Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Tranh chấp về sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam
lượt xem 13
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các định hướng, đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc giải quyết tranh chấp nhãn hiệu trong du lịch. Để đạt được mục đích này, luận văn có các mục tiêu sau: Làm sáng tỏ vấn đề về mặt lý luận và cơ sở pháp lý liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp với nhãn hiệu và phương pháp giải quyết tranh chấp liên quan đến nhãn hiệu. Nghiên cứu thực trạng về tranh chấp và tranh chấp nhãn hiệu trong du lịch, từ đó tìm ra mặt tích cực, mặt hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Tranh chấp về sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ TRANH CHẤP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế LƯƠNG THỊ HÀ THANH Hà Nội - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ TRANH CHẤP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI VIỆT NAM Ngành: Luật Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60380107 Họ và tên học viên: Lương Thị Hà Thanh Người hướng dẫn: PGS. TS Hồ Thúy Ngọc Hà Nội - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Lương Thị Hà Thanh, học viên lớp cao học khóa 25 của Trường Đại học Ngoại Thương, chuyên ngành Luật Kinh tế, mã số 60380107 với đề tài luận văn thạc sĩ: “Tranh chấp về sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam ”, xin cam đoan: - Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Hồ Thúy Ngọc. - Các thông tin, số liệu được sử dụng trong đề tài được thu thập, tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy, được trích dẫn đầy đủ và đúng quy định. - Nội dung nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Người cam đoan Lương Thị Hà Thanh
- ii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Trong quá trình học tập và tìm hiểu để thực hiện để tài này, tác giả đã nhận được rất sự giúp đỡ vô cùng quý báu. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS, TS Hồ Thúy Ngọc, người đã trực tiếp hướng dẫn, gợi ý, phân tích và giúp đỡ tác giả có thể hoàn thành đề tài này một cách tốt nhất. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh. Dù tác giả đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót; tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, các bạn học viên và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn. Học viên thực hiện Luận văn Lương Thị Hà Thanh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH .........................................7 1.1. Khái quát chung về nhãn hiệu ..................................................................................7 1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu .............................................................................................. 7 1.1.2. Phân loại nhãn hiệu ............................................................................................... 8 1.1.3. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu ...................................................................................8 1.1.4. Căn cứ xác lập quyền và thời hạn bảo hộ nhãn hiệu ...........................................11 1.2. Bảo vệ quyền SHCN đối với nhãn hiệu .................................................................14 1.2.1. Quyền SHCN đối với nhãn hiệu ..........................................................................14 1.2.2. Các biện pháp bảo vệ quyền SHTT đối với nhãn hiệu ........................................15 1.3. Khái quát về tranh chấp nhãn hiệu trong lĩnh vực du lịch .....................................19 1.3.1. Khái niệm tranh chấp nhãn hiệu ..........................................................................19 1.3.2. Phân loại tranh chấp ............................................................................................ 21 1.3.3. Chủ thể trong tranh chấp .....................................................................................21 1.3.4. Đối tượng của tranh chấp ....................................................................................22 1.3.5. Phương thức giải quyết tranh chấp ......................................................................23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU .................................................37 TRONG DU LỊCH ........................................................................................................37 2.1.Các quy định pháp luật hiện hành về tranh chấp và giải quyết tranh chấp nhãn hiệu trong du lịch ...................................................................................................................37 2.1.1. Quy định về tranh chấp nhãn hiệu trong du lịch .................................................37 2.1.2. Các biện pháp giải quyết tranh chấp nhãn hiệu trong du lịch ............................. 40 2.1.3. Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp nhãn hiệu trong du lịch ..............44
- iv 2.2. Nghiên cứu tranh chấp điển hình về SHTT liên quan đến nhãn hiệu trong du lịch giữa hai doanh nghiệp....................................................................................................51 2.2.1 Tranh chấp nhãn hiệu giữa các công ty du lịch giải quyết bằng biện pháp hành chính .............................................................................................................................. 51 2.2.2 Tranh chấp nhãn hiệu giữa các doanh nghiệp du lịch giải quyết tại Tòa án ........56 2.3. Đánh giá thực trạng tranh chấp và giải quyết tranh chấp nhãn hiệu trong du lịch .59 2.3.1 Mặt tích cực ..........................................................................................................59 2.3.2 Những mặt hạn chế ............................................................................................... 61 2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế ..............................................................................65 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NHÃN HIỆU TRONG DU LỊCH .....................................................................70 3.1. Định hướng nhằm hoàn thiện việc giải quyết tranh chấp nhãn hiệu trong du lịch 70 3.1.1. Xây dựng đầy đủ, thống nhất chế định pháp luật liên quan ................................ 70 3.1.2. Đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước chặt chẽ, thống nhất................................ 71 3.1.3. Tăng cường nhận thức pháp luật cho doanh nghiệp du lịch................................ 71 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện việc giải quyết tranh chấp nhãn hiệu trong du lịch .......................................................................................................................................72 3.2.1. Giải pháp về pháp luật .........................................................................................72 3.2.2. Giải pháp nâng cao nhận thức về SHTT với nhãn hiệu của doanh nghiệp du lịch .......................................................................................................................................78 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp .............................. 80 3.3. Một số kiến nghị .....................................................................................................86 KẾT LUẬN ...................................................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ vii
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. SHCN: Sở hữu công nghiệp 2. SHTT: Sở hữu trí tuệ 3. TAND: Tòa án nhân dân 4. TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường thì quyền sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan trọng, là một nhân tố tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội. Tài sản trí tuệ là đòn bẩy thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong đó, nhãn hiệu là một trong những đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu đã và đang đóng góp vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội đất nước. Đối với doanh nghiệp, nhãn hiệu là thành tố tạo nên thương hiệu của hàng hóa, dịch vụ. Đối với người tiêu dùng, nhãn hiệu là cơ sở để phân biệt giúp người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa, dịch vụ. Cũng chính vì vậy mà nhãn hiệu là một loại tài sản dễ bị xâm phạm nhất hiện nay. Trong ngành du lịch, sau khi Luật Du lịch 2017 có hiệu lực, điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành được đơn giản hóa, số lượng doanh nghiệp kinh doanh du lịch tăng nhanh dẫn đến nhu cầu cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Sự cạnh tranh này sẽ đào thải những doanh nghiệp không phù hợp và không đáp ứng được nhu cầu hay đòi hỏi của nền kinh tế. Để tồn tại được trong hoàn cảnh đó, không ít các doanh nghiệp lợi dụng uy tín, danh tiếng của sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp khác để đưa ra thị trường các sản phẩm, dịch vụ kém chất lượng và lừa dối người tiêu dùng. Điều này không chỉ làm giảm lợi nhuận mà còn làm phương hại đến danh tiếng và hình ảnh doanh nghiệp có nhãn hiệu, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng. Do đó, các tranh chấp về sở hữu trí tuệ trong du lịch, đặc biệt là về nhãn hiệu, xuất hiện ngày càng trở nên phổ biến và phức tạp. Tuy nhiên, biện pháp giải quyết tranh chấp về nhãn hiệu trong du lịch chưa thực sự phát huy hiệu quả do Luật Sở hữu trí tuệ đã ban hành khá lâu, đến nay đã bộc lộ nhiều bất cập cần được điều chỉnh, cập nhật cho phù hợp hơn. Các biện pháp giải quyết tranh chấp cũng thiếu tính thống nhất, đồng bộ và tính khả thi thấp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phòng chống các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tranh chấp về sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu trong lĩnh vực Du lịch tại Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt
- 2 nghiệp, qua đó, phân tích thực trạng xử lý các tranh chấp về sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu trong lĩnh vực Du lịch ở nước ta hiện nay đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm xử lý các tranh chấp một cách hiệu quả, từ đó bảo vệ tốt hơn quyền lợi của chủ sở hữu nhãn hiệu, lợi ích của người tiêu dùng. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Có rất nhiều công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến sở hữu trí tuệ cũng như bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Các công trình nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích các quy định pháp luật tại các quốc gia cũng như các hiệp ước quốc tế song phương và đa phương, phân tích tác động của việc áp dụng quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với ngành kinh tế, cả trong phạm vi vĩ mô và vi mô cũng như phân tích một số case cụ thể. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Effects of the European Union trademark: Lessons for the harmonization of intellectual property systems, B Herz, M Mejer, 2019 nghiên cứu về tác động của việc hình thành Liên minh nhãn hiệu Châu Âu đến việc gia nhập thị trường và sáng tạo của các công ty, đặc biệt là công ty nhỏ; Patent, copyright & trademark: an intellectual property desk reference, R Stim, 2017 là cuốn sách giới thiệu chung về luật sở hữu trí tuệ như các đối tượng được bảo hộ, điều kiện bảo hộ,…; Intellectual property and trademark legal framework in BRICS countries: A comparative study, AB Deorsola, MCMR Leal, MD Cavalcante, 2017 nghiên cứu về hệ thống bảo vệ nhãn hiệu của các quốc gia trong nhóm BRICS thông qua việc so sánh hệ thống quy định bảo vệ nhãn hiệu của các quốc gia trong nhóm này; China and intellectual property rights: A challenge to the rule of law, JA Brander, V Cui, I Vertinsky - Journal of International Business Studies, 2017 nghiên cứu thực trạng thực thi các quy định quốc tế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Trung Quốc hiện nay; The Limitations of Trademark Law in addressing domain name disputes, 45 UCLA Law Rev. 1487 (1997-1998) nghiên cứu về hạn chế của Luật liên quan đến nhãn hiệu trong việc giải quyết các tranh chấp về tên miền tại Mỹ; The World's Trademark Powerhouse: A Critique of China's New Trademark Law, XT Nguyen - Seattle UL Rev., 2016 – HeinOnline phân tích và đưa ra các hạn chế liên quan đến các quy định
- 3 pháp luật về nhãn hiệu tại Trung Quốc; Internet Domain Name and Trademark dispute: Shifting Paradigms in intellectual property, 43 Ariz. Law Rev. 465 (2001) nghiên cứu về các tranh chấp nhãn hiệu khi Internet bùng nổ, từ đó thay đổi mô hình trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ,… 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Tương tự với tình hình nghiên cứu nước ngoài, tại Việt Nam, liên quan đến việc nghiên cứu các quy định pháp luật về việc bảo hộ của nhãn hiệu đã có nhiều đề tài nghiên cứu như: Bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng theo pháp luật Việt Nam và so sánh với pháp luật Châu Âu và Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Phan Ngọc Tâm, 2011; Hết quyền đối với nhãn hiệu và những đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật nhãn hiệu của Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Nguyễn Như Quỳnh, 2010; Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế hiện nay ở nước ta và xu thế lựa chọn, TS. Dương Thị Thanh Mai, Đề tài nghiên cứu của Bộ Tư pháp, 1997, Pháp luật về sở hữu trí tuệ - Thực trạng và xu hướng phát triển trong những năm đầu của thế kỷ XXI,PGS.TS. Lê Hồng Hạnh, Đề tài nghiên cứu của Bộ Tư pháp, 2002, Hoàn thiện pháp luật về xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Thị Nguyệt Thu, 2017…cũng như các bài viết nghiên cứu khác trên báo và các tạp chí chuyên ngành như Thi hành án dân sự về tài sản trí tuệ, Nguyễn Vân Anh, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3, 2016; Bảo hộ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý theo quy định của Hiệp định đối tác xuyên Thái bình dương, Vũ Thị Hải Yến, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 2, 2016; Mối quan hệ giữa pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và pháp luật cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Đặng Vũ Huân, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8, 2003; Mô hình pháp luật sở hữu trí tuệ các nước và gợi mở đối với Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3 năm 2014; Hỗ trợ doanh nghiệp tránh xâm phạm nhãn hiệu, Nguyễn Thu Phương, Tạp chí Khoa học & Phát triển, 2014, Phân loại nhãn hiệu theo hình thức của nhãn hiệu, Nguyễn Thị Quế Anh, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 26 (2010) 99-107, Hành vi xâm phậm quyền đối với nhãn hiệu, Nguyễn Ngọc Hồng Phượng, Nguyễn Phương Thảo, Tạp chí Khoa học pháp lý số 6/2016,…
