của Ngân hàng Nhà Nước cũng như sự dư thừa vốn trên thị trường liên ngân hàng càng tạo điều kiện để dòng tiền đổ vào chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư rất lớn trên thị trường chứng khoán như vậy, các công ty chứng khoán với vai trò là trung gian và điều tiết thị trường phải có một nguồn vốn vững chắc nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Đầu tiên là đáp ứng được nhu cầu vay ký quỹ của nhà đầu tư, nhu cầu ứng trước tiền bán để nắm bắt cơ hội đang có. Sau đó là đầu tư vào nền tảng giao dịch trực tuyến tiện lợi, website đầy đủ thông tin và cập nhật, phát triển hệ thống công nghệ 1
  13. thông tin và một phần không thể thiếu đó là phát triển mảng tự doanh của công ty chứng khoán nhằm thu lợi nhuận. Công ty chứng khoán có một nền tảng vốn ổn định, dồi dào và linh hoạt sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các nhà đầu tư và cho chính bản thân CTCK đó từ đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Chứng khoán là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực tài chính, công ty chứng khoán được coi là trung gian tạo lập thị trường nên mọi hoạt động của công ty chứng khoán đều gây ảnh hưởng nhất định tới các chủ thể bao gồm cả doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào thị trường. Chính vì vậy, mọi hoạt động của CTCK đều chịu sự kiểm soát đặc biệt của nhiều cơ quan quản lý khác nhau như Uỷ ban Chứng khoán, Ngân hàng Nhà Nước, … Cũng chính vì thế, các CTCK luôn luôn thận trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của mình, trong đó phải kể đến hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán. Để đảm bảo cho thanh khoản của công ty cũng như đáp ứng nhu cầu kinh doanh, đầu tư khác, các CTCK luôn thực hiện đồng thời nhiều phương thức khác nhau để thực hiện huy động vốn. Tuy nhiên, để vừa có một nguồn vốn giá rẻ, linh hoạt, hợp lý, an toàn vừa có thể tuân thủ theo quy định của cơ quan chức năng thì công tác huy động vốn là một bài toán không dễ. Hơn nữa, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện tại còn tồn tại một số bất cập khiến các CTCK gặp khó khăn khi áp dụng. Bên cạnh một số điểm trong quy định pháp luật là chưa thật sự cần thiết, có những quy định còn sơ hở, chưa thật sự chặt chẽ, tạo điều kiện cho các CTCK lách luật để huy động vốn, làm tăng rủi ro cho thị trường chứng khoán cũng như cho nhà đầu tư. Qua thực tiễn công tác và nghiên cứu tại các công ty chứng khoán khác nhau trên thị trường Việt Nam, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam”. Với góc nhìn từ tổng quan tới chi tiết của hành lang pháp lý trong lĩnh vực huy động vốn trong công ty chứng khoán cũng như thực tế thực hiện nghiệp vụ này trong các công ty chứng khoán tại Việt Nam hiện nay, tác giả sẽ đưa ra những khuyến nghị cho đơn vị làm luật, các nghiên cứu sinh và những giải pháp, đóng góp cho các nhà quản trị của các công ty chứng khoán, những người đang tham gia vào hoạt động huy động vốn nhằm góp phần phát triển 2
  14. một thị trường vốn vững chắc làm trụ cột cho toàn bộ thị trường chứng khoán và toàn nền kinh tế. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Huy động vốn trên thị trường chứng khoán là một đề tài đã được nhiều học giả nghiên cứu và khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên đối với vấn đề huy động vốn của công ty chứng khoán lại chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể và chuyên biệt. Một số tài liệu tiêu biểu đã khai thác một số khía cạnh của đề tài này như: Nguyễn Hồng Năng (2015), Thị trường vốn- Luật và Hợp đồng, Nhà xuất bản Công Thương, nội dung cuốn sách tập trung vào hai loại giao dịch chủ yếu của thị trường vốn nợ là khoản vay hợp vốn và phát hành trái phiếu. Đây là những công cụ huy động vốn chủ yếu trên thị trường tài chính. Cuốn sách cũng đề cập tới các vấn đề cốt yếu về hợp đồng, giao dịch bảo đảm, ý kiến pháp lý - là những nội dung quan trọng trong các giao dịch tài chính nói chung và hầu hết các giao dịch vay hợp vốn và phát hành trái phiếu. Ngoài ra, một số nội dung căn bản khác về thị trường tài chính và các sản phẩm của thị trường