intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

21
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có mục đích là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn (thông qua việc tìm hiểu tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội) của pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp. Từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp ở nước ta nói chung và ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội nói riêng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ KIM KHÁNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚC THỌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội - 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ KIM KHÁNH THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚC THỌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả Hoàng Thị Kim Khánh
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP............ 9 1.1. Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp ...................................................... 9 1.2. Lý luận pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp ................................... 20 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp ........... 28 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................ 35 2.1. Thực trạng pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp .............................. 35 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội..................................................................... 45 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................................. 56 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội........................................... 56 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội................................................................................................ 57 KẾT LUẬN .................................................................................................... 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 67
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT QSDĐ Quyền sử dụng đất THĐ Thu hồi đất NSDĐ Người sử dụng đất LĐĐ Luật đất đất đai UBND Uỷ ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Diện tích các loại đất cần thu hồi trong năm kế hoạch 2018 ......... 49 Bảng 2.2: Diện tích các loại đất cần thu hồi trong năm kế hoạch 2018 ......... 49
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở nước ta có khoảng 70% dân số sống bằng nghề nông, và phần lớn họ là những người đã gắn bó đất đai với cả đời người; do vậy việc Nhà nước, trong những năm gần gây, vì thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng ta đề xướng, tiến hành thu hồi đất nông nghiệp để cung cấp quỹ đất cho các dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng đã phần nào dẫn đến đảo lộn sinh kế, tập quán canh tác, sinh hoạt,.. của một cộng đồng dân cư không nhỏ, bởi họ là người bị mất đất sản xuất nông nghiệp, hay nói một cách khác là mất tư liệu sản xuất, do vậy, một cách nào đó trở thành người thất nghiệp, đời sống gia đình bị ảnh hưởng. Do đó, việc thu hồi đất cần được các nhà hoạch định chính sách quan tâm, nhằm đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết cả những thách thức về an ninh lương thực quốc gia. Theo thống kê, trong tổng số các đơn khiếu nại, ước tính có khoảng 80% số vụ việc liên quan đến lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, trong đó có liên quan đến việc thu hồi đất [34, tr.1]. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, QSDĐ thuộc về các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Bên cạnh đó, QSDĐ lại có nguồn gốc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có việc Nhà nước công nhận QSDĐ. Ngoài ra NSDĐ còn được giao đất có thu tiền hay không thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển QSDĐ từ phía Nhà nước, từ các chủ thể sử dụng đất khác. Việc Nhà nước thu hồi đất chính là thu hồi quyền tài sản, và cũng là tài sản của người sử dụng đất - điều chưa được quy định trong Hiến pháp năm 1992 trở về trước, chỉ đến khi thông qua Hiến pháp năm 2013 mới đề cập với nội dung: “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.” [28]. 1
  8. Nhìn chung, thời gian qua, việc thu hồi đất nông nghiệp đã phần nào đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; các quy định về THĐ đã từng bước được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích của người bị THĐ. Tuy nhiên, việc THĐ của các địa phương, trong đó có huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội luôn đặt ra những thách thức mà trong quá trình thực thi luôn gặp lúng túng khi giải quyết, cụ thể có thể kể đến như những bất cập, hạn chế của các quy định về THĐ dẫn đến một loạt các khiếu kiện của người dân liên quan đến vấn đề THĐ kéo dài dai dẳng. Không những thế, không sự phản đối quyết liệt của người dân, người dân biểu tình quanh khu dự án, sinh sống, chực chờ nhiều ngày gây cản trở cho quá trình thực thi, dẫn đến nhiều dự án bị chậm tiến độ ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư và người dân trong vùng dự án. Luật đất đai quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước được Quốc hội ban hành ngày 29/11/2013 với 14 chương và 212 điều, so với Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 tăng 7 điều và 66 điểm. Như vậy, điều này có nghĩa là hoạt động thu hồi đất đã được luật đất đai năm 2013 thể chế hóa và thể hiện đầy đủ các quy định của các Nghị quyết của Đảng trong đó có nghị quyết 19/NQ-TƯ của Ban chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời điều này cũng đã khắc phục được những hạn chế, bất cập và thiếu sót của Luật đất đai năm 2003 được áp dụng trong 10 năm. Đến nay, Luật đất đai năm 2013 đã triển khai được hơn 05 năm, đây là một khoảng thời gian đủ dài để các nhà nghiên cứu, chuyên gia pháp luật, các cán bộ quản lý về đất đai và người dân, cộng đồng doanh nghiệp cần phải có những nhận định, đánh giá một cách tổng quan những thành công cũng như những trở ngại, vướng mắc của Luật Đất đai năm 2013 trong quá trình triển khai thực hiện trên thực tế. 2
  9. Chính vì vậy, học viên quyết định chọn vấn đề: Thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội, làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thu hồi đất là có ý nghĩa rất lớn trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khi mà để thực hiện mục tiêu này, hàng năm diện tích đất đai cần thu hồi lên đến hàng ngàn ha. Trong vấn đề thu hồi đất này, điều quan trọng là cần phải giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa ba bên: Nhà nước - Chủ đầu tư - Người dân bởi phần lớn các vụ kiện tụng, tranh chấp, gây cản trở cho giải phóng mặt bằng là do người dân hoặc do tự thân hoặc bị các đối tượng xấu xúi giục cho rằng khoản tiền nhận đền bù từ Chủ đầu tư dự án là không thỏa đáng. Là vấn đề có tính “nóng” nên đã có nhiều nghiên cứu, bài báo của các cơ quan, bộ, ban ngành liên quan, cùng với các nhà học giả quan tâm nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai. Sau khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, đã có một số công trình nghiên cứu về công tác giải quyết khiếu nại về đền bù, hỗ trợ tái định cư ở Hà Nội và một số địa phương ví như trường hợp có tác giả nghiên cứu vụ việc thu hồi đất ở Tiên Lãng, Hải phòng. Ngoài ra, cũng có thể tìm thấy một vài luận văn về thu hồi đất như tác giả Nguyễn Vinh Diện với Luận văn Thạc sĩ luật học, 2006 về Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất; tác giả Nguyễn Duy Thạch với Luận văn Thạc sĩ luật học, 2007 về Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (qua thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội); hay tác giả Hoàng Thị Nga với Luận văn thạc sĩ, 2011 về Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp. Các tác giả khác như Đặng Anh Quân, Nhóm phóng viên Báo Pháp luật Việt Nam với các chuyên đề, tác phẩm báo chí đề cập về vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất lần lượt là: Bàn về giá đất khi bồi thường - Nên cao hay thấp? (Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 8, 2005);. 3
  10. Những công trình trên có phạm vi nghiên cứu khá rộng, các tác giả đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, tuy nhiên, hầu hết các tác giả chưa tập trung vào những bức xúc xã hội, bất cập của pháp luật đất đai trong thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế. Một số công trình nghiên cứu từ sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực như: tác giả Đỗ Quang Dương, với Luận văn thạc sĩ, 2013 về Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước THĐ giải phóng mặt bằng ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; tác giả Nguyễn Minh Tuấn, với Luận văn thạc sĩ, 2013 về THĐ vì mục đích kinh tế ở Việt Nam hiện nay; tác giả Phạm Thu Thùy, với Luận án tiến sỹ, 2014 về Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ ở Việt Nam; tác giả TS. Nguyễn Thị Nga với Đề tài khoa học cấp Trường - Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013 về Pháp luật bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước THĐ - thực trạng và hướng hoàn thiện; tác giả Nguyễn Bích Ngọc, với Luận văn thạc sỹ, 2014 về Quản lý Nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hà Đông, thành phố Hà Nội; tác giả Nguyễn Minh Ngọc, với , Luận văn thạc sỹ, 2014 về Giải quyết khiếu nại về đất đai từ thực tiễn thành phố Hà Nội; tác giả Nguyễn Chu Hùng, với Luận văn thạc sỹ, 2015, về Chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước THĐ từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội… Từ các nghiên cứu nói trên, có thể thấy, mặc dù thời gian qua bất cập của cơ chế, chính sách pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp bộc lộ khá rõ, nhưng đến thời điểm này hầu như chưa có tác giả nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, nhất là trên phạm vi một địa phương cụ thể. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: "Thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội”. 4
  11. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn (thông qua việc tìm hiểu tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội) của pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp. Từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp ở nước ta nói chung và ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn giải quyết những vấn đề sau: - Luận văn phân tích, chỉ ra những căn cứ pháp luật cho việc thu hồi đất nằm tại Điều 62 Luật Đất đai 2013; và phân tích các quy định này đồng thời chỉ rõ khả năng áp dụng điều luật trong những điều luật cụ thể. - Luận văn đã đưa ra các phân tích pháp lý về hiện trạng các quy định của pháp luật có liên quan về thu hồi đất được thể hiện trong luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng như xác định được những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong quá trình áp dụng tại Huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về THĐ trong thời gian tới 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn gồm: - Các nội dung mang tính lý luận về thu hồi đất và pháp luật về thu hồi đất đã được các tác giả đề cập trong các công trình nghiên cứu có liên quan. Đề tài được xây dựng và tiếp tục hoàn thiện dựa trên các công trình của các tác giả đã nghiên cứu. 5
  12. - Các quy định của pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành về thu hồi đất nông nghiệp, đặc biệt là các quy định hiện hành trong Luật đất đai năm 2013. - Thực tiễn luận văn nghiên cứu thực tiễn thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội trong 3 năm từ năm 2015 đến năm 2018. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện pháp luật về thu hồi đất trong giai đoạn hiện nay và đặc biệt là trên địa bàn huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: nghiên cứu các văn bản từ Luật đất đai năm 2013 đến nay, nghiên cứu tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: Văn bản Luật đất đai 2013 và thực tiễn thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội trong 3 năm từ năm 2015 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về sở hữu toàn dân về đất đai và thực hiện quyền sở hữu này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở các phương pháp luận nêu trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của ngành luật học như: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê…kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để tìm hiểu vấn đề. Tùy thuộc nội dung từng chương mà luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau. 6
  13. - Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử…được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề cơ bản mang tính lý luận của pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp. - Phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá…được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. - Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải….được sử dụng trong chương 3 khi nghiên cứu định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. 6. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn Luận văn sẽ có những đóng góp mới chủ yếu sau đây: - Bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hồi đất nông nghiệp và pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp đồng thời nghiên cứu và đưa ra các phân tích để góp phần hoàn thiện về mặt lý luận về thu hồi đất và pháp luật về thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay. Ví dụ như khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về thu hồi đất. Luận văn cũng đưa ra phân tích về hệ thống các quy định pháp luật hiện hành về thu hồi đất như chủ thể thu hồi, trình tự thủ tục thu hồi đất, pháp luật về bồi thường hỗ trợ trong quá trình thu hồi đất; phân tích làm rõ cơ chế điều chỉnh của pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp. - Luận văn đã nhận diện và phân tích những bất cập của quy định của Luật Đất đai cũng như các văn bản pháp luật có liên quan khác. Từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật đất đai về cơ chế THĐ nông nghiệp đảm bảo quyền lợi cho các bên có liên quan đến việc THĐ nông nghiệp. Đồng thời, góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho các cơ quan đưa ra những quyết sách đảm bảo cho pháp luật về THĐ được thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh. 7
  14. - Đánh giá thực trạng thi hành lĩnh vực pháp luật này và chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế, tồn tại. Trên cơ sở đó luận văn đề cập yêu cầu, định hướng và đưa ra các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được tham khảo trong quá trình nghiên cứu sửa đổi, bổ sung pháp luật đất đai nói chung, pháp luật thu hồi đất nông nghiệp nói riêng. Ngoài ra, luận văn cũng có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy và đào tạo tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo luật học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thu hồi đất nông nghiệp và pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. 8
  15. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp Trước khi đề cập khái niệm đất nông nghiệp, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm “đất đai”. Các nhà khoa học tiếp cận “đất đai” dưới nhiều giác độ như sau: Thứ nhất, xét dưới góc độ chung phổ biến nhất, thì đất đai là lớp vỏ của trái đất tồn tại dưới dạng cứng, chứa trong đó những nguồn lực nhất định.. Còn với nghĩa hẹp thì đất đai biểu hiện bằng quyền lợi của một người đối với đất. Quyền này có thể là những lợi ích hợp pháp của chủ thể có được trên đất cũng có thể bao gồm cả những quyền đối với đất theo tập quán. Thứ hai, đất đai là tài sản, vì nó có thuộc tính của một tài sản và còn là một loại tài sản có khả năng sinh lợi vì trong quá trình sử dụng, nếu ta biết sử dụng và sử dụng một cách hợp lý thì giá trị của đất (đã được khai thác sử dụng) không những không mất đi mà có xu hướng tăng lên [39, tr.1-2]. Tùy theo mục đích sử dụng, đất đai được chia thành các loại đất khác nhau, trong đó có đất nông nghiệp, đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Tổ chức Nông lương của Liên Hợp Quốc (FAO: Food and Agriculture Organization) đã phân chia đất nông nghiệp như sau: (i) Đất đai trồng cây hàng năm, được biết đến như loại đất được sử dụng để trồng lúa, ngô, khoai sắn, tức là các loại cây trồng có chu kỳ ngắn hạn dưới 1 năm. 9
  16. (ii) Đất trồng cây ăn trái, có giá trị công nghiệp, chu kỳ sản xuất dài từ trên 1 năm. (iii) Loại đất trồng cây lâu năm, có thời hạn canh tác trong 1 thời gian kéo dài. (iv) Loại đất đồng cỏ để nuôi thả gia súc, như trâu bò, dê cừu. Theo quan điểm của các nhà nông học, đất đai được sử dụng hầu hết vào các ngành sản xuất, các lĩnh vực của đời sống, và trên cơ sở đó, đất đai được phân thành các loại khác nhau và gọi tên theo ngành và lĩnh vực nó được sử dụng. Kế thừa Điều 13 LĐĐ 2003, Điều 10 LĐĐ 2013 cũng căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 3 nhóm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng; trong đó nhóm đất nông nghiệp bao gồm: (i) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; (ii) Đất trồng cây lâu năm; (iii) Đất rừng sản xuất; (iv) Đất rừng phòng hộ; (v) Đất rừng đặc dụng; (vi) Đất nuôi trồng thuỷ sản; (vii) Đất làm muối; (viii) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. Về tên gọi các loại đất trong LĐĐ 2003, LĐĐ 2013 so với LĐĐ 1993 có sự khác nhau. Đó là việc phân chia thành 3 nhóm đất: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng, thay vì chia ra thành 5 loại đất như trước đây: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Theo tác giả, khi các nhà lập pháp đề cập yếu tố “nhóm” là muốn nhấn mạnh đến việc tập hợp những cá thể lại với nhau theo những nguyên tắc nhất định [50, tr.1255]. Tuy nhiên, khi xét đến yếu tố tần suất của các cụm từ phân loại đất trong LĐĐ 2003 và LĐĐ 2013 (Phụ lục 1), chúng ta thấy rằng: Trong LĐĐ 2003 có: (1) 42 lần xuất hiện cụm từ: “nhóm đất nông nghiệp” và “đất nông nghiệp”; trong đó có 1 lần xuất hiện cụm từ “nhóm đất 10
  17. nông nghiệp”, chiếm tỷ lệ 2,43% và 41 lần xuất hiện cụm từ “đất nông nghiệp” được sử dụng với nghĩa như là “nhóm đất nông nghiệp”, chiếm tỷ lệ 97,57%; (2) 20 lần xuất hiện cụm từ: “nhóm đất phi nông nghiệp” và “đất phi nông nghiệp”; trong đó có 1 lần xuất hiện cụm từ “nhóm đất phi nông nghiệp”, chiếm tỷ lệ 5% và 19 lần xuất hiện cụm từ “đất phi nông nghiệp” được sử dụng với nghĩa như là “nhóm đất phi nông nghiệp”, chiếm tỷ lệ 95%. Cũng tương tự như vậy, trong LĐĐ 2013 có: (1) 101 lần xuất hiện cụm từ: “nhóm đất nông nghiệp” và “đất nông nghiệp”; trong đó có 1 lần xuất hiện cụm từ “nhóm đất nông nghiệp”, chiếm tỷ lệ 0,009% và 100 lần xuất hiện cụm từ “đất nông nghiệp” được sử dụng với nghĩa như là “nhóm đất nông nghiệp”, chiếm tỷ lệ 99,99%; (2) 29 lần xuất hiện cụm từ: “nhóm đất phi nông nghiệp” và “đất phi nông nghiệp”; trong đó có 1 lần xuất hiện cụm từ “nhóm đất phi nông nghiệp”, chiếm tỷ lệ 0,03% và 28 lần xuất hiện cụm từ “đất phi nông nghiệp” được sử dụng với nghĩa như là “nhóm đất phi nông nghiệp”, chiếm tỷ lệ 99,97%. Các số liệu phân tích nêu trên cho thấy, các cụm từ: “nhóm đất nông nghiệp”, “nhóm đất phi nông nghiệp” chỉ xuất hiện trong điều luật định danh cho việc phân loại đất; còn khi sử dụng ở những nội dung khác, cụm từ “đất nông nghiệp” được sử dụng với nghĩa như là “nhóm đất nông nghiệp”, và cụm từ “đất phi nông nghiệp” được sử dụng với nghĩa như là “nhóm đất phi nông nghiệp”. Như vậy, so với quan điểm của FAO, và các nhà khoa học, khái niệm đất nông nghiệp theo quy định pháp luật cũng dựa trên tiêu chí chung, đó là căn cứ vào mục đích sử dụng đất để phân loại. Tuy nhiên, khái niệm được mở rộng hơn, ngoài đất sản xuất nông nghiệp còn có đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, đất làm muối và cả loại đất nông nghiệp khác. Từ đó, có thể đưa ra khái niệm như sau: Đất nông nghiệp là tập hợp các loại đất phù hợp với việc sản xuất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, được cơ 11
  18. quan nhà nước có thẩm quyền ấn định mục đích sử dụng thông qua công cụ quy hoạch sử dụng đất. 1.1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp Mặc cho vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan trọng khác nhau, đất đai vẫn là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất đúng như Williams Petty khẳng định: “Lao động là cha, đất là mẹ sinh ra mọi của cải vật chất của thế giới này” [11, tr.5]. LĐĐ 1993 cũng đã từng khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng, thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, dưới giác độ chính trị, pháp lý: lãnh thổ xác định (trong đó có đất đai, đất nông nghiệp) cùng với dân cư ổn định, chính quyền và khả năng tham gia vào mối quan hệ quốc tế là một trong những bộ phận hợp thành các yếu tố cấu thành quốc gia theo Điều 1 Công ước Montevideo 1933 [22, tr.7]. Thứ hai, đất đai là nguồn lực quan trọng trong bất kỳ ngành sản xuất nào, đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp có liên quan mật thiết đến các yếu tố đặc thù của đất nông nghiệp như tính chất lý hóa của đất, độ phì nhiêu, khí hậu... Tất cả những loại này đều là đất có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế rất cao. Thứ ba, tổng diện tích đất nông nghiệp cả nước tính đến 31/12/2013 là: 26.822.953 ha/33.096.731 ha tổng diện tích đất tự nhiên, chiếm tỷ lệ 81,04% [2]. Đây là nguồn lực quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành việc chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như các khu công nghiệp, khu chế xuất,… phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 12
  19. 1.1.1.2. Đặc điểm của đất nông nghiệp Ngoài những đặc điểm chung của đất đai, như đó là tài sản không do con người tạo ra, có tính cố định và không thể di dời,… đất nông nghiệp còn có những đặc điểm riêng cơ bản sau đây: Thứ nhất, đất nông nghiệp là loại đất mà giá trị sử dụng phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đất đai, độ màu mỡ phì nhiêu của đất. Gía trị của đất đô thị, đất ở hay một số loại đất chuyên dùng khác phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như vị trí địa lý của khu đất đó, khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện của hệ thống cơ sở hạ tầng, hướng, hình thể, kích thước, diện tích v.v. Đối với đất nông nghiệp, do sử dụng làm tư liệu sản xuất, nên giá trị của loại đất này lại phụ thuộc vào các yếu tố nông, hóa, thổ nhưỡng như độ phì nhiêu, tầng dày của lớp đất mặt, độ dốc, độ PH (độ chua) v.v.. Độ phì hay độ màu mỡ là một thuộc tính tự nhiên của đất nông nghiệp và là yếu tố quyết định chất lượng của đất. Đây là một đặc trưng của đất nông nghiệp, thể hiện khả năng cung cấp thức ăn, nước cho cây trồng trong quá trình phát triển. Đặc điểm này của đất nông nghiệp đã minh chứng rõ vì sao trong các quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, về các trường hợp thu hồi đất, về chuyển mục đích sử dụng đất v.v. thì đối với loại đất nông nghiệp có giá trị cao, đặc biệt là đất trồng lúa nước - loại đất mà nguồn sống và thu nhập của gần 70% dân số trông chờ vào đó, được Nhà nước quy định hết sức nghiêm ngặt, với chủ trương hạn chế thu hồi để đảm bảo đời sống cho họ và cao hơn là vì sự an toàn lương thực của quốc gia. Thứ hai, đất nông nghiệp được sử dụng làm tư liệu sản xuất trực tiếp và không thể thay thế được trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối. Như đã đề cập trong phần khái niệm đất nông nghiệp cho thấy, đất nông nghiệp là tổng thể của nhiều loại đất được sử dụng trong lĩnh vực sản 13
  20. xuất nông nghiệp. Bởi trong thực tế khai thác và sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, có những loại đất mà khởi nguồn chúng được sử dụng cho mục đích chính là sản xuất nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng các loại cây ăn quả hay các loại cây lâu năm, song do nhu cầu tự thân của mỗi chủ thể muốn thay đổi mục đích sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hoặc trong nhiều trường hợp vì lợi ích của những loại đất sử dụng cho mục đích khác có giá trị cao hơn so với đất nông nghiệp mà họ đang sử dụng nên các chủ thể đã tự ý thay đổi mục đích so với ban đầu - và chúng trở thành đất phi nông nghiệp. Sự thay đổi mục đích này có thể Nhà nước kiểm soát được và cho phép, song cũng có trường hợp Nhà nước không kiểm soát được. Trong trường hợp này, mục đích sử dụng đất trong hồ sơ, giấy tờ là đất nông nghiệp, song trên thực tế họ lại sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp như: sử dụng đất vườn ao để làm nhà ở, sử dụng đất nông nghiệp tiếp giáp với trục giao thông để làm địa điểm kinh doanh phi nông nghiệp, chuyển từ loại đất trồng cây hàng năm sang loại đất trồng cây lâu năm... Với những phân tích trên đây, có thể thấy đất nông nghiệp là loại đất khá đặc thù trong vốn đất quốc gia, đặc biệt đối với một đất nước đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp như ở Việt Nam. Chính những đặc điểm riêng có của đất nông nghiệp đã chi phối, ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách, pháp luật của Nhà nước về bồi thường khi thu hồi đất. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc thu hồi đất nông nghiệp chuyển sang mục đích phi nông nghiệp là cần thiết nhưng không có nghĩa là phát triển công nghiệp bằng mọi giá mà không tính đến sự phát triển bền vững của đất nước. Vì vậy, pháp luật đất đai cần có sự kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa, đất có rừng sang sử dụng vào mục đích khác, nhằm đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và đặc biệt là quyền lợi chính đáng của người dân. Chính vì vậy, khi thu hồi đất nông 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1