- 4 Có thể thấy, các đề tài cũng như bài viết trước đó đã nghiên cứu cụ thể về pháp luật điều chỉnh về sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu, so sánh giữa nhãn hiệu với các hình thức sở hữu công nghiệp khác cũng như so sánh luật pháp về sở hữu trí tuệ giữa các quốc gia. Tuy nhiên, số lượng các công trình nghiên cứu cụ thể về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong từng ngành cụ thể, cũng như về giải quyết tranh chấp liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp còn khá ít. Về vấn đề sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu trong du lịch cũng như về các tranh chấp trong lĩnh vực này mà chủ yếu là các Hội thảo được tổ chức với chủ đề sở hữu trí tuệ trong du lịch như Hội thảo khoa học quốc tế “Khai thác tài sản trí tuệ địa phương trong phát triển du lịch” tổ chức tại Trường Đại học Ngoại thương vào năm 2014, Hội thảo "Sở hữu trí tuệ với văn hóa, thể thao và du lịch" tại Trung tâm Hành chính TP. Đà Nẵng do Sở Khoa học và Công nghệ TP. Đà Nẵng tổ chức ngày 24/04/2019…. Sự phát triển mạnh của du lịch trong những năm gần đây khiến các tranh chấp xảy ra liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu giữa hai công ty xảy ra ngày càng nhiều với tính phức tạp cao. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tranh chấp về sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu trong lĩnh vực Du lịch tại Việt Nam” là vấn đề nghiên cứu của luận văn. Đây là vấn đề độc lập, không trùng lặp với các đề tài trên. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luôn có ý thức kế thừa, học hỏi những kết quả mà các công trình khoa học, luận án, luận văn, các bài viết đã đạt được cũng như các kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến đề tài. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này bao gồm: - Các quy định của pháp luật về nhãn hiệu, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam và các luật liên quan - Tranh chấp giữa 2 doanh nghiệpliên quan đến quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu - Thực trạng giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu trong du lịch 4. Mục đích nghiên cứu
- 5 Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các định hướng, đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc giải quyết tranh chấp nhãn hiệu trong du lịch. Để đạt được mục đích này, luận văn có các mục tiêu sau: (1) Làm sáng tỏ vấn đề về mặt lý luận và cơ sở pháp lý liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp với nhãn hiệu và phương pháp giải quyết tranh chấp liên quan đến nhãn hiệu, (2) Nghiên cứu thực trạng về tranh chấp và tranh chấp nhãn hiệu trong du lịch, từ đó tìm ra mặt tích cực, mặt hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp chính như sau: - Phương pháp hệ thống hóa: áp dụng ở chương I, hệ thống lại các khái niệm, định nghĩa cũng như các quy định pháp luật liên quan đến vẫn đề nghiên cứu - Phương pháp phân tích và tổng hợp: áp dụng ở Chương II và III, sử dụng hệ thống lý luận và quy định pháp luật về nhãn hiệu, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu cũng như tranh chấp trong sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu,…được trình bày ở chương I để tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích các quy định hiện hành về tranh chấp trong sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu trong lĩnh vực du lịch cũng như thực hiện áp dụng pháp luật, từ đó rút ra các đề xuất phù hợp nhằm hoàn thiện việc giải quyết tranh chấp. - Phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn: áp dụng xuyên suốt luận văn, kết hợp phân tích lý luận cũng như quy định hiện hành về nhãn hiệu, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu cũng như tranh chấp trong sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu,… ở Chương I, kết hợp với việc phân tích thực tiễn giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu trong du lịch thông qua một số vụ việc cụ thể ở Chương II, từ đó đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật cũng như để giải quyết các tranh chấp một cách hiệu quả tại Chương III của luận văn này. 6. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, nội dung nghiên cứu tập trung giới hạn trong lãnh thổ Việt Nam: các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là
- 6 thành viên, các vụ việc tranh chấp về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu trên lãnh thổ Việt Nam giữa 2 doanh nghiệp du lịch tại Việt Nam Về thời gian, khi nghiên cứu về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu từ khi Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005 có hiệu lực thi hành đến nay. Các vụ tranh chấp cụ thể mà tác giả đưa ra để làm dẫn chứng cũng như phân tích trong luận văn cũng trong những năm gần đây (2014, 2015, 2018). 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu đề tài gồm 03 chương, được triển khai theo kết cấu như sau: Chương 1: Khái quát chung về tranh chấp về sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu trong lĩnh vực du lịch Chương 2: Thực trạng về tranh chấp và giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu trong du lịch Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện việc giải quyết tranh chấp nhãn hiệu trong du lịch