này, các kiến thức về tín dụng và quản lý rủi ro cũng được cung cấp nhằm mang lại một bức tranh toàn diện hơn cho người đọc. Hoàng Lê Nga (2020), Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Tài chính, trong chương II “Thị trường sơ cấp” cuốn sách này đã đưa ra những kiến thức và phân tích rõ về nghiệp vụ phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn của một công ty cổ phần nói chung. Từ đó có thể liên hệ tới việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu của một công ty chứng khoán là công ty cổ phần. Thu Phương (2020), Những quy định mới về vay và cho vay, Nhà xuất bản Tài chính, nội dung cuốn sách đề cập tới các quy định về hoạt động vay và cho vay của ngân hàng đối với các cá nhân và tổ chức trong đó có CTCK. 3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những lý luận về nghiệp vụ huy động vốn và pháp luật về huy động vốn của công ty ty chứng khoán cũng như thực tiễn áp dụng các qui định này tại các công ty chứng khoán, luận văn sẽ đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động huy động vốn tại các công ty chứng khoán. 3
  15. b. Mục tiêu của nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên thì luận văn có các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây: - Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn thông qua các hình thức huy động vốn khác nhau mà các công ty chứng khoán hiện nay đang áp dụng từ đó đánh giá việc tuân thủ quy định pháp luật của các công ty chứng khoán trên thị trường. - Phân tích những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam trong nghiệp vụ huy động vốn của công ty chứng khoán. - Đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý về huy động vốn trong công ty chứng khoán. - Đưa ra giải pháp cho các công ty chứng khoán trong quá trình huy động vốn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án a. Đối tượng của nghiên cứu: Luận văn có các đối tượng nghiên cứu như sau: - Quy định của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực huy động vốn của các công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của các công ty chứng khoán tại thị trường Việt nam cũng là đối tượng nghiên cứu của luận văn. - Việc tuân thủ quy định pháp luật huy động vốn của các công ty chứng khoán b. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm các phạm vi về nội dung, không gian và thời gian, cụ thể: - Về nội dung: Đề tài giới hạn việc phân tích các quy định của pháp luật trong hoạt động huy động vốn của các công ty chứng khoán trên thị trường gắn với việc tìm hiểu quy trình, quy chế và thực tại hoạt động huy động vốn trong các công ty chứng khoán. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu quy định pháp luật cũng như các công ty chứng khoán hiện hữu trên thị trường tài chính Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu về vấn đề này ở một số nước có thị trường chứng khoán tương đồng nhưng phát triển hơn như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản. - Về thời gian: Các dữ liệu được thu thập từ năm 2010 đến nay. 4
  16. 5. Các phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó các phương pháp được sử dụng chủ yếu như sau: - Phương pháp luận: Đưa ra hệ thống các nguyên lý, quan điểm làm cơ sở, có chức năng lãnh đạo, xây dựng các phương pháp, định hướng phạm vi, kỹ năng ứng dụng các phương pháp và xác định cho việc nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu dựa trên những nguồn thông tin sẵn có như báo cáo tài chính của các công ty chứng khoán, báo cáo thống kê của cơ quan chức năng, các bài báo uy tín. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích các dữ liệu có được rồi trên cơ sở đó, đưa ra những quan điểm, nhận định và sau đó tổng kết lại vấn đề suy ra được từ dữ liệu đó - Phương pháp liệt kê, so sánh: Liệt kê những đặc điểm, yếu tố của một vấn đề được đưa ra để có thể nhìn nhận vấn đề một cách rõ ràng. Đối với các vấn đề có cùng phạm trù nghiên cứu, thì việc liệt kê sẽ giúp cho tác giả có thể dễ dàng so sánh và đưa ra kết luận phù hợp. - Phương pháp hệ thống hoá: Là chuẩn bị các kiến thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng một cách đầy đủ và bao quát hơn. 6. Ý nghĩa khoa học và và thực tiễn của luận văn Về phương diện lý luận, luận văn góp phần củng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận về lĩnh vực huy động vốn trong các công ty chứng khoán hiện nay để các nhà lập pháp, các cơ quan quản lý, các nghiên cứu sinh, các nhà kinh doanh vận dụng và tham khảo trong quá trình thực hiện và giải quyết các vấn đề liên quan. Về phương diện thực tiễn, những phân tích, quan điểm và giải pháp của bài nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý về lĩnh vực huy động vốn trong công ty chứng khoán. Luận án là tài liệu tham khảo cho các phòng ban pháp chế, các nhà quản trị, điều hành công ty chứng khoán nhằm giúp họ đưa ra những giải pháp phù hợp để áp dụng cho doanh nghiệp của mình nhằm đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất và tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật. 5
  17. 7. Những điểm mới của luận văn Luận văn đưa ra được những thực trạng về huy động vốn đang tồn tại trong các công ty chứng khoán tại Việt Nam. Bên cạnh đó, bài luận văn cũng đưa những phân tích, nhận xét để thấy ra các công ty chứng khoán hiện nay đang áp dụng quy định của Luật chứng khoán 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 kết hợp với các Luật và bộ luật khác trong việc huy động vốn như thế nào. Có khó khăn, vướng mắc hay sai phạm gì dễ mắc phải khi thực hiện huy động vốn theo các quy định của luật mới. Đặc biệt luận văn sẽ đề cập tới các hình thức và sản phẩm huy động mà trước đây chưa có hoặc chưa phổ biến mà chỉ mới xuất hiện những năm gần đây khi thị trường chứng khoán trở thành một sân chơi đầu tư cho hầu hết các thành phần trong nền kinh tế. 8. Giới thiệu bố cục của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương lớn: Chương I. Một số vấn đề lý luận về pháp luật huy động vốn của các công ty chứng khoán ở Việt Nam Chương II. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật huy động vốn của các công ty chứng khoán ở Việt Nam Chương III. Giải pháp hoàn thiện pháp luật trong hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán và khuyến nghị cho các công ty chứng khoán ở Việt Nam 6
  18. CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khoán 1.1.1. Khái niệm huy động vốn trong công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán1. Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian có nhiệm vụ môi giới và sắp xếp các giao dịch theo nhu cầu của khách hàng. CTCK là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà chứng khoán được lưu thông từ các công ty phát hành tới người đầu tư qua đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi cần vốn. Công ty chứng khoán thực hiện một số chức năng cơ bản như sau: - Tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng khoán (là khả năng chuyển đổi từ chứng khoán ra tiền mặt, và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách nhanh chóng, linh hoạt và dễ dàng). - Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường). - Tạo ra điều kiện và cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành). - Thiết lập và cung cấp cơ chế giá cả hàng hoá cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh). Theo đó, tạo tính thanh khoản cho thị trường là một trong những vai trò tiền đề và quan trọng của công ty chứng khoán giúp cho nguồn vốn của toàn nền kinh tế được tận dụng, xoay vòng phát triển một cách linh hoạt và tối ưu. Để có thể thực hiện tốt chức năng tạo tính thanh khoản cho thị trường thì công ty chứng khoán phải có một nguồn vốn dày, linh hoạt trong sự ổn định. Vậy vốn là gì? Và huy động vốn được thực hiện như thế nào? 1 Khoản 1, điều 2, Thông tư Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 hướng dẫn về thành lập công ty chứng khoán. 7
