Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về nợ xấu và pháp luật về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các TCTD, nghiên cứu quá trình hình thành và phát sinh nợ xấu. Đánh giá tình hình nợ xấu và các biện pháp hạn chế nợ xấu tại các TCTD thời gian qua. Luận văn đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường công tác ngăn ngừa, xử lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu trong tương lai tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH TÂY QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế ĐỖ XUÂN HOÀ HÀ NỘI - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Đỗ Xuân Hòa Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Công Anh Bảo HÀ NỘI - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy giáo hướng dẫn là TS. Hà Công Anh Bảo. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Học viên Đỗ Xuân Hòa
- ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo TS. Hà Công Anh Bảo đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong quá trình tác giả thực hiện luận văn này. Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý thầy, cô Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội và các anh, chị, em và bạn bè đồng nghiệp Do kiến thức có hạn nên không tránh khỏi sự thiếu sót. Vì vậy, Tác giả rất mong nhận được sự cố vấn của quý thầy cô và đóng góp ý kiến của các bạn để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn. Học viên Đỗ Xuân Hòa
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ.............................................................. vi DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu...................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu .......................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................3 5.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................3 5.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4 7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG .............................................6 1.1. Tổng quan về xử lý nợ xấu ............................................................................6 1.1.1. Khái niệm về nợ xấu ................................................................................6 1.1.2. Đặc điểm về nợ xấu .................................................................................9 1.1.3. Nguyên nhân của nợ xấu ......................................................................10 1.1.4. Tác động của nợ xấu đến hoạt động của tổ chức tín dụng .................14 1.1.5. Các biện pháp xử lý nợ xấu ..................................................................17 1.2. Những vấn đề lý luận về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng ...............22
- iv 1.2.1. Khái niệm pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng ............22 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng ..................................................................................................................22 1.2.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng ..................................................................................................................24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH TÂY QUẢNG NINH .........................................................26 2.1. Thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng ...............26 2.1.1. Quy định về nợ xấu................................................................................26 2.1.2. Quy định về chủ thể tham gia quan hệ xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. .................................................................................................................28 2.1.3. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng ...................................................................29 2.1.4. Quy định về phương thức xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng........31 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh ....................................32 2.2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh ..................................................................................32 2.2.2. Thực trạng nợ xấu và thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh ..................................................................................................................42 2.2.3. Đánh giá về công tác sử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh.......................................55
- v CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH TÂY QUẢNG NINH ...............................................................................64 3.1. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng ................................................................................................................64 3.1.1. Kiến nghị với chính phủ ........................................................................64 3.1.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ....................................................67 3.1.3. Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng .......................................................68 3.1.4. Kiến nghị với Bộ Tư pháp .....................................................................68 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh .............68 3.2.1. Yêu cầu và quan điểm về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh .......................................68 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh ..69 KẾT LUẬN ..............................................................................................................76 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................77
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Danh Mục Bảng Bảng 2.1: Dư nợ và tổng Tài sản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2016 - 2018 .................................................38 Bảng 2.2: Lợi nhuận của Ngân hàng Nông ngiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2016 - 2018 .................................................................40 Bảng 2.3: Nợ xấu và dư nợ tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2018 .........................................43 Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh từ năm 2016 - 2018.............................................................45 Bảng 2.5: Phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN .....................................47 Danh Mục Biểu Đồ Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2016 - 2018 .................................................................41 Biểu đồ 2.4: Tổng nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2016-2018 ...................................................................43 Biểu đồ 2.5: Nợ xấu nhóm 3, 4, 5 theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN năm 2016 - 2018 ...........................................................................................................................48
- vii DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cán bộ công nhân viên chức CBCNVC Dự phòng rủi ro DPRR Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Hội sở chính HSC Hiệp Hội Ngân hàng HHNH Ngân hàng Nhà nước NHNN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHNo Tổ chức tín dụng TCTD Tổ chức kinh tế TCKT
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Tổ chức tín dụng (TCTD), phản ánh hoạt động đặc trưng của TCTD, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại thu nhập lớn nhất song cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho TCTD. Trong nền kinh tế mở ngày nay, hoạt động kinh doanh tiền tệ chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số TCTD đã coi chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Nhưng không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tìm cách lách rào kiểm soát, thông tin sai lệch… mà vẫn phải thực hiện đúng quy trình tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu, tránh tổn thất cho TCTD. Những khoản cho vay không thu hồi được cả gốc và lãi đúng thời hạn càng lớn, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bất động sản, đã có lúc đe dọa tới tính thanh khoản của các TCTD. Vấn đề nợ xấu hiện nay không chỉ làm đau đầu các chuyên gia kinh tế Việt Nam mà còn làm tốn không ít giấy mực của các chuyên gia tài chính thế giới. Ảnh hưởng của nó là những mất mát to lớn, thậm chí có thể làm phá sản TCTD. Do vậy, nếu công tác phòng ngừa và xử lí nợ xấu được thực hiện có hiệu quả thì TCTD sẽ có khả năng phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Đối với các TCTD, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế, xử lý nợ xấu là một nhiệm vụ hết sức cấp bách của các TCTD hiện nay nhằm lành mạnh hoá hoạt động của các TCTD và góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước. Ý thức được điều này, Ngân hàng hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã đặc biệt coi trọng công tác xử lý nợ xấu là một trong những việc cần được giải quyết hàng đầu nhằm đưa ra những giải pháp xử lý phù hợp hiệu quả, góp phần tăng cường một cách toàn diện hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng, tăng năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Chính vì vậy mà đề tài: “Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh” được tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sĩ.
