ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------- -------
PHẠM THỊ BÍCH
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỔI CỦA GEN CXCL12
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------------
Phạm Thị Bích
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỔI CỦA GEN CXCL12
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trịnh Hồng Thái
Hà Nội – 2012
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trịnh Hồng Thái, người thầy đã rất quan tâm, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các anh chị và các bạn sinh viên làm việc tại Phòng Proteomics và Sinh học cấu trúc thuộc Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein, trường Đại học Khoa học tự nhiên. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Để thực hiện tốt luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của cán bộ nhân viên thuộc khoa Trữ máu của Viện huyết học và Truyền máu Trung Ương; khoa Tế bào và Giải phẫu bệnh thuộc Bệnh viện K- Tam Hiệp, Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình và bạn bè đã khích lệ, động viên và
luôn bên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, tháng 03 năm 2012
Học Viên
Phạm Thị Bích
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1. TÌM HIỂU VỀ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG .............................................. 3
1.1.1. Khái quát về ung thư .......................................................................... 3
1.1.2. Ung thư đại trực tràng là gì ................................................................ 4
1.1.3. Các tác nhân gây ung thư đại trực tràng.............................................. 4
1.1.4. Các hệ thống phân giai đoạn ung thư đại trực tràng ............................ 6
1.2. CHỈ THỊ SINH HỌC TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG ...................... 8
1.2.1. Chỉ thị sinh học là gì ....................................................................... 8
1.2.2. Một số biến đổi về gen liên quan đến ung thư đại trực tràng ............... 9
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI GEN LIÊN QUAN ĐẾN
1.4.CHEMOKINE CXCL12 VÀ VAI TRÒ TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC
BỆNH UNG THƯ…………………………………………………………………12
TRÀNG …………………………………………………………………… 16
1.4.1. Chemokine .................................................................................................. 16
1.4.2. Chemokine CXCL12 và thụ thể của nó CXCR4 .......................................... 19
1.5. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐA HÌNH VÀ METHYL HÓA GEN CXCL12 Ở
BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG ................................................... 21
Chương 2 - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP............................................... 23
2.1. NGUYÊN LIỆU ............................................................................................. 23
2.1.2. Hóa chất ........................................................................................... 23
2.1.3. Thiết bị............................................................................................. 24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 24
2.2.1. Tách chiết ADN tổng số từ mô ......................................................... 24
2.2.2. Tách chiết ADN tổng số từ máu ....................................................... 25
2.2.3. Khuếch đại gen CXCL12 bằng phương pháp PCR ........................... 27
2.2.4. Phân tích RFLP ................................................................................ 28
2.2.5. Khuếch đại vùng promoter của gen CXCL12 bằng kỹ thuật MSP ..... 29
2.2.6. Điện di kiểm tra sản phẩm ................................................................ 32
2.2.7. Kỹ thuật nhuộm bạc ......................................................................... 33
2.2.8. Dự đoán vùng promoter và xác định phân bố đảo CpG xung quanh vị
trí khởi đầu phiên mã của gen CXCL12 ...................................................... 34
2.2.9. Phân tích số liệu bằng phương pháp thống kê ................................... 34
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 35
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PCR - RFLP ............................................................ 35
3.1.1. Tách chiết ADN tổng số từ mẫu máu ............................................... 35
3.1.2. Kết quả khuếch đại đoạn gen CXCL12 bằng PCR ........................... 36
3.1.3. Kết quả phân tích RFLP ................................................................... 37
3.1.4. Phân tích số liệu bằng phương pháp thống kê ................................... 41
3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG METHYL HÓA GEN CXCL12....... 47
3.2.1. Kết quả tách chiết ADN từ mẫu mô .................................................. 47
3.2.2. Kết quả xác định phân bố đảo CpG xung quanh vị trí khởi đầu phiên
mã của gen CXCL12 .................................................................................. 48
3.2.3. Khuyếch đại đoạn trình tự nằm trong đảo CpG thuộc vùng promoter
của gen CXCL12 bằng kỹ thuật MSP ......................................................... 52
3.2.4. Phân tích tích tình trạng methyl hóa vùng promoter của gen CXCL12
ở bênh ung thư đại trực tràng ..................................................................... 53
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 62
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 64
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. i
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................. ii
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................ iv
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................ ix
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................. x
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADN Acid Deoxyribo Nucleic
AJCC American Joint Committee on Cancer
APC Adenomatous polyposis coli
APS Ammonium persulfate
CEA Carcinoembryonic antigen (kháng nguyên ung thư)
CIN Chromosomal instability (sự bất ổn định nhiễm sắc thể)
CPG-CIMP CpG island methylator phenotype
CRC Colorectal cancer (ung thư đại trực tràng)
cs Cộng sự
CXCL12 CXC ligand 12 (phối tử dạng CXC 12)
CXCR4 CXC receptor 4 (thụ thể dạng CXC 4)
Denaturing high performance liquid chromatography DHPLC
FAP
Familial adenomatous polyposis (hội chứng polyp u tuyến theo dòng họ)
FOBT Fecal occult blood test (xét nghiệm máu trong phân)
IUAC International Union Against Cancer
HNPCC
Hereditary nonpolyposis colon cancer (ung thư ruột kết không polyp di truyền)
LOI Loss of imprinting (sự mất dấu ấn)
MAPK Mitogen activated protein kinase
MSI Microsatellite instability (sự bất ổn định vi vệ tinh)
MSP Methyl specific polymerase chain reaction (phản ứng
chuỗi trùng hợp đặc hiệu methyl)
NCBI National Center for Biotechnology Information
PI3KCA Phosphatidylinositol 3-kinase catalytic subunit
PCR- RFLP Polymerase Chain Reaction-Restriction Fragment Length
Polymorphism
SNP Single nucleotide polymorphism (Đa hình nucleotide đơn)
SSCP Single strand conformation polymorphism
TBE Tris borate EDTA
TE Tris - EDTA
TEMED Tetramethylethylenediamine
TGF β Transforming growth factor β (yếu tố tăng trưởng chuyển
hóa β)
TNF Tumor necrosis factor (Yếu tố gây hoại tử khối u)
TNM Tumor- lymph node- metastases (khối u-hạch-di căn)
UTĐTT Ung thư đại trực tràng
NST Nhiễm sắc thể
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 Phân biệt hai khái niệm u lành tính và ung thư theo đặc điểm sinh học
Bảng 2 Các chemokine thuộc họ CXC
Bảng 3 Các thành phần của phản ứng PCR
Bảng 4
Các thành phần của phản ứng cắt sản phẩm PCR bằng enzyme FastDigest MspI
Bảng 5 Thành phần phản ứng PCR (với thể tích 12,5 µl)
Bảng 6 Thành phần bản gel polyacrylamide 10% (bản 7cm)
Bảng 7 Phân bố genotype giữa mẫu bệnh và mẫu đối chứng theo vị trí khối u
Bảng 8 Phân bố genotype theo giới tính của bệnh nhân
Bảng 9
So sánh phân bố genotype giữa nhóm người bệnh trên 70 tuổi và dưới 70 tuổi
Bảng 10 Tần xuất alen của gen CXCL12 của mẫu đối chứng và mẫu bệnh theo vị
trí khối u
Bảng 11 Tần xuất alen của gen CXCL12 của mẫu bệnh theo giới tính
Bảng 12 Tần xuất alen của gen CXCL12 của mẫu bệnh theo độ tuổi
Bảng 13 Tỷ lệ methyl hóa và không methyl hóa vùng promoter của gen CXCL12
trên mô u và mô lân cận u
Bảng 14 Thống kê tỷ lệ methyl hóa trong vùng promoter của gen CXCL12 theo các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 Hình ảnh đại trực tràng và polyp đại tràng nội soi
Hình 2 Các giai đoạn phát triển của ung thư đại trực tràng
Hình 3 Hình ảnh điện di ADN tổng số tách từ máu
Hình 4 Hình ảnh điện di sản phẩm PCR của gen CXCL12
Hình 5 Hình ảnh điện di sản phẩm cắt ADN bằng enzyme MspI với 3 băng
302bp, 202bp và 100bp
Hình 6 Hình ảnh điện di sản phẩm cắt ADN bằng enzyme MspI với 2 băng 202bp
và 100bp
Hình 7 Hình ảnh điện di sản phẩm cắt ADN bằng enzyme MspI với 3 băng
302bp, 202bp và 100bp (genotype dị hợp tử)
Hình 8 Hình ảnh điện di sản phẩm cắt ADN bằng enzyme MspI với 1 băng 302bp
Hình 9 Hình ảnh điện di ADN tổng số tách từ mô
Hình 10 Kết quả khảo sát đảo CpG sử dụng phần mềm MethPrimer
Hình 11 Kết quả khảo sát đảo CpG sử dụng phần mềm cpgplot
Hình 12 Hình ảnh điện di sản phẩm PCR của gen CXCL12
Hình 13 Tỷ lệ methyl và unmethyl khảo sát trên 2 loại mô u và lân cận u
Hình 14 Hình ảnh điện di sản phẩm MSP của gen CXCL12 của bệnh nhân ung thư
đại trực tràng
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
MỞ ĐẦU
Ung thư trực tràng là bệnh lý hay gặp trong ung thư đường tiêu hóa, đứng
hàng thứ hai sau ung thư dạ dày và chiếm 1,4 % trong tổng số ung thư. Bệnh tiến
triển tương đối chậm, di căn muộn, nếu phát hiện sớm, điều trị kịp thời và triệt để
thì tỷ lệ sống trên 5 năm đạt 60-80% [26]. Tuy nhiên bệnh thường được phát hiện ở
giai đoạn muộn khi đã di căn hay biến chứng, do đó hiệu quả điều trị rất hạn chế.
Hàng năm, trên thế giới có khoảng 650.000 người được chẩn đoán mắc bệnh
ung thư đại trực tràng và có khoảng 150.000 người chết vì căn bệnh này, đây là loại
ung thư nguy hiểm đứng hàng thứ ba gây tử vong trên thế giới và đứng hàng thứ hai
gây ra tử vong tại Mỹ. Tại Việt Nam, bệnh này chiếm khoảng 15% trong số các loại
ung thư và đang gia tăng một cách rõ rệt. Gần đây, do sự thay đổi trong thói quen ăn
uống giàu chất đạm, ít chất xơ, lạm dụng thức ăn nhanh khiến ung thư đại trực tràng
ngày càng phổ biến. Tuổi mắc căn bệnh chết người này ngày càng trẻ hóa, nhiều
trường hợp mới 18 - 20 tuổi, thậm chí có trẻ mới 12 đã mắc ung thư đại trực tràng
[30].
Trên thế giới ung thư đại trực tràng luôn được các nhà sinh y học quan tâm,
có nhiều nghiên cứu genomics, transcriptomics, proteomics đã được tiến hành. Mục
tiêu của những nghiên cứu này nhằm tìm ra những chỉ thị sinh học cho việc chẩn
đoán bệnh sớm hơn để điều trị kịp thời. Tuy nhiên, đến nay, mới chỉ có
carcinoembryonic antigen (CEA) là chỉ thị sinh học thường dùng cho chẩn đoán
bệnh cho các bệnh nhân trong giai đoạn III, IV, nhưng chi phí cho xét nghiệm còn
rất tốn kém[38].Vì vậy, việc tìm ra những chỉ thị mới dễ nhận biết và có thể phát
hiện chính xác giai đoạn ung thư là cần thiết. Genomics và proteomics là những lĩnh
vực nghiên cứu cho phép xác định các chỉ thị đặc trưng cho bệnh, phục vụ cho công
tác chẩn đoán, điều trị và tìm nguyên nhân bệnh.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Phân tích biến đổi của gen
CXCL12 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng”, nhằm mục tiêu:
1
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
1. Nghiên cứu đa hình gen CXCL12 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng:
- Xác định được tính đa hình của gen CXCL12 ở bệnh nhân ung thư đại trực
tràng, so sánh với các mẫu đối chứng.
- Đánh giá mức độ liên quan giữa tính đa hình của gen CXCL12 với các đặc
điểm lâm sàng của bệnh ung thư đại trực tràng ở Việt Nam.
2. Phân tích tình trạng methyl hóa promoter của gen CXCL12 ở bệnh
nhân ung thư đại trực tràng:
- Xác định được sự phân bố của đảo CpG và mật độ nucleotide CpG trong
các đảo CpG thuộc vùng promoter của gen CXCL12.
- Xác định được tình trạng methyl hóa của 1 đảo CpG thuộc vùng promoter
của gen CXCL12.
- Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng methyl hóa gen CXCL12 với các đặc
điểm bệnh học lâm sàng của ung thư đại trực tràng ở người Việt Nam.
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm Proteomics và Sinh học cấu trúc
thuộc Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Chương 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌM HIỂU VỀ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
1.1.1. Khái quát về ung thư
Ung thư (u ác tính) là một loại bệnh của các tế bào, biểu hiện là sự phát triển
không bình thường của các tế bào, tăng sinh nhanh chóng về số lượng một cách
không kiểm soát được và tế bào không tuân theo các cơ chế kiểm soát và phát triển
của cơ thể [33]. Trong một số trường hợp, chúng di căn (lan tràn tới các cơ quan ở
xa) (bảng 1).
Bảng 1. Phân biệt hai khái niệm u lành tính và ung thư theo đặc điểm sinh bệnh học
U lành tính
U ác tính (ung thư)
- Tế bào ít biệt hóa
- Tế bào biệt hóa cao
- Phân bào nhanh, không tuân theo sự kiểm
- Phân bào ít và chậm
soát của chu trình tế bào
- Không xâm lấn xung quanh
- Xâm lấn xung quanh
- Có vỏ bọc
- Không có vỏ bọc
- Không hoại tử
- Thường hoại tử
- Rất ít tái phát và ít ảnh hưởng tới cơ thể
- Ảnh hưởng lớn tới cơ thể
Ung thư không phải là một bệnh. Bệnh này là một nhóm của hơn 100 bệnh
khác nhau.
Ung thư có thể có nguồn gốc từ bất cứ tế bào nào của cơ thể và có rất nhiều
loại khác nhau trong mỗi vùng của cơ thể. Hầu hết các bệnh ung thư được đặt tên
theo loại tế bào hoặc cơ quan nơi chúng phát sinh. Nếu một khối ung thư lan rộng ra
(di căn), thì khối u mới mang tên giống với tên của khối u nguồn gốc đầu tiên [33].
3
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
1.1.2. Ung thư đại trực tràng là gì
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là căn bệnh phổ biến, đứng hàng đầu trong
ung thư đường tiêu hóa tại các nước Âu Mỹ. Tại Việt Nam và các nước châu Á,
UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày. Ở nước ta,
mỗi năm có khoảng hơn 7.300 người mới mắc và hơn 4.100 người tử vong do ung
thư đại trực tràng [34]. Ung thư đại trực tràng là ung thư biểu mô phổ biến hiện nay,
bao gồm ung thư đại tràng và ung thư trực tràng. Đại tràng là phần ruột lớn hình
chữ N gồm đoạn lên, đoạn ngang và đoạn xuống. Trực tràng là phần ruột thẳng nối
giữa đại tràng và hậu môn. Ung thư thường xảy ra ở đoạn nối giữa đại tràng và trực
tràng (hình 1). Ung thư đại tràng và ung thư trực tràng thường có liên hệ với nhau
và khó có thể xác định ung thư nào xảy ra trước, ung thư nào xảy ra sau, vì thế
chúng được gọi chung là ung thư đại trực tràng [35].
Hình 1. Hình ảnh đại trực tràng và polyp đại tràng nội soi [35]
1.1.3. Các tác nhân gây ung thư đại trực tràng
Các loại ung thư khác nhau có tác nhân gây bệnh khác nhau. Trong ung thư
đại trực tràng thì có rất nhiều tác nhân và các nghiên cứu cho thấy các tác nhân sau
đây có thể gây nguy cơ bị bệnh ung thư đại trực tràng:
4
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Polyp đại trực tràng là bệnh khá thường gặp, đây là những khối u lồi vào
trong lòng đại trực tràng, chúng được hình thành do sự tăng sinh quá mức của niêm
mạc đại trực tràng. Triệu chứng của bệnh thường nghèo nàn và không đặc hiệu.
Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đặc biệt nếu xác định rõ và loại bỏ những
polyp bằng thủ thuật cắt polyp qua nội soi sẽ làm giảm thiểu đáng kể nguy cơ polyp
trở thành ung thư.
Tác nhân lối sống: Những người có thói quen hút thuốc, hoặc có chế độ
ăn uống giàu chất mỡ và ít trái cây, rau quả sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư đại
trực tràng cao hơn vì nó có thể gây nên những biến đổi trong tế bào biểu mô trực
tràng, gây viêm loét đại tràng và từ đó có thể dẫn tới ung thư đại trực tràng.
Bệnh Crohn hoặc chứng lở ruột già: Người bị chứng bệnh gây viêm đại
tràng (như chứng lở ruột già hoặc bệnh Crohn) trong nhiều năm sẽ có nguy cơ mắc
bệnh cao.
Bệnh sử ung thư cá nhân: Người từng bị ung thư đại trực tràng có thể sẽ
lại bị ung thư đại trực tràng lần thứ hai. Đồng thời, phụ nữ có tiền sử ung thư buồng
trứng, dạ con, hoặc ung thư vú, sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng cao
hơn.
Bệnh sử ung thư trong gia đình: Trong khi phần lớn các trường hợp ung
thư đại trực tràng là các khối u rời rạc thì có rất ít các trường hợp xảy ra do đột biến
gen di truyền. Phổ biến nhất là hội chứng polyp u tuyến theo dòng họ (familial
adenomatous polyposis - FAP) và hội chứng ung thư ruột kết không polyp di truyền
(hereditary nonpolyposis colon cancer - HNPCC). Dạng ung thư này thường biểu
hiện từ rất sớm (trung bình dưới 45 tuổi) [20].
Khối u FAP chủ yếu nằm ở vùng ngoại biên (bên trái) trong khi HNPCC chủ
yếu nằm ở vùng đầu gần (bên phải) của đại tràng. Khi có thành viên trong gia đình
được chẩn đoán là mắc ung thư đại trực tràng thì nguy cơ các thành viên khác mắc
căn bệnh này cao gấp nhiều lần so với bình thường, phụ thuộc nhiều vào số thành
5
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
viên mắc bệnh và độ tuổi mắc bệnh. Thực tế, các nghiên cứu cho thấy phải có tới 20
đến 25% các bệnh nhân ung thư đại trực tràng có tiền sử gia đình mắc căn bệnh này.
1.1.4. Các hệ thống phân loại giai đoạn ung thư đại trực tràng [39]
Phân loại Duke cho ung thư trực tràng
Năm 1932, Cuthbert E. Dukes, một bác sĩ giải phẫu bệnh ở bệnh viện
St.Mark, đã đưa ra một hệ thống phân loại giai đoạn cho ung thư trực tràng.
Phân loại được chia làm 3 giai đoạn:
- Dukes A: khối u giới hạn ở thành trực tràng.
- Dukes B: những khối u đã vượt thành trực tràng đến những cơ quan cạnh
trực tràng.
- Dukes C: những khối u đã di căn đến hạch lympho vùng.
Phân loại TNM (Tumor, Node, Metastasis)
Phân loại này được đưa ra vào năm 1954 bởi AJCC (American Joint
Committee on Cancer) và IUAC (International Union Against Cancer) dựa trên
những dữ kiện lâm sàng và bệnh học. Phân loại TNM thường dùng để dự báo tỉ lệ
sống sót 5 năm của bệnh nhân ung thư trực tràng.
Phân loại TNM cho ung thư đại trực tràng
U nguyên phát (T):
Tx – không xác định được u.
T0 – không có bằng chứng của khối u.
Tis – u tại chỗ (niêm mạc).
T1 – u xâm lấn lớp dưới niêm mạc.
T2 – u xâm lấn thanh mạc.
T3 – u xuyên qua thanh mạc vào lớp dưới thanh mạc hoặc vào các mô xung quanh
đại tràng hay trực tràng.
T4 – U xâm lấn trực tiếp các cơ quan khác hoặc xuyên vào lớp phúc mạc tạng.
6
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Hạch lympho vùng (N):
Nx – không xác định được hạch.
N0 – không có hạch di căn.
N1 – di căn 1-3 hạch xung quanh đại tràng hoặc trực tràng.
N2 – di căn từ 4 hạch trở lên.
N3 – di căn đến bất kì một hạch nào dọc theo mạch máu chính.
Di căn xa (M):
Mx – không xác định được di căn xa.
M0 – không di căn xa.
M1 – di căn xa.
Nói chung, ung thư đại trực tràng được chia làm các giai đoạn (hình 2):
Giai đoạn 0: Trong giai đoạn 0, các tế bào bất thường được tìm thấy trong
các lớp trong cùng của đại trực tràng. Những tế bào bất thường có thể trở thành ung
thư và lây lan vào các mô bình thường gần đó. Giai đoạn 0 cũng được gọi là ung thư
biểu mô tại chỗ.
Hình 2. Các giai đoạn phát triển của ung thư đại trực tràng [28].
Giai đoạn I: Ung thư đã bắt đầu lây lan, nhưng vẫn còn trong lớp lót bên
trong.
7
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Giai đoạn II: Ung thư đã lan đến các cơ quan khác ở gần đại trực tràng hoặc
trực tràng nhưng chưa lây lan đến các hạch bạch huyết.
Giai đoạn III: Ung thư đã lan đến hạch bạch huyết nhưng chưa lan đến
những phần xa của cơ thể.
Giai đoạn IV: Ung thư đã lan đến các phần xa của cơ thể thông qua hệ
thống bạch huyết, được gọi là di căn. Các cơ quan mà ung thư đại trực tràng
thường di căn đến là phổi và gan.
Tỉ lệ sống sót sau 5 năm của ung thư đại trực tràng: Giai đoạn I: 72%. Giai
đoạn II: 54% . Giai đoạn III: 39% . Giai đoạn IV: 7%.[39]
1.2. CHỈ THỊ SINH HỌC TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
1.2.1. Chỉ thị sinh học là gì
Chỉ thị sinh học (biomarker) là những phân tử chất được sử dụng như một
chỉ báo của một trạng thái sinh học. Đó là một đặc tính khách quan được đặc trưng
bởi các thông số như các chỉ số hóa sinh, miễn dịch… Do đó, nó được dùng để đánh
giá những quá trình sinh học bình thường, quá trình gây bệnh hoặc các phản ứng
dược của quá trình điều trị [18].
Trong ung thư, chỉ thị sinh học đóng một vai trò quan trọng, nó là công cụ
hữu hiệu, chỉ thị sinh học mới có độ nhạy và tính đặc hiệu cao sẽ giúp cho việc
kiểm soát ung thư tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định nhanh chóng
các đáp ứng của khối u đối với liệu pháp điều trị mới. Ví dụ như đột biến dòng phôi
gen APC là một chỉ thị để chẩn đoán nguy cơ mắc polyp và sự phát triển tiếp theo
của ung thư biểu mô trực tràng, biểu hiện của β-catenin trong tế bào chất và nhân là
một chỉ thị để tiên lượng ung thư biểu mô thực quản. Tuy nhiên, rất ít các chỉ thị
phân tử hiện nay được ứng dụng thực tiễn trong lâm sàng vì sự hạn chế về độ nhạy
và tính đặc hiệu, do đó, cần phải phát triển nhiều hơn nữa các chỉ thị đáng tin cậy có
liên quan tới phần lớn các khối u để có thể sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán và điều
trị ung thư.
8
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
1.2.2. Một số biến đổi về gen liên quan đến ung thư đại trực tràng
Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào việc tìm ra các chỉ thị phân
tử trong chẩn đoán ung thư. Trong đó, nhiều nghiên cứu tập trung vào việc xem xét
mức biến đổi của ADN, các đột biến, đa hình của gen, ... Các nghiên cứu đã cho
thấy trong ung thư đại trực tràng, một số biến đổi về gen đóng vai trò quan trọng
trong sự phát sinh ung thư.
Đột biến gen APC (Adenomatous polyposis coli). APC là gen ức chế khối u
có vai trò điều hòa sự tăng sinh và bám dính tế bào. Sự biến đổi của gen này đóng
vai trò quan trọng, đánh dấu sự hình thành và phát triển của ung thư.
Đột biến gen APC là dạng đột biến phổ biến nhất trong ung thư đại trực tràng
được tìm thấy ở 60 - 80% ung thư đại trực tràng. Đột biến chủ yếu xảy ra trong khu
vực exon 15. Các cá thể sinh ra với một alen đột biến của gen này sẽ phát sinh hàng
trăm, thậm chí hàng nghìn polyp u tuyến ở đại tràng trong lứa tuổi 13 đến 20. Hội
chứng này gọi là hội chứng FAP. Protein APC khu trú trong bào tương, ở đây chúng
tương tác với nhiều protein nội bào khác, trong đó có β-catenin - một protein có thể
đi vào nhân tế bào, hoạt hoá việc phiên mã các gen. Chức năng quan trọng của
protein APC là duy trì mức độ thấp của β-catenin trong bào tương nhờ sự hình
thành phức hệ APC/β-catenin, phức này kích thích sự phân hủy của β-catenin. Sự
bất hoạt gen APC gây hậu quả mất protein APC, dẫn đến làm tăng β-catenin của tế
bào, chất này sẽ xâm nhập vào nhân tế bào và điều hòa tăng sinh tế bào. Hậu quả là
các khối u hình thành trong lớp biểu mô ruột và có thể tiến triển thành ung thư. Vì
vậy, APC là yếu tố điều hòa âm tính của việc truyền tín hiệu β-catenin.
Ngoài ra, những đột biến làm mất chức năng của APC cũng dẫn đến sự bất
ổn định nhiễm sắc thể do APC liên kết với các vi ống làm chúng bị sai lệch [21].
TP53 là một gen ức chế khối u cực kì quan trọng với một số chức năng chủ
yếu như khởi động quá trình apoptosis, sửa chữa ADN bị lỗi và điều khiển chu trình
tế bào. Đột biến gen này dẫn đến sự biểu hiện bất thường của protein p53. Do đó,
khi p53 mất chức năng thì các tế bào sẽ tiếp tục phân chia mang theo các sai hỏng
9
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
ADN, tích lũy qua mỗi chu trình tế bào và đến một lúc nào đó tế bào không kiểm
soát được hoạt động phân bào nữa và chuyển sang trạng thái ung thư.
Một số gen gây ung thư như RAS và BRAF cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển căn bệnh ung thư trong đó có: Đột biến RAS xảy ra ở 37% các
trường hợp mắc ung thư đại trực tràng và 13% đối với BRAF. Các đột biến RAS mà
phần lớn là ở KRAS đã làm hoạt hóa GTPase, vốn có vai trò dẫn tín hiệu trực tiếp
đến RAF. Các đột biến BRAF ảnh hưởng tới enzyme MAPK (mitogen activated
protein kinase) vốn có vai trò điều hòa một số hoạt động của tế bào (như phân bào,
tăng sinh, biệt hóa tế bào, chết theo chu trình) và sau đó điều khiển các lớp tín hiệu
dẫn tới con đường tín hiệu này bị hạn chế từ đó ảnh hưởng tới hoạt động của tế bào.
Các đột biến BRAF có thể phát hiện được ngay cả ở các polyp nhỏ và so với các đột
biến RAS thì chúng phổ biến hơn ở các polyp tăng sản, các u tuyến dạng khía và các
ung thư đại trực tràng phần đầu gần, và đặc biệt là ở các trường hợp ung thư có kiểu
hình methyl hóa đảo CpG - CIMP (CpG island methylator phenotype) [16]. Năm
2003, Shield và cộng sự khi nghiên cứu về gen KRAS (gen gây ung thư) cho thấy
đột biến này có vai trò chuyển ung thư đa u tuyến từ giai đoạn trung gian.
Sự methyl hóa ADN
Như đã biết, những biến đổi di truyền bao gồm các đột biến trong gen gây
ung thư, các gen gây ức chế khối u gây ung thư, tuy nhiên chỉ khoảng 10% bệnh
nhân thuộc kiểu genotype kiểu cổ điển này. Ngoài ra, sự phát sinh ung thư còn có
thể do cơ chế biến đổi ngoại di truyền gây ra.
Di truyền ngoại sinh (Epigenetics) là sự biến đổi trong biểu hiện gen mà sự
biến đổi này không phải do những biến đổi trình tự base trên ADN, bao gồm sự
methyl hóa ADN, biến đổi histone,…Trong đó, di truyền ngoại sinh được nghiên
cứu nhiều nhất là sự methyl hóa ADN.
Methyl hóa là sự gắn nhóm methyl vào vị trí C thứ 5 ở cytosine của vòng
pyrymidine nhờ enzyme methyl transferase. Có 3 dạng methyl hóa ADN khác nhau
được biết đến liên quan tới ung thư, đó là: sự giảm methyl hóa (hypomethylation),
10
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
tăng cường methyl hóa (hypermethylation) và sự mất đi dấu ấn gen (loss of
imprinting – LOI).
Bình thường có 3-6% cytosine bị methyl hóa trong tế bào bình thường ở
người. Cặp nucleotide CpG là vị trí trong vùng giàu CpG, còn được gọi là đảo CpG.
LOI là hiện tượng có sự mất biểu hiện hay hoạt hóa biểu hiện của các alen
bố mẹ trong các khối u. Sự giảm methyl hóa ADN xảy ra ở giai đoạn tiến triển của
bệnh, liên quan tới sự tăng cường phiên mã của gen (như các gen gây ung thư).
Trong khi đó thì sự tăng cường methyl hóa ADN lại xảy ra tại các vị trí điều hòa
đặc hiệu ở các vùng promoter, dẫn tới sự ngăn cản phiên mã từ đó gây bất hoạt gen
(như ở các gen ức chế khối u). Chính sự tăng cường methyl hóa ADN này đã trở
thành một lĩnh vực được quan tâm lớn trong nghiên cứu ung thư hiện nay [12].
Ngoài ra, sự methyl hóa ADN còn đóng vai trò trung tâm trong sự đánh dấu của
gen, sự phát triển của phôi, sự im lăng NST X và sự điều khiển chu trình tế bào.
Đã có những bằng chứng chứng tỏ rằng sự methyl hóa bất thường là một
hiện tượng phổ biến trong ung thư và đó có thể là sự thay đổi sớm nhất trong sự
phát sinh ung thư .
Năm 2010, Kim và cs thuộc trường đại học y John Hopkins, Hoa Kỳ qua
việc tổng hợp từ hơn 40 bài báo khác nhau đã đưa ra một bản tổng hợp về tình trạng
methyl hóa của 59 gen khác nhau trên mô đại trực tràng, 19 gen được phân tích từ
mẫu huyết tương, huyết thanh hoặc mẫu phân. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
methyl hóa là: 76,2% ở CXCL12, 32% ở E-Cadherin, 100% như ở Cyclin
A1,…Nhìn chung, các nghiên cứu đều cho thấy có sự tăng cường methyl hóa cao ở
các gen của bệnh nhân ung thư đại trực tràng, trong khi đó tỷ lệ này rất thấp và gần
như là 0% ở người bình thường, điều đó cho thấy tình trạng tăng cường methyl hóa
ADN có thể là yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát sinh ung thư đại trực tràng
[12]. Sự methyl hóa ADN có thể được phát hiện trong các ADN bắt nguồn từ mẫu
mô, mẫu phân hoặc dịch cơ thể.
11
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Vì vậy, nếu các phương pháp nghiên cứu sự methyl hóa ADN khi được tối
ưu hóa về độ nhạy và độ đặc hiệu của nó sẽ giúp xác định chính xác những khác
biệt trong tình trạng methyl hóa ADN giữa bệnh nhân ung thư và người bình
thường, cho thấy rằng đây có thể là một công cụ hữu hiệu cho việc phát hiện sớm
bệnh và là một chỉ thị tầm soát mới cho ung thư đại trực tràng.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI GEN LIÊN
QUAN ĐẾN BỆNH UNG THƯ
PCR-RFLP (Polymerase Chain Reaction - Restriction Fragment Length
Polymorphism)
Đây là kĩ thuật truyền thống, được sử dụng để lập bản đồ gen, xác định đột
biến điểm. Kĩ thuật này được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu ung thư ở cấp độ
đột biến gen.
Nguyên lí cơ bản của phương pháp này là dựa vào tính chất của enzyme giới
hạn, có thể nhận biết một trình tự ADN đặc hiệu để cắt đoạn ADN thành các mảnh
nhỏ có chiều dài khác nhau. Các mảnh giới hạn này sau đó được phân tách theo
chiều dài của chúng bằng phương pháp điện di trên gel agarose/polyacrylamide và
được chuyển qua màng bằng phương pháp lai Southern blot. Trên màng có những
đầu dò ADN để xác định những đoạn ADN giới hạn có thể bắt cặp bổ sung với. đầu
dò RFLP xảy ra khi chiều dài của các đoạn giới hạn khác nhau ở những mẫu khác
nhau. Mỗi đoạn giới hạn đó được gọi là một alen và có thể dùng để phân tích di
truyền. Phân tích RFLP thường được hỗ trợ bằng kĩ thuật PCR để khuếch đại đoạn
gen cần phân tích. Chính vì thế, kĩ thuật này thường được gọi là PCR-RFLP. Tùy
theo mục đích và dựa vào đặc điểm của gen cần nghiên cứu, người ta có thể thực
hiện phương pháp PCR-RFLP theo các cách khác nhau, có thể đơn giản hóa hoặc
tiến hành cùng một số phương pháp khác.
SSCP (Single strand conformation polymorphism)
Một phương pháp đơn giản khác được sử dụng trong nghiên cứu đột biến
điểm là phân tích đa hình cấu hình sợi đơn (SSCP) của phân tử ADN. Cấu trúc
12
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
không gian 3 chiều của phân tử ADN sợi đơn được xác định bởi trình tự và môi
trường chứa chúng. Do đó, trong trường hợp điều kiện môi trường không thay đổi,
cấu trúc của chúng chỉ phụ thuộc vào trình tự nucleotide và bất cứ thay đổi nào
trong đó cũng làm thay đổi cấu hình sợi đơn. Khi điện di trên gel polyacrylamide
không biến tính, các cấu hình khác nhau sẽ di chuyển với tốc độ khác nhau và phân
tách ra. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến cấu hình sợi đơn như nhiệt độ, pH, đệm
chạy có thể được sử dụng để tăng khả năng phân tách. Nhìn chung, nhiệt độ và pH
thấp giúp duy trì cấu hình và dễ dàng phân biệt được các phân tử ADN có trình tự
khác nhau.
DHPLC (denaturing high performance liquid chromatography)
Đây là phương pháp phân tích ADN dị sợi kép. Thay vì sử dụng gel và phân
tách ADN bằng điện di, ADN được phân tách bằng sắc ký HPLC. Các mạch ADN
được phân tách ở nhiệt độ cao, sau khi hạ nhiệt độ xuống, chúng liên kết với nhau
và hình thành ADN dị sợi kép chứa các cặp ghép đôi không chính xác. Các phân tử
dị sợi kép này có thời gian di chuyển khác biệt so với sợi kép bình thường. DHPLC
là một kĩ thuật mạnh, đơn giản và mẫu được đưa vào tự động. Với những tiến bộ
gần đây trong việc phát triển phần mềm dự đoán đường cong biến tính, phương
pháp này có độ nhạy cao và khả năng tái sử dụng tốt.
Real Time PCR
Trong sinh học phân tử, đây là kĩ thuật PCR mà kết quả khuếch đại ADN
được hiển thị ngay sau mỗi chu kỳ nhiệt của phản ứng. Kĩ thuật này cho phép phát
hiện và định lượng tuyệt đối số lượng bản sao của một hay nhiều trình tự cụ thể của
một mẫu ADN. Hai phương pháp để định lượng là nhuộm huỳnh quang không đặc
hiệu với trình tự ADN kép và lai sản phẩm với một đầu dò ADN đặc hiệu có gắn
huỳnh quang. Qua mỗi chu kì của phản ứng, lượng sản phẩm tăng lên dẫn đến sự
gia tăng tỉ lệ phát huỳnh quang. Qua đó có thể dựa vào số đo huỳnh quang để định
lượng chính xác lượng sản phẩm. Đây được coi là hướng tiếp cận mới so với PCR
chuẩn, được sử dụng nhiều trong cả khoa học cơ bản và trong chẩn đoán.
13
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Giải trình tự
Phần lớn các phương pháp nói trên được sử dụng để sàng lọc bước đầu đột
biến điểm/SNPs. Để khẳng định chính xác đột biến hay biển đổi người ta phải giải
trình tự trực tiếp. Nguyên tắc của hầu hết các phương pháp giải trình tự hiện nay
đều dựa trên phương pháp được Sanger và cộng sự công bố năm 1977, được gọi là
phương pháp dideoxyribonuleotide (gọi tắt là phương pháp dideoxy) [3].
Theo phương pháp này, một trình tự Sanger giới hạn được bắt đầu tại một vị
trí cụ thể trên chuỗi ADN bằng cách sử dụng một oligonucleotide ngắn, có trình tự
bổ sung với trình tự của mẫu tại vị trí đó. Các mồi oligonucleotide được kéo dài nhờ
tác dụng của enzyme ADN polymerase. Trong hỗn hợp phản ứng có sẵn các loại
deoxynucleotide A, T, G, C trong đó có một loại là di-deoxynucleotide để ngắt phản
ứng kéo dài chuỗi.
Các đoạn ngắn ADN mới được tổng hợp sau đó được điện di trên gel
polyacrylamide, hình ảnh thu được sẽ được dùng để phân tích trình tự ADN. Ngày
nay, phương pháp giải trình tự tự động được áp dụng rộng rãi ở các phòng thí
nghiệm trên thế giới nhưng cơ bản vẫn áp dụng nguyên lý như trên. Với sự phát
triển của các enzyme ADN polymerase và các hợp chất hóa học, phương pháp này
cho phép sàng lọc SNPs hiệu quả rất cao khi so sánh với các kỹ thuật đã miêu tả
trên. Cho đến nay, nó đã được cải tiến thành giải trình tự tự động và sử dụng chất
huỳnh quang, cho phép xác định chính xác các điểm đột biến trên cả một hệ gen với
độ nhạy rất cao. Ưu điểm lớn nhất của giải trình tự là cung cấp đầy đủ thông tin về
điểm đột biến như: loại đột biến, vị trí, hậu quả. Tuy nhiên nó có hạn chế là đòi hỏi
sản phẩm khuếch đại ADN phải có độ tinh sạch rất cao và các hóa chất, thiết bị đắt
tiền.
Kỹ thuật phân tích ADN microarray
Đây là một trong những kỹ thuật được ứng dụng hiệu quả trong nghiên cứu
genomics tìm các chỉ thị về gen. Phân tích ADN microarray có thể đo mức độ biểu
hiện ARN của hàng nghìn gen cùng một lúc, sự biểu hiện gen có thể được sử dụng
14
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
để phân biệt các dạng khối u cũng như có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh. Điều này
đã được chứng minh với ung thư vú và trong ung thư bạch cầu ác tính. Các mảnh
ADN trên các tấm kính mỏng được lai với các mẫu cADN, chúng có thể được
nhuộm huỳnh quang đỏ và xanh. Phụ thuộc vào mối tương tác của mẫu phân tích,
mỗi điểm trên kính có thể phát ra tín hiệu màu đỏ hoặc xanh. Các gen có thể được
tập hợp lại thành nhóm và có thể so sánh giữa các mẫu.
Một số phương pháp trong nghiên cứu sự methyl hóa ADN
Sự methyl hóa ADN trong vùng promoter của các gen khác nhau có thể đóng
vai trò làm chỉ thị sinh học trong việc phát hiện sớm ung thư từ ADN có trong mẫu
phân và mẫu máu của bệnh nhân ung thư đại trực tràng, giúp cho việc theo dõi và
điều trị bệnh hiệu quả hơn. Các nghiên cứu tình trạng methyl hóa ADN chủ yếu sử
dụng kỹ thuật PCR làm cơ sở do độ nhạy và khả năng ứng dụng cao của kỹ thuật
này. Sau đây là một số phương pháp phổ biến dùng để khảo sát tình trạng methyl
hóa ADN:
MSP (Methyl Specific PCR)
Hiện nay, kỹ thuật MSP được sử dụng phổ biến nhất do tính đơn giản, nhạy
và chi phí hợp lý của nó, chủ yếu để phát hiện sự tăng cường methyl hóa tại một
vùng promoter quan tâm của một số gen có chức năng quan trọng, liên quan tới sự
bất hoạt gen đó trong các bệnh ung thư ở người [9]. Đây là kỹ thuật nhanh chóng
phát hiện được sự methyl hóa của bất kỳ vị trí CpG nào trong một đảo CpG. Đầu
tiên, ADN được biến đổi với sodium bisulfite để chuyển hóa tất cả các cytosine
không bị methyl hóa thành uracil, sau đó, ADN này được khuếch đại lên qua phản
ứng PCR bằng cặp mồi thiết kế đặc hiệu cho đoạn trình tự bị methyl hóa và không
bị methyl hóa. Kỹ thuật MSP đòi hỏi lượng ADN rất ít, phát hiện nhạy tới 0,1% các
alen bị methyl hóa trên locus đảo CpG quan tâm và cũng có thể thực hiện được với
ADN tách chiết từ các mẫu đúc paraffin. Kỹ thuật MSP hạn chế được các kết quả
dương tính giả từ các nghiên cứu trước đó dựa trên PCR và sự phân cắt của enzyme
giới hạn để phân biệt giữa ADN bị methyl hóa và không bị methyl hóa.
15
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
MethyLight
Đây là kỹ thuật định lượng, phát triển dựa trên kỹ thuật MSP. Kỹ thuật này
cho phép phân biệt được các vị trí methyl hóa và không methyl hóa trên cùng một
mẫu. Để phát hiện ra các vị trí methyl, đầu dò đánh dấu FAM được sử dụng trong
khi đầu dò đánh dấu VIC phát hiện ra các vị trí không methyl. Kỹ thuật này có độ
nhạy và độ đặc hiệu cao, chỉ cần một lượng ADN rất nhỏ là có thể phát hiện ra các
alen bị methyl hóa trong sự có mặt của 10.000 các alen không bị methyl hóa khác,
tuy nhiên chi phí cho phương pháp này là khá cao [6].
Pyrosequencing
Phương pháp này được sử dụng để phân tích ADN đã được xử lý với
bisulfite mà không cần sử dụng kỹ thuật MSP. Sau khi dùng PCR khuếch đại vùng
gen quan tâm thì pyrosequencing được sử dụng để xác định trình tự đã biến đổi với
bisulfite của các vị trí CpG đặc hiệu trong vùng. Tỷ lệ C chuyển thành T tại các vị
trí riêng biệt có thể được định lượng dựa trên tỷ lệ kết hợp của C và T trong suốt
quá trình kéo dài chuỗi. Hạn chế duy nhất của phương pháp này chính là giá thành
cao, tuy nhiên giải trình tự luôn là phương pháp chính xác nhất để xác định trình tự
ADN, nên kỹ thuật này thường được sử dụng trong việc khẳng định kết quả nghiên
cứu cuối cùng từ các phương pháp khác.
1.4. CHEMOKINE CXCL12 VÀ VAI TRÒ TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC
TRÀNG
1.4.1. Chemokine
Chemokine là những cytokine có bản chất là protein, có kích thước 8-14
kDa, có khả năng di chuyển trực tiếp hoặc hóa hướng động, có khả năng hòa tan.
Nó liên kết và hoạt hóa với một họ các thụ thể chemokine.
Chemokine được sản xuất trong những giai đoạn sớm nhất của nhiễm trùng.
Các phân tử này được phát hiện cách đây không lâu. Chúng phát huy tác dụng hóa
hướng động đến các tế bào có khả năng đáp ứng gần đó. Interleukine-8 là
16
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
chemokine đầu tiên được nghiên cứu rõ ràng và nó là đại diện tiêu biểu của họ này.
Tất cảc các chemokine đều có trình tự sắp xếp amino acid giống nhau và các thụ thể
của chúng có đến 7 vùng xuyên màng. Các tín hiệu của chemokine sau khi gắn với
thụ thể sẽ được truyền thông qua protein G.
Tổng cộng khoảng 50 chemokine đã được xác định, chia thành 4 họ (CXC,
CX3C, CC, và C) [11]. Để phân biệt các chemokine trong dưới họ thì người ta thêm
L (có nghĩa là ligand- phối tử) và số thứ tự tương ứng theo từng dòng và đặc điểm
của nó (bảng 2).
Thụ thể của chemokin gồm các thụ thể được đặt tên CCR1 đến CCR11 và
CXCR1 đến CXCR7, XCR1 và CX3CR1. Hầu hết các thụ thể đều gắn trên bề mặt
màng thế bào, tuy nhiên cũng có một số thụ thể tự do, hòa tan lưu hành trong máu
[15].
Chemokine và thụ thể của nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình viêm,
nhiễm, tổn thương mô, dị ứng, các bệnh về tim mạch và các khối u ác tính. Một
trong những chức năng quan trọng nhất của phức hệ chemokine và thụ thể của nó là
điều hòa quá trình di căn. Thụ thể chemokine có thể giúp cho việc phát tán tế bào
ung thư dễ dàng hơn trong mỗi giai đoạn chính của quá trình di căn, bao gồm việc
gắn các tế bào khối u vào nội mô, giúp chúng thoát khỏi mạch máu, di căn xâm lấn,
tăng sinh mạch máu, tăng sinh nhanh…Thêm vào đó, chemokine lại đóng vai trò
quan trọng trong việc liên hệ giữa các tế bào ung thư và các tế bào bình thường
trong vi môi trường khối u (tumor microenvironment-TME), nơi chứa các tế bào nội
biểu mô và các nguyên bào sợi. Chúng thúc đẩy sự di chuyển, sự hoạt hóa của bạch
cầu trung tính và các đại thực bào liên quan tới khối u trong môi trường TME [17].
17
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Bảng 2. Các chemokine thuộc họ CXC [33]
CXC chemokines
Tên Gene Tên gọi khác Thụ thể
CXCL1 Scyb1 Gro-a, GRO1, NAP-3, KC CXCR2
CXCL2 Scyb2 Gro-ß, GRO2, MIP-2a CXCR2
CXCL3 Scyb3 Gro-, GRO3, MIP-2ß CXCR2
CXCL4 Scyb4 PF-4 CXCR3B
CXCL5 Scyb5 ENA-78 CXCR2
CXCL6 Scyb6 GCP-2 CXCR1, CXCR2
CXCL7 Scyb7 NAP-2, CTAPIII, ß-Ta, PEP
CXCL8 Scyb8 IL-8, NAP-1, MDNCF, GCP-1 CXCR1, CXCR2
CXCL9 Scyb9 MIG, CRG-10 CXCR3
CXCL10 Scyb10 IP-10, CRG-2 CXCR3
CXCL11 Scyb11 I-TAC, ß-R1, IP-9 CXCR3, CXCR7
CXCL12 Scyb12 SDF-1, PBSF CXCR4, CXCR7
CXCL13 Scyb13 BCA-1, BLC CXCR5
CXCL14 Scyb14 BRAK, bolekine
CXCL15 Scyb15 Lungkine, WECHE
CXCL16 Scyb16 SRPSOX CXCR6
CXCL17 VCC-1 DMC, VCC-1
18
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
1.4.2. Chemokine CXCL12 và thụ thể của nó CXCR4
CXCL12
CXCL12 là một chemokine dạng CXC, nó còn có tên khác là yếu tố bắt
nguồn từ tế bào đệm (stroma-derived factor-1, SDF-1), được phân tách lần đầu tiên
từ dòng tế bào đệm bắt nguồn từ tủy xương và có biểu hiện trong nhiều loại mô
khác nhau. Chemokine CXCL12 có hai đồng phân chính là α và β, cả hai dạng này
đều mã hóa bởi một gen CXCL12 nằm trên NST số 10 nhưng hình thành theo hai
hướng khác nhau nhờ cơ chế cắt nối luân phiên. Dạng β được phân biệt bởi 4 amino
acid thêm vào đầu C, dạng α phổ biến hơn và được tiết ra bởi các tế bào đệm tủy và
tế bào nội mô trong phần lớn các cơ quan, có khối lượng phân tử là 7,8kDa [17].
CXCL12 được tiết ra trong các mô bị tổn thương, đã tạo nên vi môi trường
giúp cho việc thu hút các tế bào gốc tạo mô tới khu vực bị tổn thương, thực hiện
chức năng của mình và kết quả là mô đó được sửa chữa.
Chemokine CXCL12 liên kết với 2 thụ thể là CXCR4 và CXCR7.
CXCR4
CXCR4 là một thành viên của họ thụ thể chemokine CXC, được mã hóa bởi
gen nằm trên NST số 2. CXCR4 là một protein có 7 vùng xuyên màng cùng gắn kết
với protein G, có 3 cấu trúc loop thuộc đầu N nằm bên ngoài bề mặt tế bào và 3 cấu
trúc loop thuộc đầu C nằm bên trong tế bào chất. Một trong số các loop nội bào của
thụ thể chemokine đồng gắn kết với protein G và làm trung gian để phối tử gắn kết
với thụ thể hình thành phức hệ chuyển tín hiệu [17].
Vai trò của phức hệ CXCL12/CXCR4 trong ung thư
Chemokine và thụ thể của nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình viêm
nhiễm, lây nhiễm, tổn thương mô, dị ứng, các bệnh về tim mạch và các khối u ác
tính [16].
19
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
CXCR4 liên kết với CXCL12 tạo thành phức hệ CXCL12/CXCR4 giúp hoạt
hóa các quá trình di chuyển tế bào theo con đường CXCL12/CXCR4. Nếu CXCR4
bị tổn thương có thể gây chết phôi thai do không có khả năng tạo máu, hình thành
mạch và vận chuyển tế bào thần kinh.
Trong ung thư, phức hệ CXCL12/CXCR4 thường được nghiên cứu để làm
chỉ thị sinh học cho các loại ung thư vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc di
chuyển các tế bào ung thư di căn như trong ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung
thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, não, vòm họng, khối u ác tính, ung thư thực quản,
ung thư bàng quang, ung thư đại trực tràng, ung thư biểu mô tế bào đáy, u xương ác
tính, bệnh bạch cầu và bệnh u xương mãn tính.v.v..
Về sinh lý, phức hệ CXCL12/CXCR4 tham gia vào việc di chuyển của một
tập hợp con của các tế bào phôi thai, tham gia vào phát triển hệ thống thần kinh
trung ương, xương, tủy và tim. Các tín hiệu di chuyển được sử dụng trong phôi
dường như được nhân đôi trong sự tiến triển khối u và di căn. CXCL12 được tiết ra
bởi các nguyên bào sợi đệm từ môi trường nội mô của khối u có thể liên kết với
CXCR4 trên tế bào khối u và kích thích nhu động tế bào hoặc hoá hướng động tạo
ra một gradient CXCL12, trong đó nồng độ CXCL12 tăng dần ở vị trí quanh khối u.
Chính vì tập trung nồng độ cao ở quanh khối u, CXCL12 kích thích các tế bào bạch
cầu di chuyển đến vùng có khối u, làm nồng độ các loại tế bào này tăng lên.
Ngoài ra, phức hệ này còn giúp cho việc phát sinh mạch máu ở các tế bào
khối u. CXCL12 kích thích sự hình thành cấu trúc dạng mao dẫn với các tế bào nội
mô mạch ở người bằng cách thu hút các tế bào tua PDC (plasmacytoid dendritic
cells) vào trong vi môi trường khối u và phát sinh mạch máu cho khối u đó thông
qua việc sản sinh ra IL-8 và TNF-α [14] .
Thông qua CXCL12, các tế bào nội mô mạch di chuyển, phát triển mở rộng
và sống sót để hình thành một mạng lưới chức năng cần thiết cho sự phát triển mạch
máu của khối u trong nhiều dạng ung thư khác nhau.
20
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Như đã biết, phức hệ CXCL12/CXCR4 đóng vai trò quan trọng trong việc
hàn gắn mô bị tổn thương bằng cách thu hút các tế bào gốc tạo mô về tập trung tại
khu vực đó và thực hiện chức năng sửa chữa, trong khi đó đối với các bệnh ung thư
thì phức hệ này lại tham gia vào quá trình di căn và phát sinh mạch máu cho khối u.
Như vậy, có thể thấy rằng sự rối loạn bất thường của trục tín hiệu trên có thể
là một nguyên nhân góp phần vào quá trình phát triển ung thư.
1.5. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐA HÌNH VÀ METHYL HÓA GEN CXCL12 Ở
BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu đa hình gen như:
Nghiên cứu đa hình gen CXCL12-A ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng của
Dimberg và cộng sự (2007) tiến hành trên các mẫu bệnh nhân người Thụy Điển.
Theo kết quả của nghiên cứu này thì không thấy sự khác biệt đáng kể trong phân bố
genotype và tần xuất alen giữa bệnh nhân ung thư đại trực tràng và mẫu đối chứng
[8].
Hidalgo-Pascual và cộng sự (2007) đã nghiên cứu đa hình gen CXCL12-A
trên mẫu bệnh nhân người Tây Ban Nha. Kết quả cho thấy, không có khác biệt đáng
kể trong phân bố genotype và tần xuất alen của bệnh nhân ung thư đại trực tràng so
với đối chứng. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã chỉ ra có sự khác biệt đáng kể trong
phân bố genotype giữa nam và nữ[10].
Nghiên cứu về quá trình methyl hóa thì Wendt và cộng sự [22] đã khảo sát
tình trạng methyl hóa promoter của gen CXCL12 bằng kỹ thuật MSP và giải trình tự
cho kết quả là 62% trong số 21 mẫu ung thư biểu mô đại trực tràng có sự methyl
hóa promoter của CXCL12. Như vậy chính sự tăng cường methyl hóa trên là một cơ
chế làm ngừng hoạt động gen CXCL12 ở biểu mô ung thư đại trực tràng.
Tại việt Nam, hướng nghiên cứu chỉ thị sinh học trong ung thư đại trực tràng
và đặc biệt là chỉ thị methyl hóa và nghiên cứu về đa hình gen liên quan đến ung thư
đại trực tràng vẫn là một hướng nghiên cứu mới. Tuy nhiên có những nghiên cứu
21
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
gần đây như nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vân và cộng sự (2011): Phân tích
exon 16 và 19 gen MLH1 liên quan đến ung thư đại trực tràng không polyp di
truyền (HLPCC) bằng PCR- RFLP [4]. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy trong
26 bệnh nhân bệnh nhân người Việt Nam bị ung thư dạ dày, đại tràng, đại trực tràng
thì vị trí đột biến 528 và 718 tương ứng ở 2 exon 16 và 19 đều có kiểu gen là đồng
hợp tử CC. Nghiên cứu của Phạm Thu Huyền và Trịnh Hồng Thái (2011): Phân tích
tình trạng methyl hóa promoter của gen CXCL12 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
[2]. Nghiên cứu này chỉ ra rằng tỷ lệ methyl hóa vùng promoter của gen CXCL12 ở
20 bệnh nhân ung thư đại trực tràng là 80% (16/20 bệnh nhân), tỷ lệ không methyl
hóa là 55% (11/20 bệnh nhân). Tình trạng methyl hóa promoter của gen CXCL12
của bệnh nhân ung thư đại trực tràng xảy ra chủ yếu tại vị trí tập trung nhiều tế bào
ung thư (76,47% trên mô u), sai khác giữa mô u và lân cận u là có ý nghĩa thống kê
với p< 0,05. Tỷ lệ methyl hóa này không phụ thuộc và các đặc điểm lâm sàng bao
gồm tuổi, giới tính, dạng ung thư, số lượng, vị trí và kích thước hạch với p> 0,05
[2].
Nhìn chung, các nghiên cứu về đa hình và methyl hóa ở gen CXCL12 đều
nhằm mục đích tìm sự biến đổi ở gen CXCL12 và mối liên quan giữa sự biến đổi đó
với bệnh ung thư đại trực tràng.
22
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Chương 2 - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. NGUYÊN LIỆU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm mẫu mô và mẫu máu
Mẫu mô là mẫu của người mắc bệnh ung thư đại trực tràng lấy tại vị trí khối
u. Mẫu so sánh là mô đại trực tràng lân cận, cách 5-10cm so với vị trí khối u đó.
Tổng cộng 25 mẫu mô được phân tích.
Mẫu mô sử dụng trong nghiên cứu này do Khoa Tế bào và Giải phẫu bệnh,
Bệnh viện K Tam Hiệp, Hà Nội cung cấp. Mẫu mô được cho vào ống eppendorf, vận chuyển về phòng thí nghiệm trong ni tơ lỏng và bảo quản ở tủ lạnh sâu – 80oC.
Máu người bình thường và người mắc bệnh ung thư đại trực tràng đã được
chống đông bằng EDTA. Mẫu máu người bệnh được lấy từ bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức, Hà Nội gồm 42 mẫu (19 nữ và 23 nam) trong đó có:
Mẫu bệnh có độ tuổi từ 19 đến 87 tuổi, tập trung nhiều nhất ở khoảng trên 60
tuổi.
Mẫu đối chứng gồm 44 mẫu, được lấy từ những người cho máu tình nguyện
tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương.
2.1.2. Hóa chất
- Cặp mồi CXCL12 dùng cho phân tích đa hình (F, R) (IDT, Mỹ), Agarose
do hãng Invitrogen (Mỹ) cung cấp.
- Enzyme: Proteinase K, Fastdigest® MspI của hãng Fermentas (Đức)
- Cặp mồi CXCL12 (U-f, U-r, M-f, M-r) (IDT, Mỹ) dùng cho phân tích
methyl.
- Sodium bisulfite (Sigma, Mỹ).
- Hydroquinone (Sigma, Mỹ).
23
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
- Enzyme HotStarTaq ADN Polymerase (QIAGEN, Đức).
- Enzyme CpG Methyltrasferase (M.SssI) (New England Biolabs, Mỹ).
- Kit tách chiết ADN từ mô: QIAamp ADN Mini Kit (QIAGEN, Đức).
- Kit tinh sạch ADN: QIAquick PCR Purification Kit (QIAGEN, Đức).
và các hoá chất khác như:
- dNTPs của Fermentas, Taq polymerase của hãng Biorad (Mỹ) cung cấp.
- Phenol, Chloroform, Isopropanol của hãng Sigma Aldrich (Mỹ).
- Hóa chất nhuộm bạc: AgNO3, Na2CO3, HCHO…
- Acid boric, Tris-base, ETDA, ethanol, ...
- Tất cả các hóa chất được sử dụng đều có độ sạch phân tích.
2.1.3. Thiết bị
Bao gồm các thiết bị và máy móc của phòng thí nghiệm Proteomics và Sinh
học cấu trúc thuộc Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên như:
- Máy li tâm, li tâm lạnh (Eppendorf, Đức).
- Thiết bị điện di ngang: Mini-Subcell GT (Bio-Rad, Mỹ).
- Thiết bị điện di đứng Mini-protein 3 (Bio-Rad, Mỹ).
- Máy nhân gen PCR (Applied Biosystem, Mỹ).
- Máy Speed vac (Thermo Scientific, Mỹ).
- Ngoài ra còn các thiết bị khác phục vụ cho quá trình nghiên cứu như cân
phân tích, cân kỹ thuật, tủ lạnh -20oC, máy vortex …
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Tách chiết ADN tổng số từ mô
24
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
- Sử dụng kit tách chiết ADN từ mô QIAamp ADN Mini Kit (QIAGEN,
Đức) theo quy trình của nhà sản xuất.
- Cắt 25mg mô cho vào trong ống 1,5ml, thêm 180µl đệm ATL.
- Thêm 20µl proteinase K, trộn bằng vortex, và ủ ở 56ºC cho đến khi mô
được thủy phân hoàn toàn. Vortex thường xuyên trong quá trình ủ.
- Ly tâm trong thời gian ngắn để loại dịch còn dính trên nắp.
- Thêm 200µl đệm AL vào mẫu, trộn bằng vortex trong 15 giây, và ủ ở 70ºC
trong 10 phút. Ly tâm trong thời gian ngắn để loại dịch còn dính trên nắp.
- Thêm 200µl ethanol (96 – 100%) vào mẫu, trộn bằng vortex trong 15 giây.
Sau khi trộn, ly tâm trong thời gian ngắn để loại dịch còn dính trên nắp.
- Cho toàn bộ hỗn hợp vào cột QIAamp Spin Column. Đóng nắp, ly tâm ở
6000g (8000 vòng/phút) trong 1 phút. Đặt cột vào ống 2ml sạch và loại bỏ ống có
chứa dịch.
- Thêm 500µl đệm AW1. Đóng nắp, ly tâm ở 6000g (8000 vòng/phút) trong
1 phút. Đặt cột vào ống 2ml sạch và loại bỏ ống có chứa dịch.
- Thêm 500µl đệm AW2. Đóng nắp, ly tâm ở tốc độ tối đa 20.000g (14.000
vòng/phút) trong 3 phút. Có thể lặp lại bước này thêm 1 phút nếu chưa hết dịch trên
cột.
- Đặt cột vào ống 1,5ml sạch và loại bỏ ống có chứa dịch. Thêm 200µl đệm
AE hoặc nước sạch. Đặt ở nhiệt độ phòng trong 1 phút và ly tâm 6000g (8000
vòng/phút) trong 1 phút. Lặp lại bước trên 1 lần nữa.
- Kết quả thu được 400µl ADN
2.2.2. Tách chiết ADN tổng số từ máu
ADN tổng số được tách chiết từ máu theo phương pháp của PitroChomczy
và Nicoleta Sacchi [29] bằng cách dùng phenol: chloroform: isopropanol (25:24:1)
bao gồm các bước sau:
25
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
- Lấy 250µl máu cho vào ống Eppendorf 1,5 ml.
Bổ sung 250µl đệm phân giải (Tris-HCl 10mM, Succroz 0,32M, MgCl2
5mM, Triton X100 1%), trộn đều và để trong lạnh 10-15 phút.
- Ly tâm lạnh ở 4oC với tốc độ 6000 vòng/phút trong 7 phút, bỏ dịch nổi, thu
cặn.
- Lặp lại bước 2 và 3 lần thứ 2 để loại bỏ hoàn toàn huyết sắc tố.
- Thêm 250µl đệm PBS 1x (NaCl 3mM, KCl 0,5mM, Na2HPO4 2mM,
KH2PO4 0,35M), trộn đều, để trong lạnh 10-15 phút.
- Ly tâm lạnh ở 4oC với tốc độ 10000 vòng/phút trong 5 phút, bỏ dịch nổi,
thu cặn.
- Bổ sung 500µl đệm Lysis (SDS 2,1%, NaCl 0,1mM, EDTA 10mM, Tris-
HCl 10mM, nước cất), thêm Proteinase K (20mg/ml) theo tỷ lệ 1:100, trộn đều, ủ 2h ở 65oC trong bình ổn nhiệt.
- Thêm 500µl dung dịch phenol : chloroform : isopropanol (25:24:1), trộn
đều.
- Ly tâm lạnh ở 4oC với tốc độ 12000 vòng/phút trong 15 phút, thu dịch trong
ở pha trên cùng.
- Thêm 500µl dung dịch chloroform : isopropanol (24:1), trộn đều.
- Ly tâm lạnh ở 4oC với tốc độ 12000 vòng/phút trong 15 phút, thu dịch nổi.
- Bổ sung 500µl ethanol 100% và NaCH3COO 3M (pH 5,2) vào dịch thu được (tỉ lệ dịch nổi/ NaCH3COO = 10:1) để tủa ADN. Giữ ở -20oC trong 3 giờ hoặc
qua đêm.
- Ly tâm lạnh ở 4oC với tốc độ 12000 vòng/phút trong 15 phút, loại dịch nổi,
thu tủa.
- Rửa tủa bằng 500µl ethanol 70%, lặp lại bước ly tâm trên.
26
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
- Làm khô tủa bằng máy Speed vac trong 10 phút hoặc để khô tự nhiên.
- Hòa tan tủa trong 30µl đệm TE, bảo quản ở -20oC để sử dụng cho các thí
nghiệm tiếp theo.
- Kiểm tra ADN tổng số bằng điện di trên gel agarose 0,8-1%.
2.2.3. Khuếch đại gen CXCL12 bằng phương pháp PCR
Phản ứng PCR với tổng thể tích 25 µl bao gồm các thành phần được trộn
theo thứ tự trong bảng 3.
Bảng 3. Các thành phần của phản ứng PCR
Thành phần
Thể tích
Nồng độ cuối cùng
10,1 µl
H2O
Buffer 10X
1X
2,5 µl
1,5 mM
2.5 µl
MgCl2
dNTPs
200 µM
0,5 µl
Primer CXCL12f
0,5 µM
2,5 µl
Primer CXCL12r
0,5 µM
2,5 µl
Taq ADN polymerase
1 unit
0,4 µl
ADN khuôn
50-100 ng
4 µl
Trình tự cặp mồi được tham khảo theo tài liệu công bố của Dimberg va cs,
(2007) [8].
Mồi xuôi: 5'- CAGTCAACCTGGGCAAAGCC -3'
Mồi ngược: 5'- AGCTTTGGTCCTGAGAGTCC -3'
27
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên gel Agarose 2%, nhuộm ethidium
bromide, và được soi trên đèn UV có bước sóng 245nm.
Sau phản ứng PCR, chúng tôi thu được đoạn ADN có độ dài 302 bp. Sản
phẩm PCR được sử dụng để phân tích RFLP.
2.2.4. Phân tích RFLP
Trong phân tích này, enzyme giới hạn được sử dụng để cắt một đoạn ADN
của hai hay nhiều mẫu phân tích thành các đọan có chiều dài khác nhau MspI
(HpaII) không cắt các vị trí m4CCGG, m5CCGG, Cm4CGG và hm5 Chm5CGG,
nhưng lại cắt tại vị trí Cm5CGG. Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng enzyme MspI
để cắt sản phẩm PCR. Enzyme MspI là enzyme endonuclease nhận biết ADN tại
trình tự: 3'...GGC/C...5'
Lọai enzyme được sử dụng là FastDigest® MspI của hãng Fermentas có tác
dụng cắt nhanh chỉ trong 5 -10 phút ủ ở 37oC.
Tiến hành ủ enzyme:
Chuẩn bị sản phẩm PCR (đoạn ADN của gen CXCL12 đã được nhân lên qua
phản ứng PCR).
Tiến hành trộn các thành phần theo tỉ lệ dưới đây trong một ống nhỏ 200 µl ở
nhiệt độ phòng (bảng 4).
28
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Bảng 4. Các thành phần của phản ứng cắt sản phẩm PCR bằng enzyme
FastDigest MspI
Thành phần
Thể tích
17 µl
H2O loại ion, vô trùng
10X FastDigest® buffer
2 µl
Sản phẩm PCR (~0.2 µg)
10 µl
FastDigest® enzyme
1 µl
Trộn đều và ly tâm nhẹ lắng xuống.
Ủ dung dịch đã trộn enzyme trong 10 phút ở 37oC để enzyme hoạt động cắt
ADN.
Sau đó, tiến hành điện di kiểm tra sản phẩm thu được sau khi ủ enzyme trên
gel polyacylamide 10%.
2.2.5. Khuếch đại vùng promoter của gen CXCL12 bằng kỹ thuật MSP
2.2.5.1. Xử lý bisulfite ADN bằng kit DNA Methylation-Gold TM kit và xử
lý bisulfite ADN theo phương pháp của Herman và cs (1996) [9]
Mục đích của việc xử lý này là nhằm biến đổi toàn bộ cytosine không bị
methyl hóa trong trình tự ADN của mẫu thành uracil, còn những cytosine nào bị
methyl hóa thì không bị thay đổi.
Quy trình xử lý bisulfite ADN theo phương pháp của Herman và cộng
sự bao gồm các bước:
1-2µg ADN được biến tính trong 0,3M NaOH ở 42oC, 20 phút trong thể tích
phản ứng là 50µl.
29
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Bổ sung hydroquinone và sodium bisulfite vào dung dịch trên sao cho tổng
thể tích cuối cùng là 600µl trong đó nồng độ cuối cùng của hydroquinone là 0,5mM
và sodium bisulfite là 3,1M; pH 5,0). Đảo nhẹ tay.
Thêm 50µl dầu khoáng để tránh bay hơi. Ủ hỗn hợp ở 55oC trong vòng 16
giờ.
Sau khi xử lý thì hỗn hợp trên sẽ được loại muối bằng kit tinh sạch ADN
QIAquick PCR Purification Kit (QIAGEN, Đức) theo quy trình của nhà sản xuất.
ADN tinh sạch sẽ được desulfo hóa trong NaOH 0,3M ở 42oC trong 20 phút, sau đó tủa ADN bằng isopropanol theo tỷ lệ thể tích 1:1 trong 3-4 h ở -20oC và cuối
cùng được hòa tan lại bằng 20µl nước sạch.
Xử lý bisulfite ADN bằng kit ADN Methylation-Gold TM kit
Cùng với việc xử lý bisulfite ADN theo quy trình trên, chúng tôi còn chuẩn
hóa việc xử lý này bằng kit ADN Methylation- Gold TM. Quá trình xử lý được thực
hiện theo quy trình của nhà sản xuất.[26]
2.2.5.2. Thực hiện phản ứng PCR để khuếch đại gen CXCL12
Phản ứng chuỗi trùng hợp PCR là kỹ thuật dùng để khuếch đại một đoạn
trình tự ADN nhờ sự thay đổi của chu trình nhiệt. Mỗi chu kỳ phản ứng gồm ba giai
đoạn: giai đoạn biến tính ở nhiệt độ cao, gắn mồi và kéo dài.
Cặp mồi được sử dụng trong phản ứng là cặp mồi được thiết kế đặc hiệu cho
phản ứng khuếch đại trình tự bị methyl hóa và không bị methyl hóa ADN, được
tham khảo từ bài báo của Wendt và cs, (2006) [22] và đã được kiểm tra lại sử dụng
phần mềm MethBLAST và MethPrimer.
Cặp mồi được thiết kế để nhân đoạn gen thuộc đảo CpG số 4 (theo
MethPrimer) nằm trong vùng promoter của gen CXCL12 với trình tự như sau:
30
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
CXCL12-Methyl (kích thước sản phẩm là 242 bp)
Mồi xuôi (M- f ) 5’- GGA GTT TGA GAA GGT TAA AGG TC - 3’
Mồi ngược (M - r) 5’- TTA ACG AAA AAT AAA AAT AGA CGA T - 3’
CXCL12-Unmethyl (kích thước sản phẩm là 241 bp)
Mồi xuôi (U-f) 5’ - GAG TTT GAG AAG GTT AAA GGT TGG - 3’
Mồi ngược (U- r) 5’ - TAA CAA AAA ATA AA ATA CAA CAA T - 3’
Mồi PCR được thiết kế sao cho tất cả những cytosine không bị methyl hóa
trong ADN khuôn sau khi xử lý bisulfite sẽ chuyển thành uracil và những cytosine
này sẽ được chuyển thành timine trong thiết kế mồi [25]. Thành phần phản ứng
PCR như sau (bảng 5):
Bảng 5. Thành phần phản ứng PCR (với thể tích 12,5 µl)
Thành phần Thể tích Nồng độ cuối cùng
3,125 µl H2O
dNTPs 0,25 µl 200 µM
1,25 µl 1X Buffer 10X (có chứa MgCl2 15mM)
Q-solution 2,5 µl 1X
Mồi* 0,625 µl 0,5 µM/ mỗi loại
HotStarTaq ADN Polymerase 0,125 µl 0,625 Unit
ADN khuôn (đã xử lý bisulfite) 4 µl 50-100 ng
(*) Cặp mồi U-f và U-r để nhân đoạn trình tự không bị methyl hóa, cặp mồi
M-f và M-r để nhân đoạn trình tự bị methyl hóa.
31
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Chu trình nhiệt như sau:
2.2.6. Điện di kiểm tra sản phẩm
Do tính chất tích điện âm của các phân tử acid nucleic nên dưới tác dụng của
dòng điện một chiều, các phân tử này sẽ chuyển động từ cực âm sang cực dương.
Tốc độ di chuyển của các phân tử này phụ thuộc chủ yếu vào kích thước phân tử
acid nucleic, nhờ đó mà những đoạn ADN khác nhau có khả năng phân biệt với
nhau trên gel điện di. Gel điện di thường sử dụng là agarose và polyacrylamide. Tùy
vào kích thước đoạn ADN muốn phân tách người ta sẽ sử dụng chúng ở những nồng
độ khác nhau. Trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi đã sử dụng 2 phương pháp:
Điện di trên gel agarose 2%
Chuẩn bị gel agarose 2%: 2 gam agarose dạng bột (Invitrogen) được hòa tan
trong 100ml đệm TBE 1X pH 8,3 (tris–base 0,09M, acid boric 0,09M, EDTA 4mM)
đun bằng lò vi sóng cho đến khi agarose tan hết.
Đổ agarose vào khuôn điện di, chờ 15–20 phút cho gel đông lại.
Sản phẩm PCR được trộn với loading dye (glycerol 30% v/v, bromphenol
blue dạng vết) và tra lên giếng điện di.
Bản gel sau điện di được nhuộm ethidium bromide trong 20 phút sẽ được
quan sát dưới đèn cực tím ở bước sóng 245 nm.
Điện di kiểm tra trên gel polyacrylamide 10%
32
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Sau khi phân tích kết quả điện di trên gel agarose 2% có thể lựa chọn những
mẫu nghi ngờ, khó xác định để điện di trên gel polyacrylamide 10% cho kết quả
phân tích chính xác hơn. Bản gel được chuẩn bị với thành phần như sau (bảng 6):
Bảng 6. Thành phần bản gel polyacrylamide 10% (bản 7cm)
Thành phần Thể tích
Monoacrylamide 30% 1,65 ml
TBE 3,31 ml
APS 37,5 µl
TEMED 3 µl
Tiến hành điện di ở 175V trong 1 giờ sau đó nhuộm bạc để phân tích kết quả.
2.2.7. Kỹ thuật nhuộm bạc
Bản gel sau điện di trên gel polyacrylamide sẽ được nhuộm bạc theo phương
pháp của Bassam (1991) [5] gồm các bước sau:
- Cố định bản gel bằng dung dịch acid acetic 7,5% trong 30 phút.
- Rửa bằng nước cất ba lần, mỗi lần cách nhau 5 phút.
- Nhuộm bằng dung dịch bạc nitrat trong 30 – 40 phút, tránh ánh sáng.
- Rửa nước khoảng 30 giây – 1 phút.
- Hiện băng bằng dung dịch (30g/l Na2CO3, 0,056% formaldehyde, 400µg/l
natri thiosulfate) trong 3 – 5 phút.
- Dừng phản ứng bằng dung dịch acid acetic 7,5% trong 3 – 5 phút.
- Bảo quản gel bằng nước cất.
- Quan sát kết quả dưới ánh sáng trắng.
33
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
2.2.8. Dự đoán vùng promoter và xác định phân bố đảo CpG xung
quanh vị trí khởi đầu phiên mã của gen CXCL12
Tra cơ sở dữ liệu NCBI để xác định trình tự của gen CXCL12, vị trí khởi đầu
phiên mã, dịch mã từ đó chọn ra một đoạn trình tự xung quanh vị trí khởi đầu phiên
mã để tiến hành xác định phân bố của đảo CpG.
Sử dụng phần mềm MethPrimer [13] và cpgplot (EMBOSS) để xác định các
đảo CpG với các tiêu chuẩn: Kích thước mỗi đảo > 100 bp, tỷ lệ GC > 50% và tỷ số
CpG giữa giá trị quan sát trên giá trị mong đợi > 0,6.
Sử dụng hai chương trình dự đoán vùng promoter là FirstEF (Davuluri và cs,
2001) và Proscan (BIMAS) để dự đoán vùng promoter của gen CXCL12 [7].
- Chương trình FirstEF với các tiêu chuẩn:
+ P(exon) > 0,5 (xác suất dự đoán chính xác exon 1)
+ P(promoter) > 0,4 (xác suất dự đoán chính xác promoter)
+ P(donor) > 0,4 (xác suất dự đoán chính xác một trình tự khớp với vị trí giả
thiết)
Dùng phần mềm MethBLAST (Li Lab, UCSF) để so sánh trình tự mồi với
trình tự tương đồng trong cơ sở dữ liệu từ đó xác định kích thước của đoạn trình tự
nhân lên.
Từ các dữ liệu trên, tiến hành xác định vị trí của đoạn trình tự khảo sát trong
vùng promoter của gen CXCL12 và thuộc đảo CpG nào tìm được.
2.2.9. Phân tích số liệu bằng phương pháp thống kê
Sử dụng phép kiểm định thống kê χ2 với mức ý nghĩa α = 0,05 để đánh giá
mối liên quan giữa tính đa hình gen CXCL12 và tình trạng methyl hóa promoter của
gen với các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng.
34
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PCR - RFLP
3.1.1. Tách chiết ADN tổng số từ mẫu máu
Bằng cách dùng phenol : chloroform : isopropanol theo tỷ lệ 25:24:1 chúng
tôi đã tách chiết được ADN tổng số từ mẫu máu của bệnh nhân ung thư đại trực
tràng và mẫu máu đối chứng của người bình thường. Sản phẩm ADN tách chiết được hòa trong 30µl đệm TE, bảo quản ở -20oC, kiểm tra nhờ điện di trên gel
agarose 0,8% và quan sát dưới đèn cực tím ở bước sóng 245nm (hình 3):
1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 3. Hình ảnh điện di ADN tổng số tách từ máu
(Điện di trên gel agarose 0,8% và nhuộm ethidium bromide)
Giếng 1, 2, 3, 4: Mẫu thường
Giếng 5, 6, 7, 8: Mẫu bệnh
Kết quả điện di cho thấy các băng ADN thu được sạch, khá sắc nét và ít bị
đứt gẫy. Do đó, ADN tách chiết theo phương pháp này đủ điều kiện để tiến hành
các nghiên cứu tiếp theo.
35
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
3.1.2. Kết quả khuếch đại đoạn gen CXCL12 bằng PCR
Mẫu ADN sau khi được tách chiết đạt độ tinh sạch, không đứt gãy chúng tôi
tiến hành nhân đoạn gen CXCL12 ở vị trí 3’- UTR bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi
CXCL12.
Kết quả chúng tôi đã nhân được thành công đoạn gen CXCL12 dài 302 bp ở
vị trí 3’ UTR với 42 mẫu bệnh và 44 mẫu đối chứng. Sản phẩm PCR được điện di
trên gel agarose 2%, nhuộm ethidium bromide và soi trên đèn tử ngoại có bước
sóng 245nm, thu được hình ảnh trên hình 4.
Hình 4. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR của gen CXCL12
(Điện di trên gel agarose 2% và nhuộm ethidium bromide)
Giếng M: : thang chuẩn ADN 100bp; Giếng (-): Đối chứng âm.
Giếng 1, 2, 3: Mẫu đối chứng; Giếng 4, 5, 6: Mẫu bệnh.
Từ hình ảnh điện di, ta thấy, sản phẩm PCR thu được có kích thước 302 bp.
Các băng sáng rõ nét, không xuất hiện các băng phụ, chứng tỏ, không xảy ra hiện
tượng bắt cặp không đặc hiệu.
36
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Giếng đối chứng âm không hiện băng chứng tỏ cặp mồi không bị nhiễm
ADN lạ. Tất cả các dấu hiệu trên cho thấy đã thành công trong việc nhân đoạn gen
CXCL12-3’-UTR dài 302 bp.
3.1.3. Kết quả phân tích RFLP
Để phát hiện được tính đa hình trong đoạn gen CXCL12 sau khi khuếch đại
đoạn gen này bằng phương pháp PCR, chúng tôi tiến hành ủ sản phẩm PCR với enzyme MspI. Sau khi ủ 10 phút ở 37oC, sản phẩm cắt được kiểm tra trên gel
polyacrylamide 10%. Kết quả được thể hiện ở hình 5.
Hình 5. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt ADN bằng enzyme MspI với 3 băng 302bp,
202bp và 100bp
(Điện di trên gel polyacrylamide 10% và nhuộm bạc)
Giếng M: thang chuẩn ADN 100bp
Giếng 1, 3, 5: sản phẩm PCR trước khi cắt bằng enzyme MspI.
Giếng 2, 4, 6: sản phẩm sau khi cắt bằng enzyme MspI của các giếng 1, 3, 5.
Trên bản gel ta thấy xuất hiện những băng có kích thước khác nhau, có
những mẫu sản phẩm PCR sau cắt chỉ cho 1 băng 302bp, có những mẫu cho 2 băng
202bp và 100bp lại có những mẫu sản phẩm bị cắt thành 3 băng 302bp, 202bp,
100bp. Điều này chứng tỏ đã có sự đa hình nucleotide trong đoạn gen này. Ta thấy
37
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
sản phẩm cắt xuất hiện các băng có kích thước 302 bp, 202 bp và 100 bp, chứng tỏ
đoạn gen 302 bp chỉ có một trình tự nhận biết duy nhất của enzyme MspI và vị trí
cắt chính là vị trí xảy ra đa hình nucleotide.
Như vậy, có ba kiểu đa hình khác nhau như thể hiện trên bản gel. Đó là đa
hình kiểu dại, trên gel điện di chỉ xuất hiện hai băng (giếng 4), đột biến hoặc biến
đổi dị hợp tử (xuất hiện 3 băng như ở giếng 6) và đột biến hoặc biến đổi đồng hợp
tử (chỉ có một băng điện di ở giếng 2).
Tiến hành lặp lại các thí nghiệm, chúng tôi thu được hình ảnh của các kiểu đa
hình riêng biệt như sau:
Genotype kiểu dại, trên gel điện di chỉ xuất hiện hai băng (hình 6):
Hình 6. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt ADN bằng enzyme MspI với 2 băng 202bp
và 100 bp (Điện di trên gel polyacrylamide 10% và nhuộm bạc)
Giếng M: thang chuẩn ADN 100bp
Giếng 1, 3, 5: sản phẩm PCR trước cắt bằng enzyme MspI
Giếng 2, 4, 6 sản phẩm PCR cắt bằng enzyme MspI
Trên hình thấy xuất hiện hai loại băng có kích thước 202bp và 100bp, những
mẫu này không bị đột biến hoặc biến đổi tại vị trí enzyme nhận biết. Do đó, enzyme
dễ dàng nhận ra trình tự nhận biết CCGG và cắt ở cả hai alen của gen nên trên ảnh
điện di chỉ nhìn thấy hai băng có kích thước 202bp và 100 bp. Đây là kiểu genotype
38
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
phổ biến ở người bình thường, còn gọi là kiểu dại, và được kí hiệu là (G/G). Tuy
nhiên, genotype này cũng xuất hiện ở một số người bệnh ung thư đại trực tràng.
Genotype dị hợp tử (hình 7)
Trên bản gel điện di xuất hiện 3 băng có kích thước lần lượt là 302 bp, 202 bp và
100 bp như ở hình 7.
Hình 7. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt ADN bằng enzyme MspI với 3 băng 302bp,
202bp và 100bp (genotype dị hợp tử)
(điện di trên gel polyacrylamide 10% và nhuộm bạc)
Giếng M: thang chuẩn ADN 100bp
Giếng 1, 3, 5: sản phẩm PCR trước khi cắt bằng enzyme MspI
Giếng 2, 4, 6 sản phẩm PCR cắt bằng enzyme MspI
Ở kiểu gen này, trình tự nhận biết CCGG đã bị thay đổi trên 1 alen của gen.
Trên alen này, trình tự CCGG đã bị thay thế làm cho emzyme MspI không nhận biết
được ví trí cắt. Do đó, alen này không bị cắt thành hai mảnh có kích thước 202bp và
100bp. Ở alen còn lại, trình tự nhận biết của enzyme không bị thay đổi nên đoạn
gen CXCL12 vẫn bị cắt thành hai đoạn có kích thước 202bp và 100bp. Do đó, khi
điện di trên gel polyacylamide thấy xuất hiện 3 băng ADN có kích thước lần lượt là
39
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
302bp, 202bp và 100bp. Những mẫu có kiểu gen như trên là dạng đột biến/ biến đổi
dị hợp tử, kí hiệu G/A.
Genotype đồng hợp tử
Genotype còn lại chỉ có 1 băng ADN duy nhất, có kích thước 302 bp, bằng
kích thước của sản phẩm PCR đoạn gen CXCL12-3’- UTR (hình 8).
Hình 8. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt ADN bằng enzyme MspI với 1 băng 302bp
(điện di trên gel polyacrylamide 10% và nhuộm bạc)
Giếng M: thang chuẩn ADN 100bp;
Giếng 1 sản phẩm PCR trước cắt bằng enzyme MspI
Giếng 2 sản phẩm PCR cắt bằng enzyme MspI
Trên hình ảnh điện di, ta thấy chỉ xuất hiện một băng có kích thước 302bp
chứng tỏ sản phẩm PCR không bị cắt bởi enzyme MspI. Mẫu này bị đột biến hoặc
biến đổi trên cả hai alen của cặp nhiễm sắc thể tương đồng tại vị trí cắt của enzyme
MspI. Khi đó, trình tự CCGG trên cả 2 alen đều bị thay thế. Do đó, emzyme MspI
không thể nhận biết được trình tự nhận biết để cắt ADN. Kiểu gen này là kiểu đột
biến/biến đổi đồng hợp tử, kí hiệu A/A.
40
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
3.1.4. Phân tích số liệu bằng phương pháp thống kê
Qua kết quả thu được trong quá trình phân tích PCR-RFLP, chúng tôi tiến
hành phân tích kết quả đó bằng phép kiểm định thống kê. Trong quá trình thực hiện
đề tài, chứng tôi đã tiến hành phân tích PCR-RFLP đối với 86 mẫu, trong đó có 42
mẫu bệnh và 44 mẫu thường làm đối chứng.
Phân bố genotype giữa mẫu bệnh và mẫu đối chứng:
Phân bố genotype giữa mẫu bệnh và mẫu đối chứng được xác định theo vị trí
khối u, theo giới tính và độ tuổi của người bệnh. Kết quả được trình bày trong bảng
7, 8 và 9.
Bảng 7. Phân bố genotype giữa mẫu bệnh và mẫu đối chứng theo vị trí khối u
Mẫu bệnh
Vị trí khối u của người bệnh
Mẫu đối chứng
Genotype
Trực tràng Đại tràng
Đại trực tràng
(n = 44)
(n= 42)
(n= 24)
(n= 11)
(n=7)
72,73%
42,85%
37,5%
45,45%
57,14%
G/G
(32)
(18)
(9 )
(5)
(4)
25%
52,39%
58,33%
45,45%
42,86%
G/A
(11)
(22)
(14)
(5)
(3)
2,27%
4,76%
4,17%
9,09%
0%
A/A
(1)
(2)
(1)
(1)
(0)
Kết quả ở bảng 7 đã cho thấy:
Phân bố genotype giữa mẫu đối chứng và mẫu bệnh khác nhau có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
So sánh phân bố genotype giữa mẫu đối chứng và mẫu bệnh theo vị trí khối u
cho kết quả như sau:
41
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
+ Phân bố genotype giữa mẫu đối chứng và mẫu ung thư trực tràng khác
nhau có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
+ Phân bố genotype giữa mẫu đối chứng và mẫu ung thư đại tràng khác nhau
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
+ Phân bố genotype giữa mẫu đối chứng và mẫu ung thư đại trực tràng khác
nhau không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
+ So sánh phân bố genotype của bệnh nhân ung thư đại tràng và ung thư trực
tràng thấy khác nhau không mang ý nghĩa thống kê với p>0,05.
+ So sánh phân bố genotype của bệnh nhân ung thư trực tràng và ung thư đại
trực tràng thấy khác nhau không mang ý nghĩa thống kê với p>0,05.
+So sánh phân bố genotype của bệnh nhân ung thư đại tràng và ung thư đại
trực tràng thấy khác nhau không mang ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 8. Phân bố genotype theo giới tính của bệnh nhân
Mẫu bệnh
Genotype
Nam (n=23)
Nữ (n=19)
Tổng (n = 42)
30,43%
63,16%
42,85%
G/G
(18)
(7)
(12)
69,57%
26,32%
52,38%
G/A
(16)
(5)
(22)
0%
10,52%
4,77%
A/A
(2)
(2)
(0)
Tìm hiểu mối liên hệ giữa ung thư đại trực tràng và giới tính, chúng tôi đã
tính tỷ lệ genotype theo giới tính. Kết quả ở bảng 8 đã cho thấy, bằng phép kiểm
định khi bình phương thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trong phân bố
genotype theo giới tính (nam - nữ) của bệnh nhân ung thư đại trực tràng (p<0,05).
42
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Như chúng ta đã biết, càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng
càng cao. Do đó, chúng tôi tiến hành kiểm tra mối liên quan giữa độ tuổi và tính đa
hình trong gen CXCL12 ở người bệnh. Trong tổng số 42 mẫu bệnh nhân ung thư đại
trực tràng, chúng tôi chia làm hai nhóm tuổi khác nhau là: nhóm trên 70 tuổi (7mẫu)
và nhóm dưới 70 tuổi (35mẫu) (bảng 9).
Bảng 9. So sánh phân bố genotype giữa nhóm người bệnh trên 70 tuổi và dưới 70 tuổi
Genotype
≥ 70 tuổi (n= 7)
< 70 tuổi (n= 35)
28,57 %
48,57%
G/G
(2)
(17)
57,14 %
48,57%
G/A
(4)
(17)
14,29%
2,86%
A/A
(1)
(1)
Kiểm định thống kê cho thấy sai khác trong phân bố genotype của nhóm
người bệnh trên 70 tuổi và dưới 70 tuổi không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa
α = 0,05 (p<0,05).
So sánh tần xuất alen ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng và đối chứng
Tần xuất alen đã được tính toán theo vị trí khối u, giới tính và độ tuổi của
người bệnh. Kết quả được trình bày ở các bảng 10, 11 và 12.
43
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Bảng 10. Tần xuất alen của gen CXCL12 của mẫu đối chứng và mẫu bệnh theo vị trí
khối u
Mẫu bệnh
Alen
Mẫu đối chứng
Trực tràng
Đại trực tràng
(n = 88)
Tổng số (n = 84)
(n = 48)
Đại tràng (n = 22)
(n = 14)
85,22%
69,05%
68,18%
78,57%
G
66,67% (15)
(32)
(58)
(11)
(75)
14,78 %
30,95%
33,33%
31,82%
21,43%
A
(26)
(16)
(7)
(3)
(13)
Kết quả ở bảng 10 đã cho thấy, tần xuất alen khác biệt có ý nghĩa thống kê
với mức p<0,05 giữa bệnh nhân ung thư đại trực tràng và đối chứng.
- Tần xuất alen giữa mẫu ung thư đại trực tràng và mẫu đối chứng, sai khác
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Tần xuất alen giữa mẫu ung thư trực tràng và mẫu đại tràng, sai khác
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Tần xuất alen giữa mẫu ung thư trực tràng và mẫu đại trực tràng, sai khác
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Tính toán tần xuất alen của gen CXCL12 của người bệnh theo giới tính được
trình bày ở bảng 11.
44
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Bảng 11. Tần xuất alen của gen CXCL12 của mẫu bệnh theo giới tính
Mẫu bệnh
Alen
Nam (n = 46)
Nữ (n = 38)
Tổng số (n = 84)
65,21 %
76,32%
70,23%
G
(30)
(29)
(59)
34,79%
23,68 %
29,77%
A
(16)
(9)
(25)
Kết quả ở bảng 11 đã cho thấy, tần xuất alen giữa mẫu ung thư đại trực tràng
ở nam và nữ sai khác không mang ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Tính toán tần xuất alen của gen CXCL12 của người bệnh theo độ tuổi được
trình bày ở bảng 12.
45
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Bảng 12. Tần xuất alen của gen CXCL12 của mẫu bệnh theo độ tuổi
Alen
≥ 70 tuổi (n = 14)
< 70 tuổi (n = 70)
57,14%
72,85%
G
(51)
(8)
42,86%
27,15%
A
(19)
(6)
Kết quả ở bảng 12 đã cho thấy, tần xuất alen khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với mức p>0,05 giữa nhóm bệnh nhân ung thư đại trực tràng trên 70 tuổi
và dưới 70 tuổi.
Như vậy, qua quá trình nghiên cứu và sử lý số liệu chúng tôi nhận thấy ở
bệnh nhân ung thư đại trực tràng và mẫu đối chứng có sai khác mang ý nghĩa thống
kê về kiểu gen và tần suất alen, điều đó chứng tỏ đã có sự thay đổi đáng kể trong
kiểu gen giữa bệnh nhân ung thư đại trực tràng và mẫu đối chứng, và sự thay đổi
này có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện của CXCL12 trong ung thư đại trực tràng.
Khi so sánh kết quả của chúng tôi với môt số nghiên cứu khác trên thế giới
như nghiên cứu của Dimberg và cs (2007) tiến hành trên các mẫu bệnh nhân người
Thụy Điển, kết quả nghiên cứu này thấy không có sự khác biệt đáng kể trong phân
bố genotype và tần xuất alen giữa bệnh nhân ung thư đại trực tràng và mẫu đối
chứng [8]. So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với kết quả của nhóm nghiên
cứu của Dimberg, đã có sự khác biệt đáng kể trong ảnh hưởng của đa hình gen
CXCL12 đối với bệnh nhân ung thư đại trực tràng ở Thụy Điển và ở Việt Nam. Một
câu hỏi được đặt ra là tại sao lại có sự khác biệt đó, liệu sự khác biệt này có phải do
bắt nguồn từ nguồn gốc phân tử của sự phát sinh ung thư và nguyên nhân dẫn đến
sự phát sinh của hai nhóm bệnh nhân này.
Tương tự một nghiên cứu khác của Hidalgo-Pascual và cs (2007) đã nghiên
cứu đa hình gen CXCL12 trên mẫu bệnh nhân người Tây Ban Nha. Kết quả cho
46
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
thấy, không có khác biệt đáng kể trong phân bố genotype và tần xuất alen của bệnh
nhân ung thư đại trực tràng so với đối chứng [10].
Chúng tôi tiếp tục tiến hành so sánh phân bố genotype giữa mẫu đối chứng
và mẫu bệnh theo vị trí khối u cho kết quả như sau:
Phân bố genotype giữa mẫu đối chứng và mẫu ung thư trực tràng, ung thư
đại tràng, đại trực tràng thấy khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
Xét theo giới tính, kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong phân bố
genotype theo giới tính bệnh nhân (nam - nữ). Trong khi đó, lại không thấy sự khác
biệt trong tần xuất alen giữa hai giới nam - nữ. Như vậy đã có sự thay đổi trong kiểu
gen giữa 2 nhóm bệnh nam nữ.
Xét theo độ tuổi chúng tôi chia bệnh nhân thành 2 nhóm lớn hơn hoặc bằng
70 tuổi và nhỏ hơn 70 tuổi. Cơ sở của việc phân tuổi này là khi lớn hơn 70 tuổi thì ít
nhất 50% người bình thường mang u lành tính ở đại tràng hoặc trực tràng và khoảng
10 % trong số đó sẽ phát triển thành khối u ác tính, nhanh chóng phát triển thành
ung thư [1]. Kết quả là phân bố genotype và tần xuất alen ở người bệnh trên 70 tuổi
và dưới 70 tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG METHYL HÓA GEN CXCL12
3.2.1. Kết quả tách chiết ADN từ mẫu mô
Sử dụng kit tách chiết ADN QIAamp ADN Mini Kit của hãng QIAGEN
(Đức), chúng tôi đã tách chiết được ADN từ 25 cặp mẫu mô của 25 bệnh nhân ung
thư đại trực tràng (hình 9).
47
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Hình 9. Hình ảnh điện di ADN tổng số tách từ mô
(điện di trên gel agarose 0,8% và nhuộm ethidium bromide)
Giếng 1, 2, 3, 4: Mẫu mô lấy cách khối u 5-10 cm.
Giếng 5, 6, 7, 8: Mẫu mô lấy tại trung tâm khối u.
Kết quả điện di cho thấy các băng ADN thu được sạch, đều sắc nét và rất ít
bị đứt gẫy. Do đó, ADN tách chiết theo phương pháp này đủ điều kiện để tiến hành
các nghiên cứu tiếp theo.
3.2.2. Kết quả xác định phân bố đảo CpG xung quanh vị trí khởi đầu
phiên mã của gen CXCL12
Gen CXCL12 nằm ở cánh dài NST số 10 có kích thước 21941bp. Vị trí khởi
đầu phiên mã từ nucleotide 5001, khởi đầu dịch mã từ vị trí nucleotide 5093, sản
phẩm mã hóa là chemokine CXCL12 [32]. Đảo CpG của gen thuộc đoạn trình tự
xung quanh vị trí nucleotide 5001.
Để đảm bảo vùng promoter, vị trí khởi đầu phiên mã, dịch mã nằm trong
vùng khảo sát, chúng tôi tiến hành phân tích trên một đoạn trình tự dài 3000 nu (từ
nucleotide 3001 đến 6001). Sử dụng phần mềm MethPrimer (Li Lab, UCSF) và
phần mềm cpgplot (EMBOSS) để dự đoán các đảo CpG thuộc đoạn trình tự trên với
48
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
các tiêu chuẩn (kích thước mỗi đảo ≥ 100 bp, tỷ lệ GC ≥ 50% và tỷ số CpG giữa giá
trị quan sát trên giá trị mong đợi ≥ 0,6), chúng tôi thu được kết quả như sau (hình 10
và 11):
Hình 10. Kết quả khảo sát đảo CpG sử dụng phần mềm MethPrimer [37]
Sequence Name: Sequence Length: 3001 CpG island prediction results (Criteria used: Island size > 100, GC Percent > 50.0, Obs/Exp > 0.6) 5 CpG island(s) were found in your sequence Size (Start - End) Island 1 297 bp (137 - 433) Island 2 161 bp (623 - 783) Island 3 225 bp (891 - 1115) Island 4 1346 bp (1174 - 2519) Island 5 341 bp (2526 - 2866)
49
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Hình 11. Kết quả khảo sát đảo CpG sử dụng phần mềm cpgplot (EMBOSS)[28]
CPGPLOT islands of unusual CG composition 3001-6001 from 1 to 3001 Observed/Expected ratio > 0.60 Percent C + Percent G > 50.00 Length > 100 Length 297 (137..433) Length 161 (623..7833) Length 225 (891..1115) Length 1346 (1174..2519) Length 341 (2526..2866)
Kết quả khảo sát từ nucleotide 3001 đến 6001, cả 2 phần mềm đều cho: Đoạn
khảo sát chứa 5 đảo CpG có kích thước khác nhau và kích thước các đảo theo thứ tự
so sánh giữa 2 phần mềm là hoàn toàn giống nhau. Đảo 4 có kích thước lớn nhất
(1346bp) từ vị trí 1174 đến 2519 đảo 2 có kích thước nhỏ nhất (161bp).
Với đoạn trình tự khảo sát (từ nucleotide 3001 đến 6001) thì vị trí khởi đầu
phiên mã là nucleotide số 5001 và vị trí khởi đầu dịch mã là nucleotide số 5093
(theo NCBI) cả hai vị trí trên đều thuộc đảo CpG số 4. Vì vậy, có thể vùng promoter
của gen CXCL12 có trình tự nằm chủ yếu ở đảo này.
50
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Tuy nhiên, khi tra cứu cơ sở dữ liệu nucleotide trong NCBI, chúng tôi lại
không tìm thấy trình tự promoter của gen CXCL12. Vì vậy, để xác định đảo CpG
tương ứng với vùng promoter của gen, cần phải dự đoán vùng promoter của gen
CXCL12.[31]
Sử dụng 2 chương trình dự đoán promoter của gen, kết quả thu được như
sau:
- Chương trình Proscan (BIMAS) với tiêu chuẩn mặc định sẵn có, vùng
promoter được xác định gồm 250 nucleotide (từ vị trí nucleotide 4696 đến 4946 của
gen CXCL12).[36]
- Chương trình FirstEF với các tiêu chuẩn đã nêu, vùng promoter được xác
định gồm 570 nucleotide (từ vị trí nucleotide 4474 đến 5043 của gen CXCL12).
Xác xuất dự đoán có độ chính xác rất cao: P(promoter) = 1,0000; P(exon) = 1,0000
và P(donor) = 0,9999.
Chương trình FirstEF cho kết quả dự đoán vùng promoter và exon 1 của gen.
Vị trí của exon 1 dự đoán trùng gần như hoàn toàn với vị trí exon tương ứng đã có
trong trình tự của gen CXCL12 (RefSeqGene -NG_016861.1). Vì vậy, kết quả dự
đoán này có độ tin cậy cao.[27]
Kết quả dự đoán vùng promoter của gen CXCL12 bằng chương trình FirstEF
cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Wendt và cs (2006) khi sử dụng phần
mềm dự đoán PromoterInspector. Các tác giả này đã xác định được 1 vùng
promoter dài 659 bp (-491,+168) trong đó có 491 bp nằm phía trước của vị trí khởi
đầu phiên mã (vị trí +1). Điều đó chứng tỏ vùng promoter này nằm hoàn toàn trong
đảo CpG số 4 đã phân tích ở trên [22].
Cặp mồi được sử dụng trong phản ứng được thiết kế đặc hiệu cho việc
khuếch đại trình tự bị methyl hóa (cặp mồi methyl) và không bị methyl hóa (cặp
mồi unmethyl).
51
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
3.2.3. Khuyếch đại đoạn trình tự nằm trong đảo CpG thuộc vùng
promoter của gen CXCL12 bằng kỹ thuật MSP
ADN tổng số sau khi được tách chiết đã được xử lý với sodium bisulfite.
Tiếp theo, ADN được tinh sạch, sau đó khuếch đại bằng phản ứng PCR với cặp mồi
methyl và unmethyl đặc hiệu. Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel polyacrylamide
và nhuộm bạc (hình 12 và 14).
Hình 12. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR của gen CXCL12
(điện di trên gel polyacrylamide 10% và nhuộm bạc)
M: Thang ADN chuẩn 100 bp.
Giếng 1,2, 3, 4 : Sản phẩm PCR sử dụng cặp mồi methyl (242 bp).
Kết quả trên hình 12 và 14 cho thấy, sản phẩm PCR có kích thước tương ứng
với kích thước mong đợi, dài 242bp (với cặp mồi methyl, và 241bp khi dùng cặp
mồi unmethyl.
Như vậy, bằng kỹ thuật MSP, chúng tôi đã nhân thành công trình tự nằm
trong vùng promoter của gen CXCL12.
52
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
3.2.4. Phân tích tích tình trạng methyl hóa vùng promoter của gen
CXCL12 ở bênh ung thư đại trực tràng
3.2.4.1. So sánh tỷ lệ methyl hóa vùng promoter của gen CXCL12 giữa mô
bệnh và mô lân cận
Chúng tôi đã tiến hành phân tích MSP thành công trên 25 bệnh nhân ung thư
đại trực tràng, trong đó có 20 mẫu khảo sát trên mô bệnh lấy tại vị trí ung thư của người
bệnh và 16 mẫu trên mô lân cận cách 5cm so với vị trí ung thư, có 11/25 bệnh nhân
được khảo sát thành công trên cả mô u và mô lân cận u với tỷ lệ như trên bảng 13, hình
13.
53
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Bảng 13. Tỷ lệ methyl hóa và không methyl hóa vùng promoter của gen CXCL12 trên
mô u và mô lân cận u
Mô lân cận u
Mô u
Tính chung
Mô của bệnh nhân
U
M
U
M
U
M
Mô u và lân cận u
72,7%
27,3%
63,63%
63,63%
90,91%
81,81%
(n=11)
(8)
(3)
(7)
(7)
(10)
(9)
Mô lân cận u
40%
60%
40%
60%
-
-
(3)
(3)
(2)
(3)
(n=5)
0%
100%
0%
100%
Mô u
-
-
(0)
(9)
(0)
(9)
(n=9)
Tổng cộng
62,5%
37,5%
43,75%
80%
48%
84%
(n=25)
(11)
(6)
(7)
(16)
(12)
(21)
Như vậy, qua thống kê bảng 13 ta thấy đối với riêng 11 bệnh nhân khảo sát
thành công trên cả mô u và lân cận u thì tỷ lệ methyl hóa xảy ra tại vùng promoter
của gen CXCL12 trên mô u là cao hơn hẳn (chiếm 63,63%) so với tỷ lệ đó trên mô
lân cận u (chiếm 27,3). Trong khi đó, tỷ lệ unmethyl trên mô lân cận u lại cao
(chiếm 72,7%), hơn so với tỷ lệ đó trên mô u (chiếm 63,63%). Tính chung trên cả
mô u và lân cận u ở 11 bệnh nhân trên thì có 9 bệnh nhân (chiếm 81,81%) là bị
methyl hóa trên một trong hai mô và chỉ có 2 bệnh nhân (chiếm 19,19%) là không
bị methyl hóa trên mô nào.
54
90
80
70
60
50
U
M
40
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
% ẹ l ỷ T
30
20
10
0
Mô U
Mô lân cận u
loại mô
Hình 13. Tỷ lệ methyl và unmethyl khảo sát trên 2 loại mô u và lân cận u
U: unmethyl; M: methyl
Nhìn vào biểu đồ (hình 13) ta thấy rõ hơn sự khác biệt về tỷ lệ methyl và
unmethyl giữa 2 loại mô u và lân cận u. Đối với mô u, tỷ lệ methyl cao gấp gần 2
lần (80%) so với tỷ lệ unmethyl (43,75%). Đối vối mô lân cận u thì tỷ lệ methyl lại
thấp hơn (37,5%) so với tỷ lệ unmethyl (62,5%).
Thống kê riêng trên 20 mẫu mô u (trong đó bao gồm cả 11 mẫu mô u thuộc
11 bệnh nhân đã phân tích ở trên) cho thấy tỷ lệ methyl hóa trên mô u là khá cao
(chiếm 80%) trong khi tỷ lệ unmethyl chỉ chiếm 43,75% (bảng 13). Còn đối với 16
mẫu mô lân cận u khảo sát riêng (bao gồm cả 11 mẫu mô u thuộc 11 bệnh nhân đã
phân tích ở trên) thì tỷ lệ methyl hóa thấp hơn hẳn (chiếm 37,5%) so với tỷ lệ
unmethyl trên mô đó (chiếm 62,5%).
Tổng kết chung trên 25 bệnh nhân đã khảo sát thành công thì có tới 21 bệnh
nhân (chiếm 84%) bị methyl hóa vùng promoter của gen CXCL12, trong khi chỉ có
4 bệnh nhân (chiếm 16%) không có sự methyl hóa trên cả hai mô. Qua 11 mẫu bệnh
nhân khảo sát thành công trên cả mô u và lân mô cận u ta thấy có những bệnh nhân
xuất hiện cả băng methyl và unmethyl cùng lúc trên mô u hoặc mô lân cận u, những
bệnh nhân như vậy gọi là bệnh nhân bị methyl hóa không hoàn toàn. Còn những
55
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
bệnh nhân có xuất hiện băng methyl trên cả mô u và mô lân cận u hoặc xuất hiện
băng methyl trên mô u và unmethyl trên mô lân cận u là trường hợp bị methyl hóa
hoàn toàn (hình 14).
Qua so sánh tỷ lệ methyl hóa giữa mẫu u và mẫu lân cận u ta thấy sự sai khác
về tỷ lệ methyl giữa 2 nhóm mẫu này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Hình 14. Hình ảnh điện di sản phẩm MSP của gen CXCL12 của bệnh nhân ung thư
đại trực tràng (điện di trên gel polyacrylamide 10% và nhuộm bạc)
M: Thang chuẩn ADN 100 bp; giếng 1-4: Bệnh nhân số 1 (methyl hóa không hoàn
toàn trên mô lân cận u); giếng 5-8: Bệnh nhân số 2 (methyl hóa không hoàn toàn trên mô
u); giếng 1,3,5,7: Unmethyl; giếng 2,4,6,8: Methyl.Trong đó Giếng 1, 2 là khảo sát trên mô
u của bệnh nhân 1. Giếng 3, 4 là trên mô lân cận u của bệnh nhân số 1.
Tóm lại, qua thống kê ta thấy tỷ lệ methyl hóa xảy ra chủ yếu trên mô u là
nơi tập trung nhiều tế bào ung thư nhất của bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Điều
đó cho thấy sự methyl hóa vùng promoter của gen CXCL12 có thể là yếu tố liên
quan tới sự phát triển của căn bệnh này. Tỷ lệ methyl hóa cũng xảy ra trên mô lân
cận là nơi cách xa hơn so với vị trí khối u (cách 5cm) cho thấy có thể mô lân cận
này có chứa một số tế bào ung thư xâm lấn xen lẫn với các tế bào bình thường. Tuy
nhiên, tỷ lệ methyl hóa ở khu vực này thấp hơn nhiều so với ở mô u (chỉ chiếm
khoảng 37,5%).
56
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
3.2.4.2. Phân tích tình trạng methyl hóa theo các đặc điểm lâm sàng của
bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Tiến hành so sánh tỷ lệ methyl hóa ở vùng promoter của gen CXCL12 với
các đặc điểm lâm sàng của 25 bệnh nhân ung thư đại trực tràng đã khảo sát thành
công, chúng tôi thu được kết quả như sau (bảng 14):
57
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Bảng 14. Thống kê tỷ lệ methyl hóa trong vùng promoter của gen CXCL12
theo các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Đặc điểm
Số lượng Số bệnh nhân bị methyl Tỷ lệ %
≥70
3
2
66,7
Tuổi
<70
22
20
90,9
Nam
15
12
80
Giới tính
Nữ
10
9
90
Biểu mô tuyến
15
12
80
Dạng ung thư
Xâm lấn thanh mạc
6
6
100
Cả hai dạng trên
4
2
50
3
3
100
T1N0M0
16
12
Phân loại TNM
75
T2N0-1M0
6
6
100
T3N0-1M0
Đại tràng
9
8
89,9
Vị trí ung thư
Trực tràng
15
12
80
Đại trực tràng
1
1
100
≤ 3
12
8
66,67
Số Hạch
>3
13
13
100
Cạnh trực tràng
12
10
88,3
Vị trí hạch
Cạnh đại tràng
8
7
87,5
Khác
5
4
80
≤ 1 cm
19
15
78,9
Kích thước hạch
> 1 cm
6
6
100
Có
14
10
71,4
Ổ sùi loét
Không
11
11
100
58
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Như vậy, tỷ lệ bệnh nhân bị methyl hóa của nhóm trên 70 tuổi (66,7%) thấp
hơn so với nhóm dưới 70 (90,9%), nữ (90%) cao hơn so với nam (80%), Tỷ lệ
methyl hóa của nhóm bệnh nhân đại trực tràng cao nhất (100%) sau đó đến nhóm
đại tràng (89,9%) và trực tràng (80%). Những bệnh nhân có nhiều hơn 3 hạch
(100%) có tỷ lệ methyl hóa cao hơn những bệnh nhân ít hơn 3 hạch (67,67%). Tỷ lệ
methyl hóa của nhóm với kích thước hạch lớn hơn 1cm (100%) cao hơn so với
nhóm có kích thước nhỏ hơn 1cm, nhóm có ổ sùi loét (71,4%) thấp hơn so với dạng
không có ổ sùi loét (100%). Đối với giai đoạn TNM thì tỷ lệ methyl hóa theo thứ tự
sau: T1N0M0(100%), T3N0-1M0 là (100%), T2N0-1M0 là (75%) và sự khác nhau
về tỷ lệ methyl hóa giữa các giai đoạn bệnh là không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05.
Từ các dữ liệu trên, có thể thấy đối với các trường hợp thuộc dạng ung thư
xâm lấn thanh mạc và có nhiều hơn 3 hạch thì cho tỷ lệ methyl hóa cao (100%)
Điều đó cho thấy sự methyl hóa vùng promoter của gen CXCL12 xảy ra chủ yếu
vào giai đoạn sau của quá trình phát triển ung thư đại trực tràng, hay giai đoạn ung
thư đã liên quan tới quá trình di căn.
Tuy nhiên, khi phân tích thống kê chúng tôi lại thấy sự khác biệt về tỷ lệ
methyl giữa các nhóm: tuổi, giới tính, dạng ung thư, vị trí ung thư, số hạch, vị trí
hạch, kích thước hạch, ổ sùi loét là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với kết quả nghiên cứu của một số
công trình đã công bố như công bố của Wendt và cs, 2006 [22] khi nghiên cứu tình
trạng methyl hóa vùng promoter của gen CXCL12 cho thấy 62% trong số 21 mẫu
mô ung thư biểu mô trực tràng bị methyl hóa. Đến năm 2008, khi nghiên cứu tình
trạng này trên 15 mẫu mô ung thư biểu mô vú, nhóm nghiên cứu này đã công bố tỷ
lệ methyl hóa là 40%. Tiến hành nghiên cứu tình trạng methyl hóa vùng promoter
của gen CXCL12 trên bệnh nhân ung thư vú, Zhou và cs, 2008 đã đưa ra kết quả là
52,4% trong số 63 mẫu mô ung thư vú là bị methyl hóa. Các công trình nghiên cứu
trên đều ủng hộ vai trò của sự tăng cường methyl hóa vùng promoter của gen
59
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
CXCL12 trong việc làm giảm biểu hiện của gen này ở các mẫu mô ung thư và có thể
đây là yếu tố góp phần vào quá trình di căn ung thư [24].
Quá trình di căn ung thư là một quá trình phức tạp đòi hỏi rất nhiều bước
khác nhau bao gồm sự xâm nhập vào mạch máu từ các khối u nguyên phát, sự
chống lại quá trình apoptosis, sự di chuyển tới các cơ quan thứ hai và sự tăng sinh
của các tế bào ung thư tại mô đích. Một số dữ liệu cho thấy phức hệ
CXCL12/CXCR4 đã tham gia vào hầu hết các con đường của quá trình di căn và
CXCR4 được điều hòa bởi rất nhiều các yếu tố hóa sinh hay di truyền ở nhiều mức
độ khác nhau liên quan tới quá trình phiên mã, dịch mã. Trong sự di căn theo đường
máu thì các yếu tố cơ học sẽ quyết định số phận của các tế bào ung thư sau khi rời
khỏi vị trí ung thư nguyên phát và cơ quan đích sẽ chịu sự điều khiển của các tế bào
di cư tới đây đầu tiên. Như đối với trục tín hiệu CXCL12/CXCR4 thì không chỉ
biểu hiện của CXCR4 đóng vai trò chủ chốt điều khiển quá trình di căn khối u mà
còn có cả CXCL12 cũng đóng vai trò thiết yếu đối với quá trình di căn đặc hiệu
theo vị trí. Biểu hiện của CXCR4 vẫn được duy trì trong các khối u nguyên phát,
trái lại, một số nghiên cứu lại cho thấy biểu hiện CXCL12 là khá hạn chế trong
nhiều trường hợp ung thư biểu mô, điều này có thể liên quan tới sự methyl hóa vùng
promoter của CXCL12 từ đó dẫn tới ức chế quá trình phiên mã của gen này. Phục
hồi biểu hiện CXCL12 và thử nghiệm trên chuột SCID thì thấy rằng sự tái biểu hiện
nội sinh của CXCL12 ở các tế bào ung thư biểu mô trực tràng đã làm giảm sự hình
thành khối u di căn trong cơ thể chuột, điều này phù hợp với vai trò của CXCL12
trong việc hàn gắn các tổn thương, khiến cho các tế bào ung thư tập trung thành tụ
điểm và khó xâm lấn hơn. Như vậy, có thể giả thiết là chính sự im lặng của gen
CXCL12 trong các tế bào ung thư đã làm biến đổi trục tín hiệu CXCL12/CXCR4
dẫn tới quá trình di căn xảy ra. Các tế bào di căn thiếu đi biểu hiện của CXCL12
nhưng vẫn duy trì biểu hiện của CXCR4 sẽ tuân theo gradient tín hiệu hướng hóa
CXCL12, xâm nhập vào mạch máu, tồn tại và xâm lấn ra các mô cơ quan khác, nơi
có nguồn CXCL12 ngoại sinh để đáp ứng lại trục tín hiệu này [22].
60
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Nhiều bằng chứng gần đây đã xác định vai trò của sự tăng cường methyl hóa
ADN có liên quan tới sự im lặng gen CXCL12 ở các tế bào ung thư đại trực tràng
[22]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào việc tìm ra mối liên hệ giữa
tình trạng methyl hóa của gen CXCL12 với các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ung
thư đại trực tràng. Tỷ lệ methyl hóa được phát hiện thấy là khá cao, chiếm 84%
trong số 25 mẫu ung thư đại trực tràng. Quan trọng hơn là tình trạng methyl hóa xảy
ra ở phần lớn các bệnh nhân ung thư đại tràng (66,7%) thuộc nhóm tuổi trên 70,
90,9% với nhóm <70 tuổi, (100%) với các trường hợp có nhiều hơn 3 hạch. Do đó,
đây có thể là những dữ liệu bệnh học có ý nghĩa có thể sử dụng cho các nghiên cứu
tiếp theo trong việc tìm ra chỉ thị sinh học đặc hiệu cho căn bệnh này.
Như vậy qua quá trình nghiên cứu đa hình và sự methyl hóa vùng promoter
của gen CXCL12 chúng tôi thấy rằng:
Khi nghiên cứu đa hình gen CXCL12 trên nhóm bệnh nhân và nhóm đối
chứng thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về kiểu gen. Vậy có thể suy luận
rằng đã có sự thay đổi gen CXCL12 ở một mức độ nào đó dẫn đến ung thư đại trực
tràng.
Khi nghiên cứu quá trình methyl hóa vùng promoter của gen CXCL12 giữa 2
loại mô là mô u và lân cận u trên cùng một bệnh nhân ung thư đại trực tràng, đặc
biệt trong những bệnh nhân ung thư đã bị di căn thì sự khác biệt này càng rõ rệt.
Điều này chứng tỏ rằng sự methyl vùng promoter của gen CXCL12 có thể là một
nguyên nhân quan trọng trong quá trình di căn ung thư đại trực tràng.
61
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được chúng tôi rút ra được những kết luận sau:
1. Sử dụng kĩ thuật PCR-RFLP, đã xác định được tính đa hình của gen CXCL12:
- Về kiểu gen: mẫu đối chứng có 72,73% dạng G/G, 25% dạng G/A, 2,27% dạng
A/A; mẫu bệnh có 42,86% dạng G/G, 52,39% dạng G/A, 4,76% dạng A/A.
- Về tần xuất alen: mẫu đối chứng có 85,22% dạng G, 14,78% dạng A, mẫu bệnh có
69,05% dạng G, 30,95% dạng A.
Sự phân bố kiểu gen và tần xuất alen giữa nhóm đối chứng và nhóm bệnh khác
nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Sự phân bố kiểu gen và tần xuất alen CXCL12
không phụ thuộc vào tuổi, vào vị trí ung thư, vào giới tính giữa nam và nữ, giữa ung
thư trực tràng và đại tràng (p>0,05).
2. Đã xác định được 5 đảo CpG xung quanh vị trí khởi đầu phiên mã của gen
CXCL12 và vùng promoter dự đoán có vị trí tương ứng nằm trong đảo CpG số 4, đã
nhân lên được đoạn ADN tương ứng với vùng promoter đã dự đoán.
3. Bằng phương pháp MSP đã xác định được tỷ lệ methyl hóa vùng promoter của
gen CXCL12 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng là 80% ở mô u, và 37,5% ở mô lân
cận u. Sự sai khác về tỷ lệ methyl hóa ở 2 nhóm mẫu này có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Tình trạng methyl hóa của gen CXCL12 không phụ thuộc vào các đặc
điểm lâm sàng của bệnh như tuổi, giới tính, vị trí ung thư và các giai đoạn bệnh theo
TNM (p> 0,05).
62
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục phân tích đa hình gen CXCL12 và sự methyl hóa vùng promoter
của gen CXCL12 trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng với số lượng mẫu
lớn hơn.
2. Sử dụng thêm phương pháp định lượng chemokine để thấy rõ được mối
liên hệ giữa hàm lượng chemokine với sự methyl hóa vùng promoter, và
đa hình gen CXCL12.
63
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Như Hiền (2005), Di truyền ung thư, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội, tr.12.
2. Phạm Thu Huyền, Trịnh Hồng Thái (2011), “Phân tích tình trạng Methyl
hóa Promoter của gen CXCL12 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng”, Tạp
chí y học Việt Nam tập 384(2), tr. 72-77.
3. Đinh Đoàn Long, Đỗ Lê Thăng (2008), Cơ sở di truyền học phân tử và tế
bào, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Hồng Vân, Trần Thị Thùy Anh, Lương Tuấn Nghĩa, Lê Văn
Quảng, Hà Hoài Nam (2011) “ Ứng dụng kỹ thuật PCR- SSCP để phát
hiện các đột biến ở gen sửa chữa bắt cặp sai MLH1 liên quan đến ung thư
ruột kết không polyp di truyền”, Tạp chí khoa học ĐH Quốc gia Hà Nội số
27(2), tr 315.
Tài liệu Tiếng Anh
5. Anollés G.C., Gresshoff P.M. (1994), “Staining Nucleic Acids with Silver:
An Alternative to Radioisotopic and Fluorescent Labeling”, Promega
Notes Magazine 40, pp. 13.
6. Cindy A.E., Kathleen D., Kazuyuki K., Leonard B.S., Corey B., Darryl S.,
Peter V.D., Peter W.L. (2000), “MethyLight: a high-throughput assay to
measure ADN methylation”, Nucleic Acids Research, 28(8), pp.32
7. Davuluri R.V., Grosse I., Zhang M.Q. (2001), “Computational identification
of promoters and first exons in the human genome”, Nature Genetics, 29,
pp. 412-417.
64
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
8. Dimberg J., Dienus O., Hugander A., Wågsäter D. (2007), “Polymorphism
and circulating levels of the chemokine CXCL12 in colorectal cancer
patients”, International Journal of Molecular Medicine, 19(1), pp. 11-15.
9. Herman J.G., Graff J.R., Myöhänen B.D., Baylin S.B.(1996), “Methylation-
specific PCR: a novel PCR assay for methylation status of CpG islands. ”,
Proceedings of the National Academy of Science of the United States of
America, 93, pp. 9821–9826.
10. Hidalgo-Pascual M, Galan J.J.,Chaves-Conde.M., Ramirez-Armengol J.A.,
Moreno. C., Calvo E,Pelaez. P., Crespo. C., Ruiz. A., Royo, and J.L.
(2007), “ Analysis of CXCL12 3'UTR G>A polymorphism in
colorectal cancer”, Oncology Reports, 18(6), pp. 1583-1588.
11. Indrieux. D., Escobar P., L azennec G. (2009), “Emerging roles of
chemokines in prostate cancer”, Endocrine-Related Cancer, 16(3), pp.
663-673 .
12. Kim M.S., Lee J., Sidransky D. (2010), “ADN methylation markers in
colorectal cancer”, Cancer Metastasis Review, 29, pp. 181-206
13. Li L.C., Dahiya R. (2002), “MethPrimer: designing primers for
methylation PCRs”, Bioinformatics, 18(11), pp. 1427-1431
14. Neiva K., Sun Y.X., Taichman R.S. (2005), “The role of osteoblasts in
regulating hematopoietic stem cell activity and tumor metastasis”,
Brazilian Journal of Medical and Biological Research, 38(10), pp. 1449–
1454
15. Rot A., Andrian U.H. (2004), “Chemokines in innate and adaptive host
defense: Basic chemokinese grammar for immune cells”, Annual Review
of Immunology, 22, pp. 891–928.
65
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
16. Sanford D., Markowitz M.D., Bertagnolli M.M. (2009), “Molecular Basis
of Colorectal Cancer”, The New England Journal of Medicine, 361(25),
pp. 2449-2460.
17. Sun X., Cheng G., Hao M., Zheng J., Zhou X., Zhang J., Taichman R.S.,
Pienta K.J., Wang J. (2010), “CXCL12/ CXCR4 / CXCR7 chemokine axis
and cancer progression”, Cancer Metastasis Review, pp.269-270
18. Tainsky M.A. (2009), “Tumor Biomarker Discovery: Methods and
Protocols”, Humana Press, New York, pp. 520.
19. Tones P.A., Baylin S.B. (2002) The fundamental role of epigenetic events
in cancer”, Nature Reviews Genetics, 3(6), pp. 415–428
20. Van Dijk D., Oostindiër M., Kloosterman W., Krijnen P., Vasen H.W.
(2007), “Family history is neglected in the work-up of patients with
colorectal cancer: a quality assessment using cancer registry data”,
Familial Cancer, 6(1), pp. 131-134.
21. Weber G.F. (2007), “Molecular Mechanisms of Cancer”, Springer, Ohio,
pp. 453-462.
22. Wendt M.K., Johanesen P.A. , Kang N., Binion D., Shah V., Dwinell M.B.
(2006), “Silencing of epithelial CXCL12 expression by ADN
hypermethylation promotes colonic carcinoma metastasis”, Oncogene, 25,
pp. 4986–4997.
23. Yu J.K., Chen Y.D., Zheng S. (2004), “An integrated approach to the
detection of colorectal cancer utilizing proteomics and bioinfomatics”,
World Journal of Gastroenteraol, 10, pp. 3127-3131.
24. Zhou W., Jiang Z., Liu N., Xu F., Wen P., Liu Y., Zhong W., Song X.,
Chang X., Zhang X., Wei G., Yu J. (2008), “Down-regulation of CXCL12
mRNA expression by promoter hypermethylation and its association with
66
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
metastatic progression in human breast carcinomas”, Journal of Cancer
Research and Clinical Oncology, 135, pp. 91-102.
25. Zymo research EZ ADN Methylation- Gold TM Kit
Tài liệu World Wide Web
26. http://www.benhhoc.com/content/1442-Ung-thu-truc-trang.html (2/2012)
27. http://rulai.cshl.edu/tools/FirstEF/)
28.http://www.cancer.gov/cancertopics/pdq/treatment/colon/Patient/page2#k
eypoint9 (11/2011)
29. http://en.wikipedia.org/wiki/Phenol%E2%80%93chloroform_extraction
(3/2012)
30. http://www.cancer.gov/cancertopics/types/colon-and-rectal (12/2011)
31. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/NG_016861 (3/2012)
32. http://www.ungthuvn.org/ChuDe.aspx (11/2011)
33. http://www.rndsystems.com/chemokine_nomenclature.aspx (12/2011)
34. http://www.sggp.org.vn/suckhoecuaban/(1/2012)
35. http://ungthu.net.vn/ (11/2011)
36. http://www-bimas.cit.nih.gov/molbio/proscan (3/2011)
37. http://www.urogene.org/methprimer/index1.html (3/2011)
38. http://yhth.vn/LibraryDetail/3002/vai-tro-chat-chi-diem-khoi-u-cea-ca-
19- 9-trong-chan-doan-va-dieu-tri-ung-thu-bieu-mo-truc-
trang.htm(3/2012)
39. http://www.ungbuou.vn/chi_tiet/821/ung_thu_dai_truc_trang (3/2012)
67
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
68
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
PHỤ LỤC 1
Bảng kết quả phân tích MSP của gen CXCL12
ST
Mô lân cận (A) Mô u (B)
Họ và tên
T
M U M U
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Nguyễn Trọng S. Nguyễn Quốc L. Bùi Văn P. Lê Thị M. Lê Thị Y. Vũ Xuân C. Dương Thị H. Lê Văn S. Lê Bật X. Nguyễn Văn T. Phạm Trọng T. Dương Thị H. Nguyễn Thị H. Vũ Thị L. Nguyễn Thế T. Nguyễn Văn P. Trần Văn B. Hoàng Thị V. Nguyễn Thị H. Đặng Văn H. Ngũ Thanh H. Hồ Viết Ch. Vũ Quang Nh. Nguyễn Tiến Ư. Lý Đức H.
- - - + - + - - - - + - + + + + + + - + + + + - + -
+ - -
- + +
+ + + - + - + + - - - - - - - + - - - - + + - + - + + - + + + + + + + - + + + +
i
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
PHỤ LỤC 2
Trình tự RefSeqGene NG_016861.1 của đoạn khảo sát để
tìm đảo CpG trên gen CXCL12 trong cơ sở dữ liệu NCBI
>gi|292658840:3001-6001 Homo sapiens chemokine (C-X-C motif) ligand 12 (CXCL12), RefSeqGene on chromosome 10
GGCCTCAGGGCGCCTGCGGGAGGGGCAGCGGCCAGGCCTGAATCCCTGGTTCGCCCTCGACTCAGCCCAC
GCGGGCCTTTCAGGCTTCTGGGACAGATCCTAGGTCCAGCTGCCCACCTGATTTTGTGGCAAAGAAAAAA
AGAAGAAGAAGAAGCGAGAGGCGATGGCGTTTGCTTTGGCCAGATTTAAGGGCAAGCGAGGCTGCGCGCG
GCTCCCGCAGGGTCGGATCTCCGAGCTCCAGGGCGCCCCTCCACCCGGGTGTAGATTTCCCGCGGACCCC
TTCGCCCTCCCGGGTTTCATCAGCTGCGCAGGAATGGAGCTGGCCAGAGCTCTGGGAGCGGGGAGGGAGG
CGCCGCCACCAGAGGGCGCCGGAGCCCCAGCGCTGCGGCCGGTGAGCGGCCAGGCTCCCCGGCCCAGCCC
AGCAAAGGCCTGGGGACGCCCGACGGCTGCCTTCTTCACTGGACCTCACTGCCTTCAGTTCTTTAAGAGC
AGGGCCAAGTCAGTGGGGTTCCCGGCTCCAAGCCCAGTGCCCAGGGTGGGTGGGTGGGTGGGTGGGTGGG
TGGATGGATGGATGGATGGATGGATGGAGTGCCGGCCCACAGCCATCTAACGGCCAAAGTGGTTTTGGAA
AAAAAATGCACAGAAGACACCTACTCCCACCAGCGGAGTTCCGGAGCCCTCGCAGCCTCCTGTTGACCGC
TCCCGCCTAATGCAGCCGCTGACCGCCCACTCCCCGACGGCCAGGACTCCCCAGGGACAGGGACGTGTCC
CCAGGGCAGGCCCCTGGATGGACGCGGCGACTGACCCCACTTCGCTGGACGCTGTGCTGGGAAGGACACA
GAGAGGTGGCTGGGGCAGCCTGCGGTCACAAAGCGAGGCCCAAAGGGGCGCTCTCCTCACCCCCACGTCT
CCTGGGTGCCGACCTGCACCCTCCCTTCGCCACCGGACTGGGGCCATCTGGGATGTCTCGGGGGTATCCG
GAGGGCTAAGCACCGCCGAGGGACGGCTCCGTGGGAAGAGTTTTCTGGACCCAGAAGGCAGACGCCAGTA
GTACTGTCCTAGGAGTCGGAGGTCGGGGTGGGGGAGTTCTCAGCTCTTTGGGTCGCACGGAGCTTTTCTT
GGGTAAGGCAGTAAGTACTTAGGTTTAAAGGACTTACTTACAGCTACCATTTATTGAGTACTGTCTGCTT
GTCAGACACGATGCAGAGAATTTCGCGGCGTGGGGCGGGTCTCATTGAATCTCCCGTCCCACTCCGCGGG
GTGGGCCTGTGATTAGCTCATTTCACCATTGAGAGGTCGGAAGTACAAAGGCTACATTCGCTTTTACTGA
GAGCCGCCGGCGCCTTCTGCTTTGTTTGTACAGGCGAGGAAACTGAGGCTCGGCTGGTGGCGCCGTGGGC
TTGGAGTCCGAGCCACGCTGACTGCAAAGACGGGTCTCATTCCCGCAGATCGAGCTCTGCCGGCGGCTGC
GCCGCAAGCCGGGCAGGTGGCGAGCTTGAGCCCCCACGCACAGAAAGCAGGACCCCCTCGGCTGCCTTGG
GCCGCCACCGCCAGCAGGCCCTCCGCCCGGGACTAACTTGTTTGCTTTTCATTGGTTCTCATTCAGTTCC
CGCCATCGAAAGGCCCCGTCCCGCAGCTTTCCACGCGCGCCCCACTTTACGCCTAAGGTCCTCAGTCTCT
CCAGTGGGGCCCTGTCACAGGGACAATAAGCGGCCCTCCAGCCGGCGTCGCTCAGGCTGCGGACCTCACT
GCAGACCGGGCCAGCGGTGCGGGGCCCAGCGGAGCCTGAGAAGGTCAAAGGCCGGAGCGCACTGCGCCTC
GGGAGCACAGAGGGAGCGGAGGAGGGGCGAAGGGGATGGGTGGGGGGTGCCGCCGAGGGAGTCGCGCGTC
AGAGACCCCGGCCACGGCCAGCACTCGGCTCCGGGCCCGCCCCTCACCGCGCGCCCCGCCCCGCCCCGCC
TGGCTCTCCCCTCTAAAGCGCCCGGCGCGCGCCTCCCACCGCCGCACTTTCACTCTCCGTCAGCCGCATT
GCCCGCTCGGCGTCCGGCCCCCGACCCGCGCTCGTCCGCCCGCCCGCCCGCCCGCCCGCGCCATGAACGC
ii
CAAGGTCGTGGTCGTGCTGGTCCTCGTGCTGACCGCGCTCTGCCTCAGCGACGGTAAGTGCGCTCGGCGG
GGAGGCCCTGGCGAGGCTCTGGGCTTCGGCTCCCGCCCGGCGCAGAGCCGCGGCTCCTCTGCCTGCGCCC
GCAGTTTGCGCCGCCCGACACAGTGGGGGTGGAGGCAGCTCGCTTAGCTGGGCGCTCTGGTGCGGTGTCG
CGTTCAAAGCCCTACTTTTGCGCCGAGGGTTTGTGACCTGCAGAGAGCGACCGCCTGACCTCAAGCTGGC
TGCAGAGCGAGGTCAGCCGGGACAACTGGGCAGGAACGCCCCAAGAGAGCGTTCGGGACTGGCGCGGGAA
GGCGCGAGGGTGGGGAGCCGCGGACCCCAGACCCCTGCCTGCCCACCCTCCACCCACTGCCTTCCCGCTG
CGGGCTCGGTTTCCACAGGCGAATGGGCTCCGAGGTCCTGCTGCGCACAGTGCTGGAGGTCGGGCGGTGC
ATGGCGAGAGCGCGCTTTGCAAAGTTCGCCTCATGCCGCGACTTGAGGCTGTGAGGTCCGATGCAGCCGC
GCAGCCTCCGCTCCCTGCGAAGCCGATCCTCTCCCCACACCCTCGCGGGGCTCTTGGCCAGGCGCGGGCG
GGCTGCGCGGCGCAGCTGTCGGGCTTGTGCCACCCGCCAGGCCGCGCTTCTGCACAGCTCCGCGGTCCGC
AGCGACGCGGACCTGGGCGCGCGTCCAGCCGCTGTCTTCCTGTCTCTTCTCGGGTTCACCTGAGAGAGGC
CCAGGGACCCTCCGAGCCTCACACGCCCCCTCCCCAGCTCCCCAAACACACCTGCAGACAGGCTCTTTTG
TCACCAGCTGGCCAAGCGCTTTGCCCCAGAATGAGAGCTGCAGCAAAGTTCAATCTCCAAG
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
iii
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
PHỤ LỤC 3
Trình tự tham khảo RefSeqGene NG_016861.1 của gen CXCL12
trong cơ sở dữ liệu NCBI
Homo sapiens chemokine (C-X-C motif) ligand 12 (CXCL12), RefSeqGene on chromosome 10
NCBI Reference Sequence: NG_016861.1
FASTA Graphics
LOCUS NG_016861 21941 bp ADN linear PRI 15-MAY-2011
DEFINITION Homo sapiens chemokine (C-X-C motif) ligand 12 (CXCL12), RefSeqGene on chromosome 10.
ACCESSION NG_016861
VERSION NG_016861.1 GI:292658840
KEYWORDS RefSeqGene.
SOURCE Homo sapiens (human)
ORGANISM Homo sapiens
Vertebrata;
Craniata;
Chordata;
Metazoa;
Eukaryota; Euteleostomi;Mammalia; Eutheria; Euarchontoglires; Primates; Haplorrhini;
Catarrhini; Hominidae; Homo.
FEATURES Location/Qualifiers
source 1..21941
/organism="Homo sapiens"
/mol_type="genomic ADN"
/db_xref="taxon:9606"
/chromosome="10"
/map="10q11.1"
gene 5001..19941
/gene="CXCL12"
/gene_synonym="IRH; PBSF; SCYB12; SDF1; SDF1A; SDF1B;
TLSF; TPAR1"
/note="chemokine (C-X-C motif) ligand 12"
/db_xref="GeneID:6387"
/db_xref="HGNC:10672"
/db_xref="MIM:600835"
mRNA
join(5001..5153,9218..9335,11375..11461,16755..19941)
/gene="CXCL12"
/gene_synonym="IRH; PBSF; SCYB12; SDF1; SDF1A; SDF1B;
iv
TLSF; TPAR1"
/product="chemokine (C-X-C motif) ligand 12,transcript
variant 2"
/transcript_id="NM_000609.5"
/db_xref="GI:291045299"
/db_xref="GeneID:6387"
/db_xref="HGNC:10672"
/db_xref="MIM:600835"
exon 5001..5153
/gene="CXCL12"
/gene_synonym="IRH; PBSF; SCYB12; SDF1; SDF1A; SDF1B;
TLSF; TPAR1"
/inference="alignment:Splign:1.39.8"
/number=1
CDS join(5093..5153,9218..9335,11375..11461,16755..16770)
/gene="CXCL12"
/gene_synonym="IRH; PBSF; SCYB12; SDF1; SDF1A; SDF1B;
TLSF; TPAR1"
/note="isoform beta is encoded by transcript variant2;
intercrine reduced in hepatomas; pre-B cell
growth-stimulating factor"
/codon_start=1
/product="stromal cell-derived factor 1 isoform beta"
/protein_id="NP_000600.1"
/db_xref="GI:10834988"
/db_xref="CCDS:CCDS44373.1"
/db_xref="GeneID:6387"
/db_xref="HGNC:10672"
/db_xref="MIM:600835"
>gi|292658840|ref|NG_016861.1| Homo sapiens chemokine (C-X-C motif) ligand 12 (CXCL12), RefSeqGene on chromosome 10
1 ctcccaaagt gctgggatta cagccgtgag ccaccacgcc cagcccataa tacccttttt
61 aataaaccag taaacataag tgcttccctg agttccatga gctgtggtag caaattaatg
121 aaacccaagg atggggtcat agaaacccta atttatggtc atttggtcag aagcactggg
181 aaaacaaccc agggcttgca actggtatct gaagtagggg cagccttgtg ggactggggc
241 ctcaacatgt ggggcctgag cctacctcca ggtagatcat ctcagagttg aattgaatta
................... ................... ................... ................... ................... ...................
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
v
1981 ttaactcagc agccagaccc ctgcctccca ccttgaactg tgcttaacaa ggcatccctg
2041 aggagccgct gtgccctgca ttacctggta gagcggcaca gagtctgaag acttcaggag
2101 aaggtggggc tctatgggga gtaagagtcc ccaggcagag aaagaaaggt ggagcctttt
2161 gagcataagc ataagcaaag gacacaggga aaggggtggg gaacttcgct gacccgaatt
2221 tgagaggtac ccctgtggcc gagtgagctg gagacatgtc aaaatggcct ggtctgatgg
2281 ccgcctgcct gtgcaggcgg tgcggaggcc cccagagtgt acagggtttt attttatttt
2341 atttacatat ttacatattt atttatttat ttacatattt gtttatttat ttatttttga
2401 gacggagtct cgctttgtca cccaggctgg agtgcagtgg cgccatctcg gctcactgca
2461 agctccgcct cccgggttca cgccattttc ctgcctcagc ctcccgagta gctgggacta
2521 caggcgcccg ccaccacggc cggctaattt ttttgtattt ttagtagaga cggggtttca
2581 ccgtgttagc caggatggtc tcgaactcct gacctcgtga tccgcccgcc tcggccttcc
2641 aaagtgctgg gattacaggc atgagccacc gtgcccggcc agggttttaa atttcaatcg
2701 ccaattgtaa aattgtgagg cttgtaccta aaatatggat ccttggccac cctatttaaa
2761 atcctaactc ccaccccact ttcctctgct ccatcttccc ctagcattta atggccttct
2821 aagtatttta tgcgtaatta cttatgctta gcgccatgtg cttctaaacg tttagtgcct
2881 tttctaaact acttcaaaca tgtagcccag gtctagcaca tagtgggtgc tcagtaagta
2941 tttaacgaac gactagcgga agggatggcc ccatgggtgc cacagtagct tctgttctgg
3001 ggcctcaggg cgcctgcggg aggggcagcg gccaggcctg aatccctggt tcgccctcga
3061 ctcagcccac gcgggccttt caggcttctg ggacagatcc taggtccagc tgcccacctg
3121 attttgtggc aaagaaaaaa agaagaagaa gaagcgagag gcgatggcgt ttgctttggc
3181 cagatttaag ggcaagcgag gctgcgcgcg gctcccgcag ggtcggatct ccgagctcca
3241 gggcgcccct ccacccgggt gtagatttcc cgcggacccc ttcgccctcc cgggtttcat
3301 cagctgcgca ggaatggagc tggccagagc tctgggagcg gggagggagg cgccgccacc
3361 agagggcgcc ggagccccag cgctgcggcc ggtgagcggc caggctcccc ggcccagccc
3421 agcaaaggcc tggggacgcc cgacggctgc cttcttcact ggacctcact gccttcagtt
3481 ctttaagagc agggccaagt cagtggggtt cccggctcca agcccagtgc ccagggtggg
3541 tgggtgggtg ggtgggtggg tggatggatg gatggatgga tggatggagt gccggcccac
3601 agccatctaa cggccaaagt ggttttggaa aaaaaatgca cagaagacac ctactcccac
3661 cagcggagtt ccggagccct cgcagcctcc tgttgaccgc tcccgcctaa tgcagccgct
3721 gaccgcccac tccccgacgg ccaggactcc ccagggacag ggacgtgtcc ccagggcagg
3781 cccctggatg gacgcggcga ctgaccccac ttcgctggac gctgtgctgg gaaggacaca
3841 gagaggtggc tggggcagcc tgcggtcaca aagcgaggcc caaaggggcg ctctcctcac
3901 ccccacgtct cctgggtgcc gacctgcacc ctcccttcgc caccggactg gggccatctg
3961 ggatgtctcg ggggtatccg gagggctaag caccgccgag ggacggctcc gtgggaagag
4021 ttttctggac ccagaaggca gacgccagta gtactgtcct aggagtcgga ggtcggggtg
4081 ggggagttct cagctctttg ggtcgcacgg agcttttctt gggtaaggca gtaagtactt
4141 aggtttaaag gacttactta cagctaccat ttattgagta ctgtctgctt gtcagacacg
4201 atgcagagaa tttcgcggcg tggggcgggt ctcattgaat ctcccgtccc actccgcggg
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
vi
4261 gtgggcctgt gattagctca tttcaccatt gagaggtcgg aagtacaaag gctacattcg
4321 cttttactga gagccgccgg cgccttctgc tttgtttgta caggcgagga aactgaggct
4381 cggctggtgg cgccgtgggc ttggagtccg agccacgctg actgcaaaga cgggtctcat
4441 tcccgcagat cgagctctgc cggcggctgc gccgcaagcc gggcaggtgg cgagcttgag
4501 cccccacgca cagaaagcag gaccccctcg gctgccttgg gccgccaccg ccagcaggcc
4561 ctccgcccgg gactaacttg tttgcttttc attggttctc attcagttcc cgccatcgaa
4621 aggccccgtc ccgcagcttt ccacgcgcgc cccactttac gcctaaggtc ctcagtctct
4681 ccagtggggc cctgtcacag ggacaataag cggccctcca gccggcgtcg ctcaggctgc
4741 ggacctcact gcagaccggg ccagcggtgc ggggcccagc ggagcctgag aaggtcaaag
4801 gccggagcgc actgcgcctc gggagcacag agggagcgga ggaggggcga aggggatggg
4861 tggggggtgc cgccgaggga gtcgcgcgtc agagaccccg gccacggcca gcactcggct
4921 ccgggcccgc ccctcaccgc gcgccccgcc ccgccccgcc tggctctccc ctctaaagcg
4981 cccggcgcgc gcctcccacc gccgcacttt cactctccgt cagccgcatt gcccgctcgg
5041 cgtccggccc ccgacccgcg ctcgtccgcc cgcccgcccg cccgcccgcg ccatgaacgc
5101 caaggtcgtg gtcgtgctgg tcctcgtgct gaccgcgctc tgcctcagcg acggtaagtg
5161 cgctcggcgg ggaggccctg gcgaggctct gggcttcggc tcccgcccgg cgcagagccg
5221 cggctcctct gcctgcgccc gcagtttgcg ccgcccgaca cagtgggggt ggaggcagct
5281 cgcttagctg ggcgctctgg tgcggtgtcg cgttcaaagc cctacttttg cgccgagggt
5341 ttgtgacctg cagagagcga ccgcctgacc tcaagctggc tgcagagcga ggtcagccgg
5401 gacaactggg caggaacgcc ccaagagagc gttcgggact ggcgcgggaa ggcgcgaggg
5461 tggggagccg cggaccccag acccctgcct gcccaccctc cacccactgc cttcccgctg
5521 cgggctcggt ttccacaggc gaatgggctc cgaggtcctg ctgcgcacag tgctggaggt
5581 cgggcggtgc atggcgagag cgcgctttgc aaagttcgcc tcatgccgcg acttgaggct
5641 gtgaggtccg atgcagccgc gcagcctccg ctccctgcga agccgatcct ctccccacac
5701 cctcgcgggg ctcttggcca ggcgcgggcg ggctgcgcgg cgcagctgtc gggcttgtgc
5761 cacccgccag gccgcgcttc tgcacagctc cgcggtccgc agcgacgcgg acctgggcgc
5821 gcgtccagcc gctgtcttcc tgtctcttct cgggttcacc tgagagaggc ccagggaccc
5881 tccgagcctc acacgccccc tccccagctc cccaaacaca cctgcagaca ggctcttttg
5941 tcaccagctg gccaagcgct ttgccccaga atgagagctg cagcaaagtt caatctccaa
6001 ggccctgggc cactgggaac cgtggtgtcc cgtttcactg ggagagggct tttttctttt
................... ................... ................... ................... ................... ...................
21661 cagggcactg ggtttcagct tccttattcc catcacttgt gggaggcaca aacacagctg
21721 agaaagctgg acccccacgg tgatggggtc ccctcagcac ggctgattgc atggagtgga
21781 cactggatgc atattgcagg ccgatctgat tttctgtcac aggagtacaa ggctgtgatt
21841 caacagcatc gggctttgct ccctttctct gtgcctgcag ctgaggactc ggcactctgg
21901 agtgtgggct gccgggagac agaagcagag ggagccccca c //
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
vii
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
PHỤ LỤC 4
Kết quả dự đoán trình tự promoter của gen CXCL12 theo chương
trình FirstEF (http://rulai.cshl.edu/tools/FirstEF/)
FirstEF Results - Sat Mar 24 12:47:03 2012 >gi|292658840:1-6001_1 Predictions on the direct strand No. Promoter P(promoter) Exon P(exon) P(donor) CpG Window Rank 1 00004474..00005043 1.0000 00004974..00005153 1.0000 0.9999 00004898..00005099 1 1 00004571..00005140 1.0000 00005071..00005391 1.0000 0.9937 00004898..00005099 2 >gi|292658840:1-6001_1 Predictions on the complementary strand No. Promoter P(promoter) Exon P(exon) P(donor) CpG Window Rank 1 00005584..00005015 1.0000 00005084..00004938 1.0000 0.9998 00005139..00004938 1 1 00005779..00005210 1.0000 00005279..00005134 1.0000 0.9880 00005139..00004938 2 1 00005325..00004756 1.0000 00004825..00003924 1.0000 0.9737 00005139..00004938 3 1 00005243..00004674 1.0000 00004743..00003724 1.0000 0.9302 00005139..00004938 4 1 00005324..00004755 1.0000 00004824..00003806 1.0000 0.9264 00005139..00004938 5 1 00005638..00005069 1.0000 00005138..00005056 1.0000 0.9122 00005139..00004938 6 1 00005323..00004754 1.0000 00004823..00003901 1.0000 0.9085 00005139..00004938 7
viii
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
PHỤ LỤC 5
Kết quả dự đoán trình tự promoter của gen CXCL12 theo chương
trình Proscan (http://www-bimas.cit.nih.gov/molbio/proscan/)
Proscan: Version 1.7 Processed Sequence: >gi|292658840:1-6001_1
6001 Base Pairs
S00437 - S01964 + S00974 + S01936 + S00437 + S02016 + S01193 + S01936 - S01561 + S00346 - S01936 + S00437 - S00801 + S00802 + S01964 - S00781 - S00978 - S00979 - S01964 + S00216 + S01081 + S01187 + S00346 + 1.216000 2.361000 1.086000 1.108000 1.278000 1.082000 1.427000 1.091000 1.554000 1.672000 1.108000 1.216000 2.755000 3.292000 2.284000 2.772000 3.361000 6.023000 2.361000 6.003000 6.322000 8.117000 1.355000 4715 4769 4771 4775 4800 4858 4858 4860 4862 4867 4896 4903 4926 4927 4930 4931 4932 4933 4939 4943 4944 4944 4946
Promoter region predicted on forward strand in 4696 to 4946 Promoter Score: 59.64 (Promoter Cutoff = 53.000000) Significant Signals: Name TFD # Strand Location Weight UCE.2 GCF T-Ag AP-2 UCE.2 PuF JCV_repeated_sequenc AP-2 SDR_RS AP-2 AP-2 UCE.2 Sp1 Sp1 GCF Sp1 Sp1 Sp1 GCF APRT-mouse_US EARLY-SEQ1 (Sp1) AP-2
ix
Luận văn cao học Phạm Thị Bích – K18 Sinh học
Promoter region predicted on reverse strand in 5296 to 5046 Promoter Score: 54.66 (Promoter Cutoff = 53.000000) Significant Signals: Name JCV_repeated_sequenc Sp1 GCF Sp1 GCF JCV_repeated_sequenc Sp1 AP-2 Sp1 EARLY-SEQ1 AP-2 AP-2 Sp1 Sp1 KROX24 Sp1 Sp1 EGR-1 AP-2 Sp1 Sp1 T-Ag UCE.2 Strand Location Weight + - - + + - - + + + - - - + - - - + + + + - - 1.658000 3.013000 2.361000 3.061000 2.284000 1.427000 3.191000 1.672000 3.119000 5.795000 1.355000 1.108000 2.755000 2.772000 2.151000 3.013000 3.191000 2.294000 1.672000 3.061000 3.119000 1.086000 1.278000 5267 5256 5254 5251 5248 5208 5207 5203 5202 5201 5184 5172 5171 5166 5091 5087 5086 5083 5082 5082 5081 5051 5049
x