  19. Hiểu một cách thông thường, vốn là toàn bộ giá trị vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là tiền, tài sản, quyền tài sản trị giá được thành tiền có thể sử dụng trong kinh doanh. Khả năng sử dụng được trong kinh doanh là tiêu chí cơ bản để đánh giá tiền, tài sản, quyển tài sản trị giá được thành tiền có giá trị là vốn. Trong nền kinh tế hiện đại, có nhiều quan điểm khác nhau về vốn khi đứng dưới các góc độ, quan điểm và ngành nghề khác nhau. Nhưng, nhìn chung, có thể hiểu rằng vốn là một quỹ tiền tệ đặc biệt của công ty nhằm phục vụ các hoạt động kinh doanh của công ty hay có thể hiểu đơn thuần rằng vốn là tiền đề để thực hiện các hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty. Vốn thể hiện tiềm lực tài chính, kinh tế của một doanh nghiệp, là yếu tố quyết định tới quy mô, vị thế, sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Về mặt pháp luật thì vốn là một trong những điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp có thể thành lập và và sau đó là duy trì hoạt động với tư cách pháp nhân. Như vậy, nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản đó. Về cơ bản vốn bao gồm 2 cấu phần quan trọng là vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Trong đó: - Vốn chủ sở hữu được hình thành từ: o Vốn góp ban đầu: Là số vốn ban đầu mà chủ các doanh nghiệp hoặc các cổ đông phải bỏ ra để hình thành và đăng kí thành lập công ty o Lợi nhuận không chia: Là một phần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sau một thời gian kinh doanh có được và không thực hiện phân chia cho các cổ đông góp vốn mà được tích lũy lại để thực hiện tái đầu tư o Phát hành cổ phiếu (cổ phần): Hình thức này giúp huy động vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài với lượng vốn lớn và chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. - Vốn nợ: o Phát hành trái phiếu o Vay nợ từ các định chế tài chính, tổ chức kinh tế phi tài chính và cá nhân 8
  20. Vốn huy động (vốn nợ) là những giá trị tiền tệ do doanh nghiệp tìm kiếm được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ vay vốn, phát hành trái phiếu, chào bán vốn cổ phần, … Vốn huy động chiếm vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn của một pháp nhân thương mại đặc biệt đối với CTCK thì vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn vốn không thể thiếu giúp CTCK có thể thực hiện tốt vai trò của mình. Do đó, huy động vốn được hiểu là các hoạt động chuyên môn của một doanh nghiệp nhằm tạo vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình dưới các hình thức như phát hành trái phiếu, chào bán cổ phần, liên kết kinh doanh, vay vốn, … Trong bài nghiên cứu này, tác giả đề xuất rằng rằng khái niệm huy động vốn không được sử dụng trong trường hợp nói về việc kêu gọi vốn để thành lập công ty, trong trường hợp này được gọi là góp vốn. Khái niệm huy động vốn thường được sử dụng khi công ty đã bước qua giai đoạn thành lập, và chuyển sang giai đoạn mở rộng hoạt động kinh doanh nên có nhu cầu về vốn nhằm đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng đạt được kế hoạch đề ra. Để có được nguồn vốn thì các CTCK phải thực hiện nghiệp vụ huy động vốn. Ban đầu là huy động vốn góp để thành lập công ty. Sau đó là huy động vốn để thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh. Huy động vốn là các hoạt động của pháp nhân thương mại để tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của mình dưới các hình thức như: Vay vốn, phát hành, chào bán chứng khoán, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước; hình thành quỹ tín thác bất động sản. Hay nói cách khác huy động vốn là hình thức tiếp nhận tài sản có giá trị của các chủ thể khác trong toàn bộ nền kinh tế để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình. 1.1.2. Các phương thức huy động vốn của công ty chứng khoán Nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn ngày càng tăng, các CTCK ngày càng có nhiều phương thức huy động vốn mới hiệu quả và linh hoạt hơn so với trước đây. Trong đó phổ biến là các phương thức sau: - Vay vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước: Là CTCK đi vay mượn tiền từ các ngân hàng trong và ngoài nước. Để có thể thực hiện vay vốn, các CTCK thường phải đáp ứng được các điều kiện tín dụng mà bên cho vay yêu cầu như các yêu cầu về tài sản đảm bảo, lãi suất, thời gian và mục đích vay vốn. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2