- 2 2. Tình hình nghiên cứu Trong lĩnh vực hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động xử lý nợ xấu nói riêng của các TCTD, đã có nhiều công trình nghiên cứu với những cấp độ khác nhau đóng góp không nhỏ tạo cơ sở lý luận giúp cho việc hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý nợ xấu góp phần cho TCTD có cơ sở đề ra các giải pháp biện pháp thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu có liên quan như: - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Cúc (2015) với đề tài: “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”. - Luận án tiến sĩ Luật học của Hoàng Văn Thành (2019) với đề tài: “pháp luật mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam” - Luân văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Trần Văn Ba (2013) với đề tài: “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài”. - Khoá luận tốt nghiệp của tác giả Lê Thị Duyên (2013) với đề tài: “Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” - Khoá luận tốt nghiệp của tác giả Hoàng Huyền Nga (2010) với đề tài: “Tình hình nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”. Ngoài ra, nhiều bài báo, công trình nghiên cứu khác về xử lý nợ xấu và pháp luật xử lý nợ xấu đã được công bố. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách sâu sắc về xử lý nợ xấu góc độ thực tiễn thi hành áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả mong muốn làm rõ hơn các biện pháp xử lý nợ xấu và thực tiễn thi hành các quy định pháp luật cũng như đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 3. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về nợ xấu và pháp luật về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các TCTD, nghiên cứu quá trình hình thành và phát sinh nợ xấu - Đánh giá tình hình nợ xấu và các biện pháp hạn chế nợ xấu tại các TCTD thời gian qua. Luận văn đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường công tác ngăn ngừa, xử lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu trong tương lai tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn cần đạt được những nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về nợ xấu và pháp luật về xử lý nợ xấu tại các TCTD Việt Nam - Đánh giá thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về xử lý nợ xấu - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về xử nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD ở Việt Nam trong thời gian tới. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại các TCTD, đồng thời phân tích những vướng mắc, khó khăn trong việc kiểm soát và xử lý nợ xấu của các TCTD. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD và thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về
- 4 xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD, trong đó xác định: tập trung vào nghiên cứu các khoản nợ xấu phát sinh từ hoạt động cho vay của các TCTD đối với khách hàng. - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật thực định về xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh 6. Phương pháp nghiên cứu Để làm sáng tỏ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó trọng tâm dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề lý luận về hoạt động xử lý nợ xấu. Đồng thời, các chủ trương, chính sách của Đảng trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi của pháp luật về xử lý nợ xấu phát sinh từ hoạt động cho vay của các TCTD là cơ sở lý luận quan trọng để luận văn đánh giá sự phù hợp của pháp luật và xây dựng các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu phát sinh từ hoạt động cho vay của các TCTD. Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích: Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu những vấn đề lý luận nổi cộm, những ưu điểm, hạn chế, tồn tại của pháp luật về xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD. Trên cơ sở đó, đánh giá sự phù hợp của thực trạng pháp luật vào quá trình áp dụng trên thực tiễn. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông tin về những hoạt động xử lý nợ xấu đã được các TCTD thực hiện nhằm đánh giá những thành tựu đã đạt được và những vướng mắc còn tồn tại khi áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD.