- 7 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH 1.1. Khái quát chung về nhãn hiệu 1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPs). Tại khoản 1, Điều 15 Hiệp định TRIPs đưa ra khái niệm về nhãn hiệu như sau: “Bất kỳ một dấu hiệu hoặc một tổ hợp nào có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp khác đều có thể làm nhãn hiệu hàng hóa. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, chữ cái, chữ số, các yếu tố hình họa và tổ hợp các màu sắc bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải có khả năng được đăng ký nhãn hiệu. Trong trường hợp bản thân các dấu hiệu không có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ tương ứng các thành viên rằng điều kiện để được khả năng đăng ký phụ thuộc vào tính phân biệt đạt được thông qua sửdụng. Các thành viên có thể quy định rằng điều kiện để được đăng ký dấu hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được.” Theo định nghĩa của tổ chức SHTT thế giới (WIPO): “Nhãn hiệu (trademark) là một dấu hiệu dùng để xác định hàng hoá của một doanh nghiệp và phân biệt với hàng hoá của một doanh nghiệp khác”. Dựa trên tinh thần của các ĐƯQT đã ký kết, Việt Nam cũng đã cụ thể hóa khái niệm nhãn hiệu vào trong Luật SHTT – luật chuyên ngành của Việt Nam về SHTT. Khoản 16, Điều 4 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.” Từ các khái niệm nhãn hiệu được đưa ra, có thể kết luận nhãn hiệu là một dấu hiệu hoặc tổ hợp các dấu hiệu. Các dấu hiệu đó có thể là các từ, kể cả tên riêng, chữ cái, chữ số, các yếu tố hình họa và tổ hợp các màu sắc bất kỳ của các dấu hiệu đó. Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải là những dấu hiệu nhìn thấy được. Bên cạnh đó, dấu hiệu đó phải có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp này với hàng hoá hoặc dịch vụcủa một doanh nghiệp khác. Như vậy, bất kỳdấu hiệu nào có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các chủ thể khác nhau không thuộc các trường hợp bịtừ chối đăng ký đều có thể trở thành nhãn hiệu.
- 8 1.1.2. Phân loại nhãn hiệu Theo quy định của Luật SHTT, có thể chia ra các loại nhãn hiệu cụ thể như: - Nhãn hiệu tập thể Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.1 - Nhãn hiệu chứng nhận Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.2 - Nhãn hiệu liên kết Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.3 - Nhãn hiệu nổi tiếng Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.4 1.1.3. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu Có 2 điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ.5 Thứ nhất, là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc 1 khoản 17, Điều 4 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 2 khoản 18, Điều 4 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 3 khoản 19, Điều 4 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 4 khoản 20, Điều 4 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 5 Điều 72 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019
- 9 nhiều mầu sắc. Tuy nhiên, một số dấu hiệu như sau sẽ không không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu6: • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận • Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ Thứ hai, nhãn hiệu đó khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp sau7: • Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu • Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến 6 Điều 73, Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 7 Điều 74, Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 20
- 10 • Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu; • Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh; • Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này; • Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên; • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm; • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng; • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
- 11 • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; • Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó; • Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu. 1.1.4. Căn cứ xác lập quyền và thời hạn bảo hộ nhãn hiệu 1.1.4.1. Xác lập quyền SHCN đối với nhãn hiệu Quyền SHCN là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.8 Không giống như quyền tác giả đối với các loại tác phẩm (gồm tác phẩm âm nhạc, tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, tác phẩm viết...) được mặc nhiên bảo hộ quyền tác giả kể từ ngảy tác phẩm được hoàn thành thì quyền về quyền SHCN thì lại khác. Cơ sở để xác lập và phát sinh quyền được bảo hộ đối với nhãn hiệu là chủ nhãn hiệu phải thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ (trừ trường hợp đối với tên thương mại). Sau khi đảm bảo đủ các điều kiện để được bảo hộ nhãn hiệu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ, thì cá nhân/tổ chức là chủ sở hữu của nhãn hiệu hoàn toàn được xác lập toàn bộ quyền bảo hộ của mình đối với nhãn hiệu. Tuy nhiên, đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký9. Quyền SHCN đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó mà 8 khoản 4, Điều 4 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 9 điểm a khoản 3 Điều 6 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019
- 12 không cần thực hiện thủ tục đăng ký10.Tuy nhiên, cũng có trường hợp, một nhãn hiệu nổi tiếng không được bảo hộ nữa. Đó là khi tiêu chí làm nhãn hiệu đó nổi tiếng không còn trên thực tế hoặc nhãn hiệu đó đã trở thành tên gọi chung của một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định thì nhãn hiệu sẽ không được coi là nổi tiếng nữa. Trường hợp này còn gọi là sự lu mờ nhãn hiệu. Lịch sử đã từng có những trường hợp như vậy mà điển hình là trường hợp của viên thuốc ASPIRIN. Khi không còn là nhãn hiệu nổi tiếng, cơ chế bảo hộ vô thời hạn cũng sẽ không còn. Như vậy, quan niệm "nếu đã là nhãn hiệu nổi tiếng thì sẽ được bảo hộ vô thời hạn" là sai. Bởi vì, mặc dù một nhãn hiệu đã từng được coi là nhãn hiệu nổi tiếng, nhưng sau một thời gian, nhãn hiệu đó đã bị lu mờ thì sẽ không được bảo hộ vô thời hạn như trước nữa. Do đó, việc đăng ký nhãn hiệu là cần thiết bảo vệ được quyền lợi cho các chủ thể kinh doanh trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, việc đăng ký nhãn hiệu còn là cơ sở để chủ nhãn hiệu xem xét hàng hoá và dịch vụ có gắn nhãn hiệu của mình có bị coi là vi phạm pháp luật Sở hữu trí tuệ hay các quy định pháp luật khác hay không. Bởi trên thực tế có những trường hợp có các nhãn hiệu đã được cá nhân hoặc tổ chức tiến hành đăng ký tại Cục SHTT nhưng không được các chủ đơn này quảng cáo, sử dụng rộng rãi, nên các chủ thể kinh doanh khác không thể biết được nhãn hiệu đó đã được bảo hộ hay chưa. Việc không rõ ràng này dẫn đến sự vi phạm pháp luật SHTT của các bên sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu đã được bảo hộ. Do vậy, đã xảy ra những trường hợp chủ thể kinh doanh rõ ràng không biết, không muốn vi phạm pháp luật nhưng vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính về SHTT do sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với các sản phẩm do bên khác cung cấp. Vì vậy, việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu lúc này sẽ được coi như là một công đoạn kiểm tra tính độc quyền của nhãn hiệu, xem xét liệu nhãn hiệu có trùng lặp với nhãn hiệu của người khác hay không để ngoài việc tránh vi phạm pháp luật thì còn tránh lãng phí chi phí quảng cáo thương hiệu và sử dụng lên sản phẩm...cuối cùng các sản phẩm này lại bị thu hồi, thương hiệu biến mất. Để xác lập quyền SHCN với nhãn hiệu, theo quy định tại, các chủ thể có quyền đăng ký phải đáp ứng các điều kiện sau:11Tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệu cho 10 khoản 2 Điều 6 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP 11 Điều 87 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019
- 13 hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp; Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó. Bên cạnh đó quyền đăng ký với từng loại nhãn hiệu khác nhau còn được quy định cụ thể như sau: - Với nhãn hiệu tập thể: Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó. - Với nhãn hiệu chứng nhận: Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó. Trong trường hợp hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây: việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh; và việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ. Quyền đăng ký nhãn hiệu có thể chuyển giao giữa người có quyền đăng ký và ổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng. Thêm vào đó, đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 339 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 111 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 106 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 220 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 123 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 78 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 96 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 32 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 183 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 35 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 74 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 58 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 17 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 20 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn