intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

169
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của các biện pháp ưu đãi đầu tư, thực trạng áp dụng pháp luật và chính sách ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêngnhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư của đất nước, khu vực, địa phương,từ đóđề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằmđẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư thông qua việc áp dụng có hiệu quả các biện pháp ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh, đồng thờigóp phần hoàn thiện pháp luậtvề ưu đãi đầu tư tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh Tế LÊ XUÂN DUY Hà Nội – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực tiễn áp dụng pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ tại tỉnh Quảng Ninh Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Lê Xuân Duy Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Minh Hằng Hà Nội – 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ Lê Xuân Duy
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ hết sức nhiệt tình, trách nhiệm và hiệu quả của PGS.TS Nguyễn Minh Hằng trưởng khoa Luật trường Đại học ngoại thương Hà Nội. Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, giảng viên khoa Luật, tập thể thầy, cô trường giáo trường Đại học ngoại thương Hà Nội đã giảng dạy, truyền thụ kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học và thời gian nghiên cứu luận văn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN LÊ XUÂN DUY
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 6 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 6 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ.......................................................... 7 1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật đầu tƣ .............................................. 7 1.1.1. Khái niệm pháp luật đầu tư ...................................................................... 7 1.1.2. Nội dung của pháp luật đầu tư ................................................................. 9 1.1.3. Đặc điểm của pháp luật đầu tư ............................................................... 10 1.1.4. Vai trò của pháp luật về đầu tư............................................................... 11 1.2. Khái niệm pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ ........................................................ 11 1.3. Vai trò của ƣu đãi đầu tƣ đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam ............................................................................................................................... 13 1.4. Các biện pháp ƣu đãi đầu tƣ của pháp luật Việt Nam .............................. 16 1.4.1. Ưu đãi về thuế .......................................................................................... 17
  6. iv 1.4.2. Ưu đãi về các quyền liên quan đến sử dụng đất .................................... 24 1.4.3. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư ................................................................... 27 1.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến ƣu đãi đầu tƣ ............................................ 28 Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................. 32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................. 33 2.1. Thực trạng pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ tại Việt Nam ................................ 33 2.1.1. Chính sách ưu đãi đầu tư ....................................................................... 33 2.1.2. Thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư .................................................. 34 2.2. Những chính sách của tỉnh Quảng Ninh về ƣu đãi đầu tƣ ....................... 44 2.2.1. Ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế tại Quảng Ninh. 45 2.2.2. Ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực nông nghiệp .......................................... 48 2.3. Kết quả thực hiện ƣu đãi đầu tƣ tại Quảng Ninh trong thời gian qua .... 49 2.4. Đánh giá pháp luật Việt Nam về ƣu đãi đầu tƣ đối với các nhà đầu tƣ và thực tiễn áp dụng tại Quảng Ninh. ..................................................................... 54 2.4.1. Đánh giá pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư ..................................... 54 2.4.2. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật ưu đãi đầu tư tại Quảng Ninh trong thời gian qua ............................................................................................ 56 Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................................. 61 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ VÀ ÁP DỤNG HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ TẠI TỈNH QUẢNG NINH ............................................................ 62 3.1. Một số gợi mở cho Việt Nam về ƣu đãi đầu tƣ từ kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực.............................................................................................. 62 3.2.1. Đổi mới chính sách thuế ......................................................................... 66
  7. v 3.2.2. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đầu tư nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp ................................................................................................................. 66 3.3. Giải pháp nhằm áp dụng có hiệu quả pháp luật về ƣu đãi đầu tƣ tại tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................................... 68 3.3.1. Các giải pháp về chính sách ................................................................... 68 3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................. 70 3.3.3. Giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp .......................................................... 71 Kết luận Chƣơng 3 .................................................................................................. 73 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB : The Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á AFTA : ASEAN Free Trade Area Khu vực thương mại tự do ASEAN APEC : Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương BTC : Bộ Tài chính CP : Chính phủ CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐTNN : Đầu tư nước ngoài EU : European Union Liên minh Châu âu FDI : Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài. GCNĐ : Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư GDP : Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội. GTGT :Giá trị gia tăng IMF : International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế JETRO : Japan Export Trade Research Organization Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản NĐ :Nghị định NGO : Non-governmental organization Tổ chức phi chính phủ NHNN : Ngân hàng nhà nước OECD : Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
  9. vii ODA : Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức QH : Quốc hội QĐ : Quyết định TPP : Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương TT : Thông tư UBND : Uỷ ban nhân dân VAT : Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng VCCI : Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam WTO : World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế R&D : Research & development Nghiên cứu và phát triển
  10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Tên luận văn: Thực tiến áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn đã đạt được những kết quả chính như sau: - Đây là luận văn thạc sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu về pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh; - Giải quyết tương đối đầy đủ và có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về ưu đãi đầu tư và pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư; - Chứng minh sự cần thiết của các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng và nền kinh tế nói chung; - Đánh giá thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh đồng thời nêu lên những kết quả đã đạt được và các bất cập tồn tại trong thực tiễn thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh; - Từ những vấn đề lý luận, yêu cầu của thực tiễn, tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn ba thập kỷ đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển. Đây là một giai đoạn lịch sử quan trọng có ý nghĩa tr ọng đại trong sự nghiê p̣ phát triển của đ ất nước, đánh dấ u sự trưởng thành về mo ̣i mă ̣t của Đảng , Nhà nước và nhân dân , là quá trình cải biến sâu sắc , toàn diện , triê ̣t để , là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đ ảng, toàn dân vì mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Là quốc gia đang phát triển, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nguồn lực còn rất hạn chế, việc huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả là nhân tố quyết định trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình hội nhập, Nhà nước ta đã có những chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư nói chung và cùng với các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của từng địa phương nói riêng đối với các nhà đầu tư để tạo nguồn lực phát triển kinh tế. Việt Nam đã và đang ngày càng thể hiện là một môi trường hấp dẫn và tiềm năng, tăng trưởng mạnh mẽ, đã thu hút nhiều dòng vốn của các nhà đầu tư trong nước và nguồn vốn trực tiếp từ các nhà đầu tư nước ngoài. Thực tiễn trong nhiều năm đổi mới của đất nước đã khẳng định rằng khi nhà nước sử dụng có hiệu quả công cụ pháp luật trong quản lý thì tình hình kinh tế, chính trị xã hội ổn định, phát triển. Nếu nhà nước buông lỏng vai trò quản lý nhà nước bằng pháp luật sẽ dẫn đến tình trạng tùy tiện, lợi dụng những sai sót khuyết thiếu trong các quy định của nhà nước để trục lợi, lũng đoạn nền kinh tế, tạo nguy hại cho cơ chế thị trường nay đã phức tạp lại càng phức tạp hơn. Vì thế rất khó để quản lý, kiểm soát ở một số lĩnh vực trong đó có lĩnh vực đầu tư. Trong thời gian qua quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với lĩnh vực đầu tư bộc lộ nhiều vấn đề và bất cập. Điều đó được thể hiện trên các mặt như pháp luật về
  12. 2 đầu tư còn có những bất cập cần sửa đổi, bổ sung. Cơ chế chính sách chưa đồng bộ và chưa tạo được động lực phát triển mạnh, một số cơ chế, chính sách, chưa sát với thực tế thiếu tính khả thi, chỉ có trên ý chí nhưng kết quả lại không được như vậy. Nhiều cấp nhiều ngành chưa thay thế, sửa đổi những quy định về quản lý nhà nước không còn phù hợp, chưa bổ sung những cơ chế, chính sách mới có tác dụng thực tế, thay đổi hoặc cải cách khai thác triệt để nguồn vốn đầu tư. Việc ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành luật còn rất chậm. Thực tiễn quản lý vẫn còn trong tình trạng chồng chéo hoặc phân tán, trong quá trình quản lý thực hiện chức năng của nhà nước đối với các bộ ngành và các cơ quan có thẩm quyền như cục đầu tư nước ngoài, ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, sở kế hoạch đầu tư của các địa phương trong vùng chưa thật gắn kết đồng đều. Những thiếu sót bất cập nói trên đã ảnh hưởng không tốt đến mọi mặt tình hình kinh tế, xã hội, an ninh trật tự, đòi hỏi các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước phải lưu tâm giải quyết. Chẳng hạn như tình trạng chảy máu chất xám, lộ bí mật nhà nước, vấn đề về môi trường sinh thái, thiết bị công nghệ lạc hậu, quản lý xuất nhập cảnh của người nước ngoài, các hoạt động của các thương nhân, hiệp hội thương nhân nước ngoài bị buông lỏng, một số chủ đầu tư nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam. Cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư, thu hút đầu tư bằng mọi giá, chạy theo số lượng dự án đầu tư, dự án ảo, thiếu sự tính toán bền vững cho lâu dài, thiếu tính thực tế, các dự án chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, thiếu sự đồng bộ, liên kết giữa nhà nước và các địa phương. Vì vậy mà nguồn vốn thu hút đầu tư và sự phát triển của địa phương chưa thật tương xứng với tiềm năng hoặc đánh giá tiềm năng chưa đúng, chưa phù hợp. Đây cũng chính là những khuyết thiếu của hoạt động đầu tư tại các vùng kinh tế, làm hạn chế sự phát triển bền vững của từng địa phương có dự án đầu tư và ảnh hưởng đến sự phát triển chung của cả nước. Mới đây nhất Luật đầu tư 2014 ra đời thay thế luật đầu tư 2005 với những quy định đổi mới tiến bộ hơn. Những quy định về ưu đãi đầu tư hấp dẫn cùng một thị trường giàu tiềm năng đã đẩy nhanh tốc độ phát triển của đất nước, đồng thời với đường lối đối ngoại của nhà nước ta trong các quan hệ quốc tế, hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền và phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực để hỗ
  13. 3 trợ phát huy các ưu thế trong nước. Ngoài việc phải có các biện pháp bảo đảm đầu tư, nhà nước cũng cần phải dành cho các nhà đầu tư những ưu đãi, tận dụng mọi nguồn lực đầu tư để góp phần phát triển kinh tế xã hội. Vốn đầu tư có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ngay từ những năm 1950, các nhà kinh tế học của Liên Hợp quốc đã coi sự thiếu hụt về vốn là một hạn chế chủ yếu của tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Tuy vậy trên thực tế, nguồn đầu tư ở nước ta hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu xây dựng hội nhập quốc tế cũng như chưa tương xứng với tiềm lực về thu hút vốn đầu tư của Việt Nam. Do những biện pháp ưu đãi chưa thật sự hấp dẫn, do đường lối chính sách chưa thật thỏa đáng, chưa lôi kéo được các nhà đầu tư, chưa tạo ra một sân chơi bình đẳng hay vẫn còn sự phân biệt kì thị áp đặt đối xử đầu tư trong nước và ngoài nước. Trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư đang đặt ra nhiều vấn đề như sự bất bình đẳng giữa các vùng miền, chính sách thuếcòn chưa rõ ràng, pháp luật, chính sách của Việt Nam đối với các nhà đầu tư, văn bản chính sách của các vùng miền địa phương, cách thực thi các văn bản pháp luật, hệ thống pháp luật của Việt Nam về ưu đãi đầu tư có được thực hiện công bằng hay không, có thực sự có ưu đãi đối với đối với các nhà đầu tư hay không, Việt Nam có thực hiện tốt các điều ước, chính sách hội nhập quốc tế hay không ? Để hiểu rõ một cách cụ thể, lý giải những vấn đề còn vướng mắc nói trên, tác giả chọn đề tài: “Thực tiễnáp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh” để làm đề tài luận văn thạc sĩ luật kinh tế. Trong luận văn này, tác giả hướng tới nghiên cứu các biện pháp ưu đãi đầu tư và thực trạng đầu tư, đặc biệt là ưu đãi đầu tư với các nhà đầu tư theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại một địa phương có hoạt động đầu tư sôi động như tỉnh Quảng Ninh nhằm đưa ra các kiến nghị hoàn thiện chính sách pháp luật cũng như đề xuất giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong giai đoạn hiện nay đầu tư là một lĩnh vực quan trọng trong chiến lượcphát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vấn đề để thu hút đầu tư để phát huy hết mọi tiềm lực trong và ngoài nước rất quan trọng nếu không phát triển thì sẽ thụt
  14. 4 lùi.Ưu đãi đầu tư là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng và được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật về đầu tư. Đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị chuyên đề, hội thảo được tổ chức, nhiều đề tài cấp nhà nước, cấp bộ và một số công trình nghiên cứu đã được công bố trong thời gian qua như: - TS. Mai Ngọc Cường (2001), Hoàn thiện chính sách và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. - TS. Vũ Trường Sơn (2001), Đầu tư nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam, NXB Thống kê. - TS. Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. NXB Khoa học xã hội. - TS. Phùng Xuân Nhạ (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ CNH Malaysia, kinh nghiệm đối với Việt Nam, NXB Nghiên cứu kinh tế và xã hội. - Vũ Thúy Anh (2006), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Nhật Bản tại Việt Nam, luận văn thạc sĩ kinh tế, Khoa kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Thị Trang (2014), Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp hiện nay, luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Thành Thái (2017), Pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ luật học, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trên từ các góc độ khác nhau đã phân tích, đánh giá pháp luật về ưu đãi đầu tư nói chung, trình bày sự quan trọng và cần thiết của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam, so sánh đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với các nước khác, các số liệu kết quả đầu tư qua các năm từ đó tìm ra phương hướng giải pháp. Tuy nhiên, mỗi công trình có sự nhìn nhận từ các khía cạnh khác nhau, cũng có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể, bao quát và đi sâu vào đánh giá các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư, đánh giá những tác động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội từ thực tiễn của tỉnh
  15. 5 Quảng Ninh. Điều này khác với mục đích đề tài mà tác giả nghiên cứu, vì thế cách thức nghiên cứu, cách thức trình bày cũng như ý nghĩa khoa học, giá trị ứng dụng mà đề tài mang lại là khác nhau. Đây là luận văn thạc sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu về pháp luật ưu đãi đầu tư và áp dụng pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn: “Thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh” có những đóng góp cơ bản sau: - Giải quyết tương đối đầy đủ và có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về ưu đãi đầu tư và pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư; - Chứng minh sự cần thiết của các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng và nền kinh tế nói chung; - Đánh giá đúng đắn thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh đồng thời nêu lên những kết quả đã đạt được và các bất cập tồn tại trong thực tiễn thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh; - Từ những vấn đề lý luận, yêu cầu của thực tiễn, tác giả đưa ra một kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của các biện pháp ưu đãi đầu tư, thực trạng áp dụng pháp luật và chính sách ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư tại Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêngnhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư của đất nước, khu vực, địa phương,từ đóđề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằmđẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư thông qua việc áp dụng có hiệu quả các biện pháp ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh, đồng thờigóp phần hoàn thiện pháp luậtvề ưu đãi đầu tư tại Việt Nam. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: + Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật đầu tư, pháp luật về ưu đãi đầu tư. + Làm rõ thực trạng chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêng. + Làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
  16. 6 + Đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư tại Việt Nam và giải pháp để áp dụng hiệu quả pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Văn bản pháp luật, chính sách về ưu đãi đầu tư của Việt Nam, Văn bản chính sách pháp luật của tỉnh Quảng Ninh về ưu đãi đầu tư. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu các chính sách pháp luật về ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật việt Nam, các văn bản chính sách pháp luật về ưu đãi đầutư của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến nay. - Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận văn thu thập các văn bản tổng kết, kết quả số liệu đánh giá tình trạng ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau: + Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: các nội dung của chính sách ưu đãi của Việt Nam và của Quảng Ninh được phân tích, đánh giá trên cơ sở thực tiễn áp dụng, có sự xem xét, so sánh với việc áp dụng ưu đãi đầu tư ở các địa phương khác và ở một số quốc gia khác. + Hệ thống và liên ngành: các chính sách ưu đãi đầu tư thường xuyên có liên quan, tác động đến nhiều ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế và các hoạt động của đời sống chính trị - xã hội, nên cần được phân tích hệ thống và liên ngành mới thấy được hiệu quả của chính sách. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn được kết cấu 3chương với nội dung sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về pháp luật đầu tư và pháp luật ưu đãi đầu tư. Chương 2: Thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Một số giải pháp áp dụng hiệu quả pháp luật về ưu đãi đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
  17. 7 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ 1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật đầu tƣ 1.1.1. Khái niệm pháp luật đầu tư Đầu tư là một trong những vấn đề chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, việc tranh thủ nguồn vốn từ các nhà đầu tư mang ý nghĩa vô cùng to lớn tạo bước đà cho việc phát triển khi đất nước ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo từ điển bách khoa toàn thư thì đầu tư là việc bỏ ra nguồn lực, nhân lực, tài lực nào đó sao cho có hiệu quả kinh tế xã hội. Như vậy, đầu tư phải mang lại một giá trị nhất định, giá trị sau phải lớn hơn giá trị ban đầu của các nguồn lực đầu tư. Mục đích không thể phủ nhận từ các nhà đầu tư nhằm tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên không phải mọi hoạt động đầu tư đều đem lại lợi nhuận mà nó phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố theo quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường. Lênin cho rằng: Đầu tư là yếu tố cần thiết để tạo ra một lượng của cải lớn trong xã hội, đầu tư không chỉ đem lại nguồn lực cho bản thân doanh nghiệp mà còn là hình thức tư sản tất yếu của xã hội. Nếu không có hoạt động đầu tư thì có thể xem xã hội đang rơi vào trạng thái đứng yên, thụt lùi vì nó sẽ không tạo ra giá trị thặng dư trong xã hội”1 Theo Luật Đầu tư năm 2005 thì đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tài sản đầu tư ở đây bao gồm: tiền, vật, giấy tờ có giá và quyền tài sản được quy định trong pháp luật dân sự. Luật đầu tư năm 2014 ra đời thay thế cho Luật đầu tư năm 2005 tập trung làm rõ bản chất của đầu tư thông qua các khái niệm: đầu tư kinh doanh và nhà đầu tư. Tại khoản 5 Điều 3 Luật đầu tư 2014 quy định đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện các hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn; mua cổ phần; phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Còn tại khoản 13 Điều 3 1 Trường đại học kinh tế quốc dân , Giáo trình kinh tư tế đầu tư, NXB. Sự Thật, Hà Nội 2004, tr.60
  18. 8 Luật đầu tư năm 2014 quy định nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Từ những vấn đề trên, chứng minh rằng đầu tư phải có tính sinh lời, mỗi nhà đầu tư đều mong muốn mang lại lợi nhuận tốt nhất, không một nhà đầu tư nào chỉ mong muốn nhận được một khoản giá trị chỉ bẳng đúng hoặc thấp hơn so với vốn ban đầu. Đầu tư được hiểu là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. Pháp luật là công cụ quản lý nhà nước và điều chỉnh các quan hệ xã hội, là hệ thống các quy phạm (quy tắc hành vi hay quy tắc xử sự), có tính chất bắt buộc chung và được thực hiện lâu dài nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước và được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ máy nhà nước. Pháp luật là cơ sở pháp lý cho tổ chức hoạt động của đời sống xã hội có nhà nước, là công cụ để nhà nước thực hiện quyền lực. Pháp luật được thể hiện dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật và được thực hiện thông qua các hình thức tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật là một hoạt động có tính tổ chức, mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền nhằm thực hiện trong thực tế, các quy phạm pháp luật trong những tình huống cụ thể của cuộc sống. Áp dụng pháp luật là hoạt động, một quá trình diễn ra theo một trình tự, thủ tục nhất định, là hình thức thực hiện pháp luật luôn gắn với công quyền. Vai trò điều chỉnh đó trước hết và chủ yếu thể hiện ở các văn bản quy phạm pháp luật. Quy phạm pháp luật về đầu tư được nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư, có tính bắt buộc chung, là khuôn mẫu để mọi chủ thể tuân thủ và là tiêu chí để đánh giá các hoạt động về đầu tư. Quy phạm pháp luật về đầu tư hiện nay được thể hiện ở các văn bản luật (Luật đầu tư, Luật Doanh Nghiệp, Luật Đất đai, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật chuyển giao công nghệ…); các văn bản dưới luật (Nghị định, thông tư, Quyết định),
  19. 9 nhưng dù dưới hình thức nào thì pháp luật về đầu tư chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình thu hút và hoạt động đầu tư, quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động đầu tư. Mỗi lĩnh vực pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội tương ứng. Pháp luật đầu tư là một lĩnh vự pháp luật điều chỉnh các hoạt động xã hội đầu tư kinh doanh và bao gồm cả quản lý nhà nước về đầu tư. Pháp luật đầu tư cũng thể hiện chính sách đầu tư, chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài và khuyến khích đầu tư trong nước của Nhà nước. Pháp luật đầu tư ra đời trong hoàn cảnh Việt Nam xây dựng cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Nó chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố quốc tế từ chuẩn mực kinh tế cho đến các quy định hiện hành về đầu tư tại các quốc gia phát triển cũng như các điều ước quốc tế về đầu tư mà Việt Nam tham gia. Pháp luật đầu tư gồm các yếu tố: - Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Các quy định liên quan về đầu tư được quy định trong các văn bản pháp lý thuộc các lĩnh vực luật chuyên ngành khác, bao gồm cả các văn bản hướng dẫn thi hành. - Các điều ước quốc tế về đầu tư hoặc liên quan đến đầu tư mà Việt Nam là thành viên. - Các tập quán đầu tư quốc tế được sử dụng được sử dụng bởi các bên liên quan. Mặc dù đây là lĩnh vực pháp luật mới hình thành, nhưng luật đầu tư được thường xuyên rà soát, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn đầu tư và nhằm cải thiện môi trường pháp lý đầu tư tại Việt Nam cũng như phù hợp với các cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Kể từ khi ra đời lần đầu tiên từ năm 1987 cho đến nay, Luật đầu tư đã trải qua 6 lần sửa đổi bổ sung để hoàn thiện. Bên cạnh đó những đạo luật khác có liên quan đến hình thức tổ chức kinh doanh như Luật Doanh nghiệp; liên quan đến thương mại – Luật Thương mại, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Sở hữu trí tuệ… luôn được hoàn thiện để đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ của pháp luật về đầu tư. 1.1.2. Nội dung của pháp luật đầu tư Xuất phát từ khái niệm của pháp luật đầu tư như trên, nội dung của pháp luật về đầu tư phải thể hiện sự điều chỉnh đầy đủ, toàn diện đối với các quan hệ phát sinh trong hoạt động đầu tư. Có thể phân ra làm ba nhóm quan hệ chủ yếu:
  20. 10 - Nhóm quan hệ mang tính nội dung: Bao gồm các quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, các quy định về chính sách ưu đãi đầu tư, quyền và nghĩa vụ của chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư. - Nhóm quan hệ mang tính tổ chức, quản lý: Liên quan đến việc hình thành cơ chế, hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Các quan hệ này liên quan đến việc hình thành cơ cấu tổ chức, quy định thẩm quyền và quy chế hoạt động của các cơ quan quản lý về đầu tư. - Nhóm quan hệ mang tính chất thủ tục, trình tự: Liên quan đến việc thực hiện các thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư. Sự thể hiện đầy đủ các nhóm quan hệ trên đây trong pháp luật về đầu tư sẽ tạo ra khung pháp lý đối với hoạt động đầu tư, nhằm thu hút và quản lý đầu tư có hiệu quả, đặc biệt là đối với đầu tư nước ngoài. 1.1.3. Đặc điểm của pháp luật đầu tư - Pháp luật về đầu tư là tổng thể các quy phạm pháp luật về đầu tư, vừa có quy phạm mang tính hành chính, có quy phạm mang tính thủ tục, vừa có quy phạm mang tính chính sách. Nhóm quy phạm mang tính hành chính thể hiện chủ yếu trong lĩnh vực quy định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quản lý đầu tư. Nhóm quy phạm mang tính thủ tục chủ yếu thể hiện trong các quy định về trình tự, thủ tục đầu tư và thành lập doanh nghiệp, nội dung kiểm tra, thanh tra như: Cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thủ tục khác…Nhóm quy phạm mang tính chính sách như: quy định về chính sách ưu đãi, danh mục các dự án hưởng ưu đãi, danh mục địa bàn hưởng ưu đãi… - Nguồn của pháp luật về đầu tư rất phong phú và đa dạng. Các quy định của pháp luật về đầu tư không chỉ thể hiện ở các văn bản pháp luật chuyên ngành về đầu tư, kinh doanh như: Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp, các Nghị đinh, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật, mà còn thể hiện ở các văn bản pháp luật có liên quan như: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật đất đai, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác. Vì vậy pháp luật về đầu tư không chỉ bao gồm Luật đầu tư mà còn bao gồm các văn bản có liên quan khác như:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2