- 5 7. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, nội dung của luận văn, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH TÂY QUẢNG NINH CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH TÂY QUẢNG NINH
- 6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 1.1. Tổng quan về xử lý nợ xấu 1.1.1. Khái niệm về nợ xấu Có rất nhiều khái niệm về nợ xấu trên thế giới, nó được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau: Theo từ điển kinh doanh, nợ xấu là khoản nợ không có khả năng thu hồi và được xử lý như khoản lỗ. Chủ nợ có thể dùng một trong hai phương pháp để xoá nợ ra khỏi doanh thu bán hàng: (1) bằng cách khấu trừ vào doanh thu khoản tiền không thể thu hồi trong giai đoạn kế toán những khoản nợ được coi là không thể thu hồi; (2) bằng cách khấu trừ một khoản tiền ước tính vào doanh thu trong từng giai đoạn kế toán rồi điều chỉnh bất kỳ khoản thừa hoặc thiếu nào vào giai đoạn kế toán tiếp theo. Tỷ lệ giữa những thất thoát vốn vì nợ xấu và các khoản bán chịu là một chỉ số về chất lượng thu hồi nợ của chủ nợ và hiệu quả của những nỗ lực giám sát bán chịu của chủ nợ.01 Trong khi đó về phương diện ngôn ngữ học, từ điển Cambridge định nghĩa, nợ xấu là khoản nợ hoặc những khoản nợ rất có thể không được hoàn trả. Cách hiểu này về “nợ xấu” cơ bản đã giành được sự nhất trí bởi các nhà tài chính học và kinh doanh học mặc dù các nhà khoa học trong cả hai lĩnh vực chuyên ngành hẹp này đều lý giải thuật ngữ “nợ xấu” kỹ lưỡng hơn so với các nhà ngôn ngữ học thuần tuý. Theo từ điển tài chính, nợ xấu là khoản nợ từ việc bán chịu (credit sale) mà bên chủ nợ không có khả năng thu hồi. Một khoản nợ trở thành nợ xấu khi bên chủ nợ đã hết sức nỗ lực để thu hồi nợ nhưng vẫn chưa thu hồi được khoản nợ đó. Thông thường, hiện tượng này diễn ra khi con nợ tuyên bố phá sản hoặc khi việc cố gắng tiếp tục thu hồi nợ sẽ làm cho bên chủ nợ phải chịu những phí tổn lớn hơn cả bản thân giá trị khoản nợ. Khi đó, chủ nợ thường phải xoá nợ và coi đó là một khoản chi phí trong kinh doanh để nhằm giảm bớt thu nhập chịu thuế mặc dù việc làm này thường 1 Hoàng Văn Thành, ”Pháp luật về mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội năm 2019, tr.42.
- 7 dẫn tới hao hụt dòng tiền hết sức cần thiết để duy trì hoạt động kinh doanh bình thường của chủ nợ. Như vậy, mặc dù các nhà tài chính học và kinh doanh học định nghĩa “nợ xấu” chi tiết hơn các nhà ngôn ngữ học, nhưng điểm chung của cả hai định nghĩa trên là ở chỗ đều thừa nhận “nợ xấu” là những khoản nợ không có khả năng được hoàn trả hay khó có thể thu hồi. Chỉ có điều, các nhà tài chính học dường như ngoài việc chỉ ra một thuộc tính không thể tách rời của nợ xấu là “khó thu hồi” còn quan tâm tới cả những tình huống trong đó một khoản nợ có khả năng trở thành “nợ xấu” (khi con nợ phá sản hoặc khi chi phí chủ nợ bỏ ra để thu hồi nợ trở nên quá lớn) và tới cả cách thức hạch toán những khoản nợ xấu nhằm giảm bớt nghĩa vụ thuế của chủ nợ; trong khi đó, các nhà kinh doanh học, mặc dù cũng đề cao thuộc tính “khó thu hồi” của nợ xấu và cũng quan tâm tới cách hạch toán các khoản nợ xấu, nhưng lại hướng tới mục đích nhằm nâng cao chất lượng thu hồi nợ và tăng cường hiệu quả giám sát việc bán chịu của chủ nợ - tức nâng cao chất lượng quản trị kinh doanh. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra như sau: “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày, hoặc (ii) khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan điểm này, nợ xấu được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hoàn toàn không trả được nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng là không đầy đủ.2 Dưới góc độ pháp lý, nợ xấu là tài sản cho vay khó thu hồi của TCTD thể hiện dưới dạng quyền tài sản: một loại quyền định giá được bằng tiền và có thể mua đi bán lại trên một thị trường đặc biệt - thị trường nợ xấu. Nợ xấu bắt nguồn từ một 2 Huỳnh Thị Hương Thảo, 2019, nợ xấu và hiệu quả tài chính, http://thị trường tài chính tiền tệ.vn/nợ xấu và hiệu quả tài chính 23113.html, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 5/2019, truy cập ngày 20/11/2019
- 8 khoản tiền TCTD cấp cho khách hàng vay sử dụng trong khoảng thời hạn nhất định theo sự thỏa thuận của các bên và khi hết thời hạn này, TCTD có quyền thu hồi số tiền đã cấp nhưng gặp khó khăn ở khâu thu hồi vốn và lãi. Giá trị của quyền tài sản này phụ thuộc vào số tiền TCTD đã cấp cho khách hàng và số lãi xác định theo lãi suất đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng. Vì quyền tài sản này có thể chuyển giao trong các giao dịch dân sự nên TCTD hoàn toàn có thể bán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Tuy nhiên, do nợ xấu là những khoản nợ khó thu hồi và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nên giá mua bán cần được tính toán lại theo những phương pháp xác định giá phù hợp nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên. Tại Điều 3 Thông tư 02/TT-NHNN của thống đốc NHNN ngày 21/01/2013: Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4, và 5”. Và cũng tại Điều 10 Thông tư này được hiểu nhóm 3 là nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 4 là nhóm nợ nghi ngờ và nhóm 5 là nhóm nợ có khả năng mất vốn Thông qua những phân tích trên có thể hiểu, nợ xấu từ hoạt động cho vay của TCTD là một loại quyền tài sản hình thành khi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với TCTD không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ sau một khoảng thời gian luật định hoặc được TCTD nhận định khách hàng rất có thể không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Như vậy, so với định nghĩa “nợ xấu” dưới góc độ tài chính và kinh doanh, định nghĩa “nợ xấu” theo nghĩa pháp lý mặc dù cũng nhất trí về thuộc tính quá hạn của khoản nợ nhưng dường như không đề cao những khía cạnh hạch toán khoản nợ và mục đích giảm bớt chi phí cũng như tăng cường hiệu quả quản trị kinh doanh của Người cho vay (TCTD). Thay vào đó, các nhà luật học đề cao bản chất pháp lý của nợ xấu bằng cách nhìn nhận nợ xấu dưới góc độ pháp lý, là: quyền tài sản của chủ nợ; là nghĩa vụ trả nợ không được thực hiện bởi con nợ; là quyền thu hồi nợ của chủ nợ. Và những quyền cũng như nghĩa vụ này luôn phải được nhìn nhận gắn với một
- 9 ngưỡng thời gian luật định nào đó mà nếu chưa tới ngưỡng đó thì khoản nợ chưa thể coi là “nợ xấu”. 1.1.2. Đặc điểm về nợ xấu - Nợ xấu từ hoạt động cho vay của TCTD theo nghĩa pháp lý là nói tới những khoản nợ ngân hàng thoả mãn ba điều kiện sau: (1) khách hàng (Người vay) không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với TCTD (Người cho vay); (2) việc trì hoãn thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã vượt quá một khoảng thời gian luật định; và (3) Người cho vay nhận thấy nguy cơ không có khả năng thu hồi nợ ở thời điểm nghĩa vụ trả nợ bị trì hoãn tới ngưỡng thời gian nói trên. - Nợ xấu là nghĩa vụ pháp lý không được thực hiện. Đó là nghĩa vụ của khách hàng vay phải trả gốc và lãi cho TCTD. Nghĩa vụ này phát sinh trên cơ sở hợp đồng vay vốn đã được xác lập giữa TCTD và khách hàng. Về nguyên tắc, nghĩa vụ này phát sinh kể từ thời điểm hợp đồng vay vốn đáo hạn nhưng không được khách hàng vay thực hiện đúng và đầy đủ, nhưng điều đó không có nghĩa, mọi nghĩa vụ trả nợ không đúng hạn đều là nợ xấu. Mọi khoản nợ chỉ được đánh giá là nợ xấu khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình sau một khoảng thời gian nhất định hoặc bản thân TCTD nhận định khách hàng khó có khả năng trả nợ do bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán hay chủ doanh nghiệp bỏ trốn. - Nợ xấu là một loại tài sản trong giao dịch dân sự vì vậy TCTD có toàn quyền lựa chọn phương án bán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, trừ trường hợp giữa TCTD và khách hàng vay đã có thỏa thuận trước đó về việc không bán nợ xấu. Như vậy, nợ xấu không phải là thứ tài sản bỏ đi, không có giá trị hay “hoàn toàn xấu” như tên gọi của loại nợ này ngụ ý, nếu được đánh giá đúng, nợ xấu có thể trở thành “mặt hàng” tiềm năng trên thị trường và mua bán nợ xấu có thể trở thành ngành nghề kinh doanh mang lại lợi nhuận lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ. - Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra để thế chấp không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng không thể thu hồi đầy đủ món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ công việc kinh
- 10 doanh hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh toán hoặc hoàn cảnh chỉ rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi được. - Chủ thể của khoản nợ xấu (Khách hàng vay): là các đối tượng vay vốn phải có khả năng trả nợ hoặc phải có bảo đảm tại thời điểm vay. Ngoài ra, các khoản vay của các chủ thể này thường phải có tài sản bảo đảm. 1.1.3. Nguyên nhân của nợ xấu Tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc phát sinh để có thể hiểu và đưa ra được kết luận chính xác là việc làm không thể thiếu để có thể giải quyết nợ xấu. Có phân tích thấu đáo các nguyên nhân gây ra nợ xấu thì mới có thể đưa ra được các biện pháp xử lý thích hợp. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra được rất nhiều nguyên nhân đa dạng và phong phú. Song nhìn chung, chúng có thể được sắp xếp và gói gọn vào các nhóm nguyên nhân sau: 1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng Bởi vì khách hàng là người được cấp tín dụng, là người trực tiếp sử dụng khoản vay, nên nguyên nhân từ phía khách hàng là nguyên nhân chính gây nên rủi ro tín dụng - rủi ro lớn nhất của TCTD. Lí do mà khách hàng gây nên khoản nợ xấu đó là: * Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích xin vay đã nêu trong phương án vay vốn và trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa TCTD và khách hàng. Nguồn tiền vay không được sử dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh mà dành cho những mục tiêu chứa đựng nhiều rủi ro hơn, gây thất thoát tiền vốn, dẫn đến giảm hoặc mất khả năng trả nợ vay. Nhiều khách hàng dùng tiền của TCTD quay vốn không đúng đối tượng kinh doanh hoặc xử lý vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên đã không trả nợ được đúng hạn. - Khách hàng cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của TCTD: Một số khách hàng lợi dụng khe hở của pháp luật để tính toán lừa đảo chiếm dụng vốn, vay không có ý
- 11 định trả ngay từ khi bắt đầu lập bộ hồ sơ vay vốn. Một số khách hàng cố tình chây ỳ không thực hiện những cam kết trong hợp đồng tín dụng. * Khó khăn về dòng tiền hoặc khả năng thanh toán Trong quá trình kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã phán đoán không chính xác xu hướng phát triển của thị trường, dẫn đến mở rộng quy mô sản xuất trong các ngành đang phát triển quá nóng mà không có sự đánh giá kỹ lưỡng. Hậu quả là sự mất cân bằng trong cung và cầu. Một số doanh nghiệp khi thực hiện các dự án lớn lại chia nhỏ dự án để tìm tài trợ từ nhiều ngân hàng khác nhau, qua đó giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc vay vốn từ các TCTD cũng như giảm bớt sự kiểm soát của TCTD. Chính những yếu tố này làm cho TCTD gặp khó khăn trong việc kiểm soát các khoản cho vay, dẫn đến tình trạng nợ xấu trong hoạt động tín dụng của TCTD. Ngoài ra do trình độ, năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp còn yếu kém làm giảm hiệu quả kinh doanh, thậm chí còn gây thua lỗ, dẫn đến việc gặp khó khăn về dòng tiền, làm giảm khả năng thanh toán nợ vay. Nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh quá nhiều mặt hàng, vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh vượt khả năng quản lý, hoặc dự đoán sai nhu cầu thị trường, nhập một số lượng hàng hóa quá lớn, dẫn đến ứ đọng hàng hoá, tồn đọng vốn, dẫn đến tính trạng nợ không trả được. 1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía TCTD * Vấn đề lựa chọn đối nghịch của TCTD TCTD quyết định cho vay dựa vào hồ sơ xin vay, và một số thông tin tín dụng khác từ bên ngoài, nhưng luôn có những thông tin mà khách hàng đã che dấu, hoặc do TCTD không thể đoán biết trước được việc sử dụng vốn vay trong thực tế của hách hàng. Dẫn tới quyết định cho vay nhầm đối tượng, cho khách hàng có danh mục đầu tư nhiều rủi ro vay. Một khi khách hàng này gặp khó khăn về tài chính, thì khoản tiền mà TCTD cho vay cũng khó thu hồi lại được. Vấn đề này xảy ra là do:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 339 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 111 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 107 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 220 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 123 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 78 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 96 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 32 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 183 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 35 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 74 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 58 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 17 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 